🔙 Quay lại trang tải sách pdf ebook 45 Đề Thi Thử THPT Quốc Gia 2020 Môn Ngữ Văn (Có Đáp Án Và Giải Chi Tiết) Ebooks Nhóm Zalo TỦ SÁCH LUYỆN THI 45 ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA 2020 MÔN NGỮ VĂN (CÓ ĐÁP ÁN VÀ GIẢI CHI TIẾT) ĐỀ 1 ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA 2020 MÔN NGỮ VĂN Thời gian: 120 phút I. ĐỌC – HIỂU (3,0 ĐIỂM) Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi từ 1-4 …Vàng bạc uy quyền không làm ra chân lý Óc nghĩ suy không thể mượn vay Bạch Đằng xưa, Cửu Long nay Tắm gội lòng ta, chẳng bao giờ cạn. Ta tin ở sức mình, vô hạn Như ta tin ở tuổi 25 Của chúng ta, là tuổi trăng rằm Dám khám phá, bay cao, tự tay mình bẻ lái. Ta tin ở loài người thúc nhanh thời đại Những sông Thương bên đục bên trong Chảy về xuôi, càng đẹp xanh dòng Lịch sử vẫn một sông Hồng vĩ đại… (Trích “Tuổi 25” của Tố Hữu, sách “Tố Hữu Từ ấy và Việt Bắc”, NXB Văn học Tr. 332) Câu 1: Đoạn thơ trên viết theo thể thơ gì? (0,5 điểm) Câu 2:Chỉ ra các biện pháp tu từ được sử dụng trong khổ thơ thứ hai? (0,5 điểm) Câu 3:Anh /chị hiểu thế nào về hai câu thơ : “Của chúng ta, là tuổi trăng rằm. Dám khám phá, bay cao, tự tay mình bẻ lái”? (1,0 điểm) Câu 4: Nhà thơ đã tâm sự gì qua đoạn thơ trên? (1,0 điểm) II. LÀM VĂN (7,0 ĐIỂM) Câu 1: (2,0 điểm) Viết một đoạn văn ( khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/ chị về niềm tin của tuổi trẻ vào chính mình được gợi ra từ đoạn trích trong phần Đọc hiểu. Câu 2: (5,0 điểm) Cảm nhận của anh/ chị về vẻ đẹp sử thi của nhân vật Tnú trong truyện ngắn “Rừng xà nu” của Nguyễn Trung Thành- Trích Ngữ Văn 12, tập 2, NXB Giáo dục. ---------------Hết--------------- Trang 1 Trang 1 HƯỚNG DẪN CHẤM VÀ ĐÁP ÁN Phần Câu Nội dung Điểm Phần I Đọc hiểu 3,0 Câu 1 - Đoạn thơ trên được viết theo thể thơ tự do/tự do 0,5 Câu 2 - Các biện pháp tu từ: +So sánh: “ Như ta tin ở tuổi 25; tuổi 25 Của chúng ta là tuần trăng rằm”. + Điệp ngữ: Ta tin + Liệt kê:Dám khám phá, bay cao, tự tay mình bẻ lái 0,5 Câu 3 - Hai câu thơ nói lên sức mạnh của tuổi trẻ: dám ước mơ và hành động để thực hiện những lí tưởng cao đẹp của mình- sẽ làm chủ tương lai của đất nước…. 1,0 Câu 4 - Nhà thơ đang tâm sự về tuổi trẻ của mình và thế hệ mình: mang tất cả sức mạnh tâm huyết, niềm tin của tuổi trẻ để dâng hiến, đấu tranh, bảo vệ Tổ quốc … - Từ tâm sự cá nhân, nhà thơ nhắn gửi tới thế hệ trẻ sống phải có lí tưởng cao đẹp, có niềm tin vào chính mình và mọi người để tạo nên những trang sử hào hùng của dân tộc… 1,0 Phần II Làm văn 7,0 Câu 1 Viết đoạn văn về niềm tin của tuổi trẻ vào chính mình 2,0 1.Yêu cầu chung: Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết, 2.Yêu cầu cụ thể a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận: mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn, không mắc lỗi chính tả 0,25 b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Niềm tin là yếu tố quan trọng giúp con người vượt qua trở ngại trong cuộc sống để đi đến thành công. 0,25 c. Các luận điểm được triển khai theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ… Đảm bảo các yêu cầu trên; có thể trình bày theo định hướng sau: * Giải thích: - Niêm tin: là sự tin tưởng, tín nhiệm vào những điều có thể làm trong cuộc sống dựạ trên cơ sở hiện thực nhất định. - Niềm tin vào chính mình: là tin vào khả năng của mình, tin vào những gì mình có thể làm được, không gục ngã trước khó khăn, trở ngại của cuộc sống, ta có thể làm thay đổi được thời cuộc…. - Niềm tin từ đoạn trích là tin ở tuổi 25, dám khám phá, bay cao, tự 0,25 Trang 2 Trang 2 tay mình bẻ lái, ở loài người thúc nhanh thời đại * Bàn luận - Biểu hiện của niềm tin vào chính mình: + Lạc quan, yêu đời, không gục ngã trước khó khăn thử thách + Có ý chí, nghị lực để đối mặt với mọi khó khăn thử thách trên đường đời… + Tỉnh táo để chọn đường đi đúng đắn cho mình trước nhiều ngã rẽ của cuộc sống. + Đem niềm tin của mình với mọi người… + Lấy dẫn chứng: thế hệ Tố Hữu tin vào tuổi trẻ của mình có thể chiến đấu chống lại kẻ thù dành thắng lợi - Vì sao phải tin vào chính mình: + Có niềm tin vào mình ta mới có thể dám xông pha trong mọi lĩnh vực của cuộc sống, mới khẳng định được khả năng của mình, tạo nên sức mạnh để vượt qua mọi khó khăn trở ngại của cuộc sống… + Cuộc sống của chúng ta không bẳng phẳng mà luôn có những khó khăn, trở ngại và mất mát, nên cần có niềm tin để vượt qua nó. -> Tin vào mình là yếu tố quan trọng để chúng ta có thể làm được những điều phi thường… - Mở rộng: Tin vào chính mình để vượt qua khó khăn, thử thánh nhưng cần phải dựa vào khả năng thực tế của chính mình để không rơi vào tự kiêu, tự đại… * Bài học nhận thức: - Mỗi chúng ta cần phải tự tin vào chính mình, tin vào những gì mình có thể làm được.. - Cụ thể hóa niềm tin vào những hành động của bản thân: học tập, rèn luyện, cống hiến cho tổ quốc… 0,25 0,5 0,25 0,25 Câu 2 5,0 1. Yêu cầu chung - Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng để viết bài văn nghị luận văn học - Bài viết có bố cục, kết cấu rõ ràng; lập luận thuyết phục; diễn đạt mạch lạc; không mắc lỗi chính tả… - Thí sinh có thể viết theo nhiều cách khác nhau nhưng phải bám sát tác phẩm, kết hợp nhuần nhuyễn các thao tác lập luận. 2. Yêu cầu cụ thể a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận (có đủ các phần mở bài, thân bài, kết luận) 0,25 b. Xác định vấn đề cần nghị luận: – Vẻ đẹp sử thi của Tnú, 0,5 c. Triển khai vấn đề thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Đảm bảo đúng chính tả và ngữ pháp. 0,25 1/ Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, nhân vật – vấn đề nghị luận. 0,5 Trang 3 Trang 3 2/ Cảm nhận về vẻ đẹp sử thi của nhân vật Tnú 3,0 – Nhân vật mang vẻ đẹp sử thi nghĩa là tính cách, phẩm chất của Tnú có nhiều điểm tương đồng, khái quát hoặc được kết tinh từ tính cách, phẩm chất của con người Tây Nguyên; cuộc đời Tnú có điểm tương đồng với con đường đấu tranh cách mạng của con người làng Xô Man, đi từ khó khăn gian khổ đến thắng lợi, từ đau thương đến anh dũng. 0,5 – Tnú trước hết điển hình cho tính cách con người Tây Nguyên. + Yêu nước, căm thù giặc sâu sắc, bất khuất với kẻ thù : Tnú có 3 mối thù lớn : của bản thân, của gia đình, của buôn làng. + Sớm có lí tưởng cách mạng, trung thành với cách mạng, tính kỉ luật cao, bất khuất với kẻ thù . + Sức sống mãnh liệt, dẻo dai: chi tiết đôi bàn tay Tnú + Có tình thương yêu sâu sắc với gia đình, buôn làng. 1,0 – Tnú còn là điển hình cho con đường đấu tranh cách mạng của người làng Xô Man: + Tnú mồ côi, gặp nhiều đau thương nhưng vẫn phát huy được cốt cách của người Xô Man : “Đời nó khổ nhưng bụng nó sạch như nước suối làng ta”. + Tnú gặp bi kịch khi chưa cầm vũ khí: bản thân bị bắt, bị tra tấn dã man (mỗi ngón tay chỉ còn hai đốt) ; vợ con bị giặc tra tấn đến chết. + Tnú được giải thoát khi dân làng Xô Man đã cầm vũ khí, đứng dậy đấu tranh, bảo vệ buôn làng- Chân lí cách mạng “chúng nó đã cầm súng, mình phải cầm giáo”. + Vượt lên nỗi đau đớn, bi kịch cá nhân, Tnú quyết tâm gia nhập lực lượng giải phóng, giết giặc trả thù cho gia đình, quê hương, góp phần bảo vệ buôn làng. 1,0 - Đó là sự hòa hợp cuộc đời và tính cách, cá nhân và cộng đồng để tạo nên vẻ đẹp toàn vẹn của một hình tượng giàu chất sử thi. 0,5 d.- Có cách diễn đạt mới mẻ, sáng tạo, phù hợp 0,25 e . Chính tả, đặt câu - Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp, tiếng Việt 0,25 PHẦN I= PHẦN II 10,0 Trang 4 Trang 4 ĐỀ 2 ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA 2020 MÔN NGỮ VĂN Thời gian: 120 phút I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc văn bản sau: CHÂN QUÊ (Nguyễn Bính) Hôm qua em đi tỉnh về Đợi em ở mãi con đê đầu làng Khăn nhung quần lĩnh rộn ràng Áo cài khuy bấm, em làm khổ tôi! Nào đâu cái yếm lụa sồi? Cái dây lưng đũi nhuộm hồi sang xuân? Nào đâu cái áo tứ thân? Cái khăn mỏ quạ, cái quần nái đen? Nói ra sợ mất lòng em Van em, em hãy giữ nguyên quê mùa Như hôm em đi lễ chùa Cứ ăn mặc thế cho vừa lòng anh! Hoa chanh nở giữa vườn chanh Thầy u mình với chúng mình chân quê Hôm qua em đi tỉnh về Hương đồng gió nội bay đi ít nhiều. 1936 (Nguyễn Bính - Thơ và đời, NXB Văn học, 2003) Thực hiện các yêu cầu: Câu 1 (0,5 điểm) Xác định các từ trực tiếp thể hiện tâm trạng, cảm xúc của nhân vật “tôi”. Câu 2 (0,5 điểm) Tìm và phân tích hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ được sử dụng trong những câu thơ sau: Nào đâu cái yếm lụa sồi? Cái dây lưng đũi nhuộm hồi sang xuân? Nào đâu cái áo tứ thân? Cái khăn mỏ quạ, cái quần nái đen? Câu 3 (1,0 điểm) Qua văn bản, tác giả muốn gửi gắm đến người đọc thông điệp gì? Câu 4 (1,0 điểm) Anh / chị có đồng tình với tâm sự của nhà thơ trong câu thơ "Van em, em hãy giữ nguyên quê mùa" không? Tại sao? II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm) Từ đầu thế kỉ XX, Nguyễn Bính đã vì lo lắng về sự mai một của những giá trị làm nên hồn quê mà thiết tha gửi gắm trong bài thơ “Chân quê”: “Van em, em hãy giữ nguyên quê mùa” Trang 5 Trang 5 Bằng tâm thế của một thanh niên đang sống những năm đầu thế kỉ XXI, anh / chị hãy viết đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của việc bảo tồn những giá trị văn hoá truyền thống trong cuộc sống hiện nay. Câu 2. (5,0 điểm) Khi hồn Trương Ba kiên quyết đòi trả xác cho hàng thịt, Đế Thích định cho hồn Trương Ba nhập vào cu Tị, hồn Trương Ba đã trả lời: “Tôi không nhập vào hình thù ai nữa! Tôi đã chết rồi, hãy để tôi chết hẳn!”. (Hồn Trương Ba, da hàng thịt, Lưu Quang Vũ, trang 151 - Ngữ Văn 12 tập II, NXB GD). Suy nghĩ của anh/chị về sự lựa chọn trên của nhân vật Trương Ba. -----------Hết----------- ĐÁP ÁN I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Điể Câu Nội dung ĐỌC HIỂU 1 Các từ thể hiện tâm trạng của nhân vật “tôi”: Khổ - Sợ - Vừa lòng 2 * Biện pháp tu từ được sử dụng: Câu hỏi tu từ * Hiệu quả nghệ thuật: - Tạo âm hưởng day dứt, khắc khoải cho lời thơ. - Bản thân câu hỏi đã hàm chứa câu trả lời: các vật dụng yếm lụa sồi, dây lưng đũi, áo tứ thân, quần nái đen nay đâu rồi (tức là nay không còn nữa) - diễn tả một cách kín đáo, tế nhị cảm xúc day dứt, nuối tiếc của nhân vật trữ tình trước những thay đổi đồng thời cũng là sự mất đi của những nét đẹp chân quê ở cô gái quê. 3 Thông điệp: "Van em em hãy giữ nguyên quê mùa" - Mong muốn thiết tha giữ gìn vẻ đẹp truyền thống của quê hương và nét đẹp mộc mạc, đơn sơ, bình dị của con người. Tác phẩm là lời thức tỉnh chúng ta về việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc. 4 Thí sinh tùy chọn thái độ, song phải lý giải thật thuyết phục về sự lựa chọn của mình. Gợi ý: - Tôi đồng tình với tâm sự của nhà thơ Nguyễn Bính. Bởi tâm sự đó là tiếng lòng chân thành nói lên mong muốn tha thiết của một con người trong buổi giao thời của xã hội Việt Nam. "Quê mùa" mà nhà thơ muốn "em" giữ nguyên là những gì chân chất, thuần hậu, mộc mạc thuộc về hồn quê, thuộc về nguồn cội của dân tộc. Đó còn là nét đẹp văn hóa của quê hương xứ sở cần gìn giữ, bảo vệ. - Tôi không hoàn toàn đồng tình với tâm sự của nhà thơ. Có những giá trị văn hóa cần gìn giữ không có nghĩa chúng ta cứ đứng mãi ở nơi chốn cũ, sống mãi với những gì xưa cũ và cự tuyệt hoàn toàn với cái mới, nhất là khi cái mới ấy lại là cái tiến bộ, văn minh, có thể tạo đà cho sự phát triển của cá nhân cũng như của cả cộng đồng dân tộc. Giữ bản sắc văn hóa để không hòa tan nhưng cũng cần tiếp thu văn hóa, văn minh nhân loại để phát triển và hội nhập. - Thí sinh có thể kết hợp cả hai ý kiến trên. LÀM VĂN 1 Trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của việc bảo tồn những giá trị văn hoá truyền thống 2.0 3.0 0,5 0,2 0,2 1,0 1,0 7.0 Trang 6 Trang 6 trong cuộc sống hiện nay a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn: Bắt đầu bằng chỗ lùi vào đầu dòng, viết hoa, kết thúc bằng dấu chấm xuống dòng. Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành. Đảm bảo yêu cầu về dung lượng (khoảng 200 chữ). b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: ý nghĩa của việc bảo vệ các giá trị văn hóa truyền thống c. Triển khai vấn đề nghị luận: Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng cần làm rõ ý nghĩa của việc bảo tồn những giá trị văn hóa truyền thống. Có thể theo hướng sau: - Bảo tồn những giá trị văn hóa truyền thống là gìn giữ, tôn tạo và tạo môi trường, không gian tồn tại cho những giá trị văn hóa lâu đời của dân tộc. - Ý nghĩa: + Bảo vệ bản sắc văn hóa để làm thành gương mặt tinh thần riêng của dân tộc. + Có được sức thu hút, hấp dẫn riêng, nhất là khi thế giới ngày càng tiến bộ, văn minh - không chỉ tôn trọng mà luôn đòi hỏi sự khác biệt, riêng biệt, độc đáo, nhất là về các giá trị văn hóa tinh thần. + Trong xu hướng toàn cầu hóa, việc giữ gìn bản sắc văn hóa sẽ giúp chúng ta hội nhập mà không bị hòa tan. Không đánh mất bản sắc văn hóa của mình mới có thể phát triển bền vững. d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề cần nghị luận. 0,2 0,2 1,0 0,2 0,2 0,2 0,2 0,2 0,2 Câu 2. Viết bài văn bàn luận về vấn đề: Sự lựa chọn của nhân vật Trương Ba. a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề; thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn; kết bài kết luận được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Sự lựa chọn của nhân vật Trương Ba khi đứng trước tình huống: chết hẳn hoặc tiếp tục sống trong thân xác người khác. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. * Giới thiệu khái quát về tác giả và tác phẩm và vấn đề cần nghị luận - Lưu Quang Vũ là một trong những nhà soạn kịch tài năng nhất của VHVN hiện đại. - Vở Hồn Trương Ba, da hàng thịt là tác phẩm khai thác chất liệu dân gian, có ý nghĩa sâu sắc khi đặt ra nhiều vấn đề về tư tưởng, lối sống của con người. - Câu nói của TB “Tôi không nhập vào hình thù ai nữa! Tôi đã chết rồi, hãy để tôi chết hẳn!” xuất hiện trong cuộc thoại giữa Hồn TB và Đế Thích thể hiện sự lựa chọn dứt khoát của TB… * Tình huống của nhân vật Trương Ba - Là người làm vườn nhân hậu, trong sạch, thẳng thắn, hết lòng thương yêu vợ cơn, có tài đánh cờ nhưng bị chết oan. - Được trả lại sự sống nhưng đó là sống nhờ trong thân xác hàng thịt thô lỗ, phũ phàng khiến Trương 5 0 0 3 0 0 Trang 7 Trang 7 Ba dần thay đổi: Hồn TB có một cuộc sống đáng hổ thẹn khi phải sống chung với phần thể xác dung tục và bị sự dung tục đồng hoá. Trương Ba kiên quyết từ chối thỏa hiệp với xác hàng thịt. * Sự lựa chọn của nhân vật Trương Ba - Trương Ba đã tranh luận gay gắt với hàng thịt, đối thoại với người vợ, với con dâu, với Đế Thích trong đau đớn trước khi đi đến lựa chọn cuối cùng. - Lời thoại của Trương Ba thể hiện lựa chọn: Chấp nhận chết hẳn, không trú ngụ trong thân xác của bất kì ai. * Bình luận - Sự lựa chọn đau đớn vì như vậy, Trương Ba không còn được sống nhưng đó là lựa chọn đúng, giúp Trương Ba tránh được bao rắc rối trong các mối quan hệ, nhất là giữ được phẩm cách đẹp đẽ vốn có và được là chính mình, trong sự hài hoà tự nhiện giữa thể xác và tâm hồn. - Sự lựa chọn của Trương Ba phản ánh vẻ đẹp tâm hồn, nhân cách của người lao động trong cuộc chiến chống lại nghịch cảnh. - Sự lựa chọn dứt khoát của TB thể hiện chiều sâu triết lí nhân sinh sâu sắc của vở kịch: Sự sống là quý giá nhưng có một điều còn quan trọng hơn cả sự sống là sống như thế nào cho có ý nghĩa. - Quyết định của Trương Ba được khắc họa bằng ngôn ngữ kịch giàu triết lí, chứa đựng chiều sâu nội tâm nhân vật. d. Sáng tạo: Có nhiều cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận. e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. 1 1 0 0 ĐỀ 3 ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA 2020 MÔN NGỮ VĂN Thời gian: 120 phút Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu: [...]Cứ tới chủ đề về ơn nghĩa sinh thành thì ngập hộp thư “Thay lời muốn nói ” sẽ là những câu xin lỗi ba mẹ từ các bạn trẻ. Là những lời xin lỗi được gửi đến những ba-mẹ-còn-sống. Mà, nội dung của những lời xin lỗi cũng... na ná nhau, kiểu như “Con biết ba mẹ rất cực khổ vì con... Con biết con đã làm cho ba mẹ buồn rất nhiều. Con xin lỗi ba mẹ. Xin lỗi, nhưng mình hay gọi đây là “những lời xin lỗi mang tính phong trào ”, và những áy náy ray rứt này là “những áy náy ray rứt theo làn sóng”, mỗi khi có ai hay có chương trình nào gợi nhắc, thì các bạn mới sực nhớ ra. Mà khổ cái, bản thân những lời xin lỗi ấy sợ rằng khó làm người được xin lỗi vui hơn, bởi vì đâu đợi tới chính họ, ngay cả chúng mình là những người làm chương trình đây cũng đều hiểu rằng, có lẽ chỉ vài ngày sau chương trình, cùng với nhịp sống ngày càng nhanh ngày càng vội, cùng với lịch đi học, đi làm, đi giải trí sau giờ học, Trang 8 Trang 8 giờ làm..., những lời xin lỗi ấy sợ rằng sẽ sớm được vứt ra khỏi đầu; và những cảm giác áy náy, ăn năn ấy sẽ sớm chìm sâu, chẳng còn mảy may gợn sóng. Cho đến khi... lại được nhắc mà sực nhớ ra, lần kể tiếp. Điều đó, đáng buồn là một sự thật ở một bộ phận không nhỏ những người trẻ, bây giờ. (Thương còn không hết..., ghét nhau chi, Lê Đỗ Quỳnh Hương, Nxb Trẻ, tr.31-32) 1. Chỉ ra những nghịch lí trong những lời xin lỗi của các bạn trẻ được nêu trong đoạn trích. 2. Tác giả thể hiện tâm trạng như thế nào trước thực trạng những lời xin lỗi phong trào tràn ngập mỗi dịp làm về chủ đề về ơn nghĩa sinh thành? 3. Theo anh/chị, nguyên nhân nào dẫn tới những lời xin lỗi phong trào và những áy náy ray rứt theo làn sóng trong ứng xử của một bộ phận không nhỏ những người trẻ ngày nay? 4. Theo anh/chị, điều gì quan trọng nhất trong một lời xin lỗi? Vì sao? Phần II. Làm văn (7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm) Từ thông điệp của đoạn trích, hãy viết một đoạn văn khoảng 200 chữ với chủ đề: Giá trị của lời xin lỗi đúng cách. Câu 2. (5,0 điểm) Trong truyện Vợ chồng A Phủ, nhà văn Tô Hoài đã hai lần nói về việc Mị “vùng bước đi” và “băng đi” ở hai đoạn văn sau: Đoạn 1: “...Trong bóng tối, Mị đứng im lặng, như không biết mình đang bị trói. Hơi rượu còn nồng nàn, Mị vẫn nghe tiếng sáo đưa Mị theo những cuộc chơi, những đám chơi. “Em không yêu, quả pao rơi rồi - Em yêu người nào, em bắt pao nào... Mị vùng bước đi. Nhưng tay chân đau không cựa được. Mị không nghe tiếng sáo nữa... ” Đoạn 2: “...Mị đứng lặng trong bóng tối. Rồi Mị cũng vụt chạy ra. Trời tối lắm. Nhưnng Mị vẫn băng đi. Mị đuổi kịp A Phủ, đã lăn, chạy, chạy xuống tới lưng dốc. Mị nói, thở trong hơi gió thốc lạnh buốt: A Phủ cho tôi đi. A Phủ chưa kịp nói, Mị lại nói: Ở đây chết mất.... ” (Vợ chồng A Phủ, Tô Hoài, sách Giáo khoa Ngữ văn 12, cơ bản, Nxb Giáo dục Việt Nam, 2008, tr 9,11) Phân tích nhân vật Mị qua hai lần miêu tả trên, từ đó làm nổi bật khát vọng sống của nhân vật này. . -----------HẾT---------- Trang 9 Trang 9 HƯỚNG DẪN CHẤM Phần Câu/Ý Nội dung I Đọc hiểu 1 Những nghịch lí trong những lời xin lỗi của các bạn trẻ được nêu trong đoạn trích: - Nội dung lời xin lỗi na ná nhau, không xuất phát từ tình cảm chân thành của con cái với đấng sinh thành; - Tâm trạng của người xin lỗi: áy náy ray rứt theo làn sóng, xuất hiện rồi tan biến ngay sau đó. - Người được nhận lời xin lỗi: khó có thể vui hơn. 2 Trước thực trạng những lời xỉn lỗi phong trào tràn ngập mỗi dịp làm về chủ đề về ơn nghĩa sinh thành, tác giả thể hiện tâm trạng băn khoăn, lòng ngậm ngùi buồn. 3 Học sinh có thể để xuất những nguyên nhân khác nhau. Yêu cầu hợp lí và thuyết phục Gợi ý: -Tâm lí e ngại thể hiện tình cảm của người Á Đông. -Lối sống hời hợt, thiếu sâu sắc. - Bị cuốn theo nhịp sống vội vã khiến con người dễ quên đi những việc ân nghĩa. 4 Học sinh có thể có nhiều lựa chọn trả lời. Gợi ý: Sự chân thành; Thái độ hối lỗi... Ví dụ: Điều quan trọng nhất trong một lời xin lỗi là thái độ chân thành. Vì một lời xin lỗi chân thành cho thấy sự hối lỗi thực sự, tỏ rõ người xin lỗi muốn được cảm thông, tha thứ và muốn khắc phục, sửa chữa lỗi lầm mình mắc phải. II Làm văn 1 Từ thông điệp của đoạn trích, hãy viết một đoạn văn khoảng 200 chữ với chủ đề: Giá trị của lời xin lỗi đúng cách. a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận 200 chữ Có đủ các phần mở đoạn, phát triển đoạn, kết đoạn. Mở đoạn nêu được vấn đề, phát triển đoạn triển khai được vấn đề, kết đoạn kết luận được vấn đề. ( Nếu HS viết từ 2 đoạn trở lên thì không cho điểm cấu trúc) b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận về một tư tưởng đạo lí: Giá trị của lời xin lỗi đúng cách. Trang 10 Trang 10 Điểm 3.0 0.5 0.5 1.0 1.0 2.0 0.25 0.25 c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập luận; các phương thức biểu đạt, nhất là nghị luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; rút ra bài học nhận thức và hành động. Cụ thể: c.1. Câu mở đoạn: Dẫn ý liên quan (có thể lấy câu chuyện trong phần Đọc hiểu ) để nêu vấn đề cần nghị luận. c.2. Các câu phát triển đoạn: - Giải thích: Lời xin lỗi là lời nói, hành động thể hiện sự nhận thức và hối lỗi của mình khi có những suy nghĩ, hành động sai trái. - Bàn luận: + Có nhiều cách để thực hiện lời xin lỗi, tuy nhiên để lời xin lỗi có giá trị cao nhất, cần thực hiện nó đúng cách. + Xin lỗi đúng cách sẽ dễ nhận được sự đồng cảm tha thứ hơn. + Xin lỗi đúng cách sẽ giúp bạn thoải mái hơn vì được giải tỏa mặc cảm tội lỗi. + Xin lỗi đúng cách cũng góp phần nâng cao phẩm giá, nhân cách của bạn. c.3. Câu kết đoạn: đưa ra bài học nhận thức và hành động phù hợp: Cần rèn luyện cho mình một cái tâm chân thành để khi sai lỗi, biết nhận lỗi và thực hiện việc hối lỗi đúng đắn. d. Sáng tạo Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận. e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. 2 Phân tích nhân vật Mị qua hai lần nói về việc Mị “vùng bước đi” và “băng đi” ở hai đoạn văn, từ đó làm nổi bật khát vọng sống của nhân vật này. 1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề. 2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận Nhân vật Mị qua hai lần nói về việc Mị “vùng bước đi” và “băng đi” ở hai đoạn văn. Khát vọng sống của nhân vật Mị. 3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể: 3.1.Mở bài: 0.25 - Giới thiệu tác giả, tác phẩm: +Tô Hoài là một trong những gương mặt tiêu biểu của văn xuôi Việt Nam hiện đại. +"Vợ chồng A Phủ” là một trong những tác phẩm đặc sắc nhất của ông. - Nêu vấn đề cần nghị luận: trong truyện, qua hai lần nói về việc Mị Trang 11 Trang 11 1.00 0,25 0,25 5,0 (0,25) (0,25) (4.00) “vùng bước đi” và “băng đi” ở hai đoạn văn, nhà văn ca ngợi khát vọng sống của nhân vật này. 3.2.Thân bài: 3.50 a. Khái quát về tác phẩm, đoạn trích: -"Vợ chồng A Phủ", trích trong tập “Truyện Tây Bắc”, là một trong những tác phẩm đặc sắc nhất của ông, được viết sau chuyến đi thực tế Tây Bắc năm 1953. Tác phẩm là bức tranh bi thảm của người dân nghèo miền núi dưới ách áp bức, bóc lột của bọn phong kiến, thực dân và là bài ca về phẩm chất, vẻ đẹp, về sức sống mãnh liệt của người lao động - Hai lần nói về việc Mị “vùng bước đi” và “băng đi” ở hai đoạn văn thuộc phần một của truyện. b. Giới thiệu nhân vật Mị: - Mị là cô gái xinh đẹp, có tài thổi sáo, có nhiều chàng trai theo đuổi. Vì món nợ truyền kiếp của cha với nhà thống lí, Mị đã bị bắt về cúng ma và làm con dâu gạt nợ nhà thống lí. Từ cô gái yêu tự do, tràn đầy sức sống, Mị trở thành nô lệ, dần dần tê liệt về tinh thần. Thế nhưng với phẩm chất tốt đẹp của người lao động, sức sống cứ tiềm tàng, âm ỉ rồi bùng cháy mãnh liệt đề rồi Mị tự đứng dậy cắt dây cởi trói trả lại tự do cho chính mình. c. Phân tích hai chi tiết: * Đoạn 1: -Vị trí: Sau khi uống rượu, lắng nghe tiếng sáo trong không khí đêm tình mùa xuân đang về, tâm trạng Mị có sự thay đổi. Từ kiếp sống nô lệ, cam chịu, Mị muốn đi chơi. Đúng lúc đó, A Sử đi vào trói Mị suốt đêm trong buồng tối. - Hoàn cảnh: Bị trói suốt đêm, nhưng trong lòng đang muốn đi chơi. - Tâm trạng Mị: + Hơi rượu nồng nàn: ++ Là tác nhân quan trọng thay đổi tâm lí của Mịị. Mị đã uống ực từng bát để trôi đi tất cả những đắng cay. Nó là chất xúc tác để Mị trở về quá khứ, sống lại những tháng ngày tuổi trẻ đẹp đẽ; ++ Hơi rượu khiến Mị chìm đắm trong quá khứ ngọt ngào của tình yêu, hạnh phúc bất chấp hiện thực phũ phàng; + Tiếng sáo đưa Mị theo những cuộc chơi: ++Tiếng sáo là biểu tượng cho tình yêu, hạnh phúc, khát vọng tuổi trẻ . ++Tiếng sáo từ ngoại cảnh trở thành tiếng sáo trong tâm tưởng, thúc giục Mị đi theo tiếng gọi của tình yêu, hạnh phúc. + Mị vùng bước đi: Hành động cho thấy, dù thân thể bị trói đứng nhưng tâm hồn Mị hoàn toàn tự do. Khao khát cháy bỏng chuyển hóa thành hành động. Đó là khát vọng muốn vượt thoát khỏi hiện thực đau khổ, cuộc sống tù đày, kìm kẹp để tìm đến cuộc sống tự do, tình yêu và hạnh phúc. Trang 12 Trang 12 - Đoạn văn thể hiện diễn biến tâm lý của Mị trong đêm bị trói đứng xoay quanh khát vọng vượt thoát khỏi hiện thực, khao khát cháy bỏng được sống tự do, được hưởng tình yêu và hạnh phúc. Đoạn văn thể hiện sức sống tiềm tàng mà mãnh liệt đang trỗi dậy trong tâm hồn Mị. - Nghệ thuật: Nghệ thuật miêu tả diễn biến tâm lý tinh tế. *Đoạn văn 2: - Vị trí: Sau khi cắt dây cởi trói cho A Phủ và thấy A Phủ băng đi trong đêm tối, Mị đã nghĩ đến mình bèn băng đi, chạy theo A Phủ để trốn khỏi Hồng Ngài. - Hoàn cảnh: Sau khi cắt dây cởi trói cho A Phủ, Mị rơi vào tình cảnh éo le, bi đát, có nguy cơ bị trói đứng thay cho A Phủ. -Diễn biến tâm trạng, hành động, lời ttóỉ của Mị: + Mị đứng lặng trong bóng tối: Đứng lặng bởi hiện tại Mị vẫn đang bị trói chặt bởi một sợi dây vô hình: hủ tục. Đứng lặng bởi giờ đây đang diễn ra cuộc đấu tranh trong nội tâm, giữa nỗi sợ hãi và lòng yêu đời ham sống. + Chạy theo A Phủ: "vụt chạy theo... Trời tối lắm. Nhưng Mị vẫn băng đi... ”.Chạy để tự cứu mình, để tìm đến cuộc sống tự do. Đây là cuộc cách mạng trong tư tưởng, là chiến thắng của khát vọng sống mãnh liệt trỗi dậy trong Mị. + Hai lời thoại: "A Phủ cho tôi đi” và "Ở đây thì chết mất.” ngắn gọn nhưng thấy được sự quyết tâm và nhận thức rõ ràng giữa hiện thực cuộc sống và khát vọng được sống của nhận vật. - Đoạn văn tập trung thể hiện sự chuyển biến mạnh mẽ trong tư tưởng và hành động của nhân vật. Tất cả đều thể hiện một khát vọng vượt thoát khỏi số phận nô lệ, khát vọng được sống tự do của nhân vật. Đoạn văn cho thấy vẻ đẹp đầy nội lực, lòng dũng cảm và sự quyết đoán của nhân vật khi dám vượt qua mọi sợ hãi, tự cắt dây cỏi trói cho chính mình. - Nghệ thuật: miêu tả nhân vật qua diễn biến tâm lý, ngôn ngữ và hành động. d. Nhận xét khát vọng sống của nhân vật Mị. - Cả hai đoạn văn đề tập trung làm nổi bật khát yọng sống chân chính cử nhân vật: Đó là khát vọng giải thoát khỏi kiếp nô lệ, khát vọng được sống tự do, sống trong tình yêu, hạnh phúc; - Nếu khát vọng đó ở đoạn 1 chỉ dừng lại ở những diễn biến trong tâm trạng và cũng nhanh chóng bị ngịch cảnh chi phối thì ở đoạn 2 nóđã chuyển hoá thành hành động mạnh mẽ, quyết liệt của nhận vật; - Vì vậy, nhân vật Mị hiện lên không chỉ có khát vọng sống cao đẹp mà còn thể hiện ở tinh thần phản kháng, đấu tranh để được thoát khỏi nô lệ, về với cách mạng. 3.3.Kết bài: 0.25 - Tóm lại, ý nghĩa khát vọng sống của nhân vật Mị qua hai Trang 13 Trang 13 đoạn văn; - Bài học cuộc sống rút ra từ nhân vật. 4. Sáng tạo Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận. 5. Chính tả, dùng từ, đặt câu Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu ĐỀ 4 ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA 2020 MÔN NGỮ VĂN Thời gian: 120 phút I. Đọc- hiểu ( 3.0 điểm) Đọc đoạn trích và thực hiện các yêu cầu sau: Mỗi người trên thế giới đều là những người khách bộ hành, mỗi ngày đều bước đi một cách chủ động hoặc bị động trên con đường mình đã chọn... Cuộc đời không chỉ là con đường đi khó, đôi khi chúng ta còn gặp phải những hố sâu do người khác đào ra, gặp phải sự tấn cống của thú dữ, mưa bão và tuyết lạnh. Bất luận gian khó thế nào, chỉ cần chúng ta còn sống, chúng ta còn phải đối mặt. Sống tức là thực hiện một cuộc hành trình không thể trì hoãn. Trước muôn vàn lối rẽ, không ai có được bản đồ trong tay, cũng không phải ai cũng có kim chỉ nam dẫn đường, tất cả đều phải dựa vào sự phán đoán và lựa chọn của bản thân. Nếu bạn rẽ nhầm lối, khoảng cách với xuất phát điểm sẽ bị rút ngắn ngược lại, nếu rẽ đúng, con đường phía trước sẽ bằng phẳng, rộng rãị (Trích Bí quyết thành công của Bill Gates, Khẩm Sài Nhân, NXB Hồng Đức) Câu 1. Thông qua văn bản, hoạt động giao tiếp diễn ra giữa các nhân vật giao tiếp nào ? Câu 2. Chỉ ra và phân tích tác dụng của các biện pháp tu từ được sử dụng trong câu: Cuộc đời không chỉ là con đường đi khó, đôi khi chúng ta còn gặp phải những hố sâu do người khác đào ra, gặp phải sự tấn cống của thú dữ, mưa bão và tuyết lạnh. Câu 3. Anh/chị hiểu như thế nào về câu nói: Nếu bạn rẽ nhầm lối, khoảng cách với xuất phát điểm sẽ bị rút ngắn ngược lại, nếu rẽ đúng, con đường phía trước sẽ bằng phẳng, rộng rãị Câu 4. Thông điệp nào trong đoạn trích có ý nghĩa nhất với Anh/chị ? II. Làm văn (7.0 điểm) Câu 1 (2.0 điểm) Từ văn bản ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ), trình bày suy nghĩ: Sống tức là thực hiện một cuộc hành trình không thể trì hoãn. Câu 2 (5.0 điểm) Trong truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa (Nguyễn Minh Châu - Ngữ văn 12, tập hai, Nxb Giáo dục Việt Nam, 2017), hai nhân vật Phùng và Đẩu từng có lúc thốt lên: Không thể nào hiểu được, không thể nào hiểu được!. Qua phân tích tình huống dẫn đến cảm giác ngạc nhiên, bối rối chứa đựng trong lời nói ấy của các nhân vật, anh/ chị hãy làm sáng tỏ nội dung và ý nghĩa thông điệp mà nhà văn muốn gửi gắm. III/ HƯỚNG DẪN CHẤM PHẦN NỘI DUNG ĐIỂM I. Đọc hiểu Câu 1 Nhân vật giao tiếp: tác giả/tác giả Khẩm Sài Nhân/người viết; độc giả/người đọc 0.5 Trang 14 Trang 14 ( 0,25) ( 0,25) Câu 2 - Các biện pháp tu từ: so sánh, ẩn dụ, liệt kê - Tác dụng: tạo ra cách diễn đạt hình ảnh, ấn tượng, gợi nhiều suy ngẫm về những khó khăn, cạm bẫy, thử thách trong cuộc sống. 0.5 0.5 Câu 3 Câu nói: Nếu bạn rẽ nhầm lối, khoảng cách với xuất phát điểm sẽ bị rút ngắn ngược lại, nếu rẽ đúng, con đường phía trước sẽ bằng phẳng, rộng rãi khẳng định trong cuộc đời nếu ta chọ sai hướng đi sẽ khó có thể đi đến thành công, ngược lại, nếu có những quyết định, lựa chọn đúng đắn sẽ mang đến những kết quả tốt đẹp. 0.5 Câu 4 HS rút ra thông điệp phù hợp. Có thể rút ra một trong những thông điệp sau: - Cuộc sống có muôn vàn khó khăn thử thách, chúng ta không thể chọn cách trốn tránh mà cần phải đối mặt, đương đầu vượt quạ - Trước muôn vàng ngã rẽ của cuộc đời, chúng ta cần suy nghĩ chín chắn, cẩn trọng, trách nhiêm và quyết đoán để có những lựa chọn đúng đắn. 1.0 Tổng điểm phần 1 3.0 II. Làm văn 7.0 1 Trình bày suy nghĩ: Sống tức là thực hiện một cuộc hành trình không thể trì hoãn. 2.0 a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức của đoạn văn Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành. 0.25 b. Xác định đúng vấn đề nghị luận Sống tức là thực hiện một cuộc hành trình không thể trì hoãn. 0.25 c. Triển khai vấn đề nghị luận Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ Sống tức là thực hiện một cuộc hành trình không thể trì hoãn. Có thể theo hướng sau: - Cuộc sống không phải bao giờ cũng thuận lợi, suôn sẻ, mà luôn có những khó khăn, thử thách vì vậy nếu sợ hãi, nếu “ trì hoãn”, trốn tránh, con người sẽ không bao giờ có thể bước đi, rời xa xuất phát điểm của mình; cuộc sống sẽ là sự dậm chân tại chỗ và không bao giờ có được thành quả. - Cuộc đời của mỗi người là hữu hạn vì vậy nếu còn chần chờ, do dự ta sẽ bỏ lỡ thời gian và những cơ hội quý giá để xây dựng cuộc sống và tìm kiếm thành công. - Dũng cảm bước đi, chấp nhận đương đầu với mọi khó khăn, thử thách, con người sẽ trưởng thành, được sống một cuộc đời phong phú, giàu trải nghiệm và có ý nghĩa. - Phê phán những con người gặp khó khăn, thử thác h là “trì hoãn”, không dám đương đầu, thậm chí là bỏ cuộc, buông xuôi. - Cần phải có kế hoạch cụ thể cho từng giai đoạn của cuộc đời để trên một hành trình dài, chúng ta có thể từng bước rời xa xuất phát điểm, tiến về phía trước, đi đến đích của sự thành công. Đồng thời cần có ý chí, nghị lực, có quyết tâm để thực hiện những ước mơ, những dự định đã đặt ra. - Cuộc sống của mỗi người là quý giá, vì vậy hãy sống sao cho không phải nuối tiếc vì những năm tháng sống hoài, sống phí. 1.0 d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt độc đáo; thể hiện được những cảm nhận sâu sắc về vấn đề nghị luận. 0.25 e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt. 0.25 2 Phân tích tình huống dẫn đến cảm giác ngạc nhiên, bối rối chứa đựng trong lời nói của hai nhân vật Phùng và Đẩu trong truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa; làm sáng tỏ thông điệp mà nhà văn Nguyễn Minh Châu muốn gửi gắm. 5.0 Trang 15 Trang 15 a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài kết luận được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề nghị luận - Tình huống dẫn tới lời thốt lên của hai nhân vật: “Không thể nào hiểu được, không thể nào hiểu được!”. - Nội dung và ý nghĩa thông điệp mà nhà văn muốn gửi gắm. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm: * Nêu được những thông tin khái quát về tác giả, tác phẩm: - Tác giả: Nguyễn Minh Châu – nhà văn tiêu biểu của nền văn học cách mạng, người góp phần đổi mới văn học sau 1975. - Tác phẩm: viết năm 1983, báo hiệu sự chuyển mình của văn học Việt Nam sang thời kỳ mới. * Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm: - Một tình huống đầy nghịch lý, có nền là hoàn cảnh, sự việc nhiều éo le: + Cảnh bạo lực giữa khung cảnh thơ mộng. + Phản ứng lạ lùng của những người liên đới. + Cách giải quyết sự việc và kết cục bất ngờ. -> “Không thể nào hiểu được, không thể nào hiểu được!” là câu nói mà hai nhân vật Phùng và Đẩu thốt lên tại tòa án huyện, khi họ hỏi (chất vấn) người đàn bà làng chài và lắng nghe những gì chị ta trần tình, giãi bàỵ Câu nói bộc lộ đỉnh cao của sự ngạc nhiên, sau tất cả những gì mà họ (nhất là Phùng) đã chứng kiến và tham dự, không chỉ tại tòa án mà còn tại bãi biển trong mấy buổi sớm. Họ ngạc nhiên vì thấy mọi việc không diễn ra theo logic bình thường. - Thông điệp nhận thức về bản chất phức tạp của cuộc đời: mọi thứ không phải diễn ra như điều ta tưởng tượng, mong ước và suy đoán; tâm lý con người (nhất là người lao động nghèo khổ) diễn ra rất khác so với hình dung của những kẻ hời hợt hoặc thiếu thực tế. Bạo lực không chỉ có nguyên nhân từ những gì thuộc về bản tính con người mà còn từ sự khốn quẫn trong đời sống. Trong con người cam chịu vẫn có sự cứng cỏi và sự vị tha. Không phải cứ cách mạng về là hết khổ. Những hành động thiện chí không phải bao giờ cũng được đón nhận theo chiều hướng tích cực… Nói chung, nghịch lý luôn chứa đựng trong các sự kiện đời sống, trong mọi hành xử của con người. - Thông điệp nhận thức về độ chênh giữa nghệ thuật và cuộc sống: nghệ thuật hời hợt thường chỉ thấy được bề nổi của sự vật, thường tự thỏa mãn với những cái nhìn thấy “từ xa”, thường chỉ dung nạp những gì thuần nhất, lý tưởng. Nhân vật Phùng đi từ ngạc nhiên này đến ngạc nhiên khác trong quá trình truy tìm cái đẹp, xây dựng ý tưởng sáng tạọ Những điều diễn ra đã giúp anh nhìn sâu hơn về bản chất và trách nhiệm của nghệ thuật chân chính, nghệ thuật vì con ngườị - Đánh giá: Thông điệp mà Nguyễn Minh Châu muốn gửi gắm được rút ra từ chiêm nghiệm của một cây bút giàu trách nhiệm với cuộc đời, với nghệ thuật, luôn trăn trở với việc đổi mới văn học. Thông điệp đó, ngoài việc thể hiện rõ định hướng sáng tác của tác giả Chiếc thuyền ngoài xa trong giai đoạn mới, còn góp phần tích cực tạo nên bước chuyển của cả nền văn học Việt Nam sau 1975. 0.5 0.5 0,5 1,0 0,5 0,5 0,5 d. Sáng tạo: có quan điểm riêng, suy nghĩ mới mẻ, phù hợp với đặc trưng tiếp nhận văn học. 0.5 e. Chính tả, dùng từ đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt. 0.5 Tổng điểm phần 2 7.0 Tổng điểm 10.0 Trang 16 Trang 16 ĐỀ 5 ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA 2020 MÔN NGỮ VĂN Thời gian: 120 phút I. ĐỌC HIỂU: (3 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu: I.Đọc văn bản sau: Trong mỗi chúng ta dường như luôn tồn tại hai con người đối lập. Khi ta làm một việc gì, một con người sẽ ủng hộ quyết định ta đưa ra và ngược lại, một con người lại lên tiếng phản đối, đưa ra những câu hỏi như: “Việc mình làm có đúng hay không?”, “ Quyết định như thế đã chính xác chưa?”. Tuy nhiên, đừng vội nản lòng hoặc quá khắc khe với bản thân trước những lời tự vấn ấy. Hãy xem đó là dấu hiệu cho thấy ta đang bắt đầu thay đổi. Thiếu đi tiếng nói ngăn cản, ta sẽ không thể hiếu thấu đáo việc mình đang làm. Khi ta yêu cầu bản thân thay đổi cách nhìn nhận mọi việc và rèn luyện một thế giới quan tích cực, mang tính chất xây dựng nhiều hơn thì rất nhiều rào cản sẽ hình thành trong tâm trí ta, chúng liên tục phát tín hiệu rằng ta không thể làm được việc đó, rằng việc đó không xứng đáng để ta bận lòng…những lúc như vậy, hãy tỉnh táo suy xét tình hình, hiểu rõ những rào cản tâm lý và tự tin vào những quyết định của bản thân. Đừng quên rằng, thay đổi đồng nghĩa với việc phát triển đang bắt đầu diễn ra. (Quên hôm qua, sống cho ngày mai – Tian Dayton, NXB Tổng hợp TP.HCM, tr.57) Câu 1: Hai con người đối lập mà tác giả nhắc đến trong văn bản là những con người như thế nào? Câu 2: Theo tác giả, điều gì sẽ xảy ra khi ta tự yêu cầu bản thân phải thay đổi cách nhìn nhận mọi việc và rèn luyện một thế giới quan tích cực, mang tính chất xây dựng nhiều hơn? Câu 3: Văn bản trên đề cập đến nội dung gì? Câu 4: Anh/Chị có đồng tình với ý kiến của tác giả: Thiếu đi tiếng nói ngăn cản, ta sẽ không thể hiểu thấu đáo việc mình đang làm? Tại sao? II.Làm văn(7 điểm) Câu 1: (2 điểm) Từ nội dung đoạn trích của phần Đọc hiểu, hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày ý kiến của anh/chị về mối quan hệ giữa sự thay đổi và thành công của con người trong cuộc sống. Câu 2: (5điểm) Cảm nhận của anh/ chị về chi tiết bát cháo hành trong truyện Chí Phèo (Nam Cao) và bát cháo cám trong truyện Vợ nhặt (Kim Lân). …………Hết……….. C/ HƯỚNG DẪN CHẤM Hướng dẫn chung Trang 17 Trang 17 - Thầy cô giáo cần nắm bắt được nội dung trình bày của học sinh để đánh giá một cách tổng quát bài làm, tránh đếm ý cho điểm. Cần chủ động và linh hoạt khi vận dụng Hướng dẫn chấm này. - Trân trọng những bài viết có cách nhìn riêng, cách trình bày riêng. - Điểm lẻ toàn bài tính đến 0,25đ. B. Hướng dẫn cụ thể: I. ĐỌC HIỂU: 3,0 1. Hai con người đối lập mà tác giả nhắc đến trong văn bản: một con người sẽ ủng hộ quyết định ta đưa ra và ngược lại, một con người lại lên tiếng phản đối, đưa ra những câu hỏi như: “Việc mình làm có đúng hay không?”, “ Quyết định như thế đã chính xác chưa?”. 0,5 2. Theo tác giả, có rất nhiều rào cản sẽ hình thành trong tâm trí ta Khi ta yêu cầu bản thân thay đổi cách nhìn nhận mọi việc và rèn luyện một thế giới quan tích cực 0,5 3. Nội dung của văn bản: Ý nghĩa của những lười tự vấn/ Ý nghĩa của tiếng nói ngăn cản trong mỗi con người… 1,0 4. Có thể đồng tình/ không đồng tình/ đồng tình một phần với ý kiến của tác giả. Miễn là thí sinh có cách lý giải thuyết phục. 1,0 II. LÀM VĂN: 7,0 Câu 1 2,0 1.1/ Yêu cầu chung: Thí sinh biết kết hợp kiến thức (sách vở, đời sống) và kỹ năng tạo lập đoạn văn để làm bài. Đoạn văn phải đúng hướng, rõ ràng, chặt chẽ, đảm bảo tính liên kết, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. 1.2/ Yêu cầu cụ thể: a/ Đảm bảo cấu trúc một đoạn nghị luận. 0.25 b/ Xác định đúng vấn đề nghị luận: Mối quan hệ giữa thay đổi và thành công của con người. 0,25 c/ Triển khai vấn đề cần nghị luận: Định hướng chính: - Thay đổi và thành công của con người trong cuộc sống có mối quan hệ thân thiết với nhau. - sự thay đổi sẽ giúp con người trưởng thành hơn. - Thành công sẽ tạo động lực cho những thay đổi mang tính tích cực của con người. - Mở rộng: Không phải những thay đổi nào cũng đều mang đến thành công. Bên cạnh những thành công, con người phải biết nhìn lại chính mình để hoàn thiện bản thân. 1.0 d/ Chính tả, dung từ , đặt câu: Đảm bảo chuẩn ch nh tả , ngữ nghĩa, ngữ phá p tiếng Viêt. 0,25 e/ Sáng tạo Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận 0,25 Câu 2 5,0 2.1/ Yêu cầu chung: - Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kỹ năng để tổ chức bài văn nghị luận văn học. - Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; thể hiện khả năng Trang 18 Trang 18 cảm thụ văn học tốt; diễn đạt trôi chảy, đảm bảo tính liên kết, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. 2.2/ Yêu cầu cụ thể: 1/ Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: 0,25 2/ Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Cảm nhận hai hình ảnh Bát cháo hành và Bát cháo cám trong hai tác phẩm Chí Phèo của Nam Cao và Vợ nhặt của Kim Lân. 0,5 3/ Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm, thể hiện sự phân tích sắc sảo và vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặc chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng a/ Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, vấn đề cần nghị luận b/ Nêu và cảm nhận được ý nghĩa về nội dung và giá trị nghệ thuật của hai hình ảnh: - Hình ảnh Bát cháo hành: xuất hiện ở phần giữa truyện. Chí say rượu, gặp Thị Nở ở vườn chuối. Khung cảnh hữu tình của đêm trăng đã đưa đến mối tình Thị Nở – Chí Phèo. Sau hôm đó, Chí bị cảm. Thị Nở thương tình đã về nhà nấu cháo hành mang sang cho hắn. +Ý nghĩa: Về nội dung: Thể hiện tình yêu thương của Thị Nở dành cho Chí + Là hương vị của hạnh phúc, tình yêu muộn màng mà Chí được hưởng + Khơi dậy niềm khao khát được làm hoà với mọi người, hi vọng vào một cơ hội được trở về với cuộc sống lương thiện. Như vậy, bát cháo hành đã đánh thức nhân tính bị vùi lấp lâu nay ở Chí. – Về nghệ thuật: + Là chi tiết rất quan trọng thúc đẩy sự phát triển của cốt truyện, khắc họa sâu sắc nét tính cách, tâm lí và bi kịch của nhân vật. + Góp phần thể hiện sinh động tư tưởng Nam Cao: tin tưởng vào sức mạnh cảm hoá của tình người. Hình ảnh nồi cháo cám: - Sự xuất hiện: Hình ảnh này xuất hiện ở cuối truyện, trong bữa cơm đầu tiên đón nàng dâu mới của gia đình bà cụ Tứ. + Ý nghĩa: Về nội dung: + Đối với gia đình Tràng, nồi cháo cám là món ăn xua tan cơn đói, là món ăn duy nhất của bữa tiệc cưới đón nàng dâu mới về. Qua đó, tác giả đã khắc sâu sự nghèo đói, cực khổ và rẻ mạt của người nông dân trong nạn đói 1945. + Qua chi tiết nồi cháo cám, tính cách của nhân vật được bộc lộ: Về nghệ thuật: Chi tiết góp phần bộc lộ tính cách các nhân vật, thể hiện tài năng của tác giả Kim Lân trong việc lựa chọn chi tiết trong truyện ngắn. 3. Đánh giá 0,5 2,0 1,0 Trang 19 Trang 19 + Cả hai hình ảnh đều là biểu tượng của tình người ấm áp. + Đều thể hiện bi kịch của nhân vật và hiện thực xã hội: Ở “Chí Phèo” là bi kịch bị cự tuyệt quyền làm. Ở “Vợ nhặt”, số phận con người cũng trở nên rẻ mạt. + Hình ảnh bát cháo hành trong Chí Phèo và bát cháo cám trong Vợ nhặt đều là những hình ảnh đặc sắc, góp phần thể hiện rõ nét nội dung tư tường của các tác phẩm và tài năng của các nhà văn. + Đều thể hiện tấm lòng nhân đạo sâu sắc, cái nhìn tin tưởng vào sức mạnh của tình yêu thương con người của các nhà văn. - Khác nhau: + Bát cháo hành: biểu tượng của tình thương mà thị Nở dành cho Chí Phèo nhưng xã hội đương thời đã cự tuyệt Chí, đẩy Chí vào bước đường cùng. Qua đó, chúng ta thấy bộ mặt tàn bạo, vô nhân tính của XH thực dân nửa phong kiến cũng như cái nhìn bi quan, bế tắc của nhà văn Nam Cao. + Nồi cháo cám: biểu tượng tình thân, tình người, niềm tin và hy vọng vào phẩm chất tốt đẹp của người dân lao động trong nạn đói. Thể hiện cái nhìn lạc quan, đầy tin tưởng vào sự đổi đời của Kim Lân. 4/ Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận 0,5 5/ Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. 0,25 ĐIỂM TOÀN BÀI THI: I +II = 10,0 điểm ĐỀ 6 ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA 2020 MÔN NGỮ VĂN Thời gian: 120 phút I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm) Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu: “Trong cuộc đời, mỗi khi gặp bất trắc hoặc thất bại trong đời sống, con người thường phiền muộn, hoang mang. Những lúc ấy, những người có nghị lực thường động viên nhau : - đừng mất niềm tin! Không được đánh mất niềm tin vì niềm tin đi liền với hi vọng mà mất hi vọng quả thật là mất tất cả! Nhưng vấn đề không chỉ dừng lại ở mức độ không được đánh mất niềm tin mà là không được đánh mất niềm tin vào điều thiện. Xung quanh và trước mắt ta, không phải bao giờ lẽ phải và điều thiện cũng được khẳng định và luôn chiến thắng trong cuộc đối mặt với điều sai trái và cái ác nhưng không vì thế mà ta run sợ trước cái xấu, cái ác và quay lưng với điều thiện. Xét trong thế cuối cùng, điều thiện bao giờ cũng chiến thắng, lẽ phải được bảo vệ.”. (Trích Hướng thiện, Triệu Phong) Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích. (0,5 điểm) Câu 2. Chỉ ra phép liên kết nối câu 2 với câu 1 của đoạn. (0,5 điểm) Câu 3. Anh/chị có đồng tình với sự khẳng định “Xét trong thế cuối cùng, điều thiện bao giờ cũng chiến thắng, lẽ phải được bảo vệ.”? (1,0 điểm) Trang 20 Trang 20 Câu 4. Thông điệp anh/chị nhận được từ đoạn trích là gì? (1,0 điểm) II. Làm văn (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm) Anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về quan niệm được nêu trong đoạn trích ở phần Đọc hiểu: “Xung quanh và trước mắt ta, không phải bao giờ lẽ phải và điều thiện cũng được khẳng định và luôn chiến thắng trong cuộc đối mặt với điều sai trái và cái ác nhưng không vì thế mà ta run sợ trước cái xấu và cái ác và quay lưng với điều thiện.” Câu 2 (5.0 điểm) Về nhân vật người vợ nhặt trong truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân, có ý kiến cho rằng: Đó là một người phụ nữ liều lĩnh, thiếu lòng tự trọng. Ý kiến khác thì khẳng định: Đó là một người phụ nữ tự trọng, có ý thức về phẩm giá của mình. Từ cảm nhận của mình về hình tượng nhân vật người vợ nhặt, anh/chị hãy bình luận các ý kiến trên. ------------------- HẾT ---------------------- ĐÁP ÁN VÀ THANG ĐIỂM Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 3.0 1 Phương thức nghị luận. 0.5 2 Phép thế (đại từ). 0.5 3 Đồng tình. Giải thích: Điều sai trái và cái ác luôn tồn tại bên cạnh cái thiện và điều phải. Sự xung đột và cuộc đấu tranh giữa hai phía thiện, ác là điều tất yếu trong mọi xã hội. Ớ xã hội ta, cái thiện và điều phải luôn được bảo vệ, đề cao. 1.0 4 Thông điệp nhận được: Xét trong thế cuối cùng, điều thiện bao giờ cũng chiến thắng, lẽ phải được bảo vệ. 1.0 II LÀM VĂN 7.0 1 Trình bày suy nghĩ về quan niệm “Xung quanh và trước mắt ta, không phải bao giờ lẽ phải và điều thiện cũng được khẳng định và luôn chiến thắng trong cuộc đối mặt với điều sai trái và cái ác nhưng không vì thế mà ta run sợ trước cái xấu và cái ác và quay lưng với điều thiện.” 2.0 a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn: Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng-phân-hợp, móc xích hoặc song hành. 0.25 b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Không run sợ trước cái xấu và cái ác và không quay lưng với điều thiện. 0.25 c. Triển khai vấn đề nghị luận: Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách. Đoạn văn cần thể hiện rõ chính kiến, chặt chẽ, lưu loát. 1.0 d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. 0.25 e. Sáng tạo: Thể hiện những suy nghĩ riêng sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. 0.25 2 Về nhân vật người vợ nhặt trong truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân, có ý kiến cho rằng: Đó là một người phụ nữ liều lĩnh, thiếu lòng tự trọng. Ý kiến khác thì khẳng định: Đó là một người phụ nữ tự trọng, có ý thức về phẩm giá của mình. Từ cảm nhận của mình về hình tượng nhân vật người vợ nhặt, anh/chị hãy bình luận các ý kiến trên. 5.0 Trang 21 Trang 21 a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận: Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề. 0.25 b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Trên cơ sở những cảm nhận về hình tượng người vợ nhặt và tinh thần của 2 ý kiến nêu trên đề, bài làm đưa ra những bàn luận thấu đáo về 2 ý kiến được dẫn. 0.5 c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm: Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách. Cần vận dụng tốt các thao tác lập luận. Kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Đảm bảo các yêu cầu sau: Vài nét về tác giả, tác phẩm -Kim Lân là một trong những nhà truyện ngắn có nhiều trang viết cảm động về đề tài nông thôn và người nông dân. Văn phong của ông giản dị mà thấm thía. -Tiền thân của truyện ngắn Vợ nhặt là tiểu thuyết Xóm ngụ cư, viết sau khi Cách mạng tháng Tám thành công nhưng còn dang dở, sau đó bị lạc mất bản thảo. Sau hòa bình lập lại 1954, Kim Lân dựa một phần cốt truyện cũ để viết truyện Vợ nhặt. 0.5 Giải thích các ý kiến -Ý kiến thứ nhất: cho rằng nhân vật người vợ nhặt là một người phụ nữ liều lĩnh, thiếu lòng tự trọng. Ý kiến trên có lẽ đã căn cứ vào tình tiết người đàn bà này đã theo không nhân vật Tràng chỉ sau hai lần gặp, nghe ba câu nói đùa, ăn bốn bát bánh đúc... -Ý kiến thứ hai: khẳng định nhân vật người vợ nhặt là một người phụ nữ tự trọng, có ý thức về phẩm giá. Có lẽ người đưa ra ý kiến này đã nghiêng về góc độ nhìn nhân vật như là một nạn nhân của nạn đói, cảm thông tình thế đặc biệt của nhân vật và có cái nhìn yêu thương, trân trọng đối với những biểu hiện đáng quý của người vợ nhặt như: không chịu chấp nhận lời nói đùa ăn trầu, nghiêng nón che mặt và tỏ vẻ ngượng nghịu khó chịu khi bị nhìn soi mói trên đường về nhà Tràng, chỉ ngồi mớm ở mép giường khi vào nhà,... 1.5 Bình luận về các ý kiến - Bình luận hai ý kiến: -Ý kiến thứ nhất dựa trên cơ sở hiện tượng, biểu hiện của nhân vật. Ý kiến thứ hai vẫn có cơ sở từ biểu hiện và hành động nhân vật nhưng đã có sự lưu ý về cảnh ngộ và bản chất nhân vật. - Bàn thêm: Con người vốn phức tạp và có mối quan hệ nhất định đối với hoàn cảnh sống. Phải đặt mỗi người vào cảnh ngộ cụ thể của họ để hiểu và cảm thông. Nhân vật người vợ nhặt bị nạn đói dồn vào cảnh ngộ bi thảm nên có lúc có vẻ như trở nên liều lĩnh, hi sinh lòng tự trọng, chấp nhận theo không người đàn ông. Nhưng trong bi thảm, người vợ nhặt vẫn có biểu hiện ý tứ, mực thước, có ý thức giữ gìn phẩm giá. Trong bi thảm, nhân vật người vợ nhặt vẫn âm thầm nuôi dưỡng niềm khát khao cuộc sống gia đình, niềm mỏi mong chính đáng về cuộc sống ngày mai. 1.5 d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. 0.25 e. Sáng tạo Thể hiện suy nghĩ riêng sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. 0.5 TỔNG ĐIỂM 10.0 ĐỀ 7 ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA 2020 MÔN NGỮ VĂN Thời gian: 120 phút Phần I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu: Sự chia sẻ cũng làm giảm bớt đi những nỗi sợ hãi, nhàm chán trong cuộc sống của chúng ta do nó thúc đẩy những mối giao tiếp xã hội và làm tăng cảm giác sống có mục đích, cảm giác an toàn cho mỗi người. Trang 22 Trang 22 Một kết quả nghiên cứu mới đây cho thấy, những người xem nhiều tin tức trên truyền hình thường lo sợ thái quá về mối hiểm nguy đối với cuộc sống bình yên, hạnh phúc của họ. Nguyên do là vì phần lớn các chương trình truyền hình đều tập trung đưa thêm những bản tin, những hình ảnh rùng rợn, bất an, làm nảy sinh tâm lý hoang mang, sợ hãi trong lòng khán giả. Và đáng ngại hơn, cuộc sống hiện đại đang xuất hiện ngày một nhiều “những cái kén người” tìm cách sống thu mình. Nói cách khác, những người này chỉ muốn tự nhốt mình trong tháp ngà của những mối quan hệ với người thân mà tự đánh mất dàn mối quan hệ với hàng xóm. Chính lối sống ích kỷ này càng làm cho họ dễ bị kẻ xấu tấn công và dễ gặp những chuyện nguy hiểm hơn. Cách tốt nhất để vượt qua nỗi sợ hãi là hãy đối mặt với chúng, từ đó bắt đầu một quá trình tạo nên sự khác biệt.Cội nguồn của mọi hiểm nguy đều xuất phát từ hệ quả của những mặt trái xã hội, nhưng thường thì chúng ta không dám nhìn thẳng vào vấn đề này. Bản chất của sự việc diễn ra không quan trọng bằng cách mà chúng ta đón nhận những sự việc đó. Chúng ta cần có thái độ thích hợp để làm giảm thiểu những nguyên nhân gây ra mọi bất ổn trong cuộc sống của mình. (Cho đi là còn mãi –Azim Jamal & Harvey McKinno) Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên? (0,5 điểm) Câu 2. Theo tác giả, cách tốt nhất để vượt qua nỗi sợ hãi là gì? (0,5 điểm) Câu 3. Anh/chị hiểu như thế nào về hình ảnh “những cái kén người” trong câu “cuộc sống hiện đại đang xuất hiện ngày một nhiều “những cái kén người” tìm cách sống thu mình”? (1,0 điểm) Câu 4. Anh/ chị có đồng ý với quan điểm “Cách tốt nhất để vượt qua nỗi sợ hãi là hãy đối mặt với chúng, từ đó bắt đầu một quá trình tạo nên sự khác biệt.”? Vì sao? (1,0 điểm) Phần II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1. (2.0 điểm) Viết đoạn văn ( 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về nhận định “Bản chất của sự việc diễn ra không quan trọng bằng cách mà chúng ta đón nhận những sự việc đó”được gợi ra ở phần Đọc hiểu. Câu 2. (5.0 điểm) Trong tùy bút Người lái đò Sông Đà, Nguyễn Tuân đã khắc họa đậm nét hình ảnh Sông Đà, trong đó có đoạn: - “Tiếng nước thác nghe như oán trách gì, rồi lại như là van xin, rồi lại như là khiêu khích, giọng gằn mà chế nhạo. Thế rồi nó rống lên như tiếng một ngàn con trâu mộng đang lồng lộn giữa rừng vầu, rừng tre nứa nổ lửa, đang phá tuông rừng lửa, rừng lửa cùng gầm thét với đàn trâu da cháy bùng bùng. Tới cái thác rồi. Ngoặt khúc sông lượn, thấy sóng bọt đã trắng xoá cả chân trời đá. Đá ở đây từ ngàn năm vẫn mai phục hết trong lòng sông, hình như mỗi lần có chiếc thuyền nào xuất hiện ở quãng ầm ầm mà quạnh hiu này, mỗi lần có chiếc nào nhô vào đường ngoặt sông là một số hòn bèn nhổm cả dậy để vồ lấy thuyền. Mặt hòn đá nào trông cũng ngỗ ngược, hòn nào cũng nhăn nhúm méo mó hơn cả cái mặt nước chỗ này.” Và: Trang 23 Trang 23 - “Con Sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai và cuồn cuộn mù khói núi Mèo đốt nương xuân. Tôi đã nhìn say sưa làn mây mùa xuân bay trên Sông Đà, tôi đã xuyên qua đám mây mùa thu mà nhìn xuống dòng nước Sông Đà. Mùa xuân dòng xanh ngọc bích, chứ nước Sông Đà không xanh màu xanh canh hến của Sông Gâm Sông Lô. Mùa thu nước Sông Đà lừ lừ chín đỏ như da mặt một người bầm đi vì rượu bữa, lừ lừ cái màu đỏ giận dữ ở một người bất mãn bực bội gì mỗi độ thu về. Chưa hề bao giờ tôi thấy dòng Sông Đà đen như thực dân Pháp đã đè ngửa con sông ta ra đổ mực Tây vào mà gọi bằng một cái tên Tây láo lếu, rồi cứ thế mà phiết vào bản đồ lai chữ.” (Nguyễn Tuân - Người lái đò Sông Đà, Ngữ văn 12, Tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, trang 187-188 và 191) Cảm nhận của anh/ chị về vẻ đẹp của Sông Đà qua hai đoạn văn trên. Từ đó, hãy làm rõ cái tôi tài hoa của nhà văn Nguyễn Tuân. I. HƯỚNG DẪN CHẤM 1. HƯỚNG DẪN CHUNG - Giám khảo cần chủ động nắm bắt nội dung trình bày của thí sinh để đánh giá tổng quát bài làm, tránh đếm ý cho điểm. Chú ý vận dụng linh hoạt và hợp lý hướng dẫn chấm. - Đặc biệt trân trọng, khuyến khích những bài viết có nhiều sáng tạo, độc đáo trong nội dung và hình thức. - Điểm lẻ toàn bài tính đến 0.25 điểm 2. HƯỚNG DẪN CỤ THỂ Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 3.0 1 Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận 0.5 2 Cách tốt nhất để vượt qua nỗi sợ hãi là hãy đối mặt với chúng, từ đó bắt đầu một quá trình tạo nên sự khác biệt. 0.5 3 Hình ảnh “ Những cái kén người” được dùng để chỉ những người tự tạo cho mình một lớp vỏ an toàn, sống khép mình, sợ hãi với tất cả mối quan hệ xung quanh mình. 1.0 4 - Học sinh có thể trả lời đồng tình/ không đồng tình - Học sinh có thể lí giải nhiều cách khác nhau miễn là hợp lí, thuyết phục. 1.0 II LÀM VĂN 7.0 1 Dựa vào nội dung ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết đoạn văn (200 chữ) trình bày suy nghĩ về ý kiến: “Bản chất của sự việc diễn ra không quan trọng bằng cách mà chúng ta đón nhận những sự việc đó”. 2.0 a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức của đoạn văn 0.25 b. Xác định đúng vấn đề nghị luận. 0.25 c. Triển khai hợp lí nội dung đoạn văn: vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Có thể viết đoạn theo định hướng sau: * Giải thích: Câu nói trên nhấn mạnh thái độ/ cách ứng xử của con 1.0 Trang 24 Trang 24 người khi đối diện với những khó khăn, thử thách của cuộc sống. * Phân tích: - Cuộc sống quanh ta luôn có những biến động, những biến cố - do chủ quan hay khách quan - có thể bất ngờ ập đến, khi chúng ta giữ thái độ chủ động, lạc quan đối diện, chúng ta sẽ dễ dàng đối mặt và vượt qua được. - Không có yếu tố khách quan nào có thể mang lại cho chúng ta một cuộc sống hạnh phúc hay tốt đẹp, mà chỉ có cách nhìn mới quyết định sự cảm nhận hạnh phúc hay thành công trong cuộc sống. * Bình luận: - Phê phán những người thụ động, luôn bi quan chán nản trước những khó khăn thử thách. Họ luôn thấy điều tiêu cực, chán nản và mất niềm tin vào cuộc sống mà quên đi giá trị của bản thân sau những lần vấp ngã đó. - Bài học nhận thức và hành động: Luôn chủ động đối mặt, đón nhận những thách thức của cuộc sống, cần có thái độ lạc quan, cái nhìn tích cực… d. Chính tả, dùng từ đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. 0.25 e. Sáng tạo: cách diễn đạt mới mẻ, có suy nghĩ riêng, hợp lí về vấn đề nghị luận 0.25 2 Cảm nhận của anh/ chị về vẻ đẹp của Sông Đà (Nguyễn Tuân) qua hai đoạn văn được nêu. Từ đó, hãy làm rõ cái tôi tài hoa của nhà văn Nguyễn Tuân. 5.0 a. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận Mở bài giới thiệu được vấn đề nghị luận. Thân bài triển khai được vấn đề. Kết bài khái quát được vấn đề. 0.25 b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0.5 c.Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm: vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách khác nhau nhưng cơ bản, cần đảm bảo những vấn đề sau: * Giới thiệu khái quát về tác giả Nguyễn Tuân, tác phẩm Người lái đò Sông Đà và vấn đề nghị luận 0,5 Cảm nhận về vẻ đẹp của Sông Đà qua hai đoạn văn: * Đoạn 1. - Nội dung: Sông Đà ở thượng nguồn với vẻ hùng vĩ, hung bạo, dữ dội, nguy hiểm. + Tiếng thác nước: ghê rợn, uy hiếp tinh thần con người. + Đá mai phục lòng sông, hiếu chiến và nguy hiểm. - Nghệ thuật: Nhân hóa, so sánh, liên tưởng, tưởng tượng bất ngờ, độc đáo. * Đoạn 2. - Nội dung: Sông Đà với vẻ đẹp thơ mộng, trữ tình, đầy gợi cảm. + Sông Đà như người thiếu nữ với áng tóc trữ tình, quyến rũ và đầy sức sống. 2,0 Trang 25 Trang 25 + Sắc nước sông Đà biến đổi theo mùa như tính khí thất thường của chính con sông. - Nghệ thuật: Thủ pháp so sánh, liên tưởng bất ngờ, độc đáo; câu văn dài với âm điệu nhịp nhàng, nhiều tầng bậc, giàu hình ảnh, đầy chất thơ. * Nhận xét về cái tôi tài hoa của Nguyễn Tuân: Thể hiện ở việc nhân hóa con sông; ở cách so sánh, liên tưởng nhiều tầng bậc, bất ngờ, độc đáo; câu văn biến đổi linh hoạt, uyển chuyển, đầy chất thơ, chất họa… 0,5 * Đánh giá chung: + Hai đoạn văn cùng nêu bật vẻ đẹp đa dạng mà thống nhất của Sông Đà – biểu tượng cho chất vàng của thiên nhiên Tây Bắc. + Thể hiện tình yêu thiên nhiên đất nước và phong cách tài hoa, uyên bác, độc đáo của Nguyễn Tuân - nhà tùy bút hàng đầu của nền văn học Việt Nam hiện đại. 0,5 d. Sáng tạo: bài viết có cách diễn đạt độc đáo, thể hiện suy nghĩ, mới mẻ, sâu sắc về vấn đề cần nghị luận, giàu cảm xúc… 0.5 e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. 0.25 TỔNG ĐIỂM: I + II = 10 ĐỀ 8 ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA 2020 MÔN NGỮ VĂN Thời gian: 120 phút I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu: (1)Hàng trăm học sinh trường THCS Nhật Tân, quận Tây Hồ, Hà Nội đã khóc nức nở khi nghe thầy giáo giảng bài đạo đức về công ơn cha mẹ, cách ứng xử với thầy cô giáo. …Trong clip, thầy giáo với chất giọng ấm áp, truyền cảm nhắn với các học trò: “Đừng bao giờ để bố các bạn chết rồi, quỳ bên cạnh cái quan tài, khóc bù lu bù loa, bố ơi con xin lỗi bố, đừng nói câu đó, ông ấy không nghe được nữa... Bố mẹ các bạn sáng nay đưa các bạn đến trường, hay các bạn tự đi, thì ở đâu đó vẫn nhớ tới các bạn. Không cớ gì mình làm sai mình không xin lỗi. Ai đó làm sai với giáo viên, cuối giờ hãy chạy tới phòng hội đồng, nói cô ơi con xin lỗi cô ạ. Mọi lỗi lầm đều được hoá giải. Tại sao, lời xin lỗi dễ như vậy nhiều người không nói?”. (Theo Hàng trăm học sinh khóc nức nở khi nghe thầy giảng bài đạo đức - tác giả Thúy Hằng - báo Thanh niên, ngày 09-01-2018) (2) “Ở trường mình, học sinh cũng từng khóc đầm đìa vì bài nói chuyện của một diễn giả. Tốt hay xấu tôi không đánh giá nhưng sau buổi chuyên đề "người nói, kẻ khóc" ấy thì học trò vẫn vậy. Giáo dục phải là quá trình và khi nói sâu vào nỗi đau, đưa cái tổn thương của ai đó để làm giáo dục thì chắc là không ổn. Qua công tác chủ nhiệm, tôi thấy rằng đưa hành vi tích cực để giáo dục thì học sinh tiến bộ hơn, còn Trang 26 Trang 26 không thì chỉ sướng… miệng người nói”, - Thầy Đậu Đình Sanh, một giáo viên bậc THPT. (Theo Khóc, cười tràn ngập lễ chào cờ: Đâu là mặt trái? Tác giả Hoài Nam - Dantri.com.vn, ngày 24- 01- 2018) Câu 1. Lời nhắn gửi của thầy giáo trong đoạn trích(1) là gì?(0, 5 điểm) Câu 2. Theo tác giả đoạn trích (1), vì sao Hàng trăm học sinh trường THCS Nhật Tân, quận Tây Hồ, Hà Nội đã khóc nức nở.( 0,5 điểm) Câu 3. Anh/Chị hiểu như thế nào về ý kiến: Ở trường mình, học sinh cũng từng khóc đầm đìa vì bài nói chuyện của một diễn giả. Tốt hay xấu tôi không đánh giá nhưng sau buổi chuyên đề "người nói, kẻ khóc" ấy thì học trò vẫn vậy.( 1,0 điểm) Câu 4. Anh/Chị có đồng tình với quan niệm: Giáo dục phải là quá trình và khi nói sâu vào nỗi đau, đưa cái tổn thương của ai đó để làm giáo dục thì chắc là không ổn. Vì sao?( 1,0 điểm) II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm) Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về một vấn đề được nhắn gửi trong đoạn trích (1) của phần Đọc hiểu: Cớ gì mình làm sai mình không xin lỗi. Câu 2 (5,0 điểm) Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp hình tượng ông lái đò trong tác phẩm “Người lái đò Sông Đà” của nhà văn Nguyễn Tuân. ----------Hết--------- Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Giám thị không giải thích gì thêm Đáp án đề tham khảo – Hà Huy Tập ĐÁP ÁN – THANG ĐIỂM PHẦN CÂU NỘI DUNG ĐIỂM ĐỌC HIỂU I 1 Lời nhắn gửi của thầy giáo trong đoạn trích(1): Khi làm sai phải biết nói lời xin lỗi 0,5 2 Theo tác giả đoạn trích (1), Hàng trăm học sinh trường THCS Nhật Tân, quận Tây Hồ, Hà Nội đã khóc nức nở.Vì: + nghe thầy giáo giảng bài đạo đức về công ơn cha mẹ, cách ứng xử với thầy cô giáo. + Nội dung lời giảng của thầy động chạm đến trái tim và lỗi lầm của mỗi người. 0,25 0,25 3 Cách hiểu về ý kiến: Ở trường mình, học sinh cũng từng khóc đầm đìa vì bài nói chuyện của một diễn giả. Tốt hay xấu tôi không đánh giá nhưng sau buổi chuyên đề "người nói, kẻ khóc" ấy thì học trò vẫn vậy. + Những buổi nói chuyện chuyên đề thường tạo ra hiệu ứng tức thời cho học sinh. + Nhưng về lâu dài thì không có gì thay đổi. 0,5 0,5 4 - Học sinh tự do trình bày suy nghĩ cá nhân, đồng tình hoặc không đồng tình. - Lí giải thuyết phục, sâu sắc. 0,25 0,75 LÀM VĂN Trang 27 Trang 27 II Câu 1 Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về một vấn đề được nhắn gửi trong đoạn trích của phần đọc hiểu: Cớ gì mình làm sai mình không xin lỗi. 2.0 a. Đảm bảo yêu cầu hình thức đoạn văn nghị luận Thí sinh có thể trình bày đọan văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp,móc xích hoặc song hành. 0,25 b. Xác định đúng vấn đề nghị luận. Hành động xin lỗi khi làm sai của mỗi người. 0,25 c. Triển khai vấn đề nghị luận Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triên khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng cần làm rõ ý nghĩa của hành động xin lỗi khi làm sai của mỗi người. Có thể theo hướng sau: - Xin lỗi: là hành động tự nhận khuyết điểm, sai lầm về mình. Xin lỗi còn là sự đồng cảm, sẻ chia đối với người bị ta làm tổn thương, thiệt hại. Biết xin lỗi là mong muốn được đền bù thiệt hại và tha thứ. Điều nhắn gửi ở đây là làm sai thì phải biết xin lỗi. - Biết cảm ơn hay xin lỗi là một trong các biểu hiện của ứng xử có văn hóa của con người. Đó cũng là hành vi văn minh, lịch sự trong quan hệ xã hội. - Lời xin lỗi thể hiện trách nhiệm của con người với cuộc sống. Đó là một nét đẹp trong phong cách ứng xử, thể hiện một nhân cách tốt đẹp, cao thượng. - Biết nói lời xin lỗi là tự nhắc nhở mình trước những sai phạm. Đồng thời hứa với người khác hành động này không còn tái diễn nữa. - Lời xin lỗi có thể giải quyết xung đột, chữa lành tổn thương, thúc đẩy sự tha thứ, lòng vị tha và cải thiện mối quan hệ trong cả đời sống cá nhân, cộng đồng. 1.0 d. Chính tả, dùng từ, đặt câu Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt. 0,25 e. Sáng tạo Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận. 0,25 Câu 2 Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp hình tượng ông lái đò trong tác phẩm “Người lái đò Sông Đà” của nhà văn Nguyễn Tuân. 5, 0 1. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận: Có đủ các phần: MB, TB, KB. MB nêu được vấn đề, TB triển khai được vấn đề, KB kết luận được vấn đề. 0,5 2. Xác định đúng vấn đề nghị luận: vẻ đẹp hình tượng ông lái đò 0,5 3.Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm, cảm nhận sâu sắc, vận dụng tốt các TTLL. a. Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, nhân vật ông lái đò. b. Vẻ đẹp hình tượng người lái đò Sông Đà: *. Người lao động bình thường: + Gắn bó với nghề sông nước. + Xóa mờ những nét riêng. 3,5 0,5 3,0 Trang 28 Trang 28 + Sau khi vượt thác không bận tâm, tư thế làm chủ, bình dị, khiêm nhường. * Người nghệ sĩ tài hoa: - Có tính cách phóng khoáng, thích đối mặt với khó khăn, thử thách. - Nắm chắc binh pháp của thần sông, thần đá như người nghệ sĩ điêu luyện, cao cường. - Cuộc chiến băng ghềnh, vượt thác không cân sức, tỉnh táo chỉ huy 6 mái chèo vượt qua 3 vòng vây thạch trận: + Vòng thứ nhất – thắng lợi của sự can trường, lòng quả cảm, bình tĩnh, hiên ngang của một chiến binh. + Vòng thứ hai – thắng lợi của một dũng tướng, kỵ sĩ với kinh nghiệm, trí tuệ điêu luyện. + Vòng thứ ba – thắng lợi của một tay lái ra hoa, tài trí, phi thường. -> Vẻ đẹp của người lao động bình thường và nghệ sĩ tài hoa. Tiêu biểu cho vẻ đẹp của người lao động Tây Bắc, con người Việt Nam. * Nghệ thuật: Khắc họa nhân vật độc đáo; so sánh, nhân hóa, liên tưởng sắc sảo; vận dụng kiến thức liên ngành; ngôn ngữ phong phú, sáng tạo, kể - tả nhuần nhuyễn. 3.Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu 0,25 4.Có cách diễn đạt sáng tạo, nhận thức sâu sắc về vấn đề nghị luận 0,25 ĐIỂM TOÀN BÀI THI: I + II = 10,00 ĐỀ 9 ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA 2020 MÔN NGỮ VĂN Thời gian: 120 phút I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3.0 điểm). Đọc đoạn trích dưới đây: “…Sống đơn giản là sống sâu sắc hơn, quan tâm đến nhau hơn, thân thiết với nhau hơn. Cần phải thiết lập một mối quan hệ thân thiết, gần gũi với con người và cảnh vật trong môi trường sống của chúng ta hơn. Trong cuộc sống hãy dành một khoảng thời gian và không gian của mình để tìm hiểu, gần gũi và yêu quý những con người sống xung quanh chúng ta. Hãy tự mình sống một cuộc sống chân thực và tạo dựng xung quanh mình một cuộc sống hoàn toàn chân thực đối với mình. Chỉ có khi nào bạn cảm thấy thực sự nhẹ nhàng,bắt đầu sống an nhàn, có ý nghĩa thì bạn mới có thể phát hiện ra tinh hoa củacuộcsốngnày… Dựa vào nguyên tắc của cuộc sống đơn giản, tiêu chuẩn tối thiểu của cuộc sống là : đáp ứng đầy đủ những nhu cầu thiết yếu của cuộc sống như ăn, mặc, ở, đi lại. tất nhiên, để đạt được điều đó, bạn phải bỏ ra một số công sức và thời gian nhất định. Nhưng, điều quan trọng ở đây là, ngoài tất cả những thứ đó, trong thời gian còn lại, việc mà bạn cần làm là biến mình thành một con người nhàn nhã và bình yên, không hao phí thời gian và công sức vào những việc làm vô bổ. Hiện nay, xu hướng sống đơn giản vẫn chưa được nhiều người chúng ta chú ý. Nhưng thực ra, lối sống này đã được cha ông chúng ta coi trọng từ xưa và đã trở thành một trong những giá trị văn hóa của người Việt. Có thể kể ra ở đây rất nhiều Trang 29 Trang 29 danh nhân của đất Việt đã từng có cuộc sống như vậy : Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm, Hồ Chí Minh,… (Trích Sống đơn giản – Xu thế của thế kỷ XXI, Chương Thâu) Thực hiện các yêu cầu: Câu 1. Chỉ ra những tiêu chuẩn tối thiểu của cuộc sống đơn giản được nêu trong đoạn trích (0.5 điểm) Câu 2. Theo anh/chị,“ sống đơn giản” được nói đến trong đoạn trích là gì? (0.5 điểm) Câu 3. Quan niệm của tác giả : “Chỉ có khi nào bạn cảm thấy thực sự nhẹ nhàng, bắt đầu sống an nhàn, có ý nghĩa thì bạn mới có thể phát hiện ra tinh hoa của cuộc sống này…” có ý nghĩa gì? (1.0 điểm) Câu 4. Anh/chị có cho rằng: Hiện nay, xu hướng sống đơn giản vẫn chưa được nhiều người chúng ta chú ý không? Vì sao? (1.0 điểm). II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm). Câu 1 (2.0 điểm). Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của mình về “Sống đơn giản”. Câu 2. (5,0 điểm) Trong truyện Vợ chồng A Phủ, nhà văn Tô Hoài đã hai lần nói về việc Mị “vùng bước đi” và “băng đi” ở hai đoạn văn sau: Đoạn 1: “…Trong bóng tối, Mị đứng im lặng, như không biết mình đang bị trói. Hơi rượu còn nồng nàn, Mị vẫn nghe tiếng sáo đưa Mị theo những cuộc chơi, những đám chơi. “Em không yêu, quả pao rơi rồi – Em yêu người nào, em bắt pao nào… Mị vùng bước đi. Nhưng tay chân đau không cựa được. Mị không nghe tiếng sáo nữa… ” Đoạn 2: “…Mị đứng lặng trong bóng tối. Rồi Mị cũng vụt chạy ra. Trời tối lắm. Nhưnng Mị vẫn băng đi. Mị đuổi kịp A Phủ, đã lăn, chạy, chạy xuống tới lưng dốc. Mị nói, thở trong hơi gió thốc lạnh buốt: A Phủ cho tôi đi. A Phủ chưa kịp nói, Mị lại nói: Ở đây chết mất…. ” (Vợ chồng A Phủ, Tô Hoài, sách Giáo khoa Ngữ văn 12, cơ bản, Nxb Giáo dục Việt Nam, 2008) Phân tích tâm trạng và hành động nhân vật Mị qua hai lần miêu tả trên, từ đó làm nổi bật khát vọng sống của nhân vật này. ===============Hết============== GỢI Ý ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM. I/ Phần đọc hiểu ( 3.0 điểm): Câu Nội dung cần đạt Điểm 1 Câu 1: Tiêu chuẩn tối thiểu của cuộc sống đơn giản được nêu trong đoạn trích: đáp ứng đầy đủ những nhu cầu thiết yếu của cuộc sống như ăn, mặc, ở, đi lại. tất nhiên, để đạt được điều đó, bạn phải bỏ ra một số công sức và thời gian nhất định. 0.5 Trang 30 Trang 30 (Thí sinh có thể trả lời ý sau cũng có thể cho điểm tối đa) 2 “Sống đơn giản” được nói đến trong đoạn trích là sống sâu sắc hơn, quan tâm đến nhau hơn, thân thiết với nhau hơn. 0.5 3 “Chỉ có khi nào bạn cảm thấy thực sự nhẹ nhàng, bắt đầ sống an nhàn, có ý nghĩa thì bạn mới có thể phát hiện ra tinh hoa của cuộc sống này”. Có ý nghĩa là: - Khi con người ta sống biết quan tâm, gần gũi với mọi người, với cảnh vật, sống chân thực và không lãng phí thời gian vào những việc vô bổ… thì lúc đó tâm hồn ta mới cảm thấy vui vẻ nhẹ nhàng, thư thái. - Từ đó ta phát hiện ra vẻ đẹp đích thực có ý nghĩa của cuộc sống mà ta đang sống. 1.0 4 Anh/chị có cho rằng: Hiện nay, xu hướng sống đơn giản vẫn chưa được nhiều người chúng ta chú ý không? Vì sao? Thí sinh có thể trả lời nhiều cách khác nhau nhưng phải phù hợp với yêu cầu của đề và các chuẩn mực đạo đức, pháp luật. Sau đây là các gợi ý: - Đồng ý. Vì hiện nay xu hướng sống đơn giản không được nhiều người hưởng ứng. Họ chỉ biết sống cho riêng mình, hưởng thụ cá nhân, bàng quan thờ ơ với thời cuộc, xa lánh mọi người, lãng phí thời gian vào những việc vô bổ mà không biết quan tâm, gần gũi với mọi người… - Không đồng ý. Vì lối sống này đã được cha ông chúng ta coi trọng từ xưa và đã trở thành một trong những giá trị văn hóa của người Việt (theo tác giả). Mặt khác, nhiều người hiện nay sống đơn giản mà có ích, biết quan tâm chia sẻ với mọi người, biết sử dụng đúng thời gian vào những việc có ích cho xã hội, cho mọi người, gia đình và bản thân… 1.0 II/ Làm văn (7.0 điểm). Câu 1 Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của mình về “Sống đơn giản”. Điểm 2.0 *Yêu cầu về kĩ năng: Viết đúng hình thức của 1 đoạn văn, biết vận dụng những thao tác lập luận cần thiết để làm sáng tỏ vấn đề. 0.25 *Yêu cầu về kiến thức: Triển khai tốt các nội dung sau: - Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: “Sống đơn giản” là sống sâu sắc hơn, quan tâm đến nhau hơn, thân thiết với nhau hơn”. 0.25 -Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần sắp xếp hợp lí và đạt được các ý sau: + Giải thích: Sống đơn giản là sống chân thực, sâu sắc, quan tâm đến nhau và thân thiết với nhau hơn. + Bàn luận: Để sống đơn giản, cần: . Tạo mối quan hệ gần gũi, thân thiết, yêu quý những con người và cảnh vật trong môi trường sống của chúng ta. . Tạo dựng xung quanh mình một cuộc sống hoàn toàn chân thực, không lãng phí thời gian vào những việc vô bổ… lúc đó tâm hồn ta mới cảm thấy vui vẻ nhẹ nhàng, thư thái. .Phê phán những kẻ sống giả dối, thờ ơ, vô cảm; lãng phí thời gian… . Từ đó ta phát hiện ra vẻ đẹp đích thực có ý nghĩa của cuộc sống mà 0.25 0.75 Trang 31 Trang 31 ta đang sống để có những hành động đúng đắn, phù hợp với chuẩn mực đạo đức của xã hội, của cuộc sống hiện đại… Viết đúng chính tả, ngữ pháp tiếng Viêt. 0.25 Có lối viết độc đáo, sáng tạo 0.25 Câu 2 Nội dung cần đạt Điểm Phân tích tâm trạng và hành động nhân vật Mị qua hai lần nói về việc Mị “vùng bước đi” và “băng đi” ở hai đoạn văn, từ đó làm nổi bật khát vọng sống của nhân vật này. 5,0 1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề. 0,5 2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận Nhân vật Mị qua hai lần nói về việc Mị “vùng bước đi” và “băng đi” ở hai đoạn văn. Khát vọng sống của nhân vật Mị. 0,5 3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể: a/Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm và vấn đề nghị luận. b/ Phân tích nhân vật Mị qua hai chi tiết: * Giới thiệu sơ lược về nhân vật Mị. * Phân tích tâm trạng và hành động nhân vật Mị trong đoạn 1: - Bối cảnh nảy sinh tâm trạng. - Diễn biến tâm trạng và hành động Mị: + Mùa xuân về, Mị cũng uống rượu, Mị uống ực từng bát để trôi đi tất cả những đắng cay. Mị trở về quá khứ, sống lại những tháng ngày tuổi trẻ đẹp đẽ; + Mị muốn đi chơi, nhưng A Sử xuất hiện và trói đứng Mị. Tuy nhiên, tiếng sáo vẫn đưa Mị theo những cuộc chơi: + Mị vùng bước đi: Hành động cho thấy, dù thân thể bị trói đứng nhưng tâm hồn Mị hoàn toàn tự do. Khao khát cháy bỏng chuyển hóa thành hành động. Đó là khát vọng muốn vượt thoát khỏi hiện thực đau khổ, cuộc sống tù đày, kìm kẹp để tìm đến cuộc sống tự do, tình yêu và hạnh phúc. – Nghệ thuật: Nghệ thuật miêu tả diễn biến tâm lý tinh tế. *Phân tích tâm trạng và hành động nhân vật Mị trong đoạn 2: – Bối cảnh nảy sinh tâm trạng. - Diễn biến tâm trạng, hành động Mị: + Mị đứng lặng trong bóng tối, nội tâm Mị đang diễn ra cuộc đấu tranh giữa nỗi sợ hãi và lòng yêu đời, ham sống. + Chạy theo A Phủ: “vụt chạy theo… Trời tối lắm. Nhưng Mị vẫn băng đi… ”.Chạy để tự cứu mình, để tìm đến cuộc sống tự do. Đây là cuộc cách mạng trong tư tưởng, là chiến thắng của khát vọng sống mãnh liệt. – Nghệ thuật: miêu tả nhân vật qua diễn biến tâm lý, ngôn ngữ và hành động. c/ Khát vọng sống của nhân vật Mị: 3,0 Trang 32 Trang 32 – Cả hai đoạn văn đều tập trung làm nổi bật khát vọng sống chân chính của nhân vật: Đó là khát vọng giải thoát khỏi kiếp nô lệ, khát vọng được sống tự do, sống trong tình yêu, hạnh phúc. – Nếu khát vọng đó ở đoạn 1 chỉ dừng lại ở những diễn biến trong tâm trạng và cũng nhanh chóng bị nghịch cảnh chi phối thì ở đoạn 2 nó đã chuyển hoá thành hành động mạnh mẽ, quyết liệt của nhận vật; – Vì vậy, nhân vật Mị hiện lên không chỉ có khát vọng sống cao đẹp mà còn thể hiện ở tinh thần phản kháng, đấu tranh để được thoát khỏi nô lệ, về với cách mạng. d/ Đánh giá chung: – Khát vọng sống của nhân vật Mị qua hai đoạn văn cho thấy cái nhìn hiện thực và tấm lòng nhân đạo sâu sắc của Tô Hoài. – Bài học cuộc sống rút ra từ nhân vật. 4. Chính tả, dùng từ, đặt câu Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu 0,5 5. Sáng tạo Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận. 0,5 ĐỀ 10 ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA 2020 MÔN NGỮ VĂN Thời gian: 120 phút I.Đọc hiểu: (3.0 điểm) Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi (1) Ứng xử là thái độ, hành vi, lời nói thích hợp trong quan hệ giao tiếp giữa người với người, giữa người với thiên nhiên. Thuật ngữ văn hóa đặt trước ứng xử có nghĩa là tô đậm chiều cao phẩm chất, chiều rộng quan hệ của người ứng xử. Có con người là có cách ứng xử giữa họ với nhau, giữa họ với môi trường sống. Nhưng văn hóa ứng xử được hình thành từ khi văn minh phát triển ở một cấp độ nào đó nhằm diễn đạt cách ứng xử của con người đối với thiên nhiên, đối với xã hội và đối với chính mình… (2) Ở các nền văn hóa khác nhau có hệ chuẩn không giống nhau, nhưng vẫn có giá trị chung. Đó là sống có lí tưởng, trung với nước, hiếu với cha mẹ, tình thương đối với đồng bào, trung thực với bạn bè, giữ chữ tín trong mọi quan hệ. Trong văn hóa phương Đông, Khổng Tử khuyên mọi người tu tâm dưỡng tính với sáu chữ: nhất nhật tam tĩnh ngô thân. Đối với người Nhật, nhân cách văn hóa được công thức hóa : thiện, ích, đẹp. Nước ta coi trọng mục tiêu giá trị : chân, thiện, mĩ. Ở châu Âu, người ta nói tính cách ,khi bàn giá trị nhân cách tiêu biểu dân tộc. Tính cách Nga được thể hiện ở lòng đôn hậu, tình thủy chung, nghĩa cử quốc tế cao cả. Khẩu hiệu tri thức là sức mạnh được nhiều nước tư bản châu Âu viện dẫn và ảnh hưởng tới hành động đã mấy trăm năm. Bí quyết hàng đầu của người Do Thái là sự trọng học, đề cao vai trò của trí tuệ, tôn sùng học vấn và tài năng. Để con gái lấy được học giả, hoặc lấy được con người là học giả làm vợ thì không tiếc tài sản. Tuy nhiên họ cũng coi tri thức mà thiếu thực tiễn chẳng khác nào chú lừa chỉ biết thồ trên lưng sách vở. Trang 33 Trang 33 Câu 1: Nêu nội dung chính của mỗi đoạn văn trong đoạn trích trên .( 0.5 điểm) Câu 2: Theo người viết, giá trị chung của văn hóa ứng xử là gì ? ( 0,5 điểm) Câu 3 : Hãy nêu ít nhất 3 tiêu chí giao tiếp thể hiện văn hóa ứng xử giữa con người với nhau trong cuộc sống hàng ngày. ( 1.0 điểm) Câu 4. Thông điệp nào của đoạn trích mà anh ( chị) thấy tâm đắc nhất ? ( 1.0 điểm) II. Làm văn: (7.0 điểm) Câu 1: (2.0 điểm) Hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh /chị về cách ứng xử của con người với chính mình Câu 2: (5.0 điểm) Trong truyện ngắn Vợ nhặt, nhà văn Kim lân đã nhiều lần miêu tả giọt nước mắt và nụ cười của bà cụ Tứ. Buổi chiều hôm trước: “Trong kẽ mắt kèm nhèm của bà rỉ xuống hai dòng nước mắt;… Bà lão nghẹn lời không nói được nữa, nước mắt cứ chảy xuống ròng ròng” và trong bữa ăn sáng hôm sau: “ Bà lão đặt cái nồi xuống bên cạnh mẹt cơm, cầm cái môi vừa khuấy vừa cười: - Chè đây. – Bà lão múc ra một bát- Chè khoán đây, ngon đáo để cơ”. ( Kim Lân- Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2015, tr28,29 và 31) Phân tich nỗi niềm của nhân vật người mẹ trong những lần miêu tả trên để thấy rõ tài năng và tấm lòng của nhà văn Kim Lân trong việc phát hiện và mô tả con người. ------ Hết ----- HƯỚNG DẪN CHẤM I. HƯỚNG DẪN CHUNG: 1.Thầy cô giáo nắm vững yêu cầu của Hướng dẫn chấm và Đáp án-Thang điểm để đánh giá tổng quát bài làm của học sinh. Do đặc trưng của bộ môn Ngữ văn,thầy cô giáo cần linh hoạt trong quá trình chấm, tránh đếm ý cho điểm, khuyến khích những bài viết sáng tạo. 2.Việc chi tiết hóa điểm số của các câu (nếu có) phải được thống nhất chung trong tổ chấm và đảm bảo không sai lệch với tổng điểm toàn bài. 3.Bài thi được chấm theo thang điểm 10, lấy đến 0.25; không làm tròn điểm. II. HƯỚNG DẪN CỤ THỂ: NỘI DUNG Điểm I.ĐỌC HIỂU 3.0 Câu 1:.Nội dung mỗi đoạn văn (1) Giải thích khái niệm “ văn hóa ứng xử” (2) Các nền văn hóa khác nhau có hệ chuẩn không giống nhau, nhưng vẫn có giá trị chung 0.5 Câu 2:Theo người viết, giá trijchung của văn ứng xử là : sống có lí tưởng, trung với nước, hiếu với cha mẹ, tình thương đối với đồng bào, trung thực với bạn bè, giữ chữ tín trong mọi quan hệ. 0.5 Câu 3:Nêu được 3 tiêu chí giao tiếp thể hiện văn hóa ứng xử giữa con người với nhau trong cuộc sống hàng ngày. ( chẳng hạn: biết thưa gửi, nhường lựọt lời cho người đối thoại; chúý lắng nghe, khuyến khích người đối thoại tự nói về họ, tránh nói nhiều về mình; xin lỗi khi làm phiền, có lỗi và cảm ơn khi nhận được sự giúp đỡ của ai đó…) 1.0 Trang 34 Trang 34 Câu 4: Học sinh có nhiều lựa chọn và cóthể trả lời theo nhiều cách , miễn sao hợp lí và sát với nội dung đoạn trích. -Mỗi nền văn hóa có những chuẩn riêng về giao tiếp ứng xử nhưng vẫn có những giá trị chung mà chúng ta cần hiểu và tôn trọng Hoặc - Văn hóa ứng xử là thước đo giá trị, phẩm chất của mỗi con người 1.0 II. LÀM VĂN 7.0 Câu 1: 2.0 1. Yêu cầu chung: - Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng để viết đoạn văn nghị luận. - Lập luận thuyết phục, diễn đạt mạch lạc; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu - Những bài đạt điểm tối đa phải đảm bảo yêu cầu về hình thức và cả nội dung đoạn văn 2. Yêu cầu cụ thể: a.Đảm bảo hình thức đoạn văn 0.25 b.Xác định đúng vấn đề nghị luận: Cách ứng xử của con người với chính mình 0.25 c.Triển khai vấn đề nghị luận Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng cần làm rõ các nội dung theo hướng sau: - Giải thích: cách ứng xử với chính mình là thái độ, suy nghĩ, đánh giá về chính bản thân mình. - Biểu hiện của cách ứng xử văn hóa với chính mình: + Hiểu rõ điểm mạnh, điểm yếu của bản thân; +Không tự đánh giá quá cao về bản thân nhưng cũng không tự hạ thấp mình; +Biết phát huy điểm mạnh và hạn chế, khắc phục điểm yếu; + Trân trọng, giữ gìn cả vẻ đẹp hình thức và tâm hồn. - Bình luận: Con người cần có thái độ ứng xử văn hóa với chính bản thân mình vì : + Mỗi người đều có những điểm mạnh và điểm yếu ( nhân vô thập toàn). + Hiểu rõ bản thân, có thái độ, suy nghĩ đúng đắn, tích cực về mình ,con người mới có thái độ, suy nghĩ tích cực về người khác ( Ta không thể ứng xử văn hóa với người khác nếu không biết ứng xử văn hóa với mình). + Thật đáng buồn khi hiện nay có không ít người ứng xử không văn hóa với mình và với người khác . - Bài học nhận thức, hành động: + Ứng xử văn hóa với chính mình giúp nâng cao giá trị bản thân và là cơ sở để hình thành văn hóa ứng xử với người xung quanh. + Trước khi đánh giá về nguười khác cần biết nhận thức, đánh giá về mình. 1.0 d.Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. 0.25 e.Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận. 0.25 Câu 2:Phân tích nỗi niềm của nhân vật người mẹ ( bà cụ Tứ) qua những giọt nước mắt và nụ cười để thấy rõ tài năng và tấm lòng của nhà văn Kim Lân trong việc phát hiện và mô tả con người. 5.0 1. Yêu cầu chung: Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng để viết bài văn nghị luận văn học. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; thể hiện năng lực cảm 1. 2. Trang 35 Trang 35 thụ văn học tốt; diễn đạt trôi chảy, đảm bảo tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. 2. Yêu cầu cụ thể: 2.1. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận: Mở bài giới thiệu được vấn đề; Thân bài triển khai được vấn đề; kết bài khái quát được vấn đề. 0.25 2.2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luân: nỗi lòng của nhân vật bà cụ Tứđể thấy rõ tài năng và tấm lòng của nhà văn Kim Lân trong phát hiện và mô tả con người. 0.5 2.3. Triển khai vấn đề nghị luận: Vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. * Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, vấn đề nghị luận. 0.5 *Phân tích nỗi niềm của nhân vật bà cụ Tứ: -Buổi chiều hôm trước +Hiểu ra cơ sự ( việc Tràng nhặt vợ), tâm trạng người mẹ trở nên nặng nề với sựđan xen của những cảm xúc phức tạp: xót thương cho sự thua thiệt của con trai; buồn tủi vì bổn phận là mẹ mà bà không thể giúp gì cho con khi cảnh nhà nghèo khó và còn vì hiểu rằng cuộc hôn nhân này cũng chỉ là bất đắc dĩ…nên “ kẽ mắt của bà rỉ xuống hai dòng nước mắt”. +Thương con trai lấy vợ lúc đói quay đói quắt, bà cũng thấu hiểu cái trớ trêu của nghich cảnh “ người ta có gặp bước khó khăn, đói khổ này, người ta mới lấy đến con mình. Mà con mình mới lấy được vợ “ để rồi bà thấy thươngcon dâu nhiều hơn. +Lo lắng cho tương lai của các con, trong căn nhà rúm ró, xiêu vẹo,lòng người mẹ như cũng tối sầm lại với những ý nghĩ u ám khổ đau. Nỗi buồn tủi, xót thương lại khiến bà rơi nước mắt. 1.5 - Trong bữa ăn sáng hôm sau + Dường như những buồn đau, lo lắng qua đi, chỉ còn lại niềm vui, sự hi vọng. Nó được biểu hiện không chỉ ở dáng vẻ, nét mặt mà cả trong lời nói và việc làm. + Nồi cháo cám đắng chát, bứ nghẹn mà bà cụ xem như chè khoán ( một thức quà ngon) được mang ra để đãi các con trong tâm thế vui vẻ ( vừa khuấy vừa cười) chứa trong nó tấm lòng người mẹ thương con và một nghị lực sống kiên cường. + Thái độ, lời nói của bà cụ tạo không khí ấm cúng và ngăn giữ sự xâm lấn trở lại của những cảm xúc ai oán, bi quan. ⬄ Bà cụ Tứ mang tính cách của một bà mẹ nông dân nghèo, từng trải trong cuộc sống và cũng rất mực thương con; chất phác, hiền hậu, nhân từ và cũng rất sâu sắc trong tình người. 1.0 *Tài năng và tấm lòng của nhà văn: - Kim Lân đã chọn được những chi tiết đặc sắc, sắp xếp hợp lí, hoàn hảo để tạo được logic và tính hợp lí của những biểu hiện, diễn biến tâm lí nhân vật. Nhà văn đã kết hợp nhiều điếm nhìn trần thuật- nhìn từ bên trong để diễn tả đến tận cùng sự phức tạp của tâm lí và chiều sâu của những tình cảm, nỗi niềm trong lòng nhân vật; nhìn từ bên ngoài để có những đánh giá khách quan. - Tấm lòng yêu thương con người của nhà văn được thể hiện phong phú ở sự cảm thông sâu sắc với nỗi khổ, ở niềm tin tưởng vào những phẩm chất quý giá, ở tinh thần khẳng định sức sống, khát vọng sống của con người. Tất cả tạo nên chiều sâu nhân đạo cho nội dung tác phẩm. 0.5 d/ Chính tả, dùng từ, đặt câu Chữ viết rõ ràng;đảm bảo chuẩn chính tả, từ ngữ , ngữ pháp Tiếng Việt. 0.25 Trang 36 Trang 36 e/ Sáng tạo Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận. 0.5 -----------------Hết---------------- Trang 37 Trang 37 ĐỀ 11 ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA 2020 MÔN NGỮ VĂN Thời gian: 120 phút I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu từ Câu 1 đến Câu 4: Tuổi thiếu niên là tuổi của ước mơ và hoài bão. Nó gắn liền với khát vọng chinh phục thử thách và giải được mật mã cuộc đời. Khát vọng luôn xanh và cuộc sống luôn đẹp, nhưng trong một thời khắc nào đó, có thể nhiều bạn trẻ đã thấy cuộc đời như một mớ bòng bong của những điều bỡ ngỡ với bao trăn trở không dễ tỏ bày. Đi qua tuổi thơ, cuộc đời mở ra trước mắt bạn một hành trình dài, nhiều hoa hồng nhưng cũng không ít chông gai. Cuộc sống, với tất cả sự khắc nghiệt vốn có của nó, sẽ khiến cho bước chân bạn nhiều lần rướm máu. Và những giọt máu đó, hoặc sẽ thấm xuống con đường bạn đang đi và lưu lại đó dấu son của một vị anh hùng, hoặc sẽ trở thành dấu chấm hết cho những khát vọng đoản mệnh của một kẻ nhụt tâm, chùn bước. Nhưng dù thế nào chăng nữa, bạn hãy nhớ rằng: để trưởng thành, những thử thách và thất bại bao giờ cũng là điều cần thiết. (Theo Hạt giống tâm hồn dành cho tuổi teen, tập 2 - Nhiều tác giả, NXB Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh, 2012, tr.02) Câu 1. Hãy chỉ ra đi qua tuổi thơ cuộc đời của con người sẽ thế nào?.(0,5 điểm) Câu 2. Nêu tác dụng biện pháp tu từ ẩn dụ trong câu: Đi qua tuổi thơ, cuộc đời mở ra trước mắt bạn một hành trình dài, nhiều hoa hồng nhưng cũng không ít chông gai. (0,5 điểm) Câu 3. Tại sao có thể nói: Cuộc sống, với tất cả sự khắc nghiệt vốn có của nó, sẽ khiến cho bước chân bạn nhiều lần rướm máu.(1,0 điểm) Câu 4. Thông điệp mà Anh/ chị tâm đắc nhất qua văn bản là gì? Tại sao chọn thông điệp đó?(1,0 điểm) II LÀM VĂN (7.0 điểm) Câu 1. (2.0 điểm) Từ nội dung đoạn trích phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của mình về câu nói “để trưởng thành, những thử thách và thất bại bao giờ cũng là điều cần thiết” Câu 2. (5.0 điểm) Trong bốn dòng thơ đầu của bài thơ Việt Bắc, người ở lại có hỏi người về xuôi; - Mình về mình có nhớ ta Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng. Mình về mình có nhớ không Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn? Có khi đáp lại, người về xuôi vừa hỏi, vừa gửi gắm nỗi nhớ: Ta về, mình có nhớ ta Ta về ta nhớ những hoa cùng người Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng Trang 1 Trang 38 Ngày xuân mơ nở trắng rừng Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang Ve kêu rừng phách đổ vàng Nhớ cô em gái hái măng một mình. Rừng thu trăng rọi hòa bình Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung (Tố Hữu, Ngữ Văn 12, Tập một, NXB Giáo Dục – 2008) Cảm nhận của anh/ chị về tâm trạng kẻ ở- người đi trong các đoạn thơ trên. Từ đó, rút ra nhận xét về tính dân tộc trong đoạn thơ. ………..…. Hết ………………. Thí sinh không được sử dụng tài liệu.Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm. HƯỚNG DẪN CHẤM I/ Hướng dẫn chung: - Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của Hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của thí sinh, tránh đếm ý cho điểm. - Cần linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm, khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo. - Cho điểm lẻ đến 0,25. Điểm toàn bài giữ nguyên không làm tròn. II/ Đáp án và thang điểm: Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 3.0 1 Đi qua tuổi thơ, cuộc đời mở ra trước mắt bạn một hành trình dài, nhiều hoa hồng nhưng cũng không ít chông gai 0.5 2 -Biện pháp tu từ: ẩn dụ : hoa hồng , chông gai -Tác dụng: giúp người đọc hiểu được rõ ràng về giá trị của cuộc đời. Đó là để có hạnh phúc, chúng ta phải trải qua nhiều khó khăn, thử thách. 0.25 0.25 3 Cuộc sống, với tất cả sự khắc nghiệt vốn có của nó, sẽ khiến cho bước chân bạn nhiều lần rướm máu. Vì cuộc sống luôn chứa đựng những khó khăn, thử thách. Vượt qua được gian khổ đó, chúng ta phải chấp nhận đau đớn, thậm chí phải trả giá bằng nhiều thứ. Khó khăn, thử thách là môi trường để con người rèn luyện ý chí, nghị lực (Học sinh có thể diễn đạt khác nhau, tỏ ra hiểu vấn đề là được) 1.0 4 Học sinh có thể trình bày và lí giải thông điệp tâm đắc nhất theo ý riêng, không vi phạm chuẩn mực đạo đức và pháp luật. 1.0 II LÀM VĂN 7.0 1 Từ nội dung đoạn trích phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của mình về câu nói “để trưởng thành, những thử thách và thất bại bao giờ cũng là điều cần thiết” 2.0 a.Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận: có đủ các phần mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn. Mở đoạn nêu được vấn đề, thân đoạn triển khai được vấn đề, kết đoạn kết luận được vấn đề. 0.25 Trang 2 Trang 39 b.Xác định đúng vấn đề nghị luận: để trưởng thành, những thử thách và thất bại bao giờ cũng là điều cần thiết 0.25 c.Thí sính có thể trình bày theo nhiều cách nhưng cần triển khai vấn đề theo các ý cơ bản sau: - Thử thách là những yếu tố gây khó khăn, cản trở đến việc thực hiện một công việc nào đó mà buộc con người ta phải vượt qua. Thất bại là trạng thái không đáp ứng được mong muốn hoặc dự định. Trong cuộc sống, thử thách và thất bại luôn luôn tồn tại như một quy luật tất yếu trong sự vận động và phát triển của mỗi cá nhân cũng như của toàn xã hội. - Con người luôn luôn phải đối diện với những thử thách và thất bại trong cuộc sống. - Con người cần phải có những thử thách và thất bại để phát triển. Thử thách là một đòi hỏi tất yếu, là động lực để con người phấn đấu và vươn lên trong cuộc sống. -Con người cần phải biết đương đầu và vượt qua thử thách và thất bại thì mới có thể tồn tại, phát triển và hướng tới thành công. Ngược lại, nếu không biết đương đầu và vượt qua thì con người sẽ không thể tồn tại để phát triển được. - Để vượt qua thử thách và thất bại, con người cần có sức mạnh. Đặc biệt, con người cần phải có niềm tin, ý chí, nghị lực để vượt qua thử thách. 1.0 d. Chính tả, dùng từ, đặt câu 0.25 e. Sáng tạo 0.25 2 Trong bốn dòng thơ đầu của bài thơ Việt Bắc, người ở lại có hỏi người về xuôi; - Mình về mình có nhớ ta Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng. Mình về mình có nhớ không Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn? Có khi đáp lại, người về xuôi vừa hỏi, vừa gửi gắm nỗi nhớ: Ta về, mình có nhớ ta Ta về ta nhớ những hoa cùng người Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng Ngày xuân mơ nở trắng rừng Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang Ve kêu rừng phách đổ vàng Nhớ cô em gái hái măng một mình. Rừng thu trăng rọi hòa bình Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung (Tố Hữu, Ngữ Văn 12, Tập một, tr.109 – 111, NXB Giáo Dục – 2008) Cảm nhận của anh/ chị về tâm trạng kẻ ở- người đi trong các đoạn thơ trên. Từ đó, rút ra nhận xét về tính dân tộc trong đoạn thơ. 5.0 a.Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề. 0.25 Trang 3 Trang 40 b.Xác định đúng vấn đề nghị luận: tâm trạng kẻ ở- người đi trong các đoạn thơ; tính dân tộc trong đoạn thơ. 0.5 c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập luận;kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng, đảm bảo các yêu cầu sau: * Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, vấn đề cần nghị luận. 0.5 *Cảm nhận về tâm trạng kẻ ở- người đi ** Tâm trạng người ở lại - Gợi lại tình cảm sâu đậm, gắn bó - Cách xưng hô mình- ta, kết cấu đối đáp, ẩn dụ. ** Tâm trạng của người về xuôi -Tấm lòng của người về xuôi với VB, luôn thủy chung, son sắt. Nhấn mạnh ấn tượng về vẻ đẹp của “hoa và người” toát lên vẻ đẹp giữa thiên nhiên và con người qua bốn mùa xuân, hạ, thu, đông. - Cách xưng hô mình- ta, kết cấu đối đáp, ẩn dụ, ** Những đặc sắc nghệ thuật: thể thơ lục bát với âm hưởng nhẹ nhàng, sâu lắng; lối xưng hô mình – ta; kết cấu đối đáp của ca dao dân ca; hình ảnh bình dị mà gợi cảm; giọng thơ tha thiết, đậm chất trữ tình. *Nhận xét về tính dân tộc trong 2 đoạn thơ Hai đoạn thơ cũng cho thấy tình cảm sâu đậm của người ở lại và người ra đi và cách cảm nhận của nhà thơ về những vấn đề vận mệnh đất nước một cách nhẹ nhàng, sâu lắng. Nhà thơ khai thác triệt để văn học dân gian để thể hiện lối sống tình nghĩa, thủy chung; tình yêu thiên nhiên, lòng yêu nước... 3.0 d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận 0.5 e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu 0.25 TỔNG ĐIỂM 10.0 ĐỀ 12 ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA 2020 MÔN NGỮ VĂN Thời gian: 120 phút I. Đọc- hiểu (3 điểm) Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu: “ Cha mẹ nào cũng muốn con nên người. Nên người không phải là thuật ngữ giáo điều hay nói cho vui mà là chuẩn mực trong cuộc sống. Đó là kiểu sống có trước có sau; ứng xử thấu tình đạt lý; tương tác và giao tiếp lịch sự; biết kiểm soát chính mình; biết sống có ích cho mình và cộng đồng; biết thực hiện và tuân thủ những giá trị chuẩn mực…Những điêu này thể hiện hằng ngày, hằng giờ thậm chí hằng phút, hằng giây qua hành vi, cử chỉ, thái độ, cách nói năng đúng mực… Tuy nhiên, sự tử tế không phải là tài sản quý theo kiểu để dành cũng không phải là món quà tự nhiên được ban tặng mà đó là hành trình làm người, hoàn thiện bản thân. Sự tử tế có được Trang 4 Trang 41 nhờ nguyên tắc của việc làm theo cái đúng dẫu là bắt chước ; dựa trên quá trình rèn giũa, điều chỉnh và hoàn thiện để có những suy nghĩ, bày tỏ cảm xúc và hành vi tốt – ngay cả với nút like hay những dòng bình luận trên mạng xã hội. Dĩ nhiên, sự tử tế cũng có thể bị chi phối rất lớn từ tiền tài, vật chất. Khi người ta sống vị kỉ, nghĩ đến lợi ích cá nhân nhiều hơn lợi ích cộng đồng, bàng quan thì cũng là lúc họ mất dần niềm tin về cái thiện, điều tốt, đẩy sự tử tế ra xa. Vì vậy, để hình thành sự tử tế cần phải có sự tác động từ gia đình, thầy cô, những bài học trong cuộc sống xã hội.” ( Trích sự tử tế không phải là món quà, TS Huỳnh Văn Sơn) Câu1: Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của đoạn trích? Câu 2: Theo tác giả , sự tử tế là gì? Câu 3:Anh/ chị hiểu như thế nào về ý kiến “sự tử tế không phải là tài sản quý theo kiểu để dành cũng không phải là món quà tự nhiên được ban tặng mà đó là hành trình làm người, hoàn thiện bản thân”. Câu 4:Anh/ chị có đồng tình với quan điểm “sự tử tế cũng có thể bị chi phối rất lớn từ tiền tài, vật chất” không? Vì sao? II. Làm văn Câu 1: (2điểm) Từ nội dung văn bản đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn( khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của sự tử tế trong cuộc sống. Câu 2:(5 điểm) Cảm nhận của anh/ chị về khát vọng được sống, được yêu của nhân vật Mị trong “đêm tình mùa xuân” và trong đêm cởi trói cho A Phủ ở đoạn trích Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài. ----------------------------------------------------------------------------------------- HƯỚNG DẪN CHẤM Hướng dẫn chấm và biểu điểm Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC- HIỂU 3,0 1 - Phương thức biểu đạt chính : Nghị luận 0,5 2 - Theo tác giả, tử tế là hành trình làm người, hoàn thiện bản thân 0,5 3 Ý kiến trên có nghĩa là sự tử tế mà con người có được phải nhờ vào sự thay đổi bản thân thông qua quá trình tiếp nhận những lời dạy của cha mẹ, nhà trường… hướng tới những điều tốt đẹp trong cuộc sống. Sự tử tế không tự nhiên có mà do ý thức của mỗi chúng ta và được tích luy trong quá trình chúng ta sống và trải nghiệm 1,0 Trang 5 Trang 42 4 Ý kiến trên đúng vì tiền tái vật chất chi phối rất nhiều tới đời sống con người. Nhiều người đam mê kiếm tiền nên đã bỏ qu những giá trị đạo đức, nhân cách để thực hiện mục đích. Điều đó làm họ mất đi sự tử tế và đôi khi làm những điều vi phạm pháp luật. 1,0 II Làm văn Nghị luận xã hội 2,0 2,0 a. Đảm bảo hình thức đoạn văn nghị luận: thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn diễn dịch, quy nạp, tổng phân hợp, móc xích, song hành. 0,25 b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: cách nói năng cũng như cư xử trong đời sống của giới trẻ hiện nay 0,2 5 c. Triển khai vấn nghị luận: thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận theo nhiều cách nhưng có thể theo hướng sau: Đảm bảo các yêu cầu trên; có thể trình bày theo định hướng sau: 1. Giải thích: Tử tế là một chuẩn mực đạo đức và là phép tắc cần thiết trong giao tiếp giữa người với người, trong cách đôi nhân xử thê, là một giá trị đẹp và nhân văn 2. Bàn luận - Với sự phát triển của xã hội, chúng ta đã và đang chứng kiến muôn vàn trường hợp sống giả tạo ích kỉ của nhiều người từ đó mất niền tin với xã hội cộng đồng. - Tuy nhiên vẫn có rất nhiêu tấm gương về sự tử tế….. 3. Bài học nhận thức và hành động - Suy nghĩ về những việc làm tử tế. - Phê phán những đối tượng thiếu tử tế - Liên hệ bản thân 0,25 0,5 0,25 d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Không sai Chính tả, dùng từ, đặt câu (Hoặc có 1 vài lỗi nhỏ, không đáng kể) 0,25 e. Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (thể hiện được dấu ấn cá nhân, quan điểm và thái độ riêng, sâu sắc), thể hiện ý phản biện nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. 0,25 . Câu 2:(5 điểm) Cảm nhận của anh/ chị về “khát vọng được sống, được yêu” của nhân vật Mị trong “đêm tình mùa xuân” và trong đêm cởi trói cho A Phủ ở đoạn trích Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài. a. Đảm bảo hình thức bài văn nghị luận: 0,25 b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,2 5 Trang 6 Trang 43 c. Triển khai vấn nghị luận: thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận theo nhiều cách nhưng có thể theo hướng sau: - Giới thiệu tác giả, tác phẩm, đoạn trích - Cảm nhận về khát vọng được sống, được yêu: + Giải thích khát vọng được sống, được yêu được hiểu là khát vọng về cuộc sống đúng nghĩa +Khát vọng được thể hiện qua diễn biến tâm lí phức tạp: ∙ Trong đêm tình mùa xuân: Mùa xuân đến với âm thanh, màu sắc, Đặc biệt âm thanh của tiếng sáo đã thức tỉnh khát vọng sống mãnh liệt.Mị nhẩm thầm bài hát, hành động “lén lấy hủ rượu uống ừng ực từng bát”, nhớ về hồi ức tươi đẹp, nghĩ về hiện tại cay đắng, hành động lấy váy hoa chuẩn bị đi chơi, dù bị trói nhưng tâm hồn vẫn đi theo tiếng sáo. ∙ Trong đêm cứu A Phủ: Lúc đầu, Mị dửng dưng… sau đó Mị đồng cảm xót thương và cứu A Phủ ∙ Nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật ∙ Đáng giá chung: Khát vọng được thể hiện qua diễn biến tâm lí phức tạp 0,5 0,5 1,5 1,5 0,25 d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Không sai Chính tả, dùng từ, đặt câu (Hoặc có 1 vài lỗi nhỏ, không đáng kể) 0,25 e. Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (thể hiện được dấu ấn cá nhân, quan điểm và thái độ riêng, sâu sắc), thể hiện ý phản biện nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. 0,25 ĐỀ 13 ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA 2020 MÔN NGỮ VĂN Thời gian: 120 phút Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu: Mỗi chúng ta, dù là người lạc quan nhất - cũng hẳn đã từng ít nhất một lần cảm thấy bi quan và nhận ra rằng: Cuộc sống này, thật ra đầy rẫy những bất trắc và không may. Mỗi ngày, chỉ riêng việc mở Ti-Vi lên và xem hàng tá những mẩu tin về thế giới đầy biến động, có lẽ cũng đủ làm cho chúng ta mất đi đôi chút sự lạc quan. Bước chân ra khỏi nhà, chúng ta lại buộc mình lao vào một cuộc chiến khốc liệt, với những xung đột, những vất vả, những đua tranh vô hình với xã hội, những gánh nặng của chính bản thân. Bạn chẳng thể làm được gì đâu, những điều bất trắc và vất vả không như ý này vốn đã là một phần chẳng thể gạt bỏ của cuộc sống. Bạn sẽ luôn gặp phải chúng trên con đường của mình mà chẳng thể nào bẻ ngoặt lái đi để trốn tránh. Con người trở thành những tờ giấy thấm, dễ dàng hút về mình những tiêu cực và xấu xí của đời sống hiện đại xung quanh, từng chút từng chút, chúng thấm vào và khiến bạn cảm thấy chỉ thở thôi cũng nặng nề, cuộc sống qua đôi mắt thật xám xịt và chẳng có gì hay ho. Chúng tôi cảm thấy rằng, chính giữa những guồng quay hối hả, khắc nghiệt của đời sống Trang 7 Trang 44 hiện đại, giữa việc chúng ta luôn phải lao về phía trước với một nỗi sợ bị thất bại, sợ bị thụt lùi, sợ gặp những điều bất trắc. Chúng ta kiệt sức, hụt hơi và luôn phải gồng gánh. Khi nghĩ đến đấy, chúng tôi nhận ra: "Bình tĩnh sống" chính là cái thái độ sống mà chúng ta đang thiếu, một thông điệp cần thiết để xoa dịu những tâm hồn đang mệt nhoài. (http://kenh14.vn/wechoice-awards-2017-binh-tinh-song-mot-thai-do-khac-giua-cuoc song-hien-dai-day-voi-va-20171126121516091.chn) 1. Chỉ ra và nêu tác dụng 01 biện pháp tu từ trong câu: Bước chân ra khỏi nhà, chúng ta lại buộc mình lao vào một cuộc chiến khốc liệt, với những xung đột, những vất vả, những đua tranh vô hình với xã hội, những gánh nặng của chính bản thân. 2. Anh/ chị hiểu như thế nào về câu: Bạn chẳng thể làm được gì đâu, những điều bất trắc và vất vả không như ý này vốn đã là một phần chẳng thể gạt bỏ của cuộc sống. 3. Theo anh/ chị, cần phải làm gì để xoa dịu những tâm hồn đang mệt nhoài được nêu trong văn bản. 4. Anh/ chị có đồng tình với quan niệm: Con người trở thành những tờ giấy thấm, dễ dàng hút về mình những tiêu cực và xấu xí của đời sống hiện đại xung quanh hay không. Nêu rõ lí do . Phần II. Làm văn (7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm) Hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý nghĩa thông điệp “Bình tĩnh sống” đối với tuổi trẻ trong cuộc sống hôm nay được trích ở phần Đọc hiểu. Câu 2. (5,0 điểm) Cảm nhận của anh/ chị về vẻ đẹp tình yêu của người phụ nữ ở các khổ thơ sau trong tác phẩm Sóng – Xuân Quỳnh .Từ đó liện hệ tình yêu của tuổi trẻ hiện nay./. Trong hai khổ thơ đầu : Dữ dội và dịu êm Ồn ào và lặng lẽ Sông không hiểu nổi mình Sóng tìm ra tận bể Và ngày sau vẫn thế Nỗi khát vọng tình yêu Trang 8 Trang 45 Bồi hồi trong ngực trẻ Đến hai khổ thơ cuối : Cuộc đời tuy dài thế Năm tháng vẫn đi qua Như biển kia dẫu rộng Mây vẫn bay về xa Làm sao được tan ra Thành trăm con sóng nhỏ Giữa biển lớn tình yêu Để ngàn năm còn vỗ. (Ngữ Văn 12, Tập một, tr.155 – 156, NXB Giáo Dục – 2008) .-----------HẾT---------- HƯỚNG DẪN CHẤM I Đọc hiểu 3.0 1 Biện pháp tu từ cú pháp: liệt kê (cuộc chiến khốc liệt, với những xung đột, vất vả, đua tranh vô hình với xã hội, gánh nặng của chính bản thân...) Tác dụng: tạo giọng điệu mang tính suy tư, chiêm nghiệm; chỉ ra những khó khăn, thử thách mà con người phải đối đâu hàng ngày. 0.5 2 Bạn chẳng thể làm được gì đâu, những điều bất trắc và vất vả không như ý này vốn đã là một phần chẳng thể gạt bỏ của cuộc sống. Câu này có thể hiểu là (gợi ý): - Những bất trắc vất vả dù không muốn nhưng nó vẫn xảy đến với cuộc sống hàng 1.0 Trang 9 Trang 46 ngày trong cuộc sống của chúng ta. - Hãy đón nhận một cách bình tĩnh, nhẹ nhàng vì ta có đau khổ hay cố trốn chạy cũng vô ích. 3 Để xoa dịu những tâm hồn đang mệt nhoài, chúng ta cần - Tập sống lạc quan, yêu đời; trui rèn bản lĩnh, sức chịu đựng để đón nhận mọi thử thách. - Cần có sự quan tâm, san sẻ gánh nặng; tình yêu thương để xoa dịu những nỗi nhọc nhằn. 4 HS có thể trả lời đồng tình/ không đồng tình/đồng tình một phần tùy theo suy nghĩ nhưng cần có lý giải phù hợp, sau đây là gợi ý: - Đồng tình: Cuộc sống hiện đại luôn đầy những khó khăn thử thách và khi sống trong nó, con người buộc phải chấp nhận những mặt tiêu cực và xấu xí mà cuộc sống ấy mang lại. - Không đồng tình: Quan niệm trên còn thiên về cái nhìn bi quan, phiến diện vì cho rằng con người chỉ thụ động hút về mình những tiêu cực, xấu xí trong khi hàng ngày vẫn có những điều tốt đẹp đến với mỗi người. - Đồng tình một phần: dung hòa hai ý trên. 1.0 II Làm văn 1 Viết đoạn văn (khoảng 200 từ) bày tỏ suy nghĩ của bản thân về ý nghĩa thông điệp “Bình tĩnh sống” đối với tuổi trẻ trong cuộc sống hôm nay được gợi ở phần Đọc hiểu. 2.0 a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận 200 chữ Có đủ các phần mở đoạn, phát triển đoạn, kết đoạn. Mở đoạn nêu được vấn đề, phát triển đoạn triển khai được vấn đề, kết đoạn kết luận được vấn đề. ( Nếu HS viết từ 2 đoạn trở lên thì không cho điểm cấu trúc) b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận về ý nghĩa thông điệp “Bình tĩnh sống” đối với tuổi trẻ trong cuộc sống hôm nay. 0.25 0.25 Trang 10 Trang 47 c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập luận; các phương thức biểu đạt, nhất là nghị luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; rút ra bài học nhận thức và hành động. Cụ thể: c.1. Câu mở đoạn: Dẫn ý liên quan (có thể lấy cảm hứng từ văn bản ở phần Đọc hiểu); nêu vấn đề cần nghị luận: thông điệp “Bình tĩnh sống”. c.2. Các câu phát triển đoạn: * Giải thích: - Bình tĩnh sống là một thái độ sống chừng mực; biết tiết chế nhịp điệu trong mọi suy nghĩ, hành động; bình tĩnh sống là cảm nhận mọi thứ xung quanh một cách từ tốn, chín chắn; bình tĩnh sống là cảm nhận sâu sắc ý nghĩa, giá trị sống của bản thân; bình tĩnh sống là không hồ đồ, chạy theo tư duy đám đông, tát nước theo mưa... - Cần phân biệt “bình tĩnh” với sự chậm chạp, ù lì, lười biếng, thụ động. - Ví dụ: Tuổi học sinh không nên yêu sớm; một người khởi nghiệp thất bại biết làm lại từ đầu; những câu tục ngữ về đức tính kiên trì , nhẫn nại; những tấm gương điển hình: Hồ Chí Minh dành 30 năm để tìm con đường cứu nước, Nguyễn Ngọc Kí mất cả thời niên thiếu để luyện viết chữ bằng chân. * Bàn luận - Nêu ý nghĩa: Lối sống bình tĩnh giúp ta nhận ra giá trị đích thực của cuộc sống; việc suy nghĩ chín chắn sẽ giúp tránh những sai lầm không đáng có; mở ra những khoảng thời gian để phấn đấu hoàn thành mục tiêu... - Phê phán: Những con người sống hấp tấp,vội vàng; dễ nản lòng dù vẫn còn có thể tìm ra hướng khắc phục; những người quá tự tin vào bản thân đến độ hành động mà không cần suy nghĩ, đắn đo; những con người lười nhác, ỷ lại; cố tình sống chậm chạp, giả vờ “bình tĩnh” để chờ thời, dựa hơi người khác... c.3. Câu kết đoạn: Nêu những bài học thiết thực cho bản thân (cố gắng duy trì sự bình tĩnh trong mọi trường hợp; rèn luyện lối sống ấy từ những việc nhỏ nhất; sau mỗi thành công hay thất bại đừng vội vui mừng hay thất vọng mà phải nhìn vào kết quả để rút ra bài học...). 1.00 d. Sáng tạo Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận. 0,25 e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. ( Sai từ 2 lỗi trở lên sẽ không tính điểm này) 0,25 Trang 11 Trang 48 2 CÂU 2 : Cảm nhận của anh/ chị về vẻ đẹp tình yêu của người phụ nữ ở các khổ thơ sau trong tác phẩm Sóng - Xuân Quỳnh. Từ đó liện hệ tình yêu của tuổi trẻ hiện nay 5,0 1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề. (0,25) 2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Cảm nhận của anh/ chị về vẻ đẹp tình yêu của người phụ nữ ở các khổ thơ sau trong tác phẩm Sóng – Xuân Quỳnh. Từ đó liện hệ tình yêu của tuổi trẻ hiện nay. (0,25) 3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể: 3.1.Mở bài: 0.5 - Giới thiệu tác giả Xuân Quỳnh và bài thơ Sóng :Xuân Quỳnh là một trong những gương mặt tiêu biểu của thế hệ thơ trẻ thời chống Mĩ cứu nước. Thơ Xuân Quỳnh in đậm vẻ đẹp nữ tính, vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ nhiều trắc ẩn, hồn nhiên, chân thành, đằm thắm, da diết trong khát vọng đời thường. - Bài thơ “Sóng” được sáng tác năm 1967, trong chuyến đi thực tế ở vùng biển Diêm Điền (Thái Bình), là bài thơ tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân Quỳnh, đồng thời là một trong những bài thơ tình hay nhất trong nền văn học Việt Nam. - Nêu vấn đề chính:Cảm nhận của anh/ chị về vẻ đẹp tình yêu ở các khổ thơ - Nêu ý phụ: Từ đó liện hệ tình yêu của tuổi trẻ hiện nay. 3.2.Thân bài: a. Khái quát sơ lược về tác phẩm cần cảm nhận: b. Cảm nhận vẻ đẹp của tình yêu của người phụ nữ qua các khổ thơ sau (2,5) * Nội dung: ( Hs có thể cảm nhận theo nhiều cách nhưng cần đảm bảo các ý sau) (4.00) Trang 12 Trang 49 - Hai khổ đầu : + Mượn sóng để liên tưởng đến những cung bậc khác nhau trong tình yêu của người phụ nữ - phong phú , đối cực, phức tạp, đầy bí ẩn + Khát vọng vươn xa, thoát khỏi những gì nhỏ hẹp, chật chội, tầm thường - Hai khổ cuối: + Những suy tư lo âu trăn trở trước cuộc đời ; ý thức được sự hữu hạn của đời người và sự mong manh khó bền của hạnh phúc… + Khát vọng sống hết mình trong tình yêu, khát vọng hóa thân thành sóng để bất tử hóa tình yêu, vượt lên mọi giới hạn của đời người * Nghệ thuật: - Thể thơ năm chữ truyền thống; cách ngát nhịp gieo vần độc đáo; giàu sức liên tưởng. - Xây dựng hình tượng ẩn dụ , giọng thơ tha thiết… *Liên hệ tình yêu của tuổi trẻ hiện nay: 1,0 - Tuổi trẻ hôm nay vẫn phát huy được những vẻ đẹp của tình yêu trong bài thơ như : + Sống hết mình trong tình yêu + Niềm khát khao, tin tưởng vào một tình yêu đích thực + Chủ động vươn tới một tình yêu cao đẹp - Bên cạnh đó, một bộ phận nhỏ các bạn trẻ có quan niệm sai lầm trong tình yêu. Họ sống thực dụng, không trân trọng những giá trị truyền thống đẹp đẽ của tình yêu. 4. Sáng tạo Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận. ( 0,25) 5. Chính tả, dùng từ, đặt câu Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.( Sai từ 2 lỗi trở lên sẽ không tính điểm này) ( 0,25) Trang 13 Trang 50 ĐỀ 14 ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA 2020 MÔN NGỮ VĂN Thời gian: 120 phút I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu: “…Đối với tôi, nguyên tắc thành công đến từ một điều cơ bản: sống trong thế chủ động. Cần gì thì lên tiếng. Muốn gì thì đấu tranh. Kiến thức do học tập. Thành tựu nhờ lao động. Chẳng có cái gì ở trên đời này tự nhiên mà có. Chủ động lèo lái thì mới có cơ may đưa con thuyền cuộc đời cập bến bờ mơ ước. Dù sóng gió, giông bão xảy ra trên hải trình vạn dặm, có giữ vững bánh lái, cầm chắc tay chèo thì mới đến được đất liền. Sống mà không biết tự cứu lấy mình, sống thụ động buông thả, thì cũng giống như một con bè trên dòng nước lớn, để mặc sóng gió xô đâu trôi đó, được chăng hay chớ, rồi sẽ mệt nhoài vì giông bão cuộc đời. … Chẳng xuống nước thì không thể biết bơi. Sống thụ động thì chẳng khác gì đời cây cỏ. Như thế khác nào tự đào hố chôn mình. Sống ở thế chủ động là chủ động học tập, chủ động hỏi han, chủ động giúp đỡ người khác, chủ động gợi ý người khác giúp đỡ mình. Chứ em không cứu mình thì ai cứu được em.” ( Trích “Em không tự cứu mình thì ai cứu em” của Rosie Nguyễn – Cuốn Tuổi trẻ đáng giá bao nhiêu, Nxb Hội nhà văn, 2017, trang 120-121) Câu 1. Chỉ ra phép tu từ được sử dụng trong câu : “Sống mà không biết tự cứu lấy mình, sống thụ động buông thả, thì cũng giống như một con bè trên dòng nước lớn, để mặc sóng gió xô đâu trôi đó, được chăng hay chớ, rồi sẽ mệt nhoài vì giông bão cuộc đời.” (0,5 đ) Câu 2. Theo quan điểm tác giả, sống trong thế chủ động là sống như thế nào? Nó có lợi ích gì? ( 0,5 điểm) Câu 3. Anh/ chị hiểu như thế nào về ý kiến: Chẳng xuống nước thì không thể biết bơi (1 điểm) Câu 4. Anh /chị có đồng tình với quan điểm “em không cứu mình thì ai cứu được em” không ? Vì sao? II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm) Hãy viết đoạn văn ( khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý nghĩa của cách “Sống ở thế chủ động” đối với tuổi trẻ hôm nay. Câu 2 (5,0 điểm): Trong truyện ngắn “Vợ chồng A Phủ” của Tô Hoài (Ngữ Văn 12, tập 2, NXBGD Việt Nam) có hai sự kiện đánh dấu bước ngoặt cuộc đời, số phận của nhân vật Mỵ: Sự kiện Mỵ bị bắt về làm dâu gạt nợ nhà Thống lý Pá Tra và sự kiện Mỵ cắt dây trói cứu A Phủ. Anh/ chị hãy phân tích hai sự kiện đó. Nhận xét vai trò, ý nghĩa của hai sự kiện đó trong việc thể hiện nội dung, tư tưởng của tác phẩm. Thời gian: 120 phút ( Không tính thời gian giao đề) Trang 14 Trang 51 HƯỚNG DẪN CHẤM A. HƯỚNG DẪN CHUNG - Giám khảo cần chủ động nắm bắt nội dung trình bày của thí sinh để đánh giá tổng quát bài làm, tránh đếm ý cho điểm. Chú ý vận dụng linh hoạt và hợp lý Hướng dẫn chấm. - Đặc biệt trân trọng, khuyến khích những bài viết có nhiều sáng tạo, độc đáo trong nội dung và hình thức. - Điểm lẻ toàn bài tính đến 0.25 điểm B. HƯỚNG DẪN CỤ THỂ Phần Câu Nội dung Điểm I 1 Biện pháp tu từ: So sánh (sống thụ động cũng giống như một con bè trên dòng nước lớn…) và ẩn dụ ( Con bè trên dòng nước lớn ,sóng gió, giông bão) * Chỉ cần thí sinh xác định được một trong hai biện pháp nêu trên giám khảo ghi 0,5 điểm. 0,5 2 - Sống trong thế chủ động là: chủ động học tập, chủ động hỏi han, chủ động giúp đỡ người khác, chủ động gợi ý người khác giúp đỡ mình. Cần gì thì lên tiếng. Muốn gì thì đấu tranh. - Ích lợi của sống chủ động: Nguyên tắc để đạt sự thành công, là điều kiện để thực hiện ước mơ. * Đúng mỗi ý ghi 0,25 điểm 0,5 3 Thí sinh biết hình thành ý và diễn đạt gãy gọn cách hiểu về ý kiến “Chẳng xuống nước thì không thể biết bơi”: - Không dám tích cực chủ động, trãi nghiệm, không dám hành động dấn thân vào thực tế thì không thể có thành tựu. - Khuyên ta nên sống chủ động, tích cực trong học tập, lao động và rèn luyện. 1,0 4 Thí sinh có thể trả lời nhiều cách khác nhau, miễn sao phù hợp với yêu cầu của đề và các chuẩn mực đạo đức, pháp luật. Sau đây là các gợi ý: - Đồng ý. Vì chính bản thân ta mới quyết định được cách suy nghĩ, cách làm của mình. Chính mình mới tạo nên số phận của mình, thành tựu của mình. - Không đồng ý. Vì cuộc đời mình không chỉ do mình quyết định mà còn phụ thuộc nhiều yêu tố khác như điều kiện, hoàn cảnh sống, sự may mắn… - Vừa đồng ý vừ không đồng ý. Vì trong cuộc sống thành công một phần do sự nỗ lực của bản thân, một phần còn do sự “trợ giúp” của các yếu tố khác. Trang 15 Trang 52 II Làm văn 7,0 1 Viết đoạn văn ( khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của cách “Sống ở thế chủ động” đối với tuổi trẻ hôm nay. 2,0 a. Đảm bảo cấu trúc của một đoạn văn nghị luận ngắn: Có đủ các phần mở đoạn, thân và kết đoạn. Phần thân đoạn phải triển khai được vấn đề. 0,25 b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Sống ở thế chủ động . 0,25 c. Triển khai vấn đề nghị luận: Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luân theo nhiều cách nhưng cần hướng đến các ý sau: • Giải thích: + Chủ động là tự mình hành động, không bị chi phối bởi người khác hoặc hoàn cảnh bên ngoài. + Sống ở thế chủ động là hành động độc lập với hoàn cảnh xung quanh, làm chủ được tình thế, dám nghĩ, dám hành động trên tất cả mọi lĩnh vực, chủ động tìm tòi, chủ động đề nghị, chủ động dấn thân… • Bàn luận: + Cuộc sống luôn đặt tuổi trẻ vào những tình huống, thử thách phải chủ động tìm cách giải quyết; Sống chủ động khiến con người tự tin, bản lĩnh, linh hoạt ứng xử trong mọi tình huống để vượt qua khó khăn, hoàn thành mục tiêu, khát vọng, ước mơ; Tuổi trẻ chủ động sẽ không ngừng tạo được cơ hội mới khẳng định bản thân, đạt được thành công; Xã hội có nhiều cá nhân sống chủ động sẽ tạo ra một bầu không khí dám nghĩ, dám làm, nâng cao chất lượng công việc và cuộc sống. (D/c minh họa) + Cần phê phán những bạn trẻ sống dựa dẫm, thiếu tự tin, thụ động; Sống ở thế chủ động cần thiết trong môi trường xã hội hôm nay, là một thái độ tích cực của tuổi trẻ trong thời đại toàn cầu hóa, đặc biệt không thể thiếu đối với công dân toàn cầu. - Bài học: Tuổi trẻ cần tự tin, dám nghĩ, dám làm, chủ động sáng tạo tìm kiếm những cơ hội và xây dựng kế hoạch để chinh phục ước mơ. 1,0 d. Chính tả, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, đặt câu 0,25 e. Sáng tạo: : Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận. 0,25 2 Phân tích hai sự kiện trong đời Mỵ. Nhận xét ý nghĩa thể hiện nội dung, tư tưởng của hai sự kiện. 5,0 a.Yêu cầu về kĩ năng: Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận:Mở bài nêu được vấn đề nghị luận. 0,5 Trang 16 Trang 53 Thân bài triển khai các luận điểm để giải quyết vấn đề. Kết bài đánh giá, kết luận được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Phân tích hai sự kiện đánh dấu bước ngoặt cuộc đời, số phận của nhân vật Mỵ: Sự kiện Mỵ bị bắt về làm dâu gạt nợ nhà Thống lý Pá Tra và sự kiện Mỵ cắt dây trói cứu A Phủ.Nhận xét vai trò, ý nghĩa của hai sự kiện đó trong việc thể hiện nội dung, tư tưởng của tác phẩm. 0,5 c.Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Thí sinh có thể trình bày hệ thống các luận điểm theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo các nội dung sau: * Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm và vấn đề nghị luận. * Phân tích hai sự kiện và nêu ý nghĩa hai sự kiện: - Sự kiện Mỵ bị bắt về làm dâu gạt nợ nhà Pá Tra. + Nguyên nhân: bị ép buộc vì món nợ của cha mẹ và vì bị A Sử lừa theo tập tục bắt vợ của người vùng cao. + Ban đầu Mỵ phản kháng, trốn về có ý định tự vẫn nhưng vì thương cha Mỵ đành trở lại nhà Pá Tra. + Chịu sự đày đọa cả về thể xác lẫn tinh thần dẫn đến mất hết ý thức về cuộc sống, “lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa”. + Ý nghĩa: Phơi bày thực trạng của xã hội thực dân, phong kiến miền núi. Thể hiện sự cảm thông của tác giả trước số phận đau khổ của người dân miền núi dưới chế độ thực dân, phong kiến. - Sự kiện cắt dây trói giải thoát A Phủ: + Hoàn cảnh: A Phủ vô ý để mất một con bò, bị Pa Tra trói đứng giữa trời đông giá rét. + Ban đầu Mỵ vô cảm trước cảnh A Phủ bị trói. + Khi thấy dòng nước mắt của A Phủ Mỵ động lòng. Mỵ nghĩ đến bản thân mình, thương mình và thương người đồng cảnh ngộ; Mỵ nghĩ đến sự độc ác của cha con thống lý và ý thức sống trở về, nhận ra dấu hiệu về cái chết Mỵ càng thấy thương A Phủ hơn. Để cuối cùng tất cả trở thành hành đông quyết liệt: cắt dây trói, giải thoát cho A Phủ. + Ý nghĩa: Đồng cảm xót thương trước số phận đau khổ và phát hiện, trân bản chất tốt đẹp của người dân lao động miền núi. * Nhận xét hai sự kiện trong thể hiện nội dung, tư tưởng: + Lột tả chân thực nhân vật và vẻ nên bức chân dung người người lao động vùng cao. + Thể hiện cách nhìn về con người và xã hội của nhà văn. + Thể hiện biệt tài của nhà văn trong việc nắm bắt các vấn đề cốt yếu từ đó bộc lộ tính cách, số phận nhân vật. * Đánh giá chung: Hai sự kiện phản ánh chân thực số phận của 3,0 Trang 17 Trang 54 người dân lao động miền núi. Đồng thời thể hiện tấm lòng nhân đạo của nhà văn cũng như tài năng nghệ thuật của ông. d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn ch nh tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Viê . 0,5 e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận. 0,5 ĐỀ 15 ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA 2020 MÔN NGỮ VĂN Thời gian: 120 phút I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm) Đọc đoạn trích: Phần lớn chúng ta đều có lúc cần đến sự giúp đỡ của người khác. Cuộc sống là muôn màu, vì thế không phải lúc nào chúng ta cũng tự biết cách xoay xở mọi thứ. Biết được khi nào cần đến sự giúp đỡ và biết tìm kiếm sự giúp đỡ nơi đâu, đó là những yếu tố cơ bản cho sự sinh tồn và hạnh phúc ở mỗi người. Một số người vẫn luôn từ chối sự giúp đỡ vì không thích cái cảm giác bản thân mình bất lực, phải cậy nhờ vào người khác. Số khác tuy không khước từ, nhưng điều đó lại khiến họ vô cùng buồn bực vì họ cảm thấy lòng tự tôn của mình bị tổn thương. Vì vậy, có những lúc bạn hào phóng ban tặng sự giúp đỡ cho những người đang thực sự cần nó, nhưng đừng quá ngạc nhiên vì họ có thể đáp lại lòng tốt của bạn bằng những hành động khác thường như phản kháng, công kích, cáu gắt hay những phản ứng khiến bạn bị thương. Tất cả những biểu hiện đó, nếu có, là do họ đang phải vật lộn với lòng tự tôn cũng như sự kiêu hãnh của chính mình. Họ đang tìm mọi cách né tránh thực tế rằng mình đang trong trạng thái bế tắc, rằng mọi việc đang diễn ra không theo mong đợi. Vì vậy, hãy cân nhắc, thận trọng với thịnh tình của chính mình. Nếu muốn giúp đỡ một ai đó, trước hết, bạn phải học cách thể hiện thiện chí. (Kent M. Keith Ph. D, 10 nghịch lí về cuộc sống, trang 132-133) Thực hiện các yêu cầu sau: Câu 1(0.5 điểm).Dựa vào đoạn trích, hãy cho biết những yếu tố cơ bản cho sự sinh tồn và hạnh phúc của mỗi người là những yếu tố nào? Câu 2(0.5 điểm). Theo tác giả, tại sao một số người khi được giúp đỡ có thể sẽ đáp lại lòng tốt của bạn bằng những hành động khác thường như phản kháng, công kích, cáu gắt hay những phản ứng khiến bạn bị tổn thương? Câu 3(1.0 điểm). Trong đoạn trích, tác giả đề cập đến nghịch lí nào? Việc nhận ra nghịch lí ấy có ý nghĩa như thế nào? Câu 4(1.0 điểm). Theo anh/ chị, có nên lúc nào cũng hào phóng ban tặng sự giúp đỡ không? Vì sao? Trang 18 Trang 55 II. LÀM VĂN (7.0 điểm) Câu 1 (2.0 điểm). Từ nội dung đoạn trích ở phần đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn khoảng 200 chữ về cách thể hiện thiện chí khi ta muốn giúp đỡ người khác. Câu 2 (5.0 điểm). Anh/ chị hãy phân tích giá trị của chi tiết tiếng sáo trong đoạn trích truyện ngắn Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài) và chi tiết nồi chè khoán trong truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân. Từ đó, nhận xét về vai trò của chi tiết trong truyện ngắn. ……………HẾT……………… ĐỊNH HƯỚNG CHẤM PHẦN CÂU NỘI DUNG ĐIỂM I ĐỌC HIỂU 3.0 1 Những yếu tố cơ bản cho sự sinh tồn và hạnh phúc của mỗi người làbiết được khi nào cần đến sự giúp đỡ và biết tìm kiếm sự giúp đỡ nơi đâu 0.5 2 Theo tác giả, một số người khi được giúp đỡ có thể sẽ đáp lại lòng tốt của bạn bằng những hành động khác thường như phản kháng, công kích, cáu gắt hay những phản ứng khiến bạn bị tổn thương vì họ đang phải vật lộn với lòng tự tôn cũng như sự kiêu hãnh của chính mình. Họ đang tìm mọi cách né tránh thực tế rằng mình đang trong trạng thái bế tắc, rằng mọi việc đang diễn ra không theo mong đợi. 0.5 3 - Trong đoạn trích, tác giả đề cập đến nghịch lí: người nhận được sự giúp đỡ đôi khi làm tổn thương người giúp đỡ mình. - Việc nhận ra nghịch lí ấy có ý nghĩa: giúp ta thấu hiểu hoàn cảnh, tâm trạng người khác để có cách ứng xử cho phù hợp. 0.5 0.5 4 Thí sinh có thể trả lời theo những hướng khác nhau và lí giải phù hợp với sự lựa chọn. 1.0 II LÀM VĂN 7.0 1 Từ nội dung đoạn trích ở phần đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn khoảng 200 chữ về cách thể hiện thiện chí khi ta muốn giúp đỡ người khác. 2.0 a. Đảm bảo yêu cầu hình thức đoạn văn (200 chữ) Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng-phân-hợp…để triển khai vấn đề. 0.25 b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: cách thể hiện thiện chí khi ta muốn giúp đỡ người khác. 0.25 c. Triển khai vấn đề nghị luận: Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách. Có thể theo hướng sau: 1.0 Trang 19 Trang 56 - Phải thực sự thấu hiểu và thông cảm với hoàn cảnh của họ để đưa ra một cách giúp đỡ phù hợp. - Giúp đỡ bằng sự chia sẻ chân tình chứ không phải bằng sự thương hại, ban ơn… - Phải khéo léo để tránh gây tổn thương cho người được giúp đỡ… d. Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp 0.25 e. Sáng tạo 0.25 2 Phân tích giá trị của chi tiết tiếng sáo trong đoạn trích truyện ngắn Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài) và chi tiết nồi chè khoán trong truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân. Từ đó, nhận xét về vai trò của chi tiết trong truyện ngắn. 5.0 a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận: Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài giới thiệu được vấn đề, thân bài triển khai đúng vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề 0.25 b. Xác định đúng vấn đề nghị luận 0.25 c. Triển khai vấn đề thành các luận điểm, thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận kết hợp chặt chẽ giữa lĩ lẽ và dẫn chứng. Đảm bảo các ý sau: 1. Giới thiệu tác giả,tác phẩm, chi tiết nghệ thuật. 2. Phân tích, cảm nhận hai chi tiết: a. Chi tiết tiếng sáo trong đoạn trích truyện ngắn Vợ chồng A Phủcủa Tô Hoài - Hoàn cảnh xuất hiện tiếng sáo: Kiếp sống tủi nhục của Mị ở nhà thống lí Pá Tra đã biến Mị từ một cô gái yêu đời trở thành người đàn bà nhẫn nhục, cam chịu, câm lặng, lùi lũi như con rùa trong xó cửa. Nhưng trong đêm tình mùa xuân ở Hồng Ngài, tâm hồn Mị được hồi sinh khi tiếng sáo gọi bạn tình thiết tha cất lên… - Giá trị của chi tiết tiếng sáo: + Xuất hiện nhiều lần trong tác phẩm với những cung bậc cảm xúc và ý nghĩa khác nhau: lấp ló ngoài đầu núi, văng vẳng đầu làng, lơ lửng bay ngoài đường, trong đầu Mị đang rập rờn tiếng sáo. + Tiếng sáo làm sống dậy những cảm xúc, những kí ức về những tháng ngày tươi đẹp trong quá khứ; làm sống dậy ý thức về bản thân, cảm nhận nguồn sức sống đang dâng trào “Mị thấy phơi phới trở lại, trong lòng đột nhiên vui sướng…” + Tiếng sáo giúp Mị nhận thức thực tại, thấm thía hơn bao giờ hết nỗi bất hạnh của đời mình “nếu có nắm lá ngón trong tay lúc này…” + Tiếng sáo thôi thúc khiến Mị có hành động “nổi loạn” – đi chơi xuân, ngay cả lúc bị A Sử trói đứng vào cột, tiếng sáo vẫn đưa Mị theo những cuộc chơi, những đám chơi… - Đánh giá: + Tiếng sáo là biểu tượng của khát vọng tự do, là bài ca bất diệt về 0.5 1.5 Trang 20 Trang 57 ∙ ∙ tình yêu và hạnh phúc bất chấp chấp tủi nhục, đắng cay. + Là chi tiết đặc sắc, giúp nhà văn khám phá, phát hiện những diễn biến lặng lẽ và quyết liệt trong tâm hồn người phụ nữ vùng cao Tây Bắc. + Góp phần làm nên chất thơ cho truyện ngắn. b. Chi tiết nồi chè khoán trong truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân - Hoàn cảnh xuất hiện chi tiết: + Chi tiết nồi chè khoán của bà cụ Tứ trong truyện ngắn “Vợ nhặt” được xuất hiện trong bữa cơm ngày đói của mẹ con Tràng. Nồi cháo cám được bà cụ Tứ đặc biệt chuẩn bị để mừng ngày đầu tiên con dâu về nhà. - Giá trị của chi tiết: + Phản ánh hiện thực đầy xót xa của những người nghèo khổ, trong nạn đói 1945, để duy trì sự sống người ta phải ăn cả những thứ đồ ăn vốn không dành cho con người. + Đó là món quà cưới, là tấm lòng nhân hậu của người mẹ trước hạnh phúc của các con. + Gián tiếp tố cáo tội ác của thực dân phát xít đã đẩy con người vào tình cảnh thê thảm. + Thể hiện sự trân trọng của nhà văn Kim Lân đối với những giá trị tốt đẹp của con người: dù đứng trước ranh giới của sự sống và cái chết nhưng con người vẫn dành cho nhau những tình cảm thật đáng quý - Đánh giá: “Nồi chè khoán” chỉ là chi tiết nhỏ nhưng lại có ý nghĩa quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của cốt truyện, khắc họa sâu sắc hơn tính cách của nhân vật và gửi gắm những thông điệp thiêng liêng về khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc và sức mạnh của tình thương, tình người. 3. Vai trò của chi tiết trong truyện ngắn - Việc chọn lựa chi tiết, đặc biệt là những chi tiết đắt giá có ý nghĩa rất quan trọng, góp phần làm nên thành công của tác phẩm. - Giúp người đọc khám phá vẻ đẹp của con người và cuộc sống - Thể hiện được tấm lòng, tài năng và cá tính sáng tạo của nhà văn 1.5 0.5 c. Lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu: 0.25 d. Sáng tạo 0.25 TỔNG ĐIỂM 10.0 Trang 21 Trang 58 ĐỀ 16 ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA 2020 MÔN NGỮ VĂN Thời gian: 120 phút I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm) Đọc đoạn trích sau và trả lời các yêu cầu từ câu 1 đến câu 4 Tuổi trẻ, tự thân nó đã là một tài sản, tự thân nó đã hàm chứa ánh sáng và hạnh phúc, khi bị vùi xuống bùn, cơ hội để nó tỏa sáng và thăng hoa sẽ lớn hơn so với khi bạn già đi. Lúc đó phép thử trong tay còn mầu nhiệm, con tốt đó trong tay còn có thể phong Hậu, bạn có thời gian làm hậu thuẫn và chân trời vẫn còn nhiều thôi thúc. Còn khi bạn lớn tuổi hơn, những xây xước đằng trước sẽ làm cho bạn ngần ngại, nếu bạn bị rớt xuống bùn, thì rất có thể, bạn sẽ tặc lưỡi nằm đó một mình, hoặc sẽ cố gắng vùng vẫy sao cho người đó cũng lem luốc giống với bạn. Tuổi trẻ có một thứ vốn ngầm rất đáng quý mà không phải ai cũng biết: sự cô đơn. Trái tim là một giống loài dễ hư hỏng. Nếu nó được no đủ, nó sẽ đổ đốn ngay lập tức. Hạnh phúc làm cho người ta mềm yếu, người ta vui tươi với mọi thứ, người ta quên mất việc phải làm, người ta còn bắt đầu tặc lưỡi nhiều hơn với những thói quen xấu. Tình yêu là một giống dây leo khó chiều. Nó cần được thử thách và bị tấn công. Nếu bạn móm cơm hàng ngày, chăm sóc nó quá no đủ nó sẽ chết yểu. ( Theo kênh 14.vn) Câu 1. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của đoạn trích. (0,5đ) Câu 2. Vì sao tác giả lại cho rằng: “ Tuổi trẻ, tự thân nó là một tài sản”?(0,5đ) Câu 3. Anh/ chị hiểu như thế nào về ý kiến: “ ... khi bạn đã lớn tuổi hơn, những xây xước đằng trước sẽ làm cho bạn ngần ngại”? (1.0đ) Câu 4. Anh/chị có đồng tình với quan niệm: Trái tim là một giống loài dễ hư hỏng. Nếu nó được no đủ, nó sẽ đổ đốn ngay lập tức? (1.0đ) II. LÀM VĂN (7.0 điểm ) Câu 1 (2.0 điểm) Từ đoạn trích trong phần đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về giá trị của tuổi trẻ. Câu 2 (5.0 điểm) Cảm nhận của anh/ chị về hai đoạn văn sau: […] Thường khi đến gà gáy sáng Mị ngồi dậy ra bếp sưởi một lúc thật lâu thì các chị em trong nhà mới bắt đầu dậy ra dóm lửa để bung ngô, nấu cháo lợn. Chỉ chợp mắt được từng lúc, Mị lại thức sưởi lửa suốt đêm. Mỗi đêm, khi nghe tiếng phù phù thổi bếp, A Phủ lại mở mắt. Ngọn lửa sưởi bùng lên, cùng lúc ấy thì Mị cũng nhìn sang, thấy mắt A Phủ trừng trừng, mới biết A Phủ còn sống. Mấy đêm nay như thế. Nhưng Mị vẫn thản nhiên ngồi thổi lửa, hơ tay. Trang 22 Trang 59 Nếu A Phủ là cái xác chết đứng đấy, cũng thế thôi. Mị vẫn trở dậy, vẫn sưởi, chỉ biết chỉ còn ở với ngọn lửa. Có đêm A Sử chợt về, thấy Mị ngồi đấy, A Sử đánh Mị ngã ngay xuống cửa bếp. Nhưng đêm sau Mị vẫn ra sưởi lửa như đêm trước. ( Vợ chồng A Phủ- Tô Hoài, Ngữ văn 12, tập 2, tr13, NXB GD 2008) […] Lão đàn ông lập tức trở nên hùng hổ, mặt đỏ gay, lão rút trong người ra một chiếc thắc lưng của lính ngụy ngày xưa, có vẻ những điều phải nói với nhau họ đã nói hết, chẳng nói chẳng rằng lão trút cơn giận như lửa cháy bằng cách dùng chiếc thắt lưng quật tới tấp vào lưng người đàn bà, lão vừa đánh vừa thở hồng hộc, hai hàm răng nghiến ken két, cứ mỗi nhát quất xuống lão lại nguyền rủa bằng cái giọng rên rỉ đau đớn: “ Mày chết đi cho ông nhờ. Chúng mày chết hết đi cho ông nhờ!”. Người đàn bà với một vẻ cam chịu đầy nhẫn nhục, không hề kêu một tiếng, không chống trả, cũng không tìm cách trốn chạy. ( Chiếc thuyền ngoài xa- Nguyễn Minh Châu, Ngữ văn 12, tập 2, tr71-72, NXB GD 2008) ------- -------- HẾT --------------- HƯỚNG DẪN CHẤM (Hướng dẫn chấm này gồm 02 trang) - Thầy cô cần quan sát bài làm của học sinh để đánh giá một cách tổng quát, tránh đếm ý cho điểm. - Điểm thành phần tính đến 0,25. Điểm tổng toàn bài làm tròn theo quy định. Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 3.0 1 Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản: nghị luận. 0.5 2 Tác giả lại cho rằng: Tuổi trẻ, tự bản thân nó là một tài sản. Vì: -Tuổi trẻ, tự thân nó đã là một tài sản, tự thân nó đã hàm chứa ánh sáng và hạnh phúc, khi bị vùi xuống bùn, cơ hội để nó tỏa sáng và thăng hoa sẽ lớn hơn so với khi bạn già đi. -Tuổi trẻ có thời gian làm hậu thuẫn và chân trời vẫn còn nhiều thôi thúc. 0.5 3 Ý kiến: “ ... khi bạn đã lớn tuổi hơn, những xây xước đằng trước sẽ làm cho bạn ngần ngại” được hiểu như sau: - Khi lớn tuổi hơn, nghĩa là con đã không còn như tuổi trẻ với sức khỏe, nhiệt huyết. - Hơn nữa, khi lớn tuổi hơn, họ không còn thời gian để thử thách, thay đổi hoặc ngại thay đổi. Vì vậy những khó khăn, thử thách 1.0 Trang 23 Trang 60 và có thể là những thất bại phía trước, những người lớn tuổi hơn sẽ ngần ngại. 4 Quan niệm: Trái tim là một giống loài dễ hư hỏng. Nếu nó được no đủ, nó sẽ đổ đốn ngay lập tức? Học sinh có thể đồng tình hoặc không đồng tình vẫn được 0,5 điểm. Lý giải hợp lý, 0,5 điểm. 1.0 II LÀM VĂN 1 Anh, chị hãy viết một đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của mình về giá trị của tuổi trẻ. 2.0 a.Đảm bảo thể thức của đoạn văn 0.25 b.Xác định đúng vấn đề nghị luận: Giá trị của tuổi trẻ. 0.25 c. Triển khai các luận điểm Đoạn văn có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau. Dưới đây là một số gợi ý: - Giải thích : +Tuổi trẻ là lứa tuổi thanh niên, thiếu niên có sức khỏe, được trang bị kiến thức và rèn luyện đạo đức. + Là người làm chủ tương lai của đất nước, động lực giúp xã hội phát triển. - Tuổi trẻ sở hữu: + Sức khỏe, nhiệt huyết và khát vọng lớn lao. + Sự năng động, sáng tạo và có thời gian, cơ hội để nuôi dưỡng ước mơ và biến ước mơ thành hiện thực. + Không ngại thử thách, khó khăn, va chạm và vấp phải thất bại vì chân trời của tuổi trẻ còn nhiều thôi thúc. - Vai trò của tuổi trẻ: + Tuổi trẻ là mùa xuân của đời người, là khoảng thời gian đẹp nhất và quý giá nhất. + Là lực lượng nòng cốt, tiên phong để phát triển đất nước, là tương lai của đất nước. - Bàn luận: Nhiều bạn trẻ chưa thấy hết và chưa biết quý trọng giá trị của tuổi trẻ, lãng phí thời gian vào những việc vô bổ. - Bài học nhận thức: Biết trân trọng tuổi trẻ và sống hết mình cho tuổi trẻ. 1.0 d. Sáng tạo: Có quan điểm riêng, suy nghĩ mới mẻ, diễn đạt sáng tạo, phù hợp với những chuẩn mực đạo đức, pháp luật. 0.25 e. Chính tả, dùng từ đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt. 0.25 2 Cảm nhận về hai đoạn văn trong hai tác phẩm Vợ chồng A Phủ 5.0 Trang 24 Trang 61 của Tô Hoài và Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu. a.Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Mở bài nêu được vấn đề nghị luận. Thân bài triển khai các luận điểm để giải quyết vấn đề. Kết bài đánh giá, kết luận được vấn đề. 0.5 b.Xác định đúng vấn đề nghị luận: Cảm nhận được hai đoạn văn, chỉ ra được nét tương đồng, khác biệt. 0.5 c.Triển khai các luận điểm để giải quyết vấn đề nghị luận: Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Người viết có thể trình bày hệ thống các luận điểm theo nhiều cách nhưng về cơ bản, cần đảm bảo những nội dung sau: c1. Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm, đoạn trích: thí sinh có thể mở bài gián tiếp hoặc gián tiếp nhưng cần giới thiệu được hai tác giả, hai tác phẩm và hai đoạn trích. c2. Cảm nhận về đoạn văn trong “ Vợ chồng A Phủ”: * Nội dung: - Đoạn văn miêu tả nỗi buồn, sự cô đơn héo hắt, sự chai sạn vô cảm lạnh lùng của Mị trước nỗi đau khổ, tuyệt vọng của A Phủ cũng như hành động độc ác, thô bạo của A Sử. - Qua đoạn văn người đọc thấy được tội ác của bọn thống trị miền núi đã chà đạp lên nhân phẩm, quyền sống của con người, làm cho con người bị tê liệt về ý thức phản kháng và cạn khô nguồn nhựa sống. * Về nghệ thuật : - Miêu tả nội tâm sâu sắc, tinh tế, ngôn ngữ trong sáng, gợi cảm, lắng đọng. - Hình ảnh ngọn lửa miêu tả đầy sức ám ảnh, làm nổi bật sự lạnh lẽo, tê dại trong tâm hồn Mị và chuẩn bị cho hành động, tình huống có ý nghĩa nhân đạo tiếp theo. c.3 Đoạn văn trong “Chiếc thuyền ngoài xa” : * Nội dung: - Đoạn văn miêu tả hành động vũ phu, thô bạo của lão đàn ông đối với vợ và thái độ cam chịu, nhẫn nhục của người đàn bà hàng chài. - Nỗi khổ của người dân sau chiến tranh trong cuộc sống sinh thường nhật. Vì nghèo đói mà con người trở nên độc ác, đày đọa lẫn nhau. * Về nghệ thuật: - Nghệ thuật miêu tả nội tâm sâu sắc, ngôn ngữ giản dị nhưng trĩu nặng trăn trở, suy tư về cuộc đời, thân phận con người. - Sử dụng thủ pháp đối lập giữa hành động thô bạo của người đàn ông và thái độ cam chịu của người đàn bà, giữa hành động bên ngoài và suy nghĩ bên trong. 3.0 Trang 25 Trang 62 c4.Về sự tương đồng khác biệt giữa hai đoạn văn: -Tương đồng: Cùng miêu tả nỗi đau khổ đến chai sạn, vô cảm của con người bằng ngoài bút miêu tả nội tâm sâu sắc, tinh tế và cả một trái tim đồng cảm, yêu thương. - Khác biệt: + Đoạn văn của Tô Hoài miêu tả nỗi đau khổ của người lao động dưới ách thống trị của bọn phong kiến chúa đất ở miền núi, qua đó tố cáo tội ác của bọn thống trị đồng thời ca ngợi khát vọng sống, khát vọng tự do mãnh liệt của người dân miền núi phía bắc. + Đoạn văn của Nguyễn Minh Châu miêu tả nỗi khổ của người dân sau chiến tranh do hoàn cảnh nghèo khổ mang lại, đồng thời phát hiện những nghịch lý của cuộc sống. Từ đó nhà văn gửi gắm những suy tư mang tính triết lý sâu sắc về cuộc sống và nghệ thuật. d.Sáng tạo: có cách diễn đạt độc đáo; suy nghĩ, cảm nhận sâu sắc; phát hiện, kiến giải mới mẻ về nội dung, nghệ thuật đoạn văn. 0.5 e. Chính tả, dùng từ đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt. 0.5 Tổng điểm 10.0 ĐỀ 17 ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA 2020 MÔN NGỮ VĂN Thời gian: 120 phút I. Đọc hiểu (3 điểm) Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi: Cuộc sống luôn có nhiều áp lực nên không phải lúc nào ta cũng có đủ vững chãi để làm chủ hết bản thân, nhất là khi có những biến động bất ngờ. Trong những lúc tâm tư rối bời hoảng loạn hay chán chường lạc lõng, ta luôn ước ao có một người thân bên cạnh để được chia sẻ. Dù người ấy chẳng giúp ta giải quyết được vấn đề, thậm chí chẳng khuyên được một điều gì bổ ích, nhưng chỉ cần thái độ lắng nghe hết lòng cũng đủ khiến ta vơi đi rất nhiều phiền muộn rồi. Cho nên, được lắng nghe là nhu cầu không thể thiếu của con người. Thế nhưng, điều nghịch lý là ai cũng muốn người khác lắng nghe mình, còn mình lại không chịu lắng nghe ai cả. (….) Nếu ta thực sự muốn giúp người kia vơi đi những nỗi khổ niềm đau đang đè nặng trong lòng, thì việc trước tiên là ta phải biết lắng nghe họ. Cũng như vị thầy thuốc trước khi chẩn mạch kê toa thì phải luôn quan sát thần sắc của bệnh nhân. Sau đó, lắng nghe thật kĩ càng những báo cáo hay những lời than thở về bệnh trạng. Khi ta quyết định lắng nghe một người đang khổ, tức là ta đang đóng vai thầy thuốc để chữa trị bệnh cho họ. Dù ta không phải nhà tâm lý trị liệu, nhưng với lòng chân thành và thái độ lắng nghe đúng đắn, chắc chắn ta sẽ giúp được người kia ít nhiều. Vì vậy mỗi khi chúng ta chuẩn bị lắng nghe, ta phải hỏi kỹ lại mình đã thật sự vào vai của một người cứu giúp chưa? Trang 26 Trang 63 ( Theo Minh Niệm, Hiểu về trái tim, NXB Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh, 2017, tr.160-162) Câu1. Điều nghịch lí mà tác giả nêu ra trong bài viết là gì? Câu 2.Theo tác giả, khi chúng ta lắng nghe cần có thái độ như thế nào? Câu 3. Anh/ chị hiểu như thế nào là thái độ lắng nghe đúng đắn ? Câu 4. Với ý kiến cho rằng: “Khi ta quyết định lắng nghe một người đang khổ, tức là ta đang đóng vai thầy thuốc để chữa trị bệnh cho họ” anh/ chị có đồng tình không? Vì sao? II. Làm văn (7 điểm) Câu 1. (2 điểm) Được lắng nghe là nhu cầu không thể thiếu của con người. Anh/chị hãy viết một đoạn văn ( khoảng 200 chữ) bày tỏ quan điểm của mình về ý kiến trên. Câu 2. (5 điểm) Nhân vật Mị trong “Vợ chồng A Phủ” (Tô Hoài) đã trải qua những bước ngoặt lớn của đời mình. Phân tích Mị trong đêm bị A Sử bắt về làm vợ và trong đêm cởi trói cho A Phủ, từ đó làm nổi bật sự thay đổi số phận của nhân vật này. ---Hết--- ĐÁP ÁN – THANG ĐIỂM Môn Ngữ văn Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 3.0 1 Điều nghịch lí mà tác giả nêu ra trong bài viết là: ai cũng muốn người khác lắng nghe mình, còn mình lại không chịu lắng nghe ai cả. 0.5 2 Theo tác giả, khi chúng ta lắng nghe cần có lòng chân thành và thái độ lắng nghe đúng đắn. 0.5 3 Thái độ lắng nghe đúng đắn: – Ngừng trò chuyện, đừng cắt ngang câu chuyện của họ. – Cổ vũ người nói để họ được tự nhiên, thoải mái bày tỏ nổi niềm. 1.0 4 HS trình bày lí lẽ thuyết phục, có thể là đồng tình, có thể không. - Đồng tình: vì khi được lắng nghe, người đang khổ sẽ cảm thấy được đồng điệu, 1.0 Trang 27 Trang 64 được cảm thông, được san sẻ. Lúc ấy tâm trạng của họ sẽ khá hơn, do đó tác giả cho rằng người lắng nghe đóng vai trò là người thầy thuốc. - Không đồng tình: lắng nghe nhưng hời hợt, thiếu cảm thông II LÀM VĂN 7.0 Câu 1 Được lắng nghe là nhu cầu không thể thiếu của con người. Anh/chị hãy viết một đoạn văn ( khoảng 200 chữ) bày tỏ quan điểm của mình về ý kiến trên. 2.0 a. Đảm bảo cấu trúc của một đoạn văn nghị luận 200 chữ. 0,25 b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Được lắng nghe là nhu cầu không thể thiếu của con người. 0,25 c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm.Học sinh vận dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách. Có thể theo hướng sau: – Được lắng nghe là bạn đã được chia sẻ, được thấu hiểu và cảm thông. – Được lắng nghe là chìa khóa để tạo ra mối quan hệ tốt đẹp với mọi người, mở cửa hạnh phúc gia đình và thành công trong cuộc sống . – Hãy lắng nghe và thấu hiểu chính mình thì ta mới lắng nghe và thấu hiểu người khác. – Hãy lắng nghe chân thành, tập trung và có chọn lọc. 1,0 d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc mới mẻ về vấn đề nghị luận.0.25 0,25 e.Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. 0,25 Câu 2 Nhân vật Mị trong “Vợ chồng A Phủ” (Tô Hoài) đã trải qua những bước ngoặt lớn của đời mình. Phân tích Mị trong đêm bị A Sử bắt về làm vợ và trong đêm cởi trói cho A Phủ, từ đó làm nổi bật sự thay đổi số phận của nhân vật này. 5,0 a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận Mở bài giới thiệu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề 0.5 b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận Mị trong đêm bị A Sử bắt về làm vợ và trong đêm cởi trói cho A Phủ, từ đó làm nổi bật sự thay đổi số phận của nhân vật này. 0.5 c. Triển khai vấn đề nghị luận * Giới thiệu ngắn gọn tác giả, tác phẩm và vấn đề nghị luận 0.5 * Về nội dung: Mị trong đêm bị bắt về làm vợ A Sử: 2.0 Trang 28 Trang 65 - Từ cô gái trẻ đẹp, tài hoa, yêu đời,…trở thành con dâu gạt nợ sau đêm bị bắt. - Cuộc đời làm dâu của Mị chịu nhiều đắng cay, tủi nhục,…bị áp bức thể xác, áp chế tinh thần, có lúc tê liệt tinh thần phản kháng Mị trong đêm cởi trói cho A Phủ - Bối cảnh: mùa đông và thói quen sưởi lửa - Quá trình cởi trói: từ đồng cảm đến thương; từ nhận thức ra kẻ thù đến phản kháng - Cởi trói cho A Phủ cũng chính là cởi trói cho mình * Về nghệ thuật - Dựng bối cảnh phù hợp - Miêu tả nội tâm sâu sắc Sự thay đổi số phận: Từ người nô lệ, qua quá trình tự đấu tranh, Mị có cơ hội giải phóng chính mình. 0,5 c. Chính tả, dùng từ, đặt câu Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt 0.5 d. Sáng tạo Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận 0.5 -----Hết----- ĐỀ 18 ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA 2020 MÔN NGỮ VĂN Thời gian: 120 phút I. ĐỌC HIỂU (3,0đ) Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu: Khả năng sáng tạo Khi sắp hoàn thành việc tạo lập loài người, Thượng Đế họp mặt tất cả muôn loài và nói: “Ta còn một món quà tặng đặc biệt dành cho tất cả loài người nhưng ta muốn giấu họ, ta muốn ban cho họ chỉ khi họ đã sẵn sằng. Đó chính là khả năng sáng tạo”. Đại bàng nói: “Hãy trao nó cho ta, ta sẽ đem nó lên mặt trăng”. Thượng Đế đáp: “Không được, sẽ có một ngày loài người cũng lên đến đó và tìm thấy nó thôi!”. Trang 29 Trang 66 Cá hồi nói: “Ta sẽ chôn nó ở đáy đại dương”. Ngài lắc đầu: “Không đâu, họ cũng sẽ tìm đến đó dễ dàng”. Trâu nói: “Ta sẽ chôn nó trong đồng bằng mênh mông”. Thượng Đế vẫn chưa bằng lòng: “Họ sẽ khoan sâu vào lòng đất, dù là ở đâu họ cũng nhanh chóng tìm ra nó!”. Mẹ Đất lúc đó mới nhẹ nhàng chỉ ra một chỗ: “Hãy đem khả năng sáng tạo giấu vào bên trong mỗi con người.” Và Thượng Đế đồng ý. Thụy Khanh – (từ intenet) Câu 1 ( 0,5 điểm): Phương thức biểu đạt chính của văn bản trên? Câu 2 (0,5 điểm): Tóm lược nội dung chính của câu chuyện? Câu 3 (1,0 điểm): Vì sao Thượng Đế lại muốn giấu đi món quà ông trao tặng cho con người là “ khả năng sáng tạo”? Câu 4 (1,0 điểm): Anh (chị) hiểu như thế nào về ý tưởng của Mẹ Đất “ Hãy đem khả năng sáng tạo giấu vào bên trong mỗi con người.” II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm) Từ văn bản ở phần Đọc – hiểu trên, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh (chị) về khả năng sáng tạo của con người. Câu 2 (5,0 điểm) Trong truyện ngắn “Vợ chồng A Phủ” (Tô Hoài), tiếng sáo trong đêm tình mùa xuân là một chi tiết xuất hiện trở đi trở lại nhiều lần. Hãy phân tích ý nghĩa của chi tiết tiếng sáo trong hai lần xuất hiện sau để từ đó thấy được ngôn ngữ miêu tả đặc sắc của nhà văn: “…Ngoài đầu núi đã có tiếng ai thổi sáo rủ bạn đi chơi. Mị nghe tiếng sáo vọng lại thiết tha bổi hổi. Mị ngồi nhẩm thầm bài hát của người đang thổi. Mày có con trai con gái rồi Mày đi làm nương Ta chưa có con trai con gái Ta đi tìm người yêu…”; “…Trong bóng tối Mị đứng im lặng như không biết mình bị trói. Hơi rượu còn nồng nàn, Mị vẫn nghe tiếng sáo đưa Mị đi theo những cuộc chơi, những đám chơi. “Em không yêu, quả pao rơi rồi. Em yêu người nào, em bắt pao nào…” Mị vùng bước đi nhưng tay chân đau không cựa được…” HƯỚNG DẪN CHẤM A. YÊU CẦU CHUNG – Giám khảo phải nắm được nội dung trình bày trong bài làm của thí sinh, tránh đếm ý cho điểm. Vận dụng linh hoạt Hướng dẫn chấm, sử dụng nhiều mức độ điểm một cách hợp lí, khuyến khích những bài viết có cảm xúc, sáng tạo. – Học sinh có thể làm bài theo nhiều cách nhưng nếu đáp ứng những yêu cầu cơ bản của đề, diễn đạt tốt vẫn cho điểm tối đa – Điểm bài thi có thể cho lẻ đến 0,25 điểm và không làm tròn. B. YÊU CẦU CỤ THỂ Trang 30 Trang 67 Phần Câu Nội dung Ðiểm I 1 Phương thức biểu đạt chính là tự sự 0.5 2 Truyện kể về cuộc đối thoại giữa Thượng Đế và muôn loài. Người muốn tặng cho loài người một món quà là khả năng sáng tạo nhưng phân vân không biết đặt nó vào chỗ nào. Sau vài lời đề nghị, Thượng Đế quyết định giấu khả năng sáng tạo vào bên trong mỗi con người 0.5 3 Thượng Đế lại muốn giấu món quà ông trao tặng cho con người là “khả năng sáng tạo” đi bởi vì: – “Khả năng sáng tạo” chỉ là một món quà vô giá khi con người đã “sẵn sàng”. – Đó là lúc con người biết trân trọng, chủ động đón nhận, phát huy, khơi dậy nó… 0.5 4 Ý tưởng của Mẹ Đất “ Hãy đem khả năng sáng tạo giấu vào bên trong mỗi con người” được hiểu là: – Khả năng sáng tạo luôn ẩn trong mỗi chúng ta. Tuy nhiên vì nó ẩn giấu nên mỗi người phải biết tự khơi dậy khả năng đó ở bản thân mình. Và đây không phải là việc dễ dàng. – Mọi người không nên coi thường người khác vì cho rằng họ không có “khả năng sáng tạo” mà trách nhiệm của chúng ta là phải tạo điều kiện để họ có thể bộc lộ sự sáng tạo 0,5 II NGHỊ LUẬN Xà HỘI 1 1.Từ văn bản ở phần Đọc- hiểu trên, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh (chị) về khả năng sáng tạo của con người 2.0 a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận: Có câu mở đoạn, các câu phát triển ý và câu kết đoạn. Đảm bảo số lượng chữ phù hợp với yêu cầu (khoảng 200 chữ), không quá dài hoặc quá ngắn. 0.25 b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: khả năng sáng tạo của con người. 0.25 c. Triển khai vấn đề nghị luận thành một đoạn văn hoàn chỉnh, lôgic; vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; rút ra được bài học cho bản thân * Giải thích: Sáng tạo là năng lực trong con người đưa ra những ý tưởng, phát kiến mới không bị gò bó, phụ thuộc bởi những cái cũ 0. 5 * Phân tích – Bàn luận: 0.5 HS có thể trình bày quan điểm cá nhân nhưng cần hợp lí, Trang 31 Trang 68 thuyết phục. Dưới đây là một hướng giải quyết: – Khả năng sáng tạo là cần thiết trong cuộc sống của mỗi người. + Khả năng sáng tạo có vai trò rất quan trong trọng sự tồn tại, phát triển của con người. Nó sẽ giúp mỗi người phát triển thêm những hiểu biết của mình, và làm phong phú thêm những ý tưởng mới, để nhạy bén và sâu sắc hơn trong cách giải quyết vấn đề khó khăn mà chúng ta gặp phải trong cuộc sống hàng ngày… + Khả năng sáng tạo có trong mỗi con người nhưng không phải ai cũng biết cách khơi dậy để phục vụ cho cuộc sống của mình. Vì vậy người biết khơi dậy khả năng sáng tạo của bản thân sẽ là con người sống chủ động, tích cực… + Khả năng sáng tạo trong con người trong suốt chiều dài lịch sử tồn tại và phát triển của mình. (lấy dẫn chứng cụ thể để phân tích) – Chỉ ra một số quan điểm sai lầm về khả năng sáng tạo: sáng tạo là chuyện dễ dàng, sáng tạo chỉ có ở tuổi trẻ, chỉ cần sáng tạo là có thể thành công, phê phán những người sống ỷlại, máy móc, trì trệ, hay viển vông, sáo rỗng… * Bài học nhận thức và hành động: Làm thế nào để khơi dậy sáng tạo? Cần không ngừng học hỏi để có tiền đề cho sự sáng tạo, luôn lao động chăm chỉ và tích cực ngẫm nghĩ, dành thời gian cho sự sáng tạo, tìm đến những không gian sáng tạo và người giàu tính sáng tạo. 0.25 d. Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. 0.25 II NGHỊ LUẬN VĂN HỌC 2 Trong truyện ngắn “Vợ chồng A Phủ” (Tô Hoài), tiếng sáo trong đêm tình mùa xuân là một chi tiết xuất hiện trở đi trởlại nhiều lần. Hãy phân tích ý nghĩa của chi tiết tiếng sáo trong hai lần xuất hiện sau đểtừ đó thấy được ngôn ngữ miêu tảđặc sắc của nhà văn: “…Ngoàiđầu núi đã có tiếng ai thổi sáorủbạn đi chơi.Mị nghe tiếng sáo vọnglại thiết thabổihổi.Mị ngồi nhẩm thầm bài hát của người đang thổi. Mày có con trai con gái rồi Mày đi làm nương Ta chưa có con trai con gái Ta đi tìm người yêu…”; “…Trong bóngtốiMịđứngimlặng như không biết mình 5.0 Trang 32 Trang 69 bị trói. Hơi rượu còn nồng nàn, Mị vẫn nghe tiếng sáo đưa Mị đi theo những cuộc chơi, những đám chơi. “Em không yêu, quả pao rơi rồi. Em yêu người nào, em bắt pao nào…”Mị vùng bước đi nhưng tay chân đau không cựa được…” a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận: Mở bài giới thiệu được vấn đề, thân bài triển khai vấn đề, kết bài khái quát được toàn bộ nội dung nghị luận. 0.5 b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Hãy phân tích ý nghĩa của chi tiết tiếng sáo trong hai lần xuất hiện sau để từ đó thấy được ngôn ngữ miêu tả đặc sắc của nhà văn… 0.5 c. Triển khai vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm; thể hiện được sự cảm nhận và vận dụng được các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. 3.0 HS có thế trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo các ý cơ bản sau: I. Mở bài – Giới thiệu tác giả Tô Hoài, truyện ngắn “Vợ chồng A Phủ”. – Đánh giá khái quát về chi tiết tiếng sáo trong tác phẩm, trích dẫn 2 đoạn văn bản miêu tả chi tiết tiếng sáo. II. Thân bài 1. Cảm nhận 2 đoạn văn bản miêu tả chi tiết tiếng sáo. a. Chi tiết tiếng sáo trong lần miêu tả thứ nhất: – Đây là những tiếng sáo đầu tiên báo hiệu những đêm tình mùa xuân đang đến, những tiếng sáo “rủ bạn đi chơi”, tiếng sáo gọi bạn yêu của những tâm hồn tự do, khao khát yêu đương. – Tâm trạng Mị khi nghe tiếng sáo: + Tiếng sáo gọi bạn tình “vọng” vào tâm hồn Mị “thiết tha bổi hổi”. Từng lời hát giản dị, mộc mạc nhưng lại hàm chứa cái lẽ sống phóng khoáng, tự do của con người đã có sức mời gọi lớn lao đối với Mị: “Mày có con trai… người yêu”. + Mị “ngồi nhẩm thầm bài hát của người đang thổi”: Cô Mị sau bao ngày lặng câm đã cất tiếng, dù đó chỉ là những lời thì thầm. Bản “tình ca” tha thiết của những kẻ yêu nhau, của những người tự do, khao khát hạnh phúc đã cất lên trên đôi môi của Mị, đánh dấu một bước trở lại của người con gái yêu đời, yêu sống ngày nào. b. Chi tiết tiếng sáo trong lần miêu tả thứ hai: – Đây là tiếng sáo trong đêm tình mùa xuân, tiếng sáo 0.5 1.0 Trang 33 Trang 70 vọng vào tâm hồn Mị khi Mị bị A Sử trói. – Tâm trạng Mị khi nghe tiếng sáo: + “Trong bóng tối, Mị đứng im lặng, như không biết mình đang bị trói. Hơi rượi còn nồng nàn, Mị vẫn nghe tiếng sáo đưa Mị đi theo những cuộc chơi, những đám chơi…”: Mị như quên hẳn mình đang bị trói, quên những đau đớn về thể xác, Mị vẫn thả hồn theo những cuộc chơi, những tiếng sáo gọi bạn tình tha thiết, tiếng sáo không chỉ vang vọng trong không gian mà còn tồn tại trong chính tâm hồn Mị. + “Mị vùng bước đi. Nhưng tay chân đau không cựa được”: Tiếng sáo của những đôi lứa yêu nhau và của cả những người lỡ duyên đã có sự tác động lớn lao tới tâm hồn Mị, nó thôi thúc Mị, khiến Mị vùng bước đi, quên thực tại đau khổ trước mắt. Hành động tàn nhẫn tới tận cùng của A Sử chỉ có thể trói Mị giữa ngày xuân nhưng không thể giam nổi sức xuân đang trào dâng trong Mị. 2. Đánh giá: a. Ý nghĩa của tiếng sáo: – Chi tiết tiếng sáo qua 2 lần miêu tả có vai trò hết sức quan trọng đối với việc làm hồi sinh tâm hồn Mị, làm trỗi dậy sức sống tiềm tàng mãnh liệt trong cô. Nó giống như một tác nhân làm sống dậy trong Mị những cảm xúc rạo rực của tuổi trẻ, làm bùng lên niềm khao khát sống, khao khát yêu đương. Nếu không có không khí ngày tết nhộn nhịp ở Hồng Ngài, đặc biệt là tiếng sáo gọi bạn tình không cất lên thì có lẽ Mị vẫn mãi chìm đắm trong những tháng ngày câm lặng, vô thức. Ngay cả khi cô bị trói đứng thì âm thanh của tiếng sáo như ma lực làm bùng cháy trong Mị niềm khao khát yêu, khao khát sống. – Sự xuất hiện của chi tiết âm thanh tiếng sáo còn góp phần tô đậm thêm những giá tri nhân đạo của tác phẩm. Nhà văn muốn ca ngợi và khẳng định sức sống tiềm tàng trong tâm hồn người lao động miền núi không có một thế lực nào có thể hủy diệt được. Và chỉ cần âm thanh của tiếng sáo ấy có thể làm thức dậy nguồn sức sống ấy. – Chi tiết tiếng sáo cũng đóng vai trò không nhỏ trong việc tạo nên hơi thở miền núi cho truyện ngắn. Cũng nhờ có sự xuất hiện của âm thanh này mà các trang văn mà Tô Hoài xây dựng đẫm chất thơ. Tiếng sáo ấy quả là âm thanh gây nhiều ấn tượng không chỉ đối với các nhân vật 1.0 Trang 34 Trang 71 trong truyện mà còn gây ấn tượng, hút người đọc mạnh mẽ. b. Ngôn ngữ miêu tả đặc sắc của nhà văn: – Tiếng sáo là một trong những chi tiết được Tô Hoài dụng công miêu tả. Nó xuất hiện nhiều lần,trở đi trở lại với các mức độ và sắc thái khác nhau. – Và để khắc họa nổi bật chi tiết trên, tác giả sử dụng ngôn ngữ đầy sức gợi, gợi tả các sắc thái khác nhau của tiếng sáo. Qua cách diễn đạt này, độc giả dường như không phải tốn quá nhiều công sức để mường tượng thứ âm thanh ấy mà nó hiện hữu khá rõ nét, không chỉ tác động vào thính giác mà còn gây ấn tượng mạnh mẽ đến thị giác. III. Kết bài – Khẳng định lại vấn đề cần nghị luận 0.5 d. Bài viết sáng tạo: Bài viết có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận. 0.5 e. Đúng chính tả, từ ngữ, ngữ pháp 0.5 Tổng điểm 10.0 ĐỀ 19 ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA 2020 MÔN NGỮ VĂN Thời gian: 120 phút I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu: “Một lần tình cờ tôi đọc được bài viết “Hạnh phúc là gì?” trên blốc của một người bạn. Bạn ấy viết rằng: “Hạnh phúc là được nằm trong chăn ấm xem ti vi cùng với gia đình. Hạnh phúc là được trùm chăn kín và được mẹ pha cho cốc sữa nóng. Hạnh phúc là được cùng đứa bạn thân nhong nhong trên khắp phố. Hạnh phúc là ngồi co ro hàng giờ trong quán cà phê, nhấm nháp li ca-cao nóng và bàn chuyện chiến sự, thế giới cùng anh em chiến hữu…” Bất chợt giật mình, hạnh phúc đơn giản vậy sao? Ừ nhỉ! Dường như lâu nay chúng ta chỉ quen với việc than phiền mình bất hạnh chứ ít khi biết được rằng mình đang hạnh phúc. Hãy một lần thử nghĩ xem: Khi chúng ta than phiền vì bố mẹ quá quan tâm đến chuyện của mình thì ngoài kia biết bao nhiêu người thèm hơi ấm của mẹ, thèm tiếng cười của bố, thèm được về nhà để được mắng; khi chúng ta cảm thấy thiệt thòi khi không được ngồi xe hơi chỉ vì phải chạy xe máy giữa trời nắng thì ngoài kia biết bao nhiêu bạn của chúng ta mồ hôi nhễ nhại, gò mình đạp xe lên những con dốc vắng; khi chúng ta bất mãn với chuyện học hành quá căng thẳng thì ngoài kia biết Trang 35 Trang 72 bao người đang khao khát một lần được đến trường, một lần được cầm cây bút để viết lên những ước mơ; khi chúng ta…” (Dẫn theo Bài tập Ngữ văn 11, tập 2, NXB Giáo dục 2007) Câu 1. (0.5điểm) Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản. Câu 2. (0.5điểm) Câu văn nào thể hiện cảm nhận bất ngờ của tác giả về hạnh phúc? Câu 3. (1.0 điểm) Phân tích hiệu quả của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu cuối. Câu 4. (1.0 điểm) Theo anh/chị, tác giả muốn gửi gắm thông điệp gì qua văn bản trên? II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm): Qua đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) bày tỏ suy nghĩ của mình về: Hạnh phúc của giới trẻ trong thời đại ngày nay. Câu 2. (5,0 điểm): Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp hình tượng người lính Tây Tiến qua đoạn thơ sau: Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc Quân xanh màu lá dữ oai hùm Mắt trừng gửi mộng qua biên giới Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm Rải rác biên cương mồ viễn xứ Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh Áo bào thay chiếu anh về đất Sông Mã gầm lên khúc độc hành (Trích Tây Tiến, Quang Dũng, Sgk Ngữ văn 12, tập 1, Nxb Giáo dục, 2010). Từ đó liên hệ với vẻ đẹp hình tượng người nghĩa sĩ nông dân trong Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu (Sgk Ngữ văn 11, tập 1, Nxb Giáo dục, 2011) và hình tượng người tráng sĩ thời Trần trong bài thơ Tỏ lòng của của Phạm Ngũ Lão (Sgk Ngữ văn 10, tập 2, Nxb Giáo dục 2012). ...Hết... HƯỚNG DẪN CHẤM Phần Câu Nội dung Điểm Trang 36 Trang 73 I ĐỌC HIỂU 3,0 1 Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ: chính luận. 0.5 2 Câu văn thể hiện cảm nhận bất ngờ của tác giả về hạnh phúc: Bất chợt giật mình, hạnh phúc đơn giản vậy sao? 0.5 3 - Biện pháp tu từ được sử dụng trong câu cuối: Liệt kê, điệp ngữ, tương phản- đối lập… - Hiệu quả: + Tạo giọng điệu thiết tha, hùng hồn, mạnh mẽ, tăng sức thuyết phục. + Nhấn mạnh sự tương phản về hoàn cảnh của chúng ta và biết bao nhiêu người để từ đó gợi ra quan niệm về một hạnh phúc giản đơn… 1,0 4 Thông điệp mà tác giả gửi gắm: Chúng ta cần biết trân trọng những hạnh phúc bình dị, giản đơn trong cuộc sống. (HS có thể diễn đạt theo nhiều cách khác nhau nhưng cần hướng đến suy nghĩ tích cực có liên quan đến văn bản). 1,0 II LÀM VĂN 7,0 1 Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) bày tỏ suy nghĩ của mình về: Hạnh phúc của giới trẻ trong thời đại ngày nay. 2,0 a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng- phân- hợp, móc xích hoặc song hành 0,25 b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận Quan niệm về hạnh phúc của giới trẻ trong thời đại ngày nay. 0,25 c. Triển khai vấn đề cần nghị luận Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng cần làm rõ nội dung theo gợi ý sau: * Giải thích: Hạnh phúc là một trạng thái tâm lý của con người khi người ta cảm thấy vui vẻ, thỏa mãn. * Phân tích: - HS có thể trình bày nhiều quan niệm khác nhau về hạnh phúc trong giới trẻ ngày nay như: + Hạnh phúc là hưởng thụ + Hạnh phúc là trải nghiệm 1,0 Trang 37 Trang 74 + Hạnh phúc là sống vì người khác + Hạnh phúc là hài hòa giữa lợi ích cá nhân và cộng đồng… * Bàn luận: - Vì sao giới trẻ hiện nay lại có những quan niệm khác nhau về hạnh phúc? + Thời đại mà kinh tế xã hội ngày càng phát triển, con người thường coi trọng lối sống vật chất, vì vậy dễ nảy sinh quan niệm hạnh phúc là hưởng thụ. + Thời đại ngày nay cũng đặt ra nhiều thách thức, cơ hội, vì vậy giới trẻ cũng năng động hơn, dám sống dám trải nghiệm, dám hi sinh vì người khác… * Bài học nhận thức và hành động: - Từ những quan niệm khác nhau về hạnh phúc, HS cần có những quan niệm đúng đắn về hạnh phúc để hướng đến những hạnh phúc chân chính. - Hoàn thiện bản thân để tự tạo ra hạnh phúc cho mình và cho mọi người. d. Chính tả, dùng từ, đặt câu Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt 0,25 e. Sáng tạo Có cách diễn dạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận 0,25 2 Vẻ đẹp hình tượng người lính Tây Tiến trong bài thơ Tây Tiến của Quang. Từ đó liên hệ với vẻ đẹp hình tượng người nghĩa sĩ nông dân trong Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu và hình tượng người tráng sĩ thời Trần trong bài thơ Tỏ lòng của của Phạm Ngũ Lão) 5,0 a. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận: Có đầy đủ Mở bài, Thân bài, Kết bài. Mở bài giới thiệu được tác giả, tác phẩm, đoạn thơ; Thân bài triển khai được các luận điểm, thể hiện cảm nhận về đoạn thơ; Kết bài khái quát được nội dung nghị luận. 0,25 b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Vẻ đẹp hình tượng người lính Tây Tiến 0,5 Trang 38 Trang 75 c.Triển khai các luận điểm nghị luận: vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Học sinh có thể sắp xếp các luận điểm theo nhiều cách nhưng về cơ bản, cần đảm bảo những yêu cầu sau: * Giới thiệu tác giả Quang Dũng, bài thơ Tây Tiến * Vẻ đẹp hình tượng người lính Tây Tiến - Vẻ đẹp lẫm liệt, kiêu hùng, hào hoa, lãng mạn (ngoại hình, khí chất bên trong, thế giới tâm hồn……..) - Vẻ đẹp bi tráng (cái chết, sự hy sinh nhẹ nhàng nhưng cao cả…..) - Nghệ thuật: + Cảm hứng và bút pháp lãng mạn + Thủ pháp: đối lập; nói giảm, nói tránh; động từ mạnh.. * Liên hệ với vẻ đẹp hình tượng người nghĩa sĩ nông dân và người tráng sĩ thời Trần: - Người nghĩa sĩ nông dân: Từ những người nông dân lam lũ bỗng chốc trở thành người lính can trường, có lòng yêu nước và lòng căm thù giặc sâu sắc, sẵn sàng xả thân vì tổ quốc khi thực dân Pháp xâm lược. - Người tráng sĩ thời Trần: vẻ đẹp kì vĩ mang tầm vóc vũ trụ; mang ý nghĩa khái quát, gợi ra hào khí dân tộc thời Trần - "hào khí Đông A". * Đánh giá chung: - Giống nhau: + Đều thể hiện vẻ đẹp của chủ nghĩa yêu nước; Sự kế thừa và đổi mới của nội dung yêu nước trong văn học Việt Nam + Đều được tác giả dành cho tình cảm tự hào, ngưỡng mộ. - Khác nhau: + Hình tượng người lính Tây Tiến là biểu tượng cho chủ nghĩa anh hùng cách mạng trong thời kì cuối của cuộc kháng chiến chống Pháp, được xây dựng bằng bút pháp lãng mạn. 3,5 Trang 39 Trang 76 + Hình tượng người nghĩa sĩ nông dân: là biểu tượng cho chủ nghĩa yêu nước trong giai đoạn đầu của cuộc kháng chuến chống Pháp, được xây dựng bằng bút pháp hiện thực. + Người tráng sĩ thời Trần thể hiện rõ nét biểu hiện chủ nghĩa yêu nước thời phong kiến. d. Sáng tạo: có cách diễn đạt độc đáo; cảm nhận sâu sắc về giá trị của đoạn thơ. 0,25 e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt. 0,5 ĐỀ 20 ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA 2020 MÔN NGỮ VĂN Thời gian: 120 phút I. ĐỌC HIỂU (3 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu Bất cứ ai trong chúng ta cũng khao khát có được một cuộc sống đầy cảm hứng, hạnh phúc và thành công. Tuy nhiên, để đạt được những gì bạn thật sự mong ước, tất cả đều phải xuất phát từ việc nhận ra sự quan trọng và tìm được cho mình một thái độ sống thông minh và tích cực nhất. Một thái độ sống tích cực sẽ giúp bạn luôn lạc quan, yêu đời, tự tin để nhẹ nhàng lướt qua mọi gian nan, thử thách trong cuộc sống. Ngược lại, một thái độ sống tiêu cực sẽ đóng chặt bạn vào những suy nghĩ, cách nhìn phiến diện, vị kỷ, tự ti, đau khổ và dễ dàng dẫn đến thất bại, bất hạnh. Thái độ của bạn ảnh hưởng đến mọi khía cạnh của cuộc sống và quyết định kết quả của mọi việc bạn làm. Trang 40 Trang 77 Chúng ta ai cũng ít nhất một đôi lần mắc phải sai lầm, gặp thất bại, hay ở một trạng thái tinh thần chán nản tồi tệ - nhưng không vì thế mà chúng ta mãi bị ám ảnh, day dứt mà không bao giờ dám tin mình sẽ khác đi hay không dám làm một điều gì cả. Chính thái độ sống của chúng ta sau những va vấp ấy sẽ quyết định: Liệu chúng ta có cho phép mình trượt dài trên những thất bại triền miên hay sự va vấp ấy sẽ chính là một cơ hội, một bài học, một trải nghiệm quí báu để chúng ta vươn lên, vững vàng và hoàn thiện mình hơn? (Nhập đề – Thay Thái Độ Đổi Cuộc Đời 2 - Keith D. Harrell - https://gacsach.com/doc-online)) Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt của văn bản. (0,5 điểm) Câu 2. Nội dung của văn bản bàn về vấn đề gì? (0,5 điểm) Câu 3. Theo tác giả, thái độ sống tích cực sẽ mang đến điều ích lợi gì cho mỗi người? (1 điểm) Câu 4. Anh/ chị có đồng ý với ý kiến cho rằng “Thái độ của bạn ảnh hưởng đến mọi khía cạnh của cuộc sống và quyết định kết quả của mọi việc bạn làm”? Vì sao?(1 điểm) II. LÀM VĂN (7 điểm) Câu 1 (2 điểm) Từ nội dung văn bản ở phần đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về cách lựa chọn thái độ sống nhằm hoàn thiện bản thân. Câu 2 (5 điểm) Cảm nhận vẻ đẹp tâm hồn của người con gái trong tình yêu qua đoạn thơ sau Con sóng dưới lòng sâu Con sóng trên mặt nước Ôi con sóng nhớ bờ Ngày đêm không ngủ được Lòng em nhớ đến anh Cả trong mơ còn thức Dẫu xuôi về phương bắc Dẫu ngược về phương nam Nơi nào em cũng nghĩ Hướng về anh – một phương (Sóng – Xuân Quỳnh – Ngữ văn 12, tập 1 – NXB Giáo dục, 2014) HƯỚNG DẪN CHẤM PHẦN NỘI DUNG ĐIỂM Đọc hiểu 3.0 Câu 1 Nghị luận 0.5 Câu 2 Thái độ sống ảnh hưởng đến cuộc sống. 0.5 Câu 3 Giúp mỗi người luôn lạc quan, yêu đời, tự tin để vượt qua mọi khó khăn, thử thách trong cuộc sống. 1.0 Câu 4 Đồng ý. 1.0 Trang 41 Trang 78