"30 Năm Thực Hiện Cương Lĩnh Xây Dựng Đất Nước Trong Thời Kỳ Quá Độ Lên Chủ Nghĩa Xã Hội 🔙 Quay lại trang tải sách pdf ebook 30 Năm Thực Hiện Cương Lĩnh Xây Dựng Đất Nước Trong Thời Kỳ Quá Độ Lên Chủ Nghĩa Xã Hội Ebooks Nhóm Zalo TẬP THỂ TÁC GIẢ - GS.TS. NGUYỄN XUÂN THẮNG - GS.TS. PHÙNG HỮU PHÚ - GS.TS. TẠ NGỌC TẤN - GS.TS. VŨ VĂN HIỀN - PGS.TS. NGUYỄN VĂN THẠO - PGS.TS. PHẠM VĂN LINH - PGS.TS. NGUYỄN VIẾT THÔNG • 4 • LỜI NHj XUẤT BẢN Đại hội XIII của Đảng được tổ chức vào thời điểm có ý nghĩa đặc biệt quan trọng: Toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta thực hiện thắng lợi nhiều chủ trương, mục tiêu, nhiệm vụ được xác định trong Nghị quyết Đại hội XII của Đảng. Đất nước đã qua 35 năm tiến hành công cuộc đổi mới, 30 năm thực hiện Cương lĩnh năm 1991, trong đó có 10 năm thực hiện Cương lĩnh năm 2011, 10 năm thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020, 7 năm thực hiện Hiến pháp năm 2013. Hiện nay, đất nước đang đứng trước nhiều thời cơ, vận hội lớn, nhưng cũng phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức. Đại hội XIII có nhiệm vụ xác định những chủ trương, định hướng và quyết sách mới cho công cuộc xây dựng, phát triển đất nước và bảo vệ Tổ quốc trong 5, 10 năm tới và tầm nhìn đến năm 2045. Để phục vụ nghiên cứu các dự thảo văn kiện trình Đại hội XIII của Đảng; phục vụ công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ sau Đại hội XIII của Đảng, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật phối hợp với Hội đồng Lý luận Trung ương xuất bản cuốn sách 30 năm thực hiện Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Cuốn sách được biên soạn trên cơ sở tiến hành khảo sát, điều tra thực tiễn một cách công phu; chắt lọc, tiếp thu hợp lý các kết quả nghiên cứu mới của các cơ quan, các nhà khoa học; tham • 5 • khảo ý kiến của nhiều nhà khoa học và chuyên gia thông qua các cuộc tọa đàm, hội thảo khoa học trong nước, quốc tế; đồng thời nghiên cứu, nghiêm túc kế thừa các kết quả tổng kết 30 năm đổi mới (1986- 2016), tổng kết 20 năm thực hiện Cương lĩnh năm 1991 (1991- 2011)... có giá trị lý luận và thực tiễn giúp bạn đọc quan tâm đến vấn đề này có thêm tài liệu tham khảo. Nội dung cuốn sách được kết cấu làm 3 phần: Phần thứ nhất: Sự phát triển nhận thức lý luận chung về chủ nghĩa xã hội qua 30 năm thực hiện Cương lĩnh năm 1991; Phần thứ hai: Nhận thức và thực tiễn phát triển trên các lĩnh vực qua 30 năm thực hiện Cương lĩnh năm 1991; Phần thứ ba: Đánh giá tổng quát, nguyên nhân, bài học kinh nghiệm, vấn đề đặt ra và đề xuất, kiến nghị. Cuốn sách được biên soạn công phu, hệ thống, là tài liệu tham khảo bổ ích cho các cơ quan nghiên cứu lý luận, hệ thống trường Đảng, các viện nghiên cứu, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ. Cuốn sách còn có giá trị trong việc triển khai Nghị quyết Đại hội XIII và chuẩn bị cho việc bổ sung, phát triển Cương lĩnh năm 2011. Nội dung cuốn sách đề cập đến rất nhiều lĩnh vực rộng lớn, diễn ra trong khoảng thời gian dài nên khó tránh khỏi còn thiếu sót. Hội đồng Lý luận Trung ương và Nhà xuất bản rất mong nhận được ý kiến đóng góp của bạn đọc. Xin trân trọng giới thiệu cuốn sách với bạn đọc. Tháng 11 năm 2020 NHj XUẤT BẢN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA SỰ THẬT • 6 • MỤC LỤC Trang Phần thứ nhất SỰ PHÁT TRIỂN NHẬN THỨC LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI QUA 30 NĂM THỰC HIỆN CƯƠNG LĨNH NĂM 1991 9 I. VỀ THỜI ĐẠI Vj THẾ GIỚI ĐƯƠNG ĐẠI 9 II. VỀ ĐẶC TRƯNG XÃ HỘI XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Vj ĐỊNH HƯỚNG CON ĐƯỜNG ĐI LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM 24 III. VỀ CÁC MỐI QUAN HỆ LỚN 53 Phần thứ hai NHẬN THỨC Vj THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN TRÊN CÁC LĨNH VỰC QUA 30 NĂM THỰC HIỆN CƯƠNG LĨNH NĂM 1991 80 I. VỀ KINH TẾ 80 II. VỀ VĂN HÓA, XÃ HỘI, CON NGƯỜI 123 III. VỀ QUỐC PHÒNG, AN NINH, ĐỐI NGOẠI 167 IV. VỀ DÂN CHỦ, ĐẠI ĐOjN KẾT TOjN DÂN TỘC GẮN VỚI XÂY DỰNG MẶT TRẬN TỔ QUỐC, CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI; VỀ NHj NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA 211 V. VỀ ĐẢNG Vj XÂY DỰNG ĐẢNG 258 • 7 • Phần thứ ba ĐÁNH GIÁ TỔNG QUÁT, NGUYÊN NHÂN, BjI HỌC KINH NGHIỆM, VẤN ĐỀ ĐẶT RA Vj ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ 308 I. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUÁT, NGUYÊN NHÂN 308 II. BjI HỌC KINH NGHIỆM, VẤN ĐỀ ĐẶT RA Vj ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ 360 • 8 • PHẦN THỨ NHẤT SỰ PHÁT TRIỂN NHẬN THỨC LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI QUA 30 NĂM THỰC HIỆN CƯƠNG LĨNH NĂM 1991 I- VỀ THỜI ĐẠI Vj THẾ GIỚI ĐƯƠNG ĐẠI Nhận thức rõ bản chất và nội dung của thời đại cũng như cục diện và tình hình thế giới là một nhiệm vụ hết sức cần thiết. Mỗi quốc gia - dân tộc cần phải biết mình đang sống trong thời đại nào và bối cảnh thế giới ra sao với những tính chất, đặc điểm, nội dung và xu thế phát triển của nó. Hiểu biết sâu sắc về thời đại và tình hình quốc tế sẽ giúp dự báo xu hướng tất yếu trong vô vàn những hiện tượng phức tạp, mang tính ngẫu nhiên của đời sống xã hội, giúp nhìn xa, trông rộng, nắm bắt khuynh hướng và quy luật phát triển của nhân loại để vừa có thể lựa chọn được hướng đi phù hợp với sự phát triển lịch sử, lường trước được những thách thức phức tạp, vừa tránh được những vấp váp, sai lệch trên đường đi; từ đó sẽ không bị chao đảo hoặc bị cuốn trôi trước phong ba bão táp của đời sống chính trị quốc tế. • 9 • 30 NĂM THỰC HIỆN CƯƠNG LĨNH XÂY DỰNG ĐẤT NƯỚC TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ... V.I. Lênin đã từng chỉ rõ, lý luận mácxít tuyệt đối đòi hỏi người ta khi phân tích bất cứ vấn đề xã hội nào phải đặt trong bối cảnh lịch sử nhất định, vì chỉ có dựa trên cơ sở hiểu biết những đặc điểm cơ bản của một thời đại mới có thể tính đến những đặc điểm chi tiết của nước này hay nước khác. Như vậy, vấn đề thời đại cũng như tình hình của thế giới đương đại luôn là căn cứ khách quan và tiền đề cần thiết để các chính đảng đi theo chủ nghĩa Mác - Lênin phân tích tình hình, xác định nhiệm vụ, xây dựng chiến lược, hoạch định chính sách, triển khai thực hiện một cách khoa học, hiệu quả. Chính vì lẽ đó, khi bàn về những vấn đề lớn, Đảng Cộng sản Việt Nam bao giờ cũng bắt đầu bằng việc phân tích đặc điểm, nội dung, xu thế phát triển của thời đại và nhận định các mặt của tình hình thế giới để xác định đúng đường đi của cách mạng Việt Nam và đề ra đường lối đối nội, đối ngoại đúng đắn, sáng tạo. 1. Quá trình phát triển nhận thức của Đảng và những nội dung đã rõ (1) Ngay từ năm 1960, tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng, Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng do đồng chí Bí thư thứ nhất Lê Duẩn trình bày tại Đại hội đã nhận định: “Chúng ta đang sống trong một thời đại vĩ đại chưa từng có trong lịch sử loài người. Đó là thời đại mà nội dung cơ bản là sự quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội, thời đại mà chủ nghĩa xã hội đã trở thành một hệ thống thế giới và đã giành được ưu thế rõ rệt trên trường quốc tế, thời đại mà lực lượng xã hội chủ nghĩa, • 10 • Phần thứ nhất: SỰ PHÁT TRIỂN NHẬN THỨC LÝ LUẬN CHUNG... độc lập dân tộc, dân chủ hòa bình đã mạnh hơn lực lượng của chủ nghĩa đế quốc, thời đại mà phong trào cách mạng trên thế giới phát triển vô cùng mạnh mẽ và chủ nghĩa đế quốc đang trên đà diệt vong không gì cứu vãn được”1. (2) Đại hội VII của Đảng (năm 1991) đã thông qua Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, trong đó chỉ rõ: “Đặc điểm nổi bật trong giai đoạn hiện nay của thời đại là cuộc đấu tranh giai cấp và dân tộc gay go, phức tạp của nhân dân các nước vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội. Chủ nghĩa xã hội hiện đứng trước nhiều khó khăn, thử thách. Lịch sử thế giới đang trải qua những bước quanh co; song, loài người cuối cùng nhất định sẽ tiến tới chủ nghĩa xã hội vì đó là quy luật tiến hóa của lịch sử”2. Cụm từ “trong giai đoạn hiện nay của thời đại” có hàm ý là thời đại chung vẫn là thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội, song trong giai đoạn hiện nay thì cuộc đấu tranh rất gay go, phức tạp. (3) Nhận thức của Đảng luôn có tính nhất quán và xuyên suốt mặc dù thế giới có nhiều đổi thay. Năm 1991 Liên Xô tan rã, gây nên một sự chấn động lớn không chỉ trong hệ thống xã hội chủ nghĩa, mà toàn bộ tình hình thế giới. Phong trào cộng sản và công nhân thế giới lâm vào thoái trào. Các học giả phương Tây ra sức công kích học thuyết Mác - Lênin và con đường phát triển đi lên chủ nghĩa xã hội. Họ còn đưa _______________ 1. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002, t.21, tr. 612-613. 2. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2007, t.51, tr.133. • 11 • 30 NĂM THỰC HIỆN CƯƠNG LĨNH XÂY DỰNG ĐẤT NƯỚC TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ... ra dự báo về sự kết thúc của chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản sẽ sớm diễn ra. Sự hoang mang, dao động diễn ra ngay trong đội ngũ những người cộng sản. Mặc dù vậy, Đảng vẫn kiên định nhận thức đúng đắn về thời đại, đặc biệt đã rất thực tế trong việc nêu rõ đặc điểm nổi bật trong giai đoạn hiện nay của thời đại; khẳng định tình hình thế giới tuy diễn biến phức tạp, các nước xã hội chủ nghĩa còn lại gặp nhiều khó khăn nhưng nhất định sẽ đứng vững và phát triển. (4) Đến Đại hội IX (năm 2001) và Đại hội X (năm 2006) của Đảng, trong các văn kiện của Đại hội không đề cập đến thời đại, mà chỉ đưa ra những nhận định về tình hình thế giới. Đến Đại hội XI của Đảng (năm 2011), Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011) đã được thông qua, trong đó có đoạn viết: “Đặc điểm nổi bật trong giai đoạn hiện nay của thời đại là các nước với chế độ xã hội và trình độ phát triển khác nhau cùng tồn tại, vừa hợp tác vừa đấu tranh, cạnh tranh gay gắt vì lợi ích quốc gia, dân tộc. Cuộc đấu tranh của nhân dân các nước vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ, phát triển và tiến bộ xã hội dù gặp nhiều khó khăn, thách thức, nhưng sẽ có những bước tiến mới. Theo quy luật tiến hóa của lịch sử, loài người nhất định sẽ tiến tới chủ nghĩa xã hội”1. Nhận thức về thời đại và thế giới đương đại của Đảng không phải “nhất thành, bất biến” mà có sự điều chỉnh theo _______________ 1. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb. Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội, 2011, tr.69. • 12 • Phần thứ nhất: SỰ PHÁT TRIỂN NHẬN THỨC LÝ LUẬN CHUNG... dòng thời cuộc. Trên cơ sở tiếp thu khách quan có chọn lọc những nhận thức và cách tiếp cận mới về thời đại, Đảng phát triển lý luận, cụ thể hóa những vấn đề của giai đoạn hiện nay của thời đại. Đó là việc nêu rõ đặc điểm nổi bật của từng thời kỳ, thời gian 5 hoặc 10 năm. Những nhận định của Đảng về đặc điểm nổi bật của thế giới về chính trị, kinh tế, xã hội, về những vấn đề toàn cầu và những xu hướng vận động của thế giới luôn có sự chuẩn xác. Những nhận định về sự bùng nổ của cách mạng khoa học và công nghệ, về toàn cầu hóa, khu vực hóa và hội nhập quốc tế, về xu thế hòa bình, vừa hợp tác, vừa đấu tranh là những minh chứng điển hình về sự nhạy bén và khoa học trong khi nhìn nhận thời đại và thế giới. (5) Sau Đại hội XI, tình hình thế giới có nhiều chuyển biến phức tạp. Với nhãn quan chính trị nhạy bén và sâu sắc, Đại hội XII của Đảng (năm 2016) nhận định: “Trên thế giới, trong những năm tới tình hình sẽ còn nhiều diễn biến phức tạp, nhưng hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ, hợp tác và phát triển vẫn là xu thế lớn. Quá trình toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế tiếp tục được đẩy mạnh. Hợp tác, cạnh tranh, đấu tranh và sự tùy thuộc lẫn nhau giữa các nước, nhất là giữa các nước lớn ngày càng tăng... Tình hình chính trị - an ninh thế giới thay đổi nhanh chóng, diễn biến rất phức tạp, khó lường... Cục diện thế giới theo xu hướng đa cực, đa trung tâm diễn ra nhanh hơn... Những vấn đề toàn cầu hóa như an ninh tài chính, an ninh năng lượng, an ninh nguồn nước, an ninh lương thực, biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh có nhiều diễn biến phức tạp... Kinh tế thế giới phục hồi chậm, • 13 • 30 NĂM THỰC HIỆN CƯƠNG LĨNH XÂY DỰNG ĐẤT NƯỚC TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ... gặp nhiều khó khăn, thách thức và còn có nhiều biến động khó lường...”1. (6) Nhận thức của Đảng về thời đại và thế giới đương đại có những nội dung nổi bật sau đây: Thứ nhất, xác định rõ giai đoạn hiện nay của thời đại. Xem xét trên cơ sở lý luận và thực tiễn lịch sử xã hội loài người đều cho thấy, mỗi bước chuyển từ một hình thái kinh tế - xã hội này đến hình thái cao hơn đều diễn biến trong thời gian rất dài, có khi vài trăm năm, thậm chí vài nghìn năm. Vậy nên việc Đảng phân định giai đoạn hiện nay của thời đại “quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội trên phạm vi toàn thế giới” là tư duy sáng tạo, có tính khoa học xác thực và cần thiết. Thứ hai, các mâu thuẫn cơ bản trong giai đoạn hiện nay của thời đại đã được nhận thức rõ nét và sâu sắc. Đó là: mâu thuẫn giữa chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa tư bản vẫn diễn ra gay gắt; mâu thuẫn cơ bản vốn có trong chủ nghĩa tư bản giữa tính chất xã hội hóa cao của lực lượng sản xuất với chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa ngày càng sâu sắc; mâu thuẫn giữa các nước tư bản; mâu thuẫn giữa các thế lực cường quyền, hiếu chiến với nhân dân thế giới đấu tranh cho hòa bình, độc lập dân tộc, công bằng, dân chủ và tiến bộ xã hội; mâu thuẫn giữa nhu cầu phát triển của loài người ngày càng tăng với tình trạng tài nguyên thiên nhiên ngày càng cạn kiệt. _______________ 1. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Văn phòng Trung ương Đảng, Hà Nội, 2016, tr. 70-72. • 14 • Phần thứ nhất: SỰ PHÁT TRIỂN NHẬN THỨC LÝ LUẬN CHUNG... Thứ ba, các vấn đề toàn cầu và an ninh phi truyền thống ngày càng nghiêm trọng. Ngày nay tất cả các quốc gia trên thế giới đều chịu tác động của những vấn đề toàn cầu như khủng bố quốc tế, tội phạm xuyên quốc gia, phổ biến vũ khí hủy diệt, thảm họa thiên tai, dịch bệnh, thảm họa môi trường sinh thái, an ninh lương thực, an ninh nguồn nước. Đại dịch Covid-19 đang trở thành thảm họa toàn cầu. Thứ tư, các xu thế phát triển trong giai đoạn hiện nay của thời đại. Thế giới đang đứng trước các xu thế nổi bật tác động đến chiều hướng phát triển toàn nhân loại và chi phối trực tiếp đến từng nước. Đó là các xu thế: toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, dù gặp nhiều trở lực, tiếp tục phát triển cả về trình độ và tính chất; xu thế phát triển mạnh mẽ của khoa học - công nghệ; xu thế hòa bình, hợp tác, phát triển. 2. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu làm rõ - Những tác giả kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin và những người cộng sản trên thế giới đã nhận thức và đưa ra những quan điểm sâu sắc về thời đại. Theo quan điểm của V.I. Lênin, nội dung thời đại mới - thời đại hiện nay - là xóa bỏ chủ nghĩa tư bản, đồng thời thiết lập những cơ sở của xã hội mới là xã hội xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa. Đây là một quá trình lịch sử lâu dài, bắt đầu từ nước Nga sau Cách mạng Tháng Mười năm 1917, và sau đó là nhiều nước khác trên thế giới. Hội nghị đại biểu các đảng cộng sản và công nhân đúc rút kinh nghiệm từ thực tiễn sinh động của cách mạng thế giới, đã xác định: nội dung căn bản của thời đại chúng ta là sự quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa • 15 • 30 NĂM THỰC HIỆN CƯƠNG LĨNH XÂY DỰNG ĐẤT NƯỚC TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ... xã hội, mở đầu bằng cách mạng xã hội chủ nghĩa Tháng Mười vĩ đại ở nước Nga. Nhận định về nội dung thời đại như vậy là sự khái quát mang tính lý luận và thực tiễn sâu sắc, đầy tính thuyết phục, do đó đã được sự nhất trí cao trong phong trào cộng sản và công nhân quốc tế. Tuy nhiên, nhân loại đã và đang chứng kiến những biến đổi sâu sắc trên thế giới về các mặt kinh tế, chính trị, quân sự, khoa học kỹ thuật, trong đó có nhiều chấn động bất ngờ, nhiều sự kiện biến hóa khôn lường, đầy kịch tính. Chính sự vận động phức tạp của thế giới với vô vàn những sự kiện trên nhiều lĩnh vực khác nhau đã đưa tới những cách tiếp cận khác nhau, những nhận thức khác nhau về thời đại. - Ở những thập kỷ cuối của thế kỷ XX, khi cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại phát triển mạnh mẽ và mô hình xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và các nước Đông Âu sụp đổ, vấn đề “thời đại” trở thành một đề tài nghiên cứu sôi nổi trong giới lý luận chính trị thế giới. Sau đây là một số luận điểm gây được nhiều sự chú ý: + Nhà nghiên cứu người Mỹ Joseph Nye đưa ra luận điểm về “sức mạnh mềm” trong thời đại ngày nay. Theo đó, thời đại dùng sức mạnh cứng (quân sự) để cưỡng ép nước khác, làm cho nước khác sợ hãi mà tuân theo đòi hỏi của nước có sức mạnh cứng đã gần như qua rồi. Ở thời đại ngày nay, nước Mỹ còn có “sức mạnh mềm” là sức cuốn hút của mô hình phát triển kinh tế - chính trị, thể hiện qua các thể chế, cách tổ chức nền kinh tế, chế độ chính trị, đời sống văn hóa, xã hội Mỹ. “Sức mạnh mềm” ấy rất mạnh, làm cho các nước • 16 • Phần thứ nhất: SỰ PHÁT TRIỂN NHẬN THỨC LÝ LUẬN CHUNG... khác trên thế giới coi Mỹ là “mô hình phát triển tốt nhất trên thế giới”1. + Đầu thập kỷ 90 của thế kỷ XX, khi Chiến tranh Lạnh kết thúc, trật tự hai cực đối đầu giữa Mỹ và Liên Xô không còn, nhà nghiên cứu người Mỹ Francis Fukuyama nghiên cứu thời đại ngày nay đã đưa ra luận điểm “sự cáo chung của lịch sử”, chủ nghĩa xã hội đã kết thúc, chủ nghĩa tư bản tồn tại mãi mãi, không có nước nào địch nổi Mỹ về “sức mạnh mềm”, nhưng chủ nghĩa tư bản vẫn còn những điểm chưa hoàn hảo. Theo Fukuyama, xung đột trên thế giới sau Chiến tranh Lạnh sẽ ngày càng bớt đi tính cạnh tranh2. + Năm 1993, nhà nghiên cứu người Mỹ Samuel Huntington đưa ra luận điểm cho rằng, tương lai của loài người sẽ đánh dấu bởi những cuộc đụng độ lớn, không phải giữa các ý thức hệ chính trị như trong thế kỷ XX mà là sự đụng đầu giữa các nền văn minh, dựa trên các tiêu chí về ngôn ngữ, tôn giáo và văn hóa. “Xung đột các nền văn minh sẽ là giai đoạn tiếp theo của tiến hóa xung đột trong thời đại ngày nay”. Huntington đã liệt kê tám nền văn minh, bao gồm văn minh phương Tây, Khổng giáo, Nhật Bản, Hồi giáo, Ấn Độ giáo, Slavơ dòng chính thống,... Theo dự đoán của Huntington, xung đột sẽ chủ yếu diễn ra giữa văn minh phương Tây với văn minh Hồi giáo và Khổng giáo, vì các nền _______________ 1. Joseph Nye: Soft Power: The means to success in world politics, Washington, 2004. 2. Francis Fukuyama: The end of history and the last man, Washington, 1992. • 17 • 30 NĂM THỰC HIỆN CƯƠNG LĨNH XÂY DỰNG ĐẤT NƯỚC TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ... văn minh khác vừa gần vừa có thể bị cuốn hút vào nền văn minh phương Tây. Điều đó có nghĩa cuộc đụng đầu Mỹ - Trung Quốc là không thể tránh khỏi1. + Nhà nghiên cứu Mearsheimer lại cho rằng, cuộc đụng đầu giữa các nước lớn là yếu tố quyết định chiều hướng các quan hệ quốc tế và xu thế của thời đại. Đó là sự tranh giành vị trí bá quyền giữa một cường quốc đang thống trị thế giới với một nước lớn khác đang trỗi dậy2. Ngoài ra, có hai quan điểm về thời đại thu hút sự quan tâm của cả giới học giả lẫn các nhà chính trị và người dân. Đó là quan điểm thế giới phẳng của Thomas Friedman và quan điểm về các nền văn minh của Alvin Toffler. - Do nhận thức đơn giản, một chiều, thiếu tỉnh táo, không thấy hết những quanh co, khúc khuỷu, lâu dài của quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội nên trong thực tế có nhiều vấn đề còn có sự hiểu biết và ý kiến khác nhau. Một là, khó lý giải về tình hình thực tế. Từ sự nhận thức, tin tưởng đơn giản, một chiều vào sự tất thắng của chủ nghĩa xã hội, các đảng cộng sản cầm quyền ở các nước xã hội chủ nghĩa đã từng mắc sai lầm phổ biến là duy ý chí. Trong đường lối, chính sách của mình luôn quan niệm chủ nghĩa xã hội với ba dòng thác cách mạng cứ thế tiến lên, chủ nghĩa tư bản cứ thế đi xuống và diệt vong. Thực tế vừa qua đã không như vậy. Chủ nghĩa tư bản _______________ 1. Samuel Phillipps Huntington: Clash of Civilizations, Washington, 1993. 2. John Mearsheimer: The Tragedy of great power politics, Washington, 2001. • 18 • Phần thứ nhất: SỰ PHÁT TRIỂN NHẬN THỨC LÝ LUẬN CHUNG... dường như phải chết thì chưa chết và chưa chuẩn bị chết; chủ nghĩa xã hội nhất định chiến thắng thì chưa thắng mà bị tổn thất to lớn. Sự sụp đổ của mô hình chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và các nước Đông Âu là thất bại lớn nhất mà phong trào cộng sản gặp phải trong lịch sử. Hệ tư tưởng khoa học của nó - chủ nghĩa Mác - Lênin bị đặt trước sự thách thức khắc nghiệt nhất, nghiêm trọng nhất, nặng nề nhất trong lịch sử. Thực tế cho thấy, chủ nghĩa xã hội tuy đại biểu cho phương thức tiên tiến của thời đại và cuối cùng sẽ thay thế chủ nghĩa tư bản, nhưng xét về so sánh lực lượng hiện tại, nhất là về thực lực kinh tế thì chủ nghĩa xã hội còn xa mới có thể chiếm địa vị trung tâm thời đại và quyết định bước đi của thời đại. Các nước xã hội chủ nghĩa thế kỷ XX ra đời từ những nước có nền kinh tế tương đối lạc hậu, khoảng cách rộng lớn về mặt kinh tế giữa các nước đó với các nước tư bản phát triển đang cản trở sự củng cố, phát triển và chiến thắng của chủ nghĩa xã hội. So sánh lực lượng hiện nay trên thế giới, về cơ bản, vẫn là tình trạng “chủ nghĩa tư bản giàu, chủ nghĩa xã hội nghèo”; chiến lược, sách lược của chủ nghĩa xã hội không thể xa rời hiện thực khách quan đó. Yêu cầu đặt ra hiện nay là các nước xã hội chủ nghĩa còn lại cần nâng cao sức mạnh của mình về chất, lấy việc xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội để chứng minh chủ nghĩa xã hội ngày càng hơn hẳn chủ nghĩa tư bản. Từ đó, chủ nghĩa xã hội thật sự là hình mẫu, có sức hấp dẫn, thúc đẩy phong trào xã hội chủ nghĩa thế giới phục hồi và phát triển. • 19 • 30 NĂM THỰC HIỆN CƯƠNG LĨNH XÂY DỰNG ĐẤT NƯỚC TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ... Hai là, tương lai tươi sáng còn xa, trong khi khó khăn, trở ngại đang là hiện thực. Chủ nghĩa cộng sản vô cùng tốt đẹp, ở đó không còn áp bức, bóc lột, bất công; ở đó mọi người được sống ấm no, tự do, hạnh phúc; xã hội bước từ “vương quốc tất yếu” sang “vương quốc tự do”. Đó là một tương lai vô cùng tươi sáng, có sức hấp dẫn, thu hút lương tri của nhân loại. Chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản là lý tưởng, mục tiêu và khát vọng cao đẹp của nhân loại. Điều đó hoàn toàn đúng, nhưng vấn đề đặt ra là trong những nước xã hội chủ nghĩa và định hướng xã hội chủ nghĩa, do quá mong muốn đạt được mục tiêu, lý tưởng đó mà mắc bệnh chủ quan, duy ý chí, lạc quan tếu, thấy chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản như thể đang đến gần nên áp đặt những mục tiêu xa cho thực tại. Liên Xô và một số nước Đông Âu từng khẳng định đã xây dựng xong cơ sở vật chất của chủ nghĩa xã hội và hướng tới xây dựng chủ nghĩa cộng sản. Ở Việt Nam, trong đường lối xây dựng chủ nghĩa xã hội từng có những “bước đi ban đầu”, rồi tới “chặng đường đầu tiên”. Tất cả những mục tiêu lấy cái chưa thể thành cái có thể đó đều không thành công hoặc chỉ đạt được ở mức độ không đáng kể. Thực tiễn đã chứng minh con đường đi lên chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản rất lâu dài, nhiều khó khăn, cản trở. Những chủ trương, chính sách nóng vội, thiếu thực tế đã không thúc đẩy xã hội tiến lên, mà lại mang đến những đổ vỡ, thiệt hại, nhiều khi dẫn tới khủng hoảng kinh tế - xã hội. • 20 • Phần thứ nhất: SỰ PHÁT TRIỂN NHẬN THỨC LÝ LUẬN CHUNG... Nguyên nhân sâu xa của tình trạng trên chính là nhận thức đơn giản, một chiều dẫn tới đặt ra mục tiêu không tưởng, phương pháp tiến hành sai, không căn cứ vào thực tiễn của thế giới và trong mỗi nước. Vấn đề hệ trọng nữa là chưa hình dung được quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội là một quá trình lâu dài, con đường đi tới đó không thẳng tắp mà đôi khi quanh co, dích dắc nên phải biết phân kỳ, phân đoạn để đưa ra những mục tiêu cụ thể. Đã vậy, việc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở mỗi nước đều có những đặc thù riêng, không thể áp dụng và tuân thủ theo một mô hình cứng nhắc. Tất cả điều đó đòi hỏi các đảng cộng sản phải có quan điểm, lập trường vững vàng, với mục tiêu lý tưởng xa nhưng phải xác định các mục tiêu gần trên cơ sở phương pháp khoa học, sáng tạo. Ba là, những vấn đề cần rút ra từ nghiên cứu về thời đại. Việt Nam quá độ lên chủ nghĩa xã hội tuy không còn có sự giúp đỡ của Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa như trước, nhưng trong giai đoạn mới của thời đại, với cách mạng khoa học - công nghệ và toàn cầu hóa đời sống thế giới, tất cả các nước đều ở trong mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau, không một nước nào sống biệt lập mà có thể phát triển được. Sự hợp tác kinh tế với các nước bằng nhiều hình thức sinh động trên nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi, tôn trọng độc lập, chủ quyền của nhau, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau dưới bất kỳ hình thức nào sẽ tranh thủ được vốn, kỹ thuật, công nghệ hiện đại, kinh nghiệm quản lý, phục vụ cho việc phát triển kinh tế, đẩy • 21 • 30 NĂM THỰC HIỆN CƯƠNG LĨNH XÂY DỰNG ĐẤT NƯỚC TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ... mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội. Đó cũng là một khả năng thực tế mà chúng ta đã và đang cố gắng tận dụng, đưa nước ta hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Mặt khác, không chỉ có thời cơ mà còn có cả những thách thức, những nguy cơ. Trong hợp tác kinh tế với các nước, nhất là với các nước tư bản phát triển, là những trung tâm kinh tế - kỹ thuật hùng mạnh, họ có thể lợi dụng ưu thế về vốn, kỹ thuật và công nghệ hiện đại để gây sức ép đối với chúng ta, nhất là trong những lúc chúng ta gặp khó khăn, buộc chúng ta phải chấp nhận những điều kiện có lợi cho họ, hòng lái chúng ta đi chệch khỏi định hướng xã hội chủ nghĩa. Mặc dù hòa bình, hợp tác, phát triển là xu hướng của thời đại nhưng còn một xu hướng khác đối lập là xu hướng cường quyền, áp đặt. Các thế lực cường quyền, hiếu chiến vẫn đang âm mưu độc chiếm các vùng biển, đảo, xâm phạm độc lập, chủ quyền của nước khác, tạo thành các điểm nóng trên nhiều khu vực của thế giới. Đó là những thách thức, những nguy cơ cần được nhận thức sâu sắc và tỉnh táo, không một chút mơ hồ, mất cảnh giác, để có những chủ trương, biện pháp ngăn ngừa, đối phó hữu hiệu. Việt Nam thực hiện phương châm vừa hợp tác, vừa đấu tranh trên cơ sở giữ vững những vấn đề có tính nguyên tắc về mục tiêu chiến lược và mềm dẻo, linh hoạt về sách lược, để mở rộng hợp tác vừa có lợi, vừa bảo vệ được mình và chuẩn bị sẵn sàng đối phó với những tình huống xấu nhất, bảo vệ độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, thực hiện • 22 • Phần thứ nhất: SỰ PHÁT TRIỂN NHẬN THỨC LÝ LUẬN CHUNG... thắng lợi hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc. Một vấn đề nữa cũng không kém phần quan trọng là khi hội nhập vào kinh tế khu vực và kinh tế thế giới, Việt Nam cũng chịu sự tác động hai chiều tích cực và tiêu cực đến kinh tế của đất nước. Tác động tích cực khi kinh tế khu vực và kinh tế thế giới ổn định, phát triển; tác động tiêu cực khi kinh tế thế giới và kinh tế khu vực rơi vào trì trệ, khủng hoảng. Cần có chính sách sử dụng tốt mặt tích cực và ngăn ngừa, hạn chế mặt tiêu cực, giữ cho nền kinh tế nước ta ổn định và phát triển. Đây là bài học thực tế chúng ta đã xử lý trước những tác động tiêu cực của cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ và khủng hoảng kinh tế trong khu vực và trên thế giới trong thời gian qua. Như vậy, từ một nước kinh tế kém phát triển, nếu Việt Nam biết tranh thủ những thời cơ, những thuận lợi và biết vượt qua những thách thức, những nguy cơ, có thể “phát triển rút ngắn” lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa theo quan điểm của V.I. Lênin, Người đã có đóng góp to lớn vào lý luận về sự “phát triển rút ngắn” và chính sách kinh tế mới (NEP). Điều này đã được thực tiễn khảo nghiệm và được Đảng Cộng sản Việt Nam vận dụng một cách sáng tạo, phù hợp với thực tiễn đất nước. Có thể tin tưởng vững chắc rằng, Việt Nam đang trong tư thế vươn tầm, kiên định con đường đã lựa chọn, đã có đủ sức lực và trí tuệ để tiến bước cùng thế giới, tiến cùng thời đại; nhất định thực hiện được mục tiêu: dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. • 23 • 30 NĂM THỰC HIỆN CƯƠNG LĨNH XÂY DỰNG ĐẤT NƯỚC TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ... II. VỀ ĐẶC TRƯNG XÃ HỘI XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Vj ĐỊNH HƯỚNG CON ĐƯỜNG ĐI LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM Trong quá trình tìm đường cứu nước, nghiên cứu các học thuyết và các mô hình cách mạng trên thế giới, Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc đi đến kết luận quan trọng: chỉ có chủ nghĩa Mác - Lênin là “chân chính nhất, chắc chắn nhất, cách mệnh nhất”; chỉ có Cách mạng Tháng Mười Nga là đã thành công và “thành công đến nơi”, là triệt để nhất; cách mạng Việt Nam muốn thành công phải theo chủ nghĩa Mác - Lênin, theo con đường Cách mạng Tháng Mười1 đánh đổ ách thống trị của đế quốc, phong kiến, giành độc lập, tự do, tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội. Đây là tư tưởng cốt lõi trong đường lối cứu nước của Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh, trở thành sợi chỉ đỏ xuyên suốt trong đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam. Đi lên chủ nghĩa xã hội là mục tiêu lý tưởng của Đảng, được thể hiện trong Cương lĩnh đầu tiên ngay khi Đảng mới ra đời và tiếp tục được thể hiện nhất quán, ngày càng cụ thể, sâu sắc hơn trong các cương lĩnh sau này, đặc biệt là Cương lĩnh năm 1991, nhất là Cương lĩnh bổ sung, phát triển năm 2011. Tuy nhiên, chủ nghĩa xã hội là gì? Con đường phấn đấu xây dựng chủ nghĩa xã hội sẽ diễn ra như thế nào? là những câu hỏi rất mới mẻ, rất lớn và rất khó, đòi hỏi sự tìm tòi, thể _______________ 1. Xem Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002, t.1, tr.15-39. • 24 • Phần thứ nhất: SỰ PHÁT TRIỂN NHẬN THỨC LÝ LUẬN CHUNG... nghiệm, đúc kết rất lâu dài. Nói như V.I. Lênin: “Chúng ta không kỳ vọng rằng Mác hay những người theo chủ nghĩa Mác đều hiểu biết mọi mặt cụ thể của con đường tiến lên chủ nghĩa xã hội. Như thế sẽ là phi lý. Chúng ta chỉ biết phương hướng của con đường đó và những lực lượng giai cấp nào dẫn đến con đường đó; còn như về cụ thể và trên thực tế con đường đó ra sao, thì kinh nghiệm của hàng triệu con người sẽ chỉ rõ, khi họ bắt tay vào hành động”1. 90 năm lãnh đạo cách mạng, về đường lối chiến lược, chính là 90 năm Đảng Cộng sản Việt Nam kiên định, kiên trì xây dựng, không ngừng hoàn thiện nhận thức lý luận về chủ nghĩa xã hội và định hướng con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam trong những điều kiện lịch sử khác nhau. Có thể khái quát ba giai đoạn hình thành, phát triển nhận thức của Đảng về vấn đề rất hệ trọng này: 1. Giai đoạn đấu tranh giành và bảo vệ độc lập dân tộc (1930-1954): hình thành những nhận thức ban đầu có ý nghĩa nền tảng (1) Ngay từ khi mới ra đời, phải tập trung lãnh đạo cuộc đấu tranh chống đế quốc, phong kiến, thực hiện hai khẩu hiệu chiến lược: độc lập dân tộc và người cày có ruộng, trong những cương lĩnh đầu tiên “Chánh cương vắn tắt của Đảng”, “Sách lược vắn tắt của Đảng” (tháng 02 năm 1930) và “Luận cương chánh trị của Đảng Cộng sản Đông Dương” (tháng 10 _______________ 1. V.I. Lênin: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2005, t.34, tr.152-153. • 25 • 30 NĂM THỰC HIỆN CƯƠNG LĨNH XÂY DỰNG ĐẤT NƯỚC TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ... năm 1930), Đảng đã nhấn mạnh mục tiêu lâu dài của cách mạng Việt Nam. Xác định tính chất và nhiệm vụ của cách mạng nước ta và cách mạng Đông Dương, Luận cương chính trị (tháng 10 năm 1930) của Đảng đã chỉ rõ quá trình cách mạng không ngừng. Trước mắt, làm cách mạng tư sản dân quyền; sau khi giành thắng lợi, với những tiền đề chính trị, kinh tế, xã hội mới được tạo ra, cách mạng tư sản dân quyền sẽ “tiến lên con đường cách mạng vô sản”. Đi vào cách mạng vô sản, Đảng bước đầu đưa ra dự báo, trong bối cảnh phong trào cách mạng vô sản thế giới và công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Liên bang Xôviết tiến triển, Việt Nam và xứ Đông Dương có thể “nhờ vô sản giai cấp chuyên chánh các nước giúp sức cho mà phát triển, bỏ qua thời kỳ tư bổn mà tranh đấu thẳng lên con đường xã hội chủ nghĩa”1. Tuy còn đơn giản và mang tính dự báo, song đây là nhận thức đầu tiên rất quan trọng của Đảng về quan hệ biện chứng giữa cách mạng tư sản dân quyền và cách mạng vô sản, về khả năng quá độ gián tiếp lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam và Đông Dương. (2) Sau khi Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thành công, Nhà nước dân chủ nhân dân được thành lập, Đảng trở thành Đảng cầm quyền, tiến hành công cuộc kháng chiến kiến quốc, chống thực dân Pháp xâm lược và xây dựng những cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội dân chủ nhân dân trong bối _______________ 1. “Luận cương chánh trị của Đảng Cộng sản Đông Dương”, in trong Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002, t.2, tr.94. • 26 • Phần thứ nhất: SỰ PHÁT TRIỂN NHẬN THỨC LÝ LUẬN CHUNG... cảnh Liên bang Xôviết đã lớn mạnh, giành thắng lợi vĩ đại trong cuộc chiến tranh vệ quốc, một số nước Đông Âu sau khi được giải phóng đã xây dựng chế độ dân chủ nhân dân, tiến lên chủ nghĩa xã hội. Thực tiễn cách mạng thế giới và Việt Nam đã cung cấp cơ sở khoa học để Đảng phát triển nhận thức về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Đại hội II của Đảng (năm 1951), khi xác định con đường phát triển của xã hội Việt Nam, đã chỉ rõ: đó là quá trình từ xã hội có tính chất thuộc địa, nửa phong kiến qua dân chủ nhân dân, đến xã hội xã hội chủ nghĩa. Cách mạng Tháng Tám đã mở đầu cho quá trình đó. Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp đẩy mạnh quá trình đó. Đại hội II của Đảng nhấn mạnh: cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân Việt Nam (cách mạng tư sản dân quyền, tức cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới) do giai cấp công nhân lãnh đạo, liên minh chặt chẽ với nông dân và lao động trí óc, lại được sự giúp đỡ của Liên Xô và các nước dân chủ nhân dân, không thể đi con đường nào khác ngoài con đường tiến lên chủ nghĩa xã hội. Đại hội dự báo, con đường từ nay đến chủ nghĩa xã hội là con đường khó khăn, lâu dài, đại thể trải qua ba giai đoạn: giai đoạn thứ nhất, nhiệm vụ chủ yếu là hoàn thành cách mạng giải phóng dân tộc; giai đoạn thứ hai, nhiệm vụ chủ yếu là xóa bỏ những di tích phong kiến và nửa phong kiến, thực hiện triệt để người cày có ruộng, phát triển kỹ nghệ, hoàn chỉnh chế độ dân chủ nhân dân; giai đoạn thứ ba, nhiệm vụ chủ yếu là xây dựng cơ sở cho chủ nghĩa xã hội, tiến lên thực hiện chủ nghĩa xã hội. Ba giai đoạn này không tách rời nhau, mà liên hệ mật • 27 • 30 NĂM THỰC HIỆN CƯƠNG LĨNH XÂY DỰNG ĐẤT NƯỚC TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ... thiết và xen kẽ lẫn nhau. Ở giai đoạn thứ ba, Đại hội xác định: đây là giai đoạn chưa phải hoàn toàn là cách mạng xã hội chủ nghĩa, mà chính là quá trình cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân Việt Nam hoàn thành và biến chuyển thành cách mạng xã hội chủ nghĩa; những bước đi cụ thể của giai đoạn này phải tùy theo điều kiện cụ thể của tình hình trong nước và ngoài nước khi đó mà quyết định1. Nhận thức của Đảng về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam trong những năm 1930- 1954 tuy mới là bước đầu, còn chung chung, mang tính dự báo, song đó là những nhận thức và định hướng nhất quán, rất cơ bản, thể hiện sự kiên định mục tiêu lý tưởng và bản lĩnh chính trị của Đảng. 2. Giai đoạn xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, đấu tranh thống nhất nước nhà, đưa cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội (1954-1985): cụ thể hóa nhận thức trên cơ sở tham khảo, vận dụng kinh nghiệm các nước xã hội chủ nghĩa, đặc biệt là mô hình Xôviết (1) Năm 1954, cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược thắng lợi, miền Bắc được hoàn toàn giải phóng, bắt tay vào xây dựng chủ nghĩa xã hội và thực hiện vai trò hậu phương lớn trong cuộc kháng chiến của cả nước chống đế quốc Mỹ xâm lược và bè lũ tay sai, giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước. Trong bối cảnh hệ thống xã hội chủ _______________ 1. Xem Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2001, t.12, tr.73-110. • 28 • Phần thứ nhất: SỰ PHÁT TRIỂN NHẬN THỨC LÝ LUẬN CHUNG... nghĩa thế giới đã hình thành, lớn mạnh, đặc biệt là những thành tựu to lớn của Liên bang Xôviết trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và những tiền đề quan trọng mà nhân dân ta đã tạo ra trong sự nghiệp kháng chiến kiến quốc, Đại hội III của Đảng (năm 1960) đã quyết định tiến hành công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, “... củng cố miền Bắc thành cơ sở vững mạnh cho cuộc đấu tranh thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà, góp phần tăng cường phe xã hội chủ nghĩa, bảo vệ hòa bình ở Đông Nam Á và thế giới”1. Đại hội III của Đảng, trên cơ sở tham khảo, vận dụng kinh nghiệm của các nước xã hội chủ nghĩa, đặc biệt là của Liên Xô, đã đưa ra những nhận thức cơ bản về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc nước ta. Đại hội nhận định: Từ khi hòa bình được lập lại, miền Bắc nước ta đã bước vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội và có đủ điều kiện vượt qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội2. Đại hội bước đầu phác họa những đường nét cơ bản về xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta sẽ xây dựng ở miền Bắc: xã hội ấm no, hạnh phúc; có nền kinh tế xã hội chủ nghĩa cân đối với công nghiệp hiện đại, nông nghiệp hiện đại, quan hệ sản xuất mới với các hình thức khác nhau của chế độ sở hữu xã hội chủ nghĩa; có nền đạo đức mới, văn hóa, khoa học, kỹ thuật tiên tiến; nhân dân lao động có đời sống vật chất, tinh thần không ngừng được nâng cao; xã hội mới mà cơ sở là liên minh giữa giai cấp công _______________ 1, 2. Xem Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng Toàn tập, Sđd, t.21, tr.922, 922. • 29 • 30 NĂM THỰC HIỆN CƯƠNG LĨNH XÂY DỰNG ĐẤT NƯỚC TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ... nhân với các tầng lớp nhân dân lao động khác, chủ yếu là giữa công nhân và nông dân tập thể; có quan hệ hữu nghị quốc tế, trước hết là sự đoàn kết, hợp tác với các nước xã hội chủ nghĩa do Liên Xô đứng đầu. Về định hướng con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, Đại hội xác định: phải sử dụng Nhà nước dân chủ nhân dân làm nhiệm vụ chuyên chính vô sản; tiến hành cải tạo xã hội chủ nghĩa và xây dựng chủ nghĩa xã hội, trọng tâm là công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa, đưa miền Bắc từ nền kinh tế chủ yếu dựa trên sở hữu cá thể về tư liệu sản xuất tiến lên nền kinh tế xã hội chủ nghĩa dựa trên sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể, từ nền sản xuất nhỏ tiến lên nền sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa, từ tình trạng kinh tế rời rạc và lạc hậu tiến lên một nền kinh tế cân đối và hiện đại; tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa về tư tưởng, văn hóa, kỹ thuật; tăng cường đoàn kết toàn dân trên nền tảng liên minh công nông; tăng cường đoàn kết với các nước xã hội chủ nghĩa do Liên Xô đứng đầu; xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và tiến hành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước là hai nhiệm vụ chiến lược được tiến hành đồng thời, gắn bó mật thiết với nhau; tăng cường tính chất giai cấp và tính chất tiên phong của Đảng1. Những nhận thức của Đảng về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc thể hiện trong Văn kiện Đại hội III của Đảng, tuy mới là những phác thảo ban _______________ 1. Xem Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng toàn tập, Sđd, t.21, tr.922-940. • 30 • Phần thứ nhất: SỰ PHÁT TRIỂN NHẬN THỨC LÝ LUẬN CHUNG... đầu, chưa có cơ sở thực tiễn cần thiết, còn ảnh hưởng nhiều bởi những nhận thức lý luận chung, phổ biến trong các nước xã hội chủ nghĩa những năm 60 của thế kỷ XX, song đây là lần đầu tiên, Đảng đưa ra những đường nét cơ bản về chủ nghĩa xã hội. Nhận thức của Đại hội III trở thành cơ sở lý luận quan trọng đối với sự hình thành đường lối cách mạng xã hội chủ nghĩa sau khi đất nước thống nhất. (2) Sau khi cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước thắng lợi, đất nước thống nhất, cả nước bước vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Đại hội IV của Đảng (năm 1976), trên cơ sở kế thừa, phát triển đường lối của Đại hội III về xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, đã hoạch định đường lối chung của cách mạng xã hội chủ nghĩa trên phạm vi cả nước. Đại hội chỉ rõ: “Nắm vững chuyên chính vô sản, phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động; tiến hành đồng thời ba cuộc cách mạng: cách mạng về quan hệ sản xuất, cách mạng khoa học - kỹ thuật, cách mạng tư tưởng và văn hóa, trong đó cách mạng khoa học - kỹ thuật là then chốt; đẩy mạnh công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa là nhiệm vụ trung tâm của cả thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội; xây dựng chế độ làm chủ tập thể xã hội chủ nghĩa, xây dựng nền sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa, xây dựng nền văn hóa mới, xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa; xóa bỏ chế độ người bóc lột người, xóa bỏ nghèo nàn và lạc hậu; không ngừng đề cao cảnh giác, thường xuyên củng cố quốc phòng, giữ gìn an ninh chính trị và trật tự xã hội; xây dựng thành công Tổ quốc Việt Nam hòa bình, độc lập, thống nhất và xã hội chủ nghĩa; góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh của • 31 • 30 NĂM THỰC HIỆN CƯƠNG LĨNH XÂY DỰNG ĐẤT NƯỚC TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ... nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội”1; “... phấn đấu hoàn thành về cơ bản quá trình đưa nền kinh tế nước ta từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa trong khoảng thời gian hai mươi năm”2. Trên cơ sở nhận định đặc điểm lớn nhất của Việt Nam là “từ một xã hội mà nền kinh tế phổ biến là sản xuất nhỏ tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa”, Đại hội IV của Đảng đã xác định rõ hơn tính chất, đặc điểm của cách mạng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam: “... cách mạng xã hội chủ nghĩa ở nước ta là một quá trình biến đổi cách mạng toàn diện, liên tục, vô cùng sâu sắc và triệt để. Đó là quá trình kết hợp giữa cải tạo với xây dựng, cải tạo để xây dựng, xây dựng để cải tạo, trong cải tạo có xây dựng, trong xây dựng có cải tạo, mà xây dựng là chủ yếu. Đó là quá trình vừa xóa bỏ cái cũ, vừa xây dựng cái mới từ gốc đến ngọn. Phải tạo ra cả lực lượng sản xuất mới lẫn quan hệ sản xuất mới; tạo ra cả cơ sở kinh tế mới lẫn kiến trúc thượng tầng mới; tạo ra cả đời sống vật chất mới lẫn đời sống tinh thần và văn hóa mới. Đó là quá trình đấu tranh giai cấp gay go, phức tạp giữa giai cấp tư sản và vô sản, giữa hai con đường tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa”3. Nhận thức của Đảng về chủ nghĩa xã hội và định hướng con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam sau khi đất nước thống nhất đã được thể hiện trong Văn kiện Đại hội IV, trên những nét chung nhất, về cơ bản giống với nhận thức được thể hiện trong Văn kiện Đại hội III, song làm rõ hơn vai _______________ 1, 2, 3. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2004, t.37, tr.523-524, 524, 508. • 32 • Phần thứ nhất: SỰ PHÁT TRIỂN NHẬN THỨC LÝ LUẬN CHUNG... trò của ba cuộc cách mạng; nhấn mạnh vấn đề xây dựng nền sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa, chế độ làm chủ tập thể xã hội chủ nghĩa, nền văn hóa mới và con người xã hội chủ nghĩa; làm rõ hơn mối quan hệ giữa cải tạo xã hội chủ nghĩa và xây dựng chủ nghĩa xã hội, giữa xây dựng đất nước và tăng cường quốc phòng, an ninh; nhấn mạnh tính toàn diện, triệt để, phong phú và phức tạp, gian khổ của tiến trình đi lên chủ nghĩa xã hội. Đến Đại hội V của Đảng (năm 1982), tiếp tục khẳng định những nhận thức và định hướng chung của Đại hội IV, đồng thời bước đầu có một số điều chỉnh về định hướng công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa, về vận dụng quan hệ hàng hóa - tiền tệ, quan hệ thị trường...1. Những nhận thức về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta thời kỳ trước đổi mới tuy còn những hạn chế do hoàn cảnh lịch sử, song đó là những tiền đề lý luận rất quan trọng để Đảng kế thừa có chọn lọc, tiếp tục phát triển, từng bước hoàn thiện trong quá trình lãnh đạo công cuộc đổi mới. 3. Giai đoạn tiến hành công cuộc đổi mới (1986- 2020): Cương lĩnh năm 1991 và Cương lĩnh năm 2011 - những bước tiến quan trọng và quá trình hoàn thiện nhận thức lý luận (1) Những năm 80 của thế kỷ XX, do những nguyên nhân khách quan, nhất là hậu quả nặng nề của cuộc chiến tranh _______________ 1. Xem Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng Toàn tập, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2005, t.43, tr.89. • 33 • 30 NĂM THỰC HIỆN CƯƠNG LĨNH XÂY DỰNG ĐẤT NƯỚC TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ... kéo dài và những khó khăn nhiều mặt do chính sách bao vây, cấm vận của các nước đế quốc cùng với những “... sai lầm nghiêm trọng và kéo dài về chủ trương, chính sách lớn, sai lầm về chỉ đạo chiến lược và tổ chức thực hiện”1, đất nước lâm vào tình trạng khủng hoảng kinh tế - xã hội nặng nề. Với tinh thần nhìn thẳng vào sự thật và trên cơ sở tổng kết sâu sắc thực tiễn đất nước, vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin cùng kinh nghiệm quốc tế, Đại hội VI của Đảng (năm 1986), quyết định khởi xướng công cuộc đổi mới. Trong bốn bài học lớn đúc kết từ thực tiễn 10 năm xây dựng chủ nghĩa xã hội trên phạm vi cả nước, Đại hội nhấn mạnh bài học “Đảng phải luôn luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan... Để khắc phục được khuyết điểm, chuyển biến được tình hình, Đảng ta trước hết phải thay đổi nhận thức, đổi mới tư duy. Phải nhận thức đúng đắn và hành động phù hợp với hệ thống quy luật khách quan, trong đó các quy luật đặc thù của chủ nghĩa xã hội ngày càng chi phối mạnh mẽ phương hướng phát triển chung của xã hội”2. Đại hội VI khẳng định tiếp tục kiên định đường lối chung của cách mạng xã hội chủ nghĩa và đường lối xây dựng nền kinh tế xã hội chủ nghĩa do Đại hội IV và Đại hội V đã đề ra, gắn theo đó là những nhận thức cơ bản về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Đại hội nhận _______________ 1, 2. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng Toàn tập, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2006, t.47, tr.360, 363. • 34 • Phần thứ nhất: SỰ PHÁT TRIỂN NHẬN THỨC LÝ LUẬN CHUNG... thức sâu sắc hơn tính tất yếu, lâu dài, khó khăn của thời kỳ quá độ; khẳng định nước ta đang ở chặng đường đầu tiên của thời kỳ quá độ - bước quá độ nhỏ trong bước quá độ lớn; xác định mục tiêu tổng quát, nhiệm vụ bao trùm trong những năm còn lại của chặng đường đầu tiên là ổn định mọi mặt tình hình kinh tế - xã hội, tiếp tục xây dựng những tiền đề cần thiết cho việc đẩy mạnh công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa trong chặng đường tiếp theo1. Đại hội chủ trương, sau Đại hội sẽ xúc tiến xây dựng một cương lĩnh hoàn chỉnh cho toàn bộ cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa trong thời kỳ quá độ, xác định đây là “sự kiện chính trị có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với sự chỉ đạo cách mạng trong một thời kỳ tương đối dài, đặt nền tảng chính trị, tư tưởng cho mọi hoạt động của Đảng, Nhà nước và xã hội”2. (2) Cuối những năm 80, đầu những năm 90 của thế kỷ XX, đất nước đứng trước những thách thức nghiêm trọng. Hệ thống xã hội chủ nghĩa thế giới bước vào thời kỳ khủng hoảng, có nguy cơ tan rã; chủ nghĩa đế quốc tập trung tiến công quyết liệt phong trào cách mạng thế giới, trước hết là trên mặt trận chính trị, tư tưởng. Đất nước tuy đã bước vào đổi mới, đạt được những kết quả bước đầu, nhưng còn rất nhiều khó khăn và không tránh khỏi những vấp váp. Vấn đề lựa chọn con đường phát triển đất nước lại đặt ra gay gắt: tiếp tục đi lên chủ nghĩa xã hội hay chuyển hướng sang con đường phát triển tư bản chủ nghĩa?, hay lùi lại, tiếp tục thực _______________ 1, 2. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng Toàn tập, Sđd, t.47, tr.375-376, 375. • 35 • 30 NĂM THỰC HIỆN CƯƠNG LĨNH XÂY DỰNG ĐẤT NƯỚC TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ... hiện cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân? Trong bối cảnh hết sức phức tạp đó, Đại hội VII của Đảng (năm 1991) đã thể hiện bản lĩnh, sự kiên định chính trị vững vàng của một đảng cộng sản từng kinh qua nhiều thử thách, dạn dày kinh nghiệm. Văn kiện Đại hội khẳng định: Đối với nước ta, kiên trì con đường xã hội chủ nghĩa là sự lựa chọn duy nhất đúng đắn, không có con đường nào khác để có độc lập thực sự và tự do, hạnh phúc cho nhân dân; “... đây là sự lựa chọn của chính lịch sử, sự lựa chọn đã dứt khoát từ năm 1930 với sự ra đời của Đảng ta... nhân dân ta quyết không chấp nhận con đường nào khác ngoài con đường xã hội chủ nghĩa”1. Thực hiện chủ trương của Đại hội VI, Đại hội VII của Đảng đã thông qua và quyết định ban hành Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (Cương lĩnh năm 1991). Trên cơ sở vận dụng sáng tạo phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, nghiên cứu, tổng kết những kinh nghiệm vô giá về thành công và cả thất bại trong lịch sử hơn 70 năm hình thành, phát triển chủ nghĩa xã hội trên phạm vi thế giới, kinh nghiệm cải tổ, cải cách của một số nước xã hội chủ nghĩa trong những năm cuối thập niên 80 của thế kỷ XX, đặc biệt là đánh giá 5 năm đất nước ta tiến hành công cuộc đổi mới; kế thừa có chọn lọc những nhận thức trong văn kiện các đại hội trước đây (từ Đại hội I đến Đại hội VI); phát huy trí tuệ của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, Cương lĩnh năm 1991 đã trình bày những đường nét chủ yếu _______________ 1. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2007, t.51, tr.13-14. • 36 • Phần thứ nhất: SỰ PHÁT TRIỂN NHẬN THỨC LÝ LUẬN CHUNG... và làm sáng rõ hơn nhận thức về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta1. Cương lĩnh năm 1991 đã trình bày tổng quát hình mẫu (hay thường được gọi là mô hình) xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta phấn đấu xây dựng. Đó là một xã hội: “- Do nhân dân lao động làm chủ. - Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu. - Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. - Con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công, làm theo năng lực, hưởng theo lao động, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện cá nhân. - Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ. - Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới”2. Cương lĩnh năm 1991 xác định bảy phương hướng cơ bản cần nắm vững trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc ở nước ta. “(1) Xây dựng Nhà nước xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, thực hiện đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân; (2) Phát triển lực lượng sản xuất, công nghiệp _______________ 1, 2. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng Toàn tập, Sđd, t.51, tr.14-16, 134. • 37 • 30 NĂM THỰC HIỆN CƯƠNG LĨNH XÂY DỰNG ĐẤT NƯỚC TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ... hóa đất nước theo hướng hiện đại là nhiệm vụ trung tâm; (3) Thiết lập từng bước quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa từ thấp đến cao với sự đa dạng về hình thức sở hữu; phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước; (4) Tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực tư tưởng và văn hóa; (5) Thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc, chính sách đối ngoại hòa bình, hợp tác và hữu nghị với tất cả các nước; (6) Xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc là hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam; (7) Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh”1. Cương lĩnh năm 1991 làm rõ bối cảnh, đặc điểm, yêu cầu, mục tiêu quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Cương lĩnh phân tích bối cảnh quốc tế, trong nước, chỉ rõ những thời cơ, thuận lợi, thách thức, khó khăn đối với nước ta và chỉ rõ: “Nước ta quá độ lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ tư bản, từ một xã hội vốn là thuộc địa, nửa phong kiến, lực lượng sản xuất rất thấp. Đất nước trải qua hàng chục năm chiến tranh, hậu quả để lại còn nặng nề. Những tàn dư thực dân, phong kiến còn nhiều. Các thế lực thù địch thường xuyên tìm cách phá hoại chế độ xã hội chủ nghĩa và nền độc lập dân tộc của nhân dân ta”, do vậy, quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta là quá trình lâu dài, trải qua nhiều chặng _______________ 1. Đảng Cộng sản Việt Nam, Ban Chấp hành Trung ương, Tiểu ban Tổng kết, bổ sung và phát triển Cương lĩnh năm 1991: Báo cáo tổng kết 20 năm thực hiện Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (1991-2011), Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2010, tr.37. • 38 • Phần thứ nhất: SỰ PHÁT TRIỂN NHẬN THỨC LÝ LUẬN CHUNG... đường, phải tìm tòi bước đi, hình thức và biện pháp thích hợp xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội. Cương lĩnh xác định mục tiêu tổng quát phải đạt được khi kết thúc thời kỳ quá độ là xây dựng xong về cơ bản những cơ sở kinh tế của chủ nghĩa xã hội, với kiến trúc thượng tầng về chính trị và tư tưởng, văn hóa phù hợp, làm cho nước ta trở thành một nước xã hội chủ nghĩa phồn vinh. Trong chặng đường đầu của thời kỳ quá độ phải tiến hành đổi mới toàn diện, xã hội đạt tới trạng thái ổn định vững chắc, tạo thế phát triển nhanh ở chặng đường sau1. Những nội dung cơ bản của Cương lĩnh năm 1991 đánh dấu bước tiến quan trọng trong nhận thức lý luận của Đảng về chủ nghĩa xã hội và định hướng con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Những nhận thức đó vừa có sự kế thừa những hạt nhân hợp lý trong nhận thức trước đây đã được thể hiện trong các Cương lĩnh năm 1930, 1951 và trong Văn kiện các Đại hội III, IV, V, VI của Đảng, vừa điều chỉnh, bổ sung những điểm mới theo tư duy đổi mới; vừa thể hiện những nhận thức chung có tính phổ biến trong cộng đồng các nước xã hội chủ nghĩa, vừa phản ánh những nhận thức riêng mang tính sáng tạo của Đảng phù hợp với điều kiện cụ thể của nước ta. Lần đầu tiên, trong Văn kiện có tầm quan trọng đặc biệt, Đảng đã trình bày một cách hệ thống, toàn diện những vấn đề cốt lõi nhất liên quan đến chủ nghĩa xã hội và phương hướng đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta; đưa ra _______________ 1. Xem Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng Toàn tập, Sđd, t.51, tr.133-137. • 39 • 30 NĂM THỰC HIỆN CƯƠNG LĨNH XÂY DỰNG ĐẤT NƯỚC TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ... những định hướng có tính nguyên tắc, bảo đảm để cách mạng nước ta không đi chệch hướng xã hội chủ nghĩa, đồng thời nêu cao tư tưởng đổi mới, phòng ngừa sự lặp lại những sai lầm, vấp váp. Xét trên bình diện lý luận, chính trị, tư tưởng và định hướng hoạt động thực tiễn, Cương lĩnh năm 1991 có giá trị lịch sử to lớn. Cương lĩnh thể hiện sự kiên định, vững vàng của Đảng trong bối cảnh diễn ra sự chấn động chính trị toàn cầu, đã trở thành nền tảng tinh thần vô cùng quan trọng củng cố sự thống nhất, đoàn kết trong Đảng, sự đồng thuận, ổn định xã hội. Cương lĩnh là ngọn cờ định hướng mọi hoạt động của Đảng, hệ thống chính trị; là cơ sở để Đảng, Nhà nước tiếp tục cụ thể hóa thành các chiến lược, kế hoạch, chương trình hành động, vững tin triển khai công cuộc đổi mới. Tuy nhiên, ở thời điểm những năm đầu đổi mới, kinh nghiệm thực tiễn xây dựng chủ nghĩa xã hội trên phạm vi cả nước chưa nhiều, trong lúc hệ thống xã hội chủ nghĩa thế giới đang gặp nhiều khó khăn, thách thức, nhận thức của Đảng về chủ nghĩa xã hội và định hướng con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta thể hiện trong Cương lĩnh năm 1991 không thể đầy đủ, hoàn chỉnh ngay được. Báo cáo của Ban Chấp hành Trung ương khóa VI về các văn kiện trình Đại hội VII chỉ rõ: “Đương nhiên, những gì mà nhận thức chúng ta đạt tới hôm nay sẽ còn được bổ sung, phát triển cùng với sự phát triển sau này của thực tiễn và của tư duy lý luận. Song, ở thời điểm hiện nay, đó là những quan niệm đúng”1. _______________ 1. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng Toàn tập, Sđd, t.51, tr.15. • 40 • Phần thứ nhất: SỰ PHÁT TRIỂN NHẬN THỨC LÝ LUẬN CHUNG... (3) Sau Đại hội VII, đồng thời với việc lãnh đạo đẩy mạnh công cuộc đổi mới, Đảng luôn chú trọng tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận để từng bước hoàn thiện đường lối cách mạng xã hội chủ nghĩa đã được trình bày tổng quát trong Cương lĩnh năm 1991. Tại Hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ của Đảng khóa VII (năm 1994), Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương nhấn mạnh: “... xây dựng chủ nghĩa xã hội còn là sự nghiệp mới mẻ, đòi hỏi nhiều công phu nghiên cứu, khám phá, tìm tòi. Chúng ta phải không ngừng thông qua tổng kết thực tiễn và nghiên cứu lý luận mà từng bước hình dung ngày càng sáng tỏ về chủ nghĩa xã hội và con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta, làm rõ những mô hình cụ thể trong từng lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa... Phải vận dụng sáng tạo và tiếp tục phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, đặc biệt là tư tưởng của Lênin về chính sách kinh tế mới, về chủ nghĩa tư bản nhà nước, sáng tạo nhiều hình thức quá độ, những nấc thang trung gian đa dạng, phù hợp với hoàn cảnh lịch sử cụ thể để đưa đất nước ta đi lên chủ nghĩa xã hội một cách vững chắc”1. Theo tinh thần đó, trong giai đoạn từ năm 1991 đến năm 2010, từ thực tiễn đổi mới vô cùng phong phú, Đảng Cộng sản Việt Nam, thông qua Đại hội VIII, IX, X và Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương các khóa, một mặt, triển khai mạnh mẽ công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội theo _______________ 1. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng Toàn tập, Sđd, t.53, tr.197-198. • 41 • 30 NĂM THỰC HIỆN CƯƠNG LĨNH XÂY DỰNG ĐẤT NƯỚC TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ... định hướng của Cương lĩnh năm 1991; mặt khác, chú trọng tổng kết thực tiễn đổi mới, phát triển lý luận, làm sáng tỏ, đầy đủ hơn những nhận thức về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ của Đảng khóa VII chính thức đề ra chủ trương xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân trên cơ sở tăng cường, mở rộng khối đại đoàn kết toàn dân, lấy liên minh giữa giai cấp công nhân, nông dân, trí thức làm nền tảng; quản lý mọi mặt đời sống xã hội bằng pháp luật; thực hiện dân chủ xã hội chủ nghĩa, phát huy mạnh mẽ quyền làm chủ của nhân dân1. Đại hội VIII của Đảng (năm 1996), căn cứ vào thành quả của 10 năm đổi mới đã đưa ra nhận định quan trọng: nhiệm vụ đề ra cho chặng đường đầu của thời kỳ quá độ là chuẩn bị tiền đề cho công nghiệp hóa đã cơ bản hoàn thành, nước ta chuyển sang thời kỳ phát triển mới - thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đại hội xác định, mục tiêu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa là xây dựng nước ta thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất - kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, đời sống vật chất, tinh thần cao, quốc phòng, an ninh vững chắc, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội; đến năm 2020, ra sức phấn đấu đưa nước ta cơ bản trở thành một nước _______________ 1. Xem Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng Toàn tập, Sđd, t.53, tr.224-226. • 42 • Phần thứ nhất: SỰ PHÁT TRIỂN NHẬN THỨC LÝ LUẬN CHUNG... công nghiệp1. Đến Đại hội VIII, nhận thức về hình mẫu chủ nghĩa xã hội đã được bổ sung một số đặc trưng mới; mục tiêu và lộ trình phấn đấu đã được xác định cụ thể hơn. Đại hội IX của Đảng (năm 2001), từ thực tiễn và thành tựu 15 năm đổi mới, tiếp tục có những nhận thức đầy đủ, rõ ràng hơn về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Đại hội đã nhận thức biện chứng về con đường đi lên của nước ta là sự phát triển quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, khẳng định bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa, nhưng không phải phủ định tất cả những gì thuộc về chủ nghĩa tư bản, mà tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ tư bản chủ nghĩa, đặc biệt về khoa học và công nghệ, để phát triển nhanh lực lượng sản xuất, xây dựng nền kinh tế hiện đại. Đại hội phân tích sâu sắc tính chất của thời kỳ quá độ; làm rõ động lực phát triển đất nước; xác định kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là mô hình kinh tế tổng quát của nước ta trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội2. Đây là những bổ sung, phát triển mới về nhận thức lý luận của Đảng. Đại hội X của Đảng (năm 2006), tiến hành tổng kết 20 năm đổi mới; kế thừa, tích hợp những nhận thức, định hướng phát triển đất nước từ Đại hội VII đến Đại hội IX, bổ sung, _______________ 1. Xem Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng Toàn tập, Sđd, t.55, tr.316. 2. Xem Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng Toàn tập, Sđd, t.60, tr.131-132. • 43 • 30 NĂM THỰC HIỆN CƯƠNG LĨNH XÂY DỰNG ĐẤT NƯỚC TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ... phát triển, làm sáng tỏ hơn nhận thức của Đảng về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Đại hội X đã khái quát 8 đặc trưng của hình mẫu xã hội xã hội chủ nghĩa và xác định 8 phương hướng cơ bản trong quá trình đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Trên cơ sở những quan điểm, nhận thức tích lũy được trong quá trình đổi mới, Đại hội chủ trương “Sau Đại hội X, Đảng ta cần tiếp tục nghiên cứu, bổ sung và phát triển Cương lĩnh, làm nền tảng chính trị, tư tưởng cho mọi hoạt động của Đảng, Nhà nước và nhân dân ta trong quá trình đưa nước ta đi lên chủ nghĩa xã hội”1. Thực hiện chủ trương và kế thừa, phát triển những nhận thức mới của Đại hội X, kết hợp với kết quả tổng kết 20 năm thực hiện Cương lĩnh năm 1991, Đại hội XI của Đảng (năm 2011) đã thông qua và ban hành Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011) gọi tắt là Cương lĩnh năm 2011. Cương lĩnh năm 2011 giữ lại những nội dung còn nguyên giá trị của Cương lĩnh năm 1991, đồng thời bổ sung, phát triển những nhận thức mới về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta, thể hiện trên những điểm sau đây: - Về mô hình xã hội xã hội chủ nghĩa: Cương lĩnh năm 2011 bổ sung hai đặc trưng mới rất quan trọng so với Cương lĩnh năm 1991: một đặc trưng phản ánh mục tiêu tổng quát của xã hội xã hội chủ nghĩa mà Đảng và nhân dân Việt Nam phấn đấu xây dựng - “là một xã hội: _______________ 1. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng Toàn tập, Sđd, t.65, tr.141. • 44 • Phần thứ nhất: SỰ PHÁT TRIỂN NHẬN THỨC LÝ LUẬN CHUNG... Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”; và một đặc trưng về chính trị - “có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo”. Cương lĩnh năm 2011 bổ sung, hoàn thiện một số đặc trưng được xác định trong Cương lĩnh năm 1991: từ “do nhân dân lao động làm chủ” mở rộng thành “do nhân dân làm chủ”; chuyển từ đặc trưng “có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu” thành “có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp”; trình bày tinh gọn đặc trưng “con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công, làm theo năng lực, hưởng theo lao động, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện cá nhân” thành “con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện”; mở rộng và bổ sung đặc trưng “các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ nhau cùng tiến bộ” thành “các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp đỡ nhau cùng tiến bộ”; trình bày gọn đặc trưng “có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới” thành “có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới”1. So với Cương lĩnh năm 1991, những đặc trưng của hình mẫu xã hội xã hội chủ nghĩa được phấn đấu xây dựng ở _______________ 1. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Sđd, tr.70. • 45 • 30 NĂM THỰC HIỆN CƯƠNG LĨNH XÂY DỰNG ĐẤT NƯỚC TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ... Việt Nam trình bày trong Cương lĩnh năm 2011 đầy đủ, tinh gọn, sáng rõ hơn; vừa phản ánh những giá trị phổ quát của nhân loại, vừa thể hiện mục tiêu lý tưởng, mục đích chính trị của Đảng, nguyện vọng và lợi ích căn bản của nhân dân; đồng thời phù hợp với sự phát triển nhận thức và thực tiễn 25 năm đổi mới ở Việt Nam. - Về thời kỳ quá độ và mục tiêu phấn đấu: Thực tiễn mấy chục năm xây dựng chủ nghĩa xã hội và tiến hành công cuộc đổi mới vô cùng phong phú với những thành công và vấp váp là cơ sở khoa học để Cương lĩnh năm 2011 nhận thức sâu sắc hơn tính tất yếu, lâu dài, những khó khăn, thuận lợi trong cuộc đấu tranh phức tạp giữa cái cũ và cái mới trong thời kỳ quá độ; yêu cầu khách quan phải thực hiện nhiều bước phát triển, nhiều hình thức tổ chức kinh tế, xã hội đan xen. Trên cơ sở dự báo tình hình thế giới, trong nước và khả năng phát triển của đất nước, Cương lĩnh năm 2011 chuẩn xác hóa mục tiêu tổng quát khi kết thúc thời kỳ quá độ ở nước ta đã được xác định trong Cương lĩnh năm 1991, nhấn mạnh mục tiêu “xây dựng về cơ bản nền tảng kinh tế của chủ nghĩa xã hội” và “tạo cơ sở để nước ta trở thành một nước xã hội chủ nghĩa phồn vinh, hạnh phúc” thay cho mục tiêu “xây dựng về cơ bản những cơ sở kinh tế của chủ nghĩa xã hội” và “làm cho nước ta trở thành một nước xã hội chủ nghĩa phồn vinh” (Cương lĩnh năm 1991). Cương lĩnh năm 2011 bổ sung mục tiêu “Từ nay đến giữa thế kỷ XXI, toàn Đảng, toàn dân ta phải ra sức phấn đấu xây dựng nước ta • 46 • Phần thứ nhất: SỰ PHÁT TRIỂN NHẬN THỨC LÝ LUẬN CHUNG... trở thành một nước công nghiệp hiện đại, theo định hướng xã hội chủ nghĩa”1. - Về những phương hướng lớn nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu: Cương lĩnh năm 2011 sắp xếp lại và bổ sung, hoàn thiện tám phương hướng cơ bản trên cơ sở bảy phương hướng được trình bày trong Cương lĩnh năm 1991. Cương lĩnh năm 2011 sắp xếp lại các phương hướng cơ bản theo thứ tự: kinh tế; văn hóa; quốc phòng, an ninh; xã hội; chính trị; và xác định rõ, đây là những phương hướng cơ bản nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu của thời kỳ quá độ (Cương lĩnh năm 1991 xác định các phương hướng cơ bản trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc). Phương hướng cơ bản thứ năm trong Cương lĩnh năm 1991: “thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc, củng cố và mở rộng Mặt trận dân tộc thống nhất... Thực hiện chính sách đối ngoại hòa bình, hợp tác và hữu nghị với tất cả các nước”, được trình bày cụ thể, hoàn thiện hơn thành hai phương hướng trong Cương lĩnh năm 2011, đó là: phương hướng cơ bản thứ năm: “thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế” và phương hướng cơ bản thứ sáu: “xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc, tăng cường và mở rộng Mặt trận dân tộc thống nhất”. _______________ 1. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Sđd, tr.71. • 47 • 30 NĂM THỰC HIỆN CƯƠNG LĨNH XÂY DỰNG ĐẤT NƯỚC TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ... Phương hướng cơ bản thứ nhất trong Cương lĩnh năm 1991: “xây dựng Nhà nước xã hội chủ nghĩa, Nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân...”, được chuyển thành phương hướng cơ bản thứ bảy và trình bày gọn, rõ hơn trong Cương lĩnh năm 2011: “xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân”. Phương hướng cơ bản thứ hai trong Cương lĩnh năm 1991: “phát triển lực lượng sản xuất, công nghiệp hóa đất nước theo hướng hiện đại gắn liền với phát triển nền nông nghiệp toàn diện...”, được đưa lên thành phương hướng cơ bản thứ nhất và trình bày toàn diện, rõ ràng hơn trong Cương lĩnh năm 2011: “đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường”. Phương hướng cơ bản thứ ba trong Cương lĩnh năm 1991: “phù hợp với sự phát triển của lực lượng sản xuất, thiết lập từng bước quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa với sự đa dạng của hình thức sở hữu...”, được đưa lên thành phương hướng cơ bản thứ hai và khái quát gọn, rõ hơn trong Cương lĩnh năm 2011: “phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa”. Phương hướng cơ bản thứ tư trong Cương lĩnh năm 1991: “tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực tư tưởng và văn hóa...”, được đưa lên thành phương hướng cơ bản thứ ba và trình bày đầy đủ, cụ thể hơn, gắn với xây dựng con người, phát triển xã hội trong Cương lĩnh năm 2011: “xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây • 48 • Phần thứ nhất: SỰ PHÁT TRIỂN NHẬN THỨC LÝ LUẬN CHUNG... dựng con người, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội”. Phương hướng cơ bản thứ sáu trong Cương lĩnh năm 1991: “xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc là hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam...”, được đưa lên thành phương hướng cơ bản thứ tư và diễn đạt cụ thể, phù hợp hơn trong Cương lĩnh năm 2011: “bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội”. Phương hướng cơ bản thứ bảy trong Cương lĩnh năm 1991: “xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức ngang tầm nhiệm vụ...”, được chuyển thành phương hướng cơ bản thứ tám và trình bày gọn lại trong Cương lĩnh năm 2011: “xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh”1. Tám phương hướng cơ bản được trình bày trong Cương lĩnh năm 2011 ngắn gọn, súc tích, đầy đủ và sáng rõ hơn, vừa kế thừa những nội dung cốt lõi của bảy phương hướng cơ bản được trình bày trong Cương lĩnh năm 1991, vừa bổ sung những nhận thức mới về công nghiệp hóa, hiện đại hóa; về kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; về xây dựng con người, thực hành dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội; về hội nhập quốc tế. Đây là bước tiến quan trọng trong nhận thức lý luận của Đảng về phương hướng xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Với Cương lĩnh năm 2011, lý luận đổi mới về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam đã định hình trên những đường nét cơ bản. _______________ 1. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Sđd, tr.72. • 49 • 30 NĂM THỰC HIỆN CƯƠNG LĨNH XÂY DỰNG ĐẤT NƯỚC TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ... (4) Từ năm 2011 đến năm 2020, trong bối cảnh thế giới, khu vực có nhiều diễn biến phức tạp, khó lường, đất nước đứng trước nhiều thuận lợi, thời cơ đan xen với nhiều khó khăn, thách thức, Đảng và nhân dân Việt Nam tiếp tục đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới theo tinh thần Cương lĩnh năm 2011, đạt được những thành tựu quan trọng với những dấu ấn nổi bật. Mười năm này cũng là khoảng thời gian đánh dấu những bước tiến mới trong nhận thức lý luận của Đảng về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Trên cơ sở tổng kết thực tiễn, nhất là tổng kết 30 năm đổi mới, đẩy mạnh công tác nghiên cứu lý luận, mở rộng kênh nghiên cứu, tham khảo kinh nghiệm quốc tế, các hội nghị Trung ương khóa XI, Đại hội XII và các hội nghị Trung ương khóa XII tiếp tục cụ thể hóa, bổ sung, làm sáng rõ hơn những nhận thức về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta đã được trình bày trong Cương lĩnh năm 20111. Về mô hình xã hội xã hội chủ nghĩa, Đảng nhận thức sâu sắc hơn mối quan hệ khăng khít, biện chứng giữa các đặc trưng cơ bản về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại. Nội hàm của từng đặc trưng được _______________ 1. Xem Đảng Cộng sản Việt Nam, Ban Chấp hành Trung ương, Tiểu ban Văn kiện Đại hội XIII: Báo cáo 10 năm thực hiện Cương lĩnh 2011, Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2020, tr. 12-17; Báo cáo tổng hợp Đề tài KX.04.33/16-20 “Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011) - Những vấn đề lý luận và thực tiễn qua 10 năm thực hiện”, do GS.TS. Tạ Ngọc Tấn làm chủ nhiệm, Hà Nội, 2020, lưu tại Hội đồng Lý luận Trung ương. • 50 • Phần thứ nhất: SỰ PHÁT TRIỂN NHẬN THỨC LÝ LUẬN CHUNG... bổ sung những nhận thức mới, phù hợp với tình hình mới, yêu cầu mới, nổi bật là nhận thức về vai trò là chủ, làm chủ của nhân dân; về phát triển kinh tế nhanh, bền vững, hiện đại hóa lực lượng sản xuất trên nền tảng khoa học và công nghệ gắn với quan hệ sản xuất đồng bộ, tiến bộ, phù hợp; về vai trò là sức mạnh nội sinh, động lực phát triển của văn hóa, vai trò chủ thể và trung tâm của con người; về đoàn kết dân tộc, sự gắn bó dân tộc và nhân loại, quốc gia và quốc tế trong xu thế toàn cầu hóa; về dân chủ và pháp quyền; về lợi ích tối cao của quốc gia - dân tộc trong quan hệ quốc tế... Về những phương hướng cơ bản, Đảng đã có những nhận thức sâu sắc, đầy đủ hơn về đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên cơ sở đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, thực hiện ba đột phá chiến lược, phát triển nhanh, bền vững, nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế; về hoàn thiện thể chế phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, hiện đại, hội nhập quốc tế. Đảng đã bổ sung nhận thức về mối quan hệ giữa phát triển văn hóa và xây dựng con người; về đúc kết, phát huy hệ giá trị văn hóa, sức mạnh và giá trị của con người Việt Nam; về nâng cao mọi mặt đời sống của nhân dân, thực hiện hiệu quả tiến bộ, công bằng xã hội trong từng chính sách, từng bước phát triển. Nhận thức về bảo đảm vững chắc quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội được hoàn thiện trên cơ sở phát triển chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Phương hướng thực hiện đường lối đối ngoại, hội nhập quốc tế tiếp tục được bổ sung, phát triển gắn với yêu cầu giữ vững môi trường hòa bình, ổn định, bảo đảm lợi ích • 51 • 30 NĂM THỰC HIỆN CƯƠNG LĨNH XÂY DỰNG ĐẤT NƯỚC TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ... tối cao của quốc gia - dân tộc; xử lý hiệu quả hợp tác và đấu tranh, đối tác và đối tượng. Phương hướng xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc, tăng cường, mở rộng Mặt trận dân tộc thống nhất được bổ sung những nhận thức mới về tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ quyền con người, đề cao trách nhiệm, nghĩa vụ công dân; thực hiện vai trò giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội. Về xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, Đảng nhấn mạnh yêu cầu kiểm soát quyền lực nhà nước; xây dựng tổ chức bộ máy tinh gọn, tăng cường phân cấp, phân quyền, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Phương hướng xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh được bổ sung nhận thức mới về xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh về: chính trị, tư tưởng, tổ chức và đạo đức; về xây dựng Đảng gắn với chỉnh đốn Đảng, đấu tranh chống suy thoái tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ; chú trọng xây dựng đội ngũ cán bộ cấp chiến lược ngang tầm nhiệm vụ. Về mục tiêu phấn đấu, Đảng bổ sung mục tiêu đến năm 2030 hoàn thành công nghiệp hóa, hiện đại hóa, cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại; đến năm 2045 trở thành nước công nghiệp phát triển hiện đại1. _______________ 1. Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 22 tháng 3 năm 2018 của Bộ Chính trị “Về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045”, Báo Điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam. • 52 • Phần thứ nhất: SỰ PHÁT TRIỂN NHẬN THỨC LÝ LUẬN CHUNG... III. VỀ CÁC MỐI QUAN HỆ LỚN Một nhận thức lý luận quan trọng về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là nhận thức về các mối quan hệ lớn phản ánh quy luật, tính quy luật của đổi mới, phát triển. 1. Quá trình nhận thức của Đảng và những nội dung đã rõ (1) Trước khi Cương lĩnh năm 2011 ra đời, Đảng chưa xác định rõ các mối quan hệ lớn cần giải quyết trong quá trình thực hiện mục tiêu xây dựng, phát triển đất nước. Tuy nhiên, nhiều nội dung quan trọng của các mối quan hệ lớn đã được đề cập trong các nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng, cũng như trong các nghị quyết của các nhiệm kỳ Ban Chấp hành Trung ương. Điều này là tất nhiên, bởi vì trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ cách mạng, các đường lối phát triển kinh tế - xã hội, tất yếu phát sinh mối quan hệ tác động lẫn nhau giữa các bộ phận, các bình diện hay các lĩnh vực của cùng một nhiệm vụ chung. Việc giải quyết hợp lý, hài hòa các mối quan hệ này là một đòi hỏi không thể thiếu để bảo đảm cho việc thực hiện nhiệm vụ chung, đường lối phát triển kinh tế - xã hội đạt được kết quả tích cực như mong muốn. Nếu Đại hội VI của Đảng là Đại hội đổi mới, bằng các tiếp cận “đổi mới tư duy”, “nhìn thẳng vào sự thật” để đưa ra những nội dung cơ bản của đường lối xây dựng, phát triển đất nước trong điều kiện mới, thì đồng thời Đại hội VI • 53 • 30 NĂM THỰC HIỆN CƯƠNG LĨNH XÂY DỰNG ĐẤT NƯỚC TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ... cũng đã đề ra những đường nét tương đối rõ về những mối quan hệ lớn. - Về mối quan hệ giữa đổi mới, ổn định và phát triển, Đại hội VI của Đảng nhấn mạnh yêu cầu “ổn định mọi mặt tình hình kinh tế - xã hội”, đồng thời “tiếp tục xây dựng những tiền đề cần thiết cho việc đẩy mạnh công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa”. Báo cáo chính trị tại Đại hội VI của Đảng chỉ rõ nội dung ổn định và mối quan hệ chặt chẽ giữa ổn định và phát triển: “Ổn định tình hình kinh tế - xã hội bao gồm cả ổn định sản xuất, ổn định phân phối, lưu thông, ổn định đời sống vật chất và văn hóa, tăng cường hiệu lực của tổ chức quản lý, lập lại trật tự, kỷ cương và thực hiện công bằng xã hội. Ổn định và phát triển gắn liền với nhau trong quá trình vận động tiến lên, ổn định để phát triển và có phát triển mới ổn định được”1. Như vậy, Đại hội VI của Đảng đã bước đầu chỉ ra mối quan hệ giữa ổn định và phát triển, từ nội dung của ổn định đến sự tác động qua lại, làm tiền đề cho nhau giữa ổn định và phát triển. Tuy yếu tố đổi mới chưa được nhắc tới, nhưng thực chất, nó đã bao hàm ngay trong những nhận thức mới và cách tiếp cận về đường lối chung của Đảng tại Đại hội VI. Không những thế, các yếu tố về “đời sống vật chất và văn hóa”, “tăng cường hiệu lực của tổ chức quản lý, lập lại kỷ cương” và “thực hiện công bằng xã hội” đã được đặt ra trong mối quan hệ với ổn định, đã gián tiếp hoặc ở mức độ nhất _______________ 1. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng Toàn tập, Sđd, t.47, tr.376. • 54 • Phần thứ nhất: SỰ PHÁT TRIỂN NHẬN THỨC LÝ LUẬN CHUNG... định đề cập nội dung mối quan hệ giữa thực hành dân chủ xã hội chủ nghĩa với tăng cường pháp chế, trật tự, kỷ cương xã hội. Sau 10 năm thực hiện đường lối đổi mới toàn diện, đất nước ta đã vượt qua những khó khăn, thử thách gay go, phức tạp, không những đứng vững mà còn vươn lên giành được những thắng lợi to lớn, nổi bật trên nhiều mặt. Từ thực tế công cuộc đổi mới, xây dựng và phát triển đất nước, Đảng đã rút ra 6 bài học chủ yếu. Tuy không chỉ ra trực tiếp, cụ thể mối quan hệ giữa đổi mới, ổn định và phát triển, xong ngay trong nội dung các bài học đã nhấn mạnh đến yêu cầu “kết hợp sự kiên định về nguyên tắc và chiến lược cách mạng với sự linh hoạt, sáng tạo trong sách lược, nhạy cảm nắm bắt cái mới”; mặt khác, “đổi mới phải được thực hiện trên cơ sở bảo vệ, kế thừa” những truyền thống tốt đẹp của dân tộc, những thành quả to lớn mà cách mạng đã mang lại. Thực chất, đó cũng chính là nội dung cần và đủ cho mối quan hệ giữa đổi mới, ổn định và phát triển. - Về mối quan hệ giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị, Đại hội VIII của Đảng tổng kết chặng đường 10 năm thực hiện đường lối đổi mới đã rút ra 6 bài học chủ yếu, trong đó bài học thứ hai là: “Kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị, lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm, đồng thời từng bước đổi mới chính trị”1. Về nội dung bài học này, Báo cáo chính trị tại Đại hội VIII của Đảng cho rằng, Đảng đã có cách giải quyết đúng khi tập trung trước _______________ 1. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng Toàn tập, Sđd, t.55, tr.312. • 55 • 30 NĂM THỰC HIỆN CƯƠNG LĨNH XÂY DỰNG ĐẤT NƯỚC TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ... hết vào việc phát triển kinh tế, khắc phục khủng hoảng kinh tế - xã hội, tạo ra những tiền đề vật chất cần thiết cho ổn định xã hội, củng cố niềm tin của nhân dân. Nói cách khác, Đảng chủ trương đổi mới kinh tế đi trước và căn cứ vào những yêu cầu nảy sinh từ đổi mới kinh tế để đổi mới chính trị. Đổi mới chính trị kết hợp chặt chẽ với đổi mới kinh tế nhưng xuất phát từ yêu cầu của đổi mới kinh tế. Đổi mới chính trị là “đổi mới tổ chức và cơ chế hoạt động của hệ thống chính trị” và Đảng đã “... đi những bước thận trọng và vững chắc, bắt đầu từ giải quyết những vấn đề cấp bách nhất và đã chín muồi, với nhận thức đây là việc rất cần thiết nhưng đặc biệt phức tạp, nhạy cảm và nếu vội vã để xảy ra sai lầm sẽ phải trả giá rất đắt, có khi không cứu vãn được”1. Như vậy, mặc dù chưa xác định rõ, chưa chỉ ra đích danh mối quan hệ giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị, nhưng trong thực tiễn quá trình thực hiện đường lối đổi mới, Đảng đã chỉ ra nội dung, phương pháp, cách thức giải quyết trên thực tế, có hiệu quả tích cực mối quan hệ này. Khi đặt việc giải quyết mối quan hệ giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị như một bài học chủ yếu của 10 năm đổi mới, cũng có nghĩa là khẳng định tầm quan trọng, ý nghĩa chi phối của mối quan hệ đó trong chính sách cũng như những thành tựu của công cuộc đổi mới. Sau Đại hội VIII của Đảng, các văn kiện Đại hội đều không chỉ đích danh mối quan hệ giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị nhưng nội dung thực chất của mối quan hệ này _______________ 1. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng toàn tập, Sđd, t.55, tr.359. • 56 • Phần thứ nhất: SỰ PHÁT TRIỂN NHẬN THỨC LÝ LUẬN CHUNG... đều được chỉ ra cùng với đòi hỏi phải được giải quyết hợp lý. Báo cáo chính trị tại Đại hội X của Đảng đã xác định 5 bài học lớn từ thực tiễn 20 năm đổi mới, trong đó, bài học thứ hai là: “đổi mới toàn diện, đồng bộ, có kế thừa, có bước đi, hình thức và cách làm phù hợp”. Nội dung của bài học này là: “Đổi mới tất cả các mặt của đời sống xã hội nhưng phải có trọng tâm, trọng điểm, có những bước đi thích hợp; bảo đảm sự gắn kết chặt chẽ và đồng bộ giữa ba nhiệm vụ: phát triển kinh tế là trung tâm, xây dựng Đảng là then chốt và phát triển văn hóa - nền tảng tinh thần của xã hội”1. Việc đổi mới đồng bộ, trong mối quan hệ gắn kết lẫn nhau giữa kinh tế, xây dựng Đảng và văn hóa đã bao hàm trong đó mối quan hệ giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị. - Về mối quan hệ giữa kinh tế thị trường và định hướng xã hội chủ nghĩa, Đại hội VI của Đảng mới chỉ đề cập tới những nét cơ bản của nền kinh tế nhiều thành phần. Chỉ đến Cương lĩnh năm 1991, Đảng mới đặt ra một cách tương đối rõ mối quan hệ giữa nền kinh tế nhiều thành phần với định hướng xã hội chủ nghĩa. Cương lĩnh năm 1991 xác định đường lối của Đảng là: “Phát triển một nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa”2. Khi trình bày nội dung mối quan hệ này, Cương lĩnh năm 1991 chỉ làm rõ nội hàm của “nền kinh tế nhiều thành phần” mà chưa nói rõ “định hướng xã hội chủ nghĩa” là gì. _______________ 1. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng Toàn tập, Sđd, t.65, tr.179. 2. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng toàn tập, Sđd, t.51, tr.137. • 57 • 30 NĂM THỰC HIỆN CƯƠNG LĨNH XÂY DỰNG ĐẤT NƯỚC TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ... Đến Đại hội X, Đảng đã nhận thức rõ hơn về mối quan hệ giữa kinh tế thị trường và định hướng xã hội chủ nghĩa. Báo cáo chính trị tại Đại hội X của Đảng chỉ rõ nội dung của “nắm vững định hướng xã hội chủ nghĩa trong nền kinh tế thị trường ở nước ta” chính là: Thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”; nâng cao đời sống cho nhân dân; thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước và từng chính sách phát triển; phát huy quyền làm chủ xã hội của nhân dân, bảo đảm vai trò điều tiết nền kinh tế của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản1. - Về mối quan hệ giữa phát triển lực lượng sản xuất và xây dựng, củng cố quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa, Báo cáo chính trị tại Đại hội VI của Đảng xác định: “Tư tưởng chỉ đạo của kế hoạch và các chính sách kinh tế là giải phóng mọi năng lực sản xuất hiện có, khai thác mọi khả năng tiềm tàng của đất nước và sử dụng có hiệu quả sự giúp đỡ quốc tế để phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất đi đôi với xây dựng và củng cố quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa”2. Như vậy, theo tư tưởng chỉ đạo về đường lối phát triển kinh tế của Đại hội VI của Đảng, mối quan hệ giữa “phát triển lực lượng sản xuất” và “xây dựng, củng cố quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa” trở thành định hướng chi phối toàn bộ ba nội dung chính sách: “giải phóng mọi năng lực sản xuất hiện có, khai _______________ 1. Xem Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng Toàn tập, Sđd, t.65, tr.183-184. 2. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng Toàn tập, Sđd, t.47, tr.380. • 58 • Phần thứ nhất: SỰ PHÁT TRIỂN NHẬN THỨC LÝ LUẬN CHUNG... thác mọi khả năng tiềm tàng của đất nước và sử dụng có hiệu quả sự giúp đỡ quốc tế”. Đại hội VI cũng đề ra 5 mục tiêu cụ thể về phát triển kinh tế - xã hội, trong đó mục tiêu thứ ba là: “Xây dựng và hoàn thiện một bước quan hệ sản xuất mới phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất”. Cụ thể hơn, khi bàn đến nội dung cải tạo xã hội chủ nghĩa, Báo cáo chính trị tại Đại hội VI của Đảng còn nhấn mạnh: “Trong mỗi bước đi của quá trình cải tạo xã hội chủ nghĩa, phải đẩy mạnh việc xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật, tạo ra lực lượng sản xuất mới; trên cơ sở đó tiếp tục đưa quan hệ sản xuất lên hình thức và quy mô mới thích hợp để thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển”1. Như vậy, nhìn từ định hướng đường lối, mục tiêu, cho đến nội dung, giải pháp cụ thể phát triển kinh tế - xã hội, Đại hội VI đều nhấn mạnh đến nội dung, yêu cầu giải quyết mối quan hệ giữa phát triển lực lượng sản xuất và xây dựng, củng cố quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa. Việc nhấn mạnh vai trò của mối quan hệ này trước hết xuất phát từ tính quy luật của nó trong quá trình vận động của đời sống xã hội. Nhưng đồng thời, đó cũng là đánh dấu sự nhận thức mới của Đảng xuất phát từ những bài học rút ra từ thực tế của giai đoạn trước đổi mới, trong đó sự nóng vội, duy ý chí, đốt cháy giai đoạn trong việc giải quyết mối quan hệ này đã không mang lại hiệu quả như mong muốn. Phương hướng cơ bản thứ ba trong 7 phương hướng cơ bản của quá trình xây dựng, phát triển đất nước mà Cương _______________ 1. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng Toàn tập, Sđd, t.47, tr.390-391. • 59 • 30 NĂM THỰC HIỆN CƯƠNG LĨNH XÂY DỰNG ĐẤT NƯỚC TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ... lĩnh năm 1991 đề ra, đã chỉ rõ nhiệm vụ: “thiết lập từng bước quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa từ thấp đến cao với sự đa dạng về hình thức sở hữu” phù hợp với sự phát triển của lực lượng sản xuất. Không thể nhầm lẫn phương hướng với mối quan hệ, song ngay trong phương hướng trên đã chỉ ra quan điểm của Đảng về “xây dựng và hoàn thiện từng bước” quan hệ sản xuất trong mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với nhiệm vụ phát triển lực lượng sản xuất. - Báo cáo chính trị tại Đại hội VI của Đảng chưa chỉ ra một cách cụ thể mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, nhưng đã gián tiếp đề cập nội dung của mối quan hệ này thông qua đường lối phát triển kinh tế - xã hội. Đại hội VI của Đảng đề ra ba chương trình mục tiêu cho nhiệm kỳ 1986-1990, tập trung sức người, sức của phát triển sản xuất lương thực - thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu. Mục đích thực hiện ba chương trình mục tiêu trên là nhằm: “... tăng thêm thu nhập quốc dân, từng bước mở rộng quỹ tiêu dùng xã hội, làm cho nó giữ vị trí ngày càng lớn trong việc phát triển sự nghiệp giáo dục, y tế, văn hóa và các sự nghiệp phúc lợi khác”1. Như vậy, thực hiện ba chương trình đó cũng chính là giải quyết những yêu cầu bức xúc về cải thiện đời sống nhân dân, góp phần xây dựng văn hóa, tăng cường phúc lợi cho người dân. _______________ 1. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng Toàn tập, Sđd, t.47, tr.423-424. • 60 • Phần thứ nhất: SỰ PHÁT TRIỂN NHẬN THỨC LÝ LUẬN CHUNG... Cương lĩnh năm 1991 nhấn mạnh yêu cầu giải quyết chính sách xã hội, phát huy nhân tố con người trên cơ sở bảo đảm công bằng, bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ công dân. Cương lĩnh chỉ rõ cần phải “kết hợp tốt tăng trưởng kinh tế với tiến bộ xã hội; giữa đời sống vật chất và đời sống tinh thần; giữa đáp ứng các nhu cầu trước mắt với chăm lo lợi ích lâu dài”; “không ngừng nâng cao đời sống vật chất của mọi thành viên trong xã hội về ăn, ở, đi lại, học tập, nghỉ ngơi, chữa bệnh và nâng cao thể chất”, hướng tới xây dựng nền văn hóa mới và con người mới, tạo dựng “một đời sống tinh thần cao đẹp, phong phú và đa dạng, có nội dung nhân đạo, dân chủ, tiến bộ”1. Tiếp tục nhận thức về mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, Đại hội VIII của Đảng yêu cầu: “Tăng trưởng kinh tế gắn với cải thiện đời sống nhân dân, phát triển văn hóa, giáo dục, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường”2. Ở đây, yếu tố môi trường đã được đặt ra trong mối quan hệ với đời sống con người, như một vấn đề không thể thiếu trong thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội. Quan điểm phát triển đầu tiên của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001-2010 do Đại hội IX của Đảng đề ra đã một lần nữa chỉ rõ: “... tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực _______________ 1 Xem Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng Toàn tập, Sđd, t.51, tr.139-140. 2. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng Toàn tập, Sđd, t.55, tr.370. • 61 • 30 NĂM THỰC HIỆN CƯƠNG LĨNH XÂY DỰNG ĐẤT NƯỚC TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ... hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường”1. Yêu cầu về mối quan hệ này còn được Đại hội IX của Đảng đặt ra cấp thiết hơn, nhấn mạnh hơn: “Tăng trưởng kinh tế gắn liền với bảo đảm tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước phát triển. Tăng trưởng kinh tế đi đôi với phát triển văn hóa và giáo dục...”2. - Cương lĩnh năm 1991 đề ra 7 phương hướng cơ bản trong quá trình xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, trong đó phương hướng cơ bản thứ sáu chỉ ra việc giải quyết đồng thời hai nhiệm vụ chiến lược là xây dựng đất nước và bảo vệ Tổ quốc, đồng thời cũng chỉ ra mối quan hệ hữu cơ, gắn bó giữa hai nhiệm vụ đó. Vừa thúc đẩy công cuộc xây dựng, phát triển đất nước, đồng thời vừa phải nâng cao cảnh giác, củng cố quốc phòng, an ninh, bảo vệ vững chắc Tổ quốc và các thành quả cách mạng. Trong nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, Cương lĩnh năm 1991 chỉ rõ yêu cầu: “Phát triển kinh tế - xã hội đi đôi với tăng cường tiềm lực quốc phòng - an ninh. Kết hợp chặt chẽ kinh tế với quốc phòng - an ninh, quốc phòng - an ninh với kinh tế trong các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội”3. Như vậy, những đường hướng cơ bản của mối quan hệ giữa xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa đã được Cương lĩnh năm 1991 chỉ ra và làm rõ về nội dung. _______________ 1. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng Toàn tập, Sđd, t.60, tr.239. 2. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng Toàn tập, Sđd, t.60, tr.182. 3. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng Toàn tập, Sđd, t.51, tr.142-143. • 62 • Phần thứ nhất: SỰ PHÁT TRIỂN NHẬN THỨC LÝ LUẬN CHUNG... Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001-2010 chỉ ra một trong những quan điểm chỉ đạo phát triển là: “Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế - xã hội với quốc phòng - an ninh”1. - Về chính sách đối ngoại, Báo cáo chính trị tại Đại hội VI của Đảng xác định: “... tiếp tục giương cao ngọn cờ hòa bình, độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, kết hợp nhuần nhuyễn chủ nghĩa yêu nước chân chính với chủ nghĩa quốc tế vô sản, giữ vững độc lập tự chủ, tăng cường hợp tác quốc tế, ra sức làm tròn nhiệm vụ dân tộc và làm tốt nghĩa vụ quốc tế đối với nhân dân thế giới”2. Ở đây, hạt nhân của mối quan hệ giữa độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế đã được chỉ ra, có phân tích cụ thể về nội dung. Quan điểm phát triển của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001-2010 yêu cầu: “Gắn chặt việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với chủ động hội nhập kinh tế quốc tế”3. - Về mối quan hệ giữa Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ đã được Báo cáo chính trị tại Đại hội VI của Đảng nhấn mạnh: “Chúng ta đã xác định mối quan hệ Đảng lãnh đạo, nhân dân làm chủ, Nhà nước quản lý thành cơ chế chung trong quản lý toàn bộ xã hội”4. Thứ nhất, quan điểm của Đảng nhấn mạnh vai trò của nhân dân, đặt yếu tố nhân dân lên trước Nhà nước. Quan điểm này xuất phát từ bài học được Đảng chỉ ra là “cách mạng là sự nghiệp của quần chúng” và luận điểm khẳng định “làm chủ tập thể xã _______________ 1. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng Toàn tập, Sđd, t.60, tr.244. 2. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng Toàn tập, Sđd, t.47, tr.443. 3. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng Toàn tập, Sđd, t.60, tr.243. 4. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng Toàn tập, Sđd, t.47, tr.443. • 63 • 30 NĂM THỰC HIỆN CƯƠNG LĨNH XÂY DỰNG ĐẤT NƯỚC TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ... hội chủ nghĩa là bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa cần được thể hiện trong mọi lĩnh vực đời sống”. Thứ hai, mối quan hệ giữa Đảng lãnh đạo, nhân dân làm chủ, Nhà nước quản lý không chỉ là một nội dung cần phải giải quyết trong quá trình xây dựng, phát triển đất nước, hơn thế nữa, còn là “cơ chế chung trong quản lý toàn bộ xã hội”, cũng có nghĩa là một nguyên tắc chi phối toàn bộ đời sống xã hội. Tiếp tục những nguyên tắc cơ bản của đường lối đổi mới đã được đề ra tại Đại hội VI, Cương lĩnh năm 1991 đã hoàn thiện đường lối chiến lược của Đảng trong thời kỳ quá độ. Cương lĩnh năm 1991 không xác định cụ thể các mối quan hệ lớn cần giải quyết, song nội dung của các mối quan hệ ấy đã được thể hiện trong Cương lĩnh với những mức độ khác nhau. (2) Tổng kết thực tiễn 20 năm thực hiện Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội và kế thừa, phát triển nhận thức lý luận của Đảng, Cương lĩnh năm 2011 xác định: phải đặc biệt chú trọng nắm vững và giải quyết tốt các mối quan hệ lớn trong quá trình thực hiện các phương hướng xây dựng, phát triển đất nước theo con đường xã hội chủ nghĩa. Đó là các mối quan hệ: (1) giữa đổi mới, ổn định và phát triển; (2) giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị; (3) giữa kinh tế thị trường và định hướng xã hội chủ nghĩa; (4) giữa phát triển lực lượng sản xuất và xây dựng, hoàn thiện từng bước quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa; (5) giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; (6) giữa xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa; (7) giữa độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế; (8) giữa Đảng lãnh đạo, Nhà nước • 64 • Phần thứ nhất: SỰ PHÁT TRIỂN NHẬN THỨC LÝ LUẬN CHUNG... quản lý, nhân dân làm chủ;... Không phiến diện, cực đoan, duy ý chí. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng (năm 2016) đã điều chỉnh mối quan hệ “giữa kinh tế thị trường và định hướng xã hội chủ nghĩa” thành mối quan hệ “giữa tuân theo các quy luật thị trường và bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa” và bổ sung mối quan hệ “giữa Nhà nước và thị trường”. Nghị quyết Trung ương 5 khóa XII đã phát triển mối quan hệ “giữa Nhà nước và thị trường” thành mối quan hệ “giữa Nhà nước, thị trường và xã hội”. - Về mối quan hệ giữa đổi mới, ổn định và phát triển: Cương lĩnh năm 2011 của Đảng nhận thức rõ hơn về nội dung và mối quan hệ chặt chẽ, hữu cơ giữa đổi mới, ổn định và phát triển. Đổi mới là yêu cầu tất yếu, trở thành động lực để xây dựng, phát triển đất nước. Nhưng đổi mới phải gắn bó chặt chẽ với ổn định, coi ổn định là điều kiện bảo đảm cho sự thành công của đổi mới. Ổn định không chỉ về chính trị - xã hội, mà còn là ổn định cuộc sống của nhân dân, ổn định về quốc phòng, an ninh, các quan hệ quốc tế. Đổi mới và ổn định gắn bó hữu cơ với nhau, là điều kiện để đạt được mục tiêu phát triển đất nước. Mặt khác, việc đạt được mục tiêu phát triển cũng sẽ tạo nên tiền đề quyết định cho quá trình đổi mới và sự ổn định. Hơn thế nữa, trong điều kiện toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế, mối quan hệ giữa đổi mới, ổn định và phát triển không chỉ phụ thuộc vào điều kiện, nguồn lực và sức mạnh nội tại của đất nước, mà còn phụ thuộc vào bối cảnh, điều kiện, xu thế phát triển của thế giới và khu vực, vào uy tín, vị thế đối với các quốc gia và thế giới. • 65 • 30 NĂM THỰC HIỆN CƯƠNG LĨNH XÂY DỰNG ĐẤT NƯỚC TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ... - Về mối quan hệ giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị: Cương lĩnh năm 2011 yêu cầu giải quyết mối quan hệ giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị xuất phát từ tính quy luật của hình thái kinh tế - xã hội, đồng thời trên cơ sở thực tiễn khi công cuộc đổi mới xây dựng, phát triển đất nước và cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đã mang lại những thành tựu to lớn, làm thay đổi các điều kiện kinh tế, xã hội. Những thay đổi to lớn của thực tế xã hội đòi hỏi phải đổi mới phương pháp tiếp cận, hệ thống tổ chức, cơ chế vận hành của hệ thống chính trị, cách thức quản lý của hệ thống nhà nước và cả xã hội. Nói cách khác, phải đổi mới chính trị đồng bộ với đổi mới kinh tế, đổi mới đồng bộ thể chế kinh tế và thể chế chính trị nhằm tạo ra điều kiện, tiền đề để mở đường và thúc đẩy sự phát triển của kinh tế. - Về mối quan hệ giữa tuân theo các quy luật thị trường và bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa: Đảng nhận rõ thực chất mối quan hệ giữa tuân theo các quy luật của kinh tế thị trường và bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa trên cơ sở tính chất của thời kỳ quá độ, trong đó kinh tế thị trường là điều kiện tất yếu, động lực để thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Song, định hướng xã hội chủ nghĩa thể hiện tính mục đích và bản chất tốt đẹp của chế độ, là đòi hỏi nhằm hạn chế mặt trái của kinh tế thị trường, những tác động tiêu cực của các quy luật thị trường, hạn chế sự bóc lột và những bất bình đẳng trong quan hệ xã hội, xây dựng môi trường xã hội nhân văn và bảo vệ cuộc sống của người dân. Định hướng xã hội chủ nghĩa không phải là ý chí chủ quan của Đảng mà dựa trên sự tổng kết những bài học • 66 • Phần thứ nhất: SỰ PHÁT TRIỂN NHẬN THỨC LÝ LUẬN CHUNG... của thực tiễn về khả năng vận dụng các quy luật khách quan của thị trường trong lịch sử hàng trăm năm phát triển kinh tế thị trường của nhân loại. Việc giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển kinh tế thị trường nhằm hướng tới thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Đây là mô hình kinh tế thị trường vừa tuân theo những quy luật của kinh tế thị trường, vừa dựa trên cơ sở và sự dẫn dắt, chi phối bởi các nguyên tắc và bản chất của chủ nghĩa xã hội; khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đôi với xóa đói, giảm nghèo, tăng cường đồng thuận xã hội để thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; mọi thành phần kinh tế, các chủ thể tham gia thị trường đều được coi trọng, cùng phát triển lâu dài, hợp tác, cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh và văn minh; phân phối kết quả làm ra chủ yếu theo mức đóng góp lao động, hiệu quả kinh tế, đồng thời theo mức góp vốn cùng các nguồn lực khác và phân phối thông qua hệ thống an sinh xã hội, phúc lợi xã hội. Nhà nước quản lý nhằm phát huy mặt tích cực, hạn chế, khắc phục mặt trái, tiêu cực của cơ chế thị trường; phát huy dân chủ, quyền làm chủ của nhân dân trong lĩnh vực kinh tế1. - Về mối quan hệ giữa phát triển lực lượng sản xuất và xây dựng, hoàn thiện từng bước quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa: Trên cơ sở nội dung cơ bản đã được Cương lĩnh năm 2011 xác định, Đại hội XI và XII của Đảng tiếp tục cụ thể _______________ 1. Xem Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Sđd, tr.204-206. • 67 • 30 NĂM THỰC HIỆN CƯƠNG LĨNH XÂY DỰNG ĐẤT NƯỚC TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ... hóa nội dung và định hướng thực hiện. Đảng ta nhận thức rằng, nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam có quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất; có nhiều thành phần kinh tế, nhiều hình thức sở hữu, trong đó, kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng; các chủ thể thuộc các thành phần kinh tế bình đẳng, hợp tác và cạnh tranh theo pháp luật... Cơ chế quản lý kinh tế không ngừng được đổi mới, thích ứng với cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước nhằm giải phóng và phát huy các tiềm năng trong xã hội để thúc đẩy phát triển lực lượng sản xuất, đẩy mạnh công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Chế độ phân bổ ngân sách cũng có bước phát triển mới. Đại hội XII của Đảng lần đầu tiên xác định vai trò chi phối (chủ yếu) của thị trường trong huy động và phân bổ có hiệu quả các nguồn lực phát triển, đồng thời là động lực chủ yếu để giải phóng sức sản xuất. Nhà nước đóng vai trò định hướng, xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế, tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng, minh bạch và lành mạnh; sử dụng các nguồn lực của Nhà nước và công cụ, chính sách để định hướng và điều tiết nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất kinh doanh và bảo vệ môi trường; thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội trong từng bước, từng chính sách phát triển. Đảng đề ra đường lối phát triển kinh tế - xã hội và lãnh đạo Nhà nước thực hiện thành công các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Vai trò làm chủ của nhân dân trong phát triển kinh tế - xã hội được phát huy theo nguyên tắc “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”. • 68 • Phần thứ nhất: SỰ PHÁT TRIỂN NHẬN THỨC LÝ LUẬN CHUNG... - Mối quan hệ giữa Nhà nước, thị trường và xã hội đã được Đại hội XII của Đảng bổ sung và làm rõ về nội dung. Đại hội chỉ rõ: “... thị trường đóng vai trò chủ yếu trong huy động và phân bổ có hiệu quả các nguồn lực phát triển, là động lực chủ yếu để giải phóng sức sản xuất; các nguồn lực nhà nước được phân bổ theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phù hợp với cơ chế thị trường. Nhà nước đóng vai trò định hướng, xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế, tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng, minh bạch và lành mạnh; sử dụng các công cụ, chính sách và các nguồn lực của Nhà nước để định hướng và điều tiết nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất kinh doanh và bảo vệ môi trường; thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội trong từng bước, từng chính sách phát triển. Phát huy vai trò làm chủ của nhân dân trong phát triển kinh tế - xã hội”1. Tại Nghị quyết Trung ương 5 khóa XII, một lần nữa Đảng đã nêu lên yêu cầu: Xác định rõ và thực hiện đúng vị trí, vai trò, chức năng và mối quan hệ của Nhà nước, thị trường và xã hội phù hợp với thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. - Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội được xác định trong Cương lĩnh năm 2011 là kết quả nhận thức của Đảng trên cơ sở tổng kết thực tiễn hơn 20 năm thực hiện đường lối đổi mới, xây dựng, phát triển đất nước, đồng thời kế thừa một cách nhất quán quan điểm đã được khẳng định từ Cương _______________ 1. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Sđd, tr.103. • 69 • 30 NĂM THỰC HIỆN CƯƠNG LĨNH XÂY DỰNG ĐẤT NƯỚC TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ... lĩnh năm 1991: “kết hợp tốt tăng trưởng kinh tế với tiến bộ xã hội; giữa đời sống vật chất và đời sống tinh thần; giữa đáp ứng các nhu cầu trước mắt với chăm lo lợi ích lâu dài”. Nhận thức rõ và đặt ra yêu cầu giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội cũng thể hiện nhất quán quan điểm của Đảng về tính chất nhân dân của cuộc cách mạng mà nhân dân ta thực hiện, về bản chất tiến bộ, nhân văn của chế độ xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng dưới sự lãnh đạo của Đảng. Đó là cuộc cách mạng, là chế độ xã hội lấy nhân dân làm gốc, vì con người và lấy con người làm mục tiêu. Nội dung mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội được Đại hội XI và Đại hội XII của Đảng tiếp tục làm rõ hơn, nhấn mạnh yêu cầu tăng trưởng kinh tế là điều kiện để cải thiện các điều kiện vật chất, đồng thời phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội nhằm bảo đảm cho sự phát triển toàn diện của con người, sự hài hòa, tiến bộ và nhân văn của xã hội. Để giải quyết mối quan hệ lớn này, đường lối của Đảng nhấn mạnh việc kết hợp chặt chẽ, hợp lý phát triển kinh tế với phát triển văn hóa, xã hội, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước và từng chính sách phát triển kinh tế - xã hội, cũng như trong suốt quá trình phát triển. Đại hội XII của Đảng chỉ rõ yêu cầu: “Gắn kết chặt chẽ chính sách kinh tế với chính sách xã hội, phát triển kinh tế với nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, bảo đảm để nhân dân được hưởng thụ ngày một tốt hơn thành quả của công cuộc đổi mới, xây dựng và phát • 70 • Phần thứ nhất: SỰ PHÁT TRIỂN NHẬN THỨC LÝ LUẬN CHUNG... triển đất nước. Mọi người dân đều có cơ hội và điều kiện phát triển toàn diện”1. - Mối quan hệ giữa xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa phản ánh tính quy luật của lịch sử dân tộc Việt Nam, được thể hiện nhất quán trong đường lối cách mạng của Đảng. Đó là quy luật: dựng nước đi đôi với giữ nước; xây dựng đất nước gắn liền với bảo vệ đất nước. Xây dựng đất nước cường thịnh để không ngừng tăng cường, củng cố tiềm lực quốc phòng, an ninh, chăm lo cuộc sống ấm no, hạnh phúc cho nhân dân là kế sâu rễ, bền gốc để bảo vệ vững chắc đất nước từ sớm, từ xa. Bảo vệ vững chắc non sông, bờ cõi, giữ gìn an ninh, trật tự xã hội là điều kiện để xây dựng đất nước giàu mạnh, cuộc sống phồn vinh cho nhân dân. Bảo vệ và tạo sức mạnh để bảo vệ, trong bảo vệ có xây dựng, trong xây dựng có bảo vệ, phòng ngừa nguy cơ chệch hướng xã hội chủ nghĩa. Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực tế tình hình giải quyết mối quan hệ giữa xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, Đại hội XII của Đảng đã nhấn mạnh: “Kết hợp chặt chẽ kinh tế, văn hóa, xã hội với quốc phòng, an ninh và quốc phòng, an ninh với kinh tế, văn hóa, xã hội trong từng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, chú trọng vùng sâu, vùng xa, biên giới, biển, đảo. Khắc phục triệt để những sơ hở, thiết sót trong việc kết _______________ 1. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Sđd, tr.135-136. • 71 • 30 NĂM THỰC HIỆN CƯƠNG LĨNH XÂY DỰNG ĐẤT NƯỚC TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ... hợp kinh tế và quốc phòng, an ninh tại các địa bàn, nhất là địa bàn chiến lược”1. - Về mối quan hệ giữa độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế: Cương lĩnh năm 2011 xác định mối quan hệ này trên cơ sở bài học thắng lợi mà Đảng đã rút ra từ tổng kết chiến tranh cách mạng về sự kết hợp giữa sức mạnh đoàn kết dân tộc với sức mạnh thời đại, sự ủng hộ của anh em, bạn bè và các lực lượng tiến bộ trên thế giới. Đó cũng chính là sự tiếp nối quan điểm của Đảng đã được chỉ ra từ Đại hội VI là: tiếp tục giương cao ngọn cờ hòa bình, độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, kết hợp nhuần nhuyễn chủ nghĩa yêu nước chân chính với chủ nghĩa quốc tế vô sản, giữ vững độc lập, tự chủ, tăng cường hợp tác quốc tế, ra sức làm tròn nhiệm vụ dân tộc và làm tốt nghĩa vụ quốc tế đối với nhân dân thế giới. Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 10/4/2013 của Bộ Chính trị về hội nhập quốc tế, chỉ rõ quan điểm của Đảng ta: “Chủ động và tích cực hội nhập quốc tế trên cơ sở giữ vững đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, vì lợi ích quốc gia, dân tộc, vì hòa bình, hợp tác và phát triển, chính sách đối ngoại rộng mở, đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ quốc tế; quán triệt và vận dụng sáng tạo các bài học kinh nghiệm và giải quyết tốt các mối quan hệ lớn được tổng kết trong Cương lĩnh”. Nhận thức của Đảng ngày càng sáng rõ về mối quan hệ giữa độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế. Trên cơ sở nhận thức về tính quy luật của hội nhập quốc tế trong điều kiện _______________ 1. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Sđd, tr.149. • 72 • Phần thứ nhất: SỰ PHÁT TRIỂN NHẬN THỨC LÝ LUẬN CHUNG... ngày nay, Đảng coi việc chủ động và tích cực hội nhập quốc tế là định hướng chiến lược lớn nhằm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Hội nhập quốc tế là sự nghiệp của toàn dân và của cả hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà nước. Hội nhập quốc tế trên cơ sở phát huy tối đa nội lực của đất nước; gắn kết chặt chẽ về hoàn thiện thể chế, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, hiện đại hóa kết cấu hạ tầng, nâng cao sức mạnh tổng hợp và năng lực cạnh tranh quốc gia. Trong hội nhập, coi hội nhập kinh tế là trọng tâm, góp phần tích cực vào phát triển kinh tế, củng cố quốc phòng, bảo đảm an ninh quốc gia, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, thúc đẩy phát triển văn hóa, xã hội. Hội nhập quốc tế là quá trình vừa hợp tác, vừa đấu tranh; kiên định lợi ích quốc gia - dân tộc. Trong khi nghiêm chỉnh tuân thủ các cam kết quốc tế mà Việt Nam tham gia, cần chủ động tham gia xây dựng các luật lệ quốc tế, chủ động đề xuất sáng kiến, cơ chế hợp tác trên nguyên tắc cùng có lợi, góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới. - Về mối quan hệ giữa Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ: Đây là mối quan hệ rất quan trọng, có ý nghĩa chi phối cả cơ chế vận hành của chế độ xã hội. Trên cơ sở nguyên tắc mối quan hệ giữa Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ, Đảng đã từng bước nhận thức rõ hơn và cụ thể hóa mối quan hệ này thành các quy định, quy tắc, chế độ trong hoạt động thực tiễn. Trước hết, Đảng Cộng sản là đảng chính trị duy nhất lãnh đạo Nhà nước và xã hội, • 73 • 30 NĂM THỰC HIỆN CƯƠNG LĨNH XÂY DỰNG ĐẤT NƯỚC TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ... đồng thời là đảng duy nhất cầm quyền, nghĩa là Đảng trực tiếp nắm chính quyền. Vì thế, Đảng nhận thức, một mặt phải không ngừng nâng cao năng lực lãnh đạo, năng lực cầm quyền của Đảng; đồng thời phải tăng cường công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng trong sạch, vững mạnh, chống mọi biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, chống mọi hành vi, biểu hiện tham nhũng, lãng phí, cửa quyền, quan liêu, xa dân. Nhà nước trong mối quan hệ với Đảng lãnh đạo, nhân dân làm chủ là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, trong đó hoạt động quản lý trên cơ sở Hiến pháp và pháp luật. Các cơ quan nhà nước phân công, phối hợp và kiểm soát lẫn nhau trong quá trình thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. Nhà nước Việt Nam là người đại diện, thực thi quyền lực của nhân dân cho nên gắn bó chặt chẽ với nhân dân, hoạt động vì lợi ích của nhân dân. Trong chế độ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, nhân dân là chủ và làm chủ, mọi quyền lực chính trị đều thuộc về nhân dân. Mọi quyền lực nhà nước ở Việt Nam đều thuộc về nhân dân, do nhân dân quyết định thông qua hình thức dân chủ trực tiếp và dân chủ đại diện. 2. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu làm rõ (1) Cương lĩnh năm 2011 đã đề ra 8 mối quan hệ lớn cần giải quyết trong quá trình xây dựng, phát triển đất nước, thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, đó là các mối quan hệ: giữa đổi mới, ổn định • 74 • Phần thứ nhất: SỰ PHÁT TRIỂN NHẬN THỨC LÝ LUẬN CHUNG... và phát triển; giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị; giữa kinh tế thị trường và định hướng xã hội chủ nghĩa; giữa phát triển lực lượng sản xuất và xây dựng, hoàn thiện từng bước quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa; giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; giữa xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa; giữa độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế; giữa Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ. Đại hội XII của Đảng điều chỉnh mối quan hệ giữa kinh tế thị trường và định hướng xã hội chủ nghĩa thành mối quan hệ giữa tuân theo các quy luật thị trường và bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa; bổ sung mối quan hệ lớn thứ 9 là “giữa Nhà nước và thị trường”; sau đó, Nghị quyết Trung ương 5 khóa XII đã phát triển thành mối quan hệ giữa Nhà nước, thị trường và xã hội. Phần lớn nội dung, ý nghĩa của các mối quan hệ lớn nêu trên đã được chỉ ra tương đối rõ trong các văn kiện của Đảng thông qua các chủ trương, đường lối về các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại, xây dựng Đảng và hệ thống chính trị. Song, việc tiếp nhận các nội dung đó vẫn chỉ là gián tiếp, theo cảm nhận của riêng cá nhân hoặc tổ chức đảng, mà chưa có sự xác định cụ thể, chính thức. Việc này có khả năng dẫn đến cách hiểu khác nhau, cách thực hiện khác nhau, ảnh hưởng đến tính thống nhất, hiệu quả thực tế. Mặt khác, nội dung một số mối quan hệ lớn chưa được xác định rõ ràng trong các chủ trương, đường lối của Đảng. Ví dụ, mối quan hệ lớn giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị; • 75 • 30 NĂM THỰC HIỆN CƯƠNG LĨNH XÂY DỰNG ĐẤT NƯỚC TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ... giữa phát triển lực lượng sản xuất và xây dựng, hoàn thiện từng bước quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa; giữa Nhà nước, thị trường và xã hội; giữa Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ. Việc chậm xác định nội dung, quan điểm, yêu cầu giải quyết những mối quan hệ lớn, có ý nghĩa rất quan trọng đối với công cuộc xây dựng, phát triển đất nước, không chỉ ảnh hưởng đến chất lượng, hiệu quả thực hiện các mối quan hệ đó trên thực tế, mà còn dẫn đến những ý kiến, quan điểm khác nhau về nhận thức, ảnh hưởng không tốt đến tư tưởng của nhân dân, dễ bị những kẻ xấu lợi dụng để xuyên tạc đường lối của Đảng, tính chất của chế độ. (2) Từ thực tế công cuộc xây dựng, phát triển đất nước và quá trình 30 năm thực hiện Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội cho thấy, một số vấn đề quan trọng chưa được đề cập đến trong các mối quan hệ lớn, đặc biệt là vấn đề giải quyết mối quan hệ giữa thực hiện dân chủ xã hội chủ nghĩa và tăng cường pháp chế, kỷ luật, kỷ cương xã hội. Về thực chất, nội dung liên quan đến nền dân chủ xã hội chủ nghĩa và hoạt động của hệ thống chính trị nước ta đã được Cương lĩnh năm 1991 nhấn mạnh yêu cầu từng bước xây dựng và hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa theo hướng “bảo đảm quyền lực thuộc về nhân dân”; đồng thời, “Dân chủ gắn liền với công bằng xã hội phải được thực hiện trong thực tế cuộc sống trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội”. Đặc biệt, Cương lĩnh năm 1991 đặt ra yêu cầu: “Dân chủ đi đôi với kỷ luật, kỷ cương, phải được thể chế hóa bằng pháp luật và được pháp • 76 • Phần thứ nhất: SỰ PHÁT TRIỂN NHẬN THỨC LÝ LUẬN CHUNG... luật bảo đảm”1. Rõ ràng, với những nội dung trên, Cương lĩnh năm 1991 đã đề cập nội dung cốt lõi mối quan hệ giữa thực hiện dân chủ xã hội chủ nghĩa và tăng cường pháp chế, kỷ luật, kỷ cương xã hội. Mặt khác, trong các văn kiện của Đảng thời gian qua đều nhắc đến những hạn chế trong việc thực hiện dân chủ xã hội chủ nghĩa. Ở một số nơi, việc thực hiện dân chủ còn mang tính hình thức, không tôn trọng đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân, không phát huy được vai trò, sức mạnh của nhân dân trong lao động sáng tạo, xây dựng đời sống cộng đồng. Không ít nơi, kỷ luật, kỷ cương xã hội không được bảo đảm, nảy sinh những mâu thuẫn trong nội bộ dân cư, trong quan hệ giữa nhân dân với cán bộ và cơ quan chính quyền không được phát hiện, xử lý kịp thời, dẫn đến những vụ việc đáng tiếc, gây mất ổn định chính trị - xã hội. Tình hình thực tế đó đòi hỏi, một mặt phải có giải pháp đổi mới nội dung, phương pháp thực hiện để nền dân chủ xã hội chủ nghĩa đi vào cuộc sống thực chất và thực tế, thực sự bảo vệ được các quyền và lợi ích chính đáng của nhân dân, khẳng định và phát huy được vai trò làm chủ của nhân dân. Mặt khác, phải tăng cường pháp chế, tăng cường kỷ luật, kỷ cương xã hội, phân định rõ quyền, lợi ích và trách nhiệm, nghĩa vụ của người dân; phân biệt rõ nội dung dân chủ và chế độ kỷ luật, kỷ cương xã hội để bảo đảm công bằng cho mọi người dân trước pháp luật, trước yêu cầu chung của cộng đồng, duy trì cuộc sống xã hội an toàn, trật tự và bình yên. Vì thế, cần thiết _______________ 1. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng Toàn tập, Sđd, t.51, tr.145. • 77 • 30 NĂM THỰC HIỆN CƯƠNG LĨNH XÂY DỰNG ĐẤT NƯỚC TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ... phải bổ sung vào đường lối của Đảng mối quan hệ lớn là quan hệ giữa thực hiện dân chủ xã hội chủ nghĩa và tăng cường pháp chế, kỷ luật, kỷ cương xã hội. * * * Đến năm 2020, Đảng ta đã trải qua 30 năm thực hiện Cương lĩnh năm 1991, 10 năm thực hiện Cương lĩnh năm 2011. Cương lĩnh là ngọn cờ dẫn dắt công cuộc đổi mới; đồng thời, chính thực tiễn đổi mới đã tạo cơ sở để Đảng không ngừng phát triển tư duy, nhận thức lý luận, làm phong phú, hoàn thiện nội dung Cương lĩnh. Ở thời điểm kết thúc thập kỷ thứ hai, chuẩn bị bước vào thập kỷ thứ ba của thế kỷ XXI, lý luận đổi mới về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam đã hình thành với một hệ thống những luận điểm cơ bản. Tuy nhiên, nhận thức là một quá trình, nhất là nhận thức về chủ nghĩa xã hội - một mô hình xã hội tương lai hoàn toàn mới mẻ, đòi hỏi phải vừa làm, vừa tự hoàn thiện bằng chính thực tiễn sáng tạo. Cùng với đó, nhận thức về con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội cũng đòi hỏi phải vừa làm, vừa tìm tòi, trải nghiệm để đi đúng hướng, tránh sai lầm, vấp váp. Còn nhiều vấn đề về mô hình xã hội xã hội chủ nghĩa, nội hàm và mối quan hệ giữa những đặc trưng cơ bản; về quá trình phát triển, lộ trình, bước đi để đạt tới mục tiêu lý tưởng; về những phương hướng, phương thức, cách thức cơ bản, các mối quan hệ lớn cần nhận thức, giải quyết đúng, bảo đảm xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội trong một thế giới đang và sẽ còn rất nhiều thay đổi to lớn, phức tạp, khó • 78 • """