"
30 Đề Ôn Luyện Thi THPT Quốc Gia Năm 2019 Môn Ngữ Văn
🔙 Quay lại trang tải sách pdf ebook 30 Đề Ôn Luyện Thi THPT Quốc Gia Năm 2019 Môn Ngữ Văn
Ebooks
Nhóm Zalo
Trang 1
Megabook ĐỀ THI THỬ THPT QG - NĂM 2018 – 2019 Tên môn: Ngữ Văn 12
ĐỀ SỐ 01
I. ĐỌC - HIỂU (3 điểm) Đọc văn bản:
RỘNG LÒNG
Ngày còn bé, tôi và cậu bạn thân hay chơi trò thổi nước. Nhỏ một giọt nước lên bậu cửa sổ, rồi nhỏ một giọt nữa cách xa giọt nước kia một xíu, và hai đứa chúm môi ra sức thôi hai giọt nước về phía nhau, thật hoan hỉ làm sao cái cảm giác được nhìn thấy hai giọt nước nhập vào làm một. Tôi đã nghĩ nếu chúng tôi cứ chăm chỉ chơi thôi nước, để hàng ngàn hàng vạn giọt nước đón nhận nhau, thì rồi sẽ có cả một cái biển lớn.
Ông tôi sống trong một làng ngoại thành chưa có đèn đường. Đêm đêm, lǜ trẻ bán bánh mǶ, khoai nướng ở làng khác đến, phóng xe bon bon theo những ngõ xóm hiu hắt ánh đèn. Khi người ta tới, đào đường để đặt hệ thống thoát nước, ông nội tôi mỗi đêm lại hì hụi nối điện nhà, thắp lên trong ngõ một ngọn đèn, để lǜ trẻ làng bên nhìn thấy những chỗ đường mới đào mà tránh. Ông tôi yêu tôi, yêu cả những đứa trẻ xa lạ ấy mà rộng lòng bao bọc!
Một người cha dẫn cô con gái nhỏ đi mua giày, và cô bé trở về nhà với đôi chân tung tăng trong một đôi giày mỗi chiếc một màu, với em, những chiếc giày trong một đôi giày cǜng có “quyền được khác nhau”. Người cha ấy tủm tỉm cười, rộng lòng đón nhận những suy nghĩ khác thường của con trẻ.
(Rộng lòng, Ngô Thị Phú Bình, dẫn theo https://homnayvangaymai.wordpress.com) Trả lời các câu hỏi:
Câu 1. Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ gì?
Câu 2. Anh/ Chị hiểu thế nào về khái niệm “rộng lòng” được tác giả dùng trong văn bản?
I. LÀM VĂN (7 điểm)
Câu 1. (2 điểm)
Viết đoạn văn 200 chữ bàn luận về lòng vị tha.
Câu 2. (5 điểm)
Bàn về kết cấu truyện, tác phẩm Chí Phèo của nhà văn Nam Cao và tác phẩm Rừng xà nu của nhà văn Nguyễn Trung Thành đều xây dựng kiểu kết cấu vòng tròn: Hình ảnh mở đầu cǜng là hình ảnh kết thúc tác phẩm. Tuy nhiên, với Rừng xà nu đó là kết cấu mở, còn Chí Phèo là kết cấu đóng. Qua việc phân tích cách mở đầu và kết thúc hai tác phẩm, hãy bình luận về ý nghĩa của hai kết cấu truyện này.
----------- HẾT ----------
Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.
HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT
I. ĐỌC HIỂU (3 điểm)
Câu 1. Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ chính luận.
Câu 2. “Rộng lòng” được hiểu là tấm lòng rộng lượng, vị tha, biết đặt hoàn cảnh, tâm trạng, tình cảm của người khác vào mình.
Câu 3.
Phẩm chất của người ông: nhân hậu, vị tha
Phẩm chất của người cha: tôn trọng, yêu thương
Câu 4.
Trang 2
- Về hình thức: 5 - 7 dòng, diễn đạt mạch lạc.
- Về nội dung: bàn luận về điều mình tâm đắc qua câu chuyện: lòng nhân hậu, sự bao dung, vị tha, tấm lòng yêu thương trân trọng sở thích suy nghĩ cá nhân,...
II. LÀM VĂN
Câu 1 (2 điểm)
Yêu cầu chung về hình thức và kết cấu đoạn văn:
• Xác định đúng vấn đề nghị luận.
• Nêu được quan điểm cá nhân và bàn luận một cách thuyết phục, hợp lí.
• Đảm bảo bố cục: mở – thân – kết, độ dài 200 chữ.
• Lời văn mạch lạc, lôi cuốn, đảm bảo chính tả và quy tắc ngữ pháp.
Yêu cầu nội dung:
Có nhiều hương trình bày ý kiến, sau đây chỉ là một gợi ý:
Câu
Nội dung
Đoạn văn
Nêu vấn đề
+ Vấn đề
+ Giải thích
+ Lòng vị tha
+ Vị tha nghĩa là vì người khác,
suy rộng ra đó là tấm lòng bao dung, độ lượng, không suy xét lỗi lầm của
người khác.
Luận bàn
+ Nguồn gốc của lòng vị tha cho sai lầm?
+ Biểu hiện lòng vị tha
+Ýnghĩa
+ Nguồn gốc: lòng vị tha xuất phát từ tấm lòng nhân hậu, luôn cho người khác cơ hội để làm điều đúng đắn, thiện lương.
+ Biểu hiện của lòng vị tha cǜng rất đa dạng:
• Nhường nhịn người yếu hơn mình
• Giúp đỡ những người khó khăn • Tha thứ cho những lỗi lầm
=>Lòng vị tha là một phẩm chất đáng quý, giúp con người nâng cao giá trị bản thân, cuộc sống dịu dàng, xã hội tốt đẹp hơn.
Phản biện
Có phải lúc nào cǜng vị tha cho sai lầm?
Có những lỗi lầm không thể tha thứ, không thể chuộc lại được.
Giải pháp
+ Nhận thức
+ Hành động
+ Biết nghĩ và làm cho người khác, tập đứng ở hoàn cảnh của người khác, đó chính là vị tha. + Vị tha cho người ta sức mạnh. Đó không chỉ là cho người khác cơ hội, mà là cho chính mình cơ hội được nhẹ lòng, để không còn phải so đo với những thiệt tha hơn.
Liên hệ
Bài học cho bản thân
Nhường nhịn, yêu thương tha thứ cho chính những người thân quanh mình. Đó là bài học đầu tiên về lòng vị tha.
Trang 3
Câu 2. (5 điểm)
Yêu cầu chung: 0.5 điểm
• Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kỹ năng về dạng bài nghị luận văn học để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục rõ ràng, đầy đủ; văn viết có cảm xúc, thể hiện khả năng phân tích, cảm thụ. • Diễn đạt trôi chảy, đảm bảo tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. Yêu cầu nội dung: 4.5 điểm
ĐỌC HIỂU YÊU CẦU ĐỀ
- Đối tượng chính, trọng tâm kiến thức: Rừng xà nu, Chí Phèo
- Dạng bài: Phân tích, so sánh
- Yêu cầu: Làm rõ ý nghĩa cách xây dựng kết cấu truyện cǜng như chỉ ra được điểm khác biệt thể hiện trong ý nghĩa và tư tưởng của việc xây dựng kết cấu.
TIẾN TRÌNH BÀI LÀM
Trang 4
KIẾN
THỨC
HỆ
THỐNG
Ý
PHÂN TÍCH CHI TIẾT
CHUNG
Khái quát vài nét về tác giả - tác phẩm
- Là nhà văn quân đội, cây bút của mảnh đất Tây Nguyên, nhà văn Nguyễn Trung Thành đã ghi dấu trong làng văn với những tác phẩm tiêu biểu, đậm chất sử thi về thời hào hùng bom lửa, những con người, những số phận anh hùng. Và một trong các tác phẩm không thể không kể tới là Rừng xà nu – bản hịch thời đánh Mỹ.
- Nếu văn học dân tộc là dãy núi non trùng điệp, thì chắc chắn Nam Cao chính là một đỉnh cao của miền non tản đó. Ông là cây bút hiện thực xuất sắc, cùng những tác phẩm xứng đáng liệt vào hàng kiệt tác.
Chí Phèo chính là một tác phẩm như thế.
- Cả hai nhà văn tuy khác nhau về thế hệ, lại càng khác về thời đại sống, nhưng cả Rừng xà nu và Chí Phèo xứng danh là những tác phẩm lớn. Mà điều làm nên sự thành công đó là cách xây dựng kết cấu truyện theo lối vòng tròn.
TRỌNG TÂM
Rừng xà nu
- Mở đầu tác phẩm là bức tranh miêu tả cánh Rừng xà nu giữa mưa bom bão đạn vẫn có sức sống kiên cường mạnh mẽ “Cạnh một cây xà nu mới ngã gục đã có bốn năm cây con mọc lên, ngon xanh rờn hình nhọn mǜi tên lao thẳng lên bầu trời”. Khép lại tác phẩm, nhà văn không dùng hình ảnh người anh hùng Tnú giết chết tên giặc trong đồn địch hay ánh lửa đỏ rực trong đêm đồng khởi. Nguyễn Trung Thành kết lại câu chuyện bằng hình ảnh của những cảnh Rừng xà nu bạt ngàn bất tận như một khúc vĩ thanh cứ ngân vang trong lòng Tin người đọc.
- Với lối kết cấu này, nhà văn đã tạo nên tính xuyên suốt của hình tin chi tiết tượng cây xà nu. Mở đầu, trong thiên truyện, kết thúc là hình ảnh cây xà nu. Cây xà nu trở thành linh hồn, trở thành biểu tượng, làm nên không gian Tây Nguyên. - Mở đầu bằng hình ảnh hàng vạn cây xà nu không cây nào không, bị thương, ứa máu, đổ ào như trận bão và kết thúc là những Rừng xà nu chạy tít tắp đến tận chân trời, hay nói cách khác mở đầu là đau thương, mất mát, và kết thúc là sức sống quật cường, bất diệt đã cho thấy vừa là hình ảnh tả thực về sức mạnh của loài cây Tây Nguyên vừa cho thấy ý nghĩa biểu tượng của sức sống, sức mạnh của buôn làng Xô Man, của đồng bào Tây Nguyên, không thể bị quật ngã bởi sự tàn ác của kẻ thù.
- Và đọc kỹ, ta còn thấy sự lan mạnh, trỗi dậy, vươn lên, chạy dài mãi của những cánh Răng xà nu. Nếu mở đầu chỉ gói gọn trong không gian làng Xô man, thì kết thúc, sự sống, sức mạnh của xà nu đã lan ra rộng hơn xa hơn, vượt qua ranh giới của buôn làng nhỏ bé. Đó chính là không gian mới, sức sống, tinh thần vươn ra, là tiếng gọi, khúc vĩ thanh dành cho cả miền Nam anh dǜng.
- Có thể nói hình ảnh cây xà nu ấy đã mang lại nét đặc trưng riêng cho mảnh đất Tây Nguyên anh hùng. Nói đến mỗi vùng đất, ta thường nghĩ ngay đến những nét riêng. Với người dân Tây Nguyên, bên cạnh cây Kơnia, người ta còn nhắc đến những cánh Rừng xà nu xanh tốt. Cây xà nu mang đậm phong vị Tây Nguyên nó cứ hiện lên trên trang khi văn của Nguyễn Trung Thành ngày càng rõ nét, chân thực như mang chỉnh hơi thở của mảnh đất này.
Trang 5
Chí Phèo
- Mở đầu cuộc đời Chí Phèo là hình ảnh cái lò gạch cǜ. Một cái lò gạch vắng người lại qua, bị bỏ hoang, vì nó không còn được sử dụng. Và vì nó không được sử dụng nên thành ra lạnh lẽo, chơ vơ ở bãi đất trống. Chí Phèo đã ra đời trên sự ghẻ lạnh của xã hội, và của cha mẹ như thế. Hắn sinh ra như là một sản phẩm không mong muốn bị chối từ. Thậm chí đáng thương cho hắn, khi anh đi thả ống lương gặp hắn, hắn đã xám ngắt, chứng tỏ ngày hôm ấy thời tiết lạnh lẽo biết bao. May hoặc cǜng là bất hạnh của hắn khi hắn được những đôi bàn tay người lao động nuôi dưỡng. Để từ đó, hắn nhận thêm những bi kịch lớn trong cuộc đời.
- Và bi kịch mạnh mẽ nhất, đánh bại Chí Phèo đó là bi kịch bị cự tuyệt. Chí Phèo
Trang 6
đã tìm đến cái chết, nhưng là một cái chết đầy đau đớn, và vẫn tiếp tục trong sự ghẻ lạnh của dân làng, xã hội. Hắn sinh thi ra và chết đi đâu trong sự ghẻ lạnh. - Kết thúc tác phẩm Chí Phèo của Nam Cao đầy ám ảnh không chỉ tạo nên một kiểu kết thúc khép kín, đầu cuối tương ứng mà còn để líu ta: "Tôi tin lại một nỗi day dứt và bị thương trong lòng độc giả. Bởi cái lò gạch cǜ vẫn tiếp tục là địa điểm lý tưởng của những sản phẩm bị chối bỏ. Hay nói cách khác, khi xã hội chưa thay đổi, lò gạch cǜ vẫn tiếp tục cho ra đời những bi kịch Chí Phèo dù cho đã tiếp nối về thế hệ: Cha - con thậm chí là cháu, chắt. Hay, đời cha, đời con... vẫn sẽ chỉ là cục bột bị nhào nặn bởi bàn tay xã hội, chẳng thể làm chủ được phân đời mình, lại tiếp tục bị xô đẩy vào vết bùn của tha hoá, cự tuyệt.
SO
SÁNH
So sánh
- Tượng đồng: Hai tác phẩm đều gây được dấu ấn mạnh mẽ, tạo nên những hình tượng độc đáo, gây ám ảnh, gây những trăn trở trong lòng độc giả. Hơn thế nữa, đó không chỉ là hình tượng thông thường, Rừng xà nu và cái lò gạch cǜ đã trở thành các hình tượng nghệ thuật. Điều đó chứng tỏ sự tài năng của những ngòi bút lớn.
- Khác biệt: Lăng kính, cảm quan thời đại đã làm nên sự khác nhau trong cách xây dựng kết cấu của hai tác phẩm. Với Chí Phèo, đặt trong bối cảnh xã hội dưới gầm trời thực dân nửa phong kiến, Nam Cao không thể có cái nhìn lạc quan và tươi sáng hơn cho nhân vật của mình. Nhưng với Nguyễn Trung Thành, ông viết tác phẩm để gọi dậy sức mạnh của đồng bào Tây Nguyên, mở rộng ra là miền Nam thành động tổ quốc, do đó, kết truyện cần có sức lan toả, thể hiện sức sống, sức mạnh bất diệt, phù hợp với không khí thời đại, do đó phải sử dụng kết cấu mở, theo lối vĩ thanh.
- Đánh giá: Kết cấu vòng tròn là kết cấu phổ biến, nhưng xây dựng cho hay, cho độc đáo, ấn tượng, quen mà không trùng lặp, thực sự là điều không hề dễ dàng. Cả hai nhà văn Nam Cao và Nguyễn Trung Thành đều đã “vượt khó” thành công, điều đó góp phần không nhỏ làm nên sức sống lâu bền của tác phẩm trước sự khắc nghiệt của thời gian.
MẪU TRÌNH BÀY BÀI
Bài làm
I. Đọc -
Hiểu Câu 1.
Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ chính luận.
Câu 2.
“Rộng lòng” trong văn bản được hiểu là tấm lòng rộng lượng, vị tha, biết đặt hoàn cảnh, tâm trạng, tình cảm của người khác vào mình.
Câu 3.
- Phẩm chất của người ông nhân hậu, vị tha
- Phẩm chất của người cha tôn trọng, yêu thương
Câu 4.
Đọc văn bản, điều tôi thấy tâm đắc hơn hết chính là tấm lòng nhân hậu của người ông. Bằng cách thắp đèn cho những người đi lại muộn ngoài đường tránh được những hố sâu, người ông cho chúng ta bài học về sự tử tế, biết quan tâm đến những người không hề quen biết. Chính những hành động nhỏ như thế sẽ nhen nhóm lên những vầng sáng về nhân cách, về thái độ sống tích cực trong xã hội.
II. Làm
văn Câu 1.
Hầu như ai cǜng có trong mình bản năng vị kỉ, và ngược lại, chất chứa trong trái tim mỗi người là lòng vị tha. Vị tha là vì người khác, suy rộng ra đó là tấm lòng bao dung, độ lượng, không suy xét lỗi lầm của người khác. Lòng vị tha xuất phát từ tấm lòng nhân hậu, luôn cho người khác cơ hội để làm điều đúng
Trang 7
đắn, thiện lương. Đó có thể là nhường nhịn người yếu hơn mình, giúp đỡ người gặp khó khăn, tha thứ cho
Trang 8
những lỗi lầm. Dù qua hành động nào, lòng vị tha vẫn là một phẩm chất đáng quý, giúp con người nâng cao giá trị bản thân, cuộc sống trở nên dịu dàng, xã hội tốt đẹp hơn. Đành rằng có những lỗi lầm không thể tha thứ, nhưng nếu bạn hiểu rằng, vị tha cǜng là một cách để mình được nhẹ lòng, để chính ta mở rộng trái tim mình, không còn phải so đo tính toán, biết đứng ở vị trí của người khác để nhìn nhận. Chẳng phải là điều gì quá cao xa, hãy bắt đầu từ nhường nhịn, yêu thương, bao dung chính những người thân quanh mình - đó chính là bài học đầu tiên về lòng vị tha.
Câu 2. Trên đại lộ văn chương, mỗi nhà văn đều tìm cho mình một hướng đi riêng, trong đề tài, lời văn, trong cách sắp xếp, bố cục tác phẩm. Thế nhưng, vẫn có những giao điểm bất ngờ. Và Chí Phèo của Nam Cao, Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành là điểm gặp gỡ đó. Có ý kiến cho rằng: kết cấu truyện, tác phẩm Chí Phèo của nhà văn Nam Cao và tác phẩm Rừng xà nu của nhà văn Nguyễn Trung Thành đều xây dựng kiểu kết cấu vòng tròn: Hình ảnh mở đầu cǜng là hình ảnh kết thúc tác phẩm. Đây là loại hình kết cấu đặc biệt và hết sức độc đáo.
Là nhà văn quân đội, cây bút của mảnh đất Tây Nguyên, nhà văn Nguyễn Trung Thành đã ghi dấu trong làng văn với những tác phẩm tiêu biểu, đậm chất sử thi về thời hào hùng bom lửa, những con người, những số phận anh hùng. Và một trong các tác phẩm không thể không kể tới là “Rừng xà nu” – bản hịch thời đánh Mỹ.
Nếu văn học dân tộc là dãy núi non trùng điệp, thì chắc chắn Nam Cao chính là một đỉnh cao của miền non tản đó. Ông là cây bút hiện thực xuất sắc, cùng những tác phẩm xứng đáng liệt vào lhàng kiệt tác. Chí Phèo chính là một tác phẩm như thế. Cả hai nhà văn tuy khác nhau về thế hệ, lại càng khác về thời đại sống, nhưng cả Rừng xà nu và Chí Phèo xứng danh là những tác phẩm lớn. Mà điều làm nên sự thành công đó là cách xây dựng kết cấu truyện theo lối vòng tròn. Tuy nhiên, với Rừng xà nu đó là kết cấu mở, còn Chí Phèo là kết cấu đóng.
Mở đầu tác phẩm Rừng xà nu là bức tranh miêu tả cảnh rừng giữa mưa bom bão đạn vẫn có sức sống kiên cường mạnh mẽ "Cạnh một cây xà nu mới ngã gục đã có bốn năm cây con mọc lên, ngọn xanh rờn hình nhọn mǜi tên lao thẳng lên bầu trời”. Khép lại tác phẩm, nhà văn không dùng hình ảnh người anh hùng Tnú giết giết chết tên giặc trong đồn địch hay ánh lửa đỏ rực trong đêm đồng khởi. Nguyễn Trung Thành kết lại câu chuyện bằng hình ảnh của những cánh Rừng xà nu bạt ngàn bất tận như một khúc vĩ thanh cứ ngân vang trong lòng người đọc. Với lối kết cấu này, nhà văn đã tạo nên tính xuyên suốt của hình tượng cây xà nu. Mở đầu, trong thiên truyện, kết thúc là hình ảnh cây xà nu. Cây xà nu trở thành linh hồn, trở thành biểu tượng, làm nên không gian Tây Nguyên,
Mở đầu bằng hình ảnh hàng vạn cây xà nu không cây nào không bị thương, ứa máu, đổ ào như trận bão và kết thúc là những Rừng xà nu chạy tít tắp đến tận chân trời, hay nói cách khác mở đầu là đau thương, mất mát, và kết thúc là sức sống quật cường, bất diệt đã cho thấy vừa là hình ảnh tả thực về sức mạnh của loài cây Tây Nguyên vừa cho thấy ý nghĩa biểu tượng của sức sống, sức mạnh của buôn làng Xô Man, của đồng bào Tây Nguyên, không thể bị quật ngã bởi sự tàn ác của kẻ thù.
Và đọc kỹ, ta còn thấy sự lan mạnh, trỗi dậy, vươn lên, chạy dài mãi của những cánh Rừng xà nu. Nếu mở đầu chỉ gói gọn trong không gian làng Xô man, thì kết thúc, sự sống, sức mạnh của xà nu đã lan ra rộng hơn xa hơn, vượt qua ranh giới của buôn làng nhỏ bé. Đó chính là không gian mới, sức sống, tinh thần vươn ra, là tiếng gọi, khúc vĩ thanh dành cho cả miền Nam anh dǜng. Có thể nói hình ảnh cây xà nu ấy đã mang lại nét đặc trưng riêng cho mảnh đất Tây Nguyên anh hùng. Nói đến mỗi vùng đất, ta thường nghĩ ngay đến những nét riêng. Với người dân Tây Nguyên, bên cạnh cây Kơnia, người ta còn nhắc đến những cánh Rừng xà nu xanh tốt. Cây xà nu mang đậm phong vị Tây Nguyên nó cứ hiện lên trên trang văn của Nguyễn Trung Thành ngày càng rõ nét, chân thực như mang chính hơi thở của mảnh đất này.
Trang 9
Hai tác phẩm đều gây được dấu ấn mạnh mẽ, tạo nên những hình tượng độc đáo, gây ám ảnh, gây những trăn trở trong lòng đọc giả. Hơn thế nữa, đó không chỉ là hình tượng thông thường, Rừng xà nu và cái lò gạch cǜ đã trở thành các hình tượng nghệ thuật. Điều đó chứng tỏ sự tài năng của những ngòi bút lớn. Tuy nhiên, lăng kính, cảm quan thời đại đã làm nên sự khác nhau trong cách xây dựng kết cấu của hai tác phẩm. Với Chí Phèo, đặt trong bối cảnh xã hội dưới gầm trời thực dân nửa phong kiến, Nam Cao không thể có cái nhìn lạc quan và tươi sáng hơn cho nhân vật của mình. Nhưng với Nguyễn Trung Thành, ông viết tác phẩm để gọi dậy sức mạnh của đồng bào Nguyên, mở rộng ra là miền Nam thành đồng tổ quốc, do đó, kết truyện cần có sức lan toả, thể hiện sức sống, sức mạnh bất diệt, phù hợp với không khí thời đại, do đó phải sử dụng kết cấu mở, theo lối vĩ thanh.
Kết cấu vòng tròn là kết cấu phổ biến, nhưng xây dựng cho hay, cho độc đáo, ấn tượng, quen mà không trùng lặp, thực sự là điều không hề dễ dàng. Cả hai nhà văn Nam Cao và Nguyễn Trung Thành đều đã “vượt khó” thành công, điều đó góp phần không nhỏ làm nên sức sống lâu bền của tác phẩm trước sự khắc nghiệt của thời gian.
Trang 10
Megabook
ĐỀ SỐ 02
I. ĐỌC - HIỂU (3 điểm) Đọc đoạn trích:
ĐỀ THI THỬ THPT QG - NĂM 2018 – 2019 Tên môn: Ngữ Văn 12
DÒNG THỜI GIAN
Trang 11
[..] Người phương Tây nói rằng mỗi người già là một thư viện. Khi người già mất đi, cái thư viện biến mất. Tôi vẫn còn một cái thư viện – mẹ tội ở quê nhà, cách gần một nửa chiều dài non nước. Tôi vẫn thường xuyên “tra cứu” mỗi lần gặp trục trặc trên đường đời. Những lúc buồn nhất tôi chỉ cần về ôm cái thư viện vài giây là lòng lại được an ủi, thảnh thơi. Tôi vẫn thường xuyên lo sợ về một ngày cái “thư viện” ấy không còn nữa, để lại một khoảng trống không gì bù đắp nổi, như cảm giác của tôi mỗi lần tôi về lại quê nhà thắp hương cho bà ngoại, giữa bạt ngàn hoang mộ.
Nếu em đang được sống với ông bà, em nhở là em đang rất giàu có đấy nhé. Những cái thư viện rất đặc biệt có thể cho em cả sự thông tuệ, tâm hồn và tình yêu thương. Nhưng tin buồn là cuộc sống vô thường, những “thư viện” mang ánh nắng cuối ngày không còn dài lâu. Bà ngoại của Nôbita đã về trời. Bà ngoại của tôi cǜng như đám mây trắng bay về bên kia núi. Bà của Hồng Nhung không biết có còn? Bà ngoại của Vĩnh Tiến cǜng chỉ còn trong nỗi nhớ. Nhở bà tôi một trăm năm rồi ngọn cỏ hoá mây trời. Hàng triệu thư viện quý giá như vậy đang bay về trời. Vậy thì em hãy “đọc” đi, “đọc” nhanh nhanh lên nhé! Nào, lao vào lòng “thư viện” đi nào!
(Trích Hàng triệu thư viện đang bay về trời, Đoàn Công Lê Huy, dẫn theo http://santruyen.com) Trả lời các câu hỏi:
Câu 1. Nêu những phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn trích trên?
Câu 2. Tại sao lại có quan điểm cho rằng mỗi người già là một thư viện”?
II. LÀM VĂN (7 điểm)
Câu 1 (2 điểm)
“Hàng triệu thư viện đang bay về trời” – Lời tựa ấy có gợi cho anh chị những ưu tư, trăn trở về thời gian và sự hữu hạn? Từ văn bản đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn 200 chữ với nhan đề: Dòng thời gian. Câu 2 (5 điểm)
Phân tích vẻ đẹp hào hùng của hình tượng người lính Tây Tiến trong đoạn thơ dưới đây: Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
Quân xanh màu lá dữ oai hùm
Mắt trừng gửi mộng qua biên giới
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm
Rải rác biên cương mổ viễn xứ Chiến
trường đi chẳng tiếc đời xanh Ảo bào
thay chiểu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành.
Từ đó liên hệ với những hình tượng người lính đã xuất hiện trong chương trình THPT để làm rõ nét riêng độc đáo của người lính Tây Tiến.
----------- HẾT ----------
Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.
Làm bài theo đúng trình tự câu hỏi
I. ĐỌC HIỂU (3 điểm)
Câu 1. Những phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn trích trên: Tự sự, nghị luận, biểu cảm. Câu 2. Mỗi người già là một thư viện bởi vì họ - những người già – tích lǜy, trau dồi bao kiến thức, kinh nghiệm suốt chiều dài thời gian. Kho tri thức, kinh nghiệm ấy ngày một dày và cao lên theo độ tuổi. Và với mỗi người già, kho tri thức lại phong phú, đa dạng khác nhau. Kho tri thức, kinh nghiệm ấy chính là những thư viện vô giá.
Câu 3. “Thư viện” (chỉ những người già) và thư viện sách mà ta vẫn hay biết có điểm tương đồng và khác biệt.
+ Điểm chung: Khi đã gọi là thư viện thì đều chỉ nơi lưu trữ tri thức nhân loại, là nơi mọi người đều có thể đến và tra cứu.
+ Điểm riêng:
Nếu như thư viện sách chỉ có thể giúp ta hiểu biết và trau dồi tri thức, ta chỉ tìm đến khi ta cần, thì
Trang 12
“thư viện” (chỉ người già) không chỉ là nơi ta có thể tra cứu, mà là nơi ta được che chở, được yêu thương và dạy bảo,
Nếu như thư việc sách có thể tồn tại rất lâu, qua biết bao thế hệ, thì “thư viện”. (chỉ người già) lại bị giới hạn bởi dòng chảy thời gian.
Câu 4. -Về hình thức: 5 - 7 dòng, diễn đạt mạch lạc.
- Về nội dung:
+ Nếu thông điệp
+ Bàn luận làm sáng tỏ. Sau
đây là một ví dụ:
Thông điệp mà câu kết của đoạn trích gửi gắm thật sâu sắc và ý nghĩa. “Thư viện” (chỉ người già) có thể mất đi bất cứ lúc nào, nghĩa là nếu ta không nhanh “đọc”, không nhanh đến và lao vào lòng “thư viện”, đến một lúc nào đó, ta vĩnh viễn không bao giờ còn được “đọc”, được đến và ôm “thư viện” ấy vào lòng nữa. Qua từng câu chữ của Đoàn Công Lê Huy ta nhận ra rằng mỗi người già là một kho trị thức vô giá, và tác giả còn nhắc nhở ta hãy trân quý, nâng niu từng phút giây khi còn được bên ông bà – những thư viện độc nhất trong mỗi cuộc đời ta, còn ông bà, ta còn giàu có và may mắn biết bao.
II. LÀM VĂN
Câu 1 (2 điểm)
Yêu cầu chung về hình thức và kết cấu đoạn văn:
• Xác định đúng vấn đề nghị luận.
• Nêu được quan điểm cá nhân và bàn luận một cách thuyết phục, hợp lí.
• Đảm bảo bố cục: mở – thân – kết, độ dài 200 chữ.
• Lời văn mạch lạc, lôi cuốn, đảm bảo chính tả và quy tắc ngữ pháp.
Yêu cầu nội dung:
Có nhiều hướng trình bày ý kiến, sau đây chỉ là một gợi ý:
Câu
Nội dung
Đoạn văn
Nêu vấn đề
+ Vấn đề
+ Giải thích
+ Dòng thời gian.
+ Cuộc đời con người là hữu hạn, sẽ trôi chảy theo dòng thời gian.
Mở rộng
Làm gì với dòng thời gian của mình?
+ Không ai nắm bắt thay đổi được thời gian. + Ta có quyền lựa chọn sử dụng quỹ thời gian của mình sao cho hợp lí.
Phản biện
Có phải ai cǜng biết cách sử dụng thời gian.
+ Có những người sử dụng thời gian chưa hợp lí, cắm cúi vào những điều vô nghĩa
Thời gian trôi chảy một cách vô nghĩa.
Giải pháp
Làm sao để dòng thời gian của cuộc đời mình ý nghĩa?
+ Nhận thức
+ Hành động
+ Biết trân quý thời gian.
+ Lập kế hoạch, thời gian biểu cho bản thân.
Liên hệ
Bài học cho bản thân
Dành thời gian để học tập, nâng tầm bản thân. Dành thời gian cho gia đình, cho những điều yêu thương.
Bài làm mẫu:
Dòng thời gian
(Đặt vấn đề) “Hàng triệu thư viện đang bay về trời” – nhan đề ấy đã nói lên sự thật khốc liệt rằng: Cuộc đời mỗi người rồi sẽ như ánh nắng, huy hoàng lúc bình minh nhưng cǜng đến lúc xế tài và vụt tắt vào màn đêm.
Trang 13
(Luận bàn) Vâng! Có lẽ thời gian chính là sức mạnh đầy quyền năng đối với mỗi con người. Thời gian ta không thể thấy, nắm, bắt hay điều khiển, ta chỉ có thể cảm nhận thôi. Đời người ngắn ngủi lắm, tất cả rồi cǜng sẽ về với cát bụi. Bởi vậy, hãy chọn cách sống cho ý nghĩa với quỹ thời gian mà một con người được phân phát. Có những người một ngày với họ 24 giờ là chưa đủ, họ trân trọng từng khoảnh khắc phút giây để lao động, học tập, bên cạnh người yêu thương... đó gọi là thời gian ý nghĩa.
(Phản biện) Nhưng cǜng có những người luôn cảm thấy một ngày sao thật tẻ nhạt, họ căm đầu vào những thứ vô bổ để giết thời gian, đó là thời gian vô nghĩa.
(Giải pháp, Liên hệ) Hãy biết trân quý thời gian của mình, hãy sử dụng nó cho hiệu quả, bởi vì sau đó, ta sẽ không phải ngậm ngùi với hai chữ tiếc nuối. Muốn vậy, hãy lập thời gian biểu, kế hoạch cho cuộc đời ngay hôm nay, và hãy nhớ, trong quỹ thời gian đó, đừng bao giờ quên dành thời gian để yêu thương những người ta thương và yêu.
Câu 2 (5 điểm)
Yêu cầu chung: 0.5 điểm
• Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kỹ năng về dạng bài nghị luận văn học để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục rõ ràng, đầy đủ; văn viết có cảm xúc, thể hiện khả năng phân tích, cảm thụ. • Diễn đạt trôi chảy, đảm bảo tính liên kết không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. Yêu cầu nội dung: 4.5 điểm
ĐỌC HIỂU YÊU CẦU ĐỀ
- Đối tượng chính, trọng tâm kiến thức: Tây Tiến
- Đối tượng liên hệ: Tỏ lòng, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, Việt Bắc
- Dạng bài: phân tích, liên hệ
- Yêu cầu: Học sinh làm sáng rõ về vẻ đẹp lãng mạn, bi tráng của người lính Tây Tiên. Phân liên hệ, học sinh chỉ cần điểm qua các hình tượng người lính để làm rõ yêu cầu tìm ra được đặc trưng của lính Tây Tiến.
TIẾN TRÌNH BÀI LÀM
KIẾN
THỨC
HỆ
THỐNG Ý
PHÂN TÍCH CHI TIẾT
CHUNG 0,5 điểm
Khái quát vài nét về tác giả tác phẩm
Nhắc đến Quang Dǜng là nhắc đến một trong những thế hệ nhà thơ được tôi luyện và trưởng thành trong bom lửa thời kǶ kháng chiến chống Pháp. Ông tên thật là Bùi Đình Diệm (1921 - 1988), quê ở Hà Tây, nay thuộc về Hà Nội. Là một người đa tài, có thể vẽ tranh, phẩm sáng tác nhạc, nhưng vẫn nổi tiếng và được nhiều người biết đến với tư cách một nhà thơ. Phong cách thơ Quang Dǜng nổi bật lên chất phóng khoáng, hào hoa đầy lãng mạn.
Bài thơ Tây Tiến là một bài thơ đem lại dấu ấn đậm nét, khắc ghi Quang Dǜng vào sâu tâm trí độc giả. Nhà thơ viết nên thi phẩm này bằng xuất phát điểm của nỗi nhớ: Nhớ về đồng đội, những miền đất và binh đoàn xưa, nơi mà tác giả từng vào sinh ra tử.
TRỌNG TÂM
3.0 điểm
Giải thích khái niệm
- Vẻ đẹp hào hùng là vẻ đẹp hào hoa và anh hùng. Hay nói cách khác đó là vẻ đẹp lãng mạn và bị tráng..
+ Vẻ đẹp lãng mạn là vẻ đẹp từ hiện thực trần trụi khốc liệt mà vượt lên trên hiện thực, xây nên những hình tượng lớn lao, đẹp đẽ, Vẻ đẹp và lãng mạn của những người lính năm ở vẻ đẹp ngoại hình và vẻ đẹp tâm hồn. + Bi tráng là nhắc đến cái đau thương, nhưng không bị lụy. Có thể hiểu rằng đó là vẻ đẹp của sự hùng tráng, bất tử hóa cái chết.
Trang 14
Phân tích
- Vẻ đẹp lãng mạn:
“Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
Quân xanh màu lá dữ oai hùm
Mắt trừng giri mộng qua biên giới”
+ Chân dung người lính Tây Tiến đến lúc này mới trực tiếp hiện lên qua những nét chạm khắc rạch ròi, gân guốc, Đoàn Minh không mọc tóc với quân xanh màu lá không giống kiểu ví von “văn chương” thường thấy. Chúng là sự thật được nói ra một cách thẳng băng bằng ngôn ngữ “lính” nên hoá bất ngờ, và vì bất ngờ nên vẻ trụi trần của sự miêu tả cǜng được cảm thụ khác đi. Câu thơ không gợi ý nghĩ bi đát mặc dù ai cǜng hiểu sự không mọc tóc và làn da xanh màu lá ở đây vài chính là hậu quả của bệnh sốt rét. Thế nhưng ta lại cảm tưởng trong giọng thơ là lời đầy tự hào, về bức chân dung lạ đến khác biệt, hoá Ai đi và thành đặc trưng mà chỉ lính Tây Tiến mới có.
+ Đến câu tiếp, chất hào hoa của lính Tây Tiến bật lên rõ rệt:
“Đêm mơ Hà Nội dảng kiều thơm”
Dáng Kiều thơm ấy chính là vầng sáng lung linh trong kí ức, “tố cáo” nét đa tình và đời sống tình cảm dạt dào của người lính, vốn thường bị che phủ. Mơ dáng kiều, ta nhận ra những người lính ấy tâm hồn còn rất trẻ, còn chứa trái tim yêu đương nãnh liệt. Dáng kiều để chỉ người con gái xinh đẹp, đó có thể là người thương, người yêu của những chàng lính trẻ, nhớ về họ, đó là điểm tựa tinh thần vững vàng để người lính chắc tay súng.
- Vẻ đẹp bi tráng
+ Khi miêu tả những người lính Tây Tiến, ngòi bút của Quang Dǜng không hề
nhấn chìm người đọc vào cái bị thương, bị lụy. Cảm hứng của ông mỗi khi chạm vào cái bị thương lại được nâng đỡ bằng đôi cánh của lí tưởng, của tinh thần lãng mạn. Chính vì vậy mà hình ảnh những nấm mồ chiến sĩ rải rác nơi rừng hoang biên giới xa xôi đã bị mờ đi trước lí tưởng quên mình vì Tổ quốc của người lính Tây Tiến. Cái sự thật bi thảm những người lính Tây Tiến gục ngã bên đường không có đến cả mảnh chiếu che thân, qua cái nhìn của nhà thơ, lại được bọc trong những tấm áo bào sang trọng. Và rồi, cái bị thương ấy bị át hẳn đi trong tiếng gầm thét dữ dội của dòng sông Mã.
+ Cái chết, sự hi sinh của những người lính Tây Tiến được nhà thơ miêu tả thật trang trọng. Cái chết ấy đã tạo được sự cảm thương sâu hi sắc ở thiên nhiên. Và dòng sông Mã đã trân trọng đưa tiễn linh hồn người lính bằng cách tấu lên khúc nhạc trầm hùng.
LIÊN
HỆ
0,75
điểm
Những hình tượng người lính trong văn học
- Hình tượng người lính là đề tài lớn, xuyên suốt lịch sử của một đất hình tượng nước nhiều những đau thương và mất mát.
- Ta bắt gặp một người lính mang hào khí Đông A và cái tráng chí nam nhi mạnh mẽ với khao khát lập công danh trong Tỏ lòng của học Phạm Ngǜ Lão - Người lính nông dân chân chất nhưng đầy hào hùng, bất khuất, dùng những vǜ khí thô sơ mà đối trọi lại với tàu đồng súng nổ trong Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu.
- Hình tượng tập thể đoàn quân ra trận mạnh mẽ, khí thế rợp trời, dòng người như thác lǜ khiến đất rung trời chuyển trong Việt Bắc của Tố Hữu. - Có thể nói hình tượng người lính đều hiện lên trong sức mạnh, đó là sức mạnh của ý chí phi thường, sức mạnh của niềm tin tưởng. Những người chiến sĩ đều bật lên vẻ đẹp của lý tưởng, về sự ý thức và trách nhiệm. Họ là những con người gánh vác đại nghiệp, là người tiên phong, là sức mạnh mǜi nhọn chiến đấu chống lại kẻ thù xâm lược.
Nhận Điểm riêng - Nếu trong các sáng tác về người lính, chủ yếu nhấn mạnh đến sự mạnh mẽ,
Trang 15
xét, bàn không trộn tầm vóc, sự anh hùng, bất khuất, thì Quang Dǜng tạo một nét vẽ trần trụi hơn luận lẫn của lính khi miêu tả về lính Tây Tiến. Đó là những người Điểm riêng lính da dẻ xanh 0,25 Tây Tiến xao, sốt rét, trụi cả tóc. Nhưng qua ngòi bút lãng mạn của ông đã biến họ thành điểm những bức chân dung lẫm liệt, oai hùng.
Cái nhìn nhiều chiều của Quang Dǜng đã giúp ông nhìn thấy xuyên qua cái vẻ
oai hùng, dữ dằn bề ngoài của những người lính Tây Tiến là những tâm hồn còn
rất trẻ, những trái tim rạo rực, khao khát yêu đương (Đêm mơ Hà Nội đáng kiều thơm). Một thế giới tâm hồn đầy mộng mơ điểm của đội thi là nét đặc trưng,
biến thành huy hiệu riêng của lính Tây Tiến.
Và nét cuối cùng khiến lính Tây Tiến trở nên đặc biệt, đó là khi Quang Dǜng
cho họ hiện lên qua sự hi sinh mất mát. Thậm chí, ta còn thấy cái tàn khốc của
chiến tranh qua những vần thơ. Đây là điều các tác giả cố tránh đi khi nói về người lính và chiến tranh.
HƯỚNG DẪN GIẢI
Làm bài không theo trình tự câu hỏi trong đề
II. Làm văn -Câu 2.
Nhắc đến Quang Dǜng là nhắc đến một trong những thế hệ nhà thơ được tôi luyện và trưởng thành trong bom lửa thời kǶ kháng chiến chống Pháp. Ông tên thật là Bùi Đình Diệm (1921-1988), quê ở Hà Tây, nay thuộc về Hà Nội. Là một người đa tài, có thể vẽ tranh, sáng tác nhạc, nhưng vẫn nổi tiếng và được nhiều người biết đến với tư cách một nhà thơ. Phong cách thơ Quang Dǜng nổi bật lên chất phóng khoáng, hào hoa đầy lãng mạn. Bài thơ Tây Tiến (1948) in trong tập Mây đầu ô là một bài thơ đem lại dấu
Trang 16
ấn đậm nét, khắc ghi Quang Dǜng vào sâu tâm trí độc giả. Nhà thơ viết nên thi phẩm này bằng xuất phát điểm của nỗi nhớ: Nhớ về đồng đội, những miền đất và binh đoàn xưa, nơi mà tác giả từng vào sinh ra tử. Đề tài người lính là một đề tài vốn đã quen thuộc trong thi ca. Bởi người lính chính là trung tâm, là linh hồn, là sức mạnh mǜi nhọn của dân tộc. Cuộc trường chính của dân tộc băng qua hai kẻ thù khổng lồ là Pháp và Mỹ, những kẻ thù mạnh mẽ nhất thế giới. Chính vì vậy, hình tượng người lính, những chàng Thạch Sanh của thế kỷ XX càng in đậm trong các sáng tác thơ văn. Ta bắt gặp một người lính chân chất thôn quê, mộc mạc, hiền lành nhưng lòng căm thù ngút ngàn trong Đồng chí của Chính Hữu; người chiến sĩ nặng ân tình, dù trở về với nắng vàng Ba Đình hoa lệ nhưng vẫn thầm nhắc nhở mình, tự dặn mình phải luôn nhớ nghĩa tình của một Việt Bắc đã hi sinh quá nhiều suốt 15 năm gắn bó trong Việt Bắc của Tố Hữu...
Đoàn Minh không mọc tóc với quân xanh màu lá không giống kiểu ví von “văn chương” thường thấy. Câu thơ không gợi ý nghĩ bi đát mặc dù ai cǜng hiểu sự không mọc tóc và làn da xanh màu lá ở đây chính là hậu quả của bệnh sốt rét. Thế nhưng ta lại cảm tưởng trong giọng thơ là lời đây tự hảo, về bức chân dung lạ đến khác biệt, hoá thành đặc trưng mà chỉ lính Tây Tiến mới có. Thực tế gian khổ thiếu thốn đã làm cho người lính đa dẻ xanh xao, Sốt rét làm họ trụi cả tóc. Quang Dǜng không hề che giấu. Song, cái nhìn lãng mạn của ông đã thấy họ ốm mà không yếu, đã nhìn thấy bên trong cái hình hài tiều tụy của họ chứa đựng một sức mạnh phi thường. Đặc biệt hơn, với câu thơ: “Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc” không những gợi cho ta những gương mặt rắn rỏi, gân guốc, những dáng hình làm chúa sơn lâm cǜng phải run hơi, mà hai chữ đoàn binh, như kết đọng lại trong một khối vững chắc, lại sử dụng từ Hán Việt, vì lẽ đó, đọc câu thơ, mà ngỡ binh đoàn dǜng sĩ xưa, với sức mạnh của ngàn năm lịch sử, đang hùng dǜng ùa vào trong tâm trí độc giả. Mạnh mẽ, oai phong biết bao.
Nhưng dáng hình chưa đủ, phải khắc hoạ thêm ánh mắt trùng, để tô đậm thêm khí chất dǜng tướng, mãnh liệt. Mắt trùng đó là đôi mắt đang quắc sáng, phóng tia nhìn giận dữ về phía địch thủ. Ánh mắt ấy hướng về biên giới, nơi kẻ thù, nơi tử địa, cǜng là lãnh thổ quốc gia, vừa chứa trong đó lòng căm thù sâu sắc, chứa trong đó dạ sắt gan vàng bảo vệ biên cương, lại ánh lên cả khao khát lập chiến công hiển hách. Ta chợt nhớ lại hình ảnh đội quân từ hổ trong thơ Phạm Ngǜ Lão: “Tam quẫn ti hổ khi thôn ngưu”, hay như trong Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi: “Sĩ tốt kén tay từ hồ, bề tôi chọn kẻ vuốt nanh”. Những người lính, những anh bộ đội cụ Hồ của thế kỷ XX vẫn mang trong mình dáng dấp, hào khí, sức mạnh của thời sát thát chảy trong huyết quản.
Đến câu tiếp, chất hào hoa của lính Tây Tiến bật lên rõ rệt: “Đêm mơ Hà Nội đang điều thơm”. Dáng Kiều thơm ấy chính là vầng sáng lung linh trong kí ức, “tố cáo” nét đa tình và đời sống tình cảm dạt dào của người lính, vôn thường bị che phủ. Mơ dáng kiều, ta nhận ra những người lính ấy tâm hồn còn rất trẻ, còn chứa trái tim yêu đương mãnh liệt. dáng kiều để chỉ người con gái xinh đẹp, đó có thể là người thường, người yêu của những chàng lính trẻ, nhớ về họ, đó là điểm tựa tinh thần vững vàng để người lính chắc tay súng. Hoá ra, sau vẻ thô ráp bề ngoài, bên trong người lính Tây Tiến lại ấm nóng một trái tim đa tình, hào hoa. Linh Tây Tiến vốn là những chàng trai còn là học sinh, sinh viên, “xếp bút nghiên theo việc đao cung”, cho nên, những tâm hồn ấy vẫn đầy lãng mạn và bay bổng.
Nét đẹp tâm hồn của những người lính còn được thể hiện qua lý tưởng hết sức thiêng liêng, cao đẹp: “Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh”. Chiến trường là nơi chết chóc, là khu tử địa, đi dễ khó về. Đời xanh là chỉ cuộc đời đang độ đẹp tươi nhất, căng tràn nhất. Những người lính đường cái độ tươi đẹp nhất của cuộc đời đó, vậy mà sẵn sàng lao vào chốn tử địa, mà chẳng tiếc. Bởi họ đi vì lý tưởng thật cao đẹp: chiến đấu cho quê hương, chết cho quê hương, quyết tử cho tổ quốc quyết sinh.
Vâng! Và chiến tranh, có bao giờ thiếu đi sự mất mát. Quang Dǜng, có lẽ là nhà thơ dám bước vào thế giới tang thương đó để làm bật lên chất hào hùng:
“Rải rác biên cương mồ viễn xứ Chiến
trường đi chẳng tiếc đời xanh Áo bào
thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành”.
Khi miêu tả những người lính Tây Tiến, ngòi bút của Quang Dǜng không hề nhấn chìm người đọc vào cải bị thương, bị lụy. Cảm hứng của ông mỗi khi chìm vào cái bị thương lại được nâng đỡ bằng đôi cánh của lí tưởng, của tinh thần lãng mạn. Chính vì vậy mà hình ảnh những nấm mồ chiến sĩ rải rác nơi rừng
Trang 17
hoang biên giới xa xôi đã bị mờ đi trước lí tưởng quên mình vì Tổ quốc của người lính Tây Tiến. Cái sự thật bị thảm những người lính Tây Tiến gục ngã bên đường không có đến cả mảnh chiếu che thân, qua cái nhìn của nhà thơ, lại được bọc trong những tấm áo bào sang trọng. Và rồi, cái bị thương ấy bị át hẳn đi trong tiếng gầm thét dữ dội của dòng sông Mã.
Cái chết, sự hi sinh của những người lính Tây Tiến được nhà thơ miêu tả thật trang trọng. Cái chết ấy đã tạo được sự cảm thương sâu sắc ở thiên nhiên. Và dòng sông Mã đã trân trọng đưa tiễn linh hồn người lính bằng cách tấu lên khúc nhạc trầm hùng. Họ ra đi, nhưng tráng chí thì còn sống mãi, đó là tinh thần của những bậc trượng phu, ra đi vì nghĩa lớn, như vị đại tướng quân Trần Quốc Tuấn từng viết: “Dẫu cho trăm
thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gọi trong da ngựa, ta cǜng vui lòng”.
Tây Tiến là bức tượng đài bổ sung thêm cho hình tượng người lính, xuyên suốt chiều dài lịch sử của một đất nước nhiều những đau thương và mất mát. Nếu điểm lại, ta sẽ thấy những người con của đất Việt anh hùng: người lính mang hào khí Đông A và cải trang chí nam nhi mạnh mẽ với khao khát lập công danh trong Tỏ lòng của Phạm Ngǜ Lão. Người lính nông dân chân chất nhưng đây hào hùng, bất khuất, dùng những vǜ khí thô Sơ mà đối trọi lại với tàu đồng súng nổ trong Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu. Hình tượng tập thể đoàn quân ra trận mạnh mẽ, khi thê rợp trời, dòng người như thác lǜ khiến đất rung trời chuyển trong Việt Bắc của Tố Hữu...
Có thể nói hình tượng người lính đều hiện lên trong sức mạnh, đó là sức mạnh của ý chi phí thường, sức mạnh của niềm tin tưởng. Những người chiến sĩ đều bật lên vẻ đẹp của lý tưởng, và sự ý thức và trách nhiệm. Họ là những con người gánh vác đại nghiệp, là người tiên phong, là sức mạnh mǜi nhọn chiến đấu chống lại kẻ thù xâm lược,
Nếu trong các sáng tác về người lính, chủ yếu nhấn mạnh đến sự mạnh mẽ, tầm vóc, sự anh hùng, bất khuất, thì Quang Dǜng tạo một nét vẽ trần trụi hơn khi miêu tả về lính Tây Tiến. Đó là những người lính da dẻ xanh xao, sốt rét, trụi cả tóc. Nhưng qua ngòi bút lãng mạn của ông đã biên họ thành những bức chân dung lẫm liệt, oai hùng. Cái nhìn nhiều chiều của Quang Dǜng đã giúp ông nhìn thấy xuyên qua cái vẻ oai hùng, dữ dằn bề ngoài của những người lính Tây Tiến là những tâm hồn còn rất trẻ, những trái tim rạo rực, khao khát yêu đương (Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm). Một thế giới tâm hồn đầy mộng mơ là nét đặc trưng, biến thành huy hiệu riêng của lính Tây Tiến.
Và nét cuối cùng khiến lính Tây Tiến trở nên đặc biệt, đó là khi Quang Dǜng cho họ hiện lên qua sự hi sinh mất mát. Thậm chí, ta còn thấy cái tàn khốc của chiến tranh qua những vần thơ. Đây là điều các tác giả cố tránh đi khi nói về người lính và chiến tranh.
Từ nỗi nhớ về một đoàn binh, về những con người cụ thể đã hóa thân thành nỗi nhớ về một mảnh đất, một quê hương, Tây Tiến đã trở thành nỗi nhớ, niềm yêu tha thiết của Quang Dǜng. Chạm khắc vào trái tim độc giả những vẻ đẹp riêng lạ, Tây Tiến hoá bất tử trong lòng bao thế hệ, bởi chính những vẻ đẹp hào hoa, hào hùng bi tráng.
I. Đọc hiểu Câu 1.
Những phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn trích trên: Tự sự, nghị luận, biểu cảm. Câu 2.
Theo tác giả, mỗi người già là một thư viện bởi vì họ – những người già – tích lǜy, trau dồi bao kiến thức, kinh nghiệm suốt chiều dài thời gian. Kho tri thức, kinh nghiệm ấy ngày một dày và cao lên theo độ tuổi. Và với mỗi người già, kho tri thức lại phong phú, đa dạng khác nhau. Kho tri thức, kinh nghiệm ấy chính là những thư viện vô giá.
Câu 3.
“Thư viện” (chỉ những người già và thư viện sách mà ta vẫn hay biết có điểm tương đồng và khác biệt. + Điểm chung:
Khi đã gọi là thư viện thì đều chỉ nơi lưu trữ tri thức nhân loại, là nơi mọi người đều có thể đến và tra cứu.
+ Điểm riêng:
Nếu như thư viện sách chỉ có thể giúp ta hiểu biết và trau dồi tri thức, ta chỉ tìm đến khi ta cần, thì “thư viện” (chỉ người già) không chỉ là nơi ta có thể tra cứu, mà là nơi ta được che chở, được yêu thương và dạy bảo.
Nếu như thư việc sách có thể tồn tại rất lâu, qua biết bao thế hệ, thì “thư viện” (chỉ người già) lại bị giới hạn bởi dòng chảy thời gian.
Trang 18
“Hàng triệu thư viện đang bay về trời” – nhan đề ấy đã nói lên sự thật khốc liệt rằng: Cuộc đời mỗi người rồi sẽ như ánh nắng, huy hoàng lúc bình minh nhưng cǜng đến lúc xế tà và vụt tắt vào màn đêm. Vâng! Có lẽ thời gian chính là sức mạnh đầy quyền năng đối với mỗi con người. Thời gian ta không thể thấy, nắm, bắt hay điều khiển, ta chỉ có thể cảm nhận thôi. Đời người ngắn ngủi lắm, tất cả rồi cǜng sẽ về với cát bụi. Bởi vậy, hãy chọn cách sống cho ý nghĩa với quỹ thời gian mà một con người được phân phát. Có những người một ngày với họ 24 giờ là chưa đủ, họ trân trọng từng khoảnh khắc phút giây để lao động, học tập, bên cạnh người yêu thương... đó gọi là thời gian ý nghĩa. Nhưng cǜng có những người luôn cảm thấy một ngày sao thật tẻ nhạt, họ cắm đầu vào những thứ vô bồ để giết thời gian, đó là thời gian vô nghĩa. Hãy biết trân quý thời gian của mình, hãy sử dụng nó cho hiệu quả, bởi vì sau đó, ta sẽ không phải ngậm ngùi với hai chữ tiếc nuối. Muốn vậy, hãy lập thời gian biểu, kế hoạch cho cuộc đời ngay hôm nay, và hãy nhớ, trong quỹ thời gian đó, đừng bao giờ quên dành thời gian để yêu thương những người ta thường và yêu.
Trang 19
Megabook
ĐỀ SỐ 03
I. ĐỌC - HIỂU (3 điểm)
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:
ĐỀ THI THỬ THPT QG - NĂM 2018 – 2019 Tên môn: Ngữ Văn 12
NĂNG THỜI ĐẠI
Trang 20
Trẻ em cần nắng để lớn lên nhanh. Nắng giúp tổng hợp canxi, nắng làm trong đôi mắt nhìn đời. Người ở những đô thị có nhiều cao ốc chọc trời như Hongkong thiếu nắng nên trắng xanh xao. Điều này đã trở thành một đề tài nghiên cứu y tế cách đây không lâu,
Người xứ tuyết mùa Đông giá buốt thường tìm về phương Nam để đón nắng trời. Có người tranh thủ những ngày nghỉ ít ỏi ở vùng nhiệt đới để năm suốt ngày bên bờ biển, đến khi cả cơ thể đỏ lên như tôm luộc vẫn nằm.
Người quê xứ lạc hậu khôn ngoan phải tìm đến ngọn nắng ấm thời đại, tỏa từ trang sách, tỏa từ đường link, tỏa từ những kho tàng tri thức trên mạng toàn cầu. Internet cǜng như những hạt năng trời, nếu chỉ nghĩ đến nỗi sợ tia cực tím, sợ ung thư da, ta sẽ dần trở nên xanh xao, cớm nắng thời đại.
Em muốn lớn lên nhanh. Em muốn đi thật xa để đón tri thức, đón điều hay lẽ phải. Em không muốn trở thành một người cớm nắng thời đại, xanh bủng đi giữa đường đời.
(Trong nắng tháng Ba, Hà Nhân, https://kenhtrasua.blogspot.com)
Câu 1. Văn bản sử dụng phương thức lập luận nào?
A. Móc xích B. Diễn dịch C. Song hành D. Tổng- Phân – Hợp Câu 2. Tác giả nhắc đến những đối tượng nào trong mối quan hệ với “nắng”?.
II. LÀM VĂN (7 điểm)
Câu 1 (2 điểm)
Bình luận về ý kiến: “Internet cǜng như những hạt nắng trời, nếu chỉ nghĩ đến nỗi sợ tia cực tím, SỢ ung thư da, ta sẽ dần trở nên xanh xao, cớm nắng thời đại”.
Câu 2 (5 điểm)
Nhận xét về Tuyên ngôn Độc lập của Hồ Chí Minh, có ý kiến cho rằng “Tuyên ngôn Độc lập là một văn kiện lịch sử vô giá”. Ý kiến khác lại khẳng định “Tuyên ngôn Độc lập là một áng văn chính luận mẫu mực”. Từ việc cảm nhận về giá trị của bàn Thuyên ngôn Độc lập, anh chị hãy bình luận những ý kiến trên?
----------- HẾT ----------
Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.
HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT
I. ĐỌC HIỂU (3 điểm)
Câu 1.
C. Song hành
(Các đoan triển khai nội dung song song, tương ứng, cùng đề cập tới một chủ đề được ẩn đi: Mọi người và nắng (nắng trời và nắng thời đại)).
Câu 2.
Tác giả nhắc đến trẻ em, người đô thị, người xứ tuyết, người quê lạc hậu và nhân vật trữ tình. + Trẻ em: cần nắng để lớn nhanh, để hấp thụ canxi và làm trong đôi mắt nhìn đời.
+ Người đô thị thiếu nắng nên xanh xao.
+ Người xứ tuyết tranh thủ tắm nắng những khi ở xứ nhiệt đới.
+ Người xứ quê tìm đến nắng thời đại.
+ “Em”: lớn nhanh, để không cớm nắng thời đại.
Câu 3.
Cụm từ “nắng ấm thời đại” sử dụng biện pháp ẩn dụ.
Tác dụng:
Giúp lời văn trở nên hình ảnh, giàu sức gợi.
Dùng “nắng” để nói về những thứ chứa năng lượng, tạo nên sức sống, cần thiết cho con người thời hiện đại.
Câu 4.
- Về hình thức: 5 -7 dòng, diễn đạt mạch lạc.
Trang 21
- Về nội dung:
+ Nêu “ngọn nắng ấm” cho mình nhiều năng lượng nhất: những trang sách, những đường link/ kho tàng tri thức trên mạng toàn cầu.
+ Bàn luận ngắn gọn làm rõ cho ý kiến cá nhân.
II. LÀM VĂN
Câu 1. (2 điểm)
Yêu cầu chung về hình thức và kết cấu đoạn văn:
• Xác định đúng vấn đề nghị luận.
• Nêu được quan điểm cá nhân và bàn luận một cách thuyết phục, hợp lí.
• Đảm bảo bố cục: mở – thân – kết, độ dài 200 chữ.
• Lời văn mạch lạc, lôi cuốn, đảm bảo chính tả và quy tắc ngữ pháp.
Yêu cầu nội dung:
Có nhiều chương trình bày ý kiến, sau đây chỉ là một gợi ý:
Câu
Nội dung
Đoạn văn
Nêu vấn đề
+ Vấn đề
+ Giải thích
+ Internet trong thời hiện đại có mặt tích cực và hạn chế.
+ Hạt nắng trời: chứa năng
lượng, mang đến sự sống cho nhân loại. Internet mang đến tri thức cho con người hiện đại để thích nghi hơn với sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật.
Nên sử dụng internet.
Luận bàn
Nên tiếp thu internet vì những lợi ích của inter-net
Lợi ích của internet:
+ Kho tàng tri thức đồ sộ và luôn luôn cập nhật.
+ Thế giới phẳng, sự kết nối không giới hạn.
+ Nhanh chóng, tiện lợi, tra cứu nhanh.
Phản biện
Vậy còn những hạn chế?
+ Khiến con người thiếu kiên nhẫn.
+ Dễ bị nhiễu kiến thức nếu không thận trọng.
Giải pháp
+ Cộng đồng
+ Cá nhân
+ Quản lý chặt chẽ bởi nhà nước + Tự chủ của người dùng, cần khôn ngoan khi ngồi trước màn hình
Liên hệ
Bài học cho bản thân
Hài hòa giữa các ngọn năng ấm tỏa ra từ sách, từ mạng internet, từ cộng đồng,...
Câu 2 (5 điểm)
Yêu cầu chung: 0.5 điểm
• Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kỹ năng về dạng bài nghị luận văn học để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục rõ ràng, đầy đủ; văn viết có cảm xúc, thể hiện khả năng phân tích, cảm thụ.
Trang 22
• Diễn đạt trôi chảy, đảm bảo tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. Yêu cầu nội dung: 4.5 điểm
ĐỌC HIỂU YÊU CẦU ĐỀ.
- Đối tượng chính, trọng tâm kiến thức: Tuyên ngôn Độc lập
- Dạng bài: Bình luận hai ý kiến
- Yêu cầu: Đề bài nêư hại ý kiến, tuy khác nhau nhưng cǜng nói về những giá trị lớn của Tuyên ngôn Độc lập, và không hề mâu thuẫn. Đó là giá trị về lịch sử và văn học.
TIẾN TRÌNH BÀI LÀM
KIẾN
THỨC
HỆ THỐNG Ý
PHÂN TÍCH CHI TIẾT
CHUNG
0,5 điểm
Khái quát vài nét về tác giả - tác phẩm
- Nhắc đến Chủ tịch Hồ Chí Minh, ta liên tưởng ngay tới một chân dung giản dị mà vĩ đại, một lãnh tụ kiệt suất mà gần gǜi. Những Người còn được nhắc đến với tư cách một nhà văn, một nhà thơ.
- Như Hồ Chí Minh từng nói: “Tôi hiến cả đời tôi cho dân tộc tôi”, cuộc đời bảy mươi chín xuân của Người từ khi là anh thanh niên Nguyễn Tất Thành bước đi trên bến Nhà Rồng (05/06/1911) cho đến khi xuôi tay nhắm mắt (02/09/1969), không lúc nào trái tim vĩ đại ấy dừng nghĩ cho đất nước,
dân tộc.
- Người để lại cho kho tàng văn học dân tộc nhiều tác phẩm giá trị, phong phú về thể loại. Trong đó, đặc sắc phải kể đến là những áng văn chính luận. Phong cách sáng tác trong văn chính luận: Ngắn gọn, súc tích, lập luận chặt chẽ lí lẽ đanh thép.
- Là một văn kiện lịch sử quan trọng, Tuyên ngôn Độc lập đã tổng kết khi đưal: ht: một thời kǶ đau thương nhưng vô cùng anh dǜng trong cuộc đấu tranh giành độc lập và khẳng định mạnh mẽ quyền độc lập, tự do của nước Việt Nam mới.
- Tuyên ngôn Độc lập đã khẳng định được vị thế của dân tộc Việt Nam - một dân tộc nhỏ bé nhưng có lòng yêu nước, ý chí tự cường và tinh thần chiến đấu chống ngoan cường trước toàn thế giới.
Trang 23
TRỌNG
TÂM
3,5 điểm
Giải thích và phân tích
- Ý kiến 1: Tuyên ngôn Độc lập là một văn kiện lịch sử vô giá + Bản Tuyên ngôn Độc lập đã mở ra một kỷ nguyên mới trong lịch sử, dân tộc: kỉ nguyên của độc lập, tự do, đánh đổ chế độ phong kiến hàng và phân bộ mấy mươi thế kỉ, đánh đổ ách đô hộ của thực dân Pháp hơn tám mươi năm, khai sinh ra Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
+ Bản Tuyên ngôn đã thể hiện một cách hùng hồn khát vọng, ý chí và sức mạnh Việt Nam.
+ Bản Tuyên ngôn Độc lập của Hồ Chí Minh còn là sự khẳng định tuyên bố với thế giới rằng nước Việt Nam là một nước độc lập, có chủ quyền, không ai có quyền xâm phạm được.
+ So với bản Tuyên ngôn Độc lập lần thứ nhất (Nam quốc sơn hà - Lý Thường Kiệt) và bản Tuyên ngôn Độc lập lần thứ hai (Bình Ngô đại cáo - Nguyễn Trãi) thì bản Tuyên ngôn Độc lập của Hồ Chí Minh đã vươn lên một tầm cao mới, vượt hơn ở tầm vóc hướng ra thế giới trên
tinh thần dân chủ, tự do có kết hợp với truyền thống yêu nước và tư em tưởng nhân đạo của dân tộc. –
Ý kiến 2: Tuyên ngôn Độc lập là một áng văn chính luận mẫu mực +Bản Tuyên ngôn Độc lập của Hồ Chí Minh rất ngắn gọn, chưa tới một ngàn chữ nhưng vô cùng chặt chẽ và cô đọng.
+ Bản Tuyên ngôn chia làm ba phần rõ rệt, mỗi phần một ý, liên hệ chặt chẽ với nhau.
+ Trong phần một, Hồ Chí Minh đã nêu lên những chân lí về nhân quyền và dân quyền để làm cơ sở pháp lý cho bản Tuyên ngôn. Việc dẫn hai bản tuyên ngôn này, Bác đã đặt bản Tuyên ngôn Độc lập của
ta ngang hàng với các bản Tuyên ngôn của các nước lớn như Pháp và Mĩ. Từ đó khẳng định quyền thiêng liêng của mỗi con người. Không những thế, Bác đã nâng lên thành quyền thiêng liêng của mỗi dân tộc: “suy rộng ra, cậu ấy có nghĩa là: tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cǜng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do”. Bằng phép so sánh tương động, hai bản Tuyên ngôn của Pháp và Mỹ đã là cơ sở pháp lý vô cùng chắc chắn để dân tộc Việt Nam nêu cao quyền độc lập.
+ Phần thứ nhất đã làm nền cho phần thứ hai của bản Tuyên ngôn. Nếu trong phân thứ nhất Bác khẳng định quyền thiêng liêng của mỗi con người, của mỗi dân tộc là quyền được sống, được tự do, được độc lập và mưu cầu hạnh phúc thì trong phần thứ hai của bản Tuyên ngôn, Bác đã vạch rõ tội ác của thực dân Pháp đã gây ra cho đất nước ta, nhân dân ta. Hành động của chúng thật dã man, vô nhân đạo, đi ngược lại tinh thần của bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của cách mạng Pháp, vạch rõ bản chất gian xảo của bọn thực dân Pháp. Trong phần này Bác lại nêu rõ tinh thần
Trang 24
nhân đạo, yêu độc lập lự do và tinh thần quyết tâm giành và bảo vệ độc lập của dân tộc ta. Đến phần thứ ba (phần cuối) Bác lại nói về kết quả của tinh thần yêu nước, yêu độc lập tự do của dân tộc ta và tuyên bố trịnh trọng với thế giới rằng “Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do độc lập và thực sự đã trở thành một ước tự do độc lập”.
- Như vậy, ta thấy bản Tuyên ngôn Độc lập của Hồ Chí Minh có một kết cấu, bố cục khá chặt chẽ. Hơn nữa, lời lẽ của bản Tuyên ngôn hùng hồn, nhịp điệu câu văn khá dồn dập, sắc cạnh. Có những câu văn thật ngắn gọn nhưng lại diễn đạt một ý nghĩa vô cùng phong phú như câu “Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoải vị”. Câu văn chỉ có chín từ thôi nhưng lại diễn đạt được bao biến động của thời điểm lịch sử lúc bấy giờ.
- Trong bản Tuyên ngôn Độc lập này Bác đã sử dụng rất thành công các biện pháp tu từ: điệp từ, điệp ngữ, phép liệt kê để nhấn mạnh, vạch rõ tội ác của kẻ thù đã gieo rắc cho nhân dân ta, đất nước ta trên nhiều lĩnh vực từ chính trị đến văn hóa, kinh tế...
- Trong bản Tuyên ngôn Độc lập, Bác còn dùng phép tăng cấp: “...tuyên bố thoát li hắn quan hệ với thực dân Pháp, xóa bỏ hết những hiệp tước mà Pháp đã kí về nước Việt Nam, xóa bỏ tất cả mọi đặc quyền của Pháp trên đất nước Việt Nam”. Với phép tăng cấp này, Bác đã thể hiện cao độ tinh thần độc lập tự chủ của cả dân tộc.
- Qua những điều trình bày trên, ta thấy rõ Tuyên ngôn Độc lập của Hồ Chí Minh có một giá trị văn chương lớn.
0,5 điểm
Bàn luận
- Cả hai ý kiến đều đúng, tuy có nội dung khác nhau tưởng như đối lập, mâu thuẫn nhưng thực chất là bổ sung cho nhau cǜng khẳng định giá trị to lớn của bản tuyên ngôn. Đó là sự kết hợp hài hòa giữa lịch sử Chính trị và văn chương nghệ thuật.
- Tuyên ngôn Độc lập là một văn kiện lịch sử vô giá, là áng văn chính luận mẫu mực; là văn bản pháp lý, văn hoá của muôn đời; là hội tụ vẻ đẹp tư tưởng và tình cảm của Hồ Chí Minh cǜng như của toàn dân tộc - Bản Tuyên ngôn xứng đáng là “áng thiên cổ hùng văn”.
Trang 25
Megabook
ĐỀ SỐ 04
I. ĐỌC – HIỂU (3 điểm)
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:
ĐỀ THI THỬ THPT QG - NĂM 2018 – 2019 Tên môn: Ngữ Văn 12
HOA CỎ MAY
Mỗi bông cỏ may như mǜi kim nhỏ dệt đan tấm vải ký ức, nhắc một việc nhân hậu trong quá khử, nhắc một cái quàng vai ấm áp, nhắc một lời động viên đúng lúc đúng người... Nên người cho dẫu đi xa nhưng vẫn như sống cùng ngày mới, cùng vui buồn đang tới, cùng những mạnh mẽ vụng lại của người đang sống.
Khi ai đó gieo những hạt mầm tốt đẹp, nhất định nó sẽ có ngày nảy nở thành vụ mùa bội thu, khiến cho dù chủ nhân có không còn trên cõi đời, thì hương hoa thơm, vị quả ngọt vẫn nhắc khôn nguôi về họ. Khi ta gieo một hạt mầm tốt đẹp ta làm cho cuộc sống của mình tỏa hương.
Khi không gian thông tin càng mở rộng, con người có xu hướng cảm thấy ngạt thở trước dòng hác cuồn cuộn rác rến, tin tức tiêu cực. Những điều đó cộng hưởng thành chất xúc tác góp vào quá rình xây đắp những định kiến, những nghi kỵ, những mất lòng tin. Tất thảy cuối cùng làm xói mòn ất cả. (1) Khiến người lầm lǜi đi qua nhau. Khiển bố lấm li trảnh khi giữa đường gặp chuyện bất hằng. Khiển mẹ tự biết “bé cái mồm” khi khung lại trước những gì chướng tai gai mắt. Khiến em nghĩ và tin rằng không còn ai tin vào nước mắt. Khiển anh biết sai quấy mà vẫn cho qua. Khiến thị vô cảm đi về mối ngày, chừng nào những đau đớn chưa chạm đến người thân ruột thịt cận kề.
Không còn tin có điều tốt trên đời là trạng thái còn đáng sợ hơn cái chết. Không còn tin có người tốt trên đời là cảm xúc của trước ngày tận thế, Trạng thái thiếu vắng niềm tin sẽ xói mòn, sẽ 1 mòn tâm hồn con người mỗi ngày còn hơn cả những bệnh tật thể chất, còn hơn cả những axit nạnh nhất. Nhất là đến một ngày không còn ai nghĩ đến gieo hạt nữa, bởi trong tâm đã thiếu vắng tiềm tin về mùa màng đơm hoa kết trái.
(Chỉ là những bông cỏ may, Hà Nhân, dẫn theo https://kenhtrasua.blogspot.com) Câu 1. Nêu ngắn gọn chủ đề của văn bản.
Câu 2. Theo tác giả, điều gì ăn mòn tâm hồn con người. Hậu quả của điều đó?
II. LÀM VĂN (7 điểm)
Câu 1 (2 điểm)
Bàn luận về ý kiến: “Khi ta gieo một hạt mầm tốt đẹp ta làm cho cuộc sống của mình tỏa trờng”. Câu 2 (5 điểm)
Cảm nhận bức tranh thiên nhiên trong hai đoạn thơ sau:
Giỏ theo lối gió, mây đường mây
Trang 26
Dòng nước buồn thiu, hoa bắp lay Thuyền ai đậu bến sông trăng đó Có chờ trăng về kịp tối nay?
Người đi Châu Mộc chiều sương ấy Có thấy hồn lau nẻo bến bờ Có nhở dáng người trên độc mộc Trôi dòng nước lǜ hoa đong đưa
----------- HẾT ----------
(Đây thôn Vĩ Dạ - Hàn Mặc Tử) (Tây Tiến - Quang Dǜng).
Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.
HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT
I. ĐỌC HIỂU (3 điểm) Câu 1.
Chủ đề của văn bản trên là: Hãy luôn vững tin và ươm gieo những hạt mầm tốt đẹp trong cuộc sống. Câu 2.
Theo tác giả, điều ăn mòn tâm hồn con người chính là trạng thái thiếu vắng niềm tin, không còn tin tưởng vào điều tốt đẹp trong cuộc sống. Điều đó dẫn đến hậu quả là không còn ai muốn gieo hạt mầm, tức là không ai làm những việc tốt đẹp nữa, người ta sẽ trở nên thờ ơ, lãnh đạm.
Câu 3.
Đoạn văn dùng phép lặp từ ngữ và lặp cấu trúc ngữ pháp.
Tác dụng:
+ Giúp lời văn có sự liên kết, lô gic và mạch lạc.
+ Làm nổi bật ý tác giả muốn nhấn mạnh: hậu quả của sự nghi kỵ, mất lòng tin chính là những hành động vô cảm, dè chừng của mọi người với nhau.
Câu 4.
- Về hình thức: 5 - 7 dòng, diễn đạt mạch lạc.
- Về nội dung:
+ Nêu quan điểm bản thân: đồng ý, không đồng ý,...
+ Bàn luận ngắn gọn, thuyết phục làm rõ cho ý kiến cá nhân.
Sau đây là một ví dụ:
Niềm tin là vàng. Không còn tin có điều tốt trên đời quả thực là trạng thái còn đáng sợ hơn cả cái chết. Thật vậy, chết là tất cả đều sẽ đến hồi kết thúc, còn mất lòng tin là tâm hồn chết trong một cơ thể vẫn đang còn sống, khiến người ta không còn thấy ý nghĩa của cuộc sống. Cùng là căn bệnh ung thư,
Trang 27
người có niềm tin vui sống và chiến đấu với bệnh tật, người mất niềm tin quay lưng với mọi người, chờ đợi cái chết trong đau đớn. Hãy mở lòng và đón nhận mọi âm vang của cuộc đời đi thôi! II. LÀM VĂN
Câu 1 (2 điểm)
Yêu cầu chung về hình thức và kết cấu đoạn văn:
• Xác định đúng vấn đề nghị luận.
• Nêu được quan điểm cá nhân và bàn luận một cách thuyết phục, hợp lí.
• Đảm bảo bố cục: mở – thân – kết, độ dài 200 chữ.
• Lời văn mạch lạc, lôi cuốn, đảm bảo chính tả và quy tắc ngữ pháp.
Yêu cầu nội dung:
Có nhiều hướng trình bày ý kiến, sau đây chỉ là một gợi ý:
Câu
Nội dung
Đoạn văn
Nêu vấn đề
+ Vấn đề
+ Giải thích
+ Khi ta gieo một hạt mầm tốt đẹp ta làm cho cuộc sống của mình tỏa hương.
+ Gieo hạt mầm; sự cho đi, trao gửi khơi ý nghĩ đẹp, nói lời hay hoặc làm việc tốt.
+ Tỏa hương: cuộc sống trở nên tươi đẹp, hạnh phúc,
Chủ động tạo ra điều tốt đẹp sẽ khiến cuộc sống chính chúng ta ý nghĩa hơn.
Luận bàn
Những việc gieo hạt mâm em gặp trong cuộc sống
+ Giúp đỡ người khó khăn.
+ Những bác sĩ WHO tình nguyện đến các vùng bị thiên tai/ chiến tranh.
+ Nụ cười thân thiện với người khác,...
Phản biện
Có nhiều người tốt vẫn bất hạnh thì sao?
+ Tỏa hương có khi chính là có một ý nghĩa, một giá trị tinh thần đối với xã hội, chứ không chỉ là vì bản
thân mình.
+ Bất hạnh hay hạnh phúc chỉ có thể được cảm nhận bởi chính người trong cuộc.
Giải pháp
+ Nhận thức
+ Hành động
+ Trân trọng những con người biết cho đi, biết sẻ chia.
+ Chủ động gieo trồng điều tốt đẹp trong cuộc sống.
Liên hệ
Bài học cho bản thân
Hãy biết mở lỏng, bởi mỗi nụ cười, mỗi lời nói của mình có thể là hạt mầm tốt đẹp ta gieo trong lòng mọi
người, để cuộc sống này thêm phần đẹp đẽ.
Câu 2 (5 điểm)
Yêu cầu chung:
• Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kỹ năng về dạng bài nghị luận văn học để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục rõ ràng, đầy đủ; văn viết có cảm xúc, thể hiện khả năng phân tích, cảm thụ. • Diễn đạt trôi chảy, đảm bảo tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. Yêu cầu nội dung:
Trang 28
ĚỌC HIỂU YÊU CẦU ĚỀ
- Ěối tượng chính, trọng tâm kiến thức: Tây Tiến, Ěây thôn Vƿ Dạ
Trang 29
- Dạng bài: So sánh.
- Yêu cầu: Học sinh làm sáng rõ về nội dung, nghệ thuật của từng đoạn thơ, so sánh và lý giải sự tương đồng, khác biệt.
TIẾN TRÌNH BÀI LÀM
KIẾN
THỨC
HỆ
THỐN G Ý
PHÂN TÍCH CHI TIẾT
CHUN G
0,5
điểm
Khái
quát
vài nét về tác giả - tác
phẩm
- Quang Dǜng tên thật Bùi Đình Diệm, là một người đa tài, có thể vẽ tranh, sáng tác nhạc, nhưng vẫn nổi tiếng và được nhiều người biết đến với tư cách một nhà thơ. Thơ Quang Dǜng phóng khoáng, hào đầy lãng mạn, tha thiết tình cảm dành cho bạn bè, cho quê hương xứ sở.
- Bài thơ Tây Tiến chính là đứa con tinh thần tráng kiện, hào hoa của cuộc đời thi sĩ, thi phẩm ra đời trong một nỗi nhớ cụ thể: Nhớ về đồng đội, những miền đất và binh đoàn xưa, nơi mà tác giả từng vào Khái quát sinh ra tử. Đặc biệt là nhớ về thiên nhiên miền Tây với những nét đặc vài nét về trưng, dữ dội nhưng cǜng đầy thơ mộng.
- Hàn Mặc Tử là một cây bút tiêu biểu, đinh cao của phong trào Thơ mới, là một hiện tượng thơ kì lạ vào bậc nhất của phong trào Thơ mới. Đọc thơ Hàn thi sĩ ta bắt gặp một tâm hồn thiết tha yêu cuộc sống, yêu thiên nhiên, một khát vọng sống mãnh liệt đến đau đớn tột cùng.
- Thị phẩm Đây thôn Vĩ Dạ là nốt nhạc trong trẻo trong bản đàn xổ loạn đau thương. Được sáng tác trong một hoàn cảnh đặc biệt, khi thi nhân ở trong trại phong, nhận được tấm bưu thiếp của Hoàng Cúc gửi vào. Thị hứng đã đưa nhà thơ trở về với xứ Huế, với Vĩ Dạ mộng mơ, với cảnh và người dịu dàng, chan chứa tinh.
- Cả Tây Tiến và Đây thôn Vĩ Dạ đều đã vẽ nên những bức tranh thiên nhiên tuyệt đẹp, mang dáng nét, mang cái hôn xứ sở.
Trang 30
TRỌN G
TÂM
3.0
điểm
Phân
tích
đoạn
thơ
Tây
tiến
Người đi Châu Mộc chiều sương ấy
Có thấy hồn lau nẻo bến bờ
Có nhớ dáng người trên độc mộc
Trôi dòng nước lǜ hoa đong đưa
- Hình ảnh “người đi” trong “chiều sương ấy” là một ý thơ độc đáo vô cùng. Độc đáo bởi chiều sương ấy cho ta hiểu là khung cảnh của quá khứ. Cùng cảnh sông nước, tưởng như, người đi ấy đang chèo thuyền ngược dòng ký ức để trở về bờ Châu Mộc hoài niệm.
- Buổi chiều thu đầy sương ấy in đậm hồn người khiến cho hoài niệm thêm mênh mang. Khi sương nhỏa vào dòng nước khiến sương thêm bồng bềnh, khiến dòng nước càng bảng lảng. Với tâm hồn thi sĩ tài hoa, Quang Dǜng đã cảm nhận vẻ đẹp thơ mộng của thiên nhiên Châu Mộc qua cảnh sắc “chiều sương” và “hồn lau nẻo bến bờ”.
- Điệp ngữ “có thấy”, “có nhớ” khắc vào ấn tượng về miền Tây Bắc. Trước hết là thấy lau ở nẻo bến bờ. Hồn lau là hồn mùa thu, hoa lau nở trắng, lá lau xào xạc trong gió thu nơi bờ sông bờ suối. Nơi ấy cảnh vật vô tri đã hoá tâm hồn trong những người lính.
- Trong chia phôi còn có nhở, nhở cảnh rồi nhớ đến người. “Có nhở” con thuyền độc mộc và dáng người chèo thuyền độc mộc? “Có nhở hình ảnh “hoa đong đưa” trên dòng nước lǜ? “Hoa đong đưa” là hoa rừng đong đưa làm duyên trên dòng nước hay là hình ảnh ẩn dụ gợi tả các cô gái miền Tây Bắc xinh đẹp lái thuyền duyên dáng, uyền chuyển như những bông hoa rừng đang đong đưa trên dòng suối? Có lẽ là cả hai, cả thiên nhiên và con người đều là những bông hoa kỷ niệm tuyệt đẹp, luôn bung nở hương sắc trong trí nhớ người lính ấy.
+ Qua những nét vẽ của nỗi nhớ, thiên nhiên Tây Tiến bỗng chốc mềm mại, thơ mộng và quá đỗi trữ tình, khác hẳn với hình ảnh thiên do nhiên dữ dội ở khổ 1.
Trang 31
Phân
tích
đoạn
thơ
Đây
thôn
Vĩ Dạ
Gió theo lối gió, mây đường mây
Dòng nước buồn thiu, hoa bắp tay
Thuyền ai đậu bến sông trăng đó.
Có chở trăng về kịp tối nay?
- Bức tranh thiên nhiên:
- Bức tranh tâm trạng:
+ “Gió theo lối gió, mây đường mây”: Ý thơ đã làm rõ sự chia ly, Mây và gió vốn hai thực thể song hành, gắn bó. Gió thổi mây bay, nhưng giờ đây gió khép kín theo đường của gió, mây rẽ lối theo lối của máy. Đó là một ẩn dụ cho sự chia lìa cách biệt. Có lẽ với một người mắc bệnh nan y, trong tâm tưởng luôn khó tránh những mặc cảm chia lìa đỏ. Cho nên từ “kịp” nghe sao hối thúc, vội vã, gợi bao niềm tiếc xót trong tâm khảm thi nhân.
- Có thể nói, cảnh Huế mộng mơ, lung linh nhưng đượm nỗi buồn.
SO
SÁNH
1.0
điểm
Tương
đồng
và
khác
biệt
- Nét tương đồng:
+ Cả hai bài thơ đều mang đậm dấu ấn của ký ức, đều được vẽ bằng n ) x đồng và niềm mến yêu tha thiết của tác giả dành cho cảnh và người.
+ Cả hai đoạn thơ đều vẽ nên những bức tranh thiên nhiên, cảnh sôngvui nước tuyệt đẹp, với bút pháp lãng mạn, và bằng ngòi bút thật tài hoa.
+ Trong cảnh luôn chất chứa tâm trạng, nỗi niềm
- Nét khác biệt:
+ Tây Tiến khắc hoạ vùng thiên nhiên miền Tây thật đặc trưng với thi cảnh vật hoang sơ, hùng vĩ. Còn Đây thôn Vĩ Dạ vẽ nên cái đặc trưng của hồn xứ Huế, nhẹ nhàng, trầm tư, lung linh mà thơ mộng. .
+ Đoạn thơ trong bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ mang màu sắc tâm trạng chia ly, mong nhớ khắc khoải, mang âm hưởng của hồn thơ mới.
Đoạn thơ trong bài thơ Tây Tiến mang nỗi nhớ da diết về thiên nhiên miền Tây, về kỷ niệm kháng chiến, mang âm hưởng hào hùng của thời kǶ kháng chiến.
Lý giải
- Quang Dǜng và Hàn Mặc Tử đều là những hồn thơ lãng mạn, tài hoa. Tuy nhiên, hai nhà thơ sáng tác trong những hoàn cảnh khác nhau, ở đây chúng ta cǜng cần chú ý đến yếu tố thời đại tác động đến tột cái vali đi thi văn mỗi hồn thơ.
- Thứ hai là cảnh ngộ riêng của mỗi tác giả đã để lại niềm riêng, xúc cảm chủ đạo cǜng như dâu ân khác nhau trong hình ảnh thơ.
Trang 32
Trang 33
Megabook
ĐỀ SỐ 05
I. ĐỌC – HIỂU (3 điểm) Đọc văn bản và trả lời các câu hỏi:
ĐỀ THI THỬ THPT QG - NĂM 2018 – 2019 Tên môn: Ngữ Văn 12
KHOẢNG TRỐNG
Hẳn em cǜng biết thừa rằng, nhiều khi khoảng trống chẳng phải là vô nghĩa. [...] Khoảng trống cǜng góp cho đời những giá trị, nếu em chịu khó “trò chuyện” cùng nó.
Khoảng trống của hàng cây cho em biết nâng niu bóng mát.
Khoảng trống của nấm đất nhắc nhở sự hữu hạn của phận người.
Khoảng trống trong thành quách, đền đài cho em ký ức quá khứ.
Khoảng trống trên chiếc ngai vàng cho em cảm phục ý chí của bước chân người, mải miết và mải miết đi đi, cho đến tận cùng ánh sáng dân chủ, cộng hoà.
Khoảng trống trong nồi cơm gợi nỗi ám ảnh về ngày giáp hạt.
Khoảng trống trong không gian cho người ta nhìn thấu lên tận các vì sao.
Khoảng trống trên trận địa được viết lên mỗi mét vuông đất hai chữ quý và giá. Quý là hương hỏa, Giá là máu xương.
Khoảng trống trong mắt bạn cảnh báo em đã làm điều gì dại dột.
Khoảng trống một chỗ ngồi trong lớp học cho em thương cảm về một giọt mực đã lặng lẽ rơi bên ngoài cửa lớp.
Khoảng trống của chiếc răng cửa trên “hàng tiền đạo” nhắc em ngày em đi qua thời mẫu giáo và trở thành nàng “sinh viên” lớp một.
Khoảng trống sinh học nhắc nhủ em về một giá trị thiêng liêng chẳng dễ gì bù đắp nổi. Và hôm nay khoảng trống sân trường có cho em tiếc nuối năm học đã qua cùng bao dự định, khi những chiếc lá vàng ngồi cô đơn trên ghế đá mơ về một ngày trời đất sang thu?
(Giá trị của khoảng trống, Đoàn Công Lê Huy, dẫn theo https://gacsach.com)
Câu 1. Văn bản sử dụng phương thức lập luận nào? Nêu cầu chủ đề của văn bản. Câu 2. Chỉ ra và nêu tác dụng của phép liên kết hình thức được tác giả sử dụng nhiều nhất trong văn bản?
II. LÀM VĂN (7 điểm)
Câu 1 (2 điểm)
Những khoảng trống ý nghĩa trong em.
Câu 2 (5 điểm)
Cảm nhận vẻ đẹp thi trung hữu hoa trong đoạn thơ dưới đây:
Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi
Trang 34
Nhở về rừng núi nhớ chơi vơi
Sài khao sương lập đoàn quân mỏi
Mường Lát hoa về trong đêm hơi
Dốc lên khúc khuỷu đốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi.
(Tây Tiến - Quang Dǜng)
----------- HẾT ----------
Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.
HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT
I. ĐỌC HIỆU (3
điểm) Câu 1.
Phương pháp lập luận diễn dịch được tác giả sử dụng để làm nổi bật cho câu chủ | đề được đặt ở đầu văn bản: “Hẳn em cǜng biết thừa rằng, nhiều khi khoảng trống chẳng phải là vô nghĩa”. Câu 2.
Phép liên kết chính của văn bản là phép lặp. Tác giả lặp lại từ “khoảng trống” 14 lần để nhấn mạnh cho đề tài đang bàn tới. Từ “khoảng trống” trở thành điểm nhấn, hiện đi hiện lại trước mắt cǜng như tâm trí người đọc, cho chúng ta những cảm nhận rất đặc biệt về những điều có thể quen thuộc mà bình thường ta không để ý.
Câu 3.
Tác giả cho rằng “khoảng trống chẳng phải là vô nghĩa” bởi lẽ “khoảng trống cǜng góp cho đời những giá trị”, chỉ là chúng ta có đủ tính ý để nhận ra những giả trị ấy hay không mà thôi. Và tác giả đã lấy một loạt dẫn chứng, giúp ta hiểu rõ hơn giá trị của những khoảng trống. - Về hình thức: 5 - 7 dòng, diễn đạt mạch lạc.
Câu 4.
- Về nội dung:
+ Nêu ý hiểu của bản thân.
+ Bàn luận ngắn gọn, thuyết phục làm rõ cho cách hiểu đó.
Sau đây là một cách hiểu:
“Khoảng trống một chỗ ngồi trong lớp học cho em thương cảm về một giọt mực đã lặng lẽ rơi bên ngoài cửa lớp”. Hình ảnh ẩn dụ “giọt mực đã lặng lẽ rơi bên ngoài cửa lớp” cho ta hai liên tưởng móc xích với nhau. Đó là hoàn cảnh của những học sinh đã phải dừng việc học tập sớm hơn các bạn, giọt mực thơm không còn vương trên trang vở, trong lớp học. Điều đó cǜng khiến ta nghĩ đến những giọt nước mắt
Trang 35
đã rơi lặng lẽ khi bạn đó phải xa lớp, xa trường, xa các bạn. Khoảng trống ấy khiến cho ta không khỏi xót xa, và cǜng để lại cho ta những khoảng trống...
II. LÀM VĂN
Câu 1 (2 điểm)
Yêu cầu chung về hình thức và kết cấu đoạn văn:
• Xác định đúng vấn đề nghị luận.
• Nêu được quan điểm cá nhân và bàn luận một cách thuyết phục, hợp lí.
• Đảm bảo bố cục: mở – thần – kết, độ dài 200 chữ.
• Lời văn mạch lạc, lôi cuốn, đảm bảo chính tả và quy tắc ngữ pháp.
Yêu cầu nội dung:
Có nhiều hương trình bày ý kiến, sau đây chỉ là một gợi ý:
Câu
Nội dung
Đoạn văn
Nêu vấn đề
+ Vấn đề
+ Giải thích
+ Với em, khoảng trống cǜng có những ý nghĩa của riêng nó.
+ Khoảng trống ở đây không hẳn là chỉ không gian vật chất; đó cǜng là khái niệm để chỉ sự không nối tiếp, không liên tục của thời gian, của lời nói, của suy nghĩ, của cảm xúc, là khoảng trống tinh thần,..
Luận bàn
Những khoản trống có ý nghĩa trong em
Ví dụ:
+ Khoảng trống của bên đường cho em nhớ một bóng cây trong quen thuộc.
+Khoảng trống trên màn hình điện thoại khiến em nhở những tin nhắn ấm áp, thân quen của cô bạn. + Khoảng trống giữa những lời nói làm em cảm nhận được nỗi ngượng nghịu của cậu bạn đang ngỏ lời.
Phản biện
Khoảng trống ấy có thực sự là khoảng trống? Vì sao nó có giá trị?
+ Khoảng trống không hẳn là khoảng trắng vô nghĩa, mà nó là sự khác biệt, sự thay đổi. + Khoảng trống ấy chứa đựng những điều khác, nó có sức khơi gợi những suy nghĩ, những cảm xúc cho riêng em. Bởi vậy, với em, nó có ý nghĩa.
Giải pháp
+ Nhận thức
+ Hành động
+ Trân trọng những khoảng trống ý nghĩa. + Nếu làm được gì để vơi bớt nỗi buồn và tăng thêm niềm vui từ những khoảng trống, hãy thử!
Liên hệ
Bài học cho bản thân
Khoảng trông sẽ không là sự trông rộng, bằng cả con tim và khối óc.
Câu 2 (5 điểm)
Yêu cầu chung: 0.5 điểm
Biết kết hợp kiến thức và kỹ năng về dạng bài nghị luận văn học để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục rõ ràng, đầy đủ; văn viết có cảm xúc, thể hiện khả năng phân tích, cảm thụ. Diễn đạt trôi chảy, đảm bảo tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
Yêu cầu nội dung: 4.5 điểm
ĐỌC HIỆUYÊU CẦU ĐỀ
- Đối tượng chính, trọng tâm kiến thức: Tây Tiến
- Dạng bài: phân tích
Trang 36
- Yêu cầu: Học sinh làm sáng rõ về bút pháp thi trung hữu hoa, phân tích nét đặc sắc về nội dung và nghệ
Trang 37
thuật của đoạn thơ để làm bật lên nét thi trung hữu hoạ.
KIẾN
THỨC
HỆ THỐNG Ý
PHÂN TÍCH CHI TIẾT
CHUNG
0,5 điểm
Khái quát vài nét về tác giả - tác phẩm
- Quang Dǜng nhà thơ của xứ Đoài mây trắng, nhà thơ của những vần vài nét về thơ lãng mạn, bay bổng, đậm nét hào hoa. Là gương mặt tiêu biểu tác giả tác trong thơ ca kháng chiến chống Pháp. - Tây Tiến vừa chỉ hướng hành quân, vừa là tên một đơn vị quân đội được thành lập đầu năm 1947. Tây Tiến có nhiệm vụ phối hợp với bộ đội Lào, bảo vệ biên giới Việt - Lào, đồng thời đánh tiêu hao lực lượng quân đội Pháp ở Thượng Lào cǜng như ở miền tây Bắc Bộ Việt Nam. Địa bàn đóng quân và hoạt động của đoàn quân khá rộng nhưng chủ yếu là ở biên giới Việt - Lào. Chiến sĩ Tây Tiến phần đồng là thanh niên, học sinh, trí thức Hà Nội, chiến đấu trong những Fantinh chất hoàn cảnh gian khổ thiếu thốn về vật chất, bệnh sốt rét hoành hành dữ dội. Tuy vậy, họ sống rất lạc quan và chiến đấu rất dǜng cảm. Quang Dǜng là đại đội trưởng ở đơn vị Tây Tiến từ đầu năm 1947, rồi chuyển sang đơn vị khác. Rời đơn vị cǜ chưa bao lâu, tại Phù Lưu Chanh Quang Dǜng viết bài thơ Nhớ Tây Tiến. Khi in lại, tác giả đối tên bài thơ là Tây Tiến.
- Tây Tiến là một bài thơ xuất sắc, có thể xem là một kiệt tác của Quang Dǜng, xuất hiện ngay trong thời gian đầu của cuộc kháng chống thực dân Pháp.
TRỌNG
TÂM
3.5 điểm
Giải thích cụm từ
Thi trung hữu họa
- Thơ là một hình thức sáng tác văn học nghiêng về thể hiện cảm xúc thông qua tổ chức ngôn từ đặc biệt, giàu nhạc tính, giàu hình ảnh và gợi cảm. Thi trung hữu họa: Trong thơ có hoạ (có tranh, có cảnh). Tức là nói đến đặc trưng của thơ trữ tình là giàu hình ảnh, giàu tính I là chất tạo hình, đọc thơ mà tưởng thấy cả khung cảnh hiện ra ở trước mắt.
Trang 38
Phân tích chứng minh
- Tinh hoa được tạo nên trong nỗi nhớ chơi vơi, nỗi nhớ chông chênh chứng giữa hai bờ thực ảo:
Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi
+ Mở đầu bài thơ là lời gọi tha thiết, ngọt ngào. Tác giả gọi tên đơn vị Tây Tiến, gọi tên con sông vùng Tây Bắc: sông Mã mà thân thiết, dạt dào cảm tình như gọi tên những người thân thương trong cuộc đời mình. Phải chăng trung đoàn Tây Tiến, núi rừng Tây Bắc gần gǜi, thân thương với tác giả và khi xa thị Tây Bắc, Tây Tiến trở thành một “mảnh tâm hồn” của tác giả.
+ Nhớ chơi vơi gợi lên dài rộng về không gian, gợi nên cái xa cách về thời gian. Tất cả đã lùi về quá khứ. Quang Dǜng cất lên tiếng gọi, tin như sự níu kéo mọi ký ức quay trở lại. Và trong xúc cảm đó, bao kỷ niệm, bao hình ảnh đã hiện về.
- Tinh hoạ được gợi lên qua những địa danh và thời tiết khắc nghiệt xứ sở miền Tây:
Sài khao sương lập đoàn quân
Mường Lát hoa về trong đêm hơi
+ Sài Khao, Mường Lát là hai địa danh tiếp theo được nhắc đến, Những cái tên như có sức tạo hình, nó gợi những nơi chốn hoang sơ, thưa vắng, heo hút. Những cái tên như những địa chỉ in hằn dấu chân người lính. Và cǜng chính nơi hoang vu đó, ký ức đập về màn sương
Trang 39
về lạnh trắng phủ kín lối đi, che lấp cả đoàn quân mỏi mệt. Sương bồng bệnh, giá buốt làm trơn ướt những con đường, làm tê lạnh da người.
- Một hình ảnh rất gọi là: “Mường Lát hoa về trong đêm hơi”. Đêm hơi là đêm đẫm hơi sương, là đêm lạnh. Tiếp tục gợi sự khắc nghiệt của khí hậu. Nhưng từ hoa về, lại đem đến nhiều cách hiểu. Có thể hiểu hoa theo nghĩa thực, những bông hoa rừng nở, mùi hương quyện trong đêm hơi. Nhưng cǜng có thể hiểu, khi chiến sĩ hành quân đêm, những bó đuốc họ mang, giống như những bông hoa lửa, phá đi giá lạnh và đêm tối.
- Tính hoạ được thể hiện đặc sắc qua hình ảnh những con dốc Tây Tiến:
Dốc lên khúc khuỷu đốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luiông mira xa khơi.
+ Đất nước ta với đặc điểm địa hình 3/4 là núi đồi, nhưng qua những lời thơ đậm chất tạo hình của Quang Dǜng, tưởng chừng như bao dãy đồi, ngọn núi đều đã “đổ bộ” hết lên vùng miền Tây này, phủ đặc trên những cung đường của binh đoàn Tây Tiến. Điệp từ dốc vừa gợi sự liên tiếp, chồng chất của những con dốc, dốc này chưa qua dốc khác đã phủ hiện trước mặt.
+ Hơn thế nữa những từ láy đi kèm còn gợi cả cái khốc liệt của những con dốc, “Khúc khuya”, “thăm thẳm”, “heo hút” vẽ cho ta một hình dung về sự hoang sơ, kǶ vĩ, xa xôi, trục trặc, mấp mô, hun hút rợn người.
+ Nhưng đặc biệt hơn, bằng thủ pháp đối lập, sự kinh hoàng, hiểm trở của những con dốc nơi đây mới hiện lên đầy đủ: “Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống”. Đó là một sự gãy gập đột ngột, bất ngờ. Không hể thoai thoải dễ đi như những vùng miền khác, dốc nơi này dựng cao chót vót, nổi lên, vươn lên thẳng đứng chạm cả mây trời. Nhưng khi chạm đỉnh dốc rồi, sa chân bước hụt có thể rơi ngay xuống chân dốc sâu thăm thẳm.
+ Nếu câu thơ “dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm” tới 5 thanh trắc trong 1 câu thơ đã tạo nên được những liên tưởng thật kǶ thú, rợn ngợp, kích thích, thì câu thơ: Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi lại lập lại thế cân bình, câu thơ được dệt bởi những thanh bằng liên tiếp, lại, can binh, câu thơ được gợi tả sự êm dịu, tươi mát của tâm hồn những người lính trẻ, trong gian khô vẫn lạc quan yêu đời. Nhịp thơ cǜng chậm lại, âm điệu nhẹ nhàng như phút nghỉ chân hiếm hoi của người lính. Trong màn mưa rừng, tất cả nhạt nhòa, bao mệt nhọc cǜng tan biến, chỉ còn lại cảnh bồng bềnh, thi vị.
Trang 40
BÌNH
LUẬN
0,5 điểm
Bình luận đánh giá
- Quang Dǜng không chỉ được biết đến với tư cách là một nhà thơ: đánh giá, ông là một nghệ sĩ đa tài, có thể vẽ tranh và sáng tác nhạc. Cho nên, chính tài năng nhiều mặt đó đã bổ trợ tương hỗ nhau, đế Quang Dǜng dựng tạo nên những nét vẽ thật ấn tượng về thiên nhiên miền Tây.
- Có nhà phê bình đã từng cho rằng, những vần thơ viết về dốc Tây Tiến là những vần thơ tuyệt bút, có lẽ bởi tính hoạ đậm nét đã làm tối nên điểm sáng cho cả bài thơ, làm nên ấn tượng lâu bên trong lòng người đọc bao thế hệ.
Trang 41
Megabook
ĐỀ SỐ 06
I. ĐỌC - HIỂU (3 điểm) Đọc đoạn trích:
ĐỀ THI THỬ THPT QG - NĂM 2018 – 2019 Tên môn: Ngữ Văn 12
ĐỐI DIỆN NGHỊCH CẢNH
Người con gái than phiền với cha về cuộc sống, rằng mọi thứ thật là khó khăn với cô ấy. Cô không biết làm sao để tạo dựng sự nghiệp và rồi cô muốn từ bỏ. Cô đã mệt mỏi vì phải vật lộn với cuộc sống. Dường như ngay sau khi một vấn đề được giải quyết xong thì một vấn đề mới lại nảy sinh...
Cha cô ấy là một đầu bếp trưởng. Ông dắt cô vào bếp, đổ đầy ba ấm nước và đặt chúng vào ba bếp lửa đang cháy. Không lâu sau đó, những ấm nước bắt đầu sôi. Ông bỏ những củ cà rốt vào một ấm, vài quả trứng vào ấm thứ hai và một nhúm bột cà phê vào ấm còn lại. Ông để cho chúng tiếp tục sôi mà không nói một lời nào.
Người con gái cắn răng và chờ đợi một cách thiếu kiên nhẫn. Cô đang tự hỏi không biết cha mình đang làm gì? Khoảng 20 phút sau, ông tắt các bếp lửa. Ông lấy những củ cà rốt ra và đặt chúng vào một cái bát. Rồi ông vớt những quả trứng ra và đặt chúng vào một cái bát khác. Cuối cùng ông rót cà phê ra một cái bát khác nữa. Thế rồi ông quay sang cô con gái và hỏi:
- Con đã thấy những gì?
Cô con gái đáp:
- Thưa cha, đó là những củ cà rốt, mấy quả trứng và bột cà phê.
Ông kẻo con gái lại gần hơn và bảo cô chạm vào những củ cà rốt. Cô sở vào những củ cà rốt và nhận thấy rằng nó mềm. Rồi ông bảo cô ấy cầm một quả trứng và đập vỡ nó. Sau khi lột sạch lớp vỏ, cô thấy quả trứng chín và cứng.
Cuối cùng, người cha yêu cầu cô con gái nếm nước cà phê. Cô ấy đã mỉm cười khi nếm cà phê đậm đà hương vị.
Thế rồi cô hỏi:
- Cha muốn nói với con điều gì đây?
Người cha chậm rãi giải thích. Mỗi một vật trên đều đã tiếp xúc với cùng một hoàn cảnh bất lợi là nước sôi, nhưng chúng đã phản ứng theo những cách khác nhau. Cà rốt vốn cứng chắc, nhưng sau khi bỏ vào trong nước sôi thì nó mềm hẳn đi. Quả trứng vốn dễ vỡ, chỉ có lớp vỏ mỏng manh bên ngoài để bảo vệ cho chất lỏng bên trong của nó, Nhưng sau khi bỏ vào nước sôi, phần bên trong lại trở nên cứng hơn. Bột cà phê thật kǶ diệu, sau khi cho vào nước sôi đã làm cho nước thay đổi hắn,
Người cha hỏi con gái:
- Con là thế nào trong số đó? Khi nghịch cảnh gõ cửa, con sẽ phản ứng thế nào? Con trở nên mềm yếu như cà rốt, trở nên cứng rắn ở bên trong như quả trứng, hay con làm thay đổi những hoàn cảnh ấy, như bột cà phê?”
(Cà rốt, trứng, cà phê và câu chuyện vượt qua nghịch cảnh để thành công, Phương- Thảo, dẫn theo http://cafebiz.vn)
Trả lời các câu hỏi sau:
Câu 1. Văn bản sử dụng phương thức biểu đạt chính là gì?
Câu 2. Người cha đã cho những gì vào trong ba nồi nước sôi. Vì sao ông lại chọn những thứ đó?
Trang 42
II. LÀM VĂN (7 điểm)
Câu 1 (2 điểm)
Khi nghịch cảnh gõ cửa, bạn sẽ phản ứng thế nào?
NLVH:
Người lính là đề tài quen thuộc, thế nhưng mỗi nhà thơ lại có cách khám phá và thể hiện riêng. Trong bài Tây Tiến, Quang Dǜng viết:
“Tây Tiến đoàn bình không mọc tóc
Quân xanh màu là dữ oai hùm
Mắt trọng gửi mộng qua biên giới
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều
thơm”.
Trong thi phẩm Việt Bắc, Tố Hữu viết:
“Những đường Việt Bắc của ta
Đêm đêm rầm rập như là đất rung
Quân đi điệp điệp trùng trùng
Ánh sao đầu sủng bạn cùng mǜ nan”.
Cảm nhận của anh/ chị về vẻ đẹp của hình tượng người lính được khắc hoạ qua hai đoạn thơ trên.
----------- HẾT ----------
Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.
Trang 43
HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT
I. ĐỌC HIỂU (3 điểm)
Câu 1.
Văn bản sử dụng phương thức biểu đạt chính là tự sự.
Câu 2.
Người cha cho ba thứ vào nước sôi: cà rốt, trứng và bột cà phê.
Ông chọn ba thứ này vì biểu hiện của chúng sau khi bị cho vào nước sôi rất khác nhau. Qua đó, người cha muốn gửi gắm tới con gái mình bài học khi đứng trước những khó khăn, thử thách trong cuộc đời. Câu 3.
Qua cách giải thích của người cha:
+ Củ cà rốt là ẩn dụ cho con người yếu đuối, dễ bỏ cuộc.
+ Quả trứng ẩn dụ cho con người nội tâm mềm dẻo, thích nghi tốt, trở nên mạnh mẽ, vững vàng sau thử thách.
Câu 4.
+ Bột cà phê là ẩn dụ cho người dám thử thách, thay đổi hoàn cảnh, xuất sắc ngay trong hoàn cảnh khó khăn nhất.
- Về hình thức: 5 - 7 dòng, diễn đạt mạch lạc.
- Về nội dung: có nhiều cách nói, chỉ cần nêu được nội dung chính: thông điệp người cha muốn gửi gắm tới con gái là con chính là người quyết định cách đối diện trước hoàn cảnh và hãy mạnh mẽ, kiên cường, bản lĩnh trước nghịch cảnh.
II. LÀM VĂN
Câu 1 (2 điểm)
Yêu cầu chung về hình thức và kết cấu đoạn văn:
• Xác định đúng vấn đề nghị luận.
• Nêu được quan điểm cá nhân và bàn luận một cách thuyết phục, hợp lí.
• Đảm bảo bố cục: mở – thân – kết, độ dài 200 chữ.
• Lời văn mạch lạc, lôi cuốn, đảm bảo chính tả và quy tắc ngữ pháp.
Yêu cầu nội dung:
Có nhiều hương trình bày ý kiến, sau đây chỉ là một gợi ý:
Câu
Nội dung
Đoạn văn
Nêu vấn đề
+ Vấn đề
+ Giải thích
+ Cuộc đời không thể không có những nghịch cảnh. Chỉ là chúng ta sẽ ứng xử ra sao trước những nghịch cảnh.
+ Nghịch cảnh là những điều kiện hoàn cảnh éo le trong cuộc sống.
Luận bàn
Có nhiều cách đối diện với nghịch cảnh
+ Có người sợ hãi, run rẩy và bỏ cuộc, người đó đã chịu thua và càng ngày càng xa sự thành công. + Có người sẵn sàng đối diện bị hoàn cảnh éo le xô đẩy, nhưng vẫn vững vàng và trở nên mạnh mẽ, dạn dày sau bão tố.
+ Có người lại bằng bản lĩnh và trí tuệ, dần dần thay đổi hoàn cảnh để vươn lên.
Ta không thể quyết định nghịch cảnh, nhưng ta được lựa chọn cách ta đối diện với nó.
Phản biện
Nghịch cảnh không san bằng cho mọi người
+ Có những người may mắn trọn đời, lại có người quá nhiều nghịch cảnh.
Hãy nhìn nhận đó là thử thách.
Trang 44
Giải pháp
Làm gì để vươn lên nghịch cảnh?
+ Xã hội có thể chung tay giúp đỡ những người gặp nhiều khó khăn.
Trang 45
+ Cộng đồng
+ Cá nhân
+ Mỗi người cần mạnh mẽ hơn, sẵn sàng đối diện với những khó khăn, thử thách.
Liên hệ
Bài học cho bản thân
Bản thân cǜng từng cảm thấy thất bại, nhưng giờ, mọi thứ lại thân đang mở ra những điểm khởi đầu quý giá khác...
Câu 2 (5 điểm)
Yêu cầu chung:
• Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kỹ năng về dạng bài nghị luận văn học để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục rõ ràng, đầy đủ; văn viết có cảm xúc, thể hiện khả năng phân tích, cảm thụ. • Diễn đạt trôi chảy, đảm bảo tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. Yêu cầu nội dung:
ĐỌC HIỂU YÊU CẦU ĐỀ
- Đối tượng chính, trọng tâm kiến thức: Tây Tiến, Việt Bắc
- Dạng bài: So sánh hai đoạn thơ
- Yêu cầu: Học sinh làm sáng rõ về nội dung, nghệ thuật của từng đoạn trích, so sánh được những tương đồng và khác biệt, lý giải được những thương đông và khác biệt đó.
TIẾN TRÌNH BÀI LÀM.
KIẾN
THỨC
HỆ THỐNG Ý
PHÂN TÍCH CHI TIẾT
Trang 46
CHUNG
0,5 điểm
Khái quát vài nét về tác giả - tác phẩm
- Quang Dǜng không chỉ được biết tới với tư cách là một nhà thơ, ông là người nghệ sĩ đa tài. Gắn mình với cuộc kháng chiến chống vài nét về Pháp và tự bản thân lớn lên trong cuộc chiến tranh vệ quốc khốc liệt tác giả đó, Quang Dǜng đã cho ra đời những tác phẩm hay nhất đời mình.
Quang Dǜng mang hồn thơ bay bổng, phóng khoáng, hào hoa đầy lãng mạn, tha thiết tình cảm dành cho bạn bè, cho quê hương xứ sở. Thơ Quang Dǜng nằm giữa biên giới của thật và mơ, như khói như mây mờ mờ ảo ảo, như tiếng vọng từ chân trời nào xa vắng...
- Tây Tiến - một bài thơ nói về vùng đất phía tây tổ quốc hùng vĩ tuyệt vời thơ mộng, cùng một đoàn binh có lắm nét khác thưởng từ thành phần tham gia đến nhiệm vụ được giao và những nếm trải suốt dọc hành trình. Viết Tây Tiến chính là viết về một đoạn đời của thi nhân. Hay nói cách khác, mảnh ký ức, kỉ niệm của Quang Dǜng cùng là của đất nước, lịch sử - một giai đoạn gian khó hào hùng không thể nào quên.
- Tố Hữu là nhà thơ lớn của dân tộc, là cảnh chim đầu đàn của nền thơ ca cách mạng Việt Nam. Về phong cách nghệ thuật: Tô Hữu là nhà thơ trữ tình chính trị thể hiện nồng nhiệt tự hào lý tưởng cách mạng, đời sống cách mạng của Nhân dân ta. Thơ Tố Hữu chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn, màu sắc lịch sử được diễn tả bằng bút pháp lãng mạn, hình tượng thơ kì vĩ, tráng lệ.
Nét đặc sắc trong thơ Tố Hữu là có giọng điệu riêng. Thơ liền mạch, nhất khí tự nhiên, giọng tâm tình, ngọt ngào tha thiết.
- Thi phẩm Việt Bắc được viết nhân một sự kiện chính trị có ý nghĩa lịch sử, Tháng 10 - 1954 Trung ương Đảng và Chính phủ rời Việt Bắc (thủ đô kháng chiến) về thủ đô Hà Nội. Sau bao nhiêu năm chung sống ở mảnh đất Việt Bắc, sống trong tình quân dân chan hòa nồng thắm ấy thế mà nay những người chiến sĩ đành phải cất bước ra đi, Cảm xúc cǜng như những ưu tư chính là xuất phát điểm để bài thơ
Trang 47
được ra đời.
TRỌNG
TÂM
3.0 điểm
Tây Tiến
Tây Tiến đoàn bình không mọc tóc
Quần xanh màu là dữ oai hùng
- Hai câu thơ trần trụi như hiện thực chiến tranh những năm tháng kháng chiến chống Pháp. Hình ảnh đoàn quân “không mọc tóc” vừa gợi nét bi hài vừa phản ánh cái khốc liệt của chiến tranh. - Cái hình hài không lấy gì làm đẹp “không mọc tóc”, “xanh màu lá” tương phản với nét “dữ oai hùm”. Bằng bút pháp tài hoa, Quang Dǜng làm bật chi khí hiên ngang, tinh thần quả cảm xung trận của các chiến binh Tây Tiến từng làm quân giặc khiếp sợ.
- “Dữ oai hùm” là hình ảnh ẩn dụ nói lên chỉ khí của người lính Tây Tiến, tuy các chiến sĩ cỏ gầy, xanh nhưng không hề yếu, chỉ khi của người lính vẫn như con hổ nơi rừng xanh. Cái tài của Quang Dǜng 4 là khắc họa chân dung bên ngoài của chiến sĩ Tây Tiến tuy gầy, xanh nhưng vẫn toát lên được cái oai phong, khí phách.
Mắt trọng gửi mộng qua biên giới
Đêm mơ Hà Nội đảng kiều thơm
- Các chiến sĩ Tây Tiến mộng và mơ gửi về hai phía chân trời: biên giới và Hà Nội, biên giới là nơi còn đầy bóng giặc, Hà Nội là nơi còn đó những kỉ niệm, những người thân thương,...
- Chiến sĩ Tây Tiến vốn là những thanh niên Hà Nội “Xếp bút nghiên theo việc đạo, cung”, họ là những chàng thanh niên trẻ hào hoa, lãng mạn và đa tình. Khi xa Hà Nội, tiến về Tây Bắc để thực hiện nhiệm vụ thì các chiến sĩ luôn “Ngàn năm thương nhớ đất Thăng Long”. Sống giữa chiến trường ác liệt nhưng tâm hồn các anh luôn hưởng về Hà Nội, mơ về Hà Nội. Hình ảnh “dáng kiều thơm” của Quang Dǜng đem đến cho người đọc nhiều điều thú vị, đặc tả được chất lính trẻ trung, hào hoa, lãng mạn của binh đoàn Tây Tiến trong trận mạc.
Trang 48
Việt Bắc
Những đường Việt Bắc của ta
Đêm đêm rầm rập như là đất
rung Quân đi điệp điệp trùng
trùng
Anh sao đấu súng bạn cùng thì nan
- Chỉ vài nét phát hoạ khung cảnh hùng tráng của cuộc kháng chiến ở Việt Bắc, Tố Hữu đã cho người đọc cảm nhận được khí thế hào hùng, mạnh mẽ của khối đoàn kết toàn dân toàn diện, sự hoà quyện gắn bó giữa thiên nhiên với con người - tất cả tạo thành hình ảnh đất nước đứng lên chiến đấu vì độc lập, tự do, vì hạnh phúc, tương lai của dân tộc.
- Đệm đêm, những bước chân hành quân “rầm rập”, làm rung chuyển cả đất trời, bước chân của những người khổng lồ đội trời đạp đất, làm nên những kì tích anh hùng.
- Khí thế bừng bừng của quân ta được miêu tả hết sức sinh động. Các từ láy có giá trị tượng thanh, tượng hình: “rầm rập”, “điệp điệp”, “trùng trùng”, biện pháp so sánh như là đất rung” diễn tả được không khí hồ hởi, sôi sục trong những ngày hành quân ra mặt trận làm nổi bật được sức mạnh cuộn như thác lǜ của quân ta. Tưởng chừng như nơi đây đang diễn ra một cơn địa chấn làm long trời lở đất báo hiệu những đòn sấm sét sắp giáng xuống đầu thù.
- Ý thơ phô trương sức mạnh hùng hậu của quân đội ta: “Quân đi điệp điệp trùng trùng
Anh sao đẩu súng bạn cùng mǜ nan”
Trang 49
- Chỉ hai câu mà tạo nên bức phù điêu điệp trùng, hùng vĩ của Việt Bắc kháng chiến. Không khí kháng chiến, không khí lịch sử được tái l inuou thu til hiện qua màu sắc thần kì sử thi. Đoàn quân ra trận đông đảo, người người lớp lớp, như sóng cuộn “điệp điệp trùng trùng”. Có “ảnh sao đầu súng” soi chiếu lý tưởng, đó là đội quân bất khả chiến bại.
SO SÁNH
Tương đồng – khát biệt
- Tượng đồng: Họ đều hiện lên trong sức mạnh, đó là sức mạnh của ý chí phi thường, sức mạnh của niềm tin tưởng. Những người chiến biệt sĩ đều bật lên vẻ đẹp của lý tưởng, về sự ý thức và trách nhiệm. Họ là những con người gánh vác đại nghiệp, là người tiên phong, là sức mạnh mǜi nhọn chiến đấu chống lại kẻ thù xâm lược.
- Khác biệt: Linh Tây Tiến được hiện lên trong cái nhìn cận cảnh, cụ thể, được hiện lên qua sự trần trụi đến tàn khốc của chiến tranh, nhưng ẩn sau vẻ bề ngoài thô ráp là tâm hồn lãng mạn và hết sức hảo hoa. Còn trong Việt Bắc, nhà thơ không tả cận mà tả ở cấp độ khái lời In nhanh Thiti Hong quát, cho nên, hình ảnh đoàn quân hiện lên trùng điệp như núi non, thác lǜ. Sức mạnh nơi họ là sức mạnh của khối đoàn kết to lớn, của lý tưởng mạnh mẽ, tầm vóc vǜ trụ.
Lý giải
- Quang Dǜng khắc hoạ người lính qua bút pháp lãng mạn, đầy bay bông, tạo nên chất riêng của người lính trẻ Hà thành.
- Với Tố Hữu, ông sử dụng bút pháp của sử thi, tạc dựng nên bức tượng đài kǶ vĩ, sức mạnh lớn lao, trong không gian rộng lớn của núi rừng. Nó phù hợp với không khí ra trận những ngày tháng hào hùng, chói lọi.
Trang 50
Megabook
ĐỀ SỐ 07
I. ĐỌC – HIỆU (3 điểm)
Đọc đoạn trích:
ĐỀ THI THỬ THPT QG - NĂM 2018 – 2019 Tên môn: Ngữ Văn 12
TỰ RÈN LUYỆN
Trang 51
Chuyện xưa kể rằng, có một anh tiều phu đến gặp ông chủ xưởng gỗ để xin làm việc. Thấy anh khỏe mạnh, chăm chỉ, lại thật thà, ông chủ xưởng nhận ngay.
Để đáp lại lòng tốt của người chủ, anh tiều phu tự nhủ sẽ làm việc thật cố gắng. Các chiếc rìu của mình lên vai, anh chàng đi vào rừng và chăm chỉ đôn gỗ.
Sau một ngày dài làm việc, người tiều phu mang về 18 cây gỗ. Ông chủ hài lòng, vỗ vai anh và khích lệ: “Tốt lắm chàng trai, hãy cứ tiếp tục phát huy.
Ngày tiếp theo, anh chặt tới 20 cây gỗ, rồi 25 cây, 30 cây. Số tiền kiếm được ngày càng nhiều, sự tin tưởng của người chủ càng lớn.
Ngày thứ 5, sau khi làm việc hăng say từ sáng đến tối, anh tiều phu chắc mẩm mình đã chặt được nhiều hơn số gỗ ngày trước đó. Nhưng khi đếm lại, anh giật mình phát hiện ra số gỗ mình chặt được chỉ được 15 cây.
Tự nhủ không thể để chuyện này lặp lại, sang ngày thứ 6, anh chàng thậm chí làm việc quần quật hơn hôm qua, không nghỉ lấy một phút. Thế nhưng, kết quả cuối ngày khiến anh rất buồn lòng khi số gỗ đốn được chỉ là 15 cây.
Anh chàng tìm đến ông chủ, buồn rầu thanh minh: “Có lẽ tôi đã mất đi sức mạnh của mình rồi thưa ngài. Tôi không thể hiểu chuyện gì đã xảy ra”.
Ông chủ xưởng gỗ nhìn người tiều phu và chiếc rìu sứt mẻ của anh ta một lúc lâu, rồi thong thả hỏi: “Lần cuối cùng cậu mài chiếc rìu của mình là khi nào?”.
“Mài rìu ư? Tôi đã dành hết thời gian của mình để đốn cây, chẳng có giây phút nào ngơi nghỉ để mài rìu cả”, anh tiều phu thật thà đáp. “Vậy đó chính là lý do đấy chàng trai”, ông chủ đáp lại. (Câu chuyện mài chiếc rìu cùn... Lam Thiên (kể), dẫn theo http://cafebiz.vn)
Trả lời các câu hỏi:
Câu 1. Văn bản sử dụng phương thức biểu đạt chính là gì?
Câu 2. Bốn ngày lao động đầu tiên, người tiều phu trong truyện đã dựa vào điều gì để có được hiệu quả công việc cao?
II. LÀM VĂN (7 điểm)
Câu 1 (2 điểm)
Với câu chuyện này, Tổng thống Mỹ Abraham Lincoln đúc kết lại bằng một câu nói nổi tiếng: “Nếu cho tôi 6 giờ để chặt một cái cây, tôi sẽ dành 4 tiếng để mài riu”. Hãy bàn luận.
Câu 2 (5 điểm)
Phân tích vẻ đẹp tinh quân dân của Việt Bắc trong đoạn thơ: .
Mình về mình có nhớ ta
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng
Mình về mình có nhở không
Nhìn cây nhở núi nhìn sông nhớ nguồn
Tiếng ai tha thiết bên cồn
Bâng khuâng trong dạ bồn chồn bước đi
Áo chàm đa buổi phân li
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay.
Qua đó, cùng nhìn lại hình ảnh người chiến sĩ buổi đầu giác ngộ, biết gắn bó với quần chúng, trọng Từ ấy để cảm nhận sự vận động, trưởng thành của cái Tôi trữ tình Tố Hữu.
----------- HẾT ----------
Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.
ĐÁP ÁN
Trang 52
HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT
I. ĐỌC HIỂU (3
điểm) Câu 1
Văn bản sử dụng phương thức biểu đạt chính là tự sự.
Câu 2
Bốn ngày lao động đầu tiên, người tiều phu đã dùng sức khỏe và sự nỗ lực, siêng năng để có được hiệu suất lao động cao, từ việc đốn được 18 cây, đến 20, 25 rồi 30 cây mỗi ngày.
Câu 3
Việc mài rìu của người tiều phu là một hình ảnh mang tính chất ẩn dụ cho quá trình mài giǜa, trau dồi bản thân của mỗi người trong cuộc sống.
Nếu số cây đốn được như những thành tựu ta đạt được, ta hăng say đề ra những mục tiêu mới mà quên mất việc phải bồi dưỡng, trau dồi thêm cho chính mình.
Câu 4
– Về hình thức: 5 - 7 dòng, diễn đạt mạch lạc.
- Về nội dung:
+ Nếu thông điệp ý nghĩa với bản thân:
• Sức khỏe là vốn quý
• Sự nỗ lực, đam mê tạo nên sức mạnh
• Không ngừng trau dồi, phát triển năng lực, vượt qua giới hạn bản thân.
Trang 53
+ Bàn luận, thuyết phục cho ý kiến của mình.
II. LÀM VĂN
Câu 1 (2 điểm)
Yêu cầu chung về hình thức và kết cấu đoạn văn:
• Xác định đúng vấn đề nghị luận.
• Nêu được quan điểm cá nhân và bàn luận một cách thuyết phục, hợp lí.
• Đảm bảo bố cục: mở – thân – kết, độ dài 200 chữ.
• Lời văn mạch lạc, lôi cuốn, đảm bảo chính tả và quy tắc ngữ pháp.
Yêu cầu nội dung:
Có nhiều hướng trình bày ý kiến, sau đây chỉ là một gợi ý:
Câu
Nội dung
Đoạn văn
Nêu vấn đề
+ Vấn đề
+ Giải thích
+ Trau dồi bản thân giúp bạn chinh phục thế giới và có được thành công trọn vẹn.
“Nếu cho tôi 6 giờ để chặt một cái cây, tôi sẽ dành 4 tiếng để mài rìu”.
+ Chặt cây: nhiệm vụ phải hoàn thành,
+ Mài riu: chuẩn bị, trang bị,...
Cần có sự chuẩn bị chu đáo trước khi hành động.
Luận bàn
Vì sao cần chuẩn bị
+ Để đạt được kết quả cao nhất: chuẩn bị tốt luôn báo trước một nửa sự thành công.
+ Hạn chế được những rủi ro, thất bại hoặc tổn thất không đáng có: hao tốn sức khỏe, chi phí,....
Phản biện
Đôi khi ta không có không cần thời gian chuẩn bị
+ Mài rìu theo nghĩa rộng chính là sự trau dồi tri thức, sức khỏe, tinh thần để bắt tay vào nhiệm vụ. Đây là quá trình học tập, rèn luyện lâu dài chứ không phải ngày một ngày hai.
+ Chuẩn bị tâm thế sẵn sàng đón nhận mọi bất ngờ, luôn chủ động trong mọi hoàn cảnh.
Giải pháp
Mài rìu thế nào cho sắc bén?
+ Nhận thức
+ Hành động
+Xã hội nâng cao vai trò của việc đào tạo kĩ năng cho con người (thay vì dạy kiến thức suông). + Học tập, tự rèn luyện để bản thân bắt kịp xu thế thời đại.
Liên hệ
Bài học cho bản thân
Ôn thi THPT, học Đại học, học nghề cǜng là mưa dầm thấm sâu, cần biết trau dồi không ngừng nghỉ.
Câu 2 (5 điểm)
Yêu cầu chung: 0.5 điểm
• Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kỹ năng về dạng bài nghị luận văn học để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục rõ ràng, đầy đủ; văn viết có cảm xúc, thể hiện khả năng phân tích, cảm thụ. • Diễn đạt trôi chảy, đảm bảo tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. Yêu cầu nội dung: 4.5 điểm
Trang 54
ĚỌC HIỂU YÊU CẦU ĚỀ
- Ěối tượng chính, trọng tâm kiến thức: Việt Bắc
- Ěối tượng liên hệ: Từ ấy
-Dạng bài: phân tích, liên hệ
- Yêu cầu: Học sinh làm sáng rõ về nội dung trọng tâm: tình quân dân, nghệ thuật, của đoạn thơ. Từ đó liên hệ với Tây Tiến để thấy rõ sự trưởng thành trong cách nghƿ, trong mối quan hệ với quần chủng, sự vận động phát triển của cái Tôi trữ tình.
Trang 55
TIẾN TRÌNH BÀI LÀM
KIẾN
THỨC
HỆ THỐNG Ý
PHÂN TÍCH CHI TIẾT
CHUNG
0,5 điểm
Khái quát vài nét về tác giả tác phẩm
- Nhắc đến Tố Hữu là nhắc đến cánh chim đầu đàn, lá cờ đầu của nền CHUNG Khái quát thơ ca cách mạng. Là nhắc tới người thư ký trung thành của những chặng đường lịch sử dân tộc. Sinh ra trong một gia đình nhà nho nghèo, trong thời kǶ đất nước bị đô hộ, nhân dân lầm than.
sớm được giác ngộ cách mạng và từ đó xem lý tưởng Đảng là lẽ sống cả cuộc đời mình. Thơ Tố Hữu gắn bó chặt chẽ với cuộc đấu tranh cách mạng Việt Nam từ những năm 1940 cho đến sau này.
- Tố Hữu là nhà thơ trữ tình chính trị thể hiện nồng nhiệt tự hào lý tưởng cách mang đời sống cách mạng của Nhân dân ta. Thơ Tố Hữu chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn, màu sắc lịch sử được diễn tả bằng bút pháp lãng mạn, hình tượng thơ kì vĩ, tráng lệ. Nét đặc sắc trong thơ Tố Hữu là có giọng điệu riêng. Thơ liền mạch, nhất khí tự nhiên, giọng tâm tình, ngọt ngào tha thiết, đậm đà tính dân tộc.
- Bài thơ Việt Bắc được sáng tác vào tháng 10 năm 1954. Đây là thời điểm các cơ quan Trung ương của Đảng và Chính phủ rời chiến khu Việt Bắc trở về thủ đô Hà Nội, sau khi cuộc kháng chiến chống Pháp đã kết thúc vẻ vang với chiến thắng Điện Biên Phủ và hòa bình lập lại ở miền Bắc. Nhân sự kiện có ý nghĩa lịch sử này, Tố Hữu viết bài để ôn lại một thời kháng chiến gian khổ mà hào hùng, thể hiện nghĩa tình sâu nặng của những người con kháng chiến đối với nhân dân Việt Bắc, với quê hương cách mạng.
Trang 56
TRỌNG
TÂM
3. điểm
Phân tích
- Lời người ở lại
“Mình về mình có nhở ta
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn
nồng Minh về mình có nhở không
Nhìn cây nhở núi nhìn sông nhớ nguồn”
+ Có đến bốn chữ “nhớ” trong một đoạn thơ tảm dòng chắc hẳn nỗi nhớ ấy phải thật da diết và sâu nặng của kẻ ở dành cho người đi, Sử dụng cách xưng hộ mình - ta, Tố Hữu đã dịch chuyển cách gọi thân thương của cá nhân trong quan hệ tình yêu đôi lứa thành tình cảm mang tính chất tập thể: cán bộ chiến sĩ về xuôi và đồng bào Việt Bắc.
+ Lời mở đầu, Việt Bắc đã hỏi người cán bộ về xuôi có còn nhớ mình không? Lời hỏi nhưng đồng thời cǜng khơi gợi lại miền ký ức nơi người chiến sĩ. Có thể nói, chỉ qua lời gợi nhắc thật ngắn gọn: về thời gian (15 năm), và không gian (núi, nguồn) mà đã vẽ nên bao kỷ niệm quá khứ, đã gói trọn cả một vùng kỷ niệm đậm sâu.
+ Nhưng không chỉ là câu hỏi, khơi lại kỷ niệm, đó còn là lời nhắc nhở của Việt Bắc dành cho người chiến sĩ. Người chiến sĩ về xuôi, xa Việt Bắc thì chớ quên đi tình nghĩa, quên đi mảnh đất đã từng đồng cam cộng khổ, cùng vào sinh ra tử, mảnh đất nguồn cội của cách mạng, nơi có những người trân trọng nghĩa tình với cách mạng, với cán bộ chiến sĩ.
- Sự im lặng đầy ý nghĩa của người đi
“Tiếng ai tha thiết bên cồn
Bâng khuâng trong dạ bồn chồn bước đi
Áo chàm đưa buổi phân li
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay” .
+ Người ra đi thì lại không hề có lời đáp lại, mà tình cảm của họ được biểu thị bằng hành động. Họ đã quá thấu hiểu được tình cảm, tấm lòng của người ở lại, nghịch lý là tình cảm thì bâng khuâng day dứt, không muốn rời xa, những bước chân thì vẫn phải tiếp tục lên đường.
Trang 57
+ “Bâng khuâng”, “bồn chồn” là hai từ láy gợi cảm, diễn tả trạng thái tâm lí tình cảm buồn vui, luyến tiếc, nhớ thương, chờ mong... lẫn lộn cùng một lúc. Ba từ láy “tha thiết, “bâng khuâng”, “bồn chồn” đã tạo ra hiệu quả nghệ thuật đặc biệt: sự hô ứng đồng vọng của cảm xúc đã được biểu thị bằng bước chân ngập ngừng, dùng dằng níu kéo. Mười lăm năm Việt Bắc cưu mang người cán bộ chiến sĩ, mười lăm năm gian khổ có nhau.
+ Trong buổi chia li, nỗi nhớ khắc ghi sâu đậm nhất với người chiến sĩ là hình ảnh áo chàm và hành động cầm tay. Áo chàm là màu áo đặc trưng của đồng bào Tây Bắc, màu áo bình dị, đơn sơ, mộc mạc mà thấm đượm bao nghĩa tình. Và đặc biệt là hành động cầm tay, hành động như trao gửi niềm yêu thương, như truyền gửi đến kẻ ở một thông điệp của tấm lòng: Trái tim người chiến sĩ dù trở về thủ đô, vẫn luôn son sắt, nghĩa tình với mảnh đất cách mạng, với những con người đã một thời nếm mật nằm gai, trải bao buồn vui, cay đắng.
LIÊN HỆ 0,5 điểm
Từ ấy
- Từ ấy là một tâm hồn trong trẻo của tuổi mười tám đôi mươi, đi theo lí tưởng cao đẹp dám sống, dám đấu tranh. Toàn bộ bài thơ là niềm vui sướng, say mê mãnh liệt của nhà thơ Tố Hữu trong buổi đầu gặp gở lí tưởng cuộc sống và tác dụng kì diệu của lý tưởng cách mạng đối với quá trình nhận thức cǜng như đối với đời thơ Tố Hữu. Bài thơ còn thể hiện quá trình vận động của tâm trạng cǜng như nhận thức của người thanh niên tri thức tiểu tư sản sang người trí thức cách mạng giàu lòng yêu nước.
- Từ ấy đã thể hiện được bước ngoặt trong nhận thức khi tác giả đã biệt gắn minh với quần chúng, biết san sẻ, gần gǜi, để làm nên khối đời mạnh mẽ.
0,5 điểm
Sự vận động phát triển của cái Tôi trữ tình
- Từ một thanh niên say mê lý tưởng, biết tự ý thức và trách nhiệm phải hoà vào đời sống quần chúng, giờ đây, người lính đã thực sự là một phần của nhân dân. Là nghĩa tỉnh, là yêu thương, là ruột thịt với nhân dân. - Từ người thanh niên với lý tưởng căng tràn, giờ đây, người thanh thì tình niên ấy đã trở thành người chiến sĩ trải nghiệm những đau thương, những gian khổ, bước quân hành trong những trận đánh lớn để giành về độc lập cho nước nhà. Đó thực sự là người chiến sĩ của hành động, từ bước đệm thấm nhuần lý tưởng Đảng.
Trang 58
Megabook
ĐỀ SỐ 08
I. ĐỌC - HIỂU (3
điểm) Đọc văn bản sau:
ĐỀ THI THỬ THPT QG - NĂM 2018 – 2019 Tên môn: Ngữ Văn 12
THƯ VIỆN
Trang 59
[...] Tôi thấy không biết bao nhiêu người trẻ quanh mình chưa nhận thức đúng tầm quan trọng của sách, cǜng như không biết đọc sách thế nào cho đúng cách.
Có hai loại phản ứng tiêu cực tiêu biểu từ người ít đọc khi được khuyên đọc sách nhiều hơn: “Đọc sách đầu bảo đảm thành công.” - Một câu ngụy biện kinh điển của những người lười đọc. “Sách chỉ khiến người ta mơ mộng hão huyền phi thực tế.” - Phát biểu từ một người thiếu hiểu biết
về sách. Đối với họ chắc sách chỉ có mỗi thể loại tiểu thuyết điểm tình huyễn hoặc. Tôi không biết lần cuối cùng họ cần một quyển sách tử tế trong tay là khi nào.
Rõ ràng là không phải ai đọc sách cǜng thành công. Nhưng lại có một sự thực rõ ràng khác là những người thành công đọc rất nhiều sách, Một nghiên cứu được tiến hành trên 1.200 người giàu có nhất thế giới cho thấy: Điểm chung giữa những người này là họ tự giáo dục bản thân thông qua việc đọc sách. Bill Gates, Steve Jobs, Warren Buffet đều là những người đọc sách rất chuyên cần. Đọc sách không chắc sẽ giúp ta thành đạt trên đường đời, nhưng không có nó hầu như ta không thể thành người.
Warren Buffet từng trả lời trong một bài phỏng vấn rằng ông dành 80% thời gian trong ngày để đọc sách và tiếp thu kiến thức mới. Không chỉ riêng ông, nghiên cứu tiểu sử của những con người xuất chúng khác, ta sẽ thấy điểm chung là họ vui vẻ và say mê đọc sách, ngay cả sau những giờ lao động mệt nhọc. Vì đối với họ, đọc sách là một cách tự học. Và sự học là sự nghiệp cả đời.”
(Trích “Tôi đã học như thế nào”, Tuổi trẻ đáng giá bao nhiêu, Rosie Nguyễn, dẫn theo sachvui.com) Trả lời các câu hỏi:
Câu 1. Tác giả sử dụng thao tác lập luận chính nào?
Câu 2. Tác giả đã đưa ra những lí lẽ nào để bàn về quan điểm: “Đọc sách đầu bảo đảm thành công”?
II. LÀM VĂN (7 điểm)
Câu 1 (2 điểm)
“Tôi luôn mường tượng rằng Thiên đường cǜng từa tựa như một thư viện vậy.” (Jorge Luis Borges). Bạn có nghĩ thể không?
Câu 2 (5 điểm)
Phân tích vẻ đẹp bức tranh tứ bình Việt Bắc - Tố Hữu. Từ đó, liên hệ với bức tranh thiên nhiên trong Cảnh ngày hè – Nguyễn Trãi, để làm rõ những tương đồng, khác biệt trong cách cảm nhận, trong nét vẽ của hai nhà thơ.
----------- HẾT ----------
Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.
HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT
I. ĐỌC HIỂU (3 điểm)
Câu 1.
Văn bản sử dụng thao tác bác bỏ.
(Tác giả đưa ra hai quan điểm tiêu cực của người ít đọc và lập luận để bác bỏ hai quan điểm đó). Câu 2.
Tác giả đưa ra hai lí lẽ để bác bỏ ý kiến cho rằng “đọc sách đầu bảo đảm cho thành công”: + Người thành công thường là những người có thói quen đọc sách.
+ Đọc sách như một cách tự học, tự giáo dục cả đời.
Câu 3.
- Nêu quan điểm của bản thân, đồng tình phản đối/ ...
- Bàn luận cho ý kiến của bản thân.
Sau đây là một ví dụ:
Trang 60
Đọc sách chính là một cách tự học. Mặc dù ta gián tiếp có người thầy, đó chính là tác giả của cuốn sách, nhưng xét cho cùng, đọc sách, ta trau dồi tri thức, bồi đắp tâm hồn như một quá trình học tập, nhưng có thể chủ động tiến trình, thời gian, nội dung, cách thức học. Đó cǜng chính là căn bản của tự học. Câu 4.
- Về hình thức: 5 -7 dòng, diễn đạt mạch lạc,
- Về nội dung:
+ Nêu quan điểm cá nhân: Giống nhau/ Không giống nhau
+ Bàn luận làm sáng tỏ cho quan điểm của mình. Sau
đây là một ví dụ:
Đọc sách khiến con người ngày một mở mang. Nhưng mỗi người có một mục đích khác nhau khi tìm đến với sách. Người tìm kiếm thành công và người đã thành công sẽ có định hướng, sự lựa chọn sách khác nhau. Nhưng xét cho cùng, có những mục đích chung khi chúng ta đọc sách, đó là mong muốn khám phá tri thức nhân loại, bồi đắp trí, tâm và tầm cho bản thân.
II. LÀM VĂN
Câu 1. (2 điểm)
Yêu cầu chung về hình thức và kết cấu đoạn văn:
• Xác định đúng vấn đề nghị luận.
• Nêu được quan điểm cá nhân và bàn luận một cách thuyết phục, hợp lí.
• Đảm bảo bố cục: mở – thân – kết, độ dài 200 chữ.
• Lời văn mạch lạc, lôi cuốn, đảm bảo chính tả và quy tắc ngữ pháp.
Yêu cầu nội dung:
Có nhiều hướng trình bày ý kiến, sau đây chỉ là một gợi ý:
Câu
Nội dung
Đoạn văn
Nêu vấn đề
+ Vấn đề
+ Giải thích
+ Sách là người dẫn đường đến hạnh phúc. + Thiên đường là cảnh giới cao nhất, là nơi con người hướng đến như một cõi hạnh phúc bất tận. Thư viện cǜng vậy, là nơi cất giữ trí tuệ nhân loại, là nơi cho con người những ước mơ và những điều quý giá.
Luận bàn
Thư viện có thật sự giống Thiên đường?
+ Thư viện chứa những cuốn sách, cho con người khám phá những thế giới nhiệm màu. đường? + Thư viện tĩnh lặng và giúp con người tránh xa những thị phi tính toán, hướng tới điều chân thiện mĩ qua những cuốn sách giá trị.
Phản biện
Thư viện vẫn khác Thiên đường
Thư viện vẫn chứa những điều không toàn mĩ, thư viện vẫn có thể có những cuốn sách chưa được kiểm định về giá trị.
Giải pháp
Làm sao để biến thư viện thành một Thiên đường nơi trần thế?
+ Cộng đồng
+ Cá nhân
+ Một xã hội chịu đọc là một xã hội cầu tiến. + Mỗi con người chịu đọc là một con người ngày một tiến đến gần cảnh giới toàn mĩ.
Vì vậy, cần có kế hoạch đọc sách hàng tháng, hàng năm: chọn lọc sách, sắp xếp thời gian đọc sách hàng ngày.
Liên hệ
Bài học cho bản thân
Rèn luyện năng lực đọc sách.
Câu 2 (5 điểm)
Yêu cầu chung: 0.5 điểm
Trang 61
• Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kỹ năng về dạng bài nghị luận văn học để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục rõ ràng, đầy đủ; văn viết có cảm xúc, thể hiện khả năng phân tích, cảm thụ. • Diễn đạt trôi chảy, đảm bảo tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. Yêu cầu nội dung: 4,5 điểm
ĚỌC HIỂU YÊU CẦU ĚỀ
- Ěối tượng chính, trọng tâm kiến thức Việt Bắc Ninh Chi Tinh
- Ěối tượng liên hệ: Cảnh ngày hè Lai, con tri tong hinh
- Dạng bài: phân tích, liên hệ
- Yêu cầu: Học sinh làm sáng rõ về vẻ đẹp cảnh và người Việt Bắc qua bốn mùa. Từ đó, liên hệ với bức tranh trong cảnh ngày hè để thấy được cách cảm, cách miêu tả cǜng như tình cảm, cảm xúc của mỗi nhà thơ.
TIẾN TRÌNH BÀI LÀM
Trang 62
KIẾN
THỨC
HỆ
THỐNG Ý
PHÂN TÍCH CHI TIẾT
CHUNG 0,5 điểm
Khái quát vài nét về tác giả - tác phẩm
- Tố Hữu được xem là “lá cờ đầu” trong phong trào thơ Cách mạng Việt Nam với những tác phẩm lưu mãi với thời gian. Thơ ông viết về chính trị nhưng không khô khan, mà ngược lại, dễ đi sâu vào lòng người bởi tình cảm và giọng văn trữ tình truyền cảm.
- Việt Bắc được sáng tác trong hoàn cảnh chia ly tiễn biệt giữa quân và dân tại căn cứ địa Việt Bắc sau kháng chiến chống Pháp. Bài thơ được xem như lời tâm tình chan chứa nỗi niềm của Tố Hữu đối với mảnh đất anh hùng này. Đặc biệt người đọc chắc hẳn sẽ không quên bức tranh tứ bình bằng thơ tuyệt đẹp trong Việt Bắc.
Trang 63
TRỌNG TÂM
3.0 điểm
Phân tích vẻ đẹp bức tranh tứ bình
- Bức tranh mùa đông vẻ đẹp bức
Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi
Đèo cao năng ảnh dao gài thắt lưng
Người đọc ngẩn ngơ trước mùa đông nơi vùng cao Tây Bắc với vẻ đẹp đặc trưng của nó. Phải nói rằng tuy là mùa đông nhưng qua thơ Tố Hữu, cảnh sắc không buồn, không trầm lắng, mà người lại rất sáng, rất ấm áp qua hình ảnh “hoa chuối đỏ tươi”. Màu đỏ của hoa chuối chính là nét điểm xuyết, là ánh sáng làm bừng lên khung cảnh rừng núi mùa đông Việt Bắc. Đây được xem là nghệ thuật chấm phá , rất đắc điệu của Tố Hữu giúp người đọc thấy ấm lòng khi nhớ về Việt Bắc. Ánh nắng hiếm hoi của mùa đông hắt vào con dao mang theo bên người của người dân nơi đây bất chợt giúp người đọc thấu được đời sống sinh hoạt và lao động của họ. Màu đỏ của hoa chuối quyện với màu vàng của nắng trên đèo cao đã tạo thành một bức tranh mùa đông rạng rỡ, đầy hi vọng.
- Bức tranh mùa xuân
Ngày xuân mơ nở trắng rừng
Nhở người đan nón chuốt từng sợi giang
Đọc hai câu thơ này, người đọc dường như mường tượng ra khung cảnh mùa xuân nơi núi rừng thật hiền hòa, dịu êm, ấm áp. Màu trắng của mơ gợi lên một bức tranh nên thơ trên cái nền dịu nhẹ của màu sắc. Hoa mơ được xem là loài hoa báo hiệu mùa xuân ở Tây Bắc, cứ vào độ xuân thì, chúng ta sẽ bắt gặp trên những con đường màu sắc ây. Mùa xuân Tây Bắc, Tố Hữu nhớ đến hình ảnh “người đan nón” với động tác “chuốt từng sợi giang” thật gần gǜi. Động từ “chuốt” được dùng rất khéo và tinh tế khi diễn tả về hành động chuốt giang mêm mại, tỉ mi của người đan nón. Phải thật sâu sắc và am hiểu thì Tố Hữu mới nhận ra được điều này. Chữ “chuốt” như thổi hồn vào bức tranh ra mùa xuân ở Việt Bắc, tạo nên sự hòa hợp thiên nhiên và con người.
- Bức tranh mùa hè
Ve kêu rừng phách đổ vàng
Nhở cô em gái hái măng một mình
Tiếng ve kêu vàng giữa “rừng phách” đã làm nên cái động giữa muôn vàn cái tĩnh. Màu vàng của rừng phách là đặc trưng báo hiệu mùa hè về trên xứ sở vùng cao. Tiếng ve như xé tan sự yên tĩnh của hiện núi rừng, đánh thức sự bình yên nơi đây. Từ “đổ” dùng rất đặc điệu, là động từ mạnh, diễn tả sự chuyển biến quyết liệt, lôi cuốn của màu sắc. Bức tranh mùa hè chợt bừng sáng, đầy sức sống với màu vàng rực của rừng phách. Ở mỗi bức tranh thiên nhiên, người đọc đều thấy thấp thoáng bóng dáng con người. Có thể nói đây chính là sự tài tình của Tố Hữu khi gắn kết mối tâm giao giữa thiên nhiên và con người. Giữa núi bao la, thấp thoáng bóng dáng “cô gái hái măng” tuyệt đẹp đã khiến cho thiên nhiên có sức sống hơn.
- Và cuối cùng chính là bức tranh mùa thu
Rừng thu trăng rọi hòa bình
Trang 64
Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung
Mùa thu về trên Tây Bắc với hình ảnh ánh trăng dịu, mát lành. Thiên nhiên dường như rất ưu ái cho mùa thu xứ bắc với sự tròn đầy, viên mãn của ánh trăng. Không phải là ánh trăng bình thường, mà trăng nơi đây là trăng của hòa bình, ánh trăng tri kỉ rọi chiếu những năm tháng chiến tranh gian khổ. Chính ánh trăng ấy đã mang đến vẻ đẹp riêng của mùa thu Việt Bắc. Tố Hữu nhìn trăng, nhở người, nhớ tiếng hát gợi nhắc ân tình và thủy chung.
LIÊN
HỆ
0,5 điểm
Bức tranh thiên nhiên trong Cảnh ngày hè
“Hoè lục đun đàn tản rợp giường
Thạch lựu hiện còn phun thức đỏ
Hồng liên trì đã tiễn mùi hương
Lao xao chợ cả làng ngư phủ
Dắng dỏi cầm ve lầu tịch dương”
Bức tranh thiên nhiên qua vài nét vẽ, đã hiện lên ngồn ngộn sức sống. Các sự vật xuất hiện: họè, thạch lựu, hồng liên. Những thực vật tiêu biểu cho cảnh sắc làng quê đất Bắc. Tất cả đang phô nở những nguồn sống mạnh mẽ dù cho đã cuối mùa, cuối ngày. Từ màu sắc cho đến chuyển động, tất cả đều hiện lên mạnh mẽ, quẫy cựa, căng trào. Dù cho cảnh đã vào cuối mùa và thời điểm là cuối ngày. Xen lẫn là tiếng và làm lao xao cả chốn quê yên ả.
0,5 điểm
Nét tương đồng khác biệt
- Tương đồng:
Mỗi tác giả đều dành tình cảm yêu mến, gắn bó với thiên nhiên, với con người. Đều thể hiện tài năng quan sát và miêu khác biệt tả, tìm được cái hồn cốt, nét đặc trưng, vẻ đẹp của thiên nhiên nơi họ
gắn bó.
- Khác biệt
+ Với Tố Hữu, qua cái nhìn khái quát theo chiều dài thời gian, được thâu tóm qua những nét đặc trưng nhất của thiên nhiên Việt Bắc thông qua bức tranh bốn mùa. Thứ hai bức tranh đó được vẽ trong nỗi nhớ và sự hồi tưởng. Bằng cảm xúc mến thương, gắn bó, tự hào của một người chiến sĩ đã từng sống và chiến đấu.
+ Với Nguyễn Trãi, bức tranh cảnh ngày hè là thi hứng trực tiếp, được viết tỏng một ngày dài rảnh rỗi. Cho nên các sự vật hiện lên sống Phan Thiết kế nhà động, màu sắc. Bức tranh được vẽ trong xúc cảm của một bậc đại nhân nay lui về ở ẩn còn bao nặng lòng với nhân dân, đất nước, mang trong mình bao đau đáu, niêm u hoài. Thế nhưng vẫn thấy một sự gắng, một sự vận động vượt lên nỗi buồn khi thi nhân chìm trong cảnh, tìm thấy niềm vui nơi thiên nhiên quê nhà.
Trang 65
Megabook
ĐỀ SỐ 09
I. ĐỌC HIỂU (3 điểm)
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:
ĐỀ THI THỬ THPT QG - NĂM 2018 – 2019 Tên môn: Ngữ Văn 12
CÁN CÂN VUI VẺ
Trang 66
Niềm vui là lương thực chúng ta sống dựa vào
Ngay từ thời Trung Cổ, nhà y học nổi tiếng người Iran là Ibn Sina, người được mệnh danh là “cha đẻ của y học” đã từng làm một thí nghiệm.
Ông tìm hai con dê đực to khỏe như nhau, lần lượt thả chúng vào hai chỗ khác nhau. Một con được thả trên bãi cỏ yên tĩnh, an toàn, không có bất kǶ nguy hiểm nào; con còn lại được thả trong vườn bách thú bên cạnh chuồng sói..
Hai con dê này đều được ăn ngon ngủ kỹ, sống trong môi trường thoải mái. Con dê đầu tiên sống tự do tự tại, còn con thứ hai do thường xuyên cảm thấy bầy sói bên cạnh đang nhìn mình, đang có ý đồ xấu với mình, suốt ngày lo lắng sợ hãi, tinh thần luôn ở trong trạng thái căng thẳng cao độ, nên không lâu sau thì chết.
Qua thí nghiệm này chúng ta phát hiện, dê muốn sinh tồn, không những cần có đồ ăn thức uống, mà còn cần sự bình yên về tinh thần. Khi con dê Ở vào trạng thái sợ hãi, lo lắng trong thời gian dài, cho dù bày bao nhiêu đồ ăn ngon trước mặt nó, cǜng khó có thể duy trì sự sống của nó.
Đối với con người chúng ta mà nói, nếu không thể duy trì trạng thái tinh thần vui vẻ, e rằng chúng ta cǜng sẽ có kết cục giống với con dê thứ hai kia, Sự suy sụp trong tinh thần và sự rệu rã của hệ thống sinh lý đều có tính tàn phá như nhau. Tác dụng của cán cân vui vẻ chính là giúp chúng ta không ngừng hấp thu “chất dinh dưỡng từ niềm vui trong cuộc sống hiện thực, bảo vệ chúng ta trong trạng thái sinh tồn trong vui vẻ.
Hãy quay về hiện thực cuộc sống, thử xem cán cân vui vẻ không ngừng giành lấy niềm vui trong hiện thực để duy trì sinh mệnh của chúng ta như thế nào.
(Tìm lại cải tôi đã mất – Trình Chí Lương, dẫn theo https://www.downloadsachmienphi.com) Câu 1. Tác giả sử dụng thao tác lập luận chính nào trong văn bản trên?
Câu 2. Nguyên nhân dẫn đến cái chết của con dê thứ hai trong thí nghiệm trên là gì?
II. LÀM VĂN (7 điểm)
Câu 1 (2 điểm)
Quan niệm của anh/ chị về một cuộc sống đầy đủ?
Câu 2 (5 điểm)
Phân tích tính dân tộc được thể hiện trong đoạn thơ dưới đây:
“Nhớ gì như nhớ người yêu
Trăng lên đầu núi nắng chiều lưng nương Nhở
từng bản khói cùng sương
Sớm hôm bếp lửa người thương đi về”.
(Việt Bắc – Tố Hữu)
----------- HẾT ----------
Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.
HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT
I. ĐỌC HIỂU (3 điểm)
Câu 1.
Văn bản sử dụng thao tác lập luận chính là thao tác quy nạp. Từ dẫn chứng cụ thể để rút ra kết luận về sự cân bằng trong cuộc sống.
Câu 2.
Nguyên nhân cái chết của con dê thứ hai kia là: do thường xuyên cảm thấy bầy sói bên cạnh đang nhìn mình, đang có ý đồ xấu với mình, suốt ngày lo lắng sợ hãi, tinh thần luôn ở trong trạng thái căng thẳng cao độ.
Câu 3.
Trang 67
Để duy trì cản cần vui vẻ, những chất dinh dưỡng” con người cần chính là:
+ môi trường sống thoải mái, đảm bảo các nhu cầu của hệ thống sinh học
+ cảm giác về sự an toàn
+ niềm vui trong cuộc sống hiện thực.
Câu 4.
+ Trình bày ngắn gọn trong 5-7 câu.
+ Nêu giải pháp: bù đắp những dưỡng chất bị thiếu hụt: chăm lo sức khỏe, trau dồi tri thức, gia tăng quan hệ cộng đồng, tìm kiếm niềm vui tinh thần,...
+ Thuyết phục bằng lí lẽ, dẫn chứng.
II. LÀM VĂN
Câu 1. (2 điểm) Yêu cầu chung về hình thức và kết cấu đoạn văn:
• Xác định đúng vấn đề nghị luận.
• Nêu được quan điểm cá nhân và bàn luận một cách thuyết phục, hợp lí.
• Đảm bảo bố cục: mở – thân – kết, độ dài 200 chữ.
• Lời văn mạch lạc, lôi cuốn, đảm bảo chính tả và quy tắc ngữ pháp.
Yêu cầu nội dung:
Có nhiều hướng trình bày ý kiến, sau đây chỉ là một gợi ý:
Câu
Nội dung
Đoạn văn
Nêu vấn đề
+ Vấn đề
+ Giải thích
+ Những điều kiện cho một cuộc sống đầy đủ. + Cuộc sống đầy đủ là khi người ta được đáp ứng những nhu cầu thiết yếu của cuộc sống, để tự cảm nhận được một cuộc sống hạnh phúc và thoải mái.
Luận bàn
Những yếu tố tạo nên một cuộc sống đầy đủ
+ Mỗi con người có những nhu cầu khác nhau, một cuộc sống đầy đủ
+ Nhưng có những nhu cầu là chung cho cả nhân loại:
• Nhu cầu sinh học: ăn, uống, ngủ, nghỉ,... • Nhu cầu cảm giác an toàn
• Nhu cầu giao lưu tình cảm xã hội
• Nhu cầu nhận thức: trí tuệ, thẩm mĩ,...
• Nhu cầu được tôn trọng
• Nhu cầu thể hiện bản thân
Tất cả các yếu tố trên sẽ đảm bảo cho một cảm giác đầy đủ trong cuộc sống.
Phản biện
Làm sao có thể đảm bảo hết tất cả các nhu cầu của con người
Tùy từng hoàn cảnh, các nhu cầu sẽ tự cân bằng cho nhau, nên nhiều khi, sự thiếu hụt một hoặc một vài yếu của con người. tố vẫn khiến cho người ta có được cảm giác đủ đây.
Ví dụ: một sinh viên nghèo vẫn cảm thấy hạnh phúc khi được học tập và nghiên cứu đúng lĩnh vực đam mê.
Giải pháp
+ Cộng đồng
+ Cá nhân
+ Tôn trọng các nhu cầu cá nhân, và đảm bảo sự công bằng nhu cầu xã hội. Như vậy là tiến tới một xã hội nhân văn.
+ Mỗi con người cần biết đủ. Hạnh phúc là khi biết đủ.
Trang 68
Liên hệ
Bài học cho bản thân
Biết cân bằng và lựa chọn những nhu cầu thiết yếu cho mình cảm nhận một cuộc sống hạnh phúc.
Câu 2: (5 điểm)
Yêu cầu chung: 0.5 điểm
• Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kỹ năng về dạng bài nghị luận văn học để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục rõ ràng, đầy đủ; văn viết có cảm xúc, thể hiện khả năng phân tích, cảm thụ. • Diễn đạt trôi chảy, đảm bảo tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. Yêu cầu nội dung: 4.5 điểm
ĐỌC HIỂU YÊU CẦU ĐỀ
- Đối tượng chính trọng tâm kiến thức: Việt Bắc
- Dạng bài phân tích
- Yêu cầu học sinh chi ra tinh dần tộc qua việc phân tích đoạn thơ
TIẾN TRÌNH BÀI LÀM
Trang 69
KIẾN
THỨC
HỆ
THỐNG Ý
PHÂN TÍCH CHI TIẾT
CHUNG 0,5 điểm
Khái quát vài nét về tác giả - tác phẩm
- Là nhà thơ trữ tình chính trị, nhà thơ của lí tưởng Cộng sản, hồn thơ Tố Hữu thường rất nhạy cảm trước những vấn đề thời sự của đất và nước, của dân tộc. Việt Bắc được Tố Hữu sáng tác vào tháng 10/1954, khi Trung ương Đảng, Chính phủ, Bác Hồ rời chiến khu Việt Bắc, từ biệt nhân dân Việt Bắc sau gần 15 năm gắn bó, về Hà Nội tiếp tục lãnh đạo đất nước. Bài thơ ra đời nhận một sự kiện có ý nghĩa thời And in là sự, chính trị, cho thấy với Tố Hữu, mọi sự kiện thời sự chính trị đều có thể trở thành nguồn cảm hứng thực sự. Ý nghĩa thời sự của bài thơ có thể sẽ qua mau nhưng tình cảm thủy chung với cách mạng, gắn bó với nhân dân và chiến khu Việt Bắc, tình cảm ân tình ân nghĩa với quả 10. Siaiểmiling linh và khử thì sẽ còn mãi muôn đời.
TRỌNG TÂM
3.0 điểm
Giải thích tính dân tộc
- Tính dân tộc của tác phẩm văn học bao giờ cǜng được bộc lộ trước hết ở việc tác phẩm ấy đề cập tới và thể hiện rõ tính cách của dân tộc, đặc điểm linh hồn, cốt cách của dân tộc. Thứ hai là qua ngôn ngữ, giọng điệu thể hiện được tiếng nói, ngôn ngữ dân tộc.
Phân tích
- Tinh dân tộc thể hiện qua nội dung:
"Nhờ gì như nhớ người yêu
Trăng lên đầu núi nắng chiều lưng nương
Nhở từng bản khói cùng sương
Sớm hôm bếp lửa người thương đi về”.
+ Phép so sánh độc đáo: “Nhờ gì như nhớ người yêu”. Nỗi nhớ người yêu luôn là nỗi nhớ mãnh liệt, da diết, trong ca dao: “Nhở ai bồi hồi bồi hồi/ Như đang đống lửa như ngồi đống than”. Nghĩa là bao thổn thức, bao bâng khuâng, bồn chồn khi phải xa cách, đã khiến kẻ yêu ngày đêm không ngủ được, trào dâng trong dạ bao nỗi niềm. Chỉ mong “trời sáng ra đường gặp anh”. Vì nỗi nhớ Việt Bắc với nỗi nhớ người yêu, người chiến sĩ đồng thời khẳng định tình cảm thuỷ chung, con người tình nghĩa, truyền thống uống nước nhớ nguồn, không bao giờ quên đi Việt Bắc ân tình.
+ Nỗi nhớ đã lan toả theo không gian: Trước hết là nhớ những không gian của thiên nhiên cao rộng, hùng vĩ: Núi, nương đến không gian sinh hoạt gần gǜi: bản, bếp lửa. Nhắc đến những không gian này, trong lòng người đọc trỗi dậy hình ảnh thân thuộc của dân tộc, những không gian của đất nước, với bao yêu dấu. Và dù ở không gian nào, chiến sĩ và Việt Bắc luôn bên nhau, từ lao động cho đến sinh hoạt, chiến đấu.
+ Nỗi nhớ lan toả theo thời gian: Những từ gợi lên thời gian như nắng chiều, trăng lên, sớm hôm, đã gợi lên cho chịp của thời gian, thời gian trong ngày, nhưng gợi ra bao năm tháng chiến sĩ Việt Bắc đã cùng trải qua. Như vậy, tình cảm đã xây đắp vững bền qua một thời gian dài, trở thành thói quen, trở thành một phần cuộc sống.
Trang 70
Nay chia xa, hẳn phải thấy hụt hẫng, nhớ nhung vô cùng.
+ Nỗi nhớ về những hình ảnh quen thuộc mà đầy thi vị: Đó là trăng, có 1 bản khói cùng sướng, hình ảnh người thương gợi lên bao vẻ đẹp của cảnh và người nơi Việt Bắc. Cảnh nên thơ, người nghĩa tình. Nên, người chiến sĩ sao không yêu, không nhỏ cho được.
- Tính dân tộc thể hiện qua hình thức:
+ Kế thừa xuất sắc truyền thống thơ ca dân tộc, đặc biệt là thơ ca dân gian và thơ ca cổ điển khi sử dụng đặc biệt nhuần nhuyễn thể thơ lục bát thuần túy dân tộc. Thể thơ này vốn có truyền thống trong ca dao, dân ca của người Việt.
Trang 71
+ Tố Hữu sử dụng phổ biến và thành công những lối so sánh, các phép chuyên nghĩa và cách diễn đạt trong thơ ca dân gian đã trở nên quen thuộc với tâm hồn người Việt.
LIÊN
HỆ
0,75
điểm
Bàn luận, đánh giá
- Qua những dòng thơ tinh tế, hồn thơ Tố Hữu đã tập trung thể hiện nhiều vẻ đẹp đặc trưng cho tâm hồn, cốt cách của dân tộc, của người Việt. - Được sáng tác nhân một sự kiện có ý nghĩa thời sự chính trị, nhưng Việt Bắc vẫn là một bài thơ đậm đà tính dân tộc trong cả nội dung điểm và hình thức, đồng thời là một đỉnh cao nghệ thuật của thơ ca thời kǶ kháng chiến chống Pháp.
Trang 72
Megabook
ĐỀ SỐ 10
I. ĐỌC - HIỂU (3 điểm) Đọc đoạn trích:
ĐỀ THI THỬ THPT QG - NĂM 2018 – 2019 Tên môn: Ngữ Văn 12
NGHƾ KHÁC, LÀM KHÁC
Trang 73
...(1) “Khi còn trẻ, hãy ra ngoài nhiều hơn ở nhà. Hãy nhào vô xin người khác “bóc hết, lột sạch” khả năng của mình. Chỉ sợ bất tài nộp hồ sơ xin việc”, mà chả ai thèm cho, chả ai thèm bóc lột. Khi đã được bọc và lột hết, dù sau này đi đâu, làm gì, bạn đều cực kǶ thành công. Vì năng lực được trui rèn trong quá trình làm cho người khác. Sự chăm chỉ, tính kỷ luật, quen tay quen chân, quen ngáp, quen lười...cǜng từ công việc mà ra. Mọi ông chủ vĩ đại đều từng là những người làm công vị trí thấp nhất. Họ đều rẽ trái trong khi mọi người rẽ phải. Họ có những quyết định không theo đám đông, không cam chịu sống một cuộc đời tầm thường, nhạt nhòa... rồi chết.
(2) Còn những bạn thu nhập 6 triệu cǜng túng thiếu, 20 triệu cǜng đi vay mượn để tiêu dùng, thì thôi, cuộc đời họ chấm dứt giấc mơ lớn. Tiền nong cá nhân quản lý không được, thì làm sao mà quản trị tài chính một cơ nghiệp lớn? Tư duy thế nào thì nó ra số phận thế đó.” .
(Trích Trên đường băng, Tony Buổi Sáng, NXB Trẻ, 2015)
Trả lời các câu hỏi:
Câu 1. Xác định phong cách ngôn ngữ của đoạn trích? Chỉ ra cơ sở giúp anh/ chị xác định phong cách ngôn ngữ của đoạn trích?
Câu 2. Nêu ngắn gọn nội dung và mục đích của đoạn trích?
Câu 3. Chỉ ra hai phép liên kết hình thức được sử dụng trong phần (1) của đoạn trích?
II. LÀM VĂN (7 điểm)
Câu 1 (2 điểm)
Bằng đoạn văn khoảng 200 chữ, hãy bàn luận về cách hành xử “rẽ trải khi mọi người đều rẽ phải”. Câu 2 (5 điểm)
Cảm nhận của anh/ chị về vẻ đẹp tâm hồn, những khát vọng của hai thi sĩ Xuân QuǶnh, Xuân Diệu trong những đoạn thơ dưới đây:
Làm sao được tan ra
Thành trăm con sóng nhỏ
Giữa biển lớn tình yêu
Để ngàn năm còn vỗ.
(Sóng-XuânQuǶnh)
Ta muốn ôm
Cả sự sống mới bắt đầu mơn mởn
Ta muốn tiết mây đưa và gió lượn
Ta muốn say cánh bướm với tình yêu
Ta muốn thâu trong một cái hồn nhiều
Và non nước, và mây, và cỏ rạng
Cho chếnh choáng mùi thơm, cho đã đầy ánh sáng
Cho no nê thanh sắc của thời tươi
Hỡi xuân hồng, ta muốn cắn vào ngươi.
(Vội vàng-Xuân Diệu)
----------- HẾT ----------
Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.
HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT
I. ĐỌC HIỂU (3 điểm)
Câu 1.
Văn bản được viết theo phong cách ngôn ngữ chính luận.
Trang 74
Cơ sở xác định:
+ Văn bản nêu quan điểm của tác giả về vấn đề thái độ với công việc và thành công của mỗi người. + Có hệ thống luận điểm, luận cứ rõ ràng.
+ Cách lập luận logic, chặt chẽ.
Câu 2.
Nội dung: Đoạn trích trình bày quan điểm của tác giả về thái độ làm việc để có thể thành công trong sự nghiệp và cách quản lý tài chính cá nhân của mỗi người.
- Mục đích: Khích lệ mọi người can đảm dấn thân trong công việc để trau dồi năng lực, kinh nghiệm, thói quen để đi đến thành công, tránh cuộc sống bình lặng, nhàm chán, tẻ nhạt. Bắt đầu bằng cách học cách quản lí tài chính của bản thân.
Câu 3.
HS chọn 2 trong các phép liên kết hình thức sau để trình bày vào bài.
Phép liên kết:
+ Phép nối “Về” nối câu thứ ba và câu thứ 4 của đoạn.
+ Phép lặp từ “bóc”, “lột”, “họ”.
+ Phép thế: “họ” thay thế cho “ông chủ”
+ Phép liên tưởng: trường từ vựng về “lao động”: khả năng, xin việc, thành công, năng lực, chăm chỉ, tinh kỷ luật, ông chủ, làm công,...
Yêu cầu chung về hình thức và kết cấu đoạn văn:
• Xác định đúng vấn đề nghị luận.
• Nêu được quan điểm cá nhân và bàn luận một cách thuyết phục, hợp lí. • Đảm bảo bố cục: mở – thân - kết, độ dài 200 chữ.
• Lời văn mạch lạc, lôi cuốn, đảm bảo chính tả và quy tắc ngữ pháp.
Yêu cầu nội dung:
Có nhiều hương trình bày ý kiến, sau đây chỉ là một gợi ý:
Câu
Nội dung
Đoạn văn
Nêu vấn đề
+ Vấn đề
+ Giải thích
+ Nghĩ khác làm khác, biết sáng tạo.
+ Mọi người rẽ phải: lối suy nghĩ phổ biến của cộng đồng.
Rẽ trái: biết nhìn nhận và quyết định khác biệt, đột phá.
Luận bàn
Có nên khác biệt?
+ Biết nghĩ khác và làm khác đi là tố chất đầu tiên của người có tư duy sáng tạo, có ý chí vươn lên. + Những người thành công thường cầu thị và sẵn sàng đổi mới: Steven Jobs với công nghệ đột phá là một ví dụ.
Phản biện
Có phải lúc nào khác biệt cǜng thành công?
+ Khác biệt mà không có cơ sở dễ dẫn đến sự cố chấp, bảo thủ quan điểm chưa hợp lí của cá nhân. + Có những người sợ thất bại, không dám mạo hiểm, không dám thử thách.
Giải pháp
+ Hành động
+ Nhận thức
+ Tôn trọng sự khác biệt và sáng tạo.
+ Sáng tạo và khác biệt cần những cơ sở khoa học và nhìn nhận toàn diện, tránh sự bảo thủ, cố hữu.
Liên hệ
Bài học cho bản thân
Mạnh dạn dấn thân, bộc lộ năng lực cá nhân.
Câu 2 (5 điểm)
Yêu cầu chung: 0.5 điểm
Trang 75
• Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kỹ năng về dạng bài nghị luận văn học để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục rõ ràng, đầy đủ; văn viết có cảm xúc, thể hiện khả năng phân tích, cảm thụ.
Trang 76
• Diễn đạt trôi chảy, đảm bảo tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. Yêu cầu nội dung: 4.5 điểm
ĐỌC HIỂU YÊU CẦU ĐỀ
- Đối tượng chính, trọng tâm kiến thức: Sóng, vội vàng
- Dạng bài: So sánh
- Yêu cầu: Học sinh phân tích nội dung, nghệ thuật, làm sáng rõ về những khát vọng của Xuân QuǶnh và Xuân Diệu, qua đó chị được, nét tương đồng và điểm riêng trong vẻ đẹp tâm hồn của từng nhà thơ.
TIẾN TRÌNH BÀI LÀM
KIẾN
THỨC
HỆ
THỐNG Ý
PHÂN TÍCH CHI TIẾT
CHUNG 0,5 điểm
Khái quát vài nét về tác giả - tác phẩm
- Xuân QuǶnh là một trong số những nhà thơ trẻ xuất sắc trưởng thành từ kháng chiến chống Mỹ và là một trong số ít những nhà thơ nữ viết rất nhiều và rất thành công về đề tài tình yêu.
- Thơ Xuân QuǶnh là tiếng lòng của tâm hồn người phụ nữ nhiều trắc ẩn, vần thơ của bà vừa chân thành đằm thắm, vừa nồng nàn mãnh liệt và hơn hết luôn bật lên khát vọng da diết về hạnh phúc bình dị đời Giá thường. Bài thơ Sóng ra đời năm 1967 trong chuyến đi thực tế của nhà thơ về vùng biển Diêm Điền tỉnh Thái Bình và lúc này thì bạn thân nhà thơ cǜng vừa trải qua một sự đổ vỡ trong tình yêu. Bài thơ được in trong tập Hoa dọc chiến hào năm 1968.
- Xuân Diệu (1916-1985)- một nghệ sĩ lớn, một nhà văn hóa lớn của dân tộc, đã để lại cho đời một sự nghiệp sáng tác thật lớn lao và rất có giá trị. Ông được mệnh danh; Ông hoàng của thơ tình, là chàng hoàng tử của thi ca, nhà thơ của tình yêu và tuổi trẻ... Xuân Diệu đã đem đến cho thơ ca đương thời một sức sống mới, một nguồn cảm xúc mới, thể hiện một quan niệm sống mới mẻ cùng với những cách tân nghệ thuật đầy sáng tạo, với một giọng thơ sôi nổi, đắm say, yêu đời thắm thiết.
- Trước cách mạng, với hai tập Thơ Thơ và Gigi hương cho gió, Xuân Diệu đã chính thức trở thành “nhà Thơ mới nhất trong các nhà Thơ mới”. Bài thơ vội vàng được sáng tác năm 1938, in trong tập Thơ Thơ là bài thơ rất tiêu biểu cho phong cách thơ tình yêu của Xuân Diệu viết về mùa xuân, tuổi trẻ, tình yêu.
Trang 77
TRỌNG TÂM
4.0 điểm
Đối sánh
Điểm tương đồng:
+ Xét về vị trí của đoạn thơ, hai trích đoạn đều thuộc khổ cuối của bài, với nhiệm vụ rất quan trọng: Khép lại cả bài thơ, đồng thời đó là gửi gắm những thông điệp lớn mà tác giả muốn nhắn gửi cùng độc giả.
+ Xét về nội dung: Điểm tương đồng có thể thấy rất rõ ở cả hai khổ đó là giải pháp chống lại thời gian trôi chảy. Bởi trước đó, trong dấu ấn toàn bài, ta thấy được cả hai thi sĩ cǜng đã chỉ ra sức mạnh vô cùng 1 của thời gian trôi. Với Xuân Diệu là: Xuân đường tới nghĩa là xuân đương qua Xuân còn non nghĩa là xuân sẽ già.., còn Xuân QuǶnh, chị cǜng đầy những ưu tư, niềm lo nghĩ trước những giới hạn của đời người: Cuộc đời tay dài thế Năm tháng vẫn đi qua Như biển kia dẫu rộng/ Mây vẫn bay về xa.
+ Đọc và suy ngẫm kỹ, ta đều thấy rằng vẻ đẹp của hai tâm hồn được thể hiện trong đoạn trích đều là những tâm hồn biết yêu hết mình, đều là những tâm hồn đầy khao khát, muốn sống trọn vẹn nhất với cuộc đời này, muốn tận hưởng và dâng hiến trong từng khoảnh khắc.
Điểm khác biệt:
Với thi sĩ Xuân Diệu: Đó là một cái Tôi tham lam, vội vàng, muốn sống và tận hưởng trọn vẹn từng khoảnh khắc của cuộc sống.
+ Mở đầu khúc thơ cuối là câu thơ ba chữ được tách riêng ra đặt gian chính giữa khổ thơ: “Ta muốn ôm”. Câu thơ làm nổi bật lên hình ảnh một cái tôi ham
Trang 78
hố đang dang rộng cánh tay ôm hết, ôm khắp, ôm trọn tất cả sự sống mơn mởn non tơ đang bày ra trước mắt. Điệp Điện ngữ "ta muốn” còn lặp đi lặp lại với mật độ dày đặc ở những câu tiếp theo. Đại từ nhân xưng “tôi” bất ngờ chuyển hóa thành “ta”. Có lẽ thi sĩ đang nói lên khát vọng của bao người, hối thúc, lay tinh bao người, hãy sống mãnh liệt, hãy sống tận độ trong từng giây phút. Nhịp thơ ký trước là gập, giọng điệu cuồng nhiệt, hối hả, hôi thúc... đó cǜng chính là cách và là mà Xuân Diệu đã đưa: sống vội, sống gấp để tận hưởng cuộc đời.
+ Tận hưởng bằng mọi giác quan, căng mọi giác quan để tận hưởng cấy của một n cuộc sống, đặc biệt là đặc tả qua cách cảm nhận bằng xúc giác: ôm, hi sinh riết, thâu, căn mạnh mẽ. Như vậy, với Xuân Diệu, cách cảm nhận nó cuộc sống không thể hời hợt, nông nông, mà phải mãnh liệt, phải dạt dào, dâng trào đến đỉnh cùng của cảm giác.
+ Tận hưởng đến từng phút giây, trọn vẹn trong từng khoảnh khắc: Các động từ mạnh được Xuân Diệu sử dụng tăng tiến dần theo cấp: ôm, say, riết, thâu, cắn. Đó là cách ông tận hưởng đã đẩy nhất, một cách trọn vẹn đến tận cùng nhất trong khoảnh khắc, bởi vì khi đã no nê, chếnh choáng, đã đầy, cǜng có nghĩa là thỏa mãn nỗi khát thèm tận hưởng cuộc đời, những vẻ đẹp quá đỗi quyến rǜ ngoài kia... bề thi cǜng có nghĩa là phút giây đó trôi qua, ông sẽ không lãng phí, sẽ thửa chút không nuối tiếc, sẽ không u buồn bởi chẳng thể có sức mạnh siêu nhiên mà níu giữ. Ta thấy được vẻ đẹp trong tâm hồn thi sĩ. Đó là một tâm hồn khao khát sống, một tâm hồn khao khát gắn bó với đời, đặc biệt hơn, tâm hồn đó làm đẹp và tô điểm thêm cho hương sắc cuộc đời này với nữ sĩ Xuân QuǶnh:
+ Khác với Xuân Diệu, muốn sống vội, sống gấp, tận hưởng trọn cǜng từng khoảnh khắc. Nữ sĩ đã đưa ra giải pháp để chống lại thời gian trôi: “Làm sao được tan ra/ Thành trăm con sóng nhỏ”. Câu thơ mở ra một khao khát của nhân vật trữ tình. Đó là ước vọng được hóa thành những con sóng. Những con sống với bao phẩm chất tốt đẹp, với bao cá tính mạnh mẽ, với bao ồn ào dữ dội, phức tạp, nhưng luôn hết mình trong tình yêu với bờ, luôn đầy dǜng cảm và quyết tâm trong cuộc hành trình bao gian nan thử thách. Vậy, có thể nói ước ao được hóa những con sóng đã thể hiện một ước muốn của thi sĩ trong tình yêu: Hãy biết đi tìm tình yêu đích thực như sóng, hãy yêu và mãnh liệt không ngừng như những con sóng. Chỉ có như vậy, ta mới có được tình yêu, mới có được hạnh phúc trọn vẹn. Có như như vậy, hạnh phúc mới bền lâu trước thời gian.
+ Nhưng dù tình yêu đã tìm được bến, hạnh phúc đã trọn vẹn, thể nhưng kiếp người tuy dài cǜng thật ngắn ngủi trước sự vô thủy vô chung của đất trời. Đời người chỉ như một cái chớp mắt của vǜ trụ. Sẽ đến lúc đến phải chạm đến những giới hạn, và lúc đó tình yêu cǜng chấm hết. Giải pháp mà Xuân QuǶnh đưa ra thật khiến ta cảm Á, động, cảm động trước một tâm hồn đẹp, vị tha: “Làm sao được tan ra?”. Tan là sự tan hòa, nghĩa là sự hi sinh và dâng hiến. Tình yêu của tôi là tình yêu vị kỉ, nhưng nếu tình yêu đó biết hòa nhịp, biết tính sẻ chia, tình yêu đó sẽ được nhập vào biển lớn tình yêu. Nơi đó, bao con người cùng khao khát, cùng sống hết mình trong tình yêu. Và nơi đó, cǜng như biển lớn, mãi hát khúc ca tình yêu, khúc ca đó mãi rào rạt đến muôn đời.
Trang 79
Lý giải sự tương đồng và khác biệt
- Tương đồng:
Trước hết cả hai thi sĩ đều là những cái Tôi đầy nhạy cảm, đều là những tâm hồn dễ xao động. Chính vì vậy, trước sự chảy trôi và sự tàn phá qua mỗi bước thời gian, cả hai tâm hồn ấy không biệt tránh khỏi sự suy tư, lo âu và rất nhiều trăn trở. Thứ hai, ta có thể nhận thấy, họ đều là những con người của hành động, họ không để cho sự lo âu cắn xé, làm hao mòn tâm trí, họ cùng đi tìm và đã tìm ra những giải pháp cho riêng mình. Đó là những giải pháp đầy tích cực, thể hiện những tâm hồn yêu sống, trân trọng cuộc đời và tình yêu.
Trang 80
"""