"
250 Bài Thuốc Đông Y Cổ Truyền Chọn Lọc
🔙 Quay lại trang tải sách pdf ebook 250 Bài Thuốc Đông Y Cổ Truyền Chọn Lọc
Ebooks
Nhóm Zalo
250 BÀI THUỐC ĐÔNG Y CỔ TRUYỀN
NHỮNG HIỂU BIẾT CƠ BẢN VỀ THUỐC ĐÔNG Y
I. Cách tổ chức một bài thuốc:
Bài thuốc Đông (Nam hoặc Bắc) đều có thể gồm 1 vị hoặc nhiều vị. Ví dụ: Bài Độc ẩm thang chỉ có vị Nhân sâm; bài thuốc chữa viêm gan chỉ có vị Nhân trần; bài thuốc nhiều vị là có hai vị trở lên như bài Thông xị thang gồm có Thông bạch và Đạm đậu xị; bài Nhân trần Chi tử thang gồm có Nhân trần và Chi tử. Những bài thuốc Đông y đều do người thầy thuốc hoặc nhân dân dựa theo kinh nghiệm chữa bệnh mà dựng nên.
Những phần chủ yếu của một bài thuốc
Một bài thuốc Đông y gồm có 3 phần chính:
1. Thuốc chính (chủ dược): là vị thuốc nhằm giải quyết bệnh chính như trong 3 bài Thừa khí thang thì Đại hoàng là chủ dược để công hạ thực nhiệt ở trường vị.
2. Thuốc hỗ trợ: để tăng thêm tác dụng của vị thuốc chính như trong bài Ma hoàng thang, vị Quế chi gíup Ma hoàng tăng thêm tác dụng phát hãn.
3. Thuốc tùy chứng gia thêm (tá dược): để giải quyết những chứng phụ của bệnh như lúc chữa bệnh ngoại cảm, dùng bài Thông xị thang mà bệnh nhân ho nhiều dùng thêm Cát cánh, Hạnh nhân. Ăn kém dùng thêm Mạch nha, Thần khúc.
Ngoài 3 phần chính trên còn có một số vị thuốc Đông y gọi là sứ dược để giúp dẫn thuốc vào nơi bị bệnh như Cát cánh dẫn thuốc lên phần bị bệnh ở trên, Ngưu tất dẫn thuốc xuống phần bị bệnh ở dưới hoặc loại thuốc để điều hòa các vị thuốc khác như Cam thảo, Đại táo, Gừng tươi.
Cách phối hợp các vị thuốc trong một bài thuốc:
Việc phối hợp các vị thuốc trong một bài thuốc như thế nào để phát huy tốt nhất tác dụng của thuốc theo ý muốn của thầy thuốc đó là kỹ thuật dùng thuốc của Đông y.
Do việc phối hợp vị thuốc khác nhau mà tác dụng bài thuốc thay đổi. Ví dụ: Quế chi dùng với Ma hoàng thì tăng tác dụng phát hãn, còn Quế chi dùng với Bạch thược thì lại có tác dụng liễm hãn (cầm mồ hôi).
Cũng có lúc việc phối hợp thuốc làm tăng hoặc làm giảm tác dụng của vị thuốc chính, ví dụ như Đại hoàng dùng với Mang tiêu thì tác dụng sẽ mạnh, nếu dùng với Cam thảo thì tác dụng sẽ yếu hơn.
Một số thuốc này có thể làm giảm độc tính của thuốc kia như Sinh khương làm giảm độc tính của Bán hạ.
Trong việc phối hợp thuốc cũng thường chú ý đến việc dùng thuốc bổ phải có thuốc tả như trong bài Lục vị có thuốc bổ như Thục địa, Hoài sơn, Sơn thù có thêm vị thuốc thanh nhiệt lợi thấp như Phục linh, Đơn bì, Trạch tả. Trong bài thuốc Chỉ truật hoàn có vị Bạch truật bổ khí kiện tỳ phải có vị Chỉ thực để hành khí tiêu trệ. Trong bài Tứ vật có Đương qui, Thục địa bổ huyết thì có vị Xuyên khung để hoạt huyết hoặc dùng thuốc lợi thấp kèm theo hành khí, thuốc trừ phong kèm theo thuốc bổ huyết.
Đó là những kinh nghiệm phối hợp thuốc trong Đông y cần được chú ý. Việc dùng thuốc nhiều hay ít là tùy theo biện chứng tình hình bệnh mà định, nguyên tắc là phải nắm chủ chứng để chọn những chủ dược trị đúng bệnh, không nên dùng thuốc bao vây quá nhiều gây lãng phí mà tác dụng kém đi, một bài thuốc thông thường không nên dùng quá 12 vị. Liều lượng của mỗi vị thuốc tong bài này tùy thuộc vào các yếu tố sau:
1. Thuốc đó là chủ dược hay thuốc hỗ trợ, thuốc chính dùng lượng nhiều hơn.
2. Người lớn dùng lượng nhiều hơn trẻ em và người già.
3. Thuốc bổ thường dùng lượng nhiều hơn các loại thuốc khác.
4. Tùy trọng lượng của thuốc nặng hay nhẹ, ví dụ Thạch cao, Mẫu lệ dùng nhiều như Đăng tâm, Thuyền thoái nhẹ nên chỉ dùng lượng ít.
Ngoài ra còn tùy tình hình bệnh và mục đích dùng thuốc mà quyết định lượng thuốc.
II. Cách gia giảm trong một bài thuốc:
Một bài thuốc dù là cổ phương hay kim phương đều có phạm vi chỉ định điều trị trên lâm sàng. Cho nên lúc sử dụng bài thuốc để đạt hiệu quả cao phù hợp với tình hình bệnh lý cần có sự gia giảm tùy theo bệnh tật, theo lứa tuổi, theo thể chất, của người bệnh và tùy theo cả loại dược liệu sẵn có, khí hậu của địa phương.
1. Sự tham gia của các vị thuốc: Bài thuốc thường do sự thay đổi vị mà tác dụng khác nhau, ví dụ bài Quế chi thang có tác dụng giải biểu điều hòa vinh vệ dùng điều trị các bệnh ngoại cảm biẻu chứng có mồ hôi sợ gió và sốt nhẹ. Nếu bệnh cũng có chứng trên kèm theo suyễn gia Hạnh nhân, Hậu phác; bài thuốc sẽ có tác dụng bình suyễn. Nếu sốt cao bỏ Ma hoàng gia Hoàng cầm bài thuốc sẽ có tác dụng hạ sốt. Hoặc bài Ma hoàng thang có tác dụng tân ôn phát hãn nếu bỏ Quế chi bài thuốc sẽ thành bài Tam ảo thang có tác dụng chính là bình suyễn chỉ khái.
2. Sự gia giảm liều lượng thuốc: trong một bài thuốc nếu lượng dùng của từng vị thuốc thay đổi thì tác dụng điều trị sẽ thay đổi. Ví dụ bài Chỉ truật hoàn gồm có Chỉ thực và Bạch truật tác dụng chính là kiện tỳ, nếu lượng Chỉ thực tăng gấp đôi Bạch truật thì tác dụng bài thuốc là tiêu tích đạo trệ.
3. Vấn đề thay thế thuốc: lúc sử dụng một bài thuốc, do tình hình cung cấp thuốc của địa phương mà có thể có một hoặc nhiều vị thuốc thiếu, người thầy thuốc phải tìm
những vị thuốc khác có tính vị và tác dụng giống nhau để thay thế bảo đảm cho phép chữa đưọc thực hiện. Ví dụ Hoàng liên, Hoàng cầm, Hoàng bá tuy có khác nhau nhưng đều có tính vị đắng, hàn, tác dụng thanh nhiệt táo thấp có thể thay thế cho nhau được chỉ cần chú ý liều lượng lúc dùng. Ví dụ: muốn dùng Chỉ thực thay Chỉ xác thì lượng Chỉ thực phải ít hơn.
III. Phân loại bài thuốc:
Việc phân loại bài thuốc dựa theo 8 phương pháp điều trị của Đông y như: Thuốc giải biểu, thuốc gây nôn, thuốc tả hạ, thuốc hòa giải, thuốc thanh nhiệt, thuốc khu hàn, thuốc tiêu đạo, thuốc bổ dưỡng. Ngoài ra còn có các loại thuốc lý khí, lý huyết, thuốc khu phong, thuốc trừ thấp, thuốc khai khiếu, thuốc cố sáp, thuốc trục trùng.
Việc phân loại bài thuốc cũng chỉ để tham khảo trong khi sử dụng trên lâm sàng, tác dụng từng loại sẽ được nói rõ hơn trong phần phương tể học.
IV. Các dạng thuốc và cách sử dụng:
Đông dược có 5 dạng thuốc cơ bản: Thang, hoàn, tán, cao, đơn. Trong đó 4 loại sau là thuốc được pha chế sẵn; thực ra thuốc hoàn, tán có khi cũng làm thuốc thang sắc uống.
1. Thuốc thang: cho nước vào ấm đổ nước vừa đủ, nấu sôi thành thuốc nước uống. Đặc điểm thuốc thang là: dễ gia giảm hợp với tình hình bệnh cho nên là loại thuốc thường được dùng nhiều nhất trên lâm sàng. Nhược điểm chính của thuốc thang là cồng kềnh, mất công sắc thuốc, mất thì giờ, tốn chất đốt, có lúc lượng thuốc nhiều đối với trẻ em sẽ khó uống.
2. Thuốc hoàn: đem thuốc tán bột mịn dùng với nước mật hoặc hồ viên thành hoàn. Ưu điểm của thuốc là cho đơn có được uống ngay nhưng thuốc để lâu khó bảo quản, liều lượng có khi phải dùng nhiều, trẻ nhỏ khó uống.
3. Thuốc tán: thuốc được tán thành bột mịn dùng uống trong hoặc bôi ngoài, có lúc sắc cùng thuốc sắc. Nhược
điểm của thuốc là khó bảo quản, khó uống đối với trẻ em.
4. Thuốc cao: thuốc được sắc lấy nước cô đặc thành cao, thuốc có thể chế thành dạng sirô hoặc dạng rượu để dễ bảo quản. Có loại thuốc cao dán hoặc cao mỡ, dầu dùng bôi, đắp ngoài đối với bệnh ngoại khoa ngoài da.
5. Thuốc đơn: thuốc hoàn hoặc tán, đưọc tinh chế như các loại Chí bảo đơn, Hồi xuân đơn, Tử tuyết đơn. Ngoài ra còn có các các dạng thuốc ngâm rượu, thuốc đinh như Khô trĩ đinh, thuốc đóng ống tiêm hiện đang sử dụng nhiều ở Trung quốc.
V. Phương pháp sắc thuốc và cách uống thuốc:
1. Dụng cụ sắc thuốc tốt nhất là dùng ấm đất, cũng có thể dùng ấm nhôm.
2. Thuốc bỏ vào ấm đổ nước ngập khoảng 2 cm, ngâm thuốc khoảng 15 - 20 phút trước lúc sắc cho thuốc ngấm đều nước, với thang thuốc ngoại cảm thường sắc 2 lần. Mỗi lần sắc còn 1/3 lượng nước đổ vào, thuốc bổ nên sắc 3 lần lúc nước sôi cho nhỏ lửa, sắc lâu hơn và thuốc cô đặc hơn.
3. Những điều chú ý lúc sắc thuốc:
Những thuốc thơm có tinh dầu như Bạc hà, Hoắc hương, Kinh giới. nên cho vào sau (10 phút trước khi đem thuốc xuống).
Những loại thuốc cứng, nặng như vỏ sò, mai rùa cần đập vụn và cho vào sắc trước.
Những thứ hạt nhỏ như hạt Củ cải, hạt Tía tô.nên bỏ vào vải rồi cho vào sắc.
Những thuốc có độc tính như: Phụ tử, Ô đầu, Thảo ô. nên sắc trước độ nửa giờ rồi cho các thuốc khác vào sau.
Những thuốc quí như: Nhân sâm hoặc thuốc nam lượng nhiều quá cũng nên sắc riêng rồi trộn chung với thuốc sắc để uống.
4. Cách uống thuốc: Tùy theo loại thuốc mà cách uống thuốc khác nhau, thường mỗi thang thuốc sắc 2 lần.
Nếu là thang thuốc bổ nên sắc 3 lần rồi trộn lẫn uống trong một ngày.
Thuốc thanh nhiệt và thuốc dưỡng âm nên uống lúc nguội.
Thuốc tán hàn và thuốc bổ dương nên uống nóng.
Thuốc chữa ngoại cảm, trừ phong nên uống lúc đang bệnh.
Thuốc bổ và thuốc chữa bệnh mạn tính nên uống vào sau lúc ăn 1 - 2 giờ, thường uống vào 8 giờ sáng, 2 giờ chiều, tối trước lúc đi ngủ. Đối với trẻ em lượng thuốc có thể chia nhiều lần để uống trong ngày.
5. Đơn vị cân thuốc:
Theo cân lượng thường dùng cân thuốc Đông y (1 cân = 16 lạng) tính thành gam như sau:
1 cân = 500 gam.
1 lạng = 31,25 gam.
1 đồng cân = 3,1 gam.
1 phân = 0,31 gam.
1 gam = 3 phân 2 ly.
1 ly = 0,03 gam.
Designed by
bsbanglinh.py@gmail.com
BÀI THUỐC GIẢI BIỂU
NHỮNG BÀI THUỐC GIẢI BIỂU
Những bài thuốc Giải biểu thường có vị cay ôn hoặc cay lương thường dùng để chữa hội chứng bệnh lý biểu gặp trong các bệnh nhiễm ở giai đoạn sơ khởi.
Tùy theo tính chất mà thuốc được chia làm 2 loại: ∙ Tân ôn giải biểu.
∙ Tân lương giải biểu.
Những bài thuốc Tân ôn giải biểu có tác dụng phát tán phong hàn.
Chữa những chứng biểu ngoại cảm phong hàn thường có triệu chứng: sốt rét, gai rét, đau đầu, nhức mỏi tay chân, có hoặc không có mồ hôi, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phù khẩn hoặc phù hoãn.
Những vị thuốc thường dùng có: Ma hoàng, Quế chi, Kinh giới, Tía tô, Tế tân, Phòng phong, Bạch chỉ, Khương hoạt, Hương nhu, Thông bạch, Gừng tươi ...
Những bài thuốc thường dùng có:
Ma hoàng thang
Quế chi thang
Thông xị thang
Kinh phòng bại độc tán
Hương tô tán
Đại thanh long thang
Tiểu thanh long thang.
Những bài thuốc Tân lương giải biểu có tác dụng sơ tán phong nhiệt.
Thường dùng chữa các bệnh ngoại cảm phong nhiệt, giai
đoạn đầu của bệnh nhiễm, có các triệu chứng như sốt, đau đầu, hơi sợ gió lạnh hoặc mồm khát, đau họng ho, rêu lưỡi trắng mỏng hoặc hơi vàng, mạch phù sác.
Những vị thuốc thường dùng có: Bạc hà, Ngưu bàng tử, Tang diệp, Cúc hoa, Cát căn, Thăng ma ...
Những bài thuốc thường dùng có:
Tang cúc ẩm
Ngân kiều tán
Ma hạnh - Thạch cam thang
Sài cát giải cơ thang
Thăng ma - Cát căn thang ...
Những bài thuốc Phò chính giải biểu có tác dụng vừa nâng cao chính khí, vừa giải biểu "đuổi tà khí".
Thường sử dụng đối với những người mà cơ thể suy yếu lại mắc bệnh ngoại cảm. Những bài thuốc như:
Ma hoàng phụ tử tế tân thang
Ma hoàng phụ tử cam thảo thang
Tái tạo tán
Nhân sâm Bại độc tán
Sâm tô ẩm.
Designed by bsbanglinh.py@gmail.com
BÀI THUỐC GIẢI BIỂU
TÂN ÔN GIẢI BIỂU
Những bài thuốc Tân ôn giải biểu có tác dụng phát tán phong hàn.
Chữa những chứng biểu ngoại cảm phong hàn thường có triệu chứng: sốt rét, gai rét, đau đầu, nhức mỏi tay chân, có hoặc không có mồ hôi, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phù khẩn hoặc phù hoãn.
Những vị thuốc thường dùng có: Ma hoàng, Quế chi, Kinh giới, Tía tô, Tế tân, Phòng phong, Bạch chỉ, Khương hoạt, Hương nhu, Thông bạch, Gừng tươi ...
Những bài thuốc thường dùng có:
Ma hoàng thang
Quế chi thang
Thông xị thang
Kinh phòng bại độc tán
Hương tô tán
Đại thanh long thang
Tiểu thanh long thang.
BÀI THUỐC TÂN ÔN GIẢI BIỂU
MA HOÀNG THANG
(Thương hàn luận)
Thành phần:
Ma hoàng 12g
Quế chi 8g
Hạnh nhân 12g
Chích thảo 4g
Cách dùng: Sắc uống ngày 3 lần, uống lúc thuốc nóng khi ra mồ hôi là được, không cần uống tiếp.
Tác dụng: Phát hãn, giải biểu, tuyên phế, bình suyễn. Giải thích bài thuốc: Trong bài thuốc vị:
Ma hoàng là chủ dược có tác dụng phát hãn, giải biểu, tán phong hàn, tuyên phế, định suyễn.
Quế chi phát hãn giải cơ, ôn thông kinh lạc làm tăng thêm tác dụng phát hãn của Ma hoàng và chứng đau nhức mình mẩy.
Hạnh nhân tuyên phế, giáng khí giúp Ma hoàng tăng thêm tác dụng định suyễn.
Chích thảo tác dụng điều hòa các vị thuốc làm giảm tính cay táo của Quế chi và làm giảm tác dụng phát tán của Ma hoàng.
Ứng dụng lâm sàng: Thường dùng trong các trường hợp sau:
1. Đối với chứng ngoại cảm phong hàn, nghẹt mũi, ho hen, khó thở nhiều đàm có thể bỏ Quế chi gọi là bài Tam ảo thang (Hòa tể cục phương).
2. Trường hợp ngoại cảm, phong hàn thấp, sợ lạnh không ra mồ hôi, nhức mỏi cơ xương, gia Bạch truật để trừ thấp
gọi là bài Ma hoàng gia Truật thang (Kim quỹ yếu lược).
3. Trên lâm sàng thường hay dùng bài Ma hoàng thang gia giảm để trị các chứng cảm mạo, cảm cúm, viêm đường hô hấp trên, hội chứng biểu thực, bài thuốc còn có tác dụng cả đối với những bệnh viêm phế quản mạn tính, hen phế quản, lên cơn ho suyễn lúc cảm lạnh.
Chú ý lúc sử dụng: Bài thuốc có tác dụng phát hãn mạnh nên chỉ dùng trong trường hợp ngoại cảm phong hàn biểu thực, chứng không ra mồ hôi, đối với chứng biểu hư ra mồ hôi nhiều, ngoại cảm phong nhiệt, cơ thể hư nhược, bệnh sản phụ mới sanh, người bị bệnh mất nước, mất máu nhiều đều không nên dùng.
Tài liệu tham khảo: Theo thử nghiệm kháng khuẩn các vị thuốc Ma hoàng, Quế chi, Cam thảo đều có tác dụng ức chế mạnh đối với virus cúm (theo Phương tể học).
Designed by bsbanglinh.py@gmail.com
BÀI THUỐC TÂN ÔN GIẢI BIỂU
QUẾ CHI THANG
Thành phần:
Quế chi 12g
Bạch thược 12g
Chích Cam thảo 6g
Sinh khương 12g
Đại táo 4 quả
Cách dùng: Uống lúc thuốc còn nóng hoặc là sau khi uống thuốc ăn cháo nóng về mùa đông, uống thuốc xong trùm chăn cho ra mồ hôi vừa phải.
Tác dụng: Giải cơ, phát hãn giải biểu, điều hòa dinh vệ. Giải thích bài thuốc: Trong bài thuốc:
Quế chi là chủ dược có tác dụng giải cơ biểu và thông dương khí.
Bạch thược liễm âm hòa vinh giúp cho Quế chi không làm tổn thương chân âm. Hai vị thuốc cùng dùng một tán, một thu điều hòa vinh vệ.
Những vị thuốc khác như Sinh khương, Đại táo, Chích Cam thảo đều có tác dụng điều hòa.
Ứng dụng lâm sàng: Bài thuốc này ngoài việc dùng chữa biểu chứng ngoại cảm phong hàn, biểu hư còn có thể dùng trong những trường hợp sau:
1. Nếu bệnh nhân kiêm ho suyễn gia Hậu phác, Hạnh nhân để bình suyễn chỉ khái gọi là bài QUẾ CHI GIA HẬU PHÁC HẠNH NHÂN THANG (Thương hàn luận).
2. Những trường hợp sau khi mắc bệnh, sau khi sanh
mà có lúc hơi hàn có lúc hơi nhiệt, mạch hoãn ra mồ hôi có thể dùng Quế chi thang để điều trị.
3. Trường hợp phụ nữ có thai nôn nặng, khí huyết không điều hòa có thể dùng điều trị có kết quả tốt.
4. Trường hợp cảm phong hàn, hàn thấp, đau nhức mình mẩy có thể gia thêm các vị Uy linh tiên, Tục đoạn, Phòng phong, Khương hoạt, Ngũ gia bì, có thể có tác dụng tăng cường trừ phong thấp giảm đau.
5. Trường hợp chứng đã dùng Quế chi thang, có thêm chứng cứng gáy, đau lưng gia Cát căn gọi là Quế chi gia Cát căn thang (Thương hàn luận).
6. Trường hợp di tinh, chóng mặt, đạo hãn, tự hãn gia Long cốt, Mẫu lệ để vừa điều hòa âm dương vừa cố sáp gọi là bài QUẾ CHI MẪU LỆ LONG CỐT THANG (Kim quỹ yếu lược).
Chú ý lúc sử dụng: Không dùng bài thuốc trong những trường hợp sau: Ngoại cảm phong hàn biểu thực chứng.
Trường hợp bệnh nhiễm thời kỳ đầu sốt rét ra mồ hôi mà khát nước, lưỡi đỏ rêu vàng, mạch sác không dùng.
Tài liệu tham khảo: Theo một số báo cáo lâm sàng bài Quế chi thang gia giảm như sau: Cát căn 20 - 40g, Ma hoàng 6g, Bạch thược 12g, Phòng phong 12g, Sài hồ 6g, Cam thảo 4g, Đại táo 6 quả. Sắc uống có thể chữa chứng cứng gáy tốt (Torticolis). Theo tài liệu, vị thuốc Cát căn có tác dụng giãn mạch tăng cường lưu lượng máu chống co thắt, làm giảm đau.
Designed by bsbanglinh.py@gmail.com
BÀI THUỐC TÂN ÔN GIẢI BIỂU
THÔNG XỊ THANG
(Cửu hậu phương)
Thành phần:
Thông bạch (cả rễ) 5 củ
Đạm đậu xị 12g
Cách dùng: sắc uống ngày 2 - 3 lần, uống lúc nóng. Tác dụng: Thông dương, giải biểu.
Giải thích bài thuốc:
Thông bạch là chủ dược có tác dụng tân ôn thông dương khí, sơ đạt cơ biểu, phát tán phong hàn.
Đạm đậu xị cay ngọt hổ trợ tuyên tán giải biểu.
Bài thuốc, tính dược bình tân ôn mà không táo dùng trong trường hợp phong hàn biểu chứng nhẹ.
Ứng dụng lâm sàng:
1. Trường hợp cảm phong hàn nặng, sợ lạnh, không có mồ hôi, đau đầu nhiều, có thể gia thêm Khương hoạt, Kinh giới, Phòng phong, Bạc hà.
2. Trường hợp sợ lạnh nhiều, gáy lưng đau, mạch khẩn, không ra mồ hôi, có thể gia thêm Ma hoàng, Cát căn để tăng cường phát hãn, giải cơ gọi là bài HOẠT NHÂN THÔNG KHÍ THANG (Loại chứng hoạt nhân thư).
3. Trường hợp bệnh nhiễm thời kỳ đầu, sốt hơi sợ lạnh và gió, mồm khô, khát gia Cát cánh, Bạc hà, Liên kiều, Chi tử, Cam thảo, Trúc diệp để giải nhiệt gọi là bài THÔNG XỊ CÁT CÁNH THANG (Thông tục thương hàn luận).
Hoạt nhân thông khí thang và Thông xị cát cánh thang đều là bài Thông xị thang gia vị nhưng bài trước tác dụng chủ yếu là giải biểu tán hàn, bài sau là giải biểu thanh nhiệt.
Designed by bsbanglinh.py@gmail.com
BÀI THUỐC TÂN ÔN GIẢI BIỂU
CỬU VỊ KHƯƠNG HOẠT THANG (Thử sự nan tri)
Thành phần:
Khương hoạt 6g
Phòng phong 6g
Xuyên khung 4g
Sinh địa 4g
Cam thảo 4g
Thương truật 6g
Tế tân 2g
Bạch chỉ 4g
Hoàng cầm 4g
Cách dùng: Gia Sinh khương 2 lát, Thông bạch 3 cọng, sắc uống.
Tác dụng: Phát hãn, trừ thấp, thanh lý nhiệt.
Dùng trong các chứng ngoại cảm phong hàn thấp, sốt sợ lạnh, đau đầu, cơ thể nhức mỏi, mồm đắng hơi khát, không ra mồ hôi, rêu lưỡi trắng trơn, mạch phù khẩn.
Giải thích bài thuốc:
Khương hoạt là chủ dược có tác dụng phát tán phong hàn, trừ phong thấp.
Phòng phong, Thương truật phối hợp tăng thêm tác dụng trừ phong thấp, chỉ thống.
Tế tân, Xuyên khung, Bạch chỉ trừ phong, tán hàn, hành khí, hoạt huyết, chữa được đau đầu, mình.
Sinh địa, Hoàng cầm thanh lý nhiệt, giảm bớt tính
cay ôn táo của các vị thuốc.
Cam thảo có tác dụng điều hòa thuốc.
Ứng dụng lâm sàng:
Bài thuốc này chỉ dùng cho các chứng cảm mạo 4 mùa có tác dụng khu hàn, thanh nhiệt, giảm đau, nhức mình mẩy.
1. Nếu thấp tà nhẹ, mình mẩy đau ít bỏ Thương truật, Tế tân.
2. Nếu thấp nặng ngực đầy tức bỏ Sinh địa gia Chỉ xác, Hậu phác để hành khí hóa thấp.
3. Nếu mình mẩy chân tay đau nhiều tăng lượng Khương hoạt và trên lâm sàng sử dụng có kết quả với nhiều bệnh cảm cúm, thấp khớp cấp có những triệu chứng sốt, sợ lạnh, đau đầu không có mồ hôi, chân tay mình mẩy đau, mồm đắng hơi khát nước.
Chú ý lúc sử dụng: Bài thuốc có nhiều vị cay ôn táo nên không dùng cho những trường hợp có triệu chứng âm hư.
Designed by bsbanglinh.py@gmail.com
BÀI THUỐC TÂN ÔN GIẢI BIỂU
HƯƠNG TÔ TÁN
(Hòa tễ cục phương)
Thành phần:
Hương phụ 160 g
Tô diệp 160 g
Trần bì 80 g
Chích thảo 40 g
Cách dùng: Tán bột mịn làm thuốc tán mỗi lần sắc 12g uống. Có thể dùng làm thuốc thang với liều lượng giảm bớt.
Tác dụng: Phát hãn, giải biểu lý khí hòa trung.
Chữa chứng ngoại cảm phong hàn, kiêm khí trệ có các triệu chứng người nóng, sợ lạnh, đau đầu, ngực bụng đầy tức, chán ăn, không ra mồ hôi, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phù.
Giải thích bài thuốc:
Tô diệp: tính cay ôn thơm có tác dụng giải biểu, lý khí điều trung là chủ dược.
Hương phụ: lý khí, giải uất trệ.
Trần bì: lý khí, giảm đau tức bụng ngực.
Cam thảo: điều hòa các vị thuốc.
Ứng dụng lâm sàng:
Bài thuốc chữa có hiệu quả chứng cảm mạo thể tiêu hóa.
1. Nếu phong hàn nặng, nghẹt mũi, chảy nước mũi trong gia Thông bạch, Sinh khương.
2. Đau đầu gia Mạn kinh tử, Bạch tật lê để sơ phong chỉ thống.
3. Nếu khí nghịch ho và đàm nhiều gia Tô tử, Bán hạ để giáng khí hóa đàm.
4. Trong bài thuốc các vị thuốc Tô diệp, Hương phụ, Trần bì đều có tác dụng lý khí giải uất dùng tốt cho chứng đau bụng do khí trệ: nếu đau bụng đầy tức gia Hậu phác, Chỉ xác; thức ăn không tiêu gia Kê nội kim, Thần khúc để tiêu thực đạo trệ.
Chú ý lúc sử dụng: Bài thuốc tính dược ôn nên dùng thận trọng đối với cơ thể âm hư.
Designed by bsbanglinh.py@gmail.com
BÀI THUỐC TÂN ÔN GIẢI BIỂU
ĐẠI THANH LONG THANG
(Thương hàn luận)
Thành phần:
Ma hoàng 16 g
Chích thảo 8 g
Thạch cao 32 g
Đại táo 4 quả
Quế chi 8 g
Hạnh nhân 8 g
Sinh khương 8 g
Cách dùng: Thạch cao sắc trước, thuốc sắc chia 3 lần, uống trong ngày, ra mồ hôi nhiều ngưng dùng thuốc.
Tác dụng: Phát hãn, giải biểu, thanh nhiệt, trừ phiền.
Trị các chứng ngoại cảm phong hàn biểu thực kiêm lý nhiệt chứng thường thấy sốt sợ lạnh, đầu nặng, mình đau không ra mồ hôi, khó chịu, rêu lưỡi trắng hoặc hơi vàng, mạch phù khẩn có lực.
Giải thích bài thuốc: Bài thuốc được tạo thành trên cơ sở bài Ma hoàng thang gia tăng lượng Ma hoàng và Cam thảo, có thêm Thạch cao, Gừng và Táo.
Tăng lượng Ma hoàng để tăng tác dụng phát hãn và giải biểu. Thạch cao: thanh nhiệt trừ phiền.
Thêm lượng Cam thảo để điều hòa trung khí.
Thêm Khương, Táo để điều hòa vinh vệ.
Ứng dụng lâm sàng:
Bài thuốc được sử dụng chủ yếu đối với chứng sốt sợ lạnh, không ra mồ hôi, bứt rứt khó chịu mà mạch phù khẩn có lực.
Bài thuốc cũng có thể dùng trong các trường hợp vốn cơ thể đàm ẩm, ho suyễn do cảm thụ ngoại tà gây nên, chân tay phù sốt, sợ lạnh không ra mồ hôi, bứt rứt khó chịu.
Chú ý lúc sử dụng:
Bài thuốc tác dụng phát hãn mạnh dễ thương âm dương nên không dùng được với những người hư nhược.
Designed by bsbanglinh.py@gmail.com
BÀI THUỐC TÂN ÔN GIẢI BIỂU
VIỆT TỲ THANG
(Kim quỹ yếu lược)
Thành phần:
Ma hoàng 12 g
Sinh Khương 12 g
Chích thảo 6 g
Thạch cao 24 g
Đại táo 4 quả
Cách dùng: Sắc uống chia 3 lần trong ngày.
Tác dụng: Sơ tán thủy thấp, tuyên phế, thanh nhiệt.
Dùng cho người bệnh có triệu chứng phù từ thắt lưng trở lên, mặt và mắt sưng phù nặng kèm theo ra mồ hôi, sợ gió, hơi sốt, mồm khát gặp trong bệnh viêm cầu thận cấp, phù.
Designed by bsbanglinh.py@gmail.com
BÀI THUỐC TÂN ÔN GIẢI BIỂU
TIỂU THANH LONG THANG
(Thương hàn luận)
Thành phần:
Ma hoàng 12 g
Quế chi 12 g
Bán hạ 12 g
Tế tân 6 g
Bạch thược 12 g
Can khương 12 g
Chích thảo 12 g
Ngũ vị tử 6g
Cách dùng: Sắc nước, chia 3 lần uống trong ngày. Tác dụng: Giải biểu, tán hàn, ôn phế, hóa ẩm.
Dùng trong các trường hợp ngoại cảm phong hàn bên trong thủy thấp, đờm ẩm ứ trệ có triệu chứng sợ lạnh, phát sốt không ra mồ hôi, ho suyễn, đờm trắng loãng; nặng thì khó thở không nằm được hoặc chân, mặt phù, miệng không khát, rêu lưỡi trắng, nhuận, mạch phù, khẩn.
Giải thích bài thuốc:
Ma hoàng, Quế chi có tác dụng phát hãn, giải biểu, tuyên phế, bình suyễn.
Bạch thược hợp Quế chi để điều hòa vinh vệ.
Can khương, Tế tân vừa có tác dụng phát tán phong hàn, vừa ôn hóa đờm ẩm.
Bán hạ trị táo thấp, hóa đờm.
Ngũ vị tử liễm phế, chỉ khái.
Cam thảo làm giảm bớt tính cay nóng của Ma hoàng, Quế chi, Can khương.
Ứng dụng lâm sàng:
Bài thuốc được dùng nhiều để chữa các chứng viêm phế quản mạn tính, hen phế quản có các triệu chứng ho khó thở, đàm loãng trắng, rêu lưỡi trắng hoạt.
1. Trường hợp có chứng nhiệt, bệnh nhân bứt rứt gia Thạch cao gọi là bài: TIỂU THANH LONG GIA THẠCH CAO THANG (Kim quỹ yếu lược).
2. Bệnh nhân khát nhiều bỏ Bán hạ gia Thiên hoa phấn, Sinh địa để thanh nhiệt sinh tân.
Designed by bsbanglinh.py@gmail.com
BÀI THUỐC TÂN ÔN GIẢI BIỂU
XẠ CAN MA HOÀNG THANG
(Kim quỹ yếu lược)
Thành phần:
Xạ can 12 g
Ma hoàng 12 g
Tử uyển 12 g
Khoản đông hoa 12 g
Sinh khương 12 g
Bán hạ 12 g
Tế tân 4 g
Ngũ vị tử 6 g
Đại táo 3 quả
Cách dùng: Sắc nước chia 3 lần uống trong ngày. Tác dụng: Ôn phế hóa đàm, chỉ khái, định suyễn.
Được dùng có kết quả trong các bệnh viêm phế quản mạn tính, hen phế quản thể hàn.
Designed by bsbanglinh.py@gmail.com
BÀI THUỐC TÂN ÔN GIẢI BIỂU
KINH PHÒNG BẠI ĐỘC TÁN
(Nhiếp sinh chứng diệu phương)
Thành phần:
Kinh giới 12g
Độc hoạt 12g
Khương hoạt 12g - 30g
Sài hồ 12g
Xuyên khung 8g
Tiền hồ 8g
Kiết cánh 8g
Chỉ xác 8g
Phục linh 12g
Cam thảo 4g
Cách dùng: Nguyên là bài thuốc tán, mỗi lần uống 5 - 20g thêm Gừng tươi 3 - 5 lát, Bạc hà 4g sắc uống chia uống 2 lần trong ngày.
Bài thuốc có thể dùng dạng thuốc thang sắc uống. Tác dụng: Phát tán, phong hàn, giải nhiệt, chỉ thống. Chữa bệnh ngoại cảm, chứng biểu hàn.
Giải thích bài thuốc:
Khương hoạt, Kinh giới, Phòng phong: tác dụng tân ôn, giải biểu, phát tán phong hàn.
Độc hoạt: ôn thông kinh lạc.
Xuyên khung: hoạt huyết khu phong chữa đau đầu, nhức cơ bắp.
Sài hồ: giải cơ thanh nhiệt.
Bạc hà: sơ tán phong nhiệt.
Tiền hồ, Kiết cánh: thanh tuyên phế khí.
Chỉ xác: khoan trung lý khí.
Phục linh lợi thấp.
Ứng dụng lâm sàng:
1. Đối chứng biểu hàn trong các bệnh cảm viêm đường hô hấp trên có thể dùng cả bài không cần dùng gia giảm có kết quả tốt.
2. Nếu ngoại cảm biểu hàn mà cơ bắp đau không rõ rệt bớt Độc hoạt.
3. Nếu biểu hàn kiêm lý nhiệt rõ như họng sưng đau, đỏ, đầu lưỡi đỏ, miệng khô thì bỏ Độc hoạt, Xuyên khung thêm Kim ngân hoa, Liên kiều, Ngưu bàng tử, Lô căn, Trúc diệp để thanh nhiệt giải biểu.
4. Đối với trẻ em cảm viêm đường hô hấp trên, sốt cao có thể thêm Thuyền thoái, Câu đằng, Chu sa, Đăng tâm.
Designed by bsbanglinh.py@gmail.com
BÀI THUỐC TÂN ÔN GIẢI BIỂU
HƯƠNG NHU ẨM
(Hòa lợi cục phương)
Thành phần:
Hương nhu 4 - 12g
Bạch biển đậu 12g
Hậu phác 4 - 8g
Cách dùng: Sắc uống 2 lần, nếu dễ nôn pha thêm Gừng tươi 3 lát, sắc uống.
Tác dụng: Phát hãn, giải biểu, giải thử, hóa thấp hòa trung.
Thường dùng trong mùa hè, chữa chứng biểu, phong hàn thử thấp, sốt lạnh thấp nhiệt, đầu không ra mồ hôi, mạch phù hoặc nhu, buồn nôn hoặc nôn hoặc đau bụng đi tả, rêu lưỡi nhờn.
Giải thích bài thuốc:
Hương nhu là chủ dược, tính tân ôn, có tác dụng phát hãn, giải biểu đồng thời lợi thấp, giải thử.
Hương nhu và Hậu phác phối hợp với Bạch biển đậu có tác dụng kiện tỳ, hòa trung.
Ứng dụng lâm sàng:
1. Bài thuốc có tác dụng chữa bệnh thử thấp. Thường dùng bài thuốc gia giảm để chữa các bệnh viêm đại tràng cấp, tiêu chảy, kiết lỵ.
2. Nếu bệnh nhân sốt cao, khát nước, rêu lưỡi vàng bỏ Bạch biển đậu gia Hoàng liên, Hậu phác.
3. Nếu bụng đầy đau gia Mộc hương, Sa nhân, Hoắc hương, Chỉ xác.
Designed by bsbanglinh.py@gmail.com
BÀI THUỐC GIẢI BIỂU
TÂN LƯƠNG GIẢI BIỂU
Những bài thuốc Tân lương giải biểu có tác dụng sơ tán phong nhiệt.
Thường dùng chữa các bệnh ngoại cảm phong nhiệt, giai đoạn đầu của bệnh nhiễm, có các triệu chứng như sốt, đau đầu, hơi sợ gió lạnh hoặc mồm khát, đau họng ho, rêu lưỡi trắng mỏng hoặc hơi vàng, mạch phù sác.
Những vị thuốc thường dùng có: Bạc hà, Ngưu bàng tử, Tang diệp, Cúc hoa, Cát căn, Thăng ma ...
Những bài thuốc thường dùng có:
Tang cúc ẩm
Ngân kiều tán
Ma hạnh - Thạch cam thang
Sài cát giải cơ thang
Thăng ma - Cát căn thang ...
BÀI THUỐC TÂN LƯƠNG GIẢI BIỂU
TANG CÚC ẨM
(Ôn bệnh điều biện)
Thành phần:
Tang diệp 12g
Cúc hoa 12g
Hạnh nhân 12g
Liên kiều 6 - 12g
Cát cánh 8 - 12g
Lô căn 8 - 12g
Bạc hà 2 - 4g
Cam thảo 2 - 4g
Cách dùng: Sắc uống, mỗi ngày 1 - 2 thang. Tác dụng: Sơ phong, thanh nhiệt, tuyên phế, chỉ khái. Giải thích bài thuốc:
Tang diệp, Cúc hoa là chủ dược có tác dụng sơ tán phong nhiệt ở thượng tiêu.
Bạc hà phụ vào và gia tăng tác dụng của 2 vị trên. Hạnh nhân, Cát cánh: tuyên phế chỉ khái.
Liên kiều: tính đắng, hàn, thanh nhiệt, giải độc.
Lô căn: tính ngọt hàn, thanh nhiệt, sinh tân, chỉ khái.
Cam thảo có tác dụng điều hòa các vị thuốc hợp với Cát căn thành bài Cát căn thang có tác dụng tuyên phế, chỉ khái, lợi yết hầu.
Ứng dụng lâm sàng:
Bài thuốc thường được dùng trị bệnh đường hô hấp trên, cảm cúm, viêm phế quản thực chứng phong nhiệt ảnh hưởng đến phế gây nên ho, sốt.
1. Nếu ho đờm nhiều gia thêm Qua lâu nhân, Bối mẫu để thanh phế hóa đờm.
2. Nếu đờm nhiều, vàng đặc, lưỡi đỏ rêu vàng thêm Hoàng cầm, Đông qua nhân để thanh nhiệt, hóa đờm.
3. Nếu trong đờm có máu gia Bạch mao căn, Thuyên thảo để lương huyết chỉ huyết.
4. Nếu mồm khát gia Thiên hoa phấn, Thạch hộc để thanh nhiệt, sinh tân.
5. Nếu sốt cao khó thở gia Sinh Thạch cao, Tri mẫu để thanh phế vị.
6. Bài thuốc này gia Bạch tật lê, Quyết minh tử, Hạ khô thảo trị viêm màng tiếp hợp, đau mắt đỏ có kết quả tốt.
7. Gia Ngưu bàng tử, Thổ ngưu tất, Liên kiều trị Viêm amygdal cấp.
Designed by bsbanglinh.py@gmail.com
BÀI THUỐC TÂN LƯƠNG GIẢI BIỂU
NGÂN KIỀU TÁN
(Ôn bệnh điều biện)
Thành phần:
Liên kiều 8 - 12g
Cát cánh 6 - 12g
Trúc diệp 6 - 8g
Kinh giới tuệ 4 - 6g
Đạm đậu xị 8 - 12g
Ngưu bàng tử 8 - 12g
Kim ngân hoa 8 - 12g
Bạc hà 8 - 12g
Cam thảo 2 - 4g
Cách dùng: Sắc uống, ngày 1 thang.
Tác dụng: Tân lương, thấu biểu, thanh nhiệt, giải độc. Giải thích bài thuốc:
Kim ngân hoa, Liên kiều là chủ dược có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, tân lương thấu biểu.
Bạc hà, Kinh giới, Đạm đậu xị có tác dụng hỗ trợ.
Cát cánh, Ngưu bàng tử, Cam thảo: tuyên phế hóa đờm.
Trúc diệp: thanh nhiệt, sinh tân, chỉ khái.
Các vị là một bài thuốc tốt dùng thanh nhiệt, giải độc. Ứng dụng lâm sàng:
Bài thuốc được dùng nhiều đối với những bệnh ôn sơ khởi như viêm đường hô hấp trên, cảm cúm, viêm phế quản
cấp, ho gà, viêm amygdal cấp.
Tùy theo tình hình bệnh lý:
1. Nếu đau đầu không có mồ hôi có thể tăng lượng Kinh giới, Bạc hà thêm Bạch tật lê, Mạn kinh tử.
2. Nếu sốt cao có mồ hôi gia lượng Kim ngân hoa, Liên kiều giảm lượng Kinh giới, Bạc hà.
3. Nếu có chứng kiêm thấp như ngực tức nôn, gia Hoắc hương, Bội lan để hóa thấp.
4. Nếu ho đờm đặc gia Hạnh nhân, Bối mẫu. 5. Nếu sốt cao gia Chi tử, Hoàng cầm để thanh lý nhiệt. 6. Nếu khát nhiều gia Thiên hoa phấn.
7. Nếu viêm họng đau sưng gia Mã bột, Huyền sâm, Bản lam căn để thanh nhiệt, giải độc.
8. Nếu có nhọt sưng tấy gia Bồ công anh, Đại thanh diệp để tiêu tán sang độc.
Designed by bsbanglinh.py@gmail.com
BÀI THUỐC TÂN LƯƠNG GIẢI BIỂU
MA HẠNH THẠCH CAM THANG
(Thương hàn luận)
Thành phần:
Ma hoàng 8 - 12g
Chích thảo 2 - 4g
Hạnh nhân 6 - 12g
Thạch cao 8 - 12g (sắc trước).
Cách dùng: Sắc uống ngày 1 - 2 thang.
Tác dụng: Tuyên phế, thanh nhiệt, giáng khí, bình suyễn. Giải thích bài thuốc:
Tác dụng phát hãn, tuyên phế, trọng dụng Thạch cao để hỗ trợ Ma hoàng chỉ khái, bình suyễn.
Cam thảo: điều hòa các vị thuốc.
Trong bài thuốc 4 vị thuốc phối hợp có thể vừa giải biểu, vừa tuyên thông phế khí, vừa thanh lý nhiệt, cho nên có tác dụng tốt đối với bệnh hen suyễn có sốt.
Ứng dụng lâm sàng:
1. Nếu suyễn ra mồ hôi tức phế nhiệt nặng, lượng Thạch cao tăng gấp 5 lần lượng Ma hoàng.
2. Nếu suyễn mà không có mồ hôi là triệu chứng nhiệt bế tại phế dùng lượng Thạch cao tăng gấp 3 lần Ma hoàng.
3. Trường hợp bệnh sởi, sốt cao, khát nước, bứt rứt, ho khó thở (có khả năng biến chứng viêm phổi), sởi có mọc hay chưa đều có thể sử dụng bài thuốc tốt nhưng lượng Ma hoàng tùy tình hình mà gia giảm và gia thêm những thuốc giải độc.
Bài thuốc thường dùng có hiệu quả với các bệnh viêm phế
quản cấp, viêm phổi thùy, phổi đốm.
1. Nếu đờm nhiều khó thở gia Đình lịch tử, Tang bạch bì, Tỳ bà diệp để túc giáng phế khí.
2. Nếu ho nhiều, đờm vàng đặc gia Qua lâu bì, Bối mẫu để thanh nhiệt hóa đờm.
3. Nếu ho suyễn sốt cao, khát nước ra mồ hôi, rêu lưỡi vàng tăng lượng Thạch cao, thêm Tri mẫu, Hoàng cầm, Qua lâu nhân để thanh tả phế vị nhiệt.
Tài liệu tham khảo:
Theo tài liệu nước ngoài (Trung quốc) bài "Ma hạnh thạch cam thang" gia Địa long khô trị viêm xoang mũi mạn có kết quả tốt. Bài thuốc được dùng:
Ma hoàng sống 8g
Sinh thạch cao 80g
Hạnh nhân 8g
Sinh Cam thảo 4g
Địa long khô 7 con
(Theo báo Trung y dược Phúc kiến).
Bài thuốc có thể dùng để chữa viêm phổi trẻ em có kết quả, sử dụng thuốc cao có gia thêm các vị Mạch môn, Thiên hoa phấn, Bạch mao căn, Kim ngân hoa, Trắc bá diệp, Ngưu bàng tử, Xuyên bối mẫu. Chế thành Ma hạnh hợp tễ (Trung y dược tạp chí, Thượng hải 1959).
Desinged by bsbanglinh.py@gmail.com
BÀI THUỐC TÂN LƯƠNG GIẢI BIỂU
SÀI CÁT GIẢI CƠ THANG
(Thương hàn lục thư)
Thành phần:
Sài hồ 6 - 12g
Cát căn 8 - 16g
Cam thảo 2 - 4g
Khương hoạt 4 - 6g
Bạch chỉ 4 - 6g
Bạch thược 4 - 12g
Cát cánh 4 - 12g
Hoàng cầm 4 - 12g
Thạch cao 8 - 12g (sắc trước).
Cách dùng: Gia thêm Gừng tươi 3 lát, Đại táo 2 quả sắc uống.
Tác dụng: Giải cơ, thanh nhiệt.
Giải thích bài thuốc:
Cát căn, Sài hồ có tác dụng giải cơ, thanh nhiệt là chủ dược.
Khương hoạt, Bạch chỉ giải biểu, tán hàn, giảm đau.
Hoàng cầm, Thạch cao thanh lý nhiệt, đều là thuốc hỗ trợ Bạch thược.
Cam thảo hòa vinh vệ.
Cát cánh khai thông phế khí.
Gừng tươi, Đại táo điều hòa vinh vệ.
Ứng dụng lâm sàng:
1. Trường hợp không có đau đầu và sợ lạnh bỏ Khương hoạt, Bạch chỉ.
2. Nếu có khát nước, rêu lưỡi khô gia Thiên hoa phấn, Sinh địa để thanh nhiệt sinh tân.
3. Nếu ho có đờm đặc gia Qua lâu bì để thanh nhiệt hóa đờm.
Bài thuốc được dùng có kết quả đối với các bệnh cảm cúm, cảm sốt đau đầu, đau mình mẩy.
Designed by bsbanglinh.py@gmail.com
BÀI THUỐC TÂN LƯƠNG GIẢI BIỂU
THĂNG MA CÁT CĂN THANG
(Tiểu nhi phương luận)
Thành phần:
Thăng ma 6 - 10g
Thược dược 8 - 12g
Cát căn 8 - 16g
Chích thảo 2 - 4g
Cách dùng: Sắc uống ngày 1 thang. Theo cổ phương các vị thuốc lượng đều bằng nhau, tán bột, hoặc sắc uống.
Tác dụng: Giải cơ, thấu chẩn.
Dùng trong trường hợp bệnh sởi, trẻ em khó mọc hoặc mọc không đều, phát sốt, sợ gió, ho, mắt đỏ, chảy nước mắt, lưỡi đỏ, rêu trắng, mạch phù sác.
Giải thích bài thuốc:
Cát căn có tác dụng thanh nhiệt, giải cơ, thấu chẩn là chủ dược.
Thăng ma là thuốc hỗ trợ có tác dụng thăng dương thấu biểu hợp với Cát căn làm tăng tác dụng thấu chẩn giải độc.
Thược dược hòa vinh thanh nhiệt, giải độc.
Cam thảo điều hòa các vị thuốc có giải độc, hợp với Thược dược có tác dụng điều lý huyết phận, hợp với Thăng ma tăng tác dụng giải độc thấu chẩn.
Bốn vị hợp lại làm cho bài thuốc có tác dụng giải cơ, thấu chẩn, hòa vinh, giải độc.
Ứng dụng lâm sàng:
1. Đối với bệnh sởi mới phát có thể gia Bạc hà, Kinh giới, Thuyền thoái, Ngưu bàng tử, Kim ngân hoa để
tăng cường giải độc, thấu chẩn.
2. Nếu bệnh nhi họng đau đỏ gia Cát cánh, Huyền sâm, Mã bột để thanh lợi yết hầu.
3. Nếu sởi chưa mọc hoặc sởi sắc đỏ thẫm dùng Xích thược thay cho Bạch thược gia Huyền sâm, Đơn bì, Tử thảo, Đại thanh diệp để lương huyết giải độc.
4. Trường hợp bệnh nhân sởi sốt cao, đau đầu có thể tămg cường thêm các thuốc thanh nhiệt, giải độc như: Hoàng cầm, Sinh địa, Liên kiều, Thiên hoa phấn, Trúc diệp.
Designed by bsbanglinh.py@gmail.com
BÀI THUỐC GIẢI BIỂU
PHÒ CHÍNH GIẢI BIỂU
Những bài thuốc Phò chính giải biểu có tác dụng vừa nâng cao chính khí, vừa giải biểu "đuổi tà khí".
Thường sử dụng đối với những người mà cơ thể suy yếu lại mắc bệnh ngoại cảm.
Những bài thuốc như:
Ma hoàng phụ tử tế tân thang
Ma hoàng phụ tử cam thảo thang
Tái tạo tán
Nhân sâm Bại độc tán
Sâm tô ẩm.
BÀI THUỐC PHÒ CHÍNH GIẢI BIỂU
MA HOÀNG PHỤ TỬ TẾ TÂN THANG (Thương hàn luận)
Thành phần:
Ma hoàng 6 - 8g
Tế tân 4 - 8g
Thục phụ tử 4 - 8g
Cách dùng: sắc nước uống chia 3 lần trong 1 ngày. Tác dụng: Trợ dương, giải biểu.
Dùng cho bệnh nhân vốn cơ thể dương hư mắc bệnh ngoại cảm phong hàn.
Giải thích bài thuốc:
Ma hoàng có tác dụng tán hàn, giải biểu là chủ dược.
Phụ tử ôn kinh trợ dương, phò chính, khu tà.
Tế tân vừa giúp Ma hoàng giải biểu, vừa giúp Phụ tử ôn kinh, tán hàn.
Ứng dụng lâm sàng:
Bài thuốc được dùng trong các trường hợp viêm phế quản mạn tính. Hen phế quản thể hàn thường kết hợp với bài Nhị trần thang để vừa ôn kinh tán hàn, vừa hóa đờm, định suyễn.
PHỤ PHƯƠNG
MA HOÀNG PHỤ TỬ CAM THẢO THANG
(Thương hàn luận)
Bài này là bài trên bỏ Tế tân gia Chích Cam thảo cũng có tác dụng trợ dương, giải biểu.
Trị chứng dương hư, cảm mạo phong hàn nhưng tác dụng tán hàn ít hơn.
Designed by bsbanglinh.py@gmail.com
BÀI THUỐC PHÒ CHÍNH GIẢI BIỂU
TÁI TẠO TÁN
(Thương hàn lục thư)
Thành phần:
Hoàng kỳ 8g
Nhân sâm 4g
Quế chi 4g
Thược dược 4g
Cam thảo 2g
Thục Phụ tử 4g
Tế tân 4g
Khương hoạt 4g
Phòng phong 4g
Xuyên khung 4g
Gừng nướng 4g
Đại táo 2g
Cách dùng: sắc uống.
Tác dụng: Bài thuốc có tác dụng trợ dương, ích khí, giải biểu.
Dùng để trị chứng dương hư, khí kém, mắc bệnh ngoại cảm phong hàn, thường có các triệu chứng đau đầu, sốt, sợ lạnh, chân tay mát, không có mồ hôi, mệt mỏi, buồn ngủ, sắc mặt tái nhợt, tiếng nói nhỏ, lưỡi nhợt, rêu lưỡi trắng, mạch trầm, vô lực hoặc phù, đại vô lực.
Designed by bsbanglinh.py@gmail.com
BÀI THUỐC PHÒ CHÍNH GIẢI BIỂU
NHÂN SÂM BẠI ĐỘC TÁN
(Tiểu nhi dược chứng trực huyết)
Thành phần:
Sài hồ 6 - 12g
Phục linh 6 - 12g
Đảng sâm 6 - 12g
Tiền hồ 6 - 12g
Cát cánh 4 - 12g
Xuyên khung 4 - 8g
Chỉ xác 4 - 6g
Khương hoạt 4 - 6g
Độc hoạt 4 - 8g
Cam thảo 2 - 4g
Cách dùng: Thang thuốc cho vào Gừng tươi 3 lát, Bạc hà 4g, sắc uống ngày 1 - 2 thang.
Theo cổ phương, các vị lượng thuốc bằng nhau làm thuốc tán, mỗi lần uống 8g.
Tác dụng: Ích khí giải biểu, tán phong trừ thấp.
Chủ trị những bệnh nhân chính khí suy, mắc bệnh ngoại cảm phong hàn thấp có những triệu chứng: sốt, sợ lạnh, không có mồ hôi, đầu gáy đau cứng, chân tay nhức mỏi, ngực đầy tức, mũi nghẹt, nói khàn, ho có đờm, rêu lưỡi dày nhớt, mạch phù.
Giải thích bài thuốc:
Khương hoạt, Độc hoạt có tác dụng giải biểu, tán phong hàn thấp.
Xuyên khung phối hợp với Độc hoạt, Khương hoạt trị
đau đầu, đau mình mẩy.
Đảng sâm: ích khí, kiện tỳ.
Bạch linh: trừ thấp, hóa đờm.
Tiền hồ, Cát cánh, Chỉ xác: lý khí, làm giảm tức ngực, chỉ khái, hóa đờm.
Sài hồ, Bạc hà, Sinh khương: giải biểu.
Cam thảo điều hòa các vị thuốc.
Ứng dụng lâm sàng:
1. Chữa bệnh kiết lỵ mới bắt đầu có biểu chứng như sốt, sợ lạnh, đau đầu, đau chân tay, rêu lưỡi trắng nhợt.
2. Những bệnh nhân cơ thể khỏe có thể bỏ Đảng sâm gia Kinh giới, Phòng phong gọi là bài KINH PHÒNG BẠI ĐỘC TÁN (Y học chính truyện).
Bài này có thể trị chứng ung nhọt mới bắt đầu có biểu chứng.
3. Bài này bỏ Đảng sâm gia Kim ngân hoa, Liên kiều gọi là bài NGÂN KIỀU BẠI ĐỘC TÁN (Y phương tập giải) dùng để trị ung nhọt mới bắt đầu sưng đỏ, đau mà có biểu chứng.
Designed by bsbanglinh.py@gmail.com
BÀI THUỐC PHÒ CHÍNH GIẢI BIỂU
SÂM TÔ ẨM
(Hòa tễ cục phương)
Thành phần:
Đảng sâm 30g
Tô diệp 30g
Cát căn 30g
Tiền hồ 30g
Bán hạ 30g (tẩm Gừng sao)
Bạch linh 30g
Trần bì 20g
Cam thảo 20g
Cát cánh 20g
Chỉ xác 20g (Mạch sao)
Mộc hương 20g
Cách dùng: Các vị trên tán bột, mỗi lần uống 8 - 12g gia Gừng tươi 7 lát, Táo 1 quả sắc nước uống. Có thể dùng thuốc thang.
Tác dụng: Chữa bệnh nhân khí hư, ngoại cảm phong hàn, bên trong có đờm thấp có triệu chứng sốt, sợ lạnh, đau đầu, mũi nghẹt, ho nhiều đờm, ngực sườn đầy tức, rêu lưỡi trắng, mạch nhược.
Designed by bsbanglinh.py@gmail.com
BÀI THUỐC THANH NHIỆT
NHỮNG BÀI THUỐC THANH NHIỆT
Những bài thuốc Thanh nhiệt thường gồm các vị thuốc có tính vị đắng hàn hoặc ngọt hàn để chữa những hội chứng bệnh lý LÝ NHIỆT (thực nhiệt hay hư nhiệt) thường gặp trong các bệnh nhiễm vào giai đoạn toàn phát hoặc hồi phục, bệnh nhiễm mạn tính như lao, thấp khớp, bệnh chất tạo keo, ung thư và cả những trường hợp sốt kéo dài không rõ nguyên nhân.
Những bài thuốc thanh nhiệt thường được chia làm nhiều loại như:
Thanh nhiệt tả hỏa (Thanh khí nhiệt)
Thanh nhiệt lương huyết
Thanh nhiệt giải độc
Thanh nhiệt giải thử
Tư âm thanh nhiệt (Thanh hư nhiệt)
Thanh nhiệt các tạng phủ.
A. Thanh khí nhiệt: là những bài thuốc có tác dụng thanh nhiệt tả hỏa dùng trong các bệnh nhiễm giai đoạn khí phận, có những triệu chứng như sốt cao, khát nước, bứt rứt, ra mồ hôi, rêu lưỡi vàng, mạch hồng đại, hoạt sác.
Những vị thuốc thường dùng có Thạch cao, Tri mẫu, Trúc diệp, Chi tử, Sinh địa, Huyền sâm, Cát cánh, Thiên hoa phấn.
Những bài thuốc thường dùng có: Bạch hổ thang, Chi tử xị thang, Cát căn cầm liên thang, Trúc diệp Thạch cao thang, Ngọc nữ tiễn, Nhân trần cao thang.
B. Thanh nhiệt lương huyết: những bài thuốc Thanh nhiệt
lương huyết có tác dụng thanh vinh làm mát huyết, thường dùng để chữa những chứng viêm nhiễm; tà khí đã nhập vào vinh phận và huyết phận, triệu chứng: có sốt cao, khát nước hoặc không khát, bứt rứt khó ngủ, hôn mê nói sảng hoặc có những triệu chứng xuất huyết như: phát ban, thổ huyết, khái huyết, tiện huyết, chảy máu mũi, ... chót lưỡi đỏ, mạch sác có lực.
Những vị thuốc thường dùng có tính vị đắng hàn hoặc ngọt hàn như: Sinh địa, Huyền sâm, Mạch môn, Đơn bì, Xích thược, Liên kiều, Hoàng liên, Hoàng bá, Trúc diệp, Tê giác …
Những bài thuốc cổ phương thường dùng có Thanh vinh thang, Tê giác địa hoàng thang.
C. Thanh nhiệt giải độc: những bài thuốc Thanh nhiệt giải độc có tác dụng giải độc, hạ sốt. Dùng trong những trường hợp bệnh ung nhọt, phát ban, nóng sốt, đinh nhọt, nhiệt độc thịnh. Trường hợp nhiệt độc nhập thịnh ở khí phận cần phối hợp thuốc thanh nhiệt tả hỏa; trường hợp ở huyết phận cần phối hợp với thuốc lương huyết giải độc.
Những vị thuốc thường dùng trong bài thuốc thanh nhiệt giải độc có: Hoàng liên, Hoàng cầm, Hoàng bá, Thạch cao, Liên kiều, Bản lam căn, Thăng ma, Huyền sâm, Bồ công anh, Xuyên sơn giáp.
Những bài thuốc cổ phương thường dùng có: Phổ tế tiêu độc ẩm, Hoàng liên giải độc thang, Tiêu sang ẩm, Ngũ vị tiêu độc ẩm, Tứ diệu dưỡng âm thang.
D. Thanh nhiệt giải thử: là những bài thuốc dùng chữa những bệnh sốt về mùa hè thuộc phạm vi Chứng thử có các triệu chứng chính là: sốt, khát nước, ra mồ hôi, mệt mỏi, mạch hư, thường là chứng nhiệt kiêm thấp thường kèm theo khí hư.
Bài thuốc cổ phương thường dùng là: Hương nhu tán, Lục nhất tán, Thanh thử ích khí thang.
E. Thanh nhiệt tạng phủ: là những bài thuốc dùng chữa các chứng nhiệt ở tạng phủ.
Ví dụ:
1. Chứng Tâm kinh nhiệt thịnh: bứt rứt mồm khát, miệng lở, tiểu đỏ. Dùng bài Đạo xích tán để thanh tâm nhiệt chứng.
2. Chứng Can kinh nhiệt thịnh: sườn đau, mồm đắng, mắt đỏ, tai ù hoặc chứng Can kinh thấp nhiệt: tiểu đỏ gắt, âm hộ sưng ngứa, dùng bài Long đởm tả can thang để thanh can nhiệt.
3. Chứng Phế kinh nhiệt: ho suyễn dùng Tả bạch tán để thanh phế nhiệt.
4. Trường hợp răng lưỡi sưng lở dùng bài Thanh vị tán để thanh vị nhiệt.
5. Trường hợp nhiệt tả lỵ dùng bài Hoàng cầm thang, Bạch đầu ông thang để thanh nhiệt ở đại tràng.
F. Thanh hư nhiệt: là những bài thuốc dùng để chữa các hội chứng bệnh lý âm hư sốt lâu dài như các trường hợp lao, ung thư, bệnh chất tạo keo.
Mục đích để tư âm thanh nhiệt .
Những vị thuốc thường dùng như: Thanh hao, Miết giáp, Sinh địa, Tri mẫu.
Những bài thuốc thường dùng có: Thanh hao miết giáp thang, Hoàng kỳ miết giáp thang.
Designed by bsbanglinh.py@gmail.com
"""