🔙 Quay lại trang tải sách pdf ebook Tổ chức thu hoạch và bảo quản sản phẩm
Ebooks
Nhóm Zalo
1
B
M ĐU
Ổ C ỨC U ẠC
BẢ QUẢ SẢ ẨM
MÃ SỐ: MĐ04
Ề: QUẢ LÝ A Ạ
: S
NhasachMienphi.com
2
UYÊ BỐ BẢ QUYỀ
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
MÃ L U: MĐ04
NhasachMienphi.com
3
LỜ Ớ U
Phát triển kinh tế trang trại là bước đi tất yếu, phổ biến của tất cả các nền sản xuất nông nghiệp trên thế giới. Ở Việt Nam, phát triển kinh tế trang trại đã và đang được đẩy mạnh ở tất cả các địa phương trong cả nước. Phát triển kinh tế trang trại đã đem lại lợi ích to lớn về nhiều mặt cho nền nông nghiệp, tăng thu nhập cho người dân và giải quyết nhiều vấn đề của xã hội.
Với mục tiêu chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế, phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp; Đảng và Nhà nước ta đã đặt trọng tâm việc đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn, nhằm góp phần thay đổi cơ bản nền kinh tế để hội nhập và phát triển.
Để nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề cho nông dân, trong khuôn khổ Dự án Đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao cho Ban chủ nhiệm xây dựng chương trình nghề “Quản lý trang trại” xây dựng chương trình và biên soạn giáo trình dùng cho đào tạo trình độ sơ cấp nghề đối với nghề “Quản lý trang trại”.
Chương trình đào tạo nghề “Quản lý trang trại” cùng với bộ giáo trình được biên soạn đã tích hợp những kiến thức, kỹ năng cần có của nghề, đã cập nhật những tiến bộ của khoa học kỹ thuật, thực tế sản xuất – kinh doanh các sản phẩm sản xuất tại các trang trại có quy mô vừa và nhỏ ở các địa phương trên cả nước, do đó có thể coi là cẩm nang cho người đã, đang và sẽ tham gia vào lĩnh vực quản lý trang trại. Bộ giáo trình này gồm 6 quyển:
1. Giáo trình mô đun Định hướng sản xuất
2. Giáo trình mô đun Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh
3. Giáo trình mô đun Tổ chức sản xuất
4. Giáo trình mô đun Tổ chức thu hoạch và bảo quản sản phẩm
5. Giáo trình mô đun Tổ chức tiêu thụ sản phẩm
6. Giáo trình mô đun Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh
Giáo trình mô đun “Tổ chức thu hoạch và bảo quản sản phẩm” cung cấp những kiến thức cơ bản về công tác thu hoạch, sơ chế và bảo quản nông sản và sản phẩm vật nuôi giúp cải thiện kiến thức và kỹ năng của học viên về thu hoạch và bảo quản sản phẩm nông nghiệp. Giáo trình này có thể được giảng dạy độc lập hoặc kết hợp với giáo trình của các mô đun khác trong chương trình dạy nghề “Quản lý trang trại”.
Giáo trình mô đun “Tổ chức thu hoạch và bảo quản sản phẩm” có thời gian học tập là 100 giờ, gồm có 07 bài:
Bài 01. Xác định thời điểm thu hoạch
Bài 02. Xây dựng phương án thu hoạch và bảo quản
Bài 03. Chuẩn bị nhân lực, địa điểm, phương tiện thu hoạch và nhà kho Bài 04. Tổ chức thu hoạch nông sản và sản phẩm vật nuôi
NhasachMienphi.com
4
Bài 05. Giới thiệu các quá trình biến đổi trong nông sản và sản phẩm vật nuôi sau thu hoạch
Bài 06. Tổ chức sơ chế nông sản và sản phẩm vật nuôi
Bài 07. Tổ chức bảo quản nông sản và sản phẩm vật nuôi
Để hoàn thiện giáo trình chúng tôi đã nhận được sự chỉ đạo, hướng dẫn của Vụ Tổ chức cán bộ – Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; ý kiến đóng góp của các cơ sở sản xuất kinh doanh sản phẩm nông nghiệp, các chuyên gia, Ban giám hiệu và các thầy cô giáo Trường Cao đẳng Lương thực - Thực phẩm. Chúng tôi xin được gửi lời cảm ơn đến tất cả các cơ quan, đơn vị, cá nhân đã tham gia đóng góp nhiều ý kiến quý báu, tạo điều kiện thuận lợi để hoàn thành giáo trình.
Trong quá trình biên soạn chắc chắn không tránh khỏi những sai sót, chúng tôi mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của độc giả, các nhà khoa học, cán bộ kỹ thuật và các đồng nghiệp để giáo trình hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Tham gia biên soạn
1. Tống Thị Hải Hạnh (chủ biên)
2. Trần Quốc Việt
3. Nguyễn Vũ Phương Thúy
4. Lê Thị Nguyên Tâm
5. Lê Thị Hương Giang
NhasachMienphi.com
5
MỤC LỤC
LỜI GIỚI THIỆU.................................................................................................. 3 MÔ ĐUN: TỔ CHỨC THU HOẠCH VÀ BẢO QUẢN SẢN PHẨM................ 9 BÀI 01. XÁC ĐỊNH THỜI ĐIỂM THU HOẠCH ............................................. 10 A. Nội dung ......................................................................................................... 10 1. Xác định khoảng thời gian thu hoạch nông sản và sản phẩm vật nuôi........... 10
1.1. Thời điểm chín của các loại cây trồng ..................................................... 10 1.2. Thời điểm đạt trọng lượng thu hoạch của các sản phẩm vật nuôi ........... 12 2. Khảo sát và dự đoán giá thị trường tại thời điểm thu hoạch........................... 12 3. Dự đoán tình hình thời tiết tại thời điểm thu hoạch........................................ 14 3.1. Căn cứ quy luật thời tiết khí hậu hàng năm của vùng.............................. 14 3.2. Căn cứ vào dự báo thời tiết của đài khí tượng thủy văn .......................... 14
4. Khảo sát thị trường lao động và dự đoán cung cầu lao động tại thời điểm thu hoạch ................................................................................................................... 15
5. Xác định thời điểm thu hoạch ......................................................................... 15 B. Câu hỏi và bài tập thực hành .......................................................................... 16 C. Ghi nhớ ........................................................................................................... 16 BÀI 02. XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN THU HOẠCH VÀ BẢO QUẢN ........... 17 A. Nội dung ......................................................................................................... 17 1. Các nội dung của một phương án thu hoạch và bảo quản nông sản ............... 17 2. Các bước xây dựng phương án thu hoạch và bảo quản nông sản................... 17
2.1. Bước 1: Lập thời gian biểu thu hoạch và ước tính sản lượng thu hoạch cho từng loại nông sản và vật nuôi.................................................................. 17
2.2. Bước 2: Xác định hình thức thu hoạch .................................................... 20 2.3. Bước 3: Lập kế hoạch lưu trữ, bảo quản.................................................. 21
2.4. Bước 4: Lập kế hoạch thuê lao động; thuê hoặc mua sắm phương tiện thu hoạch và nhà kho............................................................................................. 21
2.5. Bước 5: Ước tính chi phí cho khâu thu hoạch và bảo quản..................... 24 2.6. Bước 6: Lập kế hoạch huy động vốn cho khâu thu hoạch và bảo quản .. 25 2.7. Bước 7: Hoàn thiện bảng phương án thu hoạch và bảo quản sản phẩm.. 25
B. Câu hỏi và bài tập thực hành .......................................................................... 25 C. Ghi nhớ ........................................................................................................... 25
BÀI 03. CHUẨN BỊ NHÂN LỰC, ĐỊA ĐIỂM, PHƯƠNG TIỆN THU HOẠCH VÀ NHÀ KHO.................................................................................................... 26
NhasachMienphi.com
6
A. Nội dung ......................................................................................................... 26 1. Chuẩn bị lao động ........................................................................................... 26 2. Chuẩn bị dụng cụ và máy móc thu hoạch ....................................................... 27
2.1. Các loại dụng cụ và máy móc thu hoạch ................................................. 27 2.2. Các bước chuẩn bị dụng cụ và máy móc thu hoạch................................. 30 3. Chuẩn bị bao bì, dụng cụ chứa đựng............................................................... 31 3.1. Tác dụng của bao bì và dụng cụ chứa...................................................... 31
3.2. Yêu cầu kỹ thuật của bao bì và dụng cụ chứa đựng đối với một số loại nông sản và sản phẩm động vật phổ biến........................................................ 32
3.3. Các loại bao bì và dụng cụ chứa .............................................................. 32 3.4. Các bước chuẩn bị bao bì và dụng cụ chứa đựng .................................... 38
4. Chuẩn bị phương tiện vận chuyển nông sản và sản phẩm vật nuôi sau thu hoạch ................................................................................................................... 38
4.1. Một số phương tiện vận chuyển nông sản và sản phẩm vật nuôi ............ 38 4.2. Thuê, mượn, mua sắm phương tiện vận chuyển...................................... 40
5. Chuẩn bị phương tiện, dụng cụ sơ chế và bảo quản nông sản và sản phẩm vật nuôi sau thu hoạch............................................................................................... 40
5.1. Một số dụng cụ phục vụ việc sơ chế và bảo quản.................................... 40 5.2. Thuê, mua sắm dụng cụ phục vụ việc sơ chế và bảo quản ...................... 49 6. Chuẩn bị sân phơi và nhà sơ chế..................................................................... 50 6.1. Yêu cầu chung về sân phơi và nhà sơ chế ............................................... 50 6.2. Chuẩn bị sân phơi..................................................................................... 50 6.3. Chuẩn bị nhà sơ chế ................................................................................. 51 7. Chuẩn bị nhà kho bảo quản............................................................................. 57 7.1. Yêu cầu về kho bảo quản ......................................................................... 57 7.2. Các loại nhà kho....................................................................................... 58 7.3. Các bước chuẩn bị kho bảo quản ............................................................. 62 B. Câu hỏi và bài tập thực hành .......................................................................... 62 C. Ghi nhớ:.......................................................................................................... 63 BÀI 04. TỔ CHỨC THU HOẠCH NÔNG SẢN VÀ SẢN PHẨM VẬT NUÔI........... 64 A. Nội dung ......................................................................................................... 64 1. Thu hoạch nông sản và sản phẩm vật nuôi ..................................................... 64 1.1. Yêu cầu chung đối với khâu thu hoạch.................................................... 64 1.2. Thu hoạch nông sản và sản phẩm vật nuôi .............................................. 64
NhasachMienphi.com
7
2. Sắp xếp nông sản và sản phẩm vật nuôi vào dụng cụ chứa ............................ 69 3. Vận chuyển nông sản và sản phẩm động vật về nơi sơ chế và bảo quản ....... 70 3.1. Chất xếp sản phẩm lên phương tiện vận chuyển ..................................... 70 3.2. Giằng chặt và che đậy hàng hóa khi vận chuyển ..................................... 72 3.3. Vận chuyển sản phẩm đến nơi sơ chế và bảo quản ................................. 74 B. Câu hỏi và bài tập thực hành .......................................................................... 75 C. Ghi nhớ:.......................................................................................................... 75
BÀI 05. GIỚI THIỆU CÁC QUÁ TRÌNH BIẾN ĐỔI TRONG NÔNG SẢN VÀ SẢN PHẨM VẬT NUÔI SAU THU HOẠCH .................................................. 76
A. Nội dung ......................................................................................................... 76 1. Các quá trình diễn ra trong nông sản sau thu hoạch ....................................... 76 1.1. Quá trình hô hấp....................................................................................... 76 1.2. Quá trình thoát hơi nước .......................................................................... 77 1.3. Quá trình chín và già hóa ......................................................................... 78 1.4. Quá trình ngủ nghỉ ................................................................................... 79 1.5. Quá trình nảy mầm................................................................................... 80 2. Quá trình biến đổi của các sản phẩm vật nuôi sau thu hoạch ......................... 81 2.1. Những biến đổi của thịt sau khi giết mổ .................................................. 81 2.2. Những biến đổi của cá sau khi chết ......................................................... 82 3. Sự tổn thất sau thu hoạch đối với nông sản .................................................... 83 3.1. Tổn thất sau thu hoạch ............................................................................. 83 3.2. Các nguyên nhân gây tổn thất sau thu hoạch........................................... 83 B. Câu hỏi và bài tập thực hành .......................................................................... 88 C. Ghi nhớ ........................................................................................................... 89 BÀI 06. TỔ CHỨC SƠ CHẾ NÔNG SẢN VÀ SẢN PHẨM VẬT NUÔI........ 90 A. Nội dung ......................................................................................................... 90 1. Phân loại sản phẩm.......................................................................................... 90 1.1. Lợi ích và yêu cầu phân loại .................................................................... 90 1.2. Phân loại nông sản và sản phẩm vật nuôi ................................................ 91 2. Làm sạch sản phẩm ......................................................................................... 95 2.1. Rửa ........................................................................................................... 95 2.2. Lau............................................................................................................ 97 2.3. Sàng sảy, quạt........................................................................................... 98
NhasachMienphi.com
8
3. Phơi sấy sản phẩm........................................................................................... 98 3.1. Phơi sấy sản phẩm nông sản .................................................................... 98 3.2. Phơi sấy sản phẩm vật nuôi.................................................................... 100
4. Đóng gói nông sản và sản phẩm vật nuôi và dán nhãn................................. 101 4.1. Yêu cầu về đóng gói sản phẩm .............................................................. 101 4.2. Lót vật đệm vào trong bao bì ................................................................. 102 4.3. Xếp sản phẩm vào bao bì ....................................................................... 104
B. Câu hỏi và bài tập thực hành ........................................................................ 105 C. Ghi nhớ ......................................................................................................... 106
BÀI 07. TỔ CHỨC BẢO QUẢN NÔNG SẢN VÀ SẢN PHẨM VẬT NUÔI ........................................................................................................................... 107
A. Nội dung ....................................................................................................... 107 1. Môi trường bảo quản..................................................................................... 107 1.1. Đặc điểm của môi trường bảo quản ....................................................... 107 1.2. Mối quan hệ giữa môi trường bảo quản và nông sản phẩm................... 107 1.3. Ảnh hưởng của một số yếu tố môi trường đến nông sản trong kho ...... 108 2. Bảo quản nông sản ........................................................................................ 110 2.1. Phương pháp bảo quản các loại hạt........................................................ 110 2.2. Phương pháp bảo quản các loại rau, củ và quả ...................................... 112 2.3. Phương pháp bảo quản thịt và cá ........................................................... 115 3. Phòng và diệt sâu mọt trong bảo quản .......................................................... 122 3.1. Phòng sâu mọt ........................................................................................ 122 3.2. Diệt sâu mọt ........................................................................................... 122 B. Câu hỏi và bài tập thực hành ........................................................................ 123 C. Ghi nhớ ......................................................................................................... 123 HƯỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN.......................................................... 124
DANH SÁCH BAN CHỦ NHIỆM XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH, BIÊN SOẠN GIÁO TRÌNH DẠY NGHỀ TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP .................... 135
DANH SÁCH HỘI ĐỒNG NGHIỆM THU CHƯƠNG TRÌNH, GIÁO TRÌNH DẠY NGHỀ TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP ................................................................... 135
NhasachMienphi.com
9
M ĐU : Ổ C ỨC U ẠC BẢ QUẢ SẢ ẨM Mã mô u : MĐ04
iới t iệu mô u :
Mô đun 04 “Tổ chức thu hoạch và bảo quản sản phẩm” có thời gian học tập là 100 giờ, trong đó có 20 giờ lý thuyết, 72 giờ thực hành và 08 giờ kiểm tra. Mô đun “Tổ chức thu hoạch và bảo quản sản phẩm” trang bị cho người học các kiến thức và kỹ năng nghề để thực hiện các công việc liên quan đến thu hoạch, sơ chế và bảo quản sản phẩm nông sản và sản phẩm vật nuôi.
Học xong mô đun này học viên có được những kiến thức cơ bản về cách thức xác định thời điểm thu hoạch và xây dựng phương án thu hoạch và bảo quản sản phẩm; yêu cầu và cách chuẩn bị nhân lực, địa điểm, phương tiện và nhà kho phục vụ công tác thu hoạch và chế biến sản phẩm; yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thu hoạch, sơ chế và bảo quản một số loại nông sản phổ biến; phương pháp phòng trừ và diệt sâu mọt trong bảo quản. Đồng thời có kỹ năng xác định thời điểm thu hoạch nông sản đạt các yêu cầu: giá bán nông sản cao, thời tiết thuận lợi, dễ thuê lao động thu hoạch; xây dựng phương án thu hoạch và bảo quản; chuẩn bị nhân lực, địa điểm, phương tiện và nhà kho đúng yêu cầu kỹ thuật; thu hoạch nông sản, đóng gói, vận chuyển và bảo quản nông sản đúng yêu cầu kỹ thuật.
Việc đánh giá kết quả học tập là sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, nhưng trọng tâm là thực hành, thông qua hệ thống các bài thực hành kỹ năng trong từng bài dạy và bài thực hành khi kết thúc mô đun. Học viên phải hoàn thành tất cả các bài kiểm tra định kỳ trong quá trình học tập và bài kiểm tra kết thúc mô đun.
NhasachMienphi.com
10
BÀI 01. X C ĐỊ Ờ Đ M U ẠC
Mã bài: MĐ4-01
Mụ tiêu:
- Trình bày được tiến trình và phương pháp xác định thời điểm thu hoạch;
- Xác định thời điểm thu hoạch nông sản đạt các yêu cầu: giá bán nông sản cao, thời tiết thuận lợi, dễ thuê lao động thu hoạch.
A. i du
1. Xá ị k oả t ời ia t u oạ ô sả và sả ẩm vật uôi
Việc thu hoạch nông sản được thực hiện khi nông sản đạt đến một độ chín nhất định để có chất lượng dinh dưỡng cao. Để đảm bảo chất lượng nguyên liệu tốt cho bảo quản và chế biến công nghiệp, nông sản cần được thu hoạch đúng thời điểm. Thu hoạch nông sản ở độ chín thích hợp sẽ cho sản phẩm có chất lượng tốt. Sản phẩm được thu hoạch quá sớm có thể kém mùi vị, và có thể không chín, trong khi thu hoạch quá muộn thì già hoặc quá chín.
Để xác định khoảng thời gian thu hoạch cần xác định thời điểm chín của các loại cây trồng và thời điểm đạt trọng lượng thu hoạch của các sản phẩm động vật.
1.1. ời iểm í ủa á loại ây t ồ
Thông thường, nông sản muốn đạt yêu cầu tiêu dùng hay nảy mầm cần phải trải qua giai đoạn chín để hoàn thành nốt các quá trình sinh lý. Quá trình chín xảy ra khi nông sản trên cây đã ngừng phát triển. Chất lượng của nông sản phụ thuộc vào quá trình chín này. Tùy thuộc vào đặc điểm sinh lý của cây trồng và mục đích sử dụng sản phẩm sau thu hoạch, người ta chia quá trình chín của cây trồng thành 3 mức độ chín:
- Độ chín sinh lý: là thời điểm nông sản đã chín thuần thục hoàn toàn, quá trình sinh trưởng và tích lũy đã ngừng lại. Các biểu hiện chín sinh lý: quả mềm, hạt rời khỏi thịt; rau đã ra hoa, có nhiều xơ; hạt đã khô nếu gặp nhiệt độ và độ ẩm thích hợp sẽ nảy mầm.
- Độ chín thu hoạch: là độ chín đạt ở thời kỳ trước khi chín sinh lý mà có thể thu hoạch được, lúc này nông sản chưa chín hoàn toàn. Đối với rau quả, độ chín thu hoạch đạt ở giai đoạn chín ương. Đối với các loại hạt nông sản độ chín thu hoạch đạt ở giai đoạn gần chín hoàn toàn, hạt khô.
Độ chín thu hoạch thường thay đổi theo điều kiện vận chuyển và bảo quản. Thời gian vận chuyển và bảo quản càng dài thì độ chín thu hoạch càng xanh.
- Độ chín chế biến: độ chín của mỗi loại nông sản thích hợp với một quy trình chế biến nào đó thì người ta gọi là độ chín chế biến.
Ví dụ: Để sản xuất nước dứa đóng hộp người ta thu hoạch dứa lúc dứa chín già, vỏ quả nửa xanh nửa vàng. Để sản xuất rượu dứa, người ta thu hoạch dứa lúc dứa đã chín hoàn toàn, vỏ vàng cả quả.
NhasachMienphi.com
11
Để xác định thời điểm chín của các loại cây trồng người ta dựa vào 3 yếu tố:
- Thời gian sinh trưởng của các giống cây trồng
Thời gian sinh trưởng cây trồng được tính từ khi gieo trồng đến ngày thu hoạch. Mỗi loại cây trồng, mỗi loại giống cây trồng có thời gian sinh trưởng khác nhau. Dựa vào thời gian sinh trưởng và phát triển của cây trồng ta có thể ước tính thời điểm chín của cây trồng hay khoảng thời gian thu hoạch.
Ví dụ: Thời gian sinh trưởng của cây lúa là 105 ngày thì khoảng thời gian từ 7 – 10 ngày cuối là khoảng thời gian có thể thu hoạch được.
- Biểu hiện chín của cây trồng
Bảng 4.1.1. Biểu hiện chín thu hoạch của một số loại cây trồng
Loại ây t ồ
Biểu iệ
Củ cải, cà rốt
Củ đủ to và giòn
Khoai tây, hành, tỏi
Phần ngọn bắt đầu khô và thường bị đổ
Bầu
Đạt kích thước tốt nhất, móng tay cái có thể đâm vào thịt quả (nếu móng tay không đâm được vào thịt quả tức là quả đã già)
Cà tím, mướp đắng, dưa leo
Đạt kích thước tốt nhất nhưng vẫn mềm (nếu màu sắc bị tối, hoặc thay đổi hoặc hạt cứng tức là đã già)
Ngô rau
Sữa chảy ra từ hạt nếu bị cắt
Cà chua
Các hạt sẽ trượt khi quả bị cắt, hoặc màu xanh của vỏ chuyển sang màu hồng
Ớt ngọt
Màu xanh đậm chuyển sang màu sẫm hoặc đỏ
Dưa hấu
Màu của phần phía dưới chuyển sang màu vàng kem, khi vỗ nghe tiếng rỗng
Hoa lơ trắng
Kết hoa chặt, chắc (nếu quá lứa thì cụm hoa dài ra và lỏng lẻo)
Hoa lơ xanh
Khóm nụ chặt, chắc (nếu quá lứa thì lỏng)
Bắp cải
Đầu kết lại chắc nịch (quá lứa thì đầu mở)
Đậu tương
Hầu hết lá trên cây đã vàng, rụng; quả trên cây
NhasachMienphi.com
12
Loại ây t ồ
Biểu iệ
chuyển sang màu nâu xám.
Lạc
Lá vàng, vỏ quả cứng, chắc, ít quả lép.
Lúa
Lá chuyển sang màu vàng; hơn 80% hạt trên bong có màu vàng.
Sắn
Lá từ màu xanh chuyển sang vàng nhạt và rụng gần hết, ngọn sắn chỉ còn khoảng 5 – 6 lá; thân cây đã chuyển sang màu xám, chỉ còn các cành nhánh có màu xanh nhạt.
Khoai lang
Lá gốc bị xuống màu và rạc đi, bới kiểm tra củ thấy vỏ củ nhẵn; khi cắt đôi củ khoai để ngoài không khí vài ba phút, chỗ cắt khô và không bị đen.
- Mục đích sử dụng sản phẩm nông sản sau thu hoạch: độ chín thu hoạch và độ chín chế biến.
1.2. ời iểm ạt t ọ lượ t u oạ ủa á sả ẩm vật uôi
Sản phẩm vật nuôi rất đa dạng và phong phú. Mỗi loại sản phẩm khác nhau như thịt, trứng, sữa, ... có thời gian thu hoạch khác nhau. Đối với trứng, sữa người dân có thể thu hoạch hàng ngày. Đối với thịt thì thu hoạch sau khi vật nuôi đạt một trọng lượng thích hợp. Để xác định thời điểm đạt trọng lượng của các loại vật nuôi, người dân cần dựa vào:
- Thời gian sinh trưởng của vật nuôi
- Nhu cầu/thị hiếu thị trường về kích cỡ
- Hiệu quả kinh tế
Ví dụ: Đối với tôm, sau thời gian nuôi khoảng 4 – 4,5 tháng, theo dõi khi tôm có trọng lượng đạt 30 – 35 con/kg thì có thể thu hoạch tôm vì nếu thu tôm sớm chưa đạt kích cỡ quy định sẽ giảm giá trị kinh tế; còn nếu để quá lâu sau giai đoạn này tôm sẽ tăng trưởng chậm. Sau thời gian này, nếu tiếp tục nuôi sẽ không có hiệu quả vì kéo dài thời gian nuôi, chi phí tăng nhiều.
2. K ảo sát và dự oá iá t ị t ườ tại t ời iểm t u oạ
Đối với người dân, khi bán sản phẩm nông sản, thông tin về giá bán là thông tin quan trọng nhất, quyết định đến lợi nhuận của quá trình sản xuất. Sự hiểu biết về thông tin thị trường sẽ giúp người dân có cơ hội bán sản phẩm của mình với mức giá cao hơn. Trước khi quyết định thời điểm thu hoạch và bán sản phẩm, người dân cần khảo sát và dự đoán giá thị trường. Người dân hãy tham khảo
- Giá bán của hàng xóm
NhasachMienphi.com
13
- Giá mua của các thương lái khác
- Giá cả nông sản trong các bản tin thị trường trên các báo
- Giá cả nông sản trong các bản tin thị trường trên đài, tivi và internet
Hình 4.1.1. Bản tin thị trường nông sản trên ti vi
Hình 4.1.2. Bản tin thị trường nông sản trên internet
Có 2 nguyên nhân chính dẫn đến sự thay đổi giá cả các sản phẩm nông sản: nguồn cung và nhu cầu thị trường. Khi cung bằng cầu giá cả ít có sự biến động; khi cung vượt cầu giá nông sản sẽ giảm. Khi cầu vượt cung giá nông sản sẽ tăng.
- Nguồn cung: Nguồn cung sản phẩm phụ thuộc vào diện tích gieo trồng, thời tiết và mùa vụ thu hoạch. Diện tích gieo trồng càng nhiều, thời tiết càng thuận lợi thì nguồn cung nông sản càng lớn. Ngoài ra, vì sản xuất nông nghiệp mang tính chất mùa vụ nên khi đến mùa thu hoạch, sản lượng nông sản được bán ra thị trường tăng đột biến. Sự gia tăng nguồn cung làm giảm giá bán nông sản, đặc biệt là những loại nông sản không thể bảo quản lâu như rau, hoa, quả.
Ví dụ: Khi thu hoạch cà chua, giá cả sẽ bị dao động mạnh tại thời điểm thu hoạch đại trà. Tại thời điểm này, giá cà chua thường giảm mạnh. Do đó, nên chọn thu hoạch vào thời điểm đầu hoặc cuối mùa vụ thu hoạch đại trà.
Đối với các mặt hàng nông sản chính có thể bảo quản trong thời gian dài như lúa gạo, ngô, khoai tây, hành, ... giá cả thị trường phụ thuộc nhiều vào nhu cầu hơn là tính chất mùa vụ của sản phẩm.
- Nhu cầu thị trường: Nhu cầu thị trường phụ thuộc vào thị hiếu tiêu dùng, thời điểm tiêu dùng trong năm. Thông thường, vào thời điểm diễn ra lễ hội hoặc đám cưới, ... nhu cầu tiêu thụ các loại nông sản tươi như rau, hoa, quả tăng. Lúc này, giá bán nông sản thường cao hơn so với mức bình thường.
Biết được thông tin thị trường từ nhiều nguồn khác nhau, biết được quy luật giá cả của thị trường sẽ giúp cho người dân dự đoán chính xác giá bán và quyết định thời điểm thu hoạch có giá bán nông sản cao.
NhasachMienphi.com
14
3. Dự oá t t ời tiết tại t ời iểm t u oạ
Điều kiện thời tiết tại thời điểm thu hoạch có ảnh hưởng quyết định đến số lượng và chất lượng nông sản và sản phẩm vật nuôi sau thu hoạch. Tốt nhất là thu hoặch vào những ngày đẹp trời, khí hậu mát mẻ, tránh thu hái vào những ngày mưa, ẩm hay nhiều sương để hạn chế sự lây lan và gây hại của vi sinh vật; hạn chế sự thất thoát cá, tôm, ...
Khi thu hoạch nông sản, để đảm bảo yêu cầu về số lượng và chất lượng sản phẩm, mỗi loại nông sản có yêu cầu riêng về điều kiện thời tiết. Đối với rau, hoa, quả, việc thu hoạch cần phải thực hiện nhanh chóng, kịp thời, gọn vào lúc sáng sớm khi chưa có nắng gắt. Đối với nông sản dạng củ và dạng hạt cần thu hoạch vào lúc có nắng nhẹ và khô hanh.
Để dự đoán tình hình thời tiết tại thời điểm thu hoạch người dân cần căn cứ vào: (1) quy luật thời tiết khí hậu hàng năm của vùng và (2) dự báo thời tiết của đài khí tượng thủy văn.
3.1. Că ứ quy luật t ời tiết k í ậu à ăm ủa vù
Thời tiết khí hậu thường diễn ra theo quy luật từ năm này sang năm khác. Mỗi vùng khác nhau có quy luật thời tiết khí hậu khác nhau. Căn cứ vào quy luật thời tiết khí hậu của vùng hay địa phương, người dân có thể dự đoán tình hình thời tiết tại khoảng thời gian thu hoạch.
Ví dụ: Ở miền Trung, lụt, bão thường xảy ra vào khoảng tháng 8 đến tháng 10 âm lịch.
Tuy nhiên, trong điều kiện biến đổi khí hậu toàn cầu, diễn biến thời tiết khí hậu nhiều khi không còn tuân theo quy luật. Do đó, người dân cần căn cứ vào dự báo thời tiết của đài khí tượng thủy văn để có dự đoán chính xác hơn.
Ngoài ra, căn cứ vào quy luật thời tiết khí hậu hàng năm, người dân cần bố trí thời vụ nuôi trồng phù hợp để thời gian thu hoạch nông sản và sản phẩm vật nuôi không trùng với thời kỳ mưa, bão, lụt, ...
3.2. Că ứ vào dự báo t ời tiết ủa ài k í tượ t ủy vă
Để dự đoán chính xác hơn tình hình thời tiết tại khoảng thời gian thu hoạch, người dân cần căn cứ vào dự báo thời tiết của đài khí tượng thủy văn. Dự báo thời tiết được phát trên các kênh thông tin đại chúng như: báo, đài, tivi. Ngoài ra, người dân có thể tìm hiểu thông tin dự báo thời tiết thông qua mạng internet.
NhasachMienphi.com
15
Hình 4.1.3. Bản tin dự báo thời tiết trên ti vi
Hình 4.1.4. Bản tin dự báo thời tiết trên đài phát thanh
Dựa vào các bản tin dự báo thời tiết, người dân có thể xác định được ngày có thời tiết đẹp để tiến hành thu hoạch nông sản và sản phẩm vật nuôi.
Nếu dự báo thời tiết của đài khí tượng thủy văn có mưa, gió lớn đúng ngày xác định thu hoạch có thể thu sớm hoặc trễ vài ngày. Thậm chí, khi có bão hoặc lũ cần phải thu sớm cả tuần. Việc dời thời gian thu hoạch tkhi thời tiết xấu sẽ hạn chế tổn thất lớn về số lượng và chất lượng nông sản.
4. K ảo sát t ị t ườ lao và dự oá u ầu lao tại t ời iểm t u oạ
Việc thu hoạch nông sản ở nước ta chủ yếu dựa vào lao động thủ công. Do đó, thời điểm thu hoạch là thời điểm sử dụng nhiều công lao động nhất. Tuy nhiên, hiện nay do phần lớn lao động nông thôn (lao động trẻ, khỏe) đều đi làm ăn xa ở các khu công nghiệp và đô thị, lao động nông nghiệp trở nên khan hiếm nhất là trong mùa vụ thu hoạch nông sản. Sự khan hiếm lao động dẫn đến việc người dân (1) không thuê được lao động thu hoạch nông sản, kéo dài thời gian thu hoạch và gây tổn thất về chất lượng và số lượng nông sản; (2) giá thuê lao động cao.
Nhằm đảm bảo việc thu hoạch diễn ra thuận lợi và đạt hiệu quả cao, người dân cần khảo sát và dự đoán cung cầu lao động trước khi quyết định thời điểm thu hoạch nông sản. Để dự đoán cung cầu lao động, cần dựa vào:
- Số lao động nông nghiệp ở địa phương
- Thời vụ thu hoạch nông sản ở địa phương
- Diện tích/sản lượng nông sản cần thu hoạch ở địa phương
5. Xá ị t ời iểm t u oạ
Sau khi xác định khoảng thời gian thu hoạch, khảo sát và dự đoán giá cả thị trường, dự đoán điều kiện thời tiết và khảo sát và dự đoán cung cầu lao động trong khoảng thời gian thu hoạch, chúng ta tiến hành xác định thời điểm thu hoạch cho cây trồng và vật nuôi.
Việc xác định thời điểm thu hoạch cần đảm bảo các yêu cầu:
NhasachMienphi.com
16
- Cây trồng đạt độ chín theo yêu cầu thu hoạch và chế biến, vật nuôi đạt trọng lượng thu hoạch.
- Giá bán nông sản và sản phẩm động vật cao.
- Thời tiết tại thời điểm thu hoạch thuận lợi; trời không mưa, không có nhiều sương và không có bão, lụt, ...
- Dễ thuê lao động thu hoạch và giá thuê lao động thu hoạch hợp lý (giá thuê không cao hơn giá thuê lao động tại các thời điểm khác trong năm).
B. Câu ỏi và bài tậ t ự à
1. Câu ỏi:
1.1. Nêu các bước xác định thời điểm thu hoạch nông sản và sản phẩm vật nuôi?
1.2. Việc xác định thời điểm thu hoạch nông sản và sản phẩm vật nuôi cần đảm bảo các yêu cầu nào?
2. Bài tậ t ự à :
Bài tập thực hành 4.1.1. Xác định thời điểm thu hoạch một số loại cây trồng chính: lúa hoặc lạc hoặc khoai hoặc rau... và một số loại vật nuôi: tôm hoặc cá hoặc heo ...
C. i ớ
Tại thời điểm thu hoạch:
- Cây trồng phải đạt độ chín theo yêu cầu thu hoạch và chế biến, vật nuôi đạt trọng lượng thu hoạch.
- Giá bán nông sản và sản phẩm vật nuôi phải cao.
- Thời tiết tại thời điểm thu hoạch thuận lợi; trời không mưa, không có nhiều sương và không có bão, lụt, ...
- Dễ thuê lao động thu hoạch và giá thuê lao động thu hoạch hợp lý (giá thuê không cao hơn giá thuê lao động tại các thời điểm khác trong năm.
NhasachMienphi.com
17
B 02. XÂY DỰ ƯƠ U ẠC BẢ QUẢ Mã bài: MĐ4-02
Mụ tiêu:
- Liệt kê được các nội dung của một phương án thu hoạch và bảo quản; - Trình bày được các bước xây dựng phương án thu hoạch và bảo quản; - Xây dựng được phương án thu hoạch và bảo quản nông sản cho trang trại. A. i du
1. Cá i du ủa m t ư á t u oạ và bảo quả ô sả
Để khâu thu hoạch và bảo quản nông sản diễn ra thuận lợi, đạt hiệu quả cao, chủ trang trại cần xây dựng phương án thu hoạch và bảo quản. Phương án thu hoạch và bảo quản là một bản trình bày dự kiến các công việc phải làm. Một bản phương án thu hoạch và bảo quản gồm các nội dung chính sau:
- Thời điểm thu hoạch và sản lượng ước tính của các loại nông sản và vật nuôi
- Hình thức thu hoạch
- Kế hoạch lưu trữ, bảo quản
- Kế hoạch thuê nhân lực; thuê hoặc mua sắm phương tiện thu hoạch và nhà kho
- Chi phí cho khâu thu hoạch và bảo quản
- Kế hoạch huy động vốn cho khâu thu hoạch và bảo quản
2. Cá bướ xây dự ư á t u oạ và bảo quả ô sả
2.1. Bướ 1: Lậ t ời ia biểu t u oạ và ướ tí sả lượ t u oạ o từ loại ô sả và vật uôi
a. Lậ t ời ia biểu
Trang trại thường sản xuất nhiều loại cây trồng và vật nuôi. Mỗi loại cây trồng và vật nuôi có thời điểm thu hoạch khác nhau. Do đó, chủ trang trại cần xác định thời điểm thu hoạch của từng loại cây trồng và vật nuôi, sau đó lập thời gian biểu thu hoạch.
Bảng 4.2.1. Thời gian biểu thu hoạch nông sản và vật nuôi
Cây t ồ
Diệ tí
ời iểm t u oạ
Lạc
Lúa
Cải bắp
NhasachMienphi.com
18
Cây t ồ
Diệ tí
ời iểm t u oạ
Hành tây
Khoai lang
...
ật uôi
Diệ tí oặ Con
ời iểm t u oạ
Tôm
Cá
Heo
Gà
b. Ướ tí sả lượ t u oạ
* Ướ tí sả lượ t u oạ ây t ồ : ó 2 á
- Dựa vào giống cây trồng và tình hình sinh trưởng phát triển của cây trồng để ước tính
Bướ 1: Ước tính năng suất
Ví dụ: năng suất bình quân của giống lúa HT1 đạt 50 – 55 tạ/ha, thâm canh tốt đạt 60 tạ/ha. Nếu cây lúa HT1 sinh trưởng và phát triển tốt, năng suất có thể đạt 55 tạ/ha. Nếu cây lúa HT1 sinh trưởng phát triển kém, bị sâu bệnh và chuột phá hoại, năng suất có thể chỉ còn 35 – 40 tạ/ha.
Những người có kinh nghiệm sản xuất lâu năm chỉ cần nhìn thực trạng ruộng cây trồng có thể dự đoán năng suất một cách nhanh chóng và chính xác.
Bướ 2: Tính sản lượng
Sản lượng = Năng suất x Diện tích
- Đo đếm
Bướ 1: Tính năng suất
Năng suất = Số cây/đơn vị diện tích x Số quả/hạt/cây x khối lượng quả/hạt
Để xác định năng suất cần tiến hành lấy mẫu theo phương pháp 5 điểm trên hai đường chéo. Mỗi điểm lấy mẫu có diện tích ít nhất 1 m2. Các điểm lấy mẫu phải cách bờ ít nhất 1 m. Điểm lấy mẫu không quá tốt cũng không quá xấu.
+ Dùng dụng cụ có diện tích 1 m2 để đếm số cây/1 m2của từng điểm, sau đó tính giá trị trung bình
+ Đếm số quả trên cây của 10 cây liên tục trên một hàng, sau đó tính giá trị trung bình
NhasachMienphi.com
19
+ Xác định khối lượng quả/hạt bằng cách cân
+ Tính năng suất trung bình/ 1 m2
+ Tính năng suất trung bình/ha
Bướ 2: Tính sản lượng
Sản lượng = Năng suất x Diện tích
* Ướ tí sả lượ vật uôi
- Ước tính sản lượng heo
Bướ 1: Chọn mẫu tính trọng lượng
Tùy thuộc vào số lượng đàn nuôi, chủ trang trại chọn ra một vài con heo (5 – 10 % tổng đàn) không béo quá cũng không gầy quá để tính trọng lượng.
Bướ 2: Tính trọng lượng heo
Trọng lượng heo = Vòng ngực x Vòng ngực x Dài thân x 87,5
Đo chiều dài thân heo theo dọc cột sống từ mí sau của tai đến gốc đuôi
Đo vòng ngực bằng cách vòng thân heo sau nách chân trước
Bướ 3: Tính trọng lượng trung bình của một con heo
Bướ 4: Tính sản lượng đàn heo
Sản lượng đàn heo = Trọng lượng trung bình/con x tổng số con
- Ước tính sản lượng gà, vịt
Bướ 1: Chọn mẫu tính trọng lượng
Tùy thuộc vào số lượng đàn nuôi, chủ trang trại chọn ra một vài con gà (5 – 10 % tổng đàn) không béo quá cũng không gầy quá để tính trọng lượng.
Bướ 2: Cân tính trọng lượng từng con
Bướ 3: Tính trọng lượng trung bình của một con
Bướ 4: Tính sản lượng đàn gà/vịt
Sản lượng đàn gà, vịt = Trọng lượng trung bình/con x tổng số con
. oà t iệ bả t ời ia biểu t u oạ và sả lượ ướ tí o từ loại ô sả và vật uôi
Bảng 4.2.2. Thời gian biểu thu hoạch và sản lượng ước tính của nông sản
Cây t ồ
Diệ tích
ời iểm t u oạ
Sả lượ ướ tí (k )
Lạc
Lúa
Cải bắp
NhasachMienphi.com
20
Cây t ồ
Diệ tích
ời iểm t u oạ
Sả lượ ướ tí (k )
Hành tây
Khoai lang
...
ật uôi
Diệ tí oặ Con
ời iểm t u oạ
Tôm
Cá
Heo
Gà
2.2. Bướ 2: Xá ị t ứ t u oạ
Tùy vào điều kiện sản xuất của trang trại, điều kiện thực tế ở địa phương và đối tượng sản xuất, chủ trang trại xác định hình thức thu hoạch cho từng loại cây trồng và vật nuôi. Có 3 hình thức thu hoạch: thu hoạch thủ công, thu hoạch bằng máy móc và thu hoạch thủ công kết hợp sử dụng máy móc.
Bảng 4.2.3. Hình thức thu hoạch nông sản và sản phẩm vật nuôi
Đối tượ sả xu t
t ứ t u oạ
Cây t ồ
Lạc
Thu hoạch thủ công
Lúa
Thu hoạch bằng máy gặt đập liên hợp
Rau
Thu hoạch thủ công
.......
ật uôi
Tôm
Thu hoạch thủ công kết hợp sử dụng máy móc
Heo
Thu hoạch thủ công
Gà
Thu hoạch thủ công
......
NhasachMienphi.com
21
2.3. Bướ 3: Lậ kế oạ lưu t ữ, bảo quả
Sau khi ước tính sản lượng thu hoạch nông sản và sản phẩm vật nuôi, chủ trang trại cần xác định sản lượng bán tươi và sản lượng sơ chế và bảo quản.
Bảng 4.2.4. Kế hoạch lưu trữ và bảo quản nông sản và sản phẩm vật nuôi
Cây t ồ
Sả lượ ướ tí (kg)
Bá tư i
(kg)
S ế và bảo quả (kg)
Lạc
Lúa
Cải bắp
Hành tây
Khoai lang
...
ật uôi
Sả lượ ướ tí (kg)
Bá tư i
(kg)
S ế và bảo quả (kg)
Tôm
Cá
Heo
Gà
2.4. Bướ 4: Lậ kế oạ t uê lao ; t uê oặ mua sắm ư tiệ t u oạ và à k o
a. Lậ kế oạ t uê lao
Bướ 1: Ước tính số công lao động cần thiết cho việc thu hoạch
Dựa vào diện tích gieo/nuôi trồng và sản lượng thu hoạch, người dân cần tính toán số lao động cần thiết cho việc thu hoạch.
Bướ 2: Ước tính số công lao động cần thiết cho việc vận chuyển sản phẩm Bướ 3: Ước tính số công lao động cần thiết cho việc sơ chế và bảo quản Bướ 4: Ước tính số lao động hiện có của gia đình
Bướ 5: Ước tính số lao động cần thuê
b. Lậ kế oạ t uê oặ mua sắm dụ ụ và ư tiệ t u oạ * Lậ kế oạ t uê oặ mua sắm dụ ụ và máy mó t u oạ
NhasachMienphi.com
22
Bướ 1: Xác định loại dụng cụ và máy móc thu hoạch
Mỗi loại nông sản khác nhau có yêu cầu về dụng cụ và máy móc thu hoạch khác nhau. Do đó, tùy vào tình hình sản xuất của trang trại, chủ trang trại cần xác định chủng loại dụng cụ và máy móc cần cho việc thu hoạch nông sản hoặc sản phẩm vật nuôi.
Bướ 2: Xác định số lượng dụng cụ và máy móc thu hoạch
Dựa vào diện tích gieo/nuôi trồng, sản lượng nông sản/vật nuôi và số lao động thu hoạch, chủ trang trại xác định số lượng dụng cụ và máy móc thu hoạch cần thiết.
Đối với dụng cụ thu hoạch: mỗi lao động sử dụng 1 dụng cụ
Đối với máy móc thu hoạch: tùy vào diện tích và sản lượng. Đối với trang trại có diện tích gieo trồng nhỏ có thể chỉ cần 1 máy; đối với trang trại có diện tích gieo trồng lớn có thể cần từ 2 máy trở lên.
Bướ 3: Xác định số lượng dụng cụ và máy móc thu hoạch hiện có ở trang trại
Hàng năm trang trại đều tiến hành các hoạt động thu hoạch sản phẩm nông sản và vật nuôi. Do đó, dụng cụ thu hoạch của năm trước có thể cất giữ và tận dụng cho năm sau. Đến mùa vụ thu hoạch, chủ trang trại cần kiểm tra và xác định số dụng cụ và máy móc còn sử dụng tốt hiện có để giảm số thuê mua.
Bướ 4: Xác định số lượng dụng cụ và máy móc thu hoạch cần mua hoặc thuê
Số lượng cần thuê = Số lượng cần cho việc thu hoạch – Số lượng hiện có + Số lượng dự phòng trong trường hợp hư hỏng
Đối với các dụng cụ thu hoạch: chủ trang trại nên mua sắm và cất giữ để dùng cho các năm sau.
Đối với máy móc thu hoạch: có thể mua hoặc thuê. Tuy nhiên, để giảm chi phí sản xuất, chủ trang trại nên thuê và làm hợp đồng thuê với các chủ máy.
* Lậ kế oạ t uê oặ mua sắm bao b và dụ ụ ứa ự
Bướ 1: Xác định loại và tiêu chuẩn bao bì và dụng cụ chứa đựng cần sử dụng cho từng loại nông sản
Trang trại thường đa dạng hóa các hoạt động sản xuất. Trong cùng một thời điểm trang trại có thể tiến hành thu hoạch 2 – 3 loại nông sản khác nhau. Mỗi loại nông sản khác nhau cần sử dụng bao bì và dụng cụ chứa đựng khác nhau. Do đó, để chuẩn bị bao bì và dụng cụ chứa đựng phù hợp cho từng loại nông sản và sản phẩm vật nuôi.
Bướ 2: Ước tính số lượng bao bì và dụng cụ chứa đựng cho từng loại nông sản và sản phẩm vật nuôi
Dựa vào sản lượng thu hoạch, kích cỡ và khả năng chứa đựng của các loại bao bì và dụng cụ chứa, chủ trang trại ước tính số lượng bao bì và dụng cụ chứa
NhasachMienphi.com
23
cần thiết cho việc thu hoạch.
Số bao bì/dụng cụ chứa cần thiết = Sản lượng ước tính : khả năng chứa đựng
Ví dụ: Một bao xác rắn có thể chứa đựng 40 kg thóc, sản lượng ước tính của trang trại là 1.000 kg => Số bao xác rắn chủ trang trại cần phải chuẩn bị = 1.000 : 40 = 250 bao
Bướ 3: Xác định số lượng bao bì và dụng cụ chứa đựng còn lại của năm trước
Đối với một số loại bao bì có khả năng tái sử dụng như thúng, sọt tre, sọt nhựa, ... chủ trang trại nên sử dụng lại để tiết kiệm chi phí.
Bướ 4: Xác định số lượng bao bì và dụng cụ chứa đựng cần mua sắm cho từng loại nông sản
Số lượng cần mua sắm = Số lượng cần dùng – Số lượng còn lại của năm trước
* Lậ kế oạ t uê oặ mua sắm ư tiệ vậ uyể
Bướ 1: Xác định loại và số lượng phương tiện vận chuyển cần sử dụng Bướ 2: Xác định loại và số lượng phương tiện vận chuyển sẵn có
Bướ 3: Xác định loại và số lượng phương tiện cần thuê hoặc mua sắm
- Đối với phương tiện sử dụng sức người và động vật: chủ trang trại có thể mượn của hàng xóm, thuê hoặc mua. Với những phương tiện rẻ tiền và có thể sử dụng lâu dài như quang gánh, xe rùa, xe kéo chủ trang trại nên mua để chủ động khi mùa vụ thu hoạch đến.
- Đối với phương tiện cơ giới: chủ trang trại nên thuê để tiết kiệm chi phí. c. Lậ kế oạ t uê oặ xây dự sâ i và nhà kho
Bướ 1: Xác định diện tích sân phơi cần cho việc phơi sấy sản phẩm
Bướ 2: Xác định loại nhà kho và diện tích nhà kho bảo quản
Bướ 3: Xác định diện tích sân phơi và nhà kho sẵn có
Bướ 4: Xác định diện tích sân phơi và nhà kho cần thuê hoặc xây dựng mới
d. Lậ bả tổ ợ o từ loại ô sả và sả ẩm vật uôi
Để thuận tiện cho công tác chuẩn bị, chủ trang trại cần lập bảng tổng hợp cho từng loại nông sản và sản phẩm vật nuôi.
Bảng 4.2.5. Kế hoạch thuê lao động; thuê hoặc mua sắm phương tiện thu hoạch và nhà kho cho khâu thu hoạch lạc
NhasachMienphi.com
24
Đ vị tính
Số lượ
ầ
Số lượ
ó sẵ
Số lượ
ầ t uê
Số lượ ầ
mua/xây
dự mới
Lao động
Công
Dụng cụ thu hoạch
Cái
Máy thu hoạch
Cái
Bao bì
Cái
Xe vận chuyển
Cái
Sân phơi
m2
Kho bảo quản
m2
2.5. Bướ 5: Ướ tí i í o k âu t u oạ và bảo quả
Đ vị tí
iá ( ồ )
à ti ( ồ )
Lao động
Công
Dụng cụ thu hoạch
Cái
Máy thu hoạch
Cái
Bao bì
Cái
Xe vận chuyển
Cái
Sân phơi
m2
Kho bảo quản
m2
Nhiên liệu vận hành máy
Lít
Điện
Số điện (KW)
Nước
m3
.....
ổ i í
NhasachMienphi.com
25
2.6. Bướ 6: Lậ kế oạ uy vố o k âu t u oạ và bảo quả
Bướ 1: Tính tổng chi phí khâu thu hoạch và bảo quản
Tổng chi phí = Chi phí thu hoạch lạc + Chi phí thu hoạch ngô + Chi phí thu hoạch tôm + .... + ....
Bướ 2: Xác định số vốn hiện có
Bướ 3: Xác định số vốn cần vay
Bướ 4: Xác định nguồn vay
2.7. Bướ 7: oà t iệ bả ư á t u oạ và bảo quả sả ẩm
B. Câu ỏi và bài tậ t ự à
1. Câu ỏi:
1.1. Phương án thu hoạch và bảo quản sản phẩm bao gồm những nội dung nào?
1.2. Nêu cách ước lượng sản lượng nông sản và sản phẩm vật nuôi?
1.3. Trình bày cách lập kế hoạch thuê lao động; thuê hoặc mua sắm phương tiện thu hoạch và nhà kho?
2. Bài tậ t ự à :
Bài tập thực hành 4.2.1. Xây dựng phương án thu hoạch và bảo quản cho trang trại trồng lạc và nuôi tôm.
C. i ớ
Một bản phương án thu hoạch và bảo quản sản phẩm của trang trại gồm những nội dung:
- Thời điểm thu hoạch và sản lượng ước tính của các loại nông sản và vật nuôi
- Hình thức thu hoạch
- Kế hoạch lưu trữ, bảo quản
- Kế hoạch thuê nhân lực; thuê hoặc mua sắm phương tiện thu hoạch và nhà kho
- Chi phí cho khâu thu hoạch và bảo quản
- Kế hoạch huy động vốn cho khâu thu hoạch và bảo quản
NhasachMienphi.com
26
B 03. C UẨ BỊ Â LỰC, ĐỊA Đ M, ƯƠ U ẠC K
Mã bài: MĐ4-03
Mụ tiêu:
- Mô tả được yêu cầu và cách chuẩn bị nhân lực, địa điểm, phương tiện và nhà kho phục vụ công tác thu hoạch và chế biến sản phẩm;
- Chuẩn bị nhân lực phù hợp với hoạt động thu hoạch, bảo quản và chế biến; chuẩn bị địa điểm, phương tiện và nhà kho đúng yêu cầu kỹ thuật.
A. i du
1. C uẩ bị lao
Nguồn lao động phục vụ cho việc thu hoạch nông sản có thể huy động từ: - Nguồn lao động hiện có của gia đình, trang trại
- Thuê lao động từ bên ngoài
Để chuẩn bị lao động thu hoạch, cần thực hiện các bước sau:
Bướ 1: Xác định tiêu chuẩn lao động
Lao động cần cho việc thu hoạch thường được chia thành 2 loại: lao động thủ công và lao động kỹ thuật. Mỗi loại có yêu cầu về tiêu chuẩn lao động khác nhau.
- Lao động thủ công
+ Phải có sức khỏe để làm việc
+ Phải chấp hành kỷ luật lao động: bảo hộ, bảo hiểm, an toàn lao động
+ Phải đảm bảo năng suất lao động (siêng năng, cần cù, chịu khó)
+ Có kinh nghiệm thu hoạch nông sản và sản phẩm vật nuôi
- Lao động kỹ thuật (nếu thu hoạch bằng máy)
+ Phải biết vận hành máy móc thu hoạch đúng yêu cầu kỹ thuật
+ Có khả năng khắc phục những sự cố về máy móc thu hoạch trên đồng ruộng
+ Phải chấp hành kỷ luật lao động: bảo hộ, bảo hiểm, an toàn lao động, quy trình vận hành máy móc
+ Có kinh nghiệm sử dụng máy móc thu hoạch
NhasachMienphi.com
27
Hình 4.3.1. Lao động thủ công Hình 4.3.2. Lao động kỹ thuật
Bướ 2: Tìm kiếm nguồn lao động
Bướ 3: Ký hợp đồng thuê lao động
Hợp đồng thuê lao động có thể được ký kết bằng miệng hoặc bằng văn bản. Khi ký hợp đồng lao động cần chủ trang trại cần làm rõ yêu cầu nghĩa vụ của người lao động và tiền công.
2. C uẩ bị dụ ụ và máy móc t u oạ
2.1. Cá loại dụ ụ và máy mó t u oạ
2.1.1. Dụ ụ t u oạ
Tùy vào loại nông sản mà chủ trang trại sử dụng dụng cụ thu hoạch khác nhau. Trong sản xuất nông nghiệp có một số loại dụng cụ thu hoạch như:
- Liềm
Hình 4.3.3. Liềm Hình 4.3.4. Thu hoạch lúa bằng liềm
- Kéo cắt quả
NhasachMienphi.com
28
Hình 4.3.5. Kéo cắt quả Hình 4.3.6. Dùng kéo cắt quả - Gậy thu hái
Lưỡi
cắt
Hình 4.3.7. Gậy thu hái Hình 4.3.8. Túi hái bằng lưới
Hình 4.3.9. Túi hái bằng vải
2.1.2. Máy mó t u oạ
- Máy thu hoạch lúa
NhasachMienphi.com
29
Hình 4.3.10. Máy gặt lúa xếp lớp Hình 4.3.11. Máy gặt lúa cầm tay Hình 4.3.12. Máy tuốt lúa
Hình 4.3.13. Máy gặt đập lúa liên hợp
- Máy thu hoạch lạc
NhasachMienphi.com
30
Hình 4.3.14. Máy thu hoạch lạc
- Máy thu hoạch ngô
Hình 4.3.15. Máy thu hoạch ngô
- Máy thu hoạch cà rốt
Hình 4.3.16. Máy thu hoạch cà rốt
2.2. Cá bướ uẩ bị dụ ụ và máy mó t u oạ
Bướ 1: Tìm hiểu giá cả thuê hoặc mua sắm dụng cụ và máy móc thu hoạch của các cửa hàng/chủ máy
NhasachMienphi.com
31
Bướ 2: Lựa chọn cửa hàng hoặc chủ máy cần mua sắm hoặc thuê
Bướ 3: Liên hệ ký hợp đồng với chủ cửa hàng hoặc chủ máy
Bướ 4: Mua hoặc thuê dụng cụ và máy móc thu hoạch
3. C uẩ bị bao b , dụ ụ ứa ự
3.1. á dụ ủa bao b và dụ ụ ứa
Nông sản gồm các sản phẩm có sức sống và trong chúng luôn tồn tại một lượng lớn vi sinh vật gây hại. Dưới ảnh hưởng của các yếu tố ngoại cảnh như độ ẩm, nhiệt độ không khí, ánh sáng, ô xy và các dịch hại khác, chúng dễ dàng bị biến đổi chất lượng và hư hỏng nhanh chóng. Do đó, sử dụng bao bì và dụng cụ chứa đựng đạt yêu cầu sẽ giúp kéo dài thời gian bảo quản và đảm bảo chất lượng nông sản. nếu. Tác dụng bảo quản nông sản thể hiện ở những khía cạnh sau:
3.1.1. á dụ bảo vệ
Trong quá trình vận chuyển, bảo quản, phân phối, nông sản chịu nhiều tác động của môi trường. Đó là các tác động:
- Tác động cơ giới: các tác động cơ giới như đè, ép, nén, châm chích, ... có thể làm giập nát, hư hỏng và nhiễm bẩn nông sản.
- Tác động hóa học: môi trường không khí xung quanh nông sản có nhiều chất khí như ôxy, cacbonic, etylen, ... và các tia cực tím. Các chất khí và ánh sáng kể trên có thể gây ra các phản ứng với nông sản và làm hỏng nông sản.
- Tác động sinh học: xung quanh nông sản còn tồn tại nhiều các vi sinh vật hại như vi sinh vật, côn trùng, chuột, chim, ... Chúng ăn hại, làm nhiễm bẩn và có thể sản sinh độc tố vào nông sản.
Bao bì tốt và phù hợp sẽ bảo vệ nông sản tốt hơn trước những tác động này. 3.1.2. á dụ u t ô ti v sả ẩm
Người tiêu dùng cần được cung cấp đầy đủ thông tin về nông sản mà họ sắp mua sắm và sử dụng. Những thông tin này cần được thể hiện đầy đủ trên nhãn hiệu hàng hóa trên bao bì. Điều đó giúp họ lựa chọn được đúng nông sản mong muốn. Không chỉ có ích đối với người tiêu dùng, bao bì hợp lý còn giúp cho người sản xuất nông sản có ý thức nâng cao chất lượng nông sản, vì chỉ khi nào nông sản có chất lượng cao thì sức cạnh tranh mới lớn và tiêu thụ mới mạnh.
Những thông tin tối thiểu về nông sản cần được thể hiện đầy đủ và rõ ràng trên nhãn hiệu hàng hóa. Những thông tin tối thiểu trên bao bì là:
- Khối lượng nông sản
- Chất lượng nông sản: thành phần dinh dưỡng, chất lượng công nghệ và chất lượng vệ sinh
- Các sử dụng
- Thời hạn sử dụng
NhasachMienphi.com
32
- Cách bảo quản, vận chuyển
- Nhà sản xuất nông sản
- Nhà phân phối nông sản
- Đăng ký chất lượng
3.2. Yêu ầu kỹ t uật ủa bao b và dụ ụ ứa ự ối với m t số loại ô sả và sả ẩm vật ổ biế
Bao bì không đơn giản chỉ là vật chứa mà còn bảo vệ nông sản từ nơi sản xuất đến tay người tiêu dùng. Vì vậy, bao bì phải phù hợp với đặc tính từng loại nông sản trong quá trình bảo quản và lưu thông. Nếu chọn vật liệu bao bì không phù hợp, bao bì sẽ gây tác hại cho nông sản và cả người tiêu dùng. Yêu cầu chung đối với bao bì nông sản được tóm tắt như sau:
- Không độc: bao bì không được ảnh hưởng đến chất lượng thực phẩm
- Chống được sự xâm nhập của dịch hại (côn trùng, vi sinh vật, ...) từ bên ngoài vào
- Ngăn chặn sự xâm nhập của oxy và hơi nước từ không khí
- Ngăn cản sự xâm nhập của các tác nhân gây độc từ bên ngoài và bên trong nông sản
- Loại bỏ được tia cực tím gây hại
- Chịu sự va đập cơ giới
- Có thể vận chuyển dễ dàng
- Bền vững
- Dễ mở
- Dễ làm kín lại (với loại nông sản sử dụng nhiều lần)
- Có kích thước, hình dạng, khối lượng hợp lý
- Hình thức đẹp
- Giá thành thấp
- Thích hợp với nông sản
- Có thể tái chế và sử dụng lại
- Không làm nhiễm bẩn và ô nhiễm môi trường
3.3. Cá loại bao b và dụ ụ ứa
3.3.1. Bao b bằ t e
Các loại bao bì như rổ, sọt, thúng đan bằng tre (hình 1.6.1) có ưu điểm là chi phí thấp, sử dụng lại được nhiều lần nếu được chế tạo tốt.
NhasachMienphi.com
33
Hình 4.3.17. Thúng tre Hình 4.3.18. Sọt tre đựng trái cây
Tuy nhiên, chủng loại bao bì này có nhiều bất lợi:
- Độ cứng không cao và bị uốn, biến dạng khi chất đống khối lượng lớn hàng hóa để vận chuyển trên khoảng đường dài.
- Khó làm sạch khi bị nhiễm bẩn và vi sinh vật.
- Gây ra các thiệt hại vì bị nén ép khi chứa đầy chặt.
- Có các gờ cạnh sắc gây ra trầy xướt sản phẩm nếu không có sự bọc lót kỹ. 3.3.2. Bao b bằ ỗ
Bao bì bằng gỗ có độ cứng khá cao, bền, có thể tái sử dụng nhiều lần, chịu đựng được điều kiện không khí ẩm.
Nếu loại bao bì này làm theo kích thước tiêu chuẩn sẽ xếp được nhiều hàng trên thùng xe và trong kho chứa.
Sử dụng bao bì bằng gỗ thường gặp những bất lợi là:
- Khó rửa sạch hoàn toàn để có thể dùng nhiều lần.
- Nặng và tốn kém trong vận chuyển.
- Có gờ sắc, đầu đinh thò ra nên cần phải có lớp vật liệu lót bên trong trước khi chứa sản phẩm.
Thùng gỗ được dùng khá phổ
biến trong việc đựng các loại
quả.
Hình 4.3.19. Thùng gỗ
NhasachMienphi.com
34
Khay gỗ đơn giản với 4 chân
được đóng nổi lên, dễ chồng
xếp, và cho phép thông hơi tốt
cho các loại nông sản dễ hư
hỏng như cà chua chín.
Hình 4.3.20. Khay gỗ với 4 chân được đóng
nổi lên
3.3.3. Bao b bằ á tô
Bao bì bằng cáctông có ưu điểm
là nhẹ, sạch và dễ viết hoặc in quảng
cáo và các thông tin về sản phẩm chứa
bên trong, có nhiều loại kích cỡ khác
nhau, mẫu mã và độ vững chắc khác
nhau, có thể được làm kín bằng nhiều
cách như dán, kẹp đinh, cài chặt.
Hình 4.3.21. Hộp cáctông
Bao bì làm bằng cáctông có nhiều dạng khác nhau, phổ biến như sau:
- Hộp cáctông một tấm được đóng và dán kín lại
Hình 4.3.22. Hộp cáctông một tấm
- Hộp cáctông hai tấm, có nắp đậy riêng
Hình 4.3.23. Hộp cáctông hai tấm có nắp riêng
NhasachMienphi.com
35
- Hộp cáctông hai tấm, có nắp và đáy được dán hoặc đóng ghim khi ghép thành hộp
Hình 4.3.24. Hộp cáctông hai tấm có nắp và đáy ghép thành hộp
Các bất lợi khi sử dụng bao bì bằng cáctông là:
- Không dùng được nhiều lần (nếu dùng nhiều lần, các hộp có thể bị bẹp, vỡ khi rỗng) nên tốn chi phí.
- Dễ bị hư hại nếu quản lý và chất xếp không cẩn thận.
- Bị mềm, thấm nước khi đặt chỗ ẩm, ướt.
3.3.4. Bao b bằ ựa
Bao bì bằng nhựa cứng, chắc, nhẵn, dễ rửa sạch và có thể lồng vào nhau khi trống rỗng để tiết kiệm không gian và có thể xếp thành tầng khi chứa đầy sản phẩm, sử dụng lại được nhiều lần nên so với sọt tre cùng dung tích chứa thì tiết kiệm chi phí hơn.
Hình 4.3.25. Bao bì bằng nhựa
Các bất lợi khi sử dụng bao bì bằng nhựa là:
- Giá thành tương đối đắt nên tốn tiền đầu tư ban đầu lớn.
- Hư hỏng nhanh khi để lâu dưới ánh nắng mặt trời trực tiếp.
Tuy nhiên nhiều nghiên cứu và qua thực tế cho thấy rằng các loại sọt bằng nhựa mặc dù giá cả cao hơn các sọt bằng tre cùng dung lượng nhưng số lần dùng lại nhiều hơn, bảo vệ sản phẩm tốt hơn, xếp gọn hơn và dễ rửa sạch hơn nên
NhasachMienphi.com
36
hiệu quả kinh tế cao hơn.
3.3.5. Bao b bằ sợi t iê iê ay sợi tổ ợ
Các bao hay túi đựng sản phẩm tươi có thể được làm từ sợi thiên nhiên như đay hay từ sợi tổng hợp như sợi polypropylen (PP), polyetylen (PE) hay dây bện.
Hình 4.3.26. Bao xác rắn Hình 4.3.27. Bao bì bằng sợi tổng hợp
Các túi hay bao này được dùng cho những sản phẩm tương đối ít bị hư hỏng như khoai tây, hành… Tuy nhiên, sản phẩm này cũng cần quản lý cẩn thận để ngừa tổn thương, hư hỏng không đáng có.
Các bất lợi khi sử dụng loại bao bì này là:
- Thiếu độ cứng cáp và việc xử lý có thể làm hư hại đến sản phẩm chứa ở bên trong.
- Các túi khi bị rơi hay quăng ném có thể gây thiệt hại nghiêm trọng các sản phẩm chứa bên trong.
- Khi chất đống sẽ kém thông thoáng nếu các túi làm bằng vải mịn, kín.
- Do bề mặt trơn nhẵn, không có góc cạnh (ví dụ: túi bằng sợi) nên các đống hàng chất cao dễ bị ngã đổ.
3.3.6. Bao b bằ mà t dẻo
Các bao bằng màng chất dẻo với ưu điểm là chi phí thấp, thấy được sản phẩm bên trong và có nhiều loại bao có kích cỡ phù hợp với nhu cầu của người tiêu thụ nên rất được ưa chuộng và sử dụng rộng rãi.
NhasachMienphi.com
37
Hình 4.3.28. Bao bì bằng màng chất dẻo
Tuy nhiên, loại bao bì này cũng có một số bất lợi khi sử dụng như:
- Giữ lại hơi nước và do đó làm giảm sự mất nước của các sản phẩm chứa bên trong nhưng khi có sự thay đổi nhiệt độ làm ngưng tụ hơi nước dẫn đến thối hỏng sản phẩm.
- Tích tụ nhiệt lớn nếu để các túi,
bao dưới ánh nắng mặt trời
Hình 4.3.29. Bao bì bằng màng chất
dẻo để ngoài trời sẽ tích tụ ẩm và nhiệt
- Không thích hợp nếu dùng để vận chuyển sản phẩm (ví dụ: các túi, bao bằng chất dẻo có tính chất giữ ẩm và giữ nhiệt) nên dễ làm hư hỏng sản phẩm, trừ khi các bao được ướp lạnh.
3.3.7. Bao b bằ xố
Loại bao bì này hiện nay được sử dụng rất nhiều trong việc chứa đựng rau quả tươi do có độ cứng cáp nhất định, không thấm nước, kín, đặc biệt là khả năng có thể duy trì một nhiệt độ ổn định để bảo quản tốt rau quả tươi.
Hình 4.3.30. Thùng xốp
NhasachMienphi.com
38
3.4. Cá bướ uẩ bị bao b và dụ ụ ứa ự
Bướ 1: Tìm hiểu giá cả bao bì và dụng cụ chứa đựng của các cửa hàng Bướ 2: Lựa chọn cửa hàng mua sắm
Bướ 3: Liên hệ ký hợp đồng mua sắm với chủ cửa hàng
Bướ 4: Mua sắm bao bì và dụng cụ chứa đựng
Khi mua sắm bao bì và dụng cụ chứa đựng, chủ trang trại cần lưu ý:
- Tìm mua ở các cửa hàng có uy tín
- Kiểm tra nơi xuất xứ của bao bì nhằm tránh mua hàng giả
- Kiểm tra chủng loại và tiêu chuẩn của bao bì và dụng cụ trước khi trả tiền
4. C uẩ bị ư tiệ vậ uyể ô sả và sả ẩm vật uôi sau t u oạ
4.1. M t số ư tiệ vậ uyể ô sả và sả ẩm vật uôi
Sau khi thu hái tại ruộng và các cơ sở nuôi trồng, nông sản và sản phẩm vật nuôi cần được chuyên chở ngay về cơ sở sơ chế và bảo quản. Tùy vào sản lượng nông sản và điều kiện thực tế của trang trại, chủ trang trại lựa chọn các phương tiện vận chuyển khác nhau. Có 2 nhóm phương tiện vận chuyển: phương tiện sử dụng sức người và động vật và phương tiện cơ giới.
a. Phư tiệ sử dụ sứ ười và vật
- Quang gánh
Hình 4.3.31. Quang gánh Hình 4.3.32. Sử dụng quang gánh
vận chuyển lúa
- Xe kéo
NhasachMienphi.com
39
Hình 4.3.33. Xe kéo dùng sức người Hình 4.3.34. Xe kéo sử dụng sức động vật
- Thuyền
Hình 4.3.35. Thuyền Hình 4.3.36. Vận chuyển nông sản bằng thuyền
b. ư tiệ iới
- Xe công nông
Hình 4.3.37. Xe công nông Hình 4.3.38. Dùng xe công nông vận chuyển nông sản
NhasachMienphi.com
40
- Xe tải
Hình 4.3.39. Xe tải Hình 4.3.40. Sử dụng xe tải vận
chuyển củ đậu
- Xe tải lạnh
Hình 4.3.41. Xe tải lạnh Hình 4.3.42. Dùng xe tải lạnh vận chuyển tôm
4.2. uê, mượ , mua sắm ư tiệ vậ uyể
Bướ 1: Tìm hiểu giá cả ở các cửa hàng/chủ phương tiện
Bướ 2: Lựa chọn cửa hàng mua sắm/chủ phương tiện thuê
Bướ 3: Liên hệ ký hợp đồng thuê và mua sắm với chủ cửa hàng/chủ phương tiện
Bướ 4: Thuê hoặc mua sắm phương tiện vận chuyển
5. C uẩ bị ư tiệ , dụ ụ s ế và bảo quả ô sả và sả ẩm vật uôi sau t u oạ
5.1. M t số dụ ụ ụ vụ việ s ế và bảo quả
a. Dụ ụ ứa ự
- Dụng cụ chứa đựng bằng nhựa
NhasachMienphi.com
41
Dụng cụ chứa đựng bằng nhựa được
dùng phổ biến trong sơ chế nông sản vì
loại dụng cụ này có nhiều ưu điểm như
bền, dễ vệ sinh, chùi rửa, có nhiều hình
dạng phù hợp với các mục đích sử dụng
khác nhau.
Hình 4.3.43. Một số loại dụng cụ bằng
nhựa
Thùng nhựa có lỗ thông gió làm thoát nhiệt rau quả khi vận chuyển và tồn trữ.
Hình 4.3.44. Thùng nhựa có lỗ tạo sự thông thoáng
Một vài loại thùng nhựa có thể xếp lồng vào nhau khi rỗng nên sẽ tiết kiệm khoảng không gian, tạo sự thuận tiện cho việc cất giữ hoặc khi di chuyển. Khi chứa đầy, chúng được xếp thành tầng gọn gàng và chắc chắn.
Hình 4.3.45.Các thùng nhựa xếp lồng vào nhau
Hình 4.3.46. Các thùng nhựa xếp thành tầng khi chứa vật liệu
Thùng chứa nên được rửa sạch sẽ định kỳ bằng nước clo và thuốc tẩy để hạn chế cơ hội lây lan sự thối hỏng từ một sản phẩm sang phần còn lại.
- Dụng cụ chứa đựng bằng gỗ
Loại thùng làm bằng gỗ rất được ưa chuộng sử dụng để đựng nông sản do có độ cứng cáp và độ bền trong điều kiện môi trường có độ ẩm tương đối cao.
Loại dụng cụ bằng gỗ này bao gồm một số dạng như sau:
- Thùng có nắp (hình 4.3.47)
NhasachMienphi.com
42
- Thùng không nắp (hình 4.3.48)
- Khay.
Hình 4.3.47. Thùng gỗ có nắp Hình 4.3.48. Thùng gỗ không nắp
b. Dụ ụ â loại
Dụng cụ phân loại được sử dụng nhằm mục đích:
- Chọn lựa nguyên liệu: nhằm loại trừ các nguyên liệu đưa vào chế biến không đủ quy cách kỹ thuật về chất lượng như: sâu bệnh, mốc, thối, hỏng ...
- Phân loại nguyên liệu: để nguyên liệu đồng đều về kích thước, hình dáng, màu sắc hoặc độ chín.
Có hai biện pháp phân loại:
- Phân loại thủ công (bằng tay)
+ Bàn phân loại không đục lỗ
Loại bàn phân loại này là sự kết hợp hai bước: phân loại và bao gói. Sản phẩm tiếp nhận vào được đặt trong ngăn phân loại, được công nhân phân loại rồi chuyển sang ngăn bao gói và được đóng gói.
Hình 4.3.49. Dụng cụ phân loại
NhasachMienphi.com
43
Hình 4.3.50. Kết cấu bàn phân loại
Chiều cao của bàn phân loại nên để ở mức phù hợp nhất cho người phân loại. Vị trí của bàn và ngăn phân loại nên được chọn sao cho việc phải chuyển động tay là ít nhất. Cần có ghế ngồi, hoặc một tấm đệm cao su (nếu đứng) có thể giúp giảm sự mệt mỏi.
+ Vòng phân loại
Các sản phẩm có hình tròn có thể được phân loại bằng lỗ tròn đã xác định kích thước. Các lỗ tròn này có thể được khoan trên tấm gỗ, hoặc mua sẵn với nhiều kích cỡ khác nhau phù hợp với kích thước của từng loại sản phẩm rau quả.
Hình 4.3.51. Vòng phân loại đơn Hình 4.3.52. Vòng phân loại kép
+ Bàn phân loại có đục lỗ
Bàn phân loại có đục lỗ là một trong các loại bàn phân loại được sử dụng phổ biến để phân loại các loại rau quả dạng củ như hành tây.
Mỗi bàn được làm bằng gỗ dán và được đục lỗ với kích thước riêng. Bàn ở vị trí cao nhất sẽ có lỗ lớn nhất và bàn thấp nhất sẽ có lỗ nhỏ nhất.
NhasachMienphi.com
44
Hình 4.3.53. Bàn phân loại có đục lỗ
+ Máng phân loại
Dụng cụ phân loại dạng máng thường được dùng phân loại quả có múi. Dụng cụ gồm có máng hình chữ nhật làm bằng gỗ dán, được lót tấm mút để tránh quả bị bầm, dập.
Ô bát giác ở đầu máng là nơi tiếp nhận nguyên liệu. Trên máng có 3 khe hẹp có kích thước khác nhau để giữ các quả có kích thước khác nhau. Càng về cuối máng thì khe càng hẹp dần tương ứng với kích thước của rau quả từ nhỏ đến lớn, từ đó được phân ra các kích cỡ khác nhau.
Hình 4.3.54. Máng phân loại
- Phân loại cơ giới (phân loại bằng máy).
+ Máy phân loại cà chua Hình 4.3.55. Máy phân loại cà chua
NhasachMienphi.com
45
+ Máy phân loại vải Hình 4.3.56. Máy phân loại vải
+ Máy phân loại trứng
Hình 4.3.57. Máy phân loại trứng
+ Máy phân loại tôm Hình 4.3.58. Máy phân cỡ tôm
. Dụ ụ làm sạ
Làm sạch nhằm loại bỏ đất đá, bụi, nhựa cây trên sản phẩm rau quả. Có thể dùng thiết bị rửa hoặc lau sạch bằng vải mềm.
Đối với các loại nông sản và sản phẩm vật nuôi không thể lau bằng tay được thì phải dùng thiết bị rửa. Trên thị trường có nhiều loại thiết bị rửa, từ thiết bị đơn giản đến các thiết bị hiện đại. Tuy nhiên, trong điều kiện sản xuất trang trại ở nước ta, chủ trang trại có thể sử dụng những thiết bị như sau:
NhasachMienphi.com
46
- Dụng cụ rửa bằng nhựa:
- Dụng cụ rửa làm bằng thùng thép hình trụ:
Hình 4.3.59. Dụng cụ rửa làm bằng thùng thép hình trụ
Những chiếc thùng này được cưa đôi ở giữa theo chiều dọc của thùng, nối với ống dẫn nước, và tất cả những cạnh, gờ kim loại được lót bằng vòng đệm làm bằng cao su hoặc nhựa. Thùng thép này sau đó được đặt vào trong một chiếc bàn gỗ nghiêng. Bàn được làm từ những thanh gỗ mỏng, và được sử dụng như máng làm khô trước khi đóng gói.
- Dụng cụ rửa làm bằng các tấm kim loại mạ kẽm:
Một vách ngăn được
làm bằng tấm kim loại mạ
kẽm đã đục lỗ được đặt ở vị
trí gần ống dẫn nước, giúp
cho việc lưu thông nước qua
sản phẩm. Nước sạch được
đưa vào dưới áp lực, qua các
ống dẫn đã đục lỗ nhỏ, sẽ
giúp di chuyển các sản phẩm
nổi trên mặt nước đến cái
máng cuối cùng của thùng để
lấy ra sau khi đã rửa sạch.
Hình 4.3.60. Thùng rửa làm từ tấm thép
NhasachMienphi.com
47
d. Dụ ụ i, s y
* Dụ ụ i
- Bạt
Hình 4.3.61. Bạt nhựa Hình 4.3.62. Dùng bạt phơi lúa
- Giá phơi
Hình 4.3.63. Giá phơi hạt cà phê, ca cao Hình 4.3.64. Giá phơi cá - Vỉ phơi
Hình 4.3.65. Vỉ phơi cá
NhasachMienphi.com
48
- Cào
Hình 4.3.66. Cái cào Hình 4.3.67. Dùng cào xới, đảo hạt
nông sản khi phơi
Hình 4.3.68. Dùng cào để xới đảo tôm
khi phơi
* Máy s y
- Máy sấy lúa
Hình 4.3.69. Máy sấy lúa
NhasachMienphi.com
49
- Máy sấy ca cao Hình 4.3.70. Máy sấy ca cao
- Máy sấy chuối Hình 4.3.71. Máy sấy chuối
- Máy sấy năng lượng mặt trời
Hình 4.3.72. Máy sấy năng lượng mặt trời
5.2. uê, mua sắm dụ ụ ụ vụ việ s ế và bảo quả
Bướ 1: Tìm hiểu giá cả ở các cửa hàng/chủ phương tiện
Bướ 2: Lựa chọn cửa hàng mua sắm/chủ phương tiện thuê
NhasachMienphi.com
50
Bướ 3: Liên hệ ký hợp đồng thuê và mua sắm với chủ cửa hàng/chủ phương tiện
Bướ 4: Thuê hoặc mua sắm phương tiện vận chuyển
Chủ trang trại có thể mua sắm các dụng cụ rẻ tiền và thuê các dụng cụ đắt tiền để tiết kiệm chi phí.
6. C uẩ bị sâ i và nhà s ế
6.1. Yêu ầu u v sâ i và nhà s ế
Nông sản và sản phẩm vật nuôi sau thu hoạch cần được sơ chế trước khi đưa đi tiêu thụ và bảo quản. Việc sơ chế bao gồm các công đoạn: làm sạch, phân loại và phơi. Do đó, chủ trang trại cần phải chuẩn bị sân bãi để phơi và nhà sơ chế cho các công đoạn phân loại và làm sạch.
Sân phơi và nhà sơ chế cần phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Cao ráo, bằng phẳng, không bị ngập úng.
- Có diện tích đủ lớn để xử lý nông sản và sản phẩm vật nuôi sau thu hoạch và chứa các phương tiện vận chuyển.
- Có tường hoặc hàng rào
- Thuận tiện về giao thông: có đường giao thông nối từ địa điểm sản xuất đến trục giao thông chính.
- Tách biệt với khu dân cư, bệnh viện, khu chăn nuôi tập trung, cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung để không bị ảnh hưởng bởi các tác nhân lây nhiễm từ môi trường xung quanh như: khói bụi, chất thải bẩn…
- Gần nguồn điện, có nguồn nước sạch để rửa sản phẩm.
6.2. C uẩ bị sâ i
Phơi sấy là công đoạn giúp giảm thất thoát sau thu hoạch, nâng cao năng suất và đảm bảo chất lượng sản phẩm. Do đó, việc chuẩn bị sân phơi l
a. Kết u sâ i
Có 2 loại sân phơi: sân phơi nền đất và sân phơi nền xi măng. Đối với sân phơi nền đất, chủ trang trại cần chuẩn bị thêm bạt để phơi, không phơi nông sản trực tiếp trên nền đất.
NhasachMienphi.com
51
Hình 4.3.73. Sân phơi nền xi măng Hình 4.3.74. Sân phơi nền đất
b. Kiểm t a sâ i
- Kiểm tra sự hư hỏng, nứt nẻ của sân phơi để có phương án sửa chữa trước khi thu hoạch.
- Kiểm tra các ổ sâu mọt và côn trùng trong và ngoài sân phơi để tiêu diệt nhằm hạn chế sự phá hoại của sâu mọt và côn trùng.
. ệ si sâ i
- Phát quang cỏ dại xung quanh sân phơi
- Quét dọn sạch sẽ sân phơi và khu vực quanh sân phơi
6.3. C uẩ bị nhà s ế
a. Kết u, lắ ặt à s ế
Nhà sơ chế phải đáp ứng các yêu cầu về an toàn vệ sinh thực phẩm theo quy định hiện hành của Việt Nam trong sơ chế và phân phối rau quả tươi.
Kết cấu bên trong nhà xưởng cần
được xây lắp bằng các vật liệu có
độ bền cao, thuận lợi cho việc bảo
dưỡng, vệ sinh và khử trùng khi cần
thiết.
Đặc biệt, kết cấu nhà xưởng cần đáp
ứng một số điều kiện cụ thể như sau
để bảo đảm vệ sinh an toàn thực
phẩm cho rau quả tươi: Hình 4.3.75. Nhà sơ chế phải bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm
- Nhà sơ chế có mái che chắc chắn, tránh được mưa nắng, mái nhô ra khỏi tường bao xung quanh ít nhất 1m rất có ích trong việc che bóng mát cho tường nhà, tránh các tia mặt trời, đồng thời bảo vệ cho tường nhà khỏi bị hắt nước khi trời mưa.
NhasachMienphi.com
52
Hình 4.3.76. Mái nhô ra để chống nắng cho tường
- Bề mặt tường, vách ngăn và sàn cần được làm bằng vật liệu không thấm nước, không gây độc lên sản phẩm.
Vật liệu làm tường phù hợp với quy mô, dễ làm vệ sinh.
- Cửa ra vào nên thiết kế bề mặt nhẵn không thấm nước và dễ dàng vệ sinh,
Hình 4.3.77. Mái nhô ra để chống mưa cho tường
khử trùng khi cần thiết.Hình 4.3.78. Vách ngăn và cửa
- Tường bao xung quanh bảo đảm
thông thoáng, nhưng tránh được bụi,
mưa, gió, nắng chiếu trực tiếp.
Hình 4.3.79. Tường bao quanh nhà
- Nền nhà phẳng, cứng chắc, không đọng nước và phải có rãnh thoát nước
- Bề mặt bàn làm việc tiếp xúc
trực tiếp với nông sản hoặc sản phẩm
vật nuôi cần nhẵn, được làm bằng vật
liệu không thấm nước, không ảnh
hưởng tới thực phẩm, dễ vệ sinh, khử
trùng trong điều kiện vận hành thông
thường.
Hình 4.3.80. Bàn làm việc
NhasachMienphi.com
53
b. Bố t í vị t í á k u vự t o à s ế
Việc bố trí các khu vực xử lý trong nhà sơ chế có ảnh hưởng trực tiếp đến các quá trình làm việc như thời gian, năng suất làm việc, chất lượng sản phẩm.
Bố trí các khu vực trong nhà sơ chế có tổ chức, trật tự theo từng bước thì có thể tiết kiệm được thời gian xử lý, bảo đảm được chất lượng sản phẩm và tiết kiệm chi phí.
Cách bố trí thuận tiện nhất là nhà một tầng với khu tiếp nhận ở một đầu và khu giao hàng ở đầu kia, tách riêng biệt. Cách bố trí này giảm được sự nhiễm bẩn cho các sản phẩm đã được phân loại và đóng gói. Việc bố trí cũng cần tránh ùn tắc và hỗn độn giữa xe đi và đến.
Sản phẩm ra
Khu vực tập trung chứa sản
phẩm đã đóng gói
Văn
phòng (nếu
có)
Kho
bảo
quản
Khu vực hoạt động chính
Chọn lọc, làm sạch
Phân loại, làm khô
Đóng gói và các xử lý khác
Khu vực tiếp nhận để làm sạch và lựa chọn sơ bộ
Nguyên liệu vào
Hình 4.3.81. Bố trí hợp lý các khu vực chế biến trong nhà sơ chế
- Nguyên tắc bố trí trong khu vực nhà sơ chế:
NhasachMienphi.com
54
+ Các thiết bị, dụng cụ sắp xếp theo trình tự chế biến một chiều (nguyên liệu từ khi vào đến khi sản phẩm đi ra theo một chiều) để dây chuyền sơ chế đảm bảo liên tục và ngắn, tránh sản phẩm nhiễm bẩn từ nguyên liệu chưa xử lý.
+ Khu vực tiếp nhận và xử lý nguyên liệu nên được đặt ở đầu dây chuyền.
+ Khu vực tiếp nhận nguyên liệu và khu vực thành phẩm cách xa nhau để tránh nhiễm chéo.
+ Khu vực sản xuất phải đủ rộng để làm việc có hiệu quả.
+ Tách riêng khu vực ướt và khô càng xa nhau càng tốt.
Mỗi khu vực cần có đủ diện tích để việc di chuyển sản phẩm qua các giai đoạn được dễ dàng.
- Khu vực tiếp nhận: còn được
gọi là khu vực nhập hàng, khu vực
này kiểm soát việc thu nhận, lựa
chọn sơ bộ và làm sạch sản phẩm,
gồm cả việc rửa khi cần thiết (hình
4.3.82).
Nơi này có thể bị bẩn vì đất,
bụi và các mẫu rau quả thối, hỏng.
Tốt nhất là tách riêng khu vực này có thể bằng vách ngăn, có cửa để hạn chế sự nhiễm bẩn sản phẩm đã được làm sạch, lựa chọn, đóng gói ở các khu vực khác.
- Khu vực chuẩn bị và đóng gói: khu vực này thực hiện các hoạt động chính của việc xử lý sau thu hoạch như: làm khô sản phẩm sau khi rửa hoặc được xử lý bao gồm cả rửa và làm khô, chọn lựa và phân cấp sản phẩm, đóng gói sản phẩm (hình 4.3.83).
Hình 4.3.82. Khu tiếp nhận nguyên liệu
Hình 4.3.83. Khu chuẩn bị và đóng gói
Ở khu vực này cũng cần có không gian để bảo quản và tập trung vật liệu đóng gói trong điều kiện khô ráo. Toàn bộ diện tích khu vực này cần được bảo vệ mưa nắng nhưng thông thoáng tốt và có đủ ánh sáng. Những diện tích chọn lựa, phân cấp và đóng gói cần được giữ sạch sẽ và khô ráo.
NhasachMienphi.com
55
- Khu giao hàng đi: còn gọi là khu vực xuất hàng, khu này cần đặt ngay sau khu đóng gói nhưng cần bố trí ở nơi hoàn toàn không có thiết bị thường xuyên được vận hành (hình 4.3.84).
Khu vực giao hàng đi phải đủ rộng rãi để bảo quản tạm thời sản phẩm đã đóng gói đồng thời vẫn cho phép công nhân vận động không bị hạn chế và sản phẩm được luân chuyển. Diện tích giao hàng phải sạch và thông gió tốt. Có thể đặt ở chỗ giao hàng một văn phòng hoặc một chỗ để kiểm tra chất lượng.
Hình 4.3.84. Khu giao hàng đi
c. Kiểm t a ệ t ố iếu sá à s ế
- Sử dụng ánh sáng tự nhiên hoặc nhân tạo bảo đảm đủ độ sáng để thực hiện các hoạt động xử lý.
- Nếu dùng ánh sáng nhân tạo thì bóng đèn tại khu vực sơ chế, đóng gói được lắp đặt chụp bảo vệ.
d. Kiểm t a ệ t ố , t oát ướ ủa à s ế
Nguồn nước dùng để rửa sản phẩm là một yếu tố quan trọng để xác định địa điểm đặt nhà sơ chế. Hệ thống cấp, thoát nước nhà sơ chế bảo đảm yêu cầu nếu khi kiểm tra đạt các tiêu chuẩn:
- Nước sử dụng trong nhà sơ chế cần
đảm bảo tiêu chuẩn nước sinh hoạt và
đáp ứng tiêu chuẩn theo các quy định
hiện hành của Việt Nam.
- Có hệ thống cung cấp, dự trữ, phân
phối nước đảm bảo an toàn thực phẩm
và đủ lượng để sử dụng cho sản xuất.
- Nước đá sử dụng để xử lý nông sản và
sản phẩm vật nuôi cần được làm từ nước
sinh hoạt. Nước đá được sản xuất, vận chuyển và bảo quản phải đảm bảo không bị ô nhiễm.
Hình 4.3.85. Bể nước rửa
- Các rãnh, cống thoát nước thải có độ dốc thích hợp, không gây ứ đọng nước, không gây ô nhiễm cho sản phẩm và hệ thống nước cấp.
e. Kiểm t a ệ t ố t ô ió
Nhà sơ chế cần bảo đảm thông thoáng tốt. Sự thông gió sẽ được tăng cường nếu lối vào của không khí được đặt ở phía dưới sàn nhà, và lối ra được đặt ở
NhasachMienphi.com
56
phía trên nóc nhà. Nếu có điều kiện thì dùng quạt hút khí đặt trên nóc kho để kéo không khí nóng ra khỏi nhà.
Hình 4.3.86. Bố trí cửa thông gió cho nhà sơ chế
f. Bảo dưỡ , vệ si và k ử t ù à s ế
Nhà sơ chế phải được quét
dọn bên trong và khu vực xung
quanh nhằm:
- Phòng ngừa và tiêu diệt
côn trùng, động vật và vi sinh vật
gây hại.
- Đảm bảo các rãnh, hố ga
thoát nước thải không có bùn rác,
không đọng nước, không có mùi
hôi.
Hình 4.3.87. Quét dọn nền và tường nhà
Hình 4.3.88. Quét dọn xung quanh nhà sơ chế
* à s ế iả , quy mô ỏ
Trong điều kiện không thể chuẩn bị được nhà sơ chế nêu trên, chủ trang trại có thể chuẩn bị nhà sơ chế đơn giản hoặc cải thiện nhà kho hoặc một phần nhà ở
NhasachMienphi.com
57
làm nhà sơ chế.
Kết cấu của nhà sơ chế đơn giản minh họa ở các hình 4.3.89 và 4.3.90 như sau:
Hình 4.3.89. Mô hình nhà sơ chế đơn giản
Một dạng nhà sơ chế đơn giản trên cánh đồng có thể được dựng nên từ các cột gỗ và một tấm polyethylene. Lợp mái lá để lấy bóng râm, và giữ mát cho trạm bao gói. Cấu trúc này nên quay về hướng đông để phần nhô ra của mái nhà có thể che được ánh mặt trời.
Hình 4.3.90. Kết cấu của nhà sơ chế đơn giản
7. C uẩ bị à k o bảo quả
7.1. Yêu ầu v k o bảo quả
- Phải chống được các ảnh hưởng xấu của môi trường bên ngoài. Kho phải cách nhiệt tốt, chống bức xạ mặt trời ở mái và chống đọng sương do thay đổi nhiệt ở tường và sàn nhà.
- Phải chắc chắn
- Phải thuận lợi về giao thông
- Phải được cơ giới hóa
- Phải chuyên dụng: mỗi nông sản có yêu cầu bảo quản riêng. Do đó, không thể bảo quản chung các nông sản có đặc điểm khác nhau như hạt và rau quả.
- Phải có diện tích đủ lớn, thích hợp với lượng hạt cần bảo quản trong thời NhasachMienphi.com
58
gian dự tính.
- Phải sạch sẽ, thoáng mát
- Kho phải chống thấm tốt cả ở mái, trần nhà, tường và sàn, chống dột và chốn dẫn ẩm do mao dẫn.
- Kho nên có cấu trúc kín để tránh xâm nhập của không khí ẩm, các vi sinh vật, côn trùng chim, chuột từ môi trường ngoài, đồng thời có thể xông khí sát trùng khi cần.
- Kho có khả năng thoát nhiệt dễ nhờ thông thoáng tự nhiên hay cưỡng bức để thoát nhiệt khi cần.
- Kho dễ dàng vận hành, theo dõi quan sát hàng ngày và có khả năng xử lý nhanh chống các tình huống xấu diễn ra như hiện tượng bốc nóng, đọng ẩm…
- Kho có cấu trúc thích hợp chống hỏa hoạn, bão, lũ và an toàn tuyệt đối cho nhân viên phụ trách kho.
- Hệ thống kho nên trang bị đầy đủ các thiết bị phục vụ cho việc xuất nhập và đảm bảo chất lượng như cân, các hệ thống làm sạch hạt, các hệ thống kiểm soát và xử lý như đầu dò nhiệt ẩm, quạt, máy sấy…
7.2. Cá loại à k o
Tùy theo thời gian lưu trữ, độ cao chứa hạt, mức độ cơ giới hóa và nhiệt độ lưu trữ mà người ta chia kho bảo quản nông sản thành nhiều loại khác nhau. Tuy nhiên, trong thực tế sản xuất nông nghiệp các loại kho sau thường được dùng phổ biến: kho bảo quản tạm, kho bảo quản thủ công, kho bảo quản cơ giới, kho silo, kho mát, kho lạnh, kho động lạnh. Tùy thuộc vào loại nông sản hay sản phẩm động vật cần bảo quản, thời gian bảo quản, điều kiện kinh tế của trang trại mà chủ trang trại lựa chọn và sử dụng kho bảo quản phù hợp.
7.2.1. â loại t eo t ời ia tồ t ữ
a. K o bảo quả tạm
Loại kho này dùng để bảo quản nông sản dạng hạt tươi, chưa phơi, sấy khô hoặc bảo quản tạm ở các nhà ga, đầu mối giao thông. Thời gian tồn trữ nông sản thường ngắn (1 đến 10 ngày). Kho này nhỏvà làm bằng các vật liệu sẵn có ở địa phương. Hạt chứa trong kho rất dễ bị phá hoại bởi gia súc và mưa nắng nên sàn
kho thường được làm cao hơn mặt đất một khoảng nhất định.
b. K o bảo quả dự t ữ
Là những kho lớn, kiên cố, thời gian tồn trữdài (vài tháng đến vài năm), được cơ giới hóa và áp dụng các phương pháp bảo quản hiện đại, nên thường hạn chế tới mức thấp nhất những hư hại có thể xảy ra trong quá trình bảo quản.
NhasachMienphi.com
59
Hình 4.3.91. Kho bảo quản dự trữ
7.2.2. â loại t eo ao ứa ạt
a. K o bảo quả t eo i u
Là kho mà chiều cao chứa hạt nhỏ hơn chiều rộng của kho. Kho bảo quản theo chiều rộng lại chia làm nhiều loại: kho bảo quản thủ công; nửa cơ giới và cơ giới hoàn toàn. Loại kho này có sự phân bố nhiệt, ẩm trong kho không đồng đều, khó cơ giới hóa và chiếm nhiều diện tích mặt bằng.
Hình 4.3.92. Kho bảo quản theo chiều rộng
b. K o bảo quả t eo i u ao (k o si lo)
Là kho mà chiều cao chứa hạt nhỏ hơn chiều rộng của kho. Các silo có thểcó thiết diện hình tròn, hình vuông, hình lục giác… Chúng thường được làm bằng bê tông, cốt thép, kim loại,… loại kho này phải được cơ giới hóa, tự động hóa các quá trình nhập, xuất, xử lý và bảo quản hạt
NhasachMienphi.com
60
Hình 4.3.93. Kho silo
7.2.3. â loại t eo mứ iới k o
a. K o t ườ
Đây đơn giản chỉ là nơi chứa đựng nông sản, vì tác dụng bảo vệ, bảo quản nông sản của kho tàng hầu như không có. Có rất ít các thiết bị cơ giới trong kho này.
b. K o iới
Trong kho này, một phần việc bảo quản trong kho đã được cơ giới hóa như các băng tải xuất nhập, cân tự động (cân điện tử), thậm chí trong một số kho đã có thiết bị gia công chất lượng hạt (sấy, phân loại, làm sạch).
Hình 4.3.94. Kho cơ giới sử dụng thiết bị vận chuyển nông sản trong kho
c. Kho máy (kho silo)
Hình 4.3.95. Kho cơ giới sử dụng hệ thống thông gió tích cực
Trong kho này, dung tích chứa hạt rất cao ( từ vài chục ngàn đến hàng trăm ngàn tấn ) trình độ cơ giới hóa rất cao. Hầu hết các công việc trong kho đều được điều kiển tự động. Một kho máy có thểcoi nhưmột xí nghiệp bảo quản. Kho silo thường chia thành 3 phần chính:
NhasachMienphi.com
61
- Các silo chứa hạt: các silo này thường đứng liền nhau, cao, có thiết diện tròn hay lục giác. Trong các silo, khí quyển kiểm soát (CA) thường được sử dụng.
- Tháp chứa thiết bị bảo quản: gồm: Các băng tải, xe vận chuyển, xe nâng hạ, cân khối lượng, thiết bị phân loại, thiết bị làm sạch, thiết bị sấy, thiết bị thông gió, thiết bị làm mát (lạnh), thiết bị báo cháy, thiết bị đóng gói,..
- Tháp điều kiển: các thiết bị của các bộ phận kể trên được nối mạng với tháp điều khiển. Tại tháp, người vận hành kho có thể theo dõi được sự hoạt động của các thiết bị, tình trạng của hạt, điều kiện môi trường và có những điều chỉnh cần thiết, kịp thời.
7.2.4. â loại t eo iệt tồ t ữ
a. Kho mát
Nhiệt độ trong kho duy trì từ 18 – 200C. Kho này thích hợp với nông sản khô như hạt, rau, củ, quả khô.
b. Kho lạ
Nhiệt độ trong kho duy trì từ 0 – 12 0C. Kho này thích hợp với các loại nông sản nhiều nước, mau hư hỏng như rau, củ và quả tươi; thịt, cá, trứng, sữa, ...
Hình 4.3.96. Kho lạnh
. K o ô lạ
Nhiệt độ trong kho duy trì từ âm 5 đến âm 30C. Kho này dùng để bảo quản nông sản và sản phẩm vật nuôi đã được làm lạnh đông.
NhasachMienphi.com
62
Hình 4.3.97. Kho đông lạnh
7.3. Cá bướ uẩ bị k o bảo quả
Bướ 1: Xây dựng hoặc thuê kho bảo quản
Trong trường hợp trang trại chưa có kho bảo quản nông sản, chủ trang trại có thể đầu tư xây dựng kho hoặc thuê kho để bảo quản. Việc này cần phải được tiến hành trước khi thu hoạch.
Chọn hướng kho sao cho bức xạ nhiệt mặt trời nhỏ nhất, thường là chiều dài kho theo hướng đông – tây ở vùng nhiệt đới, cửa kho hướng nam – bắc. Nền đất cần chọn có độ cứng thích hợp để chịu lực nén của kho và khối lượng hạt trong kho. Khu đất cần đủ rộng rãi, quang đãng, nên hơi nghiêng khoảng 2÷ 50 để thoát nước mưa.
Bướ 2: Kiểm tra hư hỏng và tu sửa kho
Đối với các trang trại đã có kho bảo quản, trước khi thu hoạch nông sản chủ trang trại cần phải tiến hành kiểm tra hư hỏng ở mái kho, tường kho, nền kho và tu sửa kho.
Bướ 3: Tiêu diệt côn trùng, sâu mọt và chuột có trong kho
Bướ 3: Lau chùi, vệ sinh kho bảo quản
Lau chùi, vệ sinh kho bảo quản, đảm bảo kho sạch sẽ, không có rác bẩn, không có nước ứ đọng.
Bướ 4: Kiểm tra trang thiết bị, dụng cụ trong kho
Bướ 5: Kiểm tra nguồn điện cung cấp cho kho
B. Câu ỏi và bài tậ t ự à
1. Câu ỏi:
1.1. Để thực hiện việc thu hoạch, chủ trang trại cần chuẩn bị những gì?
1.2. Liệt kê các loại bao bì và dụng cụ chứa? Trình bày các bước chuẩn bị bao bì và dụng cụ chứa?
1.3. Liệt kê các loại nhà sơ chế và nhà kho? Trình bày các bước chuẩn bị nhà sơ chế và nhà kho?
NhasachMienphi.com
63
2. Bài tậ t ự à :
2.1. Bài tập thực hành 4.3.1. Chuẩn bị máy móc, dụng cụ thu hoạch, bao bì và dụng cụ chứa để thu hoạch các sản phẩm lạc hoặc lúa hoặc cà phê...
2.2. Bài tập thực hành 4.3.2. Chuẩn bị sân bãi, nhà sơ chế và nhà kho bảo quản các sản phẩm lạc hoặc lúa hoặc cà phê hoặc tôm ...
C. i ớ:
Khi chuẩn bị nhân lực, phương tiện thu hoạch và nhà kho cần đảm bảo các yêu cầu:
- Phù hợp với điều kiện sản xuất của trang trại;
- Phù hợp với từng loại nông sản và sản phẩm vật nuôi;
- Chất lượng tốt;
- Chi phí thấp.
NhasachMienphi.com
64
BÀI 04. Ổ C ỨC U ẠC SẢ SẢ ẨM Ậ U Mã bài: MĐ4-04
Mụ tiêu:
- Trình bày được yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thu hoạch một số loại nông sản phổ biến;
- Liệt kê được yêu cầu kỹ thuật của việc vận chuyển nông sản;
- Thu hoạch nông sản, đóng gói và vận chuyển nông sản và sản phẩm vật nuôi về nơi sơ chế và bảo quản đúng yêu cầu kỹ thuật.
A. i du
1. u oạ ô sả và sả ẩm vật nuôi
1.1. Yêu ầu u ối với k âu t u oạ
- Đảm bảo độ chín của nông sản và trọng lượng thu hoạch của vật nuôi - Giảm tổn thất về số lượng cũng như chất lượng sản phẩm
- Giảm chi phí lao động và chi phí sản xuất
1.2. u oạ ô sả và sả ẩm vật uôi
Thu hoạch nông sản và sản phẩm vật nuôi là khâu quan trọng, quyết định sự hao hụt về số lượng và chất lượng nông sản và sản phẩm vật nuôi sau thu hoạch. Do đó, chủ trang trại cần tổ chức thu hoạch đúng phương pháp và đúng kỹ thuật để hạn chế tổn thất.
1.2.1. u oạ á loại ạt
a. u oạ lạ
Việc thu hoạch được tiến hành vào ngày nắng ráo để hạn chế tổn thất do lạc bị nhiễm vi sinh vật hại và thối, hỏng, nảy mầm.
Có nhiều phương pháp thu hoạch lạc:
+ Dùng tay nhổ từng cây: phương pháp này chỉ đùng được khi đất trồng lạc xốp, không bị lèn chặt. Khi nhổ túm gọn cả cây, dùng sức người nhổ cây lên khỏi mặt đất.
+ Dùng cuốc hoặc cày: khi đất không xốp, nếu nhổ cây sẽ bị hao hụt năng suất. Do đó có thể dùng cuốc cuốc từng khóm hoặc dùng trâu, bò cày hai bên mép luống, sau đó cuốc từng khóm.
+ Thu hoạch bằng máy
Khi thu hoạch, lượng nước trong quả và hạt lạc còn rất cao, khi mang về nhà mà chưa kịp phơi khô hoặc trời mưa không phơi được hạt rất dễ nảy mầm. Do đó, sau khi thu hoạch lạc nên bứt quả ra khỏi thân cây.
Có thể bức quả ngay trên đồng ruộng hoặc bứt quả tại nhà tùy vào tình hình thời tiết tại thời điểm thu hoạch.
NhasachMienphi.com
65
b. Thu oạ ô
- Cắt bỏ thân lá ngô
Trước khi thu hoạch khoảng 7 – 10 ngày cần cắt bỏ thân lá ngô. Việc cắt bỏ thân lá sẽ làm dinh dưỡng tập trung vào bắp và hạn chế sự xâm nhập của dịch hại vào hạt.
- Thu hoạch
Ngô được thu hoạch bằng tay hoặc bằng máy. Tuy nhiên, ở Việt Nam ngô chủ yếu được thu bằng tay.
Cần thu hoạch ngô vào ngày nắng ráo. Ngô sau khi thu hoạch về phải rải mỏng phơi khô.
Nếu ngô chín vào đợt mưa dài ngày, cần vặt râu, bẻ gập bắp ngô chúi xuống để nước mưa không thấm vào bên trong khối hạt làm thối hỏng hạt ngô. Đến khi nắng ráo thì thu về phơi.
. u oạ ậu tư
- Loại bỏ lá đậu tương
Đậu tương khi chín vẫn còn rất nhiều lá đeo bám trên cây. Nếu cứ để cả lá mà thu hoạch thì sẽ tốn thêm rất nhiều công lao động cho các khâu cắt cây, vận chuyển, phơi khô, đập tách hạt và sàng sẩy hạt cho sạch. Nếu thu hoạch vào mùa mưa thì còn khó khăn hơn nhiều do lá đậu tương hấp thụ nước làm tốn công vận chuyển, quá trình phơi khô kéo dài, có thể ảnh hưởng đến chất lượng hạt. Làm rụng lá đậu tương trước khi thu hoạch không chỉ đem lại lợi ích giảm chi phí công lao động mà còn có tác dụng để lại cho đất một lượng phân hữu cơ rất lớn.
Có nhiều phương pháp loại bỏ lá. Tùy vào điều kiện thực thế của trang trại, chủ trang trại lựa chọn phương pháp thích hợp
+ Tuốt lá bằng tay
+ Phun nước muối: trước khi thu hoạch 1 tuần, cần phun nước muối lên lá để lá rụng, pha 10 lít nước với 0,3 – 0,5 kg muối.
+ Tháo nước ngâm ruộng đậu tương: những nơi có điều kiện tưới tiêu chủ động, ruộng đậu tương không bị đỗ ngã, trước khi thu hoạch 5-7 ngày tháo nước vào ruộng ngâm sâu 15-20 cm trong vòng 3-5 ngày rồi tháo cạn nước. Chỉ 2-3 ngày lá cây sẽ rụng hết. Chú ý không để nước làm ướt quả, hạt sẽ nảy mầm làm giảm chất lượng hạt đậu.
- Thu hoạch
Nên thu hoạch vào những ngày nắng ráo, thu vào buổi sáng hoặc khi mát trời là tốt nhất vì vỏ quả ít bị nứt. Không nên thu hoạch vào ngày ẩm ướt, sắp có mưa về không phơi được để chất đống lại rất dễ bị hỏng. Nếu trời nắng, khô, quả chín không đều có thể ủ 1 - 2 ngày trước khi phơi sẽ làm cho quả chín tiếp tục và rút ngắn thời gian phơi trên sân.
1.2.2. u oạ á loại ủ
NhasachMienphi.com
66
a. u oạ sắ
Tiến hành thu hoạch sắn lúc vào mùa khô, không nên thu hoạch sắn vào mùa mưa. Thu hoạch khi trời nắng, ráo để tiện phơi nắng và cất giữ được lâu.
Khi thu hoạch, có thể thu hoạch bằng thủ công hoặc thu hoạch bằng máy. Thông thường, người dân vẫn thu hoạch sắn theo phương pháp thủ công.
Cây sắn chọn làm giống được đánh dấu và thu cả gốc, để riêng biệt. Còn các cây thu hoạch củ thì dùng dao chặt phần thân gần phía gốc, sau đó dùng tay cầm phần thân sát gốc để nhổ kéo về một phía và dùng dao chặt củ, gom lại để vận chuyển về nhà hoặc nhà máy sơ chế càng sớm càng tốt. Không để củ sắn phơi nắng ngoài đồng lâu làm giảm hàm lượng tinh bột và chảy nhựa. Nếu đất rắn, thì dùng cuốc để cuốc củ lên.
Hình 4.4.1. Thu hoạch sắn
b. u oạ k oai la
- Cắt dây
Trước khi thu hoạch khoai lang một vài ngày thì cắt dây và chọn những dây tốt để làm giống, còn lại dùng làm thức ăn cho gia súc. Cắt dây sớm đất sẽ chóng khô, bới củ sẽ thuận lợi, đất đỡ dính vào khoai.
Cắt phần thân, lá chỉ để lại đoạn gốc 15 – 20cm.
- Thu hoạch: thu hoạch thủ công hoặc thu hoạch bằng máy
Đất nặng có thể thu
hoạch bằng cuốc, cào để đào
dỡ lấy củ khoai lang
Hình 4.4.2. Thu hoạch khoai lang bằng cuốc
NhasachMienphi.com
67
Đất nhẹ thì thu hoạch bằng cày, cày
2 bên sườn luống, rồi cày một đường
vào giữa, sâu dưới lớp củ, hoặc có
thể thu hoạch bằng máy.
Hình 4.4.3. Thu hoạch khoai lang bằng
máy
Vặt lấy củ ngay tại ruộng hoặc có
thể chở về nơi tập kết rồi tiến hành
vặt lấy củ sau.
Hình 4.4.4. Vặt củ khoai lang tại ruộng
1.2.3. u oạ á loại au quả
Thu hái rau quả vào ngày đẹp trời, khí hậu mát mẻ. Tránh thu hái vào ngày mưa hay nhiều sương để hạn chế sự lây lan và gây hại của vi sinh vật. Việc thu hoạch cần phải được thực hiện nhanh chóng, kịp thời, gọn vào lúc sáng sớm khi chưa có nắng gắt.
Kỹ năng thu hái càng tránh gây tổn thương cơ học thì càng tốt. Đào xới, cầm, hái một cách nhẹ nhàng sẽ giảm được tổn thất. Đối với một vài loại cây ăn quả, điểm phân chia tự nhiên được hình thành ở mối nối giữa phần cuống và thân, khi quả chín. Người thu hái nên cầm giữ quả chắc chắn nhưng nhẹ nhàng và bẻ ngược lên như hình minh họa dưới đây. Đeo găng tay vải, cắt móng tay, và
không đeo đồ trang sức như nhẫn, vòng tay để giảm tổn thương cơ học trong quá trình thu hái.
NhasachMienphi.com
68
Hình 4.4.5. Kỹ thuật hái quả bằng tay
Một số quả cần phải được bấm
hoặc cắt ra khỏi cây mẹ. Dụng cụ
bấm và kéo cắt phải luôn sắc. Phần
cuống nên cắt càng sát quả càng tốt,
để tránh các tổn thương do sự va
chạm giữa các quả khi vận chuyển.
Hình 4.4.6. Dùng kéo cắt quả
Hình 4.4.7. Dùng gậy hái kết hợp kéo
thu hoạch vú sữa
NhasachMienphi.com
Hình 4.4.8. Dùng kéo thu hoạch thanh long
69
Cây ăn quả đôi khi khá cao, và nếu
để quả rơi xuống đất sau khi cắt khỏi
cây sẽ gây ra các vết bầm dập. Nếu hai
người thu hái cùng làm việc, một người
có thể cắt quả từ cây, và người kia có
thể dùng tải để hứng. Người hứng quả
dùng hai tay và cả một chân để làm
việc, đầu tiên hứng quả, rồi đón đỡ túi
để quả tiếp đất nhẹ nhàng.
Hình 4.4.9. Hứng quả
1.2.4. u oạ tôm
Cần thu hoạch tôm vào ngày có thời tiết đẹp, trời mát, không mưa bão. Thời gian thu hoạch tôm tốt nhất là vào lúc chiều tối hoặc sáng sớm vì lúc này nhiệt độ môi trường thường thấp, không có ánh nắng mặt trời nên sẽ hạn chế được các tác động của môi trường đến chất lượng tôm trong quá trình thu hoạch.
Trước khi thu hoạch, hồ/ao nuôi tôm cần được tháo cạn nước. Cần tính toán thời gian bơm sao cho nước cạn vào sáng sớm hoặc chiều tối ngày dự định bắt tôm. Nếu dự định thu tôm từ sáng sớm thì cần tiến hành bơm nước từ đêm. Nước bơm càng cạn thì việc bắt tôm càng dễ dàng và ít bị sót.
Có nhiều phương pháp thu hoạch tôm: thu tôm bằng chài, lưới, tháo cạn toàn bộ hoặc kết hợp giữa các phương pháp sao cho việc thu hoạch diễn ra thuận lợi, hiệu quả cao, chất lượng tôm thu hoạch cao.
Nguyên tắc chung là khi nước được bơm cạn, tôm sẽ rút xuống những chỗ nước sâu. Thu hoạch những con tôm trên mặt ao trước, chỗ nước sâu dùng lưới quét áp vào bời bắt trước phần tôm lớn, sau đó bơm hết nước và thu hoạch toàn bộ.
2. Sắ xế ô sả và sả ẩm vật nuôi vào dụ ụ ứa
Sau khi thu hoạch cần sắp xếp nông sản và sản phẩm vật nuôi vào bao bì, dụng cụ chứa để vận chuyển về nhà. Việc sắp xếp nông sản và sản phẩm động vật vào bao bì và dụng cụ chứa cần lưu ý:
- Sử dụng bao bì và dụng cụ chứa hợp vệ sinh
- Khối lượng sản phẩm trong bao bì cần vừa phải để tránh nông sản đè giập lên nhau
- Các loại nông sản mọng nước cần được đựng trong các sọt cứng hoặc khay gỗ
NhasachMienphi.com
70
Hình 4.4.10. Xếp khoai vào sọt tre Hình 4.4.11. Xếp sắn vào bao
Hình 4.4.12. Xếp rau vào sọt nhựa Hình 4.4.13. Xếp sa pô chê (hồng xiêm) vào giỏ nhựa
3. ậ uyể ô sả và sả ẩm vật v i s ế và bảo quả
Khi nông sản và sản phẩm vật nuôi được thu hoạch ở vị trí xa nhà sơ chế và nhà kho, nông sản và sản phẩm vật nuôi cần được vận chuyển về nhà sơ chế và nhà kho. Vận chuyển là một trong những công đoạn quan trọng trong khâu thu hoạch bởi vì bất cứ một thiếu sót nào trong quá trình vận chuyển này đều có thể dẫn đến những hao hụt nghiêm trọng (ví dụ: phương tiện vận chuyển không đảm bảo, thao tác cẩu thả, chậm trễ trong quá trình vận chuyển).
Những phương tiện vận chuyển chủ yếu là xe bốc hàng và xe tải (vận chuyển nông sản, heo, gà, ...); xe lạnh (vận chuyển tôm, cá). Để hạn chế thấp nhất những tổn thất trong quá trình vận chuyển, cần thực hiện tốt việc chất xếp, giằng chặt khối sản phẩm, che đậy khối sản phẩm, bốc dỡ sản phẩm.
3.1. C t xế sả ẩm lê ư tiệ vậ uyể
- Thực hiện chất xếp và vận chuyển vào thời gian mát trong ngày. Điều này giúp bảo vệ sản phẩm khỏi tăng hô hấp và suy giảm chất lượng.
- Thao tác cẩn thận trong khi chất xếp vào hoặc lấy ra, nếu không sẽ dễ gây NhasachMienphi.com
71
hỏng sản phẩm do va chạm như nứt, dập.
- Tránh những sự chậm trễ không cần thiết trong suốt quá trình vận chuyển vì thời gian vận chuyển càng lâu thì càng tăng mức độ hao tổn chất lượng nông sản đặc biệt là rau quả và sản phẩm vật nuôi.
- Phương tiện phổ biến để vận
chuyển sản phẩm sau xử lý đến nơi
tiêu thụ là xe. Các xe chuyên chở sản
phẩm cần được lót hoặc đệm bằng lớp
rơm dày hoặc dùng những tấm thảm
dệt hoặc bao tải lót mặt sàn xe trước
khi xếp sản phẩm lên xe một cách cẩn
thận để tránh những hư hỏng cho sản
phẩm do va chạm cơ học giữa sản phẩm và sàn, thùng xe.
- Với loại bao bì bằng sọt tre, nên đặt các tấm gỗ ngăn nằm ngang giữa các lớp sọt tre, trong khối hàng để tránh làm hỏng rau quả trong sọt ở các lớp phía dưới.
- Với các loại bao bì như thùng gỗ hoặc sọt nhựa thì không cần thiết vì các thùng nhựa đã được thiết kế sẵn để xếp chồng các thùng.
Hình 4.4.14. Dùng rơm, bao tải lót sàn xe để giảm chấn động khi vận chuyển
Hình 4.4.15.Tấm gỗ ngăn nằm ngang giữa các lớp sọt tre trên xe
Hình 4.4.16. Xếp các thùng nhựa
- Khi chất xếp sản phẩm lên xe để vận chuyển cần tạo ra các khoảng trống trong khối hàng để thông gió cho khối sản phẩm, tránh hiện tượng nóng cục bộ hoặc sự yếm khí làm tăng nhiệt độ và hàm lượng etylen.
NhasachMienphi.com
72
+ Những hàng hóa đựng trong
bao bì chắc chắn, đồng nhất (ví dụ:
thùng nhựa), có thể xếp chồng lên
nhau thì nên xếp vào xe vận
chuyển thành những lớp trở đầu
nhau đều nhau để có thể tạo nên
nhiều khoảng trống giữa các hàng
giúp cho sự luân chuyển của dòng
không khí trong xe (hình 4.4.17)
Hình 4.4.17. Các kiện hàng được xếp trở
đầu nhau để tạo thành các khoảng trống
+ Khi vận chuyển hàng hóa đóng trong thùng cáctông thì nên sắp xếp tạo khoảng trống để có sự thông khí phù hợp trong toàn bộ khối hàng.
Nếu các thùng cáctông có các
kích cỡ khác nhau, những thùng
nặng hơn, lớn hơn phải được đặt
dưới cùng. Phải tạo ra các đường
song song để không khí được
chuyển động dọc khối hàng (hình
4.4.18)
Hình 4.4.18. Xếp các thùng lớn ở dưới,
nhỏ ở trên và tạo ra các rãnh song song
- Xếp các thùng hàng trên pallet: Khi xếp các thùng hàng, cần chắc chắn rằng chúng thẳng hàng với nhau, thẳng góc với nhau và với palet.
3.2. iằ ặt và e ậy à óa k i vậ uyể
3.2.1. iằ ặt à óa k i vậ uyể
- Giằng chặt các thùng hàng trong khi vận chuyển nhằm mục đích giữ cho các thùng hàng trong một khối hàng được cố định, tránh sự xê dịch và văng ra khỏi xe từ phía sau trong quá trình vận; tránh sự va chạm giữa các thùng hàng và va chạm giữa các thùng hàng với thành thùng xe.
- Nếu các thùng bị rời ra khỏi khối, nó có thể ngăn cản sự luân chuyển của dòng không khí, và những thùng bị rơi có thể gây nguy hiểm cho công nhân khi mở thùng xe lúc đến nơi dừng xe. Hình 4.4.19 minh họa cho việc hàng hóa không được giằng chặt và chất xếp không tốt sẽ bị xê dịch và văng ra khỏi xe.
NhasachMienphi.com
73
Hình 4.4.19. Hàng hóa trong xe bị dịch chuyển và rơi khỏi xe do chất xếp không tốt và không giằng chặt
- Biện pháp giằng chặt hàng hóa trên xe trước khi vận chuyển:
Dùng một khung gỗ nẹp vào
khối hàng phía đuôi xe sẽ bảo vệ
cho toàn bộ khối hàng khỏi rơi ra
trong suốt quá trình vận chuyển
(hình 4.4.20).
Việc giằng chặt khối hàng có
thể được thực hiện bằng cách sử
dụng tấm ván bằng gỗ, tấm đệm
hoặc tấm xốp chêm vào khoảng
trống giữa cửa xe và khống hàng.
Mục đích là để cố định sản phẩm
giảm hư hỏng trong suốt quá trình
vận chuyển.
Hình 4.4.20. Khung gỗ để giằng chặt khối
hàng khi vận chuyển
3.2.2. C e ậy à óa k i vậ uyể
Trong quá trình vận chuyển hàng hóa, nếu không che đậy sẽ dẫn đến một số tổn thất về chất lượng và số lượng như:
- Các sản phẩm rau quả tươi có thể bị hư hỏng do các hiện tượng khô héo, bị tích tụ nhiệt do hô hấp hoặc do nắng chiếu trực tiếp.
- Rau quả bị ẩm ướt do bị nước mưa xâm nhập hoặc bị đọng nước sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của vi khuẩn và gây nên hiện tượng thối hỏng.
- Nắng chiếu trực tiếp vào rau quả sẽ làm rau quả bị nóng lên và dễ dẫn đến mau bị thối.
- Rau quả tiếp xúc trực tiếp với gió có tốc độ cao do xe đang di chuyển sẽ dẫn đến sự mất hơi nước và làm héo rau quả nhanh chóng.
NhasachMienphi.com
74
Vì vậy, trong quá trình vận chuyển cần che đậy để tránh cho khối hàng bị nắng chiếu trực tiếp hoặc nước mưa rơi vào làm ướt.
Biện pháp che đậy hàng hóa:
- Phương tiện vận chuyển cần có mui trần hoặc sử dụng vải bạt để che phủ tránh mưa ướt, phơi sản phẩm dưới trời nóng và dưới trời gió mạnh trong quá trình vận chuyển.
- Khi che đậy hàng hóa cần phải bảo đảm độ thông thoáng cần thiết để cho việc thoát nhiệt và hơi ẩm do hô hấp của rau quả. Ví dụ ở hình 4.4.21 cho thấy dùng bằng vải bạt để che đậy hàng hóa trong xe đồng thời tạo ra cửa dẫn gió vào trong xe nhờ khoảng trống giữa tấm bạt và cabin xe.
Hình 4.4.21. Hệ thống thông gió trên xe tải
3.3. ậ uyể sả ẩm ế i s ế và bảo quả
3.3.1. ậ uyể
Khi vận chuyển sản phẩm rau quả tươi, trên đường đi cần chú ý tránh xóc lắc mạnh có thể làm xê dịch khối hàng đã chất xếp và giằng chặt trước đó.
Nếu vận chuyển sản phẩm đường dài, trong quá trình vận chuyển cần theo dõi nhiệt độ và độ ẩm không khí trong xe. Nếu nhiệt độ và độ ẩm cao cần phải tìm chỗ mát và thông gió cho khối hàng trên xe.
Không để nước mưa hắt vào trong khối hàng và theo dõi sự thấm nước hoặc mưa dột qua lớp bạt che phủ khối hàng.
3.3.2. Bố dỡ
Ở nơi tiếp nhận hàng nếu có điều kiện thì xây dựng một bãi bốc hàng có thể thực hiện những công việc xử lý hàng hóa khi vận chuyển đến.
Sử dụng thang hoặc bục kê giúp hoạt động bốc hàng và dỡ hàng được dễ dàng hơn. Cầu thang có thể được làm bằng gỗ hoặc tấm sắt và các thanh sắt được dùng làm chân cầu thang.
NhasachMienphi.com
75
Hình 4.4.22. Sử dụng cầu thang để bốc dỡ hàng
Sử dụng một bục dốc (máng bằng gỗ hay bằng sắt đặt nằm nghiêng) là phương pháp đơn giản và an toàn cho việc bốc dỡ hàng. Bề rộng của dốc nên đủ rộng để tránh các tai nạn và đủ chắc để chịu được sức nặng của cả hàng hóa và người vận chuyển hàng hóa.
Sử dụng các xe đẩy tay hoặc xe 2 bánh nhỏ cũng thuận tiện cho quá trình bốc dỡ hàng.
Chú ý: Khi bốc dỡ hàng cần phải cẩn thận, không để rơi hoặc thả mạnh hàng hóa xuống vì sẽ gây nứt, dập rau quả; không để trực tiếp sản phẩm trên nền đất bẩn, ẩm ướt.
B. Câu ỏi và bài tậ t ự à
1. Câu ỏi:
1.1. Nêu các yêu cầu của khâu thu hoạch?
1.2. Trình bày cách thu hoạch đậu tương, khoai lang, tôm, ...?
1.2. Để vận chuyển nông sản và sản phẩm vật nuôi cần thực hiện những công việc gì?
2. Bài tậ t ự à :
Bài tập thực hành 4.4.1. Tổ chức thu hoạch nông sản (lạc hoặc cà phê hoặc rau quả... ) và sản phẩm vật nuôi (tôm)
C. i ớ:
Việc tổ chức thu hoạch nông sản và sản phẩm vật nuôi cần đảm bảo các yêu cầu:
- Thu hoạch vào ngày có thời tiết đẹp, trời mát, không mưa, không có sương.
- Thu hoạch đúng phương pháp, đúng kỹ thuật
Sau khi thu hoạch cần nhanh chóng vận chuyển sản phẩm về nơi sơ chế và bảo quản. Khi vận chuyển cần thực hiện tốt việc chất xếp, giằng chặt khối sản phẩm, che đậy khối sản phẩm và bốc dỡ sản phẩm.
NhasachMienphi.com
76
BÀI 05. Ớ U C C QU B Ế ĐỔ SẢ VÀ SẢ ẨM Ậ NUÔI SAU U ẠC
Mã bài: MĐ4-05
Mụ tiêu:
- Trình bày được các quá trình diễn ra trong nông sản sau thu hoạch; quá trình biến đổi của các sản phẩm vật nuôi sau thu hoạch;
- Nêu được tổn thất sau thu hoạch và nguyên nhân gây tổn thất sau thu hoạch đối với nông sản và sản phẩm vật nuôi.
A. i du
1. Cá quá t diễ a t o ô sả sau t u oạ
Nông sản là các thực thể sống khi còn trên cây mẹ. Sau khi thu hoạch, chúng vẫn sống, các phản ứng trao đổi chất vẫn xảy ra, các quá trình sinh lý vẫn được duy trì như khi còn trên cây. Các quá trình diễn ra trong nông sản sau thu hoạch gồm: hô hấp, thoát hơi nước, chín và già hóa, ngủ nghỉ và nảy mầm.
1.1. Quá t ô
1.1.1. ô
Hô hấp là quá trình mà qua đó cây trồng hấp thụ khí oxy, phân giải các chất dinh dưỡng có trong cây trồng (như tinh bột, đường, protein, ...) để tạo thành năng lượng cung cấp cho sự sinh trưởng và sinh sản của cây trồng. Sản phẩm của quá trình hô hấp bao gồm khí các bô níc, hơi nước và nhiệt năng.
Quá trình hô hấp diễn ra ở tất cả các loại cây trồng ở cả trước và sau khi thu hoạch. Tuy nhiên, sau khi thu hoạch nông sản không có khả năng tích lũy các chất dinh dưỡng. Do đó, hô hấp sau thu hoạch làm tiêu hao một lượng lớn các chất dinh dưỡng trong nông sản. Hô hấp càng nhiều, lượng dinh dưỡng tiêu hao càng lớn, khối lượng và chất lượng nông sản càng bị giảm sút.
Hình 4.5.1. Ảnh hưởng của hô hấp đến rau quả sau thu hoạch
Như vậy, hạn chế quá trình hô hấp của nông sản sau thu hoạch là rất cần thiết nhằm hạn chế sự hao hụt về khối lượng và chất lượng nông sản.
NhasachMienphi.com
77
1.1.2. Cá yếu tố ả ưở ế quá t ô
Sau thu hoạch, cường độ hô hấp của nông sản phụ thuộc vào các yếu tố như độ ẩm của nông sản, nhiệt độ và mức độ thoáng của không khí.
- Độ ẩm của nông sản:
Trong nông sản, nước là môi trường để thực hiện các quá trình trao đổi chất. Nếu độ ẩm thấp, nước được giữ chặt bởi protein và tinh bột có trong nông sản thì nước không tham gia vào quá trình trao đổi chất. Khi độ ẩm cao, protein và tinh bột trong nông sản không đủ khả năng để giữ nước, nước sẽ tham gia vào các quá trình trao đổi chất. Nông sản có độ ẩm càng cao thì cường độ hô hấp của nông sản càng tăng.
Với mỗi loại sản phẩm khác nhau, để hạn chế cường độ hô hấp của nông sản, cần giữ độ ẩm của nông sản ở mức độ an toàn.
Bảng 4.5.1. Độ ẩm an toàn của một số loại nông sản
Loại nông sản
Độ ẩm an toàn (%)
Các loại đậu (đậu tương, đậu xanh, đậu đen, ...)
15 – 16
Ngô
12,5 – 14
Lúa
12 – 13
Lạc
7 - 9
- Nhiệt độ:
Mỗi loại cây trồng sinh trưởng và phát triển trong một giới hạn nhiệt độ nhất định. Trong giới hạn nhiệt độ này, khi nhiệt độ tăng thì cường độ hô hấp tăng. Nếu vượt quá giới hạn nhiệt độ này thì cường độ hô hấp lại giảm.
Ví dụ cây lạc sinh trưởng và phát triển tốt trong giới hạn nhiệt độ từ 25 – 300C Trong giới hạn này, nhiệt độ càng cao thì cường độ hô hấp càng mạnh. Tuy nhiên, ở nhiệt độ thấp hơn hoặc cao hơn thì cường độ hô hấp lại giảm.
- Mức độ thoáng của không khí:
Trong điều kiện có cung cấp không khí đầy đủ (thông thoáng khí) thì nông sản hô hấp bình thường.
1.2. Quá trình t oát i ướ
1.2.1. oát i ướ
Quá trình bay hơi nước từ bề mặt lá và các bộ phận khác của cây trồng vào không khí được gọi là quá trình thoát hơi nước. quá trình thoát hơi nước diễn ra liên tục trong suốt quá trình sống của cây trồng và sau thu hoạch.
Phần lớn các nông sản tươi chứa 65 – 95% nước. Khi còn ở trên cây, lượng nước bốc hơi được bù đắp thường xuyên nhờ sự hấp thu nước của rễ cây. Tuy
NhasachMienphi.com
78
nhiên, sau khi thu hoạch, lượng nước mất đi này không được bù đắp lại. Do đó, sự mất nước của các nông sản tươi sau thu hoạch làm cho nông sản bị héo, mẫu mã xấu và giảm khối lượng.
Hình 4.5.2. Quả cam héo Hình 4.5.3. Rau héo
1.2.2. Cá yếu tố ả ưở ế quá t t oát i ướ
Quá trình thoát hơi nước ở nông sản nhiều hay ít, nhanh hay chậm tùy thuộc vào loại nông sản, nhiệt độ và độ ẩm.
- Loại nông sản:
Mỗi loại nông sản có cấu tạo khác nhau nên sự thoát hơi nước cũng khác nhau. Các nông sản tươi như rau, quả mọng nước có cường độ thoát hơi nước mạnh hơn các loại hạt.
- Nhiệt độ:
Nhiệt độ càng cao, cường độ thoát hơi nước càng mạnh.
- Độ ẩm:
Độ ẩm càng thấp, quá trình thoát hơi nước ở nông sản diễn ra càng mạnh.
Ngoài ra, các tổn thương trên bề mặt nông sản được gây ra bởi vi sinh vật gây hại hoặc bởi quá trình thu hoạch cũng là yếu tố làm tăng cường độ thoát hơi nước.
Trong thực tế, để hạn chế sự thoát hơi nước của nông sản, người ta thường áp dụng các biện pháp: hạ thấp nhiệt độ, tăng độ ẩm, bao gói nông sản bằng các vật liệu phù hợp.
1.3. Quá trình chín và già hóa
1.3.1. Quá trình chín
Nông sản sau khi thu hoạch về vẫn tiếp tục chín. Quá trình này gọi là quá trình chín tiếp hay quá trình chín sau. Trong quá trình chín sau do tác dụng của men nội tại nên nông sản xảy ra hàng loạt những biến đổi: lượng axit và chất chát giảm xuống, protein tăng lên.
Hạt nông sản có thời gian chín sau dài thường làm cho tỷ lệ nảy mầm của lô hạt thấp và sức nảy mầm không đều. Thời gian chín sau ngắn thì thường bị nảy mầm ngay ngoài đồng và trong khi bảo quản trong điều kiện ẩm ướt. Thời
NhasachMienphi.com
79
gian chín sau dài hoặc ngắn đều gây nên những tổn thất đáng kể cho nông sản sau thu hoạch. Do đó, cần phải lựa chọn thời điểm thu hoạch chính xác để giảm bớt tổn thất.
Chưa chín (xanh) Chín (vàng) Hình 4.5.4. Các độ chín của chuối
1.3.2. Quá trình già hóa
Ở rau, hoa, quả sự già hóa bắt đầu khi quá trình chín kết thúc. Lúc này, thành phần xơ chiếm ưu thế, màu sắc suy giảm, các cơ quan rụng, nông sản khô héo, nhăn nheo không còn giá trị dinh dưỡng và thương phẩm.
Ở hạt, sự già hóa làm hạt mất sức nảy mầm, các chất dinh dưỡng bị oxy hóa, hạt biến màu.
1.4. Quá t ủ ỉ
1.4.1. Sự ủ ỉ
Ngủ nghỉ là trạng thái mà nông sản vẫn còn sức sống nhưng các hoạt động trao đổi chất hầu như không diễn ra hoặc diễn ra một cách hạn chế. Nói cách khác, ngủ nghỉ là trạng thái phôi hạt hay mầm củ ở trạng thái ngừng sinh trưởng.
HIện tượng ngủ nghỉ của nông sản là sự thích ứng với điều kiện bất lợi của ngoại cảnh để bảo tồn nòi giống. Hạt và củ nghỉ sẽ tránh được những tổn thất trong quá trình bảo quản và kéo dài thời gian sử dụng cho sản phẩm.
1.4.2. Các uyê â dẫn ế quá t ủ ỉ
Nông sản khác nhau có thời gian ngủ nghỉ khác nhau. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến sự ngủ nghỉ của hạt:
- Phôi hạt chưa chín già: hạt tuy đã rời khỏi cây nhưng phôi hạt vẫn chưa chín, chưa phân hóa. Ở một số loại hạt, phôi chỉ phân hóa sau khi hạt đã được gieo xuống đất. Lúc này hạt hút nước, phôi hạt tiếp tục phát triển đạt đến kích thước lớn hơn so với trước khi thu hoạch rồi mới nảy mầm.
- Hạt chưa hoàn thành giai đoạn chín sau: hạt đã chín, phôi đã phát triển đầy đủ nhưng vật chất tích lỹ trong hạt chưa đủ cho phôi đồng hóa, các dạng men trong hạt ở trạng thái không hoạt động.
NhasachMienphi.com
80
- Trạng thái và cấu trúc lớp vỏ hạt: vỏ hạt luôn luôn gây trở ngại cho quá trình nảy mầm do tính không thấm nước và không hút khí của vỏ hạt.
- Trong nông sản tồn tại các chất ức chế quá trình nảy mầm: một số vỏ hạt thường tồn tại một số chất ức chế nảy mầm như ure, dầu thơm, ... phần lớn các chất này đều tan trong nước. Do đó, trong môi trường ẩm hoặc ngâm hạt trong nước khiến cho hạt dễ nảy mầm.
- Ánh sáng và nhiệt độ: ở nhiệt độ và cường độ ánh sáng thích hợp hạt sẽ ngừng ngủ nghĩ và chuyển sang giai đoạn nảy mầm.
1.5. Quá t ảy mầm
1.5.1. ảy mầm
Nảy mầm là sự bắt đầu của quá trình sinh trưởng mới. Khi hạt, củ nảy mầm, các chất hữu cơ dự trữ trong nông sản bị phân giải để cung cấp cho quá trình phát triển của tế bào mầm. Do vậy tổn thất về khối lượng và chất lượng của hạt và củ là rất đáng kể. Ngoài sự tổn thất về khối lượng và chất lượng, hạt còn bị thay đổi màu sắc và mùi vị.
Trong quá trình nảy mầm, hạt và củ giải phóng hơi nước và nhiệt lượng làm tăng nhiệt độ và độ ẩm kho bảo quản. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của vi sinh vật gây bệnh.
1.5.2. Cá yếu tố ả ưở ế quá t ảy mầm
Các yếu tố ngoại cảnh có ảnh hưởng rất lớn đến sự nảy mầm của nông sản. Trong quá trình bảo quản, hạt và củ có nảy mầm hay không hoàn toàn phụ thuộc vào điều kiện môi trường: độ ẩm, nhiệt độ, ánh sáng, lượng oxy trong không khí.
- Độ ẩm:
Hạt muốn nảy mầm thì phải hút một hàm lượng nước cần thiết và trương lên. Lượng nước tối thiểu hút vào nhiều hay ít tùy thuộc theo giống và theo loài nông sản. Môi trường càng ẩm, khả năng hạt nảy mầm càng cao. Do đó, để hạn chế sự nảy mầm của nông sản trong quá trình bảo quản, cần giữ môi trường kho bảo quản khô ráo và đảm bảo độ ẩm an toàn của nông sản.
- Nhiệt độ:
Nhiệt độ là yếu tố môi trường có tác động mạnh đến quá trình nảy mầm. Khoảng nhiệt độ thích hợp để các loại hạt nảy mầm là 25 – 350C. Tuy nhiên, mỗi loại hạt, củ đề có một nhiệt độ thích hợp riêng. Ví dụ: hạt lúa nảy mầm tố ở nhiệt độ 30 - 350C, lạc 25 - 300C, ngô 33 - 350C, đậu tương 8 - 120C.
Nhằm hạn chế sự nảy mầm trong quá trình bảo quản, cần hạ thấp nhiệt độ kho bảo quản cho phù hợp với từng loại nông sản.
- Ánh sáng:
Ánh sáng là một trong các yếu tố quyết định sự nảy mầm và phát triển của mầm cây. Do vậy, các loại hạt, củ nên bảo quản trong kho tối.
- Lượng oxy trong không khí:
NhasachMienphi.com