🔙 Quay lại trang tải sách pdf ebook Thành phần và giá trị dinh dưỡng thức ăn gia súc, gia cầm việt nam
Ebooks
Nhóm Zalo
Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn
ministry of agriculture and rural development
viện chăn nuôi quốc gia
national institute of animal husbandry
thành phần và giá trị dinh dưỡng thức ăn gia súc, gia cầm việt nam
Composition and Nutritive value of animal feeds in Vietnam
Nhà xuất bản nông nghiệp - agricultural publishing house Hà Nội - 2000
Lời nói đầu
Chúng ta biết rằng: năng suất chăn nuôi phụ thuộc vào hai yếu tố cơ bản: tính năng di truyền và chế độ dinh dưỡng hợp lý. Muốn có chế độ dinh dưỡng hợp lý và có hiệu quả, chúng ta phải hiểu biết thành phần và gía trị dinh dưỡng của các chủng loại thức ăn khi phối hợp khầu phần nhằm cân đối giữa protein, acid amin và năng lượng cũng như các thành phần khác của thức ăn như vitamin, khoáng đa lượng và vi lượng v.v..
Để đánh giá giá trị dinh dưỡng và thành phần hoá học thức ăn gia súc, gia cầm Việt Nam , Viện nghiên cứu Chăn nuôi Quốc gia đã phối hợp với các trường Đại học Nông - Lâm nghiệp, các Viện, các Trung tâm nghiên cứu chăn nuôi của ba miền: Bắc, Trung, Nam phân tích hàng ngàn mẫu thức ăn. Các kết quả thu được đã được xuất bản vào những năm: 1962, 1983 và 1992. Riêng lần xuất bản 1992 các số liệu đã được bổ sung nhờ Viện SINAO (Liên Xô cũ) giúp đỡ. Các lần xuất bản trước đã thực sự giúp ích cho sản xuất cũng như trong nghiên cứu khoa học và đào tạo của ngành chăn nuôi nước ta.
Tuy vậy, những lần xuất bản trước còn nhiều vấn đề chưa theo kịp xu thế phát triển hiện tại và tương lai của ngành chăn nuôi ở nước ta trong thời kỳ đổi mới theo hướng công nghiệp hoá và hiện đại hoá. Chính vì lý do ấy mà sách "Thành phần và giá trị dinh dưỡng thức ăn gia súc, gia cầm Việt Nam " xuất bản lần này sẽ đáp ứng tính kế thừa và tính hiện đại nhằm phục vụ cho cán bộ nghiên cứu, giảng dạy, sản xuất và cho cả những người nước ngoài có nhu cầu tìm hiểu về thức ăn gia súc, gia cầm của Việt Nam.
Sách gồm hai phần chính:
Phần 1: Trình bày các phương pháp tính giá trị năng lượng thức ăn gia súc Việt nam cũng như phương pháp sử dụng số liệu để lập khẩu phần ăn cho gia súc, gia cầm. Phần 2: Trình bày các bảng số liệu về thành phần và giá trị dinh dưỡng thức ăn gia súc, gia cầm Việt nam.
Sách xuất bản lần này đã sử dụng số liệu của 4248 mẫu phân tích. Trong đó sử dụng 3850 mẫu từ sách xuất bản năm 1992. Trong đó có bổ sung 398 mẫu chủ yếu được thu thập từ đồng bằng sông Cửu Long và Tây Nguyên với sự công tác chặt chẽ của Viện Khoa học Nông nghiệp miền Nam, Trung tâm Nghiên cứu Gia cầm Vạn phúc thuộc Liên hiệp gia cầm Việt Nam.
Trong 4248 mẫu phân tích, thì 4232 mẫu phân tích gồm 6 nhóm với 633 loại thức ăn cho gia súc nhai lại (trâu, bò, dê, cừu); 3305 mẫu phân tích, gồm 6 nhóm với 418 loại thức ăn cho lợn; 2389 mẫu phân tích gồm 5 nhóm với 265 loại thức ăn cho gia cầm. Tổng danh mục hoặc là loại thức ăn giới thiệu lần xuất bản này là 649 loại cho gia súc, gia cầm Việt Nam.
Sách " Thành phần và giá trị dinh dưỡng thức ăn gia súc, gia cầm Việt Nam " xuất bản lần này so với các lần xuất bản trước đã được sự góp ý của các giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ, phó tiến sĩ, các cán bộ khoa học của Hội đồng Khoa học và Công nghệ Viện Chăn nuôi Quốc gia cùng các chuyên gia đầu ngành về dinh dưỡng gia súc Việt Nam. Do vậy giá trị của sách không chỉ bổ sung 398 mẫu mới mà còn được tính toán để phù hợp với trình độ phát triển của ngành như: Tính về năng lượng trao đổi; năng lượng thuần; năng lượng tăng trưởng; năng lượng duy trì... Riêng thức ăn cho đại gia súc được tính giá trị TDN (tổng các chất dinh dưỡng tiêu hoá) (Total digestible nutrients) dựa theo phương pháp của Wardek (1981)
Để hoàn thành cuốn sách này một lần nữa chúng tôi cảm ơn sự đóng góp của G.S. Nguyễn Văn Thưởng, Chủ tịch Hội Chăn nuôi Việt nam, PTS Sumilin Viện SINAO, G.S, TS Lê Hồng Mận, Tổng Gíam đốc Liện hiệp Gia cầm Việt nam, PTS Bùi Đức Lũng, KS Đinh Huỳnh và đặc biệt KS Nguyễn Đức Trân, nguyên trưởng Bộ môn Dinh dưỡng và thức ăn gia súc Viện Chăn nuôi v.v...
Sách "Thành phần và giá trị dinh dưỡng thức ăn gia súc gia cầm Việt Nam" tuy đã được bổ sung và tập hợp tham khảo nhiều tài liệu tiên tiến về dinh dưỡng của nước ngoài, sự góp ý của nhiều nhà khoa học chăn nuôi, song sự khiếm khuyết chắc chắn không tránh khỏi. Tuy nhiên chúng tôi hy vọng rằng sách sẽ giúp ích cho nhiều bạn đọc trong và ngoài nước. Chúng tôi cũng rất trân trọng sự góp ý của các độc giả để xuất bản lần sau được hoàn tốt hơn.
Viện trưởng
Viện Chăn Nuôi Quốc gia
GS. TS. Nguyễn Đăng Vang
Hàm lượng vi lượng thức ăn gia súc Việt nam V.C.K
Kẽm
Mangan
Đồng
(mg/kg) Sắt (mg/kg) STT Tên thức ăn
(g/kg)
(mg/kg)
(mg/kg)
Name of feed DM Zn Mn Cu Fe I. Thức ăn thô xanh
1. Cõy, cỏ hoà thảo
1 Cây cao lương 132 1,52 0,94 - 24,92 2 Cõy ngụ non 131 4,98 9,04 0,71 95,39 3 Cây ngô non - đồng bằng Bắc Bộ 139 5,87 7,77 0,56 101,22
4 Cõy ngụ non Tõy Nguyờn 184 6,22 15,09 1,23 - 5 Cõy ngụ trổ cờ 157 6,25 4,36 1,85 101,66 6 Cỏ Austrogogon 158 4,18 4,95 1,80 85,01 7 Cỏ bạc hà 119 9,88 35,00 0,99 161,32 8 Cỏ bạc hà vựng khu bốn cũ 131 13,05 47,08 0,51 170,73 9 Cỏ bạc hà vùng miền núi Băc bộ 125 9,03 31,47 1,40 174,37 10 Cỏ cụng viờn 202 3,27 15,29 - 218,38 11 Cỏ dầy 284 4,97 29,51 0,71 166,62 12 Cỏ gà ta 266 5,11 37,51 1,57 406,71 13 Cỏ Ghi nờ 233 4,43 30,94 1,65 101,94 14 Cỏ Ghi nờ Liconi 175 3,80 20,32 1,17 78,49 15 Cỏ Ghi nờ Uganda 180 2,88 12,89 - 66,94 16 Cỏ lỏ tre 251 4,82 18,12 2,33 233,33 17 Cỏ lông đồi 239 8,05 39,10 1,70 - 18 Cỏ lụng Para 191 5,50 15,70 - 44,03 19 Cỏ mần trầu 231 3,72 33,91 1,04 132,66 20 Cỏ mụi 186 2,27 9,65 - 90,49 21 Cỏ Pangola 252 6,43 31,10 2,02 141,65 22 Cỏ Setaria 297 9,24 52,72 3,15 111,43 23 Cỏ sữa 118 5,46 15,40 1,83 - 24 Cỏ thài lài 101 4,06 30,30 0,82 291,36 25 Cỏ tranh 279 8,03 19,31 1,53 136,43 26 Cỏ tự nhiờn hỗn hợp 256 4,33 50,10 - 97,58 27 Cỏ voi 156 5,54 18,25 1,47 113,41 28 Cỏ voi Napier 211 7,95 10,30 1,43 - 29 Cỏ voi non vựng khu Bốn cũ 118 5,32 12,34 0,38 68,75 30 Cỏ voi vùng đồng bằng Bắc Bộ 154 4,02 10,01 2,14 186,63 31 Cỏ voi vùng đồng bằng Nam Bộ 236 10,74 11,63 1,82 - 32 Cỏ voi vựng Tõy Nguyờn 144 6,02 11,89 1,40 - 33 Cỏ voi vựng trung du Bắc Bộ 144 4,16 25,08 1,76 102,01 2. Cây cỏ bộ đậu
34 Cỏ Centrocema (Đậu bướm) 178 6,51 27,59 3,58 95,12 35 Cỏ Stylo - thõn lỏ 223 13,60 63,55 2,97 100,02 36 Cỏ Stylo Đông Nam Bộ 273 17,88 84,52 3,08 96,45 37 Cỏ Stylo vựng trung du Bắc Bộ 219 10,38 51,84 3,59 112,19 38 Thõn lỏ keo dậu 259 5,33 47,68 1,35 207,20 39 Thõn lỏ Kutzu 190 9,42 40,53 2,94 62,91 3. Cỏc loại lỏ
40 Lỏ bắp cải già 110 6,04 7,02 0,40 53,68 41 Lỏ dõm bụt 185 3,09 10,42 - 36,06 42 Lỏ dõu 302 6,31 21,29 1,78 62,18 43 Lá đu đủ 267 9,45 10,87 1,36 108,53
44 Lỏ gai 126 7,03 5,83 4,11 46,82 45 Lỏ keo dậu 257 10,12 39,99 8,81 - 46 Lỏ keo dậu cả cọng 259 7,87 60,79 3,13 180,06 47 Lỏ mắm 358 6,69 292,02 8,48 142,09
48 Lỏ sắn 258 34,42 66,05 2,97 90,74 49 Lỏ sắn vựng duyờn hải miền
Trung 273 58,89 103,17 4,78- 50 Lá sắn vùng Đông Nam Bộ 247 30,11 22,67 2,15 66,37 51 Lá sắn vùng đồng bằng Bắc Bộ 266 30,64 97,12 3,51 122,60 52 Lỏ sắn vựng trung du Bắc Bộ 263 30,30 96,02 3,47 121,22 53Lỏ sắn dõy 233 11,84 18,03 2,87 181,83 54 Lá so đũa 233 9,55 32,29 2,84- 55 Lỏ su hào 145 6,95 4,89 0,91 59,38 56 Lỏ tre 251 5,04 45,53 2,81- 4. Rong, rau, bốo
57 Bốo cỏi cỏnh lớn 52 2,18 23,95 0,81 93,05 58 Bốo cỏi vặt rễ 76 7,34 106,99 1,09 44,65 59 Bốo dõu 70 5,82 80,52 0,62 116,23 60 Bốo tấm 85 4,62 180,05 0,99 109,39 61 Bốo tõy 60 7,08 32,76 0,84 60,32 62 Bốo tõy vặt rễ 76 3,28 43,55 0,96 81,59 63 Dọc lá khoai nước 72 2,41 40,28 0,7868,15 64 Rau dền gai 157 10,58 10,06 2,32 269,63
65 Rau dừa nước 109 4,42 85,34 1,69- 66 Rau khoai lang 104 14,48 5,73 2,76 74,52 67 Rau lấp 83 5,58 95,68 0,89 107,17 68 Rau mỏc 78 3,10 70,05 0,96 47,88 69 Rau muống 106 5,03 22,33 1,37 75,27 70 Rau muống duyờn hải miền Trung 115 8,88 14,44 3,15- 71 Rau muống vùng đồng bằng Bắc Bộ 109 3,16 18,61 1,24 109,84 72 Rau muống vựng khu Bốn cũ 143 5,26 34,02 0,66 65,65 73 Rau muống vựng trung du Bắc Bộ 106 5,95 34,830,93 129,85 74 Rong đuôi chó nước ngọt 55 2,62 31,80 0,90 272,69 75 Rong sụng 102 6,13 36,42 1,62- 5. Phụ phẩm ngành trồng trọt
76 Dõy lỏ khoai lang 135 4,64 8,09 2,55- 77 Rơm mùa 864 20,74 12,50 0,78 184,29 78 Thân căy chuối tây đó lấy buồng 57 3,13- 0,85 61,34 79 Thân cây chuối tiêu đó lấy buồng 49 1,73- 0,88 29,89 80 Thân lá đậu trắng 210 8,34 20,68 2,23 113,42 81 Thân lá đậu tương 243 9,72 34,02 1,57 434,58 82 Thân lá đậu xanh 227 5,45 12,12 1,09 88,51 6. Bột cỏ
83 Bột rong biển 919 24,26 357,95 15,25 425,64 84 Bột thân lá quả đậu tương 875 29,75 49,61 5,34- 85 Bột thân lá quả đậu xanh 862 26,98 37,50 4,91- 7. Thức ăn củ quả
86 Củ khoai lang 281 2,84 4,38 1,46 34,11 87 Củ khoai lang duyờn hải miền
Trung 350 3,50 6,30 1,64- 88 Củ khoai nước 174 8,39 14,93 1,18- 89 Củ sắn cả vỏ 277 8,06 5,18 0,91 67,95 90 Củ sắn vựng duyờn hải miền
Trung 315 3,68 3,56 0,66- 91 Củ sắn vựng trung du Bắc Bộ 308 10,16 6,25 1,11 75,55 92 Sắn lỏt khụ cả vỏ sành 869 19,59 23,90 2,17- 93 Sắn lỏt khụng vỏ sành 869 16,29 14,25 2,91- 94 Quả bí đỏ 119 4,85 6,46 0,57 35,57 95 Quả bí đỏ nếp 137 4,42 1,14 1,30 31,58 II. Thức ăn hạt
1. Hạt hoà thảo
96 Hạt bo bo bỏ vỏ 874 22,99 25,52 7,34 31,29 97 Hạt bo bo cả vỏ 888 26,37 33,65 4,97- 98 Hạt cao lương 874 11,62 9,35 0,52 265,52 99 Hạt gạo nếp 867 24,71 9,71 5,72- 100 Hạt gạo tẻ 873 23,49 20,54 3,53 201,64 101 Hạt kờ 892 22,39 33,27 4,82 427,98 102 Hạt ngụ nếp 883 30,29 5,92 1,85 119,47 103 Hạt ngụ tẻ 883 31,98 6,33 7,53 239,38 104 Hạt ngụ tẻ duyờn hải miền Trung 880 45,94 4,75 6,60- 105 Hạt ngô tẻ Đông Nam Bộ 90239,06 5,77 5,86- 106 Hạt ngô tẻ đồng bằng Bắc Bộ 879 25,75 5,71 12,57 412,69 107 Hạt ngụ tẻ khu Bốn cũ 884 21,48 9,10- 142,77 108 Hạt ngụ tẻ miền nỳi Bắc Bộ 841 22,44 4,58- 114,49 109 Hạt ngụ tẻ Tõy Nguyờn 877 28,55 7,10 11,58- 110 Hạt ngụ tẻ trung du Bắc Bộ 854 28,25 7,39 6,60 278,69 111 Hạt thúc nếp 875 17,32 41,30 0,61- 112 Hạt thóc nương 888 26,02 19,36 5,51- 113 Hạt thúc tẻ 882 25,40 43,66 4,32 179,66 114 Hạt thúc tẻ duyờn hải miền Trung 890 24,47 27,23 3,65- 115 Hạt thóc tẻ miền Đông Nam Bộ 896 22,76 59,40 4,48 57,70 116 Hạt thúc tẻ Tõy Nguyờn 886 42,08 35,88 7,00- 117 Hạt thúc tẻ Trung du Bắc Bộ 897 23,41 50,77 3,14 292,78 2. Hạt bộ đậu
118 Hạt đậu cô ve đen 873 36,05 9,25 11,52- 119 Hạt đậu cô ve trắng 874 55,76 6,38 15,33- 120 Hạt đậu đen 887 42,40 20,58 9,67 183,87 121 Hạt đậu đỏ 882 39,87 11,47 8,38- 122 Hạt đậu Hà lan 885 30,35 17,96 7,34 108,41 123 Hạt đậu leo 880 41,98 36,78 8,10- 124 Hạt đậu mắt cua 870 35,23 14,27 9,40- 125 Hạt đậu mèo ngồi 844 27,77 12,24 7,43 127,11 126 Hạt đậu mèo xám 892 33,72 11,33 8,15 94,19 127 Hạt đậu nho nhe 853 31,82- 2,56 45,63 128 Hạt đậu quốc 875 37,71 12,60 6,91- 129 Hạt đậu trăng 879 42,37 12,57 7,30- 130 Hạt đậu tương 885 46,28 25,58 12,83 142,48 131 Hạt đậu tương duyên hải miền Trung 920 62,19 18,40 18,95- 132 Hạt đậu tương Đông Nam Bộ 914 46,06 29,98 10,14 81,53 133 Hạt đậu tương đồng bằng Bắc Bộ 915 39,89 21,23 35,87 183,91 134 Hạt đậu tương khu Bốn cũ 862 32,24 26,63- 152,57 135 Hạt đậu tương miền núi Bắc Bộ 865 38,23 16,69- 82,78 136 Hạt đậu tương trung du Bắc Bộ 865 50,00 34,17 19,03 167,81 137 Hạt đậu ván 881 41,58 14,54 11,98- 138 Hạt đậu xanh 886 38,98 12,40 9,48 193,24 3. Hạt nhiều dầu
139 Hạt lạc cả vỏ cứng 882 45,16 36,07 33,34 448,72 140 Hạt lạc nhõn 924 45,46 15,15 11,46 155,23 141 Hạt vừng 923 51,23 38,30 13,11 720,68
III. Phụ phẩm chế biến nụng sản
1. Khụ dầu
142 Khụ dầu cao su ộp 910 58,42 56,51 32,12 402,67 143 Khụ dầu dừa ộp 913 43,55 41,63 22,64 394,23 144 Khô dầu đậu tương ép 861 40,15 20,10 24,28 506,78 145 Khụ dầu lạc cả vỏ ộp 892 62,62 42,28 17,48 831,34
146 Khụ dầu lạc nhõn ộp 887 55,70 39,83 26,79 552,42 147 Khụ dầu thuốc phiện 895 205,13 69,90 - 778,29 2. Cỏc loại cỏm
148 Cỏm gạo nếp 874 41,52 94,92 1,66 310,88 149 Cỏm gạo tẻ 877 53,85 90,86 6,05 245,21 150 Cám gạo tẻ đó ộp dầu 877 66,21 79,46 1,23 238,72 151 Cỏm ngụ 846 31,47 20,56 2,96 392,63 3. Cỏc loại phụ phẩm khỏc
152 Bột mày và lừi ngụ 875 31,67 21,09 2,45 311,85 153 Bột bó sắn 815 9,05 11,57 0,98 694,05 154 Bột vỏ lạc 889 18,85 24,14 3,11 739,20 IV. Thức ăn gốc động vật
155 Bột cỏ 917 83,72 58,23 8,53 770,46 156 Bột da động vật 884 2,03 16,35 - 46,23 157 Bột đầu tôm 762 44,88 69,80 17,80 933,91 158 Bột đầu tôm đó luộc 900 60,66 27,45 19,60 378,99 159 Bột đầu tôm hùm 884 45,80 69,84 18,70 14,04 160 Bột đầu và vỏ tôm 882 36,34 54,07 24,52 1196,26 161 Bột nhộng tằm 888 760,93 22,82 - 223,95 162 Bột tụm 857 59,53 53,85 25,00 939,93 163 Bột thịt lũ mổ 937 71,40 16,12 13,77 967,45 164 Bột thịt xương 926 21,48 14,07 4,80 1386,22 165 Bột trứng gà tắc 800 66,40 0,56 21,04 329,28
Các công thức đã được sử dụng để ước tính
giá trị năng lượng của thức ăn chăn nuôi
1. Các công thức dùng để ước tính
Các dạng năng lượng của thức ăn chăn nuôi bao gồm năng lượng thô (GE: Gross energy), năng lượng tiêu hoá (DE: Digestible energy), năng lượng trao đổi (ME: Metabolisable energy), năng lượng thuần (NE: Net energy). Các dạng năng lượng sau đây đã được sử dụng để biểu thị giá trị năng lượng của thức ăn:
Thức ăn của gia cầm: Năng lượng trao đổi (ME)
Thức ăn của lợn: Năng lượng tiêu hoá (DE)
và năng lượng trao đổi (ME)
Thức ăn của trâu bò, dê cừu: Năng lượng tiêu hoá (DE)
Năng lượng trao đổi (ME)
và năng lượng thuần (NE)
Các giá trị năng lượng ghi trong cuốn sách này tính toán như sau:
1.1. Thức ăn cho gia cầm
Những giá trị năng lượng của thức ăn trong cuốn sách này là năng lượng trao đổi đã hiệu chỉnh theo với lượng N tích luỹ trong cơ thể gia cầm ( viết tắt MEc). Công thức tính của HILL và ANDERSON (1958):
MEc = ME - Ng tích luỹ trong cơ thể x 8,22 Kcal/g
Để xác định ME (năng lượng trao đổi chưa hiệu chỉnh) dùng công thức của NEHRING (1973):
ME(kcal/kg) = 4,26 X1 + 9,5 X2 +4,23 X3 +4,23 X4
X1-X4 lần lượt là Protein tiêu hoá, chất béo tiêu hoá, xơ tiêu hoá và chất chiết không Ni-tơ tiêu hoá tính bằng g/kg thức ăn.
Để tìm lượng ni-tơ của thức ăn tích luỹ trong cơ thể gà dùng số liệu (theo BLUM-1988): Gà trưởng thành: N tích luỹ = 0
Gà mái đẻ và gà sinh trưởng cuối kỳ: N tích luỹ = 30% N thức ăn
Gà sinh trưởng đầu kỳ: N tích luỹ = 40% N thức ăn
Để thuận tiện, con số 35% đã được chọn để tính toán cho tất cả các loại thức ăn gia cầm trong cuốn sách này.
1.2. Thức ăn cho lợn
Dùng các công thức hồi quy sau để tính DE và ME (Theo Bo Gohl,1992):
DE (Kcal/kg) = 5,78X1 + 9,42X2 + 4,40 X3 + 4,07X4
ME (Kcal/kg) = 5,01X1 + 8,93X2 +3,44 X3 + 4,08X4
X1-X4 lần lượt là protein tiêu hoá, chất béo tiêu hoá, xơ tiêu hoá và chất chiết không Ni- tơ tiêu hoá tính bằng g/kg thức ăn.
1.3. Thức ăn cho gia súc nhai lại
DE (Kcal/kg) CK = 0,04409 TDN (1)
TDN là tổng các chất dinh dưỡng tiêu hoá (total digestible nutrients) tính bằng % trong chất khô (CK) của thức ăn. (Xem cách xác định dưới đây)
ME (Mcal/kg CK) = 0,82 DE (2)
DE (Mcal/kg CK) được xác định theo công thức (1).
NE của thức ăn loài nhai lại được xác định theo năng lượng thuần cho duy trì (NEm), năng lượng thuần cho tăng trọng (NEg), năng lượng thuần cho tiết sữa (NEl).
NEm (Mcal/kg CK) = 1,37 ME - 0.138 ME2+ 0,0105 ME3-1,12 (3) NEg (Mcal/kg CK) = 1,42 ME - 0.174 ME2 + 0,0122 ME3-1,65 (4) NEl (Mcal/kg CK) = 0,623DE - 0,36 (5) hoặc NEl (Mcal/kg CK) = 0,0245 TDN- 0,12 (6) Công thức (1) của CRAMPTON (1957), công thức (2) của ARC.1965 và NRC. 1976, công
thức (3) và (4) của GARRETT-1980, công thức (5), (6) của MOE và TYRRELL (1976). Để xác định TDN của thức ăn loài nhai lại có thể dùng 1 trong 2 công thức sau: (1) Phương pháp thứ 1: TDN = X1 + 2,25X2+ X3 +X4
X1 - X4 lần lượt là Protein thô tiêu hoá, chất béo tiêu hoá, xơ thô tiêu hoá và chất chiết không Ni-tơ tiêu hoá tính bằng % hay g/kg thức ăn. Như vậy TDN được tính bằng % hay g/kg thức ăn.
Chất béo tiêu hoá của thức ăn nhiều dầu, khô dầu, thức ăn động vật phải nhân với 2,41, của hạt ngũ cốc, hạt đậu và phụ phẩm của các loại hạt này nhân với 2,12; còn cỏ khô, rơm, thức ăn xanh, ủ xanh, củ quả nhân với 1,19 (theo Bo Golh, 1982)
(2) Phương pháp thứ 2: TDN tính theo Wardeh,1981. Xem bảng 1
Nhóm 1. Thức ăn thô và khô:
Bao gồm tất cả các loại thức ăn thô, các loại cây cỏ sau khi cắt được phơi khô, các loại sản phẩm thực vật khác chứa trên 18% xơ thô. Ví dụ: cỏ khô, rơm, vỏ lạc, trấu.... Nhóm 2. Thức ăn xanh:
Bao gồm tất cả các loại thức ăn xanh được sử dụng ở dạng tươi.
Nhóm 3. Thức ăn ủ chua:
Bao gồm tất cả cỏ ủ chua, cây ngô và thức ăn xanh đem ủ chua, nhưng không bao gồm hạt, củ, cá hay sản phẩm có nguồn gốc động vật ủ chua.
Nhóm 4. Thức ăn năng lượng:
Bao gồm các sản phẩm có hàm lượng Protein dưới 20% và xơ thô dưới 18%. Ví dụ: các loại hạt, phụ phẩm công nghiệp xay xát, các loại củ quả kể cả trường hợp chúng được ủ chua. Nhóm 5. Thức ăn giàu protein:
Bao gồm thức ăn có hàm lượng protein trên 20%( tính theo CK) có nguồn gốc động vật (kể cả sản phẩm này đem ủ chua) cũng như các loại tảo, khô dầu.
Nhóm 6. Thức ăn bổ sung khoáng.
Nhóm 7. Thức ăn bổ sung Vitamin, bao gồm cả nấm men.
Nhóm 8. Các loại thức ăn bổ sung khác.
Bao gồm kháng sinh, chất có màu sắc, hương vị, các loại thuốc phòng bệnh, thuốc diệt nấm mốc độc hại....
Bảng 1: Các công thức tính TDN của thức ăn loài nhai lại
Loại
vật
nuôi
Nhóm
thức
ăn
TDN (% VCK thức ăn)
Bò,
1
2
-17.2649 + 1.2120 Pth+ 0.8352 DXKD + 2.4637 CB + 0.4475 Xth -21.7656 + 1.4284 Pth + 1.0277 DXKD + 1.2321 CB + 0.4867 Xth
Loại
vật
nuôi
Nhóm
thức
ăn
TDN (% VCK thức ăn)
Trâu
Dê,
Cừu
3
4
5
1
2
3
4
5
-21.9391 + 1.0538 Pth + 0.9736 DXKD + 3.0016 CB + 0.4590 Xth 40.2625 + 0.1969 Pth + 0.4228 DXKD + 1.1903 CB - 0.1379 Xth 40.3227 + 0.5398 Pth + 0.4448 DXKD + 1.4218 CB - 0.7007 Xth
-14.8356 + 1.3310 Pth + 0.7823 DXKD + 0.9787 CB + 0.5133 Xth 1.6899 + 1.3844 Pth + 0.7526 DXKD - 0.8279 CB + 0.3673 Xth 1.0340 + 0.9702 Pth + 0.9150 DXKD + 1.3513 CB + 0.0798 Xth 2.6407 + 0.6964 Pth + 0.9194 DXKD + 1.2159 CB - 0.1043 Xth -37.3039 + 1.3048 Pth + 1.3630 DXKD + 2.1302 CB + 0.3618 Xth
Nguồn: WARDEH (1981)
Ghi chú: Pth, DXKD, CB và Xth lần lượt là Protein thô, chất chiết không Ni-tơ, chất béo và xơ thô tính bằng % CK của thức ăn. Thức ăn được phân thành các nhóm khác nhau dựa vào đặc điểm các nhóm thức ăn (Theo Tiểu ban Dinh dưỡng - Viện Hàn lâm khoa học Mỹ).
2. Đơn vị năng lượng dùng trong sách
Dùng hệ calorie thường (cal) và joule (J)
1Kcal = 1 calorie lớn (Cal) = 1000 calorie thường
1Mcal = 1000 Kcal
1Kcal = 4,184 KJ
1KJ = 0,239 Kcal
Formulas used for estimation
of energy values in animal feeds
1. Formulas for estimation of energy
The forms of energy in animal feeds are the gross energy (GE), digestible energy (DE); metabolizable energy (ME); and net energy (NE). The following energy forms are used to express the energy values of animal feeds:
Poultry feed: Metabolizable energy (ME)
Pig feed: Digestible energy (DE) and
metabolization Energy (ME)
Ruminant feeds:
Digestible energy (DE),
Metabolizable energy (ME) and
Net energy (NE).
The energy values in this book are estimated as follows:
1.1. Poultry feeds
The Metabolizable energy of feed in this book is the metabolizable energy that have been adjusted according to the nitrogen level accumulated in poultry body (MEc). Formulas of HILL and ANDERSON (1958):
MEc = ME - Ng accumulated in body x 8.22 Kcal/g
For estimation of ME (unadjusted Metabolizable energy) the formula of NEHRING (1973) is used:
ME (kcal/kg) = 4.26X1 + 9.5X2 + 4.23X3 + 4.23X4
X1-X4 respectively are the digestible protein; digestible fat; digestible fibre and the digestible nitrogen free extractives calculated by g/kg feed.
For estimating the nitrogen accumulated value of feed in chicken body we use the following criteria (BLUM-1988):
Matured chicken: accumulated N = 0
The layer and the last growing period: Accumulated N = 30% feed N The early stage of growing chicken: Accumulated N = 40% feed N
For convenience, the number 35% has been chosen for estimation of all the poultry feed in this book.
1.2. Pig feeds
The following formulas of regression are used to estimate DE and ME (BO GOLH,1992):
DE (Kcal/kg) = 5.78X1 + 9.42X2 + 4.4X3 + 4.07X4
ME (kcal/kg) = 5.01X1 + 8.93X2 + 3.44X3 + 4.08X4
X1 - X4 respectively are the digestible protein; digestible fat, digestible fiber and digestible nitrogen free extractives calculated by g/kg feed.
1.3. Ruminants feed
DE (Mcal/kg CK) = 0.04409 TDN (1)
TDN means Total Digestible Nutrients calculated by % in dry mater (DM) in feed (see the estimation method below):
ME (Mcal/kg DM) = 0.82 DE (2)
DE (Mcal/kg DM) is calculated by the formula (1).
NE of feed for ruminants is estimated by the maintenance net energy (NEm), gain net energy (NEg), and latation net energy (MEl)
NEm (Mcal/kg DM) = 1.37ME - 0.138 ME2 + 0.0105 ME3- 1.12 (3)
NEg (Mcal/kg DM) = 1.42 ME - 0.174 ME2 + 0.0122 ME3- 1.65 (4)
NEl (Mcal/kg DM) = 0.623DE - 0.36 (5) or Nel (Mcal/kg DM) = 0.0245TDN - 0.12 (6)
Formula (1) is from CRAMPTON (1957), formula (2) is from ARC (1965) and NRC 1976, formulas (3) and (4) are from GARRET - 1980, formulas (5), (6) are from MOE and TYRRELL (1976).
For estimation of TDN in feed for ruminants either of two following formulas can be used: (1) First method: TDN = X1 + X2 2.25 + X3 + X4
X1 - X4 respectively are the digestible protein, digestible fat, digestible fibre and digestible nitrogen free extractives calculated by % or g/kg feed. Thus the TDN is estimated by % or g/kg feed. Table 1: Formulas for estimation of TDN in feed for ruminants
Species
Feed
classes
TDN (% DM)
Cattle,
buffalo
Goat,
1
2
3
4
5
1
2
-17.2649 + 1.2120 TP + 0.8352 NFE + 2.4637 EE + 0.4475 CF -21.7656 + 1.4284 TP + 1.0277 NFE + 1.2321 EE + 0.4867 CF -21.9391 + 1.0538 TP + 0.9736 NFE + 3.0016 EE + 0.4590 CF
40.2625 + 0.1969 TP + 0.4228 NFE + 1.1903 EE - 0.1379 CF 40.3227 + 0.5398 TP + 0.4448 NFE + 1.4218 EE - 0.7007 CF
-14.8356 + 1.3310 TP + 0.7823 NFE + 0.9787 EE + 0.5133 CF 1.6899 + 1.3844 TP + 0.7526 NFE - 0.8279 EE + 0.3673 CF
Species
Feed
classes
TDN (% DM)
Sheep
3
4
5
1.0340 + 0.9702 TP + 0.9150 NFE + 1.3513 EE + 0.0798 CF 2.6407 + 0.6964 TP + 0.9194 NFE + 1.2159 EE - 0.1043 CF -37.3039 + 1.3048 TP + 1.3630 NFE + 2.1302 EE + 0.3618 CF
Source: WARDEH (1981)
Notes: CP, NFe, EE and CF respctively are crude protein, nitrogen free extractives, fat and crude fibre calculated by %on dry matter basis of feed.
The digestible fat in oil rich feeds, oil cake, and animal derived feed should be multiplied with 2.41; that of cereal grain, bean grain and the by products from these grain should be multiplied with 2.12; that of dry hay, rice straw, green fodder, silage, roots should be multiplied with 1.19 (Golh,1982).
(2) Second method: See table 1 (WARDEH-1981).
The feeds are divided into 8 groups according to their characteristics.
Feed Classes by Physical and Chemical Characteristics
No
Number class denominations and explanations
1 Dry forages and roughages
All forages and roughages cut and cured and other products with more than 18% crude fiber forages and roughages are llow in net energy per unit weight usually because of the high cell wall content. Example dry forages:
Hay
Straw
Stover (aerial part without ears without husks (for maize) or aerial part without heads (for sorghum).
Example roughages:
hulls
Pods
2 Pasture, range plants and forages fed fresh
Included in this group are all forages feeds either not cut (including feeds crured on the stem) or cut and fed fresh.
3 Silages
This class includes only ensiled forages (maize, alfalfa, grass, etc.), but not ensiled fish, grain, roots and tubers.
4 Energy feeds
Products with less than 20% protein and less than 18% crude fiber; as for example grain, milk by-products , nuts, roots, and tubers. also, when these feeds are ensiled they are classified as energy feeds.
5 Protein supplements
Products with contain 20% or more of protein (dry basis) from animal origin (including en-
siled products) as well as algae, oil meals, gluten, etc.
No
Number class denominations and explanations
6
7
8
Mineral supplements
Vitamin supplements
Including ensiled yeast
Additives
Feed supplements such as antibiotics, coloring material, flavors, hormones, and medicants.
2. Energy unit used in the book
1Kcal = 1 Cal (large Calorie)
1Mcal = 1000 Kcal
1Kcal = 4.184 KJ
1KJ = 0.239 Kcal
Tiềm năng và đặc điểm
thức ăn gia súc Việt Nam
1. Đặc điểm khí hậu
Việt Nam có khí hậu nhiệt đới ẩm, chịu ảnh hưởng khá sâu sắc của chế độ gió mùa châu á, có sắc thái đa dạng với một mùa lạnh ở phía Bắc (từ đèo Hải Vân trở ra), và khí hậu kiểu Nam á (Tây Nguyên, Nam Bộ) cũng như với khí hậu có tính chuyển tiếp ở vùng ven biển Trung Bộ (từ đèo Hải Vân trở vào).
Nước ta có tiềm năng nhiệt ẩm dồi dào và phân bố tương đối đều ở các vùng trong nước. Với số giờ nắng cao, tổng lượng bức xạ lớn, tài nguyên nhiệt trên phạm vi cả nước được xem là loại giàu và là nguồn năng lượng tự nhiên quan trọng bậc nhất đối với cây trồng. Khí hậu nông nghiệp nước ta có thể chia thành 2 miền Nam -Bắc với 7 vùng sinh thái nông nghiệp khác nhau. Phía Bắc thuộc miền khí hậu nhiệt đới, có mùa đông lạnh được chia thành 3 vùng theo 3 đới khí hậu: Vùng núi cao trên 500m, vùng đồi núi thấp dưới 500m, và vùng đồng bằng. Vùng đồng bằng có tổng nhiệt độ năm dưới 9000oC thời gian nhiệt độ dưới 20oC kéo dài 3-4 tháng, thời gian khô hạn 15-30 ngày. Thành phần cây trồng phong phú. trong mùa đông một số cây cỏ ngừng phát triển. Phiá Nam (từ đèo Hải Vân trở vào) thuộc miền khí hậu nhiệt đới điển hình, không có mùa đông, được chia làm 3 vùng sinh thái theo 3 đới khí hậu: vùng cao trên 500 m, vùng đồi núi thấp dưới 500m và vùng đồng bằng. Vùng đồng bằng có tổng nhiệt năm trên 9000oC, thời gian khô hạn 3-4 tháng. Thành phần cây trồng nhiệt đới phong phú. Trong điều kiện có đủ nước, cây nông nghiệp phát triển xanh tốt quanh năm.
2. Nguồn thức ăn gia súc Việt Nam
Trên lãnh thổ Việt Nam tồn tại nhiều hệ thống canh tác đa dạng, cho nên nguồn thức ăn gia súc cũng rất phong phú và đa dạng. Hệ thống canh tác lúa nước và hệ thống canh tác cây trồng cạn là 2 hệ thống chính sản xuất các nguồn thức ăn giàu tinh bột. Với trên 20 triệu tấn thóc từ hệ thống canh tác cây lúa nước, hàng năm đã có 3 triệu tấn cám và tấm vốn là nguồn thức ăn năng lượng cổ truyền cung cấp cho đàn lợn và gia cầm. Hệ thống canh tác cây trồng cạn trồng các loại hoa màu như ngô, sắn, khoai lang khoai sọ, kê,...Ngô là loại cây trồng lâu đời hiện có nhiều khả năng về mở rộng diện tích gieo trồng và tăng năng suất. Đầu thế kỷ 20 các nước Đông dương đã từng xuất khẩu ngô qua Pháp làm thức ăn gia súc, thời gian 10 năm qua diện tích trồng ngô tăng 30%, hiện đã đạt 400.000 ha, dự kiến đến năm 2000 diện tích ngô sẽ đạt 1 triệu ha. Việc sử dụng rộng rãi các giống ngô lai, với 6 vùng ngô tập trung, cùng với sắn và khoai lang, chăn nuôi sẽ có cơ sở thức ăn mới khả dĩ tạo được bước ngoặt chuyển từ chăn nuôi tự túc sang chăn nuôi hàng hoá. Hệ thống canh tác cây trồng cạn, không chỉ sản xuất nguồn thức ăn giàu tinh bột mà còn sản xuất đậu đỗ, đậu tương, lạc, vừng, bông. Hạt cây có dầu ngắn ngày là nguồn thức ăn giàu protêin đa dạng của chăn nuôi. Hệ thống canh tác cây công nghiệp dài ngày có liên quan đến nguồn thức ăn giàu protêin còn có dừa và cao su. Việt Nam hiện đã có 1 triệu ha trồng dừa và trên 100.000 ha cao su.
Trong hệ thống canh tác cây công nghiệp còn phải đề cập đến cây mía. Cây mía đã từng trồng ở việt Nam từ lâu đời, hiện nay sản xuất mía đường đang được khuyến khích phát triển. Các vùng trồng mía tập trung ở miền Bắc Duyên hải miền Trung, miền Đông Nam Bộ và đồng bằng sông Cửu Long sẽ là chỗ dựa lớn của chăn nuôi về thức ăn thô xanh và rỉ đường.
Hệ thống canh tác vườn ao có năng suất rất cao, tạo ra nguồn rau xanh đủ loại thích hợp với mọi mùa vụ. Việt Nam có 1 triệu km2lãnh hải, 314.000 ha mặt nước và 56.000 ha đầm hồ. Với tài nguyên mặt nước như vậy, chăn nuôi lại có thêm nguồn thức ăn dạng thực vật thủy sinh trong đó đáng giá nhất là nguồn thức ăn protêin động vật. Để vượt qua sự hạn chế về đất, nguời nông dân Việt Nam cần cù và sáng tạo đã tích luỹ được nhiều kỹ thuật phong phú về tăng vụ, gối vụ, trồng xen. Do kết quả của quá trình lao động và sáng tạo này mà vừa tăng được nguồn lương thực, thực phẩm cho người vừa tạo cho chăn nuôi nhiều nguồn lớn về phụ phẩm làm thức ăn gia súc. Ước tính hàng năm có 20 triệu tấn rơm và gần 10 triệu tấn thân cây ngô già, ngọn mía, dây lang, dây lạc, cây đậu tương.v.v. Với việc mở rộng các nhà máy chế biến hoa quả, sẽ lại có thêm nguồn phụ phẩm lớn làm thức ăn gia súc có giá trị như bã dứa, bã cam chanh... Thiên nhiên Việt Nam thuận lợi cho việc sản xuất thức ăn gia súc, nhưng hình như bao giờ cũng vậy,cùng với thuận lợi đồng thời cũng có những khó khăn phải khắc phục ở công đoạn sau thu hoạch và bảo quản. Khai thác và sử dụng có hiệu quả cao các sản phẩm chính và các sản phẩm phụ của hệ thống canh tác đa dạng nói trên sẽ là nhiệm vụ to lớn của những người làm công tác nghiên cứu cũng như những người làm công tác quản lý. Việt Nam không có những cánh đồng cỏ bát ngát và tương đối bằng phẳng như các nước khác. Cỏ tự nhiên mọc trên các trảng cỏ ở trung du và miền núi, còn ở đồng bằng cỏ mọc ở ven đê, ven bãi các con sông lớn, dọc bờ ruộng, đường đi và trong các ruộng màu. Các trảng cỏ tự nhiên vốn hình thành từ đất rừng do kết quả của quá trình lâu dài khai thác không hợp lý đất đồi núi (thói quen đốt nương làm rẫy). Có tài liệu cho biết, đất có trảng cỏ Việt Nam ước tính 5.026.400 ha. Một đặc điểm lớn trên các trảng cỏ và bãi cỏ tự nhiên là rất hiếm cỏ họ dầu, chỉ có hoà thảo thân bò, tầm thấp chiếm vị trí độc tôn.
Lượng dự trữ chất hữu cơ trong đất thấp, các trảng cỏ dốc ở các độ dốc khác nhau, lại bị rửa trôi mạnh nên năng suất cỏ tự nhiên thấp.
Qui luật chung là đầu vụ mưa cỏ tự nhiên phát triển mạnh nhưng rồi chóng ra hoa và đến cuối vụ mưa, phát triển chậm và ngừng phát triển trong vụ khô hanh.
Trảng cỏ tự nhiên ở trung du _miền núi chưa được tận dụng hết vì liên quan đến độ dốc, nguồn nước cho gia súc uống, phân bố dân cư thưa (35 người/km2) trái lại vùng đồng bằng (635 người/km2), cỏ tự nhiên được tận dụng triệt để bằng biện pháp vừa chăn thả vừa thu cắt cho ăn tại chuồng.
Do có ưu thế về điều kiện khí hậu mà cỏ trồng có tiềm năng năng suất cao, nhất là đối với cỏ voi và cỏ panicum. Có những hộ chăn nuôi bò sữa trồng cỏ voi thâm canh, một năm thu hoạch 9-10 lứa với tổng lượng sinh khối trên 300 tấn /ha.
Do đất canh tác rất hạn hẹp (bình quân diện tích đất trên đầu người Việt Nam đứng thứ 128 trong tổng số 200 nước trên thế giới), phụ phẩm làm thức ăn gia súc phong phú, quy mô chăn nuôi
còn nhỏ, cho nên diện tích cỏ trồng không đáng kể, chủ yếu phân bố lẻ tẻ ở các vành đai chăn nuôi bò sữa.
Đối với nhiều nước nguồn thức ăn phốt pho dễ tiêu thường đắt tiền. Việt Nam có trữ lượng lớn về phân lân. Đã có những đề án xây dựng cơ sở sản xuất phốt phát khử flo làm thức ăn gia súc không những đủ tiêu dùng trong nước mà còn thừa để trao đổi với các nước khác. Có thể nói nước ta có tiềm năng lớn về nguồn phốt phát và nguồn can xi cho gia súc.
3. Đặc điểm thành phần dinh dưỡng của một số nhóm thức
ăn chính
3.1 Thức ăn thực vật
3.1.1 Thức ăn xanh
Bao gồm các loại cỏ xanh, thân lá, ngọn non của các loại cây bụi, cây gỗ được sử dụng trong chăn nuôi. Thức ăn xanh chứa 60 - 85% nước, đôi khi cao hơn. Chất khô trong thức ăn xanh có hầu hết các chất dinh dưỡng cần thiết cho động vật và dễ tiêu hoá. Gia súc nhai lại có thể tiêu hoá trên 70% các chất hữu cơ trong thức ăn xanh. Thức ăn xanh chứa hầu hết các chất dinh dưỡng cần thiết cho gia súc. Chúng chứa protein dễ tiêu hoá, giầu vitamin, khoáng đa lượng, vi lượng ngoài ra còn chứa nhiều hợp chất có hoạt tính sinh học cao.
Thành phần dinh dưỡng của thức ăn xanh phụ thuộc vào giống cây trồng, điều kiện khí hậu, đất đai, kỹ thuật canh tác, giai đoạn sinh trưởng... Cây được bón nhiều phân nhất là phân đạm thì hàm lượng protein thường cao, nhưng chất lượng protein giảm vì làm tăng nitơ phi - protein như nitrat, amit.
Nhìn chung thức ăn xanh ở nước ta rất phong phú và đa dạng, nhưng hầu hết chỉ sinh trưởng vào mùa mưa, còn mùa đông và mùa khô thiếu nghiêm trọng.
3.1.1.1 Rau, bèo
Là những cây thức ăn xanh sống trong môi trường nước. các loại rau bèo thường gặp là: Rau muống, rau lấp, bèo cái, bèo tấm, bèo dâu, các loại rong, tảo... đặc điểm chung của rau bèo là hàm lượng chất khô thấp (6 - 10%) nên giá trị năng lượng thấp. Tuy nhiên trong chất khô tương đối giàu protein thô (16 -17%) giàu khoáng đa lượng và vi lượng (10 - 15%). Xét về hàm lượng axitamin, rau bèo đáp ứng được nhu cầu của lợn và gia cầm về histidin, izoleuxin, tryptophan thừa acginin, treonin, lơxin, phenyalanin và tyroxin nhưng thiếu methionin. Lizin trong rau bèo tương đối giàu, chiếm khoảng 4 - 6% protein thô. Các nguyên tố khoáng có nhiều trong rau bèo là: Canxi (2,8 - 5%); kali (3 - 5%), nhưng thiếu đồng (Cu) (2,3 - 29,5 mg/kg).
Nhược điểm cơ bản của rau bèo là dễ gây nhiễm bệnh ký sinh trùng đường ruột cho gia súc.
- Rau muống: sinh trưởng nhanh trong mùa mưa, kém chịu lạnh, được sử dụng rộng rãi trong chăn nuôi( nhất là chăn nuôi lợn) trong điều kiện thuận lợi về thời tiết, đủ phân, rau muống có năng suất và chất lượng cao. Hàm lượng chất khô ở rau muống trung bình 100g/kg rau tươi. Trong 1kg chất khô có 2450- 2500 kcal ( 10,3-10,5 MJ) năng lượng trao đổi; 170-250g protein thô, 130-200 g đường, 100-115g khoáng tổng số... nên gia súc rất thích ăn. Có hai giống rau muống chính: trắng và đỏ. Rau muống trắng có thể trồng cạn và gieo bằng hạt. Giá trị dinh dưỡng của rau muống đỏ cao hơn rau muống trắng.
- Rau lấp: trồng ở đất nhiều bùn, sinh trưởng nhanh trong điều kiện lạnh (10-20 oC) có khả năng chịu đựng được sương giá. Rau lấp là thức ăn chủ yếu của lợn và ngỗng trong vụ đông. Giá trị dinh dưỡng của rau lấp tương tự như rau muống nhưng chất khô thấp hơn (83 g/kg thức ăn) protein thô cũng thấp (140-170 g/kg chất thô) ở các tỉnh phía Bắc, rau lấp và bèo dâu (vụ đông) cùng với rau muống (vụ hè) tạo nên cơ cấu cây thức ăn xanh quanh năm cho lợn ở vùng trung du và đồng bằng.
- Bèo dâu: sinh trưởng tốt trong vụ đông, vừa là nguồn thức ăn gia súc, vừa là nguồn phân xanh quý. Trong điều kiện thâm canh, mỗi hecta bèo mỗi tháng cho 21 -34 tấn chất xanh tương đương 1,9-2,9 tấn chất khô và 331- 838kg protein thô (tính bình quân trong bốn tháng vụ đông). Do hàm lượng nước của bèo chiếm tới 90 % cho nên cứ 14 -17 kg bèo dâu tươi mới thu được 1 kg bột bèo khô. Bột bèo khô có hàm lượng protein thô biến động từ 19-26 % (tính theo vật chất khô) hàm lượng protein của bột bèo dâu không thua kém bột cỏ alfalfa, ngoài ra hàm lượng xơ còn thấp hơn. Tuỳ theo kỹ thuật phơi sấy hàm lượng caroten của bột bèo dâu đạt từ 90-200 mg trong 1 kg bột. Hàm lượng xantofil cũng đạt mức 155-183 mg/kg bột. Do giàu prôtein, carôten và hàm lượng xơ thấp, bột bèo dâu thuộc loại bột xanh đạt cấp I theo tiêu chuẩn của Anh( 1974). Bèo dâu chứa rất nhiều loại nguyên tố khoáng như Canxi, Phốt pho, Kali, Natri, Magie, Lưu huỳnh, Clo, Silic, Nhôm, sắt, mangan, đồng, kẽm, đáng lưu ý là hàm lượng mangan và kẽm rất cao (Mn: 66 - 2944 ppm; Zn: 26 - 899 ppm). Hàm lượng lizin và methionin của bèo dâu không thua kém đậu tương (tính theo hàm lượng protein) và cao hơn cỏ alfalfa.
Người ta đã dùng bột bèo dâu nuôi gà (5% khẩu phần) đã làm tăng tỷ lệ đẻ , tăng độ nở, giảm tỷ lệ chết phôi. Bèo dâu tươi dùng nuôi lợn và vịt cũng cho kết quả tốt, tuy nhiên cần lưu ý hạn chế ảnh hưởng xấu của thuốc trừ sâu.
- Bèo tấm cánh nhỏ: sinh trưởng một cách tự nhiên vào mùa hè, sống trôi nổi trên mặt nước ao hay ruộng. Bèo tấm giầu protein (180 - 190 g/kg chất khô), ít xơ... bởi vậy thường được tận dụng để chăn nuôi lợn, vịt, ngỗng... Bèo tấm tồn tại tự nhiên như một cây dại.
- Bèo tây: Cũng như bèo tấm, nó tồn tại tự nhiên ở các mặt nước ao, hồ, đầm. Bèo tây có lá to vươn cao trên mặt nước, đồng thời cũng có bộ rễ khá phát triển. Bèo tây có
chất khô thấp (6 - 7%) nhiều xơ (trên 200 gam/kg chất khô), giầu khoáng 180 - 190 g/kg chất khô và giá trị năng lượng thấp (1800 - 1900 kcal/kg chất khô, hay 7,6 - 8,0 MJ/kg chất khô). Bèo tây thường được tận dụng làm thức ăn xanh cho lợn khi thức ăn khan hiếm.
3.1.1.2 Cỏ hoà thảo
Khí hậu nhiệt đới gió mùa của nước ta ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh trưởng phát triển của cỏ hoà thảo. Hầu hết cỏ hoà thảo đều sinh trưởng nhanh vào mùa hè, ra hoa kết quả vào vụ thu và gần như dừng sinh trưởng vào mùa đông. Đến mùa xuân cỏ hoà thảo lại phát triển nhanh và cho nhiều lá. Cỏ hoà thảo có ưu điểm là sinh trưởng nhanh, năng suất cao nhưng nhược điểm cơ bản là nhanh hoá xơ, giá trị dinh dưỡng theo đó cũng giảm nhanh.
Lượng protein thô trong cỏ hoà thảo của ta trung bình 9,8% (75-145g/kg chất khô) tương tự với giá trị trung bình của cỏ hoà thảo ở nhiệt đới. Hàm lượng xơ khá cao (269 - 372 g/kg chất khô). Khoáng đa lượng và vi lượng ở cỏ hoà thảo đều thấp đặc biệt là nghèo canxi và phốt pho. Trong 1kg chất khô, lượng khoáng trung bình ở cỏ hoà thảo là Ca: 4.7 ± 0.4 g, P: 2.6 ± 0.1 g; Mg: 2.0 ± 0.1 g; K: 19.5 ± 0.7 g; Zn: 24 ± 1.8 mg; Mn: 110 ± 9.9 mg; Cu:8.3 ± 0.07 mg; Fe: 450 ± 45 mg.
Từ những đặc điểm trên khi sử dụng cỏ hoà thảo cần chú ý:
Cỏ hoà thảo trong vụ xuân thường nhiều nước giá trị dinh dưỡng cao cần cho ăn kết hợp thức ăn thô (rơm; cỏ khô).
Trong mùa hè (mùa sinh trưởng nhanh) cần thu hoạch đúng lứa, không để cỏ già nhiều xơ hiệu quả chăn nuôi giảm.
Cỏ hoà thảo thường thiếu canxi và phốt pho, cần cho ăn phối hợp với các loại lá cây, đặc biệt là cây bộ đậu.
- Cỏ voi (Pennisetum purpureum): Cỏ thân đứng, là dài và nhân giống chủ yếu bằng đoạn thân hay bụi. Cỏ voi thuộc nhóm cây tổng hợp chuỗi 4 Cacbon (C4) có khả năng thâm canh cao. Trong điều kiện thuận lợi có thể đạt 25 - 30 tấn chất khô trên 1 hecta trong 1 năm với 7 - 8 lứa cắt. Đôi khi có thể đạt năng suất cao hơn nếu đáp ứng đủ phân bón và nước. Hàm lượng protein thô ở cỏ voi trung bình 100 g/kg chất khô. Khi thu hoạch ở 30 ngày tuổi, hàm lượng protein thô đạt tới 127 g/kg chất khô. Lượng đường ở cỏ voi trung bình 70 - 80 g/kg chất khô. Thường thì cỏ voi thu hoạch 28 - 30 ngày tuổi làm thức ăn xanh cho lợn và thỏ; khi sử dụng cho bò có thể thu hoạch ở 40 - 45 ngày tuổi; trong trường hợp làm nguyên liệu ủ chua có thể cắt ở 50 ngày tuổi. ở Việt Nam thường sử dụng các giống cỏ voi thân mềm như cỏ voi Đài Loan, Selection I, các giống King grass.
- Cỏ ghinê: (cỏ sữa, Panicum maximum). Là giống cỏ phổ biến ở nhiệt đới, có khả năng chịu hạn tốt, thích hợp với nhiều loại đất. Cỏ ghinê có thể thu hoạch 7 - 8 lứa
trong năm với năng suất từ 10 - 14 tấn chất khô / hecta. Cỏ có thể trồng để chăn thả hay thu cắt cho ăn tại chuồng. Nếu thu hoạch ở 30 ngày tuổi giá trị dinh dưỡng cao (139g
protein thô 303g xơ và 1920 - 2000 kcal/kg chất khô). Cỏ ghinê nhanh ra hoa và ra hoa nhiều lần trong năm vì vậy nếu để cỏ già giá trị dinh dưỡng giảm nhanh. ở Việt Nam hiện
có tập đoàn cỏ ghinê khá phong phú: dòng K280 chịu hạn tốt, dòng Likoni chịu bóng dâm vừa phải và thích hợp chăn thả, dòng I429 lá to thích hợp với chế độ thu cắt trong vườn gia đình chăn nuôi nhỏ.
- Cỏ Pangola (Digitaria decumbens): cỏ thân bò lá nhỏ, ưa nóng, chịu dẫm đạp, được dùng để cắt làm cỏ khô hay chăn thả. Cỏ Pangola có thể thu cắt 5-6 lứa trong một năm với năng suất chất khô trung bình 12-15 tấn/ha/năm. Trong trường hợp làm cỏ khô có thể cắt với chu kỳ dài ngày hơn mặc dù Protein có giảm đôi chút (70 - 80 g/kg chất khô) lượng xơ cao (330 - 360 g/kg chất khô (Năng lượng trao đổi: 1800 KCal/kg chất khô hay 7.5 - 7.8 MJ). Hiện nay có 2 giống Pangola: giống thông thường và giống Pa - 32. Giống thông thường lá nhỏ, xanh sẫm, thân mảnh được sử dụng nhiều hơn giống Pa - 32.
3.1.1.3 Cây bộ đậu
Điều kiện khí hậu, đất đai nhiệt đới nhìn chung ít thuận lợi cho các giống đậu đỗ ôn đới có giá trị dinh dưỡng cao. Còn các giống đậu đỗ nhiệt đới tuy thích hợp với điều kiện khí hậu nhưng năng suất và giá trị dinh dưỡng không cao. Trên đồng cỏ tự nhiên tỷ lệ đậu đỗ rất thấp chỉ chiếm 4 - 5% về số lượng loài, có nơi còn ít hơn và hầu như không đáng kể về năng suất.
Đậu đỗ thức ăn gia súc ở nước ta thường giầu protein thô, vitamin, giầu khoáng Ca, Mg, Mn, Zn, Cu, Fe nhưng ít P, K hơn cỏ hoà thảo. Tuy vậy hàm lượng Protein thô ở đậu đỗ trung bình 167 g/kg chất khô, xấp xỉ giá trị trung bình của đậu đỗ nhiệt đới, thấp hơn giá trị trung bình của đậu đỗ ôn đới (175g/kg CK).
Đậu đỗ thức ăn gia súc thường có hàm lượng chất khô 200 - 260 g/kg thức ăn, giá trị năng lượng cao hơn cỏ hoà thảo.
Ưu điểm của đậu đỗ thức ăn gia súc là khả năng cộng sinh với vi sinh vật trong nốt sần ở rễ nên có thể sử dụng được nitơ trong không khí tạo nên thức ăn giầu protein, giầu vitamin, khoáng đa lượng và vi lượng mà không cần bón nhiều phân. Nhược điểm cơ bản của đậu đỗ thức ăn gia súc là thường chứa chất khó tiêu hoá hay độc tố làm cho gia súc không ăn được nhiều. Bởi vậy cần thiết phải sử dụng phối hợp với cỏ hoà thảo để nâng cao hiệu suất sử dụng thức ăn.
Hiện nay ở nước ta chưa có nhiều giống đậu đỗ thức ăn xanh, giống stylo và keo giậu được chú ý hơn cả.
- Đậu Stylo (stylosanthes): Là đậu đỗ nhiệt đới, thân thảo, chịu hạn, thích hợp với đất nghèo dinh dưỡng và chua. Stylo thường có lông và nhanh hoá xơ nên gia súc không
thích ăn tươi. Người ta thường dùng cỏ stylo phủ đất chống xói mòn. Kết hợp làm thức ăn gia súc, hàm lượng chất khô của stylo tương đối cao trung bình 240g/kg CK chất xanh. Trong chất khô hàm lượng protein thấp(155-167g/kg CK) xơ cao(266-272g/kg) thường thì đậu stylo được gieo xen với cỏ ghinê hay pangola để chăn thả hoặc làm cỏ khô. Hiện nay có các giống Stylo-Cook (giống lâu năm) Stylo-Verano (giống 1 năm). Stylo - Verano đã phát tán tự nhiên ở một số vùng miền Nam nước ta.
- Đậu keo giậu (Leucaena leucephala): còn có tên là bình linh (Nam bộ), táo nhơn (Trung bộ) hay bọ chít... keo giậu phát triển ở hầu hết các vùng sinh thái ở nước ta, nhưng nhiều ở Nam Trung bộ, như ở Khánh Hoà. Keo giậu sinh trưởng tốt trên đất thoát nước, ít chua, có thể thích ứng với đất mặn vừa ven biển. Keo giậu chịu khô hạn rất tốt nhưng không chịu úng đặc biệt là khi còn non.
Bột keo giậu là thức ăn bổ sung caroten, vitamin, chất khoáng cho gia cầm và gia súc non. Lượng protein trong lá keo giậu khá cao (270 - 280 g/kg CK) tỷ lệ xơ thấp (155 g/kg CK) và hàm lượng caroten khá cao (200 mg). Keo dậu có chứa độc tố mimosine nên chỉ sử dụng 25% trong khẩu phần gia súc nhai lại, 10% đối với lợn và 3 - 4% đối với gia cầm.
3.1.2 Thức ăn thô
Thức ăn thô bao gồm cỏ khô, rơm, thân cây ngô già, cây lạc, thân đậu đỗ và các phụ phẩm nông nghiệp khác. Loại thức ăn này thường có hàm lượng xơ cao (20 - 35% tính trong chất khô) và tương đối nghèo chất dinh dưỡng. Nhưng ở nước ta bình quân đất nông nghiệp tính trên một đầu người rất thấp (0,1ha/người), bãi chăn thả ít; phần lớn bãi chăn lại là đồi núi trọc có độ dốc cao, đất xấu và khô cằn. Do đó ở nhiều vùng, thức ăn thô và phụ phẩm nông nghiệp trở thành thức ăn chính của trâu bò nhất là trong mùa khô và vụ đông. Tuy nhiên các chất dinh dưỡng trong phụ phẩm nông nghiệp không đủ đáp ứng nhu cầu của gia súc, cho nên cần bổ sung thêm một phần cỏ xanh hoặc các loại thức ăn khác.
Rơm: Hàng năm ước tính ở nước ta có khoảng 20 triệu tấn rơm (1 lúa: 1 rơm). Rơm có hàm lượng xơ cao (320-350 g/kg CK) nghèo protein (20-30g/kg). Chất xơ của rơm khó tiêu hoá vì bị lignin hoá. Nếu được kiềm hoá bằng urê, amoniac hay xút sẽ làm tăng tỷ lệ tiêu hoá và giá trị dinh dưỡng. Tuy giá trị dinh dưỡng của của rơm thấp nhưng lại là nguồn thức ăn rẻ tiền và nông dân có tập quán sử dụng từ lâu đời.
Cây ngô sau khi thu bắp: Là nguồn thức ăn thô quan trọng cho trâu bò ở nhiều vùng. Giá trị dinh dưỡng của chúng phụ thuộc vào giống ngô và thời vụ thu hoạch. Trong 1 kg thân cây ngô có 600 - 700 g chất khô, 60 - 70 g protein, 280 - 300 g xơ. Tỷ lệ sử dụng và giá trị dinh dưỡng của thân cây ngô sẽ được nâng lên nếu được chế biến bằng urê hoặc amoniac.
Cỏ khô: Có giá trị dinh dưỡng cao hơn so với các loại phụ phẩm nông nghiệp khác. Chất lượng của chúng phụ thuộc vào giống cỏ, điều kiện thời tiết lúc phơi khô (nếu gặp mưa chất dinh dưỡng sẽ kém). Cũng như điều kiện bảo quản. Cỏ khô được phơi kiệt, cho đến lúc hàm lượng nước chỉ còn 15 - 17%. Khi độ ẩm trong cỏ khô còn trên 18%, các vi sinh vật và nấm mốc dễ phát triển làm giảm giá trị dinh dưỡng của cỏ khô trong quá trình bảo quản. Cỏ tươi non được phơi khô nhanh có giá trị dinh dưỡng cao hơn cỏ già quá lứa. Cỏ khô là cây họ đậu có hàm lượng protein và khoáng đa lượng, vi lượng cao hơn cỏ khô là cây cỏ hoà thảo.
3.1.3 Thức ăn củ quả
Là loại thức ăn dùng tương đối phổ biến cho gia súc nhất là gia súc cho sữa. Thức ăn củ quả thường gặp ở nước ta là sắn, khoai lang, bí đỏ vv.... Đặc điểm chung của nhóm thức ăn này là chứa nhiều nước, nghèo protein, chất béo, các nguyên tố khoáng đa lượng, vi lượng, nhưng giàu tinh bột, đường và hàm lượng xơ thấp, dễ tiêu hoá. Thức ăn củ quả rất thích hợp cho quá trình lên men ở dạ cỏ. Do đó chúng có hiệu quả rõ rệt đối với gia súc nhai lại đang cho sữa và thời kỳ vỗ béo. Nhưng nếu sử dụng cho lợn, cần bổ sung thêm thức ăn giàu protein và chất khoáng.
- Khoai lang: Thời gian sinh trưởng ngắn, trồng được nhiều vụ trong năm cả ở đồng bằng, miền núi và trung du. Lượng chất khô trong củ là 270 - 290 g/kg biến động tuỳ theo giống, mùa vụ thu hoạch. Hàm lượng protein trong khoai lang rất thấp (35 - 39 g/kg chất khô) nhưng lại giàu tinh bột và đường (850 - 900 g/kg CK). Hàm lượng khoáng trong củ khoai lang có 2,6 g Canxi; 1,7 g phốt pho; 0,4 g magie; 4,5 g kali; 6 mg kẽm; 17 mg mangan; 5 mg đồng).
- Sắn: Được sử dụng rộng rãi trong chăn nuôi ở trung du và miền núi. Tỷ lệ chất khô, tinh bột trong củ sắn cao hơn trong củ khoai lang, còn tỷ lệ protein, chất béo và chất khoáng lại thấp hơn. Trung bình trong 1kg chất khô có 22 - 28 g protein; 3 - 4 g chất béo và 650 g tinh bột trong sắn ngọt và 850g trong sắn đắng. Củ sắn tươi chứa nhiều độc tố cyanoglucozit chưa hoạt hoá. Mỗi khi tế bào của củ sắn bị phá huỷ do xây sát hay thái cắt, chất Cyanoglucozit bị enzym linamarinaza hoạt hoá và sản sinh ra cyanhydric tự do (HCN). Axit này gây độc cho gia súc, nếu chúng có nồng độ thấp sẽ làm cho gia súc chậm lớn, kém sinh sản. Nếu axit này có hàm lượng cao sẽ làm cho gia súc chết đột ngột. Hàm lượng HCN trong sắn đắng cao hơn trong sắn ngọt. Khi phơi dưới ánh nắng mặt trời hoặc nấu chín sẽ làm giảm đáng kể hàm lượng cyanhydric.
Củ sắn tươi có tác dụng tốt cho quá trình lên men dạ cỏ. Nếu dùng cho lợn và gia cầm chỉ nên cho ăn một tỷ lệ thích hợp trong khẩu phần (20 - 30%).
3.1.4 Thức ăn hạt
Thức ăn hạt gồm có các loại hạt của cây hoà thảo và cây bộ đậu. Hạt hoà thảo chứa nhiều tinh bột còn hạt cây bộ đậu lại rất giàu protein. Gia súc tiêu hoá và hấp thu tốt các chất dinh dưỡng trong hạt. Thành phần dinh dưỡng thức ăn hạt thường ổn định ít bị biến đổi bởi tác động của yếu tố ngoại cảnh như thức ăn xanh, thức ăn thô và củ quả.
3.1.4.1 Hạt hoà thảo
Hạt hoà thảo là nguồn cung cấp chủ yếu hydratcacbon giàu năng lượng cho gia súc có dạ dày đơn. Thành phần chính của hạt là tinh bột. Hạt sau khi phơi khô thường có hàm lượng vật chất khô biến đổi từ 850 - 900g/kg. 85-90% hợp chất chứa nitơ trong hạt là protein. Protein chứa nhiều trong phôi của hạt và lớp vỏ ngoài bao bọc phần nội nhũ. Hạt hoà thảo có hàm lượng tinh bột đường khá cao (70 - 80%) và tỷ lệ xơ thấp. Ví dụ ở ngô tỷ lệ xơ là 1,5 - 3,5%, nhưng ở thóc không tách trấu có tỷ lệ xơ là 9 - 12%, còn thóc loại bỏ trấu có tỷ lệ xơ biến động tuỳ theo từng loại 4 - 8%. Hàm lượng protein trong hoà thảo cũng biến động tuỳ theo từng loại ví dụ tỷ lệ protein trong ngô biến động từ 8 - 12%; trong khi đó thóc chỉ có 7,8 - 8,7%, còn trong gạo biến động từ 7 - 8,7%.
- Ngô: Hiện nay có nhiều giống ngô đang được trồng ở nước ta, các giống này cho hạt với màu sắc khác nhau như màu vàng, trắng, đỏ. Ngô vàng chứa nhiều caroten và các sắc tố khác, do đó làm cho lòng đỏ trứng vàng hơn cũng như làm cho sữa và mỡ của gia súc có màu đặc trưng được người tiêu dùng ưa chuộng. Ngô chứa khoảng 720 - 800 g tinh bột/kg chất khô và hàm lượng xơ rất thấp, giá trị năng lượng trao đổi cao 3100 - 3200 kcal/kg.
Hàm lượng protein thô trong ngô biến động rất lớn từ 80 - 120 g/kg phụ thuộc vào giống. Tỷ lệ chất béo trong hạt ngô tương đối cao ( 4 - 6%) chủ yếu tập trung trong mầm ngô. Bột ngô bảo quản khó hơn hạt vì chất béo dễ bị oxy hoá. Gia súc, gia cầm tiêu hoá tốt các chất dinh dưỡng trong hạt ngô (tỷ lệ tiêu hoá xấp xỉ 90%). tuy nhiên lượng protein của ngô tương đối thấp so với nhu cầu của gia súc. Trong protein của ngô thiếu tới 30 - 40% Lizin, 15 - 30% tryptophan, 80% lơxin so với nhu cầu của lợn. Giống ngô đột biến Opack - 2 có hàm lượng lizin và tryptophan khá cao. Ngô tương đối nghèo các nguyên tố khoáng như canxi (0,01%); kali (0,45%) mangan (7,3 mg/kg) đồng (5,4 mg/kg) vì vậy cần phối chế hợp lý tỷ lệ ngô trong khẩu phần.
Nhìn chung giá trị dinh dưỡng của ngô ở nước ta không kém gì các giống ngô được trồng ở nước ngoài.
- Thóc: Là nguồn lương thực chủ yếu cho con người ở các nước nhiệt đới, nhưng cũng được sử dụng 1 phần làm thức ăn gia súc. Lượng protein, chất béo, giá trị năng lượng trao đổi của thóc thấp hơn ngô, còn xơ lại cao hơn. Tỷ lệ protein trung bình của thóc là 78 - 87 g/kg và xơ từ 90 - 120 g/kg.
Thóc tách trấu có giá trị dinh dưỡng cao hơn, gia súc tiêu hoá và hấp thụ tốt hơn. Trấu chiếm khoảng 20% trọng lượng hạt thóc. Trấu rất giàu silic (trên 210 g/kg CK) các mảnh trấu sắc, nhọn dễ làm tổn thương thành ruột. Do đó khi dùng thóc làm thức ăn gia súc cần phải loại bỏ trấu. Gạo có hàm lượng xơ 40 - 80 g/kg và protein là 70 - 87 g/kg. Hàm lượng lizin, acginin, tryptophan trong protein của gạo cao hơn ngô. Nhưng hàm lượng các nguyên tố khoáng đa lượng, vi lượng ở gạo lại rất thấp so với nhu cầu của gia súc,gia cầm.
Cám gạo cũng là sản phẩm phụ của công nghiệp xay xát. Cám gạo được hình thành từ lớp vỏ nội nhũ, mầm phôi của hạt, cũng như một phần từ tấm. Do đó hàm lượng protein trong cám gạo cao: 120 - 140 g/kg CK. Hàm lượng mỡ trong cám gạo cũng rất cao: 110 - 180 g/kg CK. Chất béo trong cám gạo rất dễ bị oxy hoá, không nên dự trữ lâu.
3.1.4.2 Hạt bộ đậu (đậu đỗ)
Hạt cây bộ đậu giàu protein và các axitamin không thay thế cho gia súc, gia cầm. Giá trị sinh học của protein đậu đỗ cao hơn protein hạt hoà thảo, trung bình đạt 72 - 75%. Protein đậu đỗ dễ hoà tan trong nước và giàu lizin nên gia súc dễ tiêu hoá và hấp thu. Các nguyên tố khoáng như Ca, Mg, Zn, Mn, Cu trong đậu đỗ cao hơn so với hạt hoà thảo, nhưng chúng lại nghèo phốt pho và kali hơn.
Phần lớn hạt đậu đỗ chứa độc tố hoặc các chất ức chế quá trình tiêu hoá. Thức ăn hạt bộ đậu ở vùng nhiệt đới là đậu tương, lạc, đậu cô ve, đậu hồng đào, vv... Thành phần hoá học của các loại đậu này rất khác nhau.
- Đậu tương: Là nguồn thức ăn thực vật giàu protein (370 - 380 g/kg), chất béo (160 - 180 g/kg) và năng lượng trao đổi (3300 - 3900 Kcal/kg). Giá trị sinh học của protein đậu tương gần với protein động vật. Đậu tương giàu axitamin không thay thế nhất là Lizin, tryptophan là những axitamin thường bị thiếu trong thức ăn có nguồn gốc thực vật.
Nếu sử dụng hạt đậu tương làm thức ăn gia súc nhất thiết phải xử lý nhiệt để phân huỷ và làm mất hiệu lực của các độc tố như chất kháng trypsin, hemôglutinin, saponin, ureaza, lipoxydaza...
Trong công nghiệp, đậu tương được sử dụng để ép dầu, những sản phẩm phụ là khô dầu đậu tương được coi là nguồn thức ăn giàu protein có giá trị cao. Khi ép dầu đậu tương đã được xử lý nhiệt, nên hầu hết các độc tố kể trên đã bị phân huỷ hoặc làm mất hiệu lực do đó làm tăng khả năng tiêu hoá và hấp thụ protein của gia súc. Khô dầu đậu tương sản xuất theo phương pháp chiết ly thường có hàm lượng protein cao hơn và có hàm lượng chất béo thấp hơn so với khô đỗ tương sản xuất theo phương pháp ép cơ học.
- Lạc: Là cây bộ đậu phổ biến ở vùng nhiệt đới. Hạt lạc có hàm lượng chất béo rất cao 48 - 50%, còn trong củ lạc cả vỏ hàm lượng chất béo đạt 38-40%. trong chăn nuôi
thường sử dụng lạc ở dạng khô dầu. Tỷ lệ protein trong khô dầu lạc nhân là 45 - 50%; trong khô dầu ép cả vỏ là 30 - 32%, tỷ lệ xơ tương ứng là 5,7% và 27,2% trong chất khô. Tỷ lệ chất béo trong khô dầu lạc biến động từ 7 - 12% tuỳ thuộc vào kỹ thuật ép. Nhưng khô dầu lạc nghèo lizin (3,9% trong protein), do đó khẩu phần có khô lạc cần được bổ sung thêm đậu tương, bột cá hoặc lizin trong khẩu phần.
ở nước ta do độ ẩm không khí cao nhiệt độ cao nên khi khô dầu lạc còn tỷ lệ nước trên 15% rất dễ bị mốc làm giảm chất lượng khô dầu và khô dầu bị nhiễm aflatoxin có hại cho gia súc, gia cầm nhất là đối với vịt và gia súc non.
3.2 Thức ăn động vật
Gồm tất cả các sản phẩm chế biến từ nguyên liệu động vật như bột cá, bột đầu tôm, bột thịt xương, bột nhộng tằm, bột máu vv... Hầu hết thức ăn động vật đều giàu protein có chất lượng cao, có đủ axitamnin không thay thế, các nguyên tố khoáng cần thiết và một sô vitamin quan trọng như B12, K, A, D, E vv... Tỷ lệ tiêu hoá và hấp thụ các chất dinh dưỡng trong thức ăn động vật rất cao.
- Bột cá: Là thức ăn động vật có chất lượng dinh dưỡng cao nhất, được chế biến từ cá tươi hoặc từ sản phẩm phụ công nghiệp chế biến cá hộp. Trong protein bột cá có đầy đủ axitamin không thay thế: Lyzin 7,5%; methionin 3%; izolơxin 4,8%...
Protein trong bột cá sản xuất ở nước ta biến động từ 35 - 60%, khoáng tổng số biến động từ 19,6% - 34,5% trong đó muối: 0,5 - 10%, canxi 5,5 - 8,7%; phốt pho 3,5 - 4,8%, các chất hữu cơ trong bột cá được gia súc, gia cầm tiêu hoá và hấp thu với tỷ lệ cao 85 - 90%.
- Bột thịt xương: Chế biến từ xác gia súc, gia cầm không dùng làm thực phẩm cho con người hoặc từ các phụ phẩm của lò mổ. Thành phần dinh dưỡng của bột thịt xương thường không ổn định, phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu chế biến. tỷ lệ protein trong bột thịt xương từ 30 - 35%, khoáng 12 - 35%, mỡ 8 - 15%. Giá trị sinh học của protein trong bột thịt xương cũng biến động và phụ thuộc vào tỷ lệ các mô liên kết trong nguyên liệu. tỷ lệ mô liên kết càng nhiều, giá trị sinh học của protein càng thấp.
- Bột đầu tôm: Chế biến từ đầu, càng, vỏ tôm là nguồn protein động vật rất tốt cho gia súc. Giá trị dinh dưỡng của bột đầu tôm thấp hơn so với bột cá và bột máu. Bột đầu tôm có 33 - 34% protein, trong protein có 4 - 5% lyzin, 2,7% methionin. Ngoài ra bột đầu tôm giàu canxi (5,2%); phốt pho (0,9%) và các nguyên tố vi lượng khác.
sử dụng bảng giá trị dinh dưỡng để xây dựng
khẩu phần ăn cho gia súc, gia cầm
1. Vài nét về sử dụng các bảng số liệu trong cuốn sách
Các số liệu được trình bày trong các bảng biểu là kết quả phân tích của các phòng phân tích thức ăn gia súc ở Việt Nam. Riêng thành phần axit amin và khoáng vi lượng của một số loại thức ăn gia súc của nước ta đã được phân tích ở một số phòng thí nghiệm có trang thiết bị tương đối hiện đại ở nước ngoài. Các phương pháp phân tích thức ăn đều theo tiêu chuẩn Việt Nam hoặc các phương pháp thông dụng của thế giới.
Hệ số tiêu hoá của thức ăn gia súc dựa vào các số liệu đã giới thiệu trong lần xuất bản trước và các kết quả nghiên cứu trong nước cũng như tham khảo tài liệu về thức ăn nhiệt đới của Bo Gohl (FAO, 1982).
Các số liệu về thành phần hoá học và giá trị dinh dưỡng thức ăn gia súc trình bày trong bảng đều tính ở dạng sử dụng (khô không khí, hoặc dạng tươi) để thuận tiện cho người sử dụng. Một số loại thức ăn chính như ngô, đậu tương, sắn ... còn được phân tích và trình bày theo vùng sinh thái. Những số liệu trình bày trong bảng là các giá trị trung bình của các lần phân tích hàng năm tập hợp lại. Nhưng thành phần hoá học cũng như giá trị dinh dưỡng của thức ăn gia súc phụ thuộc rất nhiều vào giống, thời vụ, vùng sinh thái, chế độ phân bón, chăm sóc và thời điểm thu hoạch ... Do đó nếu chúng ta sử dụng khối lượng lớn một loại thức ăn nào đó, cần gửi mẫu đến các phòng phân tích thức ăn gia súc để phân tích và xác định giá trị dinh dưỡng của chúng trước khi sử dụng.
Nhiều loại thức ăn gia súc ghi trong bảng mang tính chất điều tra nguồn tài nguyên thức ăn của Việt Nam vì có những loại chỉ được sử dụng ở những vùng nhất định, bạn đọc có thể coi đó là tài liệu tham khảo. Trong khi sắp xếp tên thức ăn gia súc vào các bảng biểu có những loại thức ăn dùng cho cả gia cầm, lợn và gia súc nhai lại, nhưng đối với mỗi loại gia súc, chúng ta cần sử dụng trong khẩu phần với một tỷ lệ hợp lý. Người chăn nuôi cần hỏi thêm kỹ thuật viên hay các nhà sản xuất thức ăn gia súc để sử dụng các loại thức ăn này một cách có hiệu quả.
2. Xây dựng khẩu phần thức ăn cho gia súc, gia cầm
Muốn xây dựng khẩu phần ăn cho gia súc, gia cầm một cách khoa học và hợp lý chúng ta cần biết:
Nhu cầu của gia súc, gia cầm về các chất dinh dưỡng: năng lượng, protein, axit amin, hàm lượng xơ, canxi, photpho.
Biết thành phần dinh dưỡng của các loại thức ăn dự kiến sẽ sử dụng trong khẩu phần. Dựa vào các tiêu chuẩn thức ăn cho gia súc, gia cầm của nước ta cũng như các tài liệu của nước ngoài chúng ta có thể xác định nhu cầu của gia súc về các chất dinh dưỡng (xem phần phụ lục tiêu chuẩn ăn cho gia súc, gia cầm).
Thành phần các chất dinh dưỡng của thức ăn gia súc có thể tra cứu trong các bảng số liệu của cuốn sách này.
Trong khi xây dựng khẩu phần cần chú ý giới hạn tối đa của từng loại nguyên liệu dùng trong hỗn hợp. Ví dụ bột sắn là loại thức ăn được dùng rộng rãi trong chăn nuôi ở các nước nhiệt đới, chúng thường chứa một lượng nhất định cyanoglucoside (sẽ giải phóng ra HCN) làm ảnh hưởng đến năng suất của gia súc, do đó nhiều kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước đã xác định
chỉ nên sử dụng sắn với tỷ lệ 30-40% cho lợn vỗ béo, 20-25% cho lợn nuôi con; 10-20% cho gia cầm.
Bảng 1. Khuyến cáo về tỷ lệ tối đa của một số nguyên liệu trong thức ăn hỗn hợp cho gia cầm (Singh, Panda, 1988).
Tên thức ăn Tỷ lệ tối
đa (%)
Tên thức ăn Tỷ lệ tối
đa (%)
Thức ăn giàu năng lượng
- Ngô 60 - Cám lụa 25-40 - Đại mạch 20-40 - Cám lụa (ép dầu) 10-20 - Cao lương (hạt sẫm) 10-20 - Cám lúa mì 10-15 - Cao lương (hạt trắng) 25-40 - Bột sắn 10-20
- Tấm gạo 40 - Rỉ mật 5-10 - Cám gạo 10-20 - Dầu thực vật, mỡ động vật 10
Bột cỏ
- Bột Alfalfa 5 - Bột lá keo dậu 4 - Bột cỏ hoà thảo 5 - Bột lá lạc 5
Thức ăn giàu protein
- Khô dầu lạc nhân 20 - Bột cá 10 - Đỗ tương nghiền 40 - Bột thịt 10 - Khô dầu đỗ tương 40 - Bột thịt - xương 5 - Khô dầu hướng dương 20 - Bột máu 3 - Khô dầu vừng 20 - Bột phụ phẩm lò mổ 5 - Khô dầu lanh 4 - Bột phụ phẩm máy ấp 3 - Khô dầu bông (khử gossipol) 5 - Bột nhộng tằm 6 - Bột gluten ngô 15 - Bột lông vũ 2 - Bột mầm ngô 15 - Bã rượu khô 10 - Nấm men khô 5
Trên đây chỉ là tỷ lệ khuyến cáo, chúng ta có thể tham khảo để xây dựng khẩu phần thức ăn tinh hợp lý cho gia súc, gia cầm ở Việt Nam.
Người ta cũng chú ý đến giá cả của các nguyên liệu làm thức ăn gia súc bằng cách tính giá tiền cho 1000 Kcal năng lượng trao đổi và 100 g protein thô trong thức ăn. (Xem bảng 2).
Như vậy giá tiền 100 Kcal năng lượng trao đổi của bột sắn là rẻ nhất nhưng giá tiền cho 100 g protein của chúng lại quá đắt (vì hàm lượng protein thấp). Nhưng ngô tẻ đỏ và ngô tẻ vàng có giá tiền cho 1000 Kcal năng lượng và 100 g protein là tương đối thấp. Cho nên chúng ta có thể sử dụng với một tỷ lệ cao trong khẩu phần. Đối với cám lụa tuy giá tiền cho 1000 Kcal tương đối cao, nhưng giá tiền của 100 g protein lại thấp; cám lụa lại khá giầu vitamin nhóm B. Do đó cần sử dụng một lượng nhất định trong khẩu phần. Tuy vậy đối với thức ăn tinh người ta chú ý nhiều đến giá tiền của
1000 Kcal trong thức ăn. Ngược lại đối với thức ăn giầu protein, người ta lại quan tâm nhiều đến giá tiền 100 g protein thức ăn. (Xem bảng 3).
Bảng 2. Giá tiền cho 1000 Kcal và 100 g protein của một số loại thức ăn giàu năng lượng (giá năm 1995)
Tên thức ăn
Giá nguyên liệu (đ/kg)
Năng lượng trao đổi
(Kcal/kg)
Giá tiền 1000
Kcal NL trao đổi (đồng)
Giá tiền 100 g
protein thô
(đồng)
Cám lụa
N gô đỏ
Ngô vàng
Tấm gạo
Bột sắn
2200
2000
2000
2200
1600
2530
3240
3280
2980
3050
870
617
610
738
525
1692
2151
2247
2316
5517
Bảng 3. Giá tiền cho 1000 Kcal và 100 protein của một số loại thức ăn giàu protein (giá năm 1995)
Tên thức ăn
Giá nguyên liệu (đ/kg)
Hàm lượng
Protein g/kg
Giá tiền 1000
Kcal NL trao đổi (đồng)
Giá tiền 100 g
protein thô
(đồng)
Bột cá loại 2
Khô đỗ tương
Đỗ tương nghiền
Khô lạc nhân
7000
5000
5500
5300
530
425
390
450
2174
1494
1429
1606
1327
1177
1410
1178
Qua hai bảng 2 và 3 cho thấy giá tiền 100 g protein của thức ăn giầu protein rẻ hơn rõ rệt so với giá tiền 100 g protein trong thức ăn tinh.
Bảng 3 cũng cho thấy giá tiền 100 g protein của khô đỗ tương và khô lạc nhân là rẻ nhất sau đó đến bột cá. Tuy bột cá có đắt hơn chút ít nhưng chúng lại giàu các axit amin không thay thế, nhất là lyzin và methionin. Do đó cần sử dụng một tỷ lệ hợp lý bột cá trong khẩu phần. ở nhiều nước, người ta có xu hướng sử dụng bột cá với một tỷ lệ tương đối thấp vì khi sử dụng với tỷ lệ cao bột cá tạo cho thịt gia súc có mùi vị không hấp dẫn đối với người tiêu dùng. Nếu sử dụng lyzin và methionin tổng hợp để bổ sung vào khẩu phần, người ta chỉ sử dụng 2-4% bột cá (hoặc hoàn toàn không dùng bột cá). ở các nước đang phát triển phải nhập lyzin và methionin, nên giá các loại thức ăn này khá đắt. Do đó cần tính toán sử dụng phối hợp giữa bột cá với lyzin và methionin để có giá thành thức ăn hợp lý.
Khi phối hợp khẩu phần cũng cần phải quan tâm phối hợp thức ăn để gây ngon miệng và phù hợp với từng loại gia súc. Điều đó có nghĩa là nguyên liệu thức ăn phải đảm bảo chất lượng tốt (không bị mọt và bị nhiễm mốc...) và phối trộn chúng với một tỷ lệ hợp lý.
ở những nước có ngành chăn nuôi phát triển với mức thâm canh cao, người ta đã sử dụng các chương trình máy tính để xây dựng khẩu phần. Nhưng ở các trang trại có quy mô chăn nuôi vừa và nhỏ cũng như ở các nước đang phát triển người ta thường sử dụng phương pháp đơn giản để xây dựng khẩu phần. Trong thực tế người ta thường biểu thị khối lượng các nguyên liệu thức ăn trong 100 hay 1000 kg thức ăn hỗn hợp. Ví dụ ta xây dựng khẩu phần cho lợn ngoại thời kỳ vỗ béo cần có 140g protein và 3000 Kcal năng lượng trao đổi trong 1kg thức ăn với các nguyên liệu sau: khô đỗ tương, bột cá loại 2, ngô vàng, cám gạo, bột sắn, premix khoáng, premix vitamin. Phương pháp này thường theo các bước chính sau đây:
Bước 1
Xác định khối lượng các loại thức ăn bổ sung như khoáng vi lượng, premix vitamin... Các loại thức ăn này thường chiếm tỷ lệ thấp trong khẩu phần (premix vitamin 0,5%; premix khoáng 1,5%). Như vậy trong 100 kg thức ăn hỗn hợp 2 loại thức ăn sẽ là 2 kg.
Bước 2
ấn định khối lượng thức ăn giàu năng lượng có tỷ lệ thấp trong khẩu phần như cám gạo, bột sắn.
Tham khảo khuyến cáo nêu trên, ta có thể sử dụng cám gạo 10% và bột sắn 20% trong khẩu phần cho lợn thịt.
Bước 3
ấn định khối lượng thức ăn giàu protein có nguồn gốc động vật: ấn định bột cá loại có 53% protein là 5 kg.
Bước 4
Trên cơ sở thức ăn đã ấn định, ta tính toán khối lượng thức ăn giàu protein có nguồn gốc thực vật và thức ăn tinh (ngô) có tỉ lệ cao trong khẩu phần để đáp ứng nhu cầu năng lượng và protein cho gia súc.
Theo khối lượng thức ăn đã ấn định ở các bước 1, 2 ,3 ta thấy 100kg thức ăn hỗn hợp đã có: Cám lụa 10 kg, chứa 1,3 kg protein
Sắn 20 kg, chứa 0,58 kg protein
Bột cá loại 2: 5 kg chứa 2,65 kg protein.
Premix khoáng 1,5 kg
Premix vitamin 0,5 kg
Như vậy tổng khối lượng đã có là 37 kg; do đó còn thiếu 63 kg (100 kg-37 kg). Mặt khác khối lượng protein đã có là 4,53 kg, so với nhu cầu cần có là 14,0kg (trong 100 kg thức ăn hỗn hợp); như vậy còn thiếu là 9,47 kg (14 - 4,53). Đến đây ta cần xác định lượng khô dầu đỗ tương và ngô vàng để đáp ứng đủ khối lượng protein còn thiếu hụt trong 100 kg hỗn hợp.
Ta có thể xác định khối lượng của từng loại thức ăn này bằng 2 phương pháp: dùng phương trình đại số hoặc phương pháp đường chéo Pearson.
Phương pháp đại số
Gọi khối lượng của ngô vàng là X và khối lượng của khô đỗ tương là Y, ta có phương trình: X + Y = 63 (kg) (1)
Tra bảng giá trị dinh dưỡng ta biết được hàm lượng protein của khô đỗ tương là 42,5% và ngô vàng là 8,9%. Ta lại có phương trình biểu diễn hàm lượng protein còn thiếu trong khẩu phần là: 0,089 X + 0,425 Y = 9,47 (2)
Giải hệ phương trình (1) và (2) ta có:
X = 63-Y;
thay vào (2) ta tính được:
Y = 11,5 kg (khô đỗ tương) và suy ra X = 51,5 kg (ngô).
Phương pháp đường chéo hình vuông Pearson
Theo số liệu thu được ở bước 4, khối lượng khô đỗ tương và ngô vàng trong 100kg thức ăn hỗn hợp là 63kg và khối lượng protein còn thiếu là 9,47kg. Như vậy hàm lượng protein trong hỗn hợp của khô đỗ tương và ngô vàng là:
(9,47:63) x 100 = 15,0%.
Lập sơ đồ đường chéo hình vuông Pearson
Protein khô ĐT Phần khô Đ.T
42,5 % 6,1 phần
Protein HH
15%
8,9 % 27,5
Protein ngô Phần ngô
Cộng: 33,6 phần
Theo sơ đồ trên, hàm lượng protein mong muốn (hỗn hợp khô đỗ tương và ngô) nầm ở giữa hình vuông. Hàm lượng protein của khô đỗ tương (%) và của ngô vàng (%) nằm ở 2 góc bên trái hình vuông. Hiệu số (giá trị dương) giữa phần trăm protein của nguyên liệu và phần trăm protein mong muốn chính là tỷ lệ của các nguyên liệu cần phải trộn. Như vậy khối lượng của khô đỗ tương sẽ là:
(6,1 phần : 33,6 phần) x 63(kg) = 11,5kg.
Suy ra khối lượng ngô vàng là:
63 - 11,5 = 51,5kg.
Kết quả tính toán này cũng giống như kết quả tính toán bằng phương trình đại số. Như vậy ta đã xác định được khối lượng sơ bộ của từng loại nguyên liệu trong khẩu phần.
Bước 5
Tính toán giá trị dinh dưỡng của khẩu phần dự kiến (xem bảng 4).
Bảng 4. Giá trị dinh dưỡng của khẩu phần dự kiến
Tên thức ăn
Khối
lượng
TA (kg)
Năng lượng và hàm lượng các chất dinh dưỡng
Năng
lượngTĐ
(Kcal)
Protein
thô
(g)
Ca
(g)
P
(g)
Met.
(g)
Lizin
(g)
Cám lụa
Bột sắn
Ngô vàng
Bột cáloại 2
Khô đỗ tương
Premix khoáng
Premix vitamin
10
20
51,5
5
11,5
1,5
0,5
25.300
61.000
168920
16.100
38.410
-
-
1.300
580
4.584
2.650
4.888
-
-
17
10
47
268
30
450
-
165
32
72
140
77
-
-
22
12
87,5
68
65,6
-
-
57
46
139
185
330
-
-
Cộng
100kg
1kg
309730
3097
14002
140
822
8,2
486
4,9
255
2,5
757
7,6
Trong 1kg thức ăn hỗn hợp có 3097 Kcal năng lượng và 140g protein.
Bước 6
Điều chỉnh năng lượng trong khẩu phần.
Đối chiếu với tiêu chuẩn thức ăn hỗn hợp cho lợn ngoại vỗ béo ta thấy hàm lượng năng lượng còn hơi cao (cao hơn 97 Kcal trong 1kg hỗn hợp. Do đó ta phải điều chỉnh khẩu phần để đạt được hàm lượng năng lượng thích hợp, bằng cách sử dụng cám lụa có hàm lượng năng lượng thấp hơn thay cho ngô có hàm lượng năng lượng cao. 1kg cám có hàm lượng năng lượng thấp hơn ngô là: 3280 Kcal-2530 Kcal = 750 Kcal.
Trong 100 kg hỗn hợp ta đã tính ở bảng trên đã chứa 309730 Kcal năng lượng trao đổi, nhưng tiêu chuẩn thức ăn cho lợn vỗ béo chỉ cần 300.000 Kcal năng lượng trao đổi. Như vậy 100 kg hỗn hợp thức ăn dự kiến của chúng ta chứa nhiều hơn 9730 Kcal. Nếu ta thay ngô bằng cám lụa ta cần một lượng cám lụa là 9730 Kcal:750 Kcal = 13kg cám lụa. Do đó số lượng cám lụa trong 100 kg hỗn hợp sẽ là 23 kg và ngô vàng chỉ còn 38,5 kg. Khi tăng 13 kg cám lụa trong khẩu phần sẽ làm tăng 1690 g protein (13 kg x 130 g), và khi giảm 13 kg ngô sẽ làm giảm 1157 g protein (13 kg x 89 g). Như vậy trong 100kg thức ăn hỗn hợp sẽ tăng thêm 533 g protein. Do đó ta lại phải cân đối lại hàm lượng protein bằng cách giảm bớt hàm lượng khô đỗ tương và thay thế bằng ngô vàng. Cứ thay thế 1kg khô đỗ tương bằng ngô vàng thì hàm lượng protein trong 100 kg thức ăn sẽ giảm đi là 425 g-89 g = 336 g. Do đó muốn giảm 533 g protein trong 100 kg hỗn hợp ta cần giảm bớt lượng khô đỗ tương là:
53 3g : 366g = 1,5 kg đỗ tương.
Như vậy trong 100 kg hỗn hợp lượng đỗ tương là 11,5 kg-1,5 kg = 10 kg, và lượng ngô sẽ là 38,5 + 1,5kg = 40kg. Do đó thành phần thức ăn hỗn hợp và chúng ta cần xác định sẽ là:
- Cám lụa: 23 kg - Bột sắn: 20 kg
- Ngô vàng: 40 kg - Bột cá: 5 kg
- Khô đỗ tương: 10 kg - Premix khoáng: 1,5 kg
- Premix vitamin: 0,5 kg
Trong 1 kg hỗn hợp thức ăn này chứa gần 3000 Kcal và 140g protein thô; 852g canxi, 675g photpho, 256g methionin và 757g lyzin.
Bước 7
Cân bằng can xi, phốt pho và axit amin.
Nếu khẩu phần mà ta xác định không đủ hàm lượng canxi hay phốt pho, ta có thể dùng các nguyên liệu sau đây để điều chỉnh: bột đá vôi, bột vỏ sò, bột mai mực ... (để bổ sung can xi) hoặc dùng bột xương, bột dicanxi phốt phát (để bổ sung phốt pho, canxi ).
Nếu khẩu phần chưa cân bằng axit amin không thay thế, ta có thể sử dụng Lyzin, methionin tổng hợp bổ sung vào khẩu phần. ở nước ta cũng như các nước đang phát triển, 2 loại axit amin này thường khá đắt nên chúng ta có thể điều chỉnh bằng phương pháp sử dụng hợp lý tỷ lệ giữa thức ăn giàu protein có nguồn gốc động vật với thức ăn giàu protein có nguồn gốc thực vật (ví dụ bột cá giàu lyzin, methionin..., khô đỗ tương giàu Lyzin...).
Sau cùng phải kiểm tra lại toàn bộ tỷ lệ các loại thức ăn trong hỗn hợp và giá trị dinh dưỡng của chúng để đạt yêu cầu mong muốn. Đồng thời cũng cần chú ý đến hàm lượng muối ăn (NaCl) trong thức ăn. Thông thường trong bột cá đã chứa một lượng nhất định muối ăn ví dụ bột cá lợ chứa 4-8% muối ăn. Ngoài ra cũng cần phải tính toán hàm lượng xơ trong thức ăn hỗn hợp sao cho hàm lượng này không được vượt quá các quy định của tiêu chuẩn thức ăn hỗn hợp cho gia súc, gia cầm.
Sử dụng bảng giá trị dinh dưỡng để xây dựng khẩu phần ăn cho gia súc, gia cầm
Viện Chăn nuôi -thành phần và giá trị dinh dưỡng thức ăn gia súc, gia cầm việt nam - Nhà XB Nông nghiệp - Hà nội - 2001'
1. Vài nột về sử dụng cỏc bảng số liệu trong cuốn sỏch
Các số liệu về thành phần hoá học được trỡnh bày trong cỏc bảng biểu là kết quả phõn tớch của cỏc phũng phõn tớch thức ăn gia súc ở Việt Nam. Riêng thành phần axit amin và khoáng vi lượng của một số loại thức ăn gia súc của nước ta đó được phõn tớch ở một số phũng thớ nghiệm cú trang thiết bị tương đối hiện đại ở nước ngoài. Các phương pháp phân tích thức ăn đều theo tiêu chuẩn Việt Nam hoặc các phương pháp thông dụng của thế giới.
Hệ số tiêu hoá của thức ăn gia súc dựa vào các số liệu đó giới thiệu trong lần xuất bản trước và các kết quả nghiên cứu trong nước cũng như tham khảo tài liệu về thức ăn nhiệt đới của Bo Gohl (1992).
Để thuận tiện cho người sử dụng các số liệu về thành phần hoá học và giá trị dinh dưỡng thức ăn gia súc trỡnh bày trong bảng đều tính ở dạng sử dụng (khô không khí, hoặc dạng tươi). Một số loại thức ăn chính như ngô, đậu tương, sắn ... cũn được phân tích và trỡnh bày theo vựng sinh thỏi. Những số liệu trỡnh bày trong bảng là cỏc giỏ trị trung bỡnh của cỏc lần phõn tớch hàng năm tập hợp lại. Nhưng thành phần hoá học cũng như giá trị dinh dưỡng của thức ăn gia súc phụ thuộc rất nhiều vào giống, thời vụ, vùng sinh thái, chế độ phân bón, chăm sóc và thời điểm thu hoạch ... Do đó nếu chúng ta sử dụng khối lượng lớn một loại thức ăn nào đó, cần gửi mẫu đến các phũng phõn tớch thức ăn gia súc để phân tích và xác định giá trị dinh dưỡng của chúng trước khi phối chế vào thức ăn hỗn hợp hay thức ăn đậm đặc.
Nhiều loại thức ăn gia súc ghi trong bảng mang tính chất điều tra nguồn tài nguyên thức ăn của Việt Nam vỡ cú những loại chỉ được sử dụng ở những vùng nhất định, bạn đọc có thể coi đó là tài liệu tham khảo. Trong khi sắp xếp tên thức ăn gia súc vào các bảng biểu có những loại thức ăn dùng cho cả gia cầm, lợn và gia súc nhai lại, nhưng đối với mỗi loại gia súc, chúng ta cần sử dụng trong khẩu phần với một tỷ lệ hợp lý. Người chăn nuôi cần hỏi thêm kỹ thuật viên hay các nhà sản xuất thức ăn gia súc để sử dụng các loại thức ăn này một cách có hiệu quả.
2. Xây dựng khẩu phần thức ăn cho gia súc, gia cầm
Muốn xây dựng khẩu phần ăn cho gia súc, gia cầm một cách khoa học và hợp lý chỳng ta cần biết:
- Nhu cầu của gia súc, gia cầm về các chất dinh dưỡng: năng lượng, protein, axit amin, hàm lượng xơ, canxi, photpho.
- Biết thành phần hoỏ học và giá trị dinh dưỡng và giá cả của các loại thức ăn dự kiến sẽ sử dụng trong khẩu phần.
Dựa vào các tiêu chuẩn thức ăn cho gia súc, gia cầm của nước ta cũng như các tài liệu của nước ngoài chúng ta có thể xác định nhu cầu của gia súc về các chất dinh dưỡng (xem phần phụ lục tiêu chuẩn ăn cho gia súc, gia cầm).
Thành phần các chất dinh dưỡng của thức ăn gia súc có thể tra cứu trong các bảng số liệu của cuốn sách này.
Trong khi xây dựng khẩu phần cần chú ý giới hạn tối đa của từng loại nguyờn liệu dựng trong hỗn hợp. Ví dụ bột sắn là loại thức ăn được dùng rộng rói trong chăn nuôi ở các nước nhiệt đới, chúng thường chứa một lượng nhất định cyanoglucoside (sẽ giải phóng ra HCN) làm ảnh hưởng đến năng suất của gia súc, do đó nhiều kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước đó xỏc định chỉ nên sử dụng sắn với tỷ lệ 30-40% cho lợn vỗ béo, 20-25% cho lợn nuôi con; 10-20% cho gia cầm.
Bảng 1: Khuyến cáo về tỷ lệ tối đa của một số nguyên liệu trong thức ăn hỗn hợp cho gia cầm (Singh, Panda, 1988).
Tờn thức ăn Tỷ lệ tối
đa (%)
Tên thức ăn Tỷ lệ tối
đa (%)
Thức ăn giàu năng lượng
- Ngụ 60 - Cỏm lụa 25-40 - Đại mạch 20-40 - Cỏm lụa (ộp dầu) 10-20 - Cao lương (hạt sẫm) 10-20 - Cỏm lỳa mỡ 10-15 - Cao lương (hạt trắng) 25-40 - Bột sắn 10-20 - Tấm gạo 40 - Rỉ mật 5-10
- Cỏm gạo 10-20 - Dầu thực vật, mỡ động vật 10
Bột cỏ
- Bột cỏ Alfalfa 5 - Bột lỏ keo dậu 4 - Bột cỏ hoà thảo 5 - Bột lỏ lạc 5
Thức ăn giàu protein
- Khụ dầu lạc nhõn 20 - Bột cỏ 10
Tờn thức ăn Tỷ lệ tối
đa (%)
Tên thức ăn Tỷ lệ tối
đa (%)
- Đỗ tương nghiền 40 - Khô dầu đỗ tương 40 - Khô dầu hướng dương 20 - Khụ dầu vừng 20 - Khụ dầu lanh 4
- Khụ dầu bụng (khử gossipol) 5 - Bột gluten ngụ 15 - Bột mầm ngụ 15
- Bột thịt 10 - Bột thịt - xương 5 - Bột mỏu 3 - Bột phụ phẩm lũ mổ 5 - Bột phụ phẩm mỏy ấp 3 - Bột nhộng tằm 6 - Bột lụng vũ 2 - Bó rượu khô 10 - Nấm men khụ 5
Trên đây chỉ là tỷ lệ khuyến cáo, chúng ta có thể tham khảo để xây dựng khẩu phần thức ăn tinh hợp lý cho gia sỳc, gia cầm ở Việt Nam.
Người ta cũng chú ý đến giá cả của các nguyên liệu làm thức ăn gia súc bằng cách tính giá tiền cho 1000 Kcal năng lượng trao đổi và 100g protein thô trong thức ăn. (Xem bảng 2).
Như vậy giá tiền 1000 Kcal năng lượng trao đổi của bột sắn là rẻ nhất nhưng giá tiền cho 100 g protein của chúng lại quá đắt (vỡ hàm lượng protein thấp). Nhưng ngô tẻ đỏ và ngô tẻ vàng có giá tiền cho 1000 Kcal năng lượng và 100 g protein là tương đối thấp. Cho nên chúng ta có thể sử dụng với một tỷ lệ cao trong khẩu phần. Đối với cám lụa tuy giá tiền cho 1000 Kcal tương đối cao, nhưng giá tiền của 100 g protein lại thấp; cám lụa lại khá giầu vitamin nhóm B. Do đó cần sử dụng một lượng nhất định trong khẩu phần. Tuy vậy đối với thức ăn tinh người ta chú ý nhiều đến giá tiền của 1000 Kcal trong thức ăn. Ngược lại đối với thức ăn giầu protein, người ta lại quan tâm nhiều đến giá tiền 100g protein thức ăn. (Xem bảng 3).
Bảng 2. Giá tiền cho 1000 Kcal và 100 g protein của một số loại thức ăn
giàu năng lượng (giá năm 1995)
Tên thức ăn
Giá nguyên liệu (đ/kg)
Năng
lượng trao đổi (Kcal/kg)
Giá tiền 1000 Kcal NL trao đổi (đồng)
Giá tiền 100g protein thô (đồng)
Cỏm lụa
Ngô đỏ
Ngụ vàng
Tấm gạo
Bột sắn
2200
2000
2000
2200
1600
2530
3240
3280
2980
3050
870
617
610
738
525
1692
2151
2247
2316
5517
Bảng 3. Giỏ tiền cho 1000 Kcal và 100g protein của một số loại thức ăn
giàu protein (giá năm 1995)
Tên thức ăn
Giỏ nguyờn liệu
(đ/kg)
Hàm lượng Protein g/kg
Giá tiền 1000 Kcal NL trao đổi (đồng)
Giá tiền 100g protein thô (đồng)
Bột cỏ loại 2
Khô đỗ tương
Đỗ tương nghiền
Khụ lạc nhõn
7000
5000
5500
5300
530
425
390
450
2174
1494
1429
1606
1327
1177
1410
1178
Qua hai bảng 2 và 3 cho thấy giá tiền 100g protein của thức ăn giầu protein rẻ hơn rừ rệt so với giỏ tiền 100 g protein trong thức ăn tinh.
Bảng 3 cũng cho thấy giá tiền 100 g protein của khô đỗ tương và khô lạc nhân là rẻ nhất sau đó đến bột cá. Tuy bột cá có đắt hơn chút ít nhưng chúng lại giàu các axit amin không thay thế, nhất là lyzin và methionin. Do đó cần sử dụng một tỷ lệ hợp lý bột cỏ trong khẩu phần. ở nhiều nước, người ta có xu hướng sử dụng bột cá với một tỷ lệ tương đối thấp vỡ khi sử dụng với tỷ lệ cao bột cỏ tạo cho thịt gia sỳc cú mựi vị khụng hấp dẫn đối với người tiêu dùng. Nếu sử dụng lyzin và methionin tổng hợp để bổ sung vào khẩu phần, người ta chỉ sử dụng 2-4% bột cá (hoặc hoàn toàn không dùng bột cá). ở các nước đang phát triển phải nhập lyzin và methionin, nên giá các loại thức ăn này cũn khỏ đắt. Do đó cần tớnh toỏn sử dụng phối hợp giữa bột cỏ với lyzin và methionin để có giá thành thức ăn hợp lý.
Khi phối hợp khẩu phần cũng cần phải quan tâm phối hợp thức ăn để gây ngon miệng và phù hợp với từng loại gia súc. Điều đó có nghĩa là nguyên liệu thức ăn phải đảm bảo chất lượng tốt (không bị mọt và bị nhiễm mốc...) và phối trộn chỳng với một tỷ lệ hợp lý.
ở các xí nghiệp sản xuất thức ăn gia súc cũng như các trang trại lớn người ta đó sử dụng cỏc chương trỡnh mỏy tớnh để xây dựng khẩu phần. Nhưng ở các trang trại có quy mô chăn nuôi vừa và nhỏ người ta thường sử dụng phương pháp đơn giản. Trong thực tế người ta thường biểu thị khối lượng các nguyên liệu thức ăn trong 100 hay 1000 kg thức ăn hỗn hợp. Ví dụ ta xây dựng khẩu phần cho lợn ngoại thời kỳ vỗ béo cần có 140g protein và 3000 Kcal năng lượng trao đổi trong 1kg thức ăn với các nguyên liệu sau: khô đỗ tương, bột cá loại 2, ngô vàng, cám gạo, bột sắn, premix khoáng, premix vitamin. Phương pháp xây dựng khẩu phần này thường theo các bước chính sau đây:
Bước 1
Xác định khối lượng các loại thức ăn bổ sung như khoáng vi lượng, premix vitamin...
Các loại thức ăn này thường chiếm tỷ lệ thấp trong khẩu phần (chẳng hạn premix vitamin 0,5%; premix khoáng 1,5%). Như vậy trong 100kg thức ăn hỗn hợp 2 loại thức ăn sẽ là 2kg.
Bước 2
ấn định khối lượng thức ăn giàu năng lượng có tỷ lệ thấp trong khẩu phần như cám gạo, bột sắn.
Tham khảo khuyến cỏo nờu trờn, ta cú thể sử dụng cỏm gạo 10% và bột sắn 20% trong khẩu phần cho lợn thịt.
Bước 3
ấn định khối lượng thức ăn giàu protein có nguồn gốc động vật: ấn định bột cá có 53% protein là 5 kg. Bước 4
Trên cơ sở thức ăn đó ấn định, ta tính toán khối lượng thức ăn giàu protein có nguồn gốc thực vật và thức ăn tinh (ngô) có tỉ lệ cao trong khẩu phần để đáp ứng nhu cầu năng lượng và protein cho gia súc.
Theo khối lượng thức ăn đó ấn định ở các bước 1, 2 ,3 ta thấy 100kg thức ăn hỗn hợp đó cú:
ó Cỏm lụa 10 kg, chứa 1,3 kg protein
ó Sắn 20 kg, chứa 0,58 kg protein
ó Bột cỏ 2: 5 kg chứa 2,65 kg protein.
ó Premix khoỏng 1,5 kg
ó Premix vitamin 0,5 kg
Như vậy tổng khối lượng đó cú là 37 kg; do đó cũn thiếu 63 kg (100 kg-37 kg). Mặt khỏc khối lượng protein đó cú là 4,53 kg, so với nhu cầu cần cú là 14,0 kg (trong 100 kg thức ăn hỗn hợp); như vậy cũn thiếu là 9,47 kg (14 - 4,53). Đến đây ta cần xác định lượng khô dầu đỗ tương và ngô vàng để đáp ứng đủ khối lượng protein cũn thiếu hụt trong 100 kg hỗn hợp.
Ta có thể xác định khối lượng của từng loại thức ăn này bằng 2 phương pháp: dùng phương trỡnh đại số hoặc phương pháp đường chéo Pearson.
ó Phương pháp đại số
Gọi khối lượng của ngô vàng là X và khối lượng của khô đỗ tương là Y, ta có phương trỡnh: X + Y = 63 (kg) (1)
Tra bảng giỏ trị dinh dưỡng ta biết được hàm lượng protein của ngô vàng là 8,9% và khô đỗ tương là 42,5%. Ta lại có phương trỡnh biểu diễn hàm lượng protein cũn thiếu trong khẩu phần là:
0,089 X + 0,425 Y = 9,47 (2) Từ phương trỡnh (1) ta cú:
X = 63-Y
Thay vào phương trỡnh (2) ta tớnh được:
Y = 11,5 kg (khô đỗ tương) và suy ra X = 51,5 kg (ngô).
Phương pháp đường chéo hỡnh vuụng Pearson
Theo số liệu thu được ở bước 4, khối lượng khô đỗ tương và ngô vàng trong 100kg thức ăn hỗn hợp là 63kg và khối lượng protein cũn thiếu là 9,47kg. Như vậy hàm lượng protein trong hỗn hợp của khô đỗ tương và ngô vàng là cần phải có là:
(9,47:63) x 100 = 15,0%.
Lập sơ đồ đường chéo hỡnh vuụng Pearson
The sơ đồ trên, hàm lượng protein mong muốn (hỗn hợp khô đỗ tương và ngô) nằm ở giữa hỡnh vuụng. Hàm lượng protein của khô đỗ tương (%) và của ngô vàng (%) nằm ở 2 gúc bờn trỏi hỡnh vuụng. Hiệu số (giỏ trị dương) giữa phần trăm protein của nguyên liệu và phần trăm protein mong muốn chính là tỷ lệ của các nguyên liệu cần phải trộn. Như vậy khối lượng của khô đỗ tương sẽ là:
(6,1 phần : 33,6 phần) x 63(kg) = 11,5kg.
Suy ra khối lượng ngô vàng là:
63 - 11,5 = 51,5kg.
Kết quả tính toán này cũng giống như kết quả tính toán bằng phương trỡnh đại số. Như vậy ta đó xỏc định được khối lượng sơ bộ của từng loại nguyờn liệu trong khẩu phần.
Bước 5
Tính toán giá trị dinh dưỡng của khẩu phần dự kiến (xem bảng 4).
Bảng 4. Giá trị dinh dưỡng của khẩu phần dự kiến
Tên thức ăn
Khối
lượng TA (kg)
Năng lượng và hàm lượng các chất dinh dưỡng
Năng lượng TĐ (Kcal)
Protein
thụ
(g)
Ca
(g)
P
(g)
Met.
(g)
Lizin
(g)
Cỏm lụa
Bột sắn
Ngụ vàng
Bột cỏ
Khô đỗ tương
Premix
khoỏng
Premix
vitamin
10
20
51,5
5
11,5
1,5
0,5
25.300
61.000
168920
16.100
38.410
-
-
1.300
580
4.584
2.650
4.888
-
-
17
10
47
268
30
450
-
165
32
72
140
77
-
-
22
12
87,5
68
65,6
-
-
57
46
139
185
330
-
-
Cộng
100kg
1kg
309730
3097
14002
140
822
8,2
486
4,9
255
2,5
757
7,6
Trong 1kg thức ăn hỗn hợp có 3097 Kcal năng lượng và 140g protein.
Bước 6
Điều chỉnh năng lượng trong khẩu phần.
Đối chiếu với tiêu chuẩn thức ăn hỗn hợp cho lợn ngoại vỗ béo ta thấy hàm lượng năng lượng cũn hơi cao (cao hơn 97 Kcal trong 1kg hỗn hợp. Do đó ta phải điều chỉnh khẩu phần để đạt được hàm lượng năng lượng thích hợp, bằng cách sử dụng cám lụa có hàm lượng năng lượng thấp hơn thay cho ngô có hàm lượng năng lượng cao. 1kg cám có hàm lượng năng lượng thấp hơn ngô là: 3280 Kcal-2530 Kcal = 750 Kcal.
Trong 100 kg hỗn hợp ta đó tớnh ở bảng trờn đó chứa 309730 Kcal năng lượng trao đổi, nhưng tiêu chuẩn thức ăn cho lợn vỗ béo chỉ cần 300.000 Kcal năng lượng trao đổi. Như vậy 100 kg hỗn hợp thức ăn dự kiến của chúng ta chứa nhiều hơn 9730 Kcal. Nếu ta thay ngô bằng cám lụa ta cần một lượng cám lụa là 9730 Kcal:750 Kcal = 13kg cám lụa. Do đó số lượng cám lụa trong 100 kg hỗn hợp sẽ là 23 kg và ngô vàng chỉ cũn 38,5 kg. Khi tăng 13 kg cám lụa trong khẩu phần sẽ làm tăng 1690 g protein (13 kg x 130 g), và khi giảm 13 kg ngô sẽ làm giảm 1157 g protein (13 kg x 89 g). Như vậy trong 100kg thức ăn hỗn hợp sẽ tăng thêm 533g protein (1690-1157). Do đó ta lại phải cân đối lại hàm lượng protein bằng cách giảm bớt lượng khô đỗ tương và thay thế bằng ngô vàng. Cứ thay thế 1kg khô đỗ tương bằng ngô vàng thỡ hàm lượng protein trong 100 kg thức ăn sẽ giảm đi là 425g-89g = 336g. Do đó muốn giảm 533g protein trong 100 kg hỗn hợp ta cần giảm bớt lượng khô đỗ tương là:
53 3g : 366g = 1,5 kg đỗ tương.
Như vậy trong 100 kg hỗn hợp lượng đỗ tương là 11,5 kg-1,5 kg = 10 kg, và lượng ngô sẽ là 38,5 + 1,5kg = 40kg. Do đó thành phần thức ăn hỗn hợp mà chúng ta cần xác định sẽ là:
- Cỏm lụa: 23 kg - Bột sắn: 20 kg - Ngụ vàng: 40 kg - Bột cỏ: 5 kg - Khô đỗ tương: 10 kg - Premix khoáng: 1,5 kg
- Premix vitamin: 0,5 kg
Trong 1 kg hỗn hợp thức ăn này chứa gần 3000 Kcal, 140g protein thụ; 852g canxi, 675g photpho, 256g methionin và 757g lyzin.
Bước 7
Cõn bằng can xi, phốt pho và axit amin.
Nếu khẩu phần mà ta xác định không đủ hàm lượng canxi hay phốt pho, ta có thể dùng các nguyên liệu sau đây để điều chỉnh: bột đá vôi, bột vỏ sũ, bột mai mực ... (để bổ sung can xi) hoặc dùng bột xương, bột dicanxi phốt phát (để bổ sung phốt pho, canxi ).
Nếu khẩu phần chưa cân bằng axit amin không thay thế, ta có thể sử dụng lyzin, methionin tổng hợp bổ sung vào khẩu phần. ở nước ta cũng như các nước đang phát triển, 2 loại axit amin này thường khá đắt nên chúng ta có thể điều chỉnh bằng phương pháp sử dụng hợp lý tỷ lệ giữa thức ăn giàu protein có nguồn gốc động vật với thức ăn giàu protein có nguồn gốc thực vật (ví dụ bột cá giàu lyzin, methionin..., khô đỗ tương giàu lyzin...).
Sau cùng phải kiểm tra lại toàn bộ tỷ lệ các loại thức ăn trong hỗn hợp và giá trị dinh dưỡng của chúng để đạt yêu cầu mong muốn. Đồng thời cũng cần chú ý đến hàm lượng muối ăn (NaCl) trong thức ăn. Thông thường trong bột cá đó chứa một lượng nhất định muối ăn ví dụ bột cá lợ chứa 4-8% muối ăn. Ngoài ra
cũng cần phải tính toán hàm lượng xơ trong thức ăn hỗn hợp sao cho hàm lượng này không được vượt quá các quy định của tiêu chuẩn thức ăn hỗn hợp cho gia sỳc, gia cầm.
Tên la tin - Anh cây cỏ thức ăn gia súc việt nam
Số TT Tờn Việt (Vietnamese) Tờn La tinh Tờn Anh (Latin) (English)
I. Thức ăn thô xanh I. Rough green feed 1. Cõy cỏ tự nhiờn 1. Natural grass a. Cỏ hoà thảo a. Grasses 1 Cỏ bạc hà (cỏ vừng) Oldenlandia auricularia
2 Cỏ bói chăn thả (Đông Nam Bộ) Grazing grasses S.E. Viet3 Cỏ bắt
4 Cỏ bấc Juncus effusus Groud grass 5 Cỏ bụng Eragrostis superba peyr Love grass 6 Cỏ bờ ruộng (Đông Nam Bộ)
7 Cỏ chỉ Cynodon dactylon Bermuda grass 8 Cỏ chỉ - mựa khụ Cynodon dactylon Bermuda (dry season) 9/a Cỏ chỉ - mựa khụ (duyờn hải
Miền Trung) Cynodon dactylon Bermuda (dry season) of 10 Cỏ chỉ - mùa mưa Cynodon dactylon Bermuda (rainy season) 11 Cỏ cụng viờn Paspalum conjugatum Sour grass 12 Cỏ công viên? - mùa mưa Paspalum conjugatum Sour grass (rainy season)13 Cỏ dầy Hemarthria compressa Ray grass 14/a Cỏ dầy (đồng bằng Bắc Bộ) Hemarthria compressa Ray grass of Red river del15 Cỏ gà Cynodon dactylon Common star grass 16 Cỏ gà? (đồng bằng Bắc Bộ) Cynodon dactylon Common star grass of Re17 Cỏ gà (khu Bốn cũ) Cynodon dactylon Common star grass of No
18 Cỏ gà? - mùa khô (Đông Nam Bộ) Cynodon dactylon Common star grass S.E. 19 Cỏ gà? - mùa mưa (Đông Nam Bộ) Cynodon dactylon Common star grass S.E. season) 20 Cỏ gừng Panicum repens Torpedo grass 21 Cỏ lỏ tre Hymenachne amplexicaulis Nees Bamboo grass 22 Cỏ lỏ tre? - mùa khô (Đông Nam
Bộ) Hymenachne amplexicaulis Nees Bamboo grass of S.E. Vie23 Cỏ lá tre -? mùa mưa (Đông Nam bộ)Hymenachne amplexicaulis Nees Bamboo grass of S.E. Vie
24 Cỏ lỏng the (cỏ lỏng) Centipeda minima
25 Cỏ lông đồi Ischaenum indicum Batiki blue grass 26 Cỏ lông - mùa khô (Đông Nam Bộ) Brachiaria mutica Para grass S.E. Vietnam (season)??????????? 27 Cỏ lụng Para Brachiaria mutica Para grass 28 Cỏ lồng vực Echinochloa crus-galli Water grass 29 Cỏ mần trầu Eleusine indica Crow foot grass 30 Cỏ mật Menilis minutiflora Molasses grass
31 Cỏ mật? - mùa mưa (Đông Nam Bộ) Menilis minutiflora Molasses grass S.E. Vietn
32 Cỏ Mộc Chõu Paspalum urvillei Vasey grass 33 Cỏ mụi Leersia hexandra
34 Cỏ Mỹ Pennisetum polystachyon Mission grass 35 Cỏ Mỹ - mựa khụ Pennisetum polystachyon Mission grass (dry season36 Cỏ Mỹ - mùa mưa Pennisetum polystachyon Mission grass (rainy seas
37 Cỏ Mỹ - mùa mưa (Đông Nam Bộ) Pennisetum polystachyon Mission grass S.E. Vietna
38 Cỏ nhện Digitaria ciliaris Finger grass 39 Cỏ niễng Zizania caduciflora Zizania grass 40 Cỏ ống - mùa mưa Panicum repen Torpedo grass (rainy sea
41 Cỏ ống ruộng lúa (Đông Nam Bộ) Panicum repen Torpedo grass in Paddy fiel
42 Cỏ sõu rúm Setaria viridis Wild setaria 43 Cỏ thài lài Commelina communis Commelina 44 Cỏ tranh Imperata cylindrica Blady grass, congo grass 45/a Cỏ tranh (Tõy Nguyờn) Imperata cylindrica Blady grass (Central High46 Cỏ tự nhiờn (Tõy Nguyờn) Mixed natural grasses of 47 Cỏ tự nhiờn hỗn hợp Mixed natural grasses 48 Cỏ tự nhiên hỗn hợp đầm lầy Mixed natural grasses in 49 Cỏ tự nhiờn hỗn hợp thung lũng Mixed natural grasses in
50 Cỏ tự nhiên hỗn hợp (Đông Nam Bộ) Mixed natural grasses S.51 Cỏ tự nhiên hỗn hợp (đồng bằng Bắc
Bộ) Mixed natural grasses of 51/a Cỏ tự nhiên hỗn hợp (đồng bằng Bắc
Bộ) Mixed natural grasses of 52 Cỏ tự nhiờn hỗn hợp (khu Bốn
cũ) Mixed natural grasses of 52/a Cỏ tự nhiờn hỗn hợp (Khu Bốn
cũ) Mixed natural grasses of
53 Cỏ tự nhiờn hỗn hợp? (miền nỳi Bắc Bộ)
54 Cỏ tự nhiờn hỗn hợp (trung du Bắc Bộ)
55 Cỏ tự nhiên hỗn hợp đồi cao (Đông Nam Bộ)
56 Cỏ tự nhiên hỗn hợp -mùa mưa (Đông Nam Bộ)
Mixed natural grasses of zone
Fresh mixed natural grasmiddleland
Mixed natural grasses of Vietnam
Mixed natural grasses S.saeson)
57 Cỏ ven đường (Đông Nam Bộ) Grasses in the road site o58 Cỏ vườn (Đông Nam Bộ) Grasses in the garden of b. Cỏ bộ đậu b. Legume 59 Cây đậu lông - thân lá Calopogonium mucunoides Calopo- stem and leaf 60 Cây đậu ma - thân lá Centrosema pubescens Centro - stem and leaf 61 Cõy keo dậu rừng - cành lỏ Leucaena leucocephala Leucaena-stem and leaf c. Rau, rong, bốo c. Vegetable, seaweed, w62 Bốo cỏi Pistia stratiotes Pistia 63 Bốo cỏi cỏnh lớn Eichhornia crassipes Water orchid 64 Bốo dõu Azolla imbricata Azolla 65 Bốo ong Salvinia cucullata Floating-mosa 66 Bốo tấm Lemma minor Duck weed
67 Bốo tõy Monochoria hastata
68 Bốo vỏn Pistia stratiotes Pistia, Laitue 69/a Rau cần - bẹ lỏ Oenanthe Javanica Oenamthe leaf 70 Rau lấp Aneilema keisak Aneilema 71 Rau lấp (khu Bốn cũ) Aneilema keisak Aneilema of North central72 Rau lấp (Tõy Nguyờn) Aneilema keisak Aneilema of Central highl73 Rau lấp (trung du Bắc Bộ) Aneilema keisak Aneilema of Northern mid74 Rau mỏc Sagittaria sagittifolia Duck potato 75 Rau muống Ipomoea aquatica Spilach 76 Rau muống (duyờn hải Miền
Trung) Ipomoea aquatica Spilach of Central coast 77 Rau muống (Đông Nam Bộ) Ipomoea aquatica Spilach of S.E. Vietnam 78 Rau muống (đồng bằng Bắc Bộ) Ipomoea aquatica Spilach of Red river delta 78/a Rau muống (đồng bằng Bắc Bộ) Ipomoea aquatica Spilach of Red river delta 79 Rau muống (khu Bốn cũ) Ipomoea aquatica Spilach of North Central c80 Rau muống (Tõy Nguyờn) Ipomoea aquatica Spilach of Central highlan81/a Rau muống biển (Thỏi Bỡnh) Ipomoea per-caprae
82 Rau muống đỏ Ipomoea aquatica Red Spilach 83 Rau muống trắng Ipomoea aquatica White Spilach 84/a Rau muống trắng (duyờn hải
Miền Trung) Ipomoea aquatica White Spilach central coa85 Rau muống xơ Ipomoea aquatica Mature Spilach stem 86 Rau ngổ Enhydra fluctuans Coriander
d. Cõy mọc trờn cạn d. Trees grow on land 87 Cõy bựm bụp - lỏ Mallotus luchenensis metcalfe Mallotus leaf 88 Cõy càng cua - lỏ Peperomia leptostachya
89 Cây chàm tai tượng - lá Acacia mangium Acacia leaf 90 Cõy chõn chim - lỏ Schefflera octophylla Schefflera leaf 91 Cõy chố rừng - lỏ Symplocos racemosa Symplocos leaf 92 Cõy cỳc tần - lỏ Pluchea indica
93 Cõy dõm bụt - lỏ Hibicusrosa-sinensis L. Rosamallow leaf 94 Cõy dõu - lỏ Morus alba L. White mulbery leaf 95 Cây dướng -lá Broussonetia paperifera Paper mulbery leaf 96 Cây đay - lá Cochorus olitorius Jute leaf 97 Cây đom đóm - lỏ Alchorne trewioides (benth)
98 Cây đu đủ - lá Carrica papaya L. Papaya leaf 99 Cõy gai - lỏ Boehmeria nivea Ramie leaf 100 Cõy gai 4 tuần - thõn lỏ Boehmeria nivea Ramie 4 week 101 Cõy gai 6 tuần - thõn lỏ Boehmeria nivea Ramie 6 week 102 Cõy găng - lá Randia tomentosa Randia leaf 103 Cõy giền gai - thõn lỏ Amaranthus spinosus Thormy pigweed 104 Cõy hoạt trắng - lỏ
105 Cõy keo củi - cành lỏ Calliandra calothyrsus Calliandra-stem and leaf 105/a Cõy keo củi - cành lỏ Calliandra calothyrsus Calliandra-stem and leaf 106/a Cõy keo củi - thõn gỗ Calliandra calothyrsus Calliandra-bold 107 Cây khâu đất - thân lá
108 Cõy khõu kheo - thõn lỏ
109 Cõy lỏ mắm? - lỏ Henna, mignonette tree 110 Cõy màng ri - lỏ
111 Cõy mào gà rừng - lỏ Celosia eristata
112/a Cõy me - cành lỏ (duyờn hải
Miền Trung) Tamarindus indica Tamarindus - stem and le113 Cõy mớt - lỏ Artocarpus heterophyllus Jack fruit - leaf 114 Cõy mỏ quạ - lỏ Cudrania tricuspidata
115 Cõy múc hàm - lỏ Caesalpinia minax Hance Giant mimosa-leaf 116 Cõy nỏn - lỏ
117 Cõy ngoó - lỏ Mallotus barbatus
118 Cõy nhút - lỏ Elaeagnus latifolia
119 Cõy ổi - lỏ Psidium guyara Guava leaf 120 Cõy sậy - lỏ Phlagmites karka
121 Cõy sim phi lỏ Symphytum peregrinum
122 Cõy sung - lỏ Ficus glomeratas Cluster fig leaf 123 Cõy tre? - lỏ Bambusa sp Bamboo leaf 124 Cõy vụng - lỏ Erythrina variegata India bean leaf 125 Cây xương rồng bỏ gai không đốt
(khu Bốn cũ) Opuntia monacantha Haw Cactus cut out thorns of 126 Cây xương rồng đốt gai (Đông Nam
Bộ) Opuntia monacantha Haw Cactus burned thorns of 127 Rau dệu Alternanthera sessilis Alternanthera 128 Rau hàm ếch Sanrurus sinensis
129 Rau khoai lang rừng Ipomoea batatas Natural batatas 130 Rau khỳc Gnaphalium indicum
131 Rau tàu bay Gynura crepidioides Benth Gynura 2. Cõy cỏ trồng 2. Planted forages a. Cõy, cỏ hoà thảo a. Grasses
132 Cây cao lương - thân lá Sorghum vulgare Sorghum 133 Cây cao lương trổ cờ - thõn lỏ Sorghum vulgare Flowering sorghum 134 Cõy mạch hoa - thõn lỏ Fagopyrum sagittatum Brauk, Barley 135 Cõy ngụ chớn sỏp - thõn lỏ Zea mays Mature maize 136 Cõy ngụ ngậm sữa - thõn lỏ Zea mays ?Maize 137 Cõy ngụ non - thõn lỏ Zea mays Young maize 138 Cây ngô non - thân lá? (đồng bằng
Bắc Bộ) Zea mays Young maize of Red river139 Cõy ngụ non - thõn lỏ (Tõy
Nguyờn) Zea mays Young maize of Central hi140 Cõy ngụ trổ cờ Zea mays Flowering maize 141 Cỏ dẹp Setaria anceps staft Setaria 142/a Cỏ dẹp (Đông Nam Bộ) Setaria anceps staft Setaria S.E of VN 143 Cỏ dẹt? 25 ngày Setaria anceps staft Setaria (25 days) 144 Cỏ dẹt? - mựa khụ Setaria anceps staft Setaria (dry season) 145 Cỏ dẹt? - mùa mưa Setaria anceps staft Setaria (rainy season) 146 Cỏ dẹt cao 20 cm Setaria anceps staft Setaria ( 20 cm high) 147 Cỏ dẹt cao 30 cm Setaria anceps staft Setaria (30 cm high) 148 Cỏ dẹt cao 45 cm Setaria anceps staft Setaria (45 cm high) 149 Cỏ dẹt trưởng thành Setaria anceps staft Mature Setaria 150 Cỏ Ghi nờ Panicum maximum Guinea grass 151/a Cỏ Ghi nờ? 25 ngày Panicum maximum Guinea grass (25 days) 152/a Cỏ Ghi nờ? 50 ngày Panicum maximum Guinea grass (50 days) 153 Cỏ Ghi nờ (Australia) Panicum maximum Guinea Cv. Australia 154 Cỏ Ghi nê (Đông Nam Bộ) Panicum maximum Guinea of S.E.Vietnam
155 Cỏ Ghi nờ (Tõy Nguyờn) Panicum maximum Guinea of central highlan156 Cỏ Ghi nờ (trung du Bắc Bộ) Panicum maximum Guinea of Northern middl157 Cỏ Ghi nờ Hamill 30 ngày - mựa
khụ Panicum maximum Guinea Cv. Hamill 30days158 Cỏ Ghi nê Hamill 30 ngày - mùa mưaPanicum maximum Guinea Cv. Hamill 30days159 Cỏ Ghi nờ Hamill 45 ngày - mựa
khụ Panicum maximum Guinea Cv. Hamill 45days160 Cỏ Ghi nờ Hamill 45 ngày - mùa
mưaPanicum maximum Guinea Cv. Hamill 45days161 Cỏ Ghi nờ Hamill 60 ngày - mựa
khụ Panicum maximum Guinea Cv. Hamill 60days162 Cỏ Ghi nê Hamill 60 ngày - mùa mưaPanicum maximum Guinea Cv. Hamill 60days
163 Cỏ Ghi nờ K 280 Panicum maximum Guinea Cv. K280 164 Cỏ Ghi nờ K280 30 ngày? - mựa
khụ Panicum maximum Guinea Cv. K280 30 days165 Cỏ Ghi nê K280 30 ngày - mùa mưa Panicum maximum Guinea Cv. K280 30 days166 Cỏ Ghi nờ K280 45 ngày? - mựa
khụ Panicum maximum Guinea Cv. K280 45 days167 Cỏ Ghi nê K280 45 ngày? - mùa mưaPanicum maximum Guinea Cv. K280 45 days
168 Cỏ Ghi nê K280 60 ngày - mùa mưa Panicum maximum Guinea Cv. K280 60 days169 Cỏ Ghi nờ Liconi Panicum maximum Guinea Cv. Likoni 170 Cỏ Ghi nê Liconi 30 ngày - mùa mưa Panicum maximum Guinea Cv. Likoni 30 day
171 Cỏ Ghi nờ Uganda Panicum maximum Guinea Cv. Uganda 172 Cỏ (cõy) Gigantea Trichantera gigantea Gigantea 173 Cỏ (cõy) Gigantea Trichantera gigantea Gigantea 174 Cỏ (cõy)Gliricidia sepium Gliricidia sepium Gliricidia, Mother of coco175 Cỏ Goatemala Tripsacum laxum Goatemala grass 176/a Cỏ lỏch (duyờn hải Miền Trung) Saccharum arundinaceum
177 Cỏ lụng Para Cu ba Brachiaria mutica Para grass of Cuba 178/a Cỏ lụng Para (duyờn hải Miền
Trung) Brachiaria mutica Para grass of central coas179 Cỏ Mộc Chõu Paspalum urvillei Vasey grass 180 Cỏ Pangụla Digitaria decumbens Pangola grass 181 Cỏ Pangôla (Đông Nam Bộ) Digitaria decumbens Pangola grass of S.E. Vie182 Cỏ Pangụla (trung du Bắc Bộ) Digitaria decumbens Pangola grass of Norther183/a Cỏ Ruzi Brachiaria ruziziensis Ruzi grass 184/a Cỏ Ruzi 25 ngày Brachiaria ruziziensis Ruzi grass 25 days 185/a Cỏ Ruzi 30 ngày Brachiaria ruziziensis Ruzi grass 30 days 186/a Cỏ Ruzi 35 ngày Brachiaria ruziziensis Ruzi grass 35days 187 Cỏ Ruzi 35 ngày - lỏ Brachiaria ruziziensis Ruzi grass 35days (leaf) 188 Cỏ Ruzi 35 ngày - thõn Brachiaria ruziziensis Ruzi grass 35days (stem) 189/a Cỏ Ruzi 40 ngày Brachiaria ruziziensis Ruzi grass 40days 190/a Cỏ Ruzi 45 ngày Brachiaria ruziziensis Ruzi grass 45days 191/a Cỏ Ruzi 50 ngày Brachiaria ruziziensis Ruzi grass 50days 192/a Cỏ Ruzi tỏi sinh? 25 ngày Brachiaria ruziziensis Ruzi grass? regrow 30days
193/a Cỏ Ruzi tỏi sinh 30 ngày Brachiaria ruziziensis Ruzi grass? regrow 30days 194/a Cỏ Ruzi tỏi sinh 35 ngày Brachiaria ruziziensis Ruzi grass? regrow 35days 195/a Cỏ Ruzi tỏi sinh 40 ngày Brachiaria ruziziensis Ruzi grass? regrow 40days 196/a Cỏ Ruzi tỏi sinh 45 ngày Brachiaria ruziziensis Ruzi grass? regrow 45days 197/a Cỏ Ruzi tỏi sinh 50 ngày Brachiaria ruziziensis Ruzi grass? regrow 50days 198 Cỏ sao Cynodon nlemfuensis Star grass
199 Cỏ voi 28 ngày Pennisetum purpureum Elephant grass 28days 200 Cỏ voi 30 ngày Pennisetum purpureum Elephant grass 30days 201 Cỏ voi 30 ngày - mựa khụ Pennisetum purpureum Elephant grass 30days (d202 Cỏ voi 30 ngày - mùa mưa Pennisetum purpureum Elephant grass 30days (r203 Cỏ voi 40 ngày Pennisetum purpureum Elephant grass 40days 204 Cỏ voi 45 ngày Pennisetum purpureum Elephant grass 45days 205 Cỏ voi 45 ngày (Đông Nam Bộ) Pennisetum purpureum Elephant grass 45days of205/a Cỏ voi 45 ngày (Đông Nam Bộ)
206 Cỏ voi 45 ngày - mựa khụ Pennisetum purpureum Elephant grass 45days (d207 Cỏ voi 45 ngày - mùa mưa Pennisetum purpureum Elephant grass 45days (r208/a Cỏ voi 45 ngày - mùa mưa (Tây
Nguyờn) Pennisetum purpureum Elephant grass 45days of209 Cỏ voi 49 ngày Pennisetum purpureum Elephant grass 49days 210 Cỏ voi 60 ngày - mựa khụ Pennisetum purpureum Elephant grass 60days (d211 Cỏ voi 60 ngày - mùa mưa Pennisetum purpureum Elephant grass 60 days (212 Cỏ voi 70 ngày Pennisetum purpureum Elephant grass 70 days 213 Cỏ voi (miền nỳi Bắc Bộ) Pennisetum purpureum Elephant grass of Norther214 Cỏ voi (trung du Bắc Bộ) Pennisetum purpureum Elephant grass of Norther215 Cỏ voi Kinggrass 40 ngày Pennisetum sp Kinggrass 40 days 216 Cỏ voi Kinggrass 56 ngày Pennisetum sp Kinggrass 56 days 217 Cỏ voi Napier Pennisetum purpureum Napier grass 218 Cỏ voi ngọn tận thu Pennisetum purpureum Top of elephant grass 219 Cỏ voi non Pennisetum purpureum Young elephant grass 220 Cỏ voi Seleccion I Pennisetum purpureum Elephant grass Cv. Select221 Cỏ voi Seleccion I (trung du Bắc
Bộ) Pennisetum purpureum Elephant grass Cv. Selectmiddleland 222 Cỏ Xu đăng Sorghum sudanense Sudan grass b. Cây, cỏ bộ đậu b. Legumes 223 Cõy cốt khớ - lỏ Tephrosia candida Tephrosia leafs 224 Cây đậu bướm - thân lá Centrosema pubescens Centro 225 Cây đậu Cao bằng - lá Phaseolus calcaratus Field bean leafs 226 Cây đậu cô ve - lá Phaseolus vulgaris Running bean leafs 227 Cây đậu cô ve -? thân? lá Phaseolus vulgaris Running bean 228 Cây đậu dải - thân lá Vigna sinensis Chaina bean 229 Cây đậu đen - thân lá Vigna cylindrica Vigna 230 Cõy đậu đen tái sinh - thân lá Vigna cylindrica Vigna regrow 231 Cây đậu hàn the - thân lá Desmodium heterophyllum Desmodium 232 Cây đậu hồng đáo - lá Vigna unguiculata Cowpea leafs 233 Cây đậu hồng đáo - thân lá Vigna unguiculata Cowpea 234 Cây đậu kiếm - lỏ Canavalia gladiata Jack bean leafs 235 Cây đậu kiếm - thân lá Canavalia gladiata Jack bean 236 Cây đậu mèo - lá Mucuna utilis Mucuna leafs 237 Cây đậu mũi mác-thân lá
238 Cây đậu rồng - lá Psophocarpus tetragonolobus Pois dragon leafs
239 Cõy đậu rồng - thân lá Psophocarpus tetragonolobus Pois dragon leafs 240 Cây đậu trắng - thân lá Vigna unguiculata ssp. cilindrica Cowpea 241 Cây đậu triều ngậm sữa Cajanus cajan Congo pea, pegion pea 242 Cây đậu triều - thân lá Cajanus cajan Congo pea, pegion pea 243 Cây đậu tương đang ra hoa Glycine max Soyabean flowering 244 Cây đậu tương - thân lá Glycine max Soyabean 245 Cây đậu ván - thân lá Dolichos lablab Lablab
246 Cây đậu ván - thân lá (Trung Quốc) Dolichos lablab China lablab
247 Cây đậu xanh - thõn lỏ (Canada) Vigna sp. Canada bean 248 Cây điền thanh - lá Sesbania cannabina Sesbania - leafs 249 Cây điền thanh - cuộng lá Sesbania cannabina Sesbania leafs stalk 250/a Cây điền thanh Canabiana - lá Sesbania cannabina Sesbania (cannabina) lea
251/a Cây điền thanh Canabina - cành lá Sesbania cannabina Sesbania (cannabina)
252/a Cây điền thanh Rostrata - lá Sesbania rostrata Sesbania (rostrata) leaf 253/a Cây điền thanh Rostrata - cành lá Sesbania rostrata Sesbania (rostrata) 254 Cây điêu tử - lỏ Vicia cracca Vicia - leafs 255 Cây điêu tử - thân lá Vicia cracca Vicia 256 Cõy keo dậu - lỏ Leucaena leucocephala Leucaena - leafs 257 Cõy keo dậu - cành lỏ Leucaena leucocephala Leucaena 258/a Cõy? keo dậu - cành lỏ (Tõy
Nguyờn) Leucaena leucocephala Leucaena of central highl259 Cõy keo dậu Cunningham - cành
lỏ Leucaena leucocephala cunningham Leucaena cunningham 260 Cõy keo dậu Cunningham - cọng
lỏ Leucaena leucocephala cunningham Leucaena cunningham le261 Cây keo dậu đang ra nụ Leucaena leucocephala Leucaena flowering
262 Cây keo dậu Đông phương - cành lá Leucaena leucocephala Leucaena of the East
263 Cõy keo dậu Hawaii - cọng lỏ Leucaena leucocephala Hawaii Leucaena Hawaii 264 Cõy keo dậu Peru - cành lỏ Leucaena leucocephala Peru Leucaena Peru 265 Cõy keo dậu Philippin - cành lỏ Leucaena leucocephala Leucaena Philippin (60 da266 Cõy keo dậu Philippin 60 ngày -
cành lỏ Leucaena leucocephala Leucaena Philippin (70 da267 Cõy keo dậu Philippin 70 ngày cành lỏ Leucaena leucocephala Leucaena Philippin 268 Cõy Kutzu - lỏ Pueraria phaseoloide Kudzu - leafs 269 Cõy Kutzu - thõn lỏ Pueraria phaseoloide Kudzu 270 Cây Međicago - lá Medicago sativa Lucerne - leafs 271 Cây Međicago - thân lá Medicago sativa Lucerne
272 Cây Međicago đang ra hoa - thân lá Medicago sativa Lucerne flowering
273 Cây Međicago trước ra hoa - thân lá Medicago sativa Lucerne befor flowering
274 Cõy muồng - lỏ Crotalaria sp. Sunn hemp - leafs 275 Cõy muồng - thõn lỏ Crotalaria sp. Sunn hemp 276 Cõy muồng hoa vàng- thõn lỏ Cassia siamia
277 Cõy muồng lỏ khế? - thõn lỏ Albizia lebbek
278 Cõy muồng thảo quyết minh -
thõn lỏ Cassia tora
279 Cõy Quynua Chenopodium pallidics Yellow seed 280/a Cõy sài hồ (Thỏi Bỡnh)
281 Cõy sắn dõy - lỏ Pueraria lobata Kudzu - leafs 282 Cõy sắn dõy - thõn lỏ Pueraria lobata Kudzu 283 Cây so đũa - lá Sesbania grandiflora Agati sesbania - leafs 284 Cỏ ba lỏ - thõn lỏ Trifolium repens Dutch clover 285 Cỏ đậu Glicine Tinaro Neonotonia wightii cv. tinarro Glycine tinarro 286 Cỏ Stylo - lỏ Stylosanthes sp Stylo - leafs 287 Cỏ Stylo - thõn lỏ Stylosanthes sp Stylo 288 Cỏ Stylo Cook - thõn lỏ Stylosanthes gracilis cv cook Stylo cook
289 Cỏ Stylo Hamata 30 ngày - mùa mưaStylosanthes Hamata Stylo Hamata (rainy seas
290 Cỏ Stylo Hamata 45 ngày - mùa mưaStylosanthes Hamata Stylo Hamata (rainy seas291 Cỏ Stylo Hamata 60 ngày - mựa
khụ Stylosanthes Hamata Stylo Hamata (dry seaso292 Cỏ Stylo Hamata 60 ngày mùa mưa Stylosanthes Hamata Stylo Hamata (rainy seas
293 Cỏ Stylo Hamata- thõn lỏ Stylosanthes Hamata Stylo Hamata 294 Cỏ Stylo Humilis-thõn lỏ Stylosanthes Humilis Stylo Humilis 295 Cỏ Stylo Liconi - thõn lỏ Stylosanthes gracilis cv. likoni Stylo likoni 296 Cỏ Stylo Santhes - thõn lỏ Stylosanthes sp. Stylo sp.
3. Thức ăn củ quả 3. Tuber and fruit 297 Củ bỡnh vụi Stephania rotunda Tuber stephania rotunda 298 Củ cà rốt Daucus carota Tuber carrot 299 Củ cải đỏ Raphanus sativus Turnip 300 Củ cải đường Beta vulgaris Sugar beet 301 Củ cải trắng cũn non Raphanus sativus Young rave 302 Củ cải trắng đó già Raphanus sativus Old rave 303 Củ chuối hạt Musa sp.
304 Củ chuối tõy Musa paradisiaca Tuber common banana 305 Củ dong giềng Canna edulis Edible canna 306 Củ hoàng tinh Polygonatum kingianum Rhizoma polygonati 307 Củ khoai lang Ipomoea batatas Sweet potato 307/a Củ khoai lang Ipomoea batatas Sweet potato 308 Củ khoai lang (duyờn hải Miền
Trung) Ipomoea batatas Sweet potato of Central c309 Củ khoai lang (Đông Nam Bộ) Ipomoea batatas Sweet potato of S.E.Vietn309/a Củ khoai lang (Đông Nam Bộ) Ipomoea batatas Sweet potato of S.E.Vietn
310 Củ khoai lang (đồng bằng Bắc Bộ) Ipomoea batatas Sweet potato of Red river
310/a Củ khoai lang (đồng bằng Bắc Bộ) Ipomoea batatas Sweet potato of Red reve
311/a Củ khoai lang (khu Bốn cũ) Ipomoea batatas Sweet potato of North ce312 Củ khoai lang (Tõy Nguyờn) Ipomoea batatas Sweet potato of Central h313 Củ khoai lang ruột vàng Ipomoea batatas Yellow sweet potato 314 Củ khoai lang vỏ đỏ Ipomoea batatas Red skin sweet potato 315 Củ khoai lang vỏ trắng Ipomoea batatas White skin sweet potato 316 Củ khoai lang khụ Ipomoea batatas Dried sweet potato 317/a Củ khoai lang khụ (khu Bốn cũ) Ipomoea batatas Dried sweet potato of No
318 Củ khoai lang vỏ đỏ khô Ipomoea batatas Dried red skin sweet pota319 Củ khoai lang vỏ trắng khụ Ipomoea batatas Dried white skin sweet po320 Củ khoai tõy Solanum toberosum Patato 321 Củ khoai tõy khụ Solanum toberosum Dried potato 322/a Củ khoai tõy lai Hybrid potato 323 Củ lạc non Arachis hypogaea Young peanut 324 Củ sắn bỏ vỏ Manihot escuslenta
325 Củ sắn bỏ vỏ khụ Manihot escuslenta
325/a Củ sắn bỏ vỏ khụ
326 Củ sắn bỏ vỏ khụ (duyờn hải
Miền Trung) Manihot escuslenta
326/a Củ sắn bỏ vỏ khụ (duyờn hải
Miền Trung)
327/a Củ sắn bỏ vỏ khụ (khu Bốn cũ)
328/a Củ sắn bỏ vỏ khụ? (miền nỳi Bắc
Bộ)
329/a Củ sắn bỏ vỏ khụ (trung du Bắc
Bộ)
330 Củ sắn cả vỏ Manihot escuslenta Cassava 331 Củ sắn cả vỏ (duyờn hải Miền
Trung) Manihot escuslenta Cassava of Central coast 331/a Củ sắn cả vỏ (duyờn hải Miền
Trung) Manihot escuslenta Cassava of Central coast 332 Củ sắn cả vỏ (Đông Nam Bộ) Manihot escuslenta Cassava of S.E. Vietnam 333 Củ sắn cả vỏ (Tõy Nguyờn) Manihot escuslenta Cassava of Central highla334 Củ sắn cả vỏ (trung du Bắc Bộ) Manihot escuslenta Cassava of Northern mid335 Củ sắn cả vỏ khụ Manihot escuslenta Dried cassava 336 Củ sắn chuối Manihot sp.
337 Củ sắn dự Manihot sp.
338 Củ sắn goũng Manihot sp.
339 Củ sắn 202 Manihot sp. 202
340 Củ sắn 205 Manihot sp. 205
341 Củ sắn xanh Manihot sp.
342 Củ su hào Brassia caulorapa Kohlrabi 343 Quả bầu Lagenaria sicerraria Bottle gourd 344 Quả bí đỏ Cucurbita pepo Pumpkin 345 Quả bí đỏ nếp Cucurbita pepo cv.
346/a Quả đậu tương DH84 - vỏ (duyên hải
Miền Trung) Glycine max DH84 Soy bean hull DH84 Cent347 Quả đu đủ xanh Caria papaya Young papaya 348 Quả mớt mật Artocarpus heterophyllus Jack fruit
4. Phụ phẩm ngành trồng trọt 4. Agricutural by product 349 Cõy bắp cải - lỏ già Brassica oleracca Cabbage - old leaf 350 Cõy cà rốt - lỏ ngọn Daucus carota Carrot - leaf 351 Cây củ cải đường - lá ngọn Beta vulgaris Sugar beet - leaf 352 Cây cải thước - lá
353 Cõy cải trắng - lỏ ,vỏ, củ Raphanus sativus Rave 354 Cõy chuối - lỏ Musa sp.
355 Cây chuối - thân đó lấy buồng Musa paradisiaca Banana plant after harvebanana
356 Cõy dứa - bỳp đầu quả Ananas comosus Pineapple-the leafs one in fruit 357 Cõy dứa - lỏ Ananas comosus Pineapple -leaf 358 Cõy dong riềng - lỏ Canna edulis Edible canna - leaf 359 Cõy dong riềng - thõn lỏ Canna edulis Edible canna 360/a Cây đậu đen - thõn lỏ (duyờn hải
Miền Trung) Vigna cylindrica Vigna sp. Stem and leaf 361/a Cây đậu xanh sau thu hoạch -thân lá
(duyên hải Miền Trung) Phaseolus aureus Mung bean stem and leaf362 Cõy khoai lang - thõn lỏ già Ipomoea batata Sweet potato - old stem 363 Cõy khoai lang - thõn lỏ non Ipomoea batata Sweet potato - young ste364/a Cây khoai lang đỏ - thân lá Ipomoea batata sp. Sweet potato sp.stem an
365/a Cây khoai lang đỏ - thân lá (đồng
bằng Bắc Bộ) Ipomoea batata sp. Red sweet potato of Red 366/a Cây khoai lang đỏ - thân lá (khu Bốn
cũ) Ipomoea batata sp. Red sweet potato of Nort367/a Cõy khoai lang trắng - thõn lỏ
(duyờn hải Miền Trung) White sweet potato of Ce368 Cây lạc bắt đầu ra hoa Arachis hypogaea Peanust start flowering 369/a Cõy lạc - lỏ Arachis hypogaea Peanust leaf 370/a Cõy lạc - lỏ già Arachis hypogaea Peanust old leaf 371/a Cõy lạc - thõn cõy bỏ lỏ Peanust stem no leafs 372 Cõy lạc - thõn lỏ Arachis hypogaea Peanust stem and leaf 372/a Cõy lạc - thõn lỏ
373/a Cõy lạc - thõn lỏ (duyờn hải
Miền Trung) Arachis hypogaea Peanust of Central coast 374 Cây lạc - thân lá? (Đông Nam Bộ) Arachis hypogaea Peanust of S.E. Vietnam 375 Cõy lỳa tỏi sinh Oryza sativa Rice regrow 376 Cõy mớa - lỏ Saccharum officinarum Sugar cane leaf 377/a Cõy mớa - lỏ (duyờn hải Miền
Trung) Saccharum officinarum Sugar cane leaf of Centra378 Cõy mớa - ngọn Saccharum officinarum Sugar cane top 378/a Cõy mớa - ngọn
379/a Cõy mớa - ngọn (duyờn hải Miền
Trung) Saccharum officinarum Sugar cane top of Central380/a Cõy mớa - ngọn (Tõy Nguyờn) Saccharum officinarum Sugar cane top of Central381 Cõy ngụ - bắp chớn sỏp Zea mays Maize- Mature corn 382 Cây ngô đó thu bắp - thõn lỏ Zea mays Maize plant after harvesti383/a Cõy ngụ lai - thõn (duyờn hải
Miền Trung) Hybrid maize plant Centr384 Cây ngô nếp sau thu hoạch - thân lá
(Đông Nam Bộ) Zea mays sp. Sticky maize plant after hVietnam 385/a Cây ngô sau thu bắp - thân lá tươi Zea mays Fresh maize plant after h386 Cõy? sắn - lỏ Manihot esculenta Cassava leafs 387/a Cõy sắn - lỏ cọng (duyờn hải
Miền Trung) Manihot esculenta Cassava stem and leaf Ce388/a Cây sắn đỏ - lá cả cọng (Tây
Nguyên) Manihot esculenta sp. Red cassava stem and le389/a Cây sắn đỏ - ngọn lá (Tây Nguyên) Manihot esculenta sp. Red cassava top Central
390/a Cõy sắn trắng - ngọn lỏ (Tõy
Nguyờn) White cassava top Centra391 Cõy su hào - lỏ Brassica caulorapa Kohlrabi leafs 392 Cõy su hào - thõn lỏ Brassica caulorapa Kohlrabi
5.Cỏ khô, bột cỏ, rơm rạ 5. Hay, powder and stra393 Bột bốo dõu Azolla meal 394 Bột lỏ gai Ramie leaf meal 395 Bột lỏ keo dậu Leucena leaf meal 395/a Bột lỏ keo dậu Leucena leaf meal 396 Bột lá mắm đen Black Mignonette leaf me397 Bột lỏ mắm trắng White Mignonette leaf me398 Bột lỏ sắn Cassava leaf meal 399/a Bột sắn gạc nai (Tuyờn Quang) Powder cassava (Tuyen 400/a Bột sắn Philipin
401 Bột thân lá đậu tương Soy bean stem and leaf 402 Bột thân lá quả đậu tương Soy bean stem and leaf 403 Bột thõn lỏ khoai lang Sweet potato stem and le404 Chất chứa dạ cỏ phơi khô Dried rumen content 405 Cây đậu biếc - thân lá khô Dried Butterfly pea stem 406 Cây đậu bướm - thân lá khô Dried Centro stem and le407 Cây đậu cô ve - thân lá khô Dried Butter bean stem a408 Cây đậu lông - thân lá khô Dried Calopo stem and le409 Cây đậu nho nhe - thân lá khô Dried Field bean stem an410 Cây đậu tương - thân lá khô Dried Soy bean stem and411 Cây đậu ván thân lá khô Dried Lablab stem and le412 Cây đậu xanh - thân lá khô Dried Mung bean stem an
413 Cây đỗ mai - lá khô (Đông Nam Bộ) Gliricidia sepium Dried leafs of Gliricidia S.
414/a Cây điền thanh hoa vàng - lá khô Sesbania canabiana Sesbania (Canabiana) dri415/a Cây điền thanh gai - lá khô Sesbania rostrata Sesbania (Rostrata) dried416 Cõy keo dậu - cọng lỏ khụ Leuceana leucocephalata (Lam) Dried leuceana stem and 417 Cõy khoai lang - thõn lỏ khụ Ipomoca batatas (L.) Lam Dried sweed potato - leaf418 Cõy khoai tõy - thõn lỏ khụ Solanum tuberosum L. Dried potato stem and le
419 Cõy lạc - thõn lỏ khụ Arachis hypogaca L. Dried groundnut stem an420 Cây lạc - thân lá khô (Đông Nam Bộ) Arachis hypogaca L. Dried ground nut stem an
421 Cõy Medicago - thõn lỏ khụ Medicago sativa L. Dried alfalfa 422/a Cõy mớa - ngọn khụ Saccharum officinarum Dried the top of sugar ca423 Cây ngô đó thu bắp - thõn lỏ khụ Zea mays Dried plant of maize after424/a Cõy ngụ - thõn từ bắp trở lờn
(duyờn hải Miền Trung)
425/a Cõy ngụ cú bắp - khụ Dried maize plant 426 Cõy ngụ chớn sỏp - thõn lỏ khụ Zea mays Dried mature corn's stem427 Cõy ngụ non - thõn lỏ khụ Zea mays Dried growing corn's ste427/a Cõy ngụ non - thõn lỏ khụ Zea mays Dried young maize- stem428 Cõy sắn - lỏ khụ Manihot esculenta crants Dried cassava leaf 429/a Cõy sắn - ngọn và lỏ khụ (duyờn
hải Miền Trung) Manihot esculenta Dried tops and leafs of ca430 Cỏ bạc hà khụ Oldenlandia auricularia Dried oldenlendia
431/a Cỏ chỉ khụ Cynodon dactilon Dried bermuda 432 Cỏ dẹp khô (Đông Nam Bộ) Setaria anceps Dried setaria- S.E. of Viet433 Cỏ gà Cu Ba khụ Cynodon dactylon Dried Cuba star grass 434/a Cỏ gà khụ Cynodon dactylon Dried bermuda grass 435/a Cỏ gà nước khô
436/a Cỏ Ghi nờ TD 58 khụ - 30 ngày Panicum maximum cv.TD58 Dried guinea TD58 (30 d437/a Cỏ Ghi nờ TD 58 khụ - 40 ngày Panicum maximum cv.TD58 Dried guinea TD58 (40 d438/a Cỏ Gigantea khụ Trichanthera gigantea Dried gigantea 439/a Cỏ gừng khụ Panicum repen Dried torpedo grass 440/a Cỏ lỏ tre khụ Hymenachne amplexicaulis Dried bamboo grass 441 Cỏ lụng Para khụ Brachiaria mutica (Forsk) stapf Dried para grass 442 Cỏ lồng vực khụ Echinochloa crus-galli (L) Dried jungle rice 443 Cỏ mật khụ Melinis minutiflora Died honey grass 444 Cỏ Mụng Cổ khụ Mongol grass-dry 445/a Cỏ Mỹ khụ Pennisetum polystachyon Dried misson grass 446/a Cỏ ống khụ Panicum repen Dried torpedo grass 447 Cỏ Pangola khụ Digitaria decumbens stent Dried pangola grass 448/a Cỏ thõn bũ ngoài bói - khụ Dried stoloniferous grass 449/a Cỏ thân đứng ngoài bói - khụ Dried erect grass 450/a Cỏ tự nhiên hỗn hợp khô (đồng bằng
Bắc Bộ) Dried mixed natural gras451 Cỏ Stylo khụ Stylosanthes gracilis Dried stylo 452 Cỏ Stylo khô 60 ngày (Đông Nam
Bộ) Stylosanthes gracilis Dried stylo-60-day S-E.Vi453 Cỏ tự nhiên hỗn hợp khô (Đông Nam
Bộ) Dry natural grass S.E. Vi454 Cỏ tự nhiờn hỗn hợp khụ (trung
du Bắc Bộ) Dry natural grass of Nort455/a Cỏ voi khụ Pennisetum purpureum Dried elephant grass 456 Cỏ xả lỏ nhỏ khụ Panicum maximum cv. K.280 Dried Guinea grass cv. K.457 Cỏ xả lỏ nhỏ 30 ngày khụ Panicum maximum cv. K.280 Dried panicum maximum c458 Cỏ xả lá to khô (Đông Nam Bộ) Panicum maximum cv. I429 Dried Guinea grass cv.I4459 Rơm cao lương Sorghum bicolor (L.) Sorghum straw 460 Rơm lúa cạn (Đông Nam Bộ) Oryza stativa L. Rice straw S.E of Vietna461 Rơm lúa chiêm Oryza sativa L. Rice straw prince crop 462/a Rơm lúa đông xuân (duyên hải Miền
Trung) Oryza sativa. L Rice straw wintery spring463 Rơm lúa mùa Oryza sativa L. Rice straw autumn crop 464/a Rơm lỳa mựa (duyờn hải Miền
Trung) Oryza sativa L. Rice straw autumn crop 465/a Rơm lúa mùa (khu Bốn cũ) Oryza sativa L. Rice straw autumn crop 466 Rơm lúa nếp Oryza stativa L. Glutinous rice straw 467 Rơm lúa tẻ Oryza stativa L. Rice straw 467/a Rơm lúa tẻ
468/a Rơm lúa tẻ (đồng bằng Bắc Bộ) Oryza sativa L. Rice straw Red river delta469 Rơm lúa tẻ - tươi (Bỡnh Định) Oryza stativa L. Fresh rice traw of Binh Di470/a Rơm lúa tẻ giống C70 Oryza stativa L. C70 Rice straw C70 471/a Rơm lúa tẻ giống CR203 Oryza stativa L. CR203 Rice straw CR203 472/a Rơm lúa tẻ giống HYT77 Oryza stativa L. HYT77 Rice straw HYT77 473/a Rơm lúa tẻ giống IR64 Oryza stativa L.IR64 Rice straw L.IR64
474/a Rơm lúa tẻ giống P6 Oryza stativa L. P6 Rice straw L.P6 475 Rơm mỡ Triticum aestivum Wheat straw 476 Cõy bắp cải - lỏ già ủ Brassica oleracea L. Cabbage mature leaf sila477 Cõy? cà rốt - lỏ ủ Daucus carota L. Carrot leaf silage 478 Cây củ cải đường - lá ủ Beta vulgaris Beed-silage of leaf 479 Cây dứa - búp đầu quả ủ Ananas comosus L. Silage of ananas's top 480 Cõy dứa - lỏ ủ Ananas comosus (L) Silage of ananas's leafs 481 Cõy khoai tõy - thõn lỏ ủ Solanum tuberosum L. Silage of potato's stem a482 Cõy lạc - thõn lỏ ủ hộo Arachis hypogaca L. Silage of groundnut's ste483 Cây lạc - thân lá lạc ủ tươi Arachis hypogaca L. Silage of groundnut's ste484 Cây Međicago- thân lá ủ Medicago sativa Silage of alfalfa 485 Cõy ngụ non - thõn lỏ ủ Zea mays L. Silos of young corn's ste186 Cỏ tự nhiờn hỗn hợp non ủ Natural grass Silage of natural grasses 487 Cỏ tự nhiên hỗn hợp ủ chua (Đông
Nam Bộ) Silage of natural grasses 488 Cỏ mọc tự nhiờn ủ chua Silage of natural grass 489 Cỏ voi ủ chua Pennisetum purpureum Silage of elephant grass 490 Cỏ voi 45 ngày? - ủ chua Peniselum purpureum Silage 45th day elephant 491 Củ khoai lang ủ Ipomoea batatas (L) Silage of sweet potato 492 Củ khoai tõy ủ Solanum tuberosum Silage of potato 493 Hỗn hợp dứa - ủ (70%búp đầu
quả+30% vỏ dứa) Ananas comosus (L.) Silage of ananas's top (7494 Hạt bo bo bỏ vỏ Sorghum bicolor Sorghum grain 495 Hạt bo bo cả vỏ Sorghum bicolor Sorghum grain 496 Hạt cao lương Sorghum bicolor Sorghum grain 497 Hạt cao lương - cả cuộng Sorghum bicolor Sorghum grain 498 Hạt đại mạch Hordeum vulgare L Barley grain 499 Hạt gạo tẻ Oryza sativa L Rice 499/a Hạt gạo tẻ Oryza sativa L Rice 500/a Hạt gạo tẻ (duyờn hải Miền
Trung) Oryza sativa L Rice Central coast 501/a Hạt gạo tẻ (Đông Nam Bộ) Oryza sativa L Rice S.E. Vietnam 502/a Hạt gạo tẻ (đồng bằng Bắc Bộ) Oryza sativa L Rice Red river delta 503/a Hạt gạo tẻ (khu Bốn cũ) Oryza sativa L Rice North central coast 504/a Hạt gạo tẻ (Tõy Nguyờn) Oryza sativa L Rice Central highland 505/a Hạt gạo tẻ ải chiêm? (đồng bằng Bắc
Bộ) Oryza sativa L Rice Red rever delta 506/a Hạt gạo tẻ chiêm đá Oryza sativa L cv Rice 507/a Hạt gạo tẻ lức Oryza sativa L cv Rice
508/a Hạt gạo tẻ nương (miền núi Bắc Bộ) Oryza sativa L cv Hilh rice Northern highlan
509/a Hạt gạo tẻ R 38 (khu Bốn cũ) Oryza sativa L R38 Rice Central coast 510 Hạt kờ cả vỏ Panicum miliaceum Millet grain 511 Hạt mạch đen
512 Hạt mạch hoa cả vỏ Fagopyrum sagittatum gilib Beech grain 513 Hạt mỡ Triticum aestivum Wheat grain 514/a Hạt mỡ? ỳc Triticum aestivum cv Australian wheat grain 515 Hạt ngụ chớn sỏp Zea mays L. Under matured corn grai516/a Hạt ngụ mốo (miền nỳi Bắc Bộ) Zea mays cv Corn 517 Hạt ngụ nếp Zea mays cv Glutinous corn
518 Hạt ngụ nếp (duyờn hải Miền
Trung) Zea mays cv Glutinous corn of Central 519 Hạt ngô nếp (Đông Nam Bộ) Zea mays Glutinous corn of? S.E. Vi520 Hạt ngụ nếp? (miền nỳi Bắc Bộ) Glutinous corn of North 521 Hạt ngụ nếp (Tõy Nguyờn) Glutinous corn of Central 522 Hạt ngô tẻ đỏ Zea mays Red corn 522/a Hạt ngô tẻ đỏ
523/a Hạt ngô tẻ đỏ (đồng bằng Bắc Bộ) Zea mays Red corn of Red rever del
524 Hạt ngô tẻ đỏ (khu Bốn cũ) Zea mays Red corn of North Central524/a Hạt ngô tẻ đỏ (khu Bốn cũ)
525/a Hạt ngô tẻ đỏ (miền núi Bắc Bộ) Zea mays Red corn Northern highla526 Hạt ngô tẻ đỏ (Tây Nguyên) Zea mays Red corn of Central highl526/a Hạt ngô tẻ đỏ (Tây Nguyên)
527 Hạt ngô tẻ đỏ (trung du Bắc Bộ) Zea mays Red corn of Northern mid527/a Hạt ngô tẻ đỏ (trung du Bắc Bộ)
528/a Hạt ngô tẻ đỏ hấp chín, sấy khô
529 Hạt ngụ tẻ trắng Zea mays White corn 529/a Hạt ngụ tẻ trắng
530 Hạt ngụ tẻ trắng (duyờn hải
Miền Trung) Zea mays White corn of? Central co531 Hạt ngô tẻ trắng (Đông Nam Bộ) Zea mays White corn of S.E. of Viet
Tài liệu tham khảo
References
[1] Agriculture forestry and fisheries research council secretariat, 1995. Japanese feeding standard for swine ,1993 Central association of livestock industry, Tokyo
[2] Anthony J.S., 1993. The tropical agriculturalist. Poultry. Macmillan, London
[3] Agricultural Research council, 1965. The nutrient requirements of farm livestock, No 2, Ruminants, London
[4] Agricultural Research Council, 1981. The nutrient requirements of pigs, London
[5] Agricultural research council, 1984 . The nutrient requirements of ruminants livestock supplement No.1. Commonwealth agricultural bureaux, London .
[6] Bùi Đức Lũng, Vũ Duy Giảng, Hoàng Văn Tiến, Bùi Văn Chính, 1995.Thức ăn và dinh dưỡng gia súc. Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội
[7] Blum J.C.L'alimentation des animaux monograstriques.(Porc, Lapin, Volailles). INDRA, Paris
[8] Crampton E.W., Lloyd L.E. and Mackey V.G., 1957. The calories value of TDN.J. Anim. Sci. 16: 541. 5
[9] Feedstuffs 1990 reference issue, 1990, Vol 62, No 31
[10] Garett W.N. 1980. Factors influencing energetic effeciency of beef production. J.Anim. Sci. 51: 1434
[11] Gerpacio A.L., Castillo L.S. 1988. Nutrient composition of some Philippine feedstuffs. Los. Banos
[12] Gohl B. 1992. Les aliments du bộtail sous les tropiques, FAO, Rome
[13] Hill F.W., Anderson D.L. 1958. Comparision of metabolisable energy and productive energy determinations with growing chicks. J. Nutri. 64:579. 603
[14] Kearl L.C. 1982. Nutrient requirements of ruminants in developing countries [15] Lờ Doón Diờn và CTV, 1993..Hoỏ sinh thực vật.- Nhà xuất bản Nụng nghiệp, Hà Nội.
[16] Lương TấT Nhợ, 1984. Hướng dẫn nuôi vịt đạt năng suất cao.Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. [17] McDonald P., Edwards R.A., Greenhalgh J.E.D. 1995.Animal nutrition (5th E.di.). Longman, New York
[18] Moe and Tyrrell, 1977. Effects of feed intake and phisical form on energy value of corn in timothy hay diets for lactating cows. J. Dairy Sci. 60: 751. 758
[19] Nehring K. and Haenlein G.F.W. 1973. Feed evaluation and ration calculation based on net energy
J. Anim. Sci. Vol 36. No: 5
[20] Nguyễn Văn Thưởng, Sumilin I.S., Nguyễn Nghi, Bùi Văn Chính, Đào Văn Huyên, Đặng Thị Tuân, Nguyễn Thanh Thuỷ, Bùi Thị Oanh, Nguyễn Ngọc Hà, Vũ Duy Giảng, Trần Quốc Việt. 1992. Sổ tay thành phần dinh dưỡng thức ăn gia súc Việt Nam. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội
[21] National research council, 1976. Nutrient requiremeants of beef cattle (6th Rev. Ed.). National academy of sciences. Washington D.C.
[22] National research council 1996. Nutrient requirements of beef cattle (7th Rev. Ed.). Washington D.C.
[23] National research council 1978. Nutrient requirements of dairy cattle National academy of sciences (5th Rev. Ed). Washington D.C.
[24] National research council 1989. Nutrient requirements of dairy cattle (6th Rev. Ed). Washington D.C.
[25] National research council 1994. Nutrient requirements of poultry (9th Rev. Ed.). Washington D.C.
[26] National research council, 1984. Nutrient requirements of swine ( 9th, Rev. Ed.).National ecademy Press, Washington D.C.
[27] National research council 1998. Nutrient requirements of swine (10th Rev. Ed.). Washington D.C.
[28] Singh K.S., Panda B. 1988. Poultry nutrition. New Delhi
[29] Từ Giấy, Bùi Thị Như Thuận, Hà Huy Khôi, Bùi Minh Đức. 1995. Thành phần dinh dưỡng thức ăn Việt Nam. Nhà xuất Bản Y Học, Hà Nội
[30] Wardeh, M.F., 1981. Models for estimating energy and protein ultilization for feeds.Utah State University, Logan.
Những từ viết tắt dựng trong sỏch
Viện Chăn nuôi -thành phần và giá trị dinh dưỡng thức ăn gia súc, gia cầm việt nam - Nhà XB Nụng nghiệp - Hà nội - 2001'
Tiếng Việt
(Vietnamese)
Tiếng Anh
(English)
ADF
Xơ cũn lại sau thuỷ phõn bằng dung dịnh axit (gồm cellulose, lignin, silic)
ADF
Acid detergent fibre
CB
Chất bộo
EE
Ether extract
CKAĐ
Lượng chất khô ăn được
DMI
Dry matter intake
DXKĐ
Dẫn xuất không đạm hoặc chất chiết không Ni-tơ
NFE
Nitrogen free extractives
KTS
Khoỏng tổng số
TA
Total ash
MĐNLTĐ
Mật độ năng lượng trao đổi
MEC
Metabolisable enegy concentration
NDF
Xơ cũn lại sau thuỷ phõn bằng dung dịch trung tớnh (gồm cellulose, lignin, hemicellulose)
NDF
Neutral detergent fibre
NLT
Năng lượng thuần
NE
Net energy
NLTDT
Năng lượng thuần duy trỡ
NEm
Net energy for maintenance
NLTDTSX
Năng lượng thuần duy trỡ và sản xuất
NEmp
Net energy for maintenance and production
NLTST
Năng lượng thuần sinh trưởng
NEg
Net energy for gain
NLTTS
Năng lượng thuần cho tiết sữa
NEl
Net energy for lactation
NLTh
Năng lượng thô
GE
Gross energy
NLTH
Năng lượng tiêu hoá
DE
Digestible energy
NLTĐ
Năng lượng trao đổi
ME
Metabolisable energy
PHTDC
Protein hoà tan trong dạ cỏ
RDP
Rumen degradable protein
PKHTDC
Protein khụng hoà tan trong dạ cỏ
UDP
Undegradable protein
Pth
Protein thụ
CP
Crude Protein
qm
Hệ số năng lượng trao đổi
qm
Metabolisability
(qm=ME/18,4)
(ME Kcal/kgDM))
TDDTH
Tổng các chất dinh dưỡng tiêu hoá
TDN
Total digestible nutrients
TLNLTSX
Tỷ lệ năng lượng thuần cho sản xuất
APL
Animal production level (APL=[NEm+NEp]/NEm
VCK
Vật chất khụ
DM
Dry matter
Xth
Xơ thô
CF
Crude fibre