🔙 Quay lại trang tải sách pdf ebook Tài Liệu Tập Huấn Kỹ Thuật Cho Khuyến Nông Viên Cấp Xã - Tập 1 Ebooks Nhóm Zalo https://thuviensach.vn https://thuviensach.vn TÀI LIỆU TẬP HUẤN KỸ THUẬT CHO KHUYẾN NÔNG VIÊN CẤP Xà (Tập 1) https://thuviensach.vn Héi ®ång chØ ®¹o xuÊt b¶n Chñ tÞch Héi ®ång pgs.TS. NguyÔn ThÕ kû Phã Chñ tÞch Héi ®ång TS. HOµNG PHONG Hµ Thµnh viªn trÇn quèc d©n TS. NguyÔn §øC TµI TS. NGUYÔN AN TI£M NguyÔn Vò Thanh H¶o https://thuviensach.vn BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TÀI LIỆU TẬP HUẤN KỸ THUẬT CHO KHUYẾN NÔNG VIÊN CẤP Xà (Tập 1) NHÀ XUẤT BẢN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA NHÀ XUẤT BẢN NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI - 2015 https://thuviensach.vn LỜI NHÀ XUẤT BẢN Trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, đội ngũ cán bộ làm công tác khuyến nông có vai trò rất quan trọng. Hiện nay, hệ thống khuyến nông viên đã phát triển rộng rãi ở khắp các tỉnh, thành phố trong cả nước. Việc trang bị các kiến thức kỹ thuật nông - lâm - ngư nghiệp về nuôi, trồng cây, con phù hợp với từng địa phương, giúp các khuyến nông viên hoàn thành tốt nhiệm vụ chuyển giao tiến bộ kỹ thuật cho các hộ gia đình ở nông thôn là vấn đề rất cần thiết. Nhằm cung cấp thêm tài liệu hữu ích cho các khuyến nông viên cấp xã nói riêng và những người làm công tác khuyến nông nói chung, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia - Sự thật phối hợp với Nhà xuất bản Nông nghiệp xuất bản cuốn sách Tài liệu tập huấn kỹ thuật cho khuyến nông viên cấp xã (gồm 2 tập). Nội dung cuốn sách tập hợp kỹ thuật trồng, chăm sóc một số cây nông nghiệp, cây lâm nghiệp và kỹ thuật nuôi một số loài thủy sản nước ngọt phù hợp với nước ta. Cuốn sách giới thiệu chi tiết và có hình vẽ minh họa rõ ràng về điều kiện nuôi, trồng và kỹ thuật nuôi, trồng các giống cây, con. 5 https://thuviensach.vn Tập 1 giới thiệu kỹ thuật trồng, chăm sóc một số cây nông nghiệp (cây lương thực, cây ăn quả). Tập 2 giới thiệu kỹ thuật trồng, chăm sóc một số cây lâm nghiệp và kỹ thuật nuôi một số loài thủy sản nước ngọt. Chúng tôi rất mong sẽ tiếp tục nhận được ý kiến đóng góp của bạn đọc để cuốn sách được hoàn thiện và phục vụ đông đảo người sử dụng hơn trong những lần xuất bản sau. Xin giới thiệu Tập 1 của cuốn sách với bạn đọc. Tháng 8 năm 2015 NHÀ XUẤT BẢN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA - SỰ THẬT 6 https://thuviensach.vn Chương 1 KỸ THUẬT CANH TÁC CÁC GIỐNG LÚA CẠN, LÚA CHỊU HẠN* I. GIỚI THIỆU CHUNG 1. Giống lúa cạn: Chịu đựng hạn trên đất khô, nương rẫy, gồm các giống lúa nương, tẻ Mèo, lúa mộ, các giống lúa mới như: LN931, LC88-66, LC88-67, LC90-4, LC90-5. 2. Giống lúa chịu hạn: Thích hợp với đất ruộng bậc thang, ruộng bấp bênh nước, không chủ động tưới tiêu, sinh trưởng nhờ nước trời như: CH5, CH133, LN931. 3. Đặc điểm một số giống mới Giống Đặc tính LN931 LC-3S-6S CH5 1. Nguồn gốc 2. Đặc điểm giống - Thời gian sinh trưởng (ngày) CT7739, Viện Nghiên cứu lúa gạo quốc tế IRRI Vụ xuân: 145-165 Vụ mùa: 110-125 IR47665-1-4B, Viện Nghiên cứu lúa gạo quốc tế IRRI Vụ xuân: 170-180 Vụ mùa: 110-125 Lai C22/CR101, Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm Vụ xuân: 165-180 Vụ mùa: 120-125 _______________ * Đặc biệt phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng, khí hậu... của các tỉnh miền núi phía Bắc. 7 https://thuviensach.vn Giống Đặc tính LN931 LC-3S-6S CH5 - Chiều cao cây (cm) 110 - 130 90 - 100 125 - 130 - Đẻ nhánh Khá Trung bình Trung bình - Độ dài bông (cm) 21 - 24 20 - 23 21 - 23 - Trọng lượng 1.000 hạt (g) 24 - 26 32,4 21 - 22 - Khả năng chịu hạn (cấp) Tốt (cấp 1) Khá (cấp 3) Khá (cấp 3) - Khả năng chịu rét Tốt Tốt Tốt - Tính chống chịu bệnh (đạo ôn, khô vằn, bạc lá, đốm nâu) Tốt Tốt Tốt 3. Các đặc tính khác 4. Năng suất (tạ/ha) Hạt dài đẹp, gạo ngon, không bạc bụng, bộ rễ ăn sâu khỏe, cạnh tranh tốt với cỏ dại Trung bình: 30-40 Thâm canh: 45-65 Hạt thon nâu nhạt, gạo hơi bạc bụng, cơm nở mềm, lá đòng đứng, hơi giấu bông, cạnh tranh yếu với cỏ dại Trung bình: 35-40 Thâm canh: 45-60 Gạo ngon, hơi bạc bụng, cơm dẻo ngon, bộ rễ khỏe, thâm canh ở mức trung bình, cạnh tranh yếu với cỏ dại Trung bình: 35-45 Thâm canh: 45-60 5. Điều kiện áp dụng Nương rẫy, ruộng bậc thang bấp bênh nước Nương rẫy Ruộng bậc thang bấp bênh nước Dưới đây sẽ giới thiệu tiến bộ kỹ thuật đưa lúa cạn, lúa chịu hạn giống mới gieo cấy trên nương rẫy, ruộng bậc thang bấp bênh nước vụ xuân và vụ mùa theo hai cách: gieo thẳng khô và gieo mạ, lợi dụng bộ rễ khỏe, đâm sâu, chống hạn tốt của các giống để bảo đảm thu được năng suất cao. 8 https://thuviensach.vn II. KỸ THUẬT GIEO TRỒNG LÚA CẠN TRÊN NƯƠNG RẪY 1. Giống - Dùng các giống mới đã được công nhận như: LN931, LC88-66, LC88-67, LC90-4, LC90-5. Ngoài ra, có thể dùng các giống đặc sản địa phương như: tẻ râu (tẻ Mèo)... gạo ngon, có giá trị kinh tế cao. - Lượng giống: cần 3,5-4 kg giống/sào Bắc Bộ (100-120 kg/ha). 2. Thời vụ Vụ mùa gieo khô từ ngày 25-5 đến ngày 25-6. Thu hoạch: từ ngày 25-9 đến ngày 25-10. 3. Làm đất - Chọn đất: Có thể gieo trồng ở soi bãi, nương rẫy cố định có độ dốc thấp dưới 5-20o. - Làm đất: Đất ruộng ít dốc có thể cày bừa, nhặt sạch cỏ dại. Nơi đất dốc, không có điều kiện cày bừa cần làm sạch cỏ, phơi khô đất, làm bờ chống xói mòn, gieo theo hốc. 4. Phân bón a. Lượng bón (tính theo hécta và sào Bắc Bộ) 9 https://thuviensach.vn Loại phân kg/ha kg/sào Bắc Bộ Phân chuồng 550 200 Vôi bột (nếu đất chua và có điều kiện) 300 - 400 10 - 15 Đạm urê 170 6 Super lân 220 8 Kali 60 - 80 2 - 3 b. Cách bón - Bón lót: Toàn bộ phân chuồng + lân + vôi + 1/3 lượng đạm (có thể thay lượng phân bón bằng 20 kg NPK Lâm Thao), cày bừa kỹ để đảo lấp phân. - Bón thúc lần 1 (sau mọc 15-20 ngày): 1/3 lượng đạm kết hợp làm cỏ bằng tay hoặc diệt cỏ bằng thuốc trừ cỏ, xáo đất, nhặt cỏ, lấp phân. - Bón thúc đón đòng (sau mọc 55-60 ngày): 1/3 lượng đạm + 3 kg kali. Chú ý: bón phân vào chiều mát. 5. Gieo hạt - Dùng gậy chọc lỗ độ sâu 3-5 cm. Gieo theo lỗ kích thước 20x15 cm (hàng cách hàng 20 cm, lỗ cách lỗ 15 cm), gieo vào mỗi lỗ 5-7 hạt, bảo đảm mật độ 30-35 khóm/m2. - Dùng cuốc nhỏ rạch hàng sâu 3-5 cm: Gieo theo kích thước 20x10 cm (hàng cách hàng 20 cm, hốc cách hốc 10 cm), mỗi hốc gieo 3-4 hạt, bảo đảm mật độ 40-50 khóm/m2. 10 https://thuviensach.vn 6. Chăm sóc Hình 1. Gieo hạt vào lỗ trên nương dốc có băng xanh chống xói mòn - Trừ cỏ: Sau khi gieo 15-20 ngày, trừ cỏ bằng phương pháp thủ công hoặc dùng thuốc diệt cỏ hậu nảy mầm (như: Sofit 300ND, Ally, Butavi 60EC hoặc Roundup theo hướng dẫn trên bao bì). - Trừ sâu cuốn lá nhỏ: Sau khi gieo 20-30 ngày, dùng thuốc Padan 95SP liều lượng pha 20 g trong 12 lít nước sạch hoặc dùng Ofatox nồng độ 0,2% phun cho 1 sào. - Trừ bệnh đạo ôn lá: Sau khi gieo 50-60 ngày, dùng thuốc Fujone EC với liều lượng 35 cc (ml) pha với 16 lít nước sạch phun cho 1 sào. - Kích thích lúa trỗ đều và kết hợp chống các bệnh nấm như: bệnh đen hạt, khô vằn, vàng lá, 11 https://thuviensach.vn tiêm lửa, thối bẹ lúa và các bệnh nấm khác bằng cách phun hỗn hợp chế phẩm 20 cc Komix + 10 cc Tilt super 300ND với 12 lít nước sạch phun cho 1 sào trước khi lúa trỗ. - Trừ bọ xít: Khi lúa ngậm sữa, dùng thuốc Bassa hoặc Fastac 5EC với lượng 25 cc pha trong 12 lít nước sạch phun cho 1 sào. Hình 2. Phun thuốc chống bệnh với phân bón lá kích thích cho lúa cạn trỗ đều 7. Để giống Các giống lúa đã giới thiệu ở trên là các giống thuần, có thể để giống từ vụ này sang vụ khác. Trước khi thu hoạch cần tiến hành khử lẫn, dùng dao, kéo cắt bỏ các bông khác loại về màu sắc, về độ dài của hạt, các bông cao hoặc thấp hơn, các 12 https://thuviensach.vn bông bị sâu bệnh. Chọn cắt lấy các bông thuộc các dảnh chính, to đều, nhiều hạt, hạt mẩy đều đem về phơi riêng thành đon; treo trên gác bếp hoặc đập lấy hạt, phơi khô đến khi cắn giòn là được; sàng sẩy loại bỏ tạp chất, đưa vào chum, vại bảo quản, phủ một lớp lá xoan khô bên trên để chống mọt, giữ giống cho vụ sau. Sau 3-4 năm, cần thay giống để tránh bị giảm năng suất do suy thoái giống. III. GIEO CẤY LÚA CHỊU HẠN TRÊN RUỘNG BẬC THANG BẤP BÊNH NƯỚC 1. Kỹ thuật gieo thẳng trên đất khô a. Giống - Dùng các giống chịu hạn như: CH5, CH133, LN931. - Lượng giống 100 kg/ha (3-4 kg/sào). b. Thời vụ gieo Từ ngày 1 đến ngày 15-3, khi có mưa xuân, đất ẩm. c. Làm đất - Cày ải từ vụ mùa năm trước, sang vụ xuân làm nhỏ đất bừa hai lượt, nhặt sạch cỏ dại. - Bừa nông lấy mặt phẳng sau khi đã bón phân lót. 13 https://thuviensach.vn Hình 3. Làm đất trên ruộng bậc thang d. Phân bón Áp dụng như mục 4 phần II. đ. Gieo hạt - Ngâm thóc trong nước sạch 24 giờ, 8 giờ thay nước 1 lần, đãi bỏ hạt lép lửng. - Cách gieo vãi: + Gieo thóc đều mặt ruộng. + Bừa nhẹ mặt ruộng cho hạt thóc chìm dưới đất sâu 2-3 cm. + Dùng trục gỗ lăn đều mặt ruộng đã gieo hạt để hạt thóc nén xuống đất và giữ độ ẩm cho hạt thóc nhanh nảy mầm. - Cách gieo theo hàng: 14 https://thuviensach.vn + Dùng cuốc hoặc bừa tre có răng to rạch thành hàng cách 20 cm, sâu 3 cm để gieo hạt theo hàng. + Lấp sâu 2-3 cm. Dùng trục gỗ lăn đều mặt ruộng đã gieo hạt để hạt thóc nén xuống đất và giữ độ ẩm cho hạt thóc nhanh nảy mầm. Hình 4. Gieo thẳng hạt trên ruộng bậc thang e. Chăm sóc Áp dụng như mục 6 phần II. 15 https://thuviensach.vn Hình 5. Chăm sóc lúa trên ruộng bậc thang g. Để giống Áp dụng như mục 7 phần II. 2. Kỹ thuật gieo cấy lúa chịu hạn trên ruộng bậc thang có nước a. Giống - Dùng các giống chịu hạn như: CH5, CH133, LN931. - Lượng giống: 90 kg/ha (3-3,5 kg/sào). b. Chân đất Ruộng bậc thang không chủ động nước, khi ruộng có nước mưa thì cấy,... c. Thời vụ - Vụ xuân gieo mạ từ ngày 25-11 đến ngày 10-2, cấy với tuổi mạ 4-5 lá (50-55 ngày), hàng cách hàng 20 cm, khóm cách nhau 10 cm. 16 https://thuviensach.vn - Vụ mùa gieo mạ từ ngày 25-5 đến ngày 15-6. Cấy ở tuổi mạ 20-25 ngày, cấy với mật độ 40-50 khóm/m2, bảo đảm được 3-4 dảnh/khóm. d. Kỹ thuật làm mạ và cấy Xử lý hạt giống: - Phơi hạt giống dưới nắng nhẹ 2-3 giờ. - Xử lý bằng nước ấm 54oC (tỷ lệ 3 sôi: 2 lạnh) vào vụ chiêm xuân khi trời lạnh. Vụ mùa dùng nước sạch thường; ngâm hạt 24 giờ, thay nước 1-2 lần/ngày. - Vớt hạt giống ra để ráo, ủ kín bằng bao tải ướt, đảo 2-3 lần/ngày, tưới nước ấm (khi trời lạnh) ủ cho mầm nhú, rễ dài bằng hạt thóc thì đem gieo. Đất mạ: - Đất ruộng mạ: Cần được làm nhuyễn, mặt ruộng phẳng, sạch cỏ dại và gốc rạ, luống rộng 1,4 m, mặt luống hình mui luyện, rãnh luống rộng 0,3 m. Bón lót 300-400 kg phân chuồng mục + 10 kg phân lân + 3 kg kali cho 1 sào. Cần 4-6 m2 mạ cho 1 sào cấy. Chú ý, nếu gặp năm rét quá đậm kéo dài nhiều ngày dưới 10oC, cần che mạ bằng nilon để mạ chống rét tốt. - Gieo mạ dày xúc, mạ sân lúc tuổi mạ 3-3,5 lá. Mật độ cấy: Cấy với mật độ 40-50 khóm/m2, hàng cách hàng 20x10 cm, khóm cách khóm 10 cm, cấy mỗi khóm 3-4 dảnh. 17 https://thuviensach.vn đ. Bón phân, chăm sóc Áp dụng như mục 4 và 6 phần II. Hình 6. Cấy lúa trên ruộng bậc thang e. Để giống Áp dụng như mục 7 phần II. 18 https://thuviensach.vn Chương 2 KỸ THUẬT TRỒNG NGÔ LAI TRÊN ĐẤT DỐC I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÂY NGÔ LAI Sau những năm 90 của thế kỷ XX, ngô lai được trồng phổ biến ở nước ta với diện tích ngày một tăng, hiện nay chiếm khoảng 60-65% diện tích trồng ngô. Các giống ngô lai có dạng cây đồng đều, khả năng cho năng suất cao, song đòi hỏi thâm canh cao. Hạt của ngô lai không để giống được cho vụ sau mà phải mua mỗi khi gieo trồng và giá khá cao. Một số giống ngô lai hiện đang được trồng phổ biến: LVN10, LVN4, DK888, DK999, C919, Pacific và một số giống Bioseed,... Tùy theo thời gian sinh trưởng, các giống ngô lai được chia làm ba nhóm sau: - Nhóm giống dài ngày: LVN10, DK888, DK999,... - Nhóm giống trung ngày: LVN19, LVN12, LVN4,... - Nhóm giống ngắn ngày: P11, P60, LVN20, LVN17, C919,... 19 https://thuviensach.vn II. CÁC GIAI ĐOẠN SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN Đời sống của cây ngô được chia ra làm nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn đều có những yêu cầu ngoại cảnh và kỹ thuật chăm sóc khác nhau. Vì thế người trồng ngô cần nắm vững những giai đoạn và yêu cầu này để tác động các biện pháp kỹ thuật sao cho có hiệu quả. - Giai đoạn từ gieo đến mọc: Giai đoạn này thường kéo dài 5-7 ngày nên yêu cầu làm đất phải thoáng khí, tơi xốp, đủ ẩm và nhiệt độ thích hợp. - Giai đoạn từ mọc đến 3-4 lá: Giai đoạn này chất dinh dưỡng dự trữ trong hạt đã hết nên cây phải hút các chất dinh dưỡng từ đất để nuôi thân lá. Vì thế, cần phải bón lót đầy đủ và xới xáo kịp thời. - Giai đoạn cây ngô 7-9 lá: Đây là giai đoạn quyết định năng suất ngô (số bắp trên cây, số hàng hạt trên bắp ngô và kích thước của bắp ngô). - Giai đoạn xoáy nõn (trước khi trỗ cờ khoảng 10 ngày) - trỗ cờ - phun râu: Giai đoạn này quyết định số hạt chắc trên bắp ngô, cây ngô rất mẫn cảm với điều kiện thời tiết bất thuận như hạn, nóng, rét. Vì vậy, phải tính toán thời vụ gieo trồng thích hợp. 20 https://thuviensach.vn - Giai đoạn từ trỗ cờ đến thu hoạch: Thời kỳ này kéo dài 45-50 ngày tùy theo giống, cần chú ý sau khi trỗ 10 ngày, nếu gặp hạn thì hạt ngô vẫn bị lép nhiều. Hình 1. Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của cây ngô lai a b c d đ a. Giai đoạn từ gieo đến mọc; b. Giai đoạn từ mọc đến 3-4 lá; c. Giai đoạn 7-9 lá; d. Giai đoạn xoáy nõn - trỗ cờ - phun râu; đ. Giai đoạn từ trỗ cờ đến thu hoạch. III. KỸ THUẬT TRỒNG 1. Thời vụ trồng Ở các tỉnh miền núi phía Bắc có hai vụ gieo trồng chính là vụ xuân - hè và vụ hè - thu. 21 https://thuviensach.vn - Vụ xuân - hè gieo từ ngày 20-2 đến ngày 30-3 dương lịch. - Vụ hè - thu: Thường bắt đầu trồng vào ngày 20-7 đến ngày 5-8 dương lịch. Ngoài ra, ở những vùng thấp, trung du có thể trồng vụ đông: Thời gian gieo từ ngày 20 đến ngày 25-9, có thể trồng đến ngày 10-10. 2. Lượng hạt giống và mật độ gieo trồng - Lượng hạt giống: cần khoảng 18-22 kg/ha (0,8-0,9 kg hạt giống/sào) đối với gieo thẳng. - Mật độ gieo trồng: tùy thuộc vào loại giống, có thể gieo với mật độ như sau: + Nhóm giống dài ngày: 5-5,5 vạn cây/ha. + Nhóm giống trung ngày: 5,5-6 vạn cây/ha. + Nhóm giống ngắn ngày: 6-7 vạn cây/ha. 3. Làm đất, gieo hạt Trên đất dốc có lẫn nhiều sỏi đá, có thể dùng cuốc, bướm để giẫy cỏ rồi sau đó cuốc hốc để trồng ngô. Trên đất ruộng bậc thang hay sườn đồi có độ dốc thấp vừa phải hay thung lũng, nông dân có thể dùng cày để làm đất. Cày sâu 15-20 cm, làm hai lần đất nhỏ, tơi xốp, nhặt sạch cỏ. 22 https://thuviensach.vn Hình 2. Cày bừa, nhặt cỏ trước khi trồng ngô Sau khi làm xong đất, có thể dùng cày hoặc cuốc để rạch hàng với độ sâu 7-10 cm. Khoảng cách giữa các hàng là 70 cm, cây cách cây đối với các giống dài ngày là 30 cm và đối với các giống ngắn ngày là 25 cm. Với đất dốc hoặc có nhiều sỏi đá, có thể cuốc hốc để trồng ngô, khoảng cách giữa các hốc khoảng 70 cm, cuốc đến đâu gieo ngay đến đó. Có thể bón phân trực tiếp vào hốc, rãnh, lấp đất rồi mới tra hạt và lấp đất bề mặt dày 3-5 cm. 4. Bón phân - Lượng bón: Phân chuồng: 8-10 tấn/ha; Đạm urê: 250 kg/ha; Supe lân: 350 kg/ha; Kali clorua: 120 kg/ha; 23 https://thuviensach.vn - Cách bón: + Bón lót: Toàn bộ phân chuồng và phân lân (có thể bón khi làm đất hoặc lúc gieo trồng). + Bón thúc đợt 1 (khi cây ngô 3-4 lá): Bón 70- 80 kg urê/ha (2,5-3 kg/sào) và 30-40 kg kali/ha (1- 1,5 kg/sào), kết hợp với việc xới phá váng và làm sạch cỏ dại cho ngô. Hình 3. Dùng cuốc xới cỏ cho ngô Chú ý: Nên bón phân cách hốc ngô 5-6 cm, bón đến đâu lấp đất đến đó để tránh phân bay hơi. Không nên bón vãi phân vì như vậy phân sẽ rơi vào nõn ngô gây héo lá và búp non. Cũng không nên bón phân vào ngày trời mưa vì phân sẽ dễ bị rửa trôi. 24 https://thuviensach.vn Hình 4. Bón phân cho cây ngô a. Phân; b. Hốc trồng ngô + Bón thúc đợt 2 (khi cây ngô 7-9 lá): Bón 100- 120 kg urê/ha (3,7-4,5 kg/sào) và 50-60 kg kali/ha (1,8-2,2 kg/sào). Hai loại phân trên được trộn với nhau và bón cách gốc 10-12 cm. Đợt bón này kết hợp với xới xáo và vun cao để giúp bộ rễ ngô phát triển. + Bón thúc đợt 3: Đợt bón này khi cây ngô ở giai đoạn xoáy nõn, có tác dụng nuôi hạt. Bón hết lượng phân kali và urê còn lại. 5. Chăm sóc - Tỉa, giặm cây: Khi cây được 3-4 lá, cần tỉa bớt những cây nhỏ yếu hoặc cây bị bệnh, chỉ nên để lại 1 cây/hốc. Ở những chỗ mất cây, có thể tiến hành giặm (lấy những cây đã được gieo dự phòng) để bảo đảm mật độ. 25 https://thuviensach.vn - Xới xáo, làm cỏ: Nếu có điều kiện, nên xới xáo và kết hợp làm cỏ ba lần vào các đợt bón thúc, cần chú ý vun gốc, làm cỏ cho ngô khi cây ở giai đoạn trỗ cờ. 6. Phòng trừ sâu, bệnh a. Sâu xám - Sâu xám rất nguy hiểm cho cây ngô ở giai đoạn cây con, và phá hoại chủ yếu về ban đêm ở vụ xuân - hè. - Phòng trừ bằng cách bắt bằng tay vào buổi sáng sớm. Tại vị trí cây con bị cắn, lấy que gạt nhẹ lớp đất mỏng sẽ thấy sâu ở dưới đất. Có thể dùng thuốc Vibam 5H trộn với đất kết hợp với bón lót phân chuồng trước khi gieo ngô (20-30 kg/ha). Hình 5. Đào bắt sâu xám trên nương ngô 26 https://thuviensach.vn b. Sâu đục thân - Sâu đục thân gây hại ở cả hai thời vụ, tập trung vào thời kỳ xoáy nõn, vào hạt; chúng đục vào thân, vào bắp ngô để ăn, gây đổ gãy, nhiều khi làm giảm năng suất từ 50-70%. - Phòng trừ loài sâu này bằng cách sử dụng thuốc Supracide 40EC hoặc Wofatox với lượng 10-15 cc thuốc cho 1 bình 8-10 lít nước, phun 80-100 bình thuốc đã pha cho 1 ha (3-3,5 bình/sào) hoặc có thể rắc 5-6 hạt Vibam 5H cho 1 nõn ngô. c. Rệp hại ngô - Rệp phá hoại bông cờ của ngô gây lép hạt hoặc thưa hạt trên bắp ngô. - Phòng trừ bằng thuốc Trebon 20EC, Sherpa 5EC với lượng 15-20 cc thuốc pha trong 1 bình 8- 10 lít và phun 80-100 bình thuốc đã pha cho 1 ha (3-3,5 bình/sào). Cũng có thể rắc tro bếp lên bông cờ để trừ rệp. d. Bệnh khô vằn - Bệnh này do nấm gây nên. Bệnh nặng nhất khi cây ngô chuẩn bị trỗ cờ cho đến lúc thu hoạch, vết bệnh trông loang lổ như tổ ong vò vẽ. Bệnh phá hoại từ gốc lên ngọn, khi bị bệnh nặng sẽ gây thối khô và làm cây bị đổ, hạt bị chín ép và thiếu hạt. 27 https://thuviensach.vn Hình 6. Phun thuốc sâu cho ngô đã cao - Phòng trừ bằng cách bóc bỏ các lá ở dưới gốc cây ngô, rồi phun Validacin 3L, 5L, lượng thuốc 20- 25 cc pha cho 1 bình 8-10 lít nước, phun 80-100 bình thuốc đã pha cho 1 ha (3-3,5 bình/sào). đ. Bệnh đốm lá - Bệnh hại chủ yếu ở lá, vết bệnh hình bầu dục, khi bị nặng vết bệnh loang ra toàn bộ mặt lá. Bệnh hại nặng khi độ ẩm không khí cao, trời nhiều sương. 28 https://thuviensach.vn - Phòng trừ bằng cách sử dụng thuốc Zineb 80WP hay Anvil 5SC, liều lượng 15-20 ml thuốc pha trong 1 bình 8-10 lít nước, phun 80-100 bình thuốc đã pha cho 1 ha (3-3,5 bình/sào). e. Các bệnh khác như mốc hồng, thối hạt,... - Loại bệnh này thường do một số nấm bệnh gây nên. - Phòng trừ bằng cách thay đổi cơ cấu, luân canh cây trồng để thay đổi ký chủ gây bệnh hoặc sử dụng biện pháp phòng trừ tương tự như đối với bệnh đốm lá. IV. THU HOẠCH, BẢO QUẢN 1. Thời điểm thu hoạch và cách thu hoạch Khi lá bi chuyển từ màu xanh sang màu vàng, cây ngô bắt đầu khô, có điểm đen ở chân hạt thì có thể thu hoạch. Nếu để lâu hơn trên nương, có thể bị tổn thất do chim, chuột, khỉ phá hoại. - Có thể thu hoạch bằng cách bóc hết lá bi tại ruộng, chỉ lấy bắp mang về. Cách này có ưu điểm là dễ phơi, nhanh khô, đỡ tốn công vận chuyển. - Nông dân ở các tỉnh miền núi phía Bắc thường thu hoạch cả vỏ bắp, phơi khô sau đó buộc túm gác lên gác bếp để dùng dần. 29 https://thuviensach.vn Hình 7. Thu hoạch ngô lai 2. Bảo quản Nông dân các tỉnh miền núi phía Bắc thường bảo quản ngô sau khi phơi khô để dùng dần. - Cách phổ biến nhất là buộc thành túm, treo trên sào hoặc xếp thành đống trên gác bếp. Cách này có thể bảo quản được ngô trong 5-6 tháng. - Cách thứ hai là tẽ thành hạt, đóng bao, bồ hoặc cho vào chum, vại trộn cùng lá xoan để chống mọt khô. 30 https://thuviensach.vn Hình 8. Bảo quản ngô V. TRỒNG XEN, TRỒNG GỐI, LUÂN CANH NGÔ VỚI CÁC CÂY HỌ ĐẬU - Có thể trồng xen ngô với các cây họ đậu và rau phổ biến nhất là trồng xen ngô với đậu tương, đậu cô ve, dưa mèo, rau cải mèo, bí đỏ,... Với đậu tương có thể trồng xen bằng cách cứ 4 hàng ngô thì trồng 2 hàng đậu tương (xem Hình 9). Hình 9. Trồng xen ngô với đậu 31 https://thuviensach.vn - Cũng có thể trồng xen ngô với các loại cây ăn quả trong những năm đầu khi cây chưa khép tán (xem Hình 10). Hình 10. Trồng xen ngô với cây ăn quả - Có thể trồng gối ngô với đậu tương, đậu nho nhe, đậu trắng,... Trước khi thu hoạch ngô khoảng 15 ngày, tỉa bớt các lá ngô già phía bên dưới rồi tra hạt các loại đậu, đỗ. Sau khi thu hoạch ngô, có thể để cho các loại đậu leo quấn quanh cây ngô (như đậu nho nhe, đậu rồng,...) hoặc phát cây ngô cho cây trồng gối phát triển. Chú ý: Sau khi thu hoạch, hạt ngô không được để làm giống cho vụ sau. 32 https://thuviensach.vn Chương 3 KỸ THUẬT TRỒNG ĐẬU TƯƠNG GIỐNG MỚI* I. GIÁ TRỊ KINH TẾ Đậu tương là cây công nghiệp, cây thực phẩm ngắn ngày có giá trị kinh tế cao, ít phải đầu tư chăm sóc như các cây trồng khác, trồng được nhiều vụ trong năm (có thể tự để giống ở hộ gia đình), là cây tăng vụ đối với ruộng cấy một vụ, nương rẫy trồng ngô bỏ hóa vụ thu ở vùng cao. Trồng đậu tương có tác dụng cải tạo đất, tăng việc làm, tăng thu nhập cho bà con nông dân. Hình 1. Các sản phẩm từ đậu tương _______________ * Đặc biệt phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng, khí hậu... của các tỉnh miền núi phía Bắc. 33 https://thuviensach.vn II. ĐIỀU KIỆN NƠI TRỒNG - Đậu tương ưa khí hậu nóng ẩm, cần tổng tích ôn 1.800-3.000oC. Cây sinh trưởng bình thường ở 15-38oC. Nhiệt độ thích hợp 18-25oC. Thời tiết rét và gió khô nóng ảnh hưởng xấu đến việc ra hoa. - Cây đậu tương cần độ ẩm cao trong suốt thời kỳ sinh trưởng, phát triển với độ ẩm không khí trung bình 70-75%. Đậu tương có khả năng chịu hạn nhưng không chịu úng, lúc ra hoa cần tránh hạn, tránh úng. - Chọn đất cát pha, đất thịt nhẹ, thoát nước tốt, độ pH là 5-8. Nếu đất chua, phải bón thêm vôi 500 kg/ha. III. GIỚI THIỆU MỘT SỐ GIỐNG ĐẬU TƯƠNG MỚI Có thể người giới thiệu một số giống đậu tương mới có năng suất cao, ngắn ngày, chất lượng tốt hiện đang được trồng phổ biến tại các tỉnh miền núi phía Bắc (xem Bảng 1): Hình 2. Cây đậu tương a. Đậu tương giống mới DT-84 b. Đậu tương giống cũ địa phương 34 https://thuviensach.vn https://thuviensach.vn Bảng 1. Thời gian sinh trưởng, năThời gian sinh t Tên giống Đặc điểm chính Lá xanh đậm, hoa tím, quả màu vàng rơm, hạt to, rốn (ngày) Xuân Hè 1. DT84 2. DT99 3. DT55 (AK06) hạt nâu xám, cứng cây. Chống chịu các bệnh gỉ sắt, sương mai khá. Lá to trung bình, xanh nhạt, hoa trắng, vỏ quả khô màu xám, hạt vàng to trung bình, rốn hạt nâu nhạt, cứng cây. Chống chịu các bệnh gỉ sắt, sương mai, đốm nâu vi khuẩn tốt. Lá hình trứng, to trung bình, xanh nhạt, hoa trắng, vỏ quả màu vàng, hạt to trung bình, rốn hạt nâu xám. Chống các bệnh gỉ sắt, sương mai, đốm nâu vi khuẩn trung bình. 90 90 80 75 96 87 Thời gian sinh t Tên giống Đặc điểm chính Lá xanh nhạt, hoa tím, quả màu vàng, hạt to trung bình, (ngày) Xuân Hè 4. DT94 5. DT90 6. DT95 7. AK03 36 rốn hạt nâu. Chống chịu các bệnh gỉ sắt, sương mai, đốm nâu vi khuẩn khá. Lá trung bình, xanh nhạt, hoa trắng, vỏ quả khô có màu xám, hạt vàng to, rốn hạt trắng, cứng cây. Chống chịu các bệnh gỉ sắt, sương mai tốt. Lá to, xanh đậm, hoa tím, vỏ quả khô màu xám nhạt, hạt vàng to trung bình, rốn hạt nâu, chống đổ trung bình. Chống chịu các bệnh gỉ sắt, sương mai, đốm nâu vi khuẩn tốt. Lá nhọn, xanh đậm, hoa trắng, vỏ quả nâu xám, hạt vàng nhỏ, rốn hạt nâu nhạt. 98 95 97 97 103 95 88 100 https://thuviensach.vn của một số giống đậu tương mới uất trung bình (tấn/ha) Năng suất cao nhất (tấn/ha) Thời vụ Hè Đông Xuân Hè Đông 2,0 1,5 2,0 3,5 2,3 Xuân - hè - đông 1,8 1,5 1,8 2?5 1,8 Xuân - hè - đông 1,8 1,8 2,5 3,2 2,5 Xuân - hè - đông 35 uất trung bình (tấn/ha) Năng suất cao nhất (tấn/ha) Thời vụ Hè Đông Xuân Hè Đông 2,1 1,6 2,4 3,6 2,5 Xuân - hè - đông 2,0 1,8 2,7 2 ế,7 2,5 Xuân - hè - đông 2,1 1,6 2,4 3,0 2,5 Xuân - hè - đông 0 1,5 2,2 0 2,2 xuân - thu đông https://thuviensach.vn IV. KỸ THUẬT GIEO TRỒNG 1. Thời vụ Vùng Đông Bắc Bắc Bộ Tây Bắc Bắc Bộ Vụ Gieo Thu hoạch Gieo Thu hoạch Xuân 20/2 - 15/3 1/6 - 15/6 1/3 - 15/4 15 - 30/6 Hè - thu 25/5 - 30/7 tháng 8 - 10 15/6 - 15/7 tháng 10 Thu - đông trước 30/9 15 - 30/12 Hình 3. Gieo hạt đúng thời vụ Đậu tương trong cơ cấu cây trồng ở các tỉnh miền núi: Cây đậu tương có thể bố trí luân canh tăng vụ trong các cơ cấu cây trồng rất có hiệu quả sau: - Trên đất ruộng bỏ hóa vụ xuân: đậu tương xuân (gieo hạt tháng 3, thu hoạch tháng 6) + lúa mùa. 37 https://thuviensach.vn - Trên đất nương rẫy: ngô xuân hè + đậu tương hè - thu (trồng thuần, trồng xen hoặc trồng gối (tháng 7-10)), hoặc: đậu tương xuân (tháng 3-6) + ngô hè - thu. - Trên đất trồng mía tơ: đậu tương xuân (tháng 3-5) xen mía. - Trên đất trồng bông: ngô xuân xen đậu tương cực ngắn ngày DT99 + bông gối đậu tương (tháng 6-10). - Trên đất trồng cây ăn quả, cây công nghiệp dài ngày: xen đậu tương xuân hoặc hè - thu trong thời kỳ kiến thiết cơ bản. 2. Làm đất a. Làm đất trồng đậu tương thuần - Kỹ thuật làm đất trong điều kiện đất khô, một vụ ở trung du, miền núi: Sau thu hoạch vụ lúa mùa, khi đất còn ẩm, cần cày ải, để nỏ đất, bừa kỹ làm đất nhỏ. Lên luống rộng 1,2-1,5 m, cao 15-20 cm bảo đảm thoát nước; vụ xuân và hè rạch hàng ngang, hàng cách hàng 35-45 cm; vụ đông 30 cm, sâu 5 cm để bón lót. Lấp một lớp đất mỏng, phủ kín để hạt không tiếp xúc trực tiếp với phân. - Kỹ thuật làm đất cho vụ đông trong điều kiện đất ướt sau vụ lúa: Áp dụng kỹ thuật làm đất tối thiểu, cày tạo thành luống rộng 0,8-1,2 m, bừa qua hai lượt đi và về, san phẳng, dùng đòn gánh chém hoặc que xiết ngang tạo thành các 38 https://thuviensach.vn rãnh sâu 5 cm, hàng cách hàng 30-35 cm để gieo hạt, khi gieo dùng hỗn hợp đất bột khô trộn 25% phân chuồng + 10% supe lân để lấp hạt (6 phần đất + 3 phần phân chuồng + 1 phần supe lân). Hình 4. Lên luống b. Làm đất trồng đậu tương gối ngô - Ở vùng cao, thời gian sinh trưởng của ngô dài, có thể trồng thêm một vụ đậu tương, nên áp dụng các giống đậu tương ngắn ngày như DT99, AK03. - Trồng gối khi ngô vào chắc, lá bi đã bắt đầu khô, trồng trước khi ngô thu hoạch 15-20 ngày, dọn bỏ lá gốc, cỏ dại dưới gốc ngô. Đậu tương trồng theo hốc 2-3 hạt/hốc dưới chân cây ngô, hàng cách hàng 35 cm, hốc cách hốc 12-15 cm. Khi ngô thu hoạch xong, chặt sát gốc, dọn sạch, bón bổ sung 15-20 kg NPK/sào (tỷ lệ 5:10:3), hoặc 2 kg đạm + 3 kg kali/sào bón xa gốc 5 cm, xới xáo, nhặt cỏ, vun gốc kết hợp lấp phân. 39 https://thuviensach.vn 3. Chuẩn bị giống - Hạt bảo đảm tỷ lệ nảy mầm trên 85%. - Độ thuần giống xác nhận bảo đảm trên 98%. - Lượng hạt giống 60 kg/ha (2 kg/sào). - Mật độ gieo: hàng cách hàng 30-35 cm; hốc cách hốc 10-12 cm (nếu trồng xen thì 12-15 cm). Mỗi hốc gieo 2-3 hạt. 4. Bón phân a. Lượng phân bón/ha - Phân chuồng 5-6 tấn (đối với đất cát bạc màu tăng thêm 1-2 tấn). - Đạm urê 80-90 kg (3-4 kg/sào). - Supe lân 300-350 kg (10-12 kg/sào). - Kali clorua (đỏ) 100-120 kg (3-5 kg/sào). - Vôi bột: đất chua thì bón 300-500 kg/ha (12- 15 kg/sào). b. Cách bón - Bón lót toàn bộ phân chuồng, lân, vôi bột, 1/2 lượng đạm, 1/2 kali trước khi gieo hạt. Vôi bón vãi khi cày bừa làm đất, lân ủ với phân chuồng, kali bón theo hốc. - Lượng đạm và kali còn lại bón thúc 2 lần: lần 1 khi cây có 1-2 lá thật, lần 2 khi cây có 5-6 lá thật. Chú ý: + Không để kali và đạm tiếp xúc với hạt. 40 https://thuviensach.vn + Đối với đất chua thì dùng phân lân nung chảy thay supe lân. + Đất dốc cần bổ sung một số vi lượng qua phân bón lá như: Humix, Komix Atonix, Vilado (theo hướng dẫn trên bao bì). Hình 5. Bón lót cho đậu tương 5. Chăm sóc a. Giặm, tỉa - Sau trồng 7 ngày, kiểm tra và giặm vào nơi mất khoảng. - Khi cây có 2 lá thật, tiến hành tỉa định cây theo mật độ quy định kết hợp với làm cỏ, chống hạn. 41 https://thuviensach.vn - Kỹ thuật xới xáo, vun luống: xới xáo kết hợp bón thúc kịp thời hai lần vào lúc cây có 1-2 và 5-6 lá thật, để đất tơi xốp, tạo điều kiện cho hệ rễ và vi sinh vật nốt sần hoạt động giúp cây phát triển nhanh, cho năng suất cao. Vun luống cao còn giúp cây chống đổ. b. Vun xới - Xới xáo lần 1 khi cây có 1-2 lá thật, kết hợp bón thúc, làm cỏ. Xới xáo lần 2 sau lần 1 khoảng 12-15 ngày (khi cây có 5-6 lá) và vun gốc. - Chú ý: Đối với vụ thu - đông, sau nảy mầm 12 ngày, cần tưới đạm, lân pha loãng (100 g urê + 100 g supe lân + 20 lít nước). c. Tưới tiêu - Cần bảo đảm đủ nước cho cây ở thời kỳ cây con, ra hoa, đậu quả. Có biện pháp tháo nước nhanh khi gặp úng. 6. Kỹ thuật gieo hạt và làm mạ đậu tương a. Gieo hạt trên đất khô lạnh Vào các năm hạn, mưa xuân muộn, để tranh thủ thời vụ, cần tưới vào rạch trước khi gieo để hạt mọc nhanh và đều hơn. b. Gieo hạt trên đất ướt Vào mùa mưa, nếu gieo hạt khô trong vòng 24 giờ mà gặp mưa to kết hợp với nắng gắt, hạt dễ bị trẩm, không mọc được. Kỹ thuật này sử 42 https://thuviensach.vn dụng khi đất còn ẩm, ngâm hạt 1 giờ, ủ 2 ngày cho hạt nứt nanh đều rồi đem gieo, gặp mưa to hạt vẫn mọc đều (chú ý: đất phải thoát nước, không để ngập úng). c. Làm mạ đậu tương Áp dụng cho đất ướt trong mùa mưa, hoặc để giặm. Cách làm như sau: - Diện tích làm mạ cần: 100 m2, đủ trồng 1 ha (4-5 m2/sào). - Phủ một lớp đất trộn cát (hoặc trấu) với tỷ lệ 1:1 dày 5 cm trên nền đất cứng hay sân phơi có rải lá chuối hoặc giấy xi măng, nilon. Rắc đều hạt giống lên mặt, tưới đẫm, rồi phủ tiếp 1 cm đất trộn cát. Sau 4-5 ngày hạt mọc đều, cách ngày tưới một lần, 6-8 ngày sau gieo, rũ nhẹ bỏ đất, đưa mạ ra trồng trên đất ướt. Trồng theo rạch sâu 5 cm, mỗi hốc 2 cây kèm theo một nắm đất bột, trên có trộn thêm 1/3 lượng phân chuồng hoai mục và 1/10 lượng phân lân theo quy trình. Trồng xong cần tưới 1-2 lần cho cây bén rễ. Nếu trồng đậu tương bằng hạt, các góc ruộng nên tận dụng khoảng trống 1 m2 giữa các rạch làm mạ để giặm khi mật độ bị khuyết. Kỹ thuật này tuy tốn hơn 0,5 công/sào so với trồng bằng hạt, nhưng có thể chủ động trồng đậu tương trong mọi thời tiết, tiết kiệm thời gian chiếm đất 6-8 ngày ngoài đồng, dễ quản lý sâu bệnh (đặc biệt 43 https://thuviensach.vn là với dòi đục thân vụ đông gây hại lúc cây có lá đơn và 1-2 lá nhặm). Hình 6. Làm mạ đậu tương 7. Phòng trừ sâu, bệnh a. Sâu hại đậu tương Đậu tương thường bị dòi đục thân, lá; sâu khoang, sâu xanh; sâu đục quả, rầy, rệp, nhện đỏ,... Phòng trừ: Khi trồng đậu tương, chúng ta phải căn cứ vào điều kiện cụ thể, kết hợp với dự tính, dự báo để có biện pháp phòng trừ. - Phòng trừ sâu xanh, sâu đục quả bằng Supracide 40ND 1,25-1,5 lít/ha, Ofatox 400EC nồng độ 0,2%. Trừ bọ xít bằng Padan 50SP 0,1-0,15%, Dipterex 0,1-0,15%. - Vụ xuân và hè: Phun Bi 58 0,1% trộn Dipterex 0,2% trừ bọ xít hại quả. 44 https://thuviensach.vn - Vụ đông cần phòng trừ dòi đục thân bằng cách bón lót Padan 10G (0,4-0,5 kg/sào) vào rạch, phun Padan 50SP 0,1%, Selecron 500ND 0,15% hoặc Ofatox 400EC 0,2% khi cây có 2 lá đơn và 5-6 lá thật. Thời gian phun: khi cây có 2 lá đơn và 4-5 lá trước khi tắt hoa, làm quả. Phun thuốc vào buổi chiều mát. b. Bệnh hại đậu tương Đậu tương thường bị các bệnh: gỉ sắt, sương mai, thối rễ, cháy lá, đốm nâu vi khuẩn,... Phòng trừ: - Chọn giống chống bệnh, bón phân cân đối, luân canh hợp lý,... - Dùng thuốc hóa học trừ bệnh gỉ sắt, đốm nâu, phun Zineb 0,5% hoặc Score 250ND 0,3-0,5 lít/ha (cách dùng theo hướng dẫn trên nhãn thuốc). 8. Thu hoạch, bảo quản, để giống a. Chọn cây làm giống - Khi cây đậu có 1/2 số cây ra hoa, cần khử bỏ các cây có hoa, lông khác màu. - Khi quả đã chuyển sang vỏ khô, cần loại bỏ các cây tạp do lẫn với các giống khác có vỏ lông khác màu. 45 https://thuviensach.vn Hình 7. Nhổ bỏ cây lẫn b. Kỹ thuật phơi ủ cây - Ngày thứ 1 (thu hoạch): Chọn ngày nắng ráo, cây thu hoạch về cắt bỏ rễ, lá rồi đem phơi tái một nắng, buổi chiều xếp dựng đứng trong nhà, không được xếp đống, gây hấp hơi, bốc nóng, mốc hỏng hạt giống. - Ngày thứ 2 và 3 (ủ): Tiến hành ủ 2-3 ngày đêm để cho quả chín đều, hạt vàng không nứt. Vụ xuân cần tranh thủ nắng nhẹ đem phơi cả cây, bỏ qua giai đoạn ủ, tránh để cây gặp mưa ẩm làm 46 https://thuviensach.vn mốc, thối hạt giống (nếu thu hoạch đậu tương xuân do nắng ít, cần tranh thủ hàng ngày có nắng để phơi cây, phơi hạt, tránh xếp đống gây hỏng, mốc hạt). - Ngày thứ 4: Có nắng, đem phơi một nắng, chiều đập lấy hạt đợt I, phơi khô, chọn lọc, làm sạch để làm giống. - Ngày thứ 5: Số cây quả còn chưa thu hết hạt đem ủ đống thêm 1-2 ngày đêm cho hạt chín tiếp, sau đó phơi thêm một nắng và thu hoạch hạt đợt cuối dùng làm đậu thương phẩm. Hình 8. Phơi nắng sau thu hoạch 47 https://thuviensach.vn c. Phơi hạt Hạt thu được đợt I sau khi sàng sảy, loại bỏ rác, tạp chất, hạt xanh non, hạt nhỏ, phải phơi trên nong, nia, lá cót cho tới khi cắn không dính răng (đạt độ ẩm nhỏ hơn 13%) là đạt yêu cầu, đưa vào nhà tãi mỏng cho nguội hẳn mới đưa vào bao tải hoặc chum, vại có chứa tro khô, lá chuối khô dưới đáy và trên miệng để bảo quản. Tuyệt đối không được phơi hạt giống trên sân gạch, sân xi măng. Không được phơi quá nắng, hạt cắn giòn. Hạt phơi khô không được đổ hạt còn đang nóng vào bao, vào chum, vại để bảo quản, hạt bị hấp nhiệt dễ làm hỏng hạt giống, mất sức nảy mầm. d. Bảo quản hạt giống Giống đậu tương 3 vụ, có thể dùng giống trực tiếp từ vụ trước sang vụ sau, không cần để giống cách vụ, tạo điều kiện giảm giá thành giống, tăng tỷ lệ nảy mầm và sức sống của hạt giống. Do vậy, thời gian bảo quản tối đa trong điều kiện bao bì bình thường từ khi thu đến khi gieo để duy trì tỷ lệ nảy mầm đạt trên 90% được quy định như sau: - Giống thu hoạch vụ đông để trồng sang vụ xuân: 3 tháng. - Giống vụ xuân để trồng sang vụ hè, hè - thu: 1-2 tháng. - Giống vụ hè sang vụ đông: 2 tháng. 48 https://thuviensach.vn Chương 4 KỸ THUẬT TRỒNG ĐU ĐỦ LAI I. GIÁ TRỊ KINH TẾ Đu đủ là cây ăn quả nhiệt đới, ngắn ngày, nhanh được thu hoạch, có khả năng cho năng suất cao. Quả được tiêu thụ rộng rãi trên thị trường trong nước và quốc tế. Quả đu đủ có hàm lượng dinh dưỡng cao, đặc biệt là hàm lượng đường và các vitamin A, C... Ngoài dùng ăn tươi, quả còn làm nguyên liệu chế biến nước quả. Các bộ phận của cây đều chứa chất papain là loại enzim có khả năng phân giải protein. Papain ngoài tác dụng trong chế biến thức ăn (làm cho thức ăn chóng nhừ) còn được điều chế thành nhựa khô để sử dụng như một dược liệu. Hình 1. Sản phẩm từ đu đủ 49 https://thuviensach.vn II. ĐẶC ĐIỂM GIỐNG - Đu đủ là cây có tốc độ sinh trưởng, phát triển nhanh, có bộ rễ phát triển và thân lá lớn, chịu thâm canh, khả năng cho năng suất cao tùy thuộc vào giống, thời vụ, điều kiện chăm sóc, một cây có thể có 65-100 quả, năng suất trung bình đạt 40-50 tấn/ha. - Đa số giống đu đủ trồng phổ biến ở nước ta hiện nay là giống lai F1 nhập của Đài Loan, Thái Lan và các nước lân cận (miền Bắc chủ yếu dùng giống của Đài Loan). - Trong cùng một giống thường có ba dạng cây: + Cây cái: Trên cây chỉ có hoa cái, không có hoa đực và hoa lưỡng tính. Hoa có cánh, cách rời nhau, không có chỉ nhị, bầu hoa rất phát triển. Những hoa này cần thụ phấn mới cho năng suất cao, song cũng có thể đơn tính (không qua thụ phấn, thụ tinh) phát triển thành quả nhưng bé, kém ngọt. Quả ở cây cái thường có dạng tròn, khoảng trống lòng quả to, thịt quả mỏng. + Cây lưỡng tính: Hoa có đặc điểm là cánh hoa ở gốc dính liền nhau, bầu hoa dạng dài và các chỉ nhị gắn trên cánh hoa. Quả ở cây lưỡng tính thường có dạng dài hình quả lê, thịt quả dày, phẩm chất khá. + Cây đực: Chỉ có hoa đực trên cây, hoa bé, cánh hoa dính vào nhau thành hình ống, trên đó có gắn nhị đực, mọc thành từng chùm có cuống dài 50 https://thuviensach.vn đến 1 m, có thể có kết quả song rất bé, không có giá trị kinh tế. Hình 2. Hình dạng cây đu đủ a. Cây cái b. Cây lưỡng tính c. Cây đực - Đặc điểm giống đu đủ Đài Loan: + Cây sinh trưởng khỏe, kháng bệnh virút. + Dạng cây: có hai dạng là cây cái và cây lưỡng tính. + Thời gian từ khi trồng đến ra hoa là 2,5 tháng, đến thu hoạch quả xanh là 7 tháng, đến thu hoạch quả chín là 9 tháng. + Mỗi cây cho 30-40 quả/năm, trọng lượng quả trung bình 1,6 kg, quả to tới 3 kg. + Thịt quả màu vàng cam, ngọt, thơm, thịt quả mềm nhưng không nát. + Vỏ quả cứng, dễ bảo quản và vận chuyển. 51 https://thuviensach.vn III. ĐIỀU KIỆN NƠI TRỒNG 1. Nhiệt độ Nhiệt độ thích hợp nhất là 22-28oC, ở 15oC cây ngừng sinh trưởng, ảnh hưởng lớn đến độ lớn và chất lượng quả. Khi quả chín vào mùa rét, nhiệt độ thấp, quả bé, kém ngọt và hương vị giảm. Đu đủ rất sợ sương muối, khi trồng vào mùa thu cần có biện pháp chống sương muối bằng che phủ hoặc phun thuốc phòng sương mai. 2. Ánh sáng Đu đủ ưa ánh sáng, đặc biệt giai đoạn quả chuẩn bị chín yêu cầu ánh sáng càng cao. Ở vùng khô hạn, nhiều nắng, đủ nước tưới, đu đủ cho năng suất cao và phẩm chất tốt. 3. Nước Cây đu đủ có khối lượng thân lá lớn, sinh trưởng nhanh, thoát hơi nước nhiều nên yêu cầu lượng nước lớn. Lượng mưa hàng năm 1.300-1.500 mm, phân bố đều hàng tháng là tốt nhất. Mùa khô phải tưới đủ nước. Tuy vậy, khả năng chịu úng của đu đủ rất kém, chỉ cần úng trong một thời gian ngắn thì đu đủ sẽ bị chết. 4. Đất Trồng đu đủ ở nơi đất thoát nước, đất vùng cao, đất thịt, đất thịt nhẹ hoặc cát pha để có độ xốp, 52 https://thuviensach.vn giàu chất dinh dưỡng. Không nên trồng ở đất cát, đất thịt nặng, đất sét. Độ pH thích hợp là 6,0-6,5. IV. KỸ THUẬT GIEO ƯƠM CÂY GIỐNG 1. Ngâm ủ hạt giống - Hạt giống phải đạt các tiêu chuẩn về độ thuần, độ sạch, tỷ lệ nảy mầm phải đạt trên 80%. Nếu hạt giống được bảo quản trong kho lạnh, phải lấy ra trước 1-2 ngày, để trong điều kiện tự nhiên rồi mới tiến hành ngâm ủ. - Xử lý hạt giống bằng nước ấm (tỷ lệ 3 sôi: 2 lạnh). Ngâm hạt trong 5 giờ. - Hạt giống được rửa sạch, loại bỏ các hạt lép lửng. Chỉ lấy các hạt chắc mẩy chìm dưới nước. - Ủ hạt bằng khăn ẩm ở nhiệt độ 30-32oC, khoảng 4-5 ngày sau khi hạt bắt đầu nảy mầm. Nếu hạt giống tốt, thời gian hạt nảy mầm chỉ 3-4 ngày là kết thúc. Nếu sức sống hạt giống kém hoặc hạt chưa đủ thời gian ngủ nghỉ, thời gian nảy mầm kéo dài 5-10 ngày. - Hàng ngày, nhặt hạt đã nứt nanh, nảy mầm ra gieo, số hạt còn lại rửa sạch bằng nước lã, sau đó bằng nước ấm rồi ủ ở nhiệt độ 30-32oC để hạt tiếp tục nảy mầm. Chú ý: Hạt của cây lai không làm giống được. 2. Làm bầu gieo cây giống - Chọn bầu nilon kích thước: cao 12 cm, đường kính 7 cm, có đục lỗ thoát nước (xem Hình 3). 53 https://thuviensach.vn Hình 3. Kích thước bầu 12cm 7cm - Chọn đất phù sa sạch phơi ải khô, đập nhỏ, trộn phân chuồng hoai mục đã được xử lý để tránh nguồn bệnh (có thể dùng phân vi sinh, hàm lượng đạm thấp). - Tỷ lệ giữa đất và phân: 2/3 đất + 1/3 phân. - Cho đất đầy bằng miệng bầu. Xếp các bầu trên mặt luống cao hoặc để vào các khay nhựa để dễ vận chuyển khi mang cây đi trồng. - Gieo mỗi bầu một hạt đã nảy mầm, phủ đất mỏng trên hạt vì ở giai đoạn mới nảy mầm, cây đu đủ con rất yếu. - Gieo hạt xong phải tưới đủ ẩm. Nếu đất đóng bầu quá khô có thể tưới ẩm trước khi gieo hạt. Sau khi tưới, đợi đất mặt bầu se lại tiến hành gieo hạt. Gieo hạt xong lại tưới ẩm. 54 https://thuviensach.vn 3. Chăm sóc vườn ươm - Giàn che: Giai đoạn cây con, cây rất yếu ớt. Vì vậy, vườn ươm cần có giàn che mưa, nắng. Nếu có điều kiện gieo trong nhà lưới có mái che là tốt nhất. Hình 4. Vườn ươm có giàn che cho cây đu đủ - Tưới nước: Sau khi gieo hạt đến khi cây có 2 lá mầm xòe ra, phải tưới phun nước bằng bình bơm thuốc bảo vệ thực vật để hạt nước nhỏ, tránh làm váng lớp đất mặt bầu, cây con sẽ dễ mọc và mọc thẳng, không nghiêng ngả, cong gốc. Mỗi ngày tưới một lần đủ ẩm. Từ khi cây có 2-4 lá thật, nên duy trì độ ẩm vừa phải, hai ngày tưới một lần, kết hợp điều chỉnh giàn che để cây con đủ ánh sáng, sinh trưởng tốt, cứng cáp trước khi đem trồng. 55 https://thuviensach.vn - Làm cỏ: Nhổ sạch cỏ có trong bầu cây và trong vườn ươm. - Phòng trừ sâu: Giai đoạn cây con, đu đủ thường bị bệnh héo rũ do nấm từ đất. Có thể phun thuốc trừ bệnh này định kỳ 7-10 ngày/lần với các loại thuốc như: Zineb, Score... Khi phát hiện thấy rệp và các loại sâu khác, có thể phun các loại thuốc như: Sherpa, Sumicidin... Chú ý: Phun thuốc đúng nồng độ, liều lượng theo chỉ dẫn ghi trên bao bì của từng loại thuốc, tránh làm ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây con. 4. Chế độ dinh dưỡng - Thường trong giai đoạn cây con không phải bón thêm phân vì các loại phân đã được trộn với đất trước khi gieo. - Trong trường hợp cây sinh trưởng kém, có thể bón thúc bằng phân đạm pha loãng hoặc phun phân qua lá 1-2 lần khi cây đã có lá thật. Chú ý: Phải dừng tưới phân hoặc phun phân trước khi đem cây đi trồng 7-10 ngày để cây cứng cáp, dễ hồi xanh sau khi trồng. 5. Tiêu chuẩn cây giống - Cây cao 15-20 cm, có 4-5 lá thật. - Cây mập, khỏe mạnh, không bị sâu bệnh. - Có thể xuất vườn các cây đủ tiêu chuẩn trước, cây yếu để lại tiếp tục chăm sóc, khi đạt tiêu chuẩn mới đem trồng. 56 https://thuviensach.vn Hình 5. Cây con giống đạt tiêu chuẩn V. KỸ THUẬT TRỒNG 1. Thời vụ - Vụ xuân trồng tháng 3-4. - Vụ thu trồng tháng 9-10. 2. Làm đất - Cày bừa kỹ (nơi bằng phẳng), nhặt sạch cỏ dại, lên luống 2-2,5 m. - Ở những nơi đất thấp cần lên luống, đào rãnh sâu đắp thành mô đất cao để trồng. - Ở nơi đất dốc, phát sạch cỏ, đào hố. 57 https://thuviensach.vn 3. Mật độ trồng - Tùy theo loại đất, đất tốt trồng thưa, đất xấu trồng dày, mật độ trung bình 2.000 cây/ha, khoảng cách: hàng cách hàng 2,5 m; cây cách cây 2 m. - Kích thước hố trồng: dài x rộng x sâu: 60x60x30 cm. Hình 6. Kích thước hố trồng 4. Phân bón, cách trồng a. Lượng phân bón lót Loại phân bón Cho 1 ha (kg) Cho 1 hốc hoặc cây (kg) Phân chuồng hoai mục 20.000-30.000 10-15 Supe lân 1.000 0,5 Kali clorua 400 0,2 Vôi bột 1.000 0,5 Phân bón lót được trộn với đất, lấp bằng mặt hố. b. Lượng phân bón thúc Lượng phân bón cho năm thứ nhất: Loại phân bón Cho 1 ha (kg) Cho 1 cây (kg) Urê 1.000 0,5 Supe lân 600 0,3 Kali clorua 1.000 0,5 Borax (vi lượng) 10-20 gam 5-10 gam 58 https://thuviensach.vn Cách bón: - Thời kỳ cây sinh trưởng thân, lá: 1/3 lượng đạm, 1/2 lượng lân và 1/3 lượng kali. - Thời kỳ cây ra hoa, đậu quả: 1/3 lượng đạm, 1/2 lượng lân còn lại, 1/3 lượng kali và toàn bộ lượng phân vi lượng Borax. - Thời kỳ nuôi quả lớn: bón nốt 1/3 lượng đạm và 1/3 lượng kali còn lại. Nên bón thúc bằng cách hòa vào nước, tưới xung quanh theo chiều rộng tán cây, cách gốc ít nhất 30 cm để tránh ảnh hưởng đến rễ cây. Lượng phân bón cho năm thứ 2: Đu đủ thường cho năng suất cao trong năm đầu, năm thứ 2 năng suất thường thấp, nên sau khi thu hoạch năm đầu, loại bỏ những cây cho quả kém, chỉ để lại cây sinh trưởng khỏe, năng suất khá để chăm sóc. Lượng phân bón thúc cho cây còn lại như năm đầu. c. Cách trồng Để bầu cây vào giữa hố, nhẹ nhàng rạch, gỡ bỏ bầu nilon, tránh làm vỡ bầu đất, vun đất vào xung quanh bầu đất, nén chặt gốc và tưới nước đủ ẩm. Để tránh cho cây khỏi đổ do mưa, gió, cắm cho mỗi cây một cọc nhỏ, dùng dây mềm buộc cố định cây vào cọc (cây lớn phải nới dần dây buộc). Phủ rơm rạ hoặc bèo quanh gốc cây để giữ ẩm, giúp cây mau hồi xanh. 59 https://thuviensach.vn 5. Các biện pháp chăm sóc khác - Cây đu đủ mang quả nặng, vào thời kỳ mưa, gió bão, cần cắm cọc chống bão, khơi thoát nước chống úng, cắt bỏ các lá già gần gốc để giảm bớt sức cản gió. Hình 7. Cắm cọc chống bão cho đu đủ - Làm sạch cỏ dại, tránh nguồn sâu bệnh. - Xới xáo cho đất thông thoáng, bón phân kết hợp vun gốc, tránh đọng nước, chống đổ. - Mùa khô cần phủ rơm rạ, cỏ khô quanh gốc, để giữ ẩm và tưới nước khi gặp hạn. 60 https://thuviensach.vn 6. Phòng trừ sâu, bệnh a. Những loại sâu chính - Rệp sáp: + Hại thân, lá, quả non, làm lá sớm vàng rồi rụng. Quả bị rệp ăn nhạt, phẩm chất kém. + Khi phát hiện rệp sáp, dùng các loại thuốc để phun như: Decis 2,5 ND với nồng độ 0,1-0,15%. - Các loại sâu khác như bọ nhảy, bọ xít, rầy, nhện đỏ, bọ trĩ... có thể dùng các loại thuốc: Trebon 1%, Methyl Parathion hoặc Pegasus. b. Những loại bệnh chính Bệnh virút xoăn ngọn đốm vàng: - Triệu chứng: Lá non chuyển màu vàng, có các đường vàng và lục đậm xen kẽ không đều, lá trở nên xoăn nhỏ, rụng sớm. Cây phát triển chậm, quả nhỏ, kém chất lượng, ăn nhạt, hình dạng lồi lõm không phẳng. - Nguyên nhân: Bệnh do virút gây ra. Virút xâm nhập vào cây do môi giới truyền bệnh là các loài sâu chích hút, chủ yếu là rệp, bọ trĩ. - Phòng trừ: Muốn phòng trừ bệnh này phải diệt môi giới truyền bệnh kết hợp với các biện pháp tổng hợp sau: + Chọn giống kháng bệnh. + Luân canh triệt để (2-3 năm sau mới trồng lại trên đất trồng cũ). + Chăm sóc tốt để cây khỏe, phát triển cân đối, tăng khả năng chống bệnh. 61 https://thuviensach.vn + Vệ sinh đồng ruộng để hạn chế nơi cư trú của môi giới truyền bệnh. + Phát hiện sớm và diệt trừ môi giới truyền bệnh. Bệnh phấn trắng: - Triệu chứng: Mặt lá, cuống lá nổi hột, sau đó xuất hiện một lớp nấm màu trắng xám. Lá vàng, héo sớm. - Nguyên nhân: Do nấm. - Cách phòng trừ: + Luân canh cây trồng. + Trồng mật độ thích hợp tạo tiểu khí hậu trong ruộng thông thoáng. + Bón cân đối NPK, vi lượng. + Trồng ở nơi đất thoát nước, tránh ngập úng và độ ẩm cao. + Tỉa bỏ lá già, lá bệnh. + Phát hiện bệnh sớm để phun thuốc như: Daconl, Topsin, Karathane,... Bệnh thán thư: - Triệu chứng: Bệnh thường xuất hiện khi quả đã già, chuẩn bị chín, vết bệnh tròn hơi lõm xuống, màu nâu sẫm. Khi gặp độ ẩm cao, vết bệnh lan rộng, chuyển màu đen sẫm và thối nhũn. - Nguyên nhân gây bệnh: Do nấm. - Cách phòng bệnh: Tương tự bệnh phấn trắng. + Khi phát hiện bệnh, cần phun thuốc trừ bệnh như: Zineb, Mancozeb, Score,... 62 https://thuviensach.vn + Có thể xử lý quả sau khi thu hoạch bằng cách ngâm nước ấm 50oC trong 20 phút. Sau đó vớt ra ngâm lại bằng nước lạnh 20 phút, rồi đem hong gió mát cho khô ráo quả. VI. THU HOẠCH VÀ BẢO QUẢN 1. Thu hoạch - Có thể thu hoạch quả xanh sau khi trồng 6-7 tháng, khi quả đã đủ độ lớn, vỏ quả màu xanh đậm. - Thu hoạch quả chín thường sau khi trồng 9- 10 tháng. Khi quả xuất hiện các sọc vàng nhạt mới có khả năng bảo quản, vận chuyển đến nơi xa tiêu thụ. Thu hoạch sớm quả xanh, dễ vận chuyển nhưng ăn sẽ nhạt. 2. Bảo quản Sau khi thu hoạch xong, phân loại sơ bộ, chọn quả lành lặn, nhẹ nhàng vận chuyển đến nơi râm mát. Vận chuyển đi xa nên dùng giấy bao quả, tránh làm quả giập nát. 63 https://thuviensach.vn Chương 5 KỸ THUẬT TRỒNG HỒNG I. GIÁ TRỊ KINH TẾ - Quả chín có hàm lượng dinh dưỡng cao. Quả chủ yếu để ăn tươi, chế biến hồng khô, làm bánh, mứt, rượu, dấm,... và xuất khẩu. - Quả hồng ăn tươi có thể hạ huyết áp, chữa viêm họng. Tai hồng khô dùng trị ho, nấc, ăn không tiêu, đầy bụng, chữa đi kiết,... - Hoa là nguồn mật tốt cho nuôi ong. Gỗ mịn thớ, hoa văn đẹp, dùng làm vật dụng trong gia đình. - Cây hồng ghép chỉ sau 3-4 năm cho quả, sau 10-12 năm có thể đạt trên 200 kg quả/cây. Tuổi thọ dài 60-70 năm, có thể đạt trên 100 năm. Hồng là cây có hiệu quả cao về kinh tế, xã hội và sinh thái. Hình 1. Quả hồng 64 https://thuviensach.vn II. ĐIỀU KIỆN NƠI TRỒNG 1. Nhiệt độ - Hồng có nguồn gốc ôn đới nhưng tính thích ứng rộng, trồng được cả ở vùng á nhiệt đới. Các vùng có nhiệt độ bình quân năm 10-22oC là vùng thích hợp để phát triển hồng. Mùa đông, nhiệt độ xuống dưới -10oC cũng không bị hại. Mùa xuân có nhiệt độ bình quân tháng trên 12oC, cây bắt đầu đâm chồi nảy lộc, trên 17oC thì bắt đầu ra hoa. 2. Nước, độ ẩm và ánh sáng a. Nước - Hồng không chịu được úng. Thời kỳ sinh trưởng gặp mưa nhiều, cành lộc phát triển, hạn chế phân hóa mầm hoa. Lúc ra hoa, quả, gặp mưa nhiều khó thụ phấn, dễ bị rụng hoa, rụng quả. Thời kỳ quả chín gặp mưa nhiều, quả dễ bị thối trên cây, chất lượng kém. - Thời kỳ cây con kém chịu hạn, vào lúc ra hoa đậu quả, gặp khô hạn kéo dài cũng dễ bị rụng hoa, quả. Trong vườn hồng cần phải có rãnh thoát nước, khô hạn cần tưới nước bổ sung. - Độ ẩm không khí 70-80% là thích hợp để cây ra hoa đậu quả, chất lượng quả tốt. b. Ánh sáng Hồng là cây ưa sáng, cần 8-9 giờ nắng/ngày. 65 https://thuviensach.vn Sinh trưởng thân, lá, phân hóa mầm hoa, ra hoa kết quả đều cần đủ ánh sáng. Thiếu ánh sáng hoa quả rụng nhiều, sâu bệnh dễ phát triển, chất lượng quả kém, ăn nhạt. 3. Đất trồng Hồng không kén đất, thích ứng với nhiều loại đất, nhiều dạng địa hình. Nhưng thích hợp nhất là đất thịt, đất cát pha, đất có sạn pha sỏi, mực nước ngầm < 1,5 m, độ pH đất 6,0-7,5. III. MỘT SỐ GIỐNG HỒNG CHỦ YẾU Ở NƯỚC TA Trong tập đoàn giống hồng phong phú ở Việt Nam đã chọn được một số giống hồng có chất lượng tốt, năng suất cao như hồng Thạch Thất - Hà Tây, Nhân Hậu - Hà Nam, Sơn Dương - Tuyên Quang, hồng vuông Thạch Hà - Hà Tĩnh và hồng Fuji. 1. Hồng Nhân Hậu Cây cao 7-8 m, đường kính tán 6-7 m, lá bầu dục, màu xanh phớt hồng. Quả hình tim, mã đẹp, khối lượng quả trung bình 125-130 gam, chất lượng tốt. Cây 15-20 tuổi năng suất quả đạt khoảng 120-150 kg/cây. 66 https://thuviensach.vn 2. Hồng Sơn Dương Cây cao 7-8 m, tán rộng 6-7 m, phân cành trung bình. Lá hình bầu dục, màu xanh vàng. Quả hình chuông có bốn cạnh, ngọt, mùi thơm. Khối lượng quả trung bình 120-130 gam. Vỏ quả dày, thịt chắc, vận chuyển dễ, thích hợp cho sản xuất hàng hóa. Cây 15 tuổi, năng suất quả trung bình đạt 90-100 kg/cây. 3. Hồng Thạch Thất Cây cao 7-8 m, đường kính tán 6-7 m, phân cành thưa. Lá dày, màu xanh đậm, hơi cong, mặt dưới lá có lông màu vàng. Quả hơi tròn, khối lượng quả trung bình 100-200 gam, mã đẹp, ngọt, mùi thơm. Cây 15-16 tuổi năng suất quả đạt 90-100 kg/cây. 4. Hồng vuông Thạch Hà Cây cao 8-9 m, đường kính tán 8-9 m. Lá to hình bầu dục, mặt trên xanh đậm, mặt dưới có lông màu vàng dọc theo gân lá. Khối lượng quả 250-300 gam, vị ngọt, mùi thơm, thường không có hạt. Năng suất cao, ổn định, cây 15-16 tuổi năng suất quả đạt 200-300 kg/cây. 5. Hồng Fuji Giống hồng Fuji là giống hồng ngọt có nguồn 67 https://thuviensach.vn gốc từ Nhật Bản. Cây không cao, tán to, phân cành nhiều, cần tỉa cành tạo tán mới cho nhiều quả và quả to. Khối lượng quả trung bình 200 gam, ngoại hình quả đẹp, khử chát trên cây hoàn toàn, vỏ quả màu đỏ vàng, thịt giòn, dễ bảo quản và vận chuyển, được người tiêu dùng ưa chuộng. IV. KỸ THUẬT CANH TÁC 1. Nhân giống Hồng được nhân giống chủ yếu bằng cách ghép và hom rễ (chồi rễ), không nên trồng bằng hạt. a. Ghép - Cây giống hồng phải được nhân ra từ vườn giống cây mẹ và vườn sản xuất hạt gốc ghép. - Vườn cây mẹ bao gồm các giống đã được chọn tạo, bình tuyển, có đầy đủ các đặc tính của giống muốn nhân đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận là giống được phép sản xuất. - Vườn sản xuất hạt gốc ghép là vườn trồng các giống lấy hạt làm gốc ghép, các giống này phải có khả năng kết hợp tốt với cành ghép, tạo tổ hợp ghép sinh trưởng phát triển tốt cho năng suất, chất lượng cao. Cây gốc ghép ươm trong bầu nilon: 68 https://thuviensach.vn Túi bầu nilon chắc, bền, đường kính 12-13 cm, cao 25-30 cm, có đục lỗ thoát nước ở gần đáy. Gieo hạt vào tháng 2-3 hoặc tháng 9-10. Cây gốc ghép ươm trực tiếp trên đất: - Gieo ươm (thời gian như trên): Hạt giống được gieo trực tiếp trên luống đất với khoảng cách 25-30 cm, sâu 3-4 cm, phủ đất kín hạt, phủ rơm rạ rồi tưới nước đẫm. - Chăm sóc: Sau khi gieo khoảng 20 ngày thì hạt nảy mầm. Khi cây có 2-3 lá thật thì trồng giặm vào những nơi mất khoảng, cây trồng giặm không được làm đứt rễ cái. Tưới nước, bón thúc, làm cỏ như vườn ươm cây khác. Phương pháp ghép: - Cây giống có tuổi từ khi gieo hạt đến khi xuất vườn không quá 16 tháng; chiều cao trên 65 cm tính từ mặt bầu; đường kính gốc ghép 1,2-1,5 cm; chiều dài cành ghép trên 45 cm, đường kính cành ghép đo cách vị trí ghép 1-2 cm. Cây có bộ rễ phát triển. - Chọn cành ghép là cành dinh dưỡng 1 năm tuổi. - Chọn mắt ghép có mầm ngủ lộ rõ. - Cách ghép: Sau khi gieo hạt 7 tháng đến 1 năm, đường kính gốc ghép trên 1 cm thì ghép. Cách lấy cành ghép và phương pháp ghép như ghép ổi, cam, quýt, nhãn, vải,... 69 https://thuviensach.vn Hình 2. Cách ghép a. Ghép mắt b. Ghép nêm b. Trồng bằng hom rễ (chồi rễ) - Dùng hom rễ dài 15-20 cm cắm vào vườn ươm như giâm cành chanh để tạo cây con. Khi cây con cao 30 cm thì đem trồng. - Có thể bới gốc hồng để lộ một số rễ lên mặt đất; chọn rễ đường kính 1 cm, dùng dao sắc chặt ngang rễ cách thân 30-40 cm, nạy phía gốc cho bật lên khỏi mặt đất, buộc vào một cọc đóng sẵn, rễ sẽ mọc chồi. Chồi cao 30 cm, bứng kèm theo đoạn rễ của cây mẹ đưa vào vườn ươm, một năm sau đem trồng (xem Hình 3). Nhân giống bằng cách này có hệ số nhân thấp. 70 https://thuviensach.vn Hình 3. Tạo hom rễ 2. Kỹ thuật trồng a. Thời vụ trồng: Tháng 11 hoặc tháng 2. b. Đào hố và bón lót - Đất vườn: Hố sâu 60-70 cm, rộng 70-80 cm; phân chuồng 30-40 kg và 0,5 kg phân lân. - Đất đồi: Hố sâu 90-100 cm, rộng 90-100 cm; phân chuồng 40-50 kg, vôi bột 1 kg, phân lân 1 kg. c. Khoảng cách và mật độ trồng Đất Đặc điểm giống Khoảng cách (m) Mật độ (cây/ha) Tán rộng 6 ⋅ 7 240 Đất tốt Tán hẹp 5 ⋅ 6 330 Tán rộng 5 ⋅ 6 330 Đất đồi Tán hẹp 5 ⋅ 5 400 71 https://thuviensach.vn 3. Chăm sóc vườn sản xuất a. Trồng xen - Trong thời kỳ chưa khép tán, nên trồng xen các cây khác để tăng thu nhập. + Đất bằng: xen rau, đậu, đu đủ... + Đất đồi: xen đậu, lạc, cốt khí... - Cây trồng xen phải cách gốc hồng 0,8-1 m. b. Tạo tán Tạo tán cây con: Tạo hình trong 2-3 năm, khi cây cao 0,8-1 m thì cắt ngọn để cây phân cành. Để lại 3-4 tầng cành, các tầng cành cách nhau 50-60 cm. Mỗi tầng cành chọn để lại 3 cành mập, khỏe, đều nhau, phân bố đều ra các hướng. Những cành chọn để lại hàng năm bấm cho mọc ra nhiều cành ngang để có tán to và thấp. Hình 4. Tạo tán cây 0,8-1m 72 https://thuviensach.vn Cắt tỉa cành đã có quả: Hình 5a. Cành nụ Cành quả hàng năm thường do chồi ngọn và chồi nách lá ở gần ngọn phát triển thành, do đó không được cắt bớt cành nụ. Những cành đã ra quả rồi thì phần lớn năm sau không ra quả nữa, nên cắt bỏ bớt 1/3 cho mọc ra cành mới để năm sau ra quả. Những cành cắt bỏ là: cành khô, cành tăm, cành mọc thẳng đứng, cành sâu bệnh nặng và vị Hình 5b. Cắt bớt 1/3 cành đã ra quả Hình 5c. Cắt bỏ cành trí cành dày, tạo cho tán thoáng để ánh sáng có thể xuyên qua. 73 https://thuviensach.vn 4. Bón phân a. Lượng phân bón hàng năm (kg/cây) Loại phân Năm 1-2 Năm 3-4 Năm 5-9 Trên 10 năm Phân chuồng 10 15 20 25 Urê 0,3 0,35 0,4 1,0 Supe lân 0,3 0,3 0,3 1 Kali clorua 0,1 0,1 0,2 0,5 b. Thời gian bón Lượng bón (%) Lần Tháng Mục đích Phân chuồng Đạm Lân Kali 1 2-3 Nuôi lộc, nuôi hoa 2 5-6 Nuôi quả, nuôi lộc - 50 - 30 - 50 - 40 3 Cuối tháng 10-11 Chuẩn bị phân hóa hoa 100 - 100 30 5. Phòng chống rụng quả - Thời gian rụng quả nhiều nhất là sau khi hoa tàn 1 tháng và khoảng giữa tháng 8 đến đầu tháng 9. - Nguyên nhân rụng quả: Thụ phấn chưa đầy đủ, thiếu dinh dưỡng, thiếu ánh sáng, khô hạn nghiêm trọng hoặc mưa nhiều, úng. - Biện pháp phòng tránh: Bón phân cân đối để cây khỏe, mầm phân hóa tốt, nuôi ong mật trong 74 https://thuviensach.vn thời kỳ ra hoa. Chú ý tỉa cành tạo tán, chống úng, giữ ẩm, phòng chống sâu bệnh. Phun chất điều hòa sinh trưởng và phân urê, molipden. Hình 6. Phòng chống rụng quả 6. Phòng chống sâu, bệnh a. Bệnh đốm đa giác - Bộ phận bị hại là lá và rốn quả (chỗ cuống), lúc đầu đốm bệnh trên lá có màu xanh vàng, không có viền rõ rệt, về sau biến thành đốm đa giác màu đen rồi chuyển sang màu nâu sẫm, có viền đen. Trên đốm bệnh có chấm đen nhỏ rải rác, đó là bào tử. Đốm bệnh ở chỗ núm không có hình đa giác, màu nâu hoặc nâu sẫm. Bệnh thường phát sinh vào các tháng 8-9 làm lá rụng nhiều, quả héo nhũn và rụng. 75 https://thuviensach.vn - Phòng trừ: Sau khi thu hoạch, thu dọn toàn bộ cuống quả trên cây để đốt. b. Bệnh đốm tròn - Phát sinh vào các tháng 8-9. Đốm bệnh trên mặt lá có màu nâu nhạt, xung quanh đốm có màu nhạt hơn. Mặt dưới lá cũng có đốm và có viền xám ở ngoài. Xung quanh đốm bệnh cũng có quầng màu xanh. Khi bị bệnh, lá chuyển thành màu đỏ và rụng. Khi lá rụng, nhiều quả chuyển thành màu đỏ, mềm, rụng theo. - Phòng trừ: Tháng 6 phun thuốc Boócđô 10%, phun đều mặt dưới của lá. c. Sâu đục quả - Là sâu non của một loài bướm đêm, xuất hiện từ tháng 5 đến tháng 7. Ban ngày bướm đậu ở mặt dưới lá, chỗ tối; đêm bay ra giao phối, đẻ trứng vào những khe trên cuống quả và núm. Sau đó, sâu non từ núm chui vào trong quả. Khi di chuyển sang quả khác, nó cắn một lỗ to ở chỗ núm để chui ra. Quả non bị hại thì cứng lại, quả già biến màu đỏ, nhũn và rụng. - Cách phòng trừ: + Thu dọn hết quả rụng trên vườn, chôn sâu xuống đất. Thu hoạch quả kịp thời. + Phun thuốc phòng trừ trước khi thu hoạch quả một tháng bằng hỗn hợp 5% bả Protein + 1% Pyrinex 20EC, phun 50 ml/m2, phun định kỳ mỗi tuần một lần đến khi thu hoạch xong. 76 https://thuviensach.vn V. THU HOẠCH VÀ BẢO QUẢN 1. Thu hoạch Tùy theo mục đích sử dụng, nếu là loại hồng ngọt thì đợi quả chín hoàn toàn mới thu hoạch. Nếu là hồng chát, thu hoạch để chế biến thì khi vỏ quả biến màu vàng hoặc đỏ là thu hoạch. 2. Tẩy chát Có nhiều cách tẩy chát: - Ngâm nước vôi: Hòa vôi tôi vào nước, ngâm ngập quả 3-4 ngày bằng nước vôi trong là hết chát. Cứ 100 kg quả cần 7-8 kg vôi tôi. - Ngâm nước nóng: Ngâm hồng trong nước nóng 50oC thời gian 5 phút, vớt ra ngâm lại trong nước ấm 40oC đến khi nguội, vớt ra để khô nước rồi xếp vào chum, vại bịt kín miệng để 12-14 giờ là hết chát. - Phun rượu: Cho hồng vào chum, vại, dùng rượu cồn 75o phun lên trên mặt quả, bịt kín miệng chum, vại để 4-5 ngày là hết chát. 3. Bảo quản Thu hoạch về nhặt bỏ quả giập, quả bị sâu bệnh, để thành lớp mỏng ở nơi khô, mát có thể giữ được 1-2 tháng. 4. Chế biến - Chế biến quả: Chọn quả chín ép bẹp, sấy ở 40-50oC, hay phơi nắng, đêm phơi sương đến khi 77 https://thuviensach.vn khô. Trước khi đóng gói, đem sấy lại ở nhiệt độ 50- 60oC. Bảo quản trong thùng, hòm kín có chất chống ẩm, để nơi khô, mát. - Chế biến tai hồng: Thu lấy tai phơi khô hoặc sấy khô dùng để làm thuốc. 78 https://thuviensach.vn