🔙 Quay lại trang tải sách pdf ebook Quản Lý Sản Xuất Rau An Toàn Trái Vụ
Ebooks
Nhóm Zalo
https://thuviensach.vn
https://thuviensach.vn
https://thuviensach.vn
Héi ®ång chØ ®¹o xuÊt b¶n
Chñ tÞch Héi ®ång
pgs.TS. NguyÔn ThÕ kû
Phã Chñ tÞch Héi ®ång
TS. HOµNG PHONG Hµ
Thµnh viªn
trÇn quèc d©n
TS. NguyÔn §øC TµI
TS. NGUYÔN AN TI£M
NguyÔn Vò Thanh H¶o
https://thuviensach.vn
https://thuviensach.vn
https://thuviensach.vn
LỜI NHÀ XUẤT BẢN
Sản xuất và tiêu dùng các loại thực phẩm an toàn cho sức khỏe người tiêu dùng, có chất lượng cao đang là xu thế được ưu tiên trong phát triển nông nghiệp thế giới những năm gần đây. Ở nước ta, trong những năm vừa qua, khi số lượng vụ ngộ độc thực phẩm liên tục gia tăng, với số nạn nhân bị ngộ độc trong mỗi vụ có khi lên đến cả trăm người, thì người tiêu dùng ngày càng quan tâm đến chất lượng những thực phẩm mình sẽ sử dụng hằng ngày, trong đó có rau xanh. Khi kinh tế phát triển, đời sống của người dân được nâng lên, nhu cầu về rau không chỉ tăng lên về số lượng, mà chất lượng rau cũng phải bảo đảm, đặc biệt là yêu cầu về vệ sinh an toàn thực
phẩm. Không chỉ như vậy, những năm gần đây, nhu cầu về rau an toàn trái vụ cũng ngày càng gia tăng khi người dân mong muốn được ăn loại rau xanh mình yêu thích quanh năm. Vì vậy, diện tích đất trồng rau an toàn trái vụ đã gia tăng mạnh mẽ trong những năm gần đây.
Cũng như sản xuất rau chính vụ, để sản xuất rau an toàn trái vụ, cần phải bảo đảm các yêu cầu như rau được sản xuất trong điều kiện đất và nước an toàn, không gần các nguồn tác nhân gây ô nhiễm, theo quy trình sản xuất
an toàn... Bên cạnh đó, khác với rau chính vụ, việc sản xuất rau an toàn trái vụ có những yêu cầu kỹ thuật riêng,
5
https://thuviensach.vn
phải bảo đảm nghiêm ngặt thì rau mới sinh trưởng và phát triển tốt, bảo đảm chất lượng dinh dưỡng, đặc biệt là vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm.
Nhằm cung cấp tài liệu cho các đơn vị, tổ chức, các hộ gia đình, trang trại và các cá nhân trong việc quản lý sản xuất rau an toàn trái vụ, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia - Sự thật xuất bản cuốn sách Quản lý sản xuất rau an toàn trái vụ.
Nội dung cuốn sách gồm 2 phần: Phần I giới thiệu những nguyên tắc chung trong sản xuất rau an toàn như các nguyên nhân gây ô nhiễm, các nguyên tắc sản xuất rau an toàn, quy định chung về GAP trong sản xuất rau an toàn, cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển sản xuất rau an toàn của Nhà nước; Phần II giới thiệu kỹ thuật sản xuất rau an toàn trái vụ (quy trình canh tác, bảo vệ, quản lý trong và sau thu hoạch...) cho một số loại rau như cà chua, bắp cải, cải xanh, dưa chuột, đậu côve, đậu đũa, mướp đắng, xà lách,...
Quản lý sản xuất rau an toàn trái vụ là vấn đề còn đang tiếp tục được thử nghiệm ở nhiều nơi, nên trong quá trình biên soạn, mặc dù các tác giả và biên tập viên đã rất cố gắng nhưng khó tránh khỏi còn thiếu sót. Nhà xuất bản và nhóm tác giả rất mong nhận được ý kiến đóng góp của bạn đọc để lần xuất bản sau được hoàn thiện hơn.
Xin giới thiệu cuốn sách cùng bạn đọc.
Tháng 10 năm 2015
NHÀ XUẤT BẢN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA - SỰ THẬT 6
https://thuviensach.vn
Phần I
NHỮNG NGUYÊN TẮC CHUNG
TRONG SẢN XUẤT RAU AN TOÀN
I. VÀI NÉT VỀ HIỆN TRẠNG SẢN XUẤT RAU AN TOÀN Ở NƯỚC TA
Khái niệm về “rau an toàn” không còn mới lạ đối với người sản xuất cũng như người tiêu dùng trong cả nước. Từ giữa những năm 1990, các nghiên cứu về rau an toàn đã được triển khai với những nội dung chính sau:
- Nghiên cứu các nguyên nhân gây ô nhiễm tới môi trường canh tác và sản phẩm rau xanh (Đó là các hóa chất dùng trong nông nghiệp như thuốc bảo vệ thực vật, phân khoáng); đó là các vi sinh vật gây hại có trong nước tưới, trong phân hữu cơ, trong đất; đó còn là tác động của các kim loại nặng tồn dư trong đất và nước tưới.
- Nghiên cứu quy trình chung cho sản xuất rau an toàn và quy trình canh tác an toàn đối với một số loại rau. Trên cơ sở các nghiên cứu này, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ra Quyết định số 67/1998/QĐ-BNN-KHCN về
7
https://thuviensach.vn
việc ban hành “Quy định tạm thời về sản xuất rau an toàn” để thực hiện chung trong cả nước. Sở Khoa học và Công nghệ Hà Nội trên cơ sở các nghiên cứu của chương trình rau an toàn cho các loại rau, trong đó có cây dưa chuột.
- Nghiên cứu xây dựng mô hình và tổ chức triển khai chương trình rau an toàn. Điển hình như ở Hà Nội là nơi sớm triển khai chương trình rau an toàn với sự tham gia của các ngành khoa học - công nghệ, nông nghiệp, thương mại. Cho đến nay đã có 28 mô hình sản xuất rau an toàn với quy mô từ 1 ha - 10 ha được xây dựng tại các vùng trồng rau của Hà Nội với các nội dung đa dạng: Mô hình áp dụng quy trình IPM, mô hình sản xuất rau trong nhà lưới, nhà vòm; mô hình trồng rau thủy canh, mô hình trồng rau quanh năm, an toàn... Cũng trên địa bàn Hà Nội, các dự án quốc tế như “Rau hữu cơ” của Tổ chức Phát triển Nông nghiệp Đan Mạch (ADDA), “Rau ngoại ô” của CIRAD (Pháp) đã thực hiện các mô hình trình diễn, tập huấn kỹ thuật IPM, trồng rau an toàn quanh năm giai đoạn 1998-2003, góp phần thúc đẩy chương trình nghiên cứu - phát triển rất có ý nghĩa này. Hà Nội cũng đã triển khai đề tài tuyển chọn: “Xây dựng và triển khai mô hình tổ chức sản xuất và tiêu thụ rau an toàn trên địa bàn thành phố Hà Nội” trong 2 năm (2002-2003).
Cho đến nay, hầu hết các địa phương trong cả nước đều đã triển khai sản xuất rau an toàn.
8
https://thuviensach.vn
Nhiều vùng rau an toàn đã được hình thành đem lại thu nhập cao và an toàn cho người sử dụng đang được nhiều địa phương chú trọng đầu tư xây dựng mới và mở rộng: Hà Nội, Hải Phòng (An Lão), Thành phố Hồ Chí Minh, Lâm Đồng (Đà Lạt)… Song, diện tích trồng rau an toàn của cả nước hiện còn rất khiêm tốn. Tính đến tháng 4-2008, diện tích trồng rau an toàn trong cả nước chỉ đạt khoảng 22.000 ha, chiếm gần 5% diện tích trồng rau1.
Để đẩy nhanh việc mở rộng diện tích và xã hội hóa sản xuất rau an toàn, các cơ quan nghiên cứu, quản lý nhà nước và hệ thống chuyển giao tiến bộ kỹ thuật đã từng bước hoàn thiện và chuyển giao các quy trình sản xuất rau an toàn cho nông dân, tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất rau an toàn ở các vùng trọng điểm rau lớn trong cả nước. Điển hình là các chương trình nghiên cứu ứng dụng sản xuất rau an toàn theo VietGAP ở Việt Nam như:
- Chương trình “Huấn luyện nông dân sản xuất và xây dựng mô hình rau an toàn theo hướng GAP” do Cục Bảo vệ Thực vật, Công ty cổ phần Bảo vệ thực vật An Giang, Chi cục Bảo vệ thực vật Thành phố Hồ Chí Minh phối hợp thực hiện từ tháng 5-2006 đến tháng 5-2008. Mục đích là nhằm chuyển tải những quy trình kỹ thuật, _______________
1. Nguồn: Hội thảo phổ biến ASEAN - GAP tháng 4- 2008 - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
9
https://thuviensach.vn
cách quản lý dịch hại tổng hợp đến tận tay nông dân, những người trồng rau an toàn có thể hiểu một cách tối thiểu về GAP, từ đó tự xây dựng cho riêng mình một quy trình và quản lý dịch hại theo quy trình đó. Chương trình được thực hiện chủ yếu ở 22 tỉnh, thành phía Nam (từ Ninh Thuận trở vào) và 6 tỉnh phía Bắc.
- Hướng dẫn thực hành nông nghiệp tốt cho cây rau, cây ăn quả và chè do Vụ Khoa học công nghệ - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì. Tập sách này được tổ công tác của các viện: Viện Bảo vệ Thực vật, Viện Thổ nhưỡng Nông hoá, Viện Cây Lương thực và Thực phẩm, Viện Nghiên cứu Rau quả, Viện Khoa học Kỹ thuật nông lâm nghiệp miền núi phía Bắc, Viện Khoa học Kỹ thuật nông nghiệp Bắc Trung Bộ và một số chuyên gia quốc tế của Ôxtrâylia, Canađa, Anh biên tập. Đây là tài liệu được soạn thảo dựa trên các tài liệu VietGAP, ASEANGAP và FRESHCARE.
- Sổ tay hướng dẫn thực hành nông nghiệp tốt cho cây rau; Sổ tay hướng dẫn thực hành sản xuất tốt trong sơ chế và phân phối rau quả tươi; Sổ tay ghi chép thực hành áp dụng VietGAP trên rau, quả, chè đều do Cục Quản lý chất lượng nông,
lâm sản và thủy sản; dự án Xây dựng và kiểm soát chất lượng nông sản thực phẩm chủ trì. - Tài liệu tập huấn thực hành nông nghiệp tốt cho tiểu giáo viên (TOT) và cho nông dân (FFS) cũng do Cục Quản lý Chất lượng nông, lâm sản
10
https://thuviensach.vn
và thủy sản; dự án Xây dựng và kiểm soát chất lượng nông sản thực phẩm chủ trì. Viện Nghiên cứu rau quả và Viện Bảo vệ Thực vật được giao soạn thảo trong năm 2008. Tài liệu nhấn mạnh về nhận diện và phân tích các nguy cơ gây ô nhiễm sản phẩm; các nguyên lý và nguyên nhân gây ô nhiễm để tiểu giáo viên nắm được những kiến thức chuyên sâu trong việc sản xuất rau an toàn theo VietGAP. Tài liệu hướng dẫn cho nông dân có nhiều hình ảnh minh họa sinh động, dễ hiểu để giúp nông dân có kiến thức về quá trình thực hành nông nghiệp tốt. Ngoài ra, trong quá trình tập huấn, một số bài thực hành và trò chơi cũng được giới thiệu.
- Trước khi ban hành quy trình VietGAP cho sản xuất rau quả tươi, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành 7 quy trình cấp quốc gia cho sản xuất rau an toàn bao gồm: cải bắp, dưa chuột, đậu côve, đậu đũa, cà chua và ngô rau. Các tỉnh, thành phố cũng đã ban hành hàng trăm quy trình sản xuất an toàn. Riêng các tỉnh trong vùng Đồng bằng sông Hồng đã ban hành tới 93 quy trình, trong đó cà chua có 6 quy trình; xà lách, cải bắp, cải xanh, đậu côve, súp lơ mỗi cây có 5 quy trình; dưa chuột, mướp đắng, cà tím, su hào, hành tỏi mỗi cây có 4 quy trình; các loại cây khác có 1-2 quy trình. Các biện pháp kỹ thuật được áp dụng trong sản xuất rau an toàn bao gồm: kỹ thuật thuỷ canh (kỹ thuật trồng rau trong
11
https://thuviensach.vn
dung dịch - hydroponics); kỹ thuật trồng rau trong các nhà có che chắn (nhà lưới, nhà nylon, nhà màn, polyetyllen phủ đất); trồng rau an toàn trên đồng ruộng. Quy chế sản xuất rau an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP yêu cầu các sản phẩm rau an toàn phải bảo đảm được 4 tiêu chí cơ bản, đó là: an toàn vệ sinh thực phẩm, an toàn cho người lao động, bảo vệ môi trường và truy nguyên nguồn gốc.
- Năm 2009, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành 4 quy trình sản xuất rau an toàn theo VietGAP. Đó là Quy trình sản xuất cà chua an toàn, Quy trình sản xuất dưa chuột an toàn, Quy trình sản xuất rau mầm và Quy trình sản xuất rau an toàn trái vụ dưới vòm che thấp. Các quy trình này được áp dụng cho các vùng sản xuất rau an toàn trong cả nước.
Hiện nay, rau được sản xuất theo hai phương thức: tự cung tự cấp và sản xuất hàng hoá, trong đó rau hàng hoá tập trung chính ở hai khu vực:
- Vùng rau chuyên canh tập trung ven thành phố, khu tập trung đông dân cư. Sản phẩm chủ yếu cung cấp cho dân phi nông nghiệp, với nhiều chủng loại rau phong phú (gần 80 loài với 15 loài chủ lực), hệ số sử dụng đất cao (4,3 vụ/năm), trình độ thâm canh của nông dân khá, song mức độ không an toàn sản phẩm rau xanh và ô nhiễm môi trường canh tác rất cao.
- Vùng rau luân canh: đây là vùng có diện tích, 12
https://thuviensach.vn
sản lượng lớn, cây rau được trồng luân canh với cây lúa hoặc một số cây màu. Tiêu thụ sản phẩm rất đa dạng: phục vụ ăn tươi cho cư dân trong vùng, ngoài vùng, cho công nghiệp chế biến và xuất khẩu.
- Sản xuất rau theo hướng nông nghiệp công nghệ cao đã bước đầu được hình thành như: sản xuất trong nhà màn, nhà lưới chống côn trùng, sản xuất trong nhà plastic không cố định để hạn chế tác hại của các yếu tố môi trường bất lợi, trồng rau bằng kỹ thuật thuỷ canh, màng dinh dưỡng, nhân giống và sản xuất các loại cây quý hiếm, năng suất cao bằng công nghệ nhà kính của Israel có điều khiển kiểm soát các yếu tố môi trường.
Tuy nhiên, sản phẩm rau an toàn vẫn còn rất xa vời đối với người tiêu dùng trong cả nước, dẫn đến liên tục có các vụ ngộ độc thực phẩm có liên quan đến rau củ quả.
Như vậy, sản xuất rau an toàn vẫn còn là vấn đề nan giải và cấp bách đòi hỏi sự vào cuộc của toàn xã hội.
II. CÁC NGUYÊN NHÂN GÂY Ô
NHIỄM RAU TRỒNG
Để xác định rõ nguyên nhân làm rau xanh bị ô nhiễm và để xây dựng các biện pháp canh tác hợp lý nhằm giảm đến mức thấp nhất các dư lượng hoá chất gây tác hại cho sức khoẻ con người có
13
https://thuviensach.vn
trong sản phẩm thì cần đánh giá đúng thực trạng môi trường canh tác và tác động nhiều chiều đến sự ô nhiễm. Song, với sự cố gắng của nhiều chuyên gia thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau, những nguyên nhân gây ô nhiễm rau trồng đã được nghiên cứu, phân tích làm rõ, cụ thể gồm những nguyên nhân sau:
1. Ô nhiễm do hoá chất bảo vệ thực vật
Khi phun thuốc trừ sâu, trừ bệnh, trừ cỏ dại... thuốc sẽ tạo thành một lớp mỏng trên bề mặt lá, quả, thân cây, mặt đất, mặt nước và một lớp chất lắng gọi là dư lượng ban đầu của thuốc. Theo Viện Bảo vệ Thực vật (năm 2002), hiện nay ở Việt Nam đã sử dụng 270 loại thuốc trừ sâu, 216 loại thuốc trừ bệnh, 160 loại thuốc trừ cỏ, 12 loại thuốc diệt chuột và 26 loại thuốc kích thích sinh trưởng với khối lượng ngày càng tăng.
Tuy chủng loại nhiều, song do thói quen sợ rủi ro, ít hiểu biết về mức độ độc hại của hoá chất bảo vệ thực vật nên nông dân chỉ sử dụng một số loại thuốc quen thuộc. Nhiều khi bà con còn sử dụng những loại thuốc nhập lậu có độc tố cao đã bị cấm sử dụng như monitor, wofatox... Nguyên nhân nữa là các loại thuốc nhập lậu này giá rẻ, phổ diệt sâu rộng và hiệu quả diệt cao.
Một nguyên nhân quan trọng khác là khoảng thời gian cách ly giữa lần phun thuốc cuối cùng tới lúc thu hoạch không được tuân thủ nghiêm ngặt,
14
https://thuviensach.vn
đặc biệt là các loại rau thu hoạch liên tục như dưa chuột, cà chua, đậu côve, mướp đắng... Theo điều tra của Đề tài KT-02-07 (Phạm Bình Quyền, 1995) khoảng 80% số người được hỏi khẳng định rằng sản phẩm rau của họ bán trên thị trường được thu hoạch với thời gian cách ly phổ biến là 3 ngày, không phân biệt là loại thuốc trừ sâu nào.
Tác hại các vùng rau tập trung chuyên canh ven thành phố như Hà Nội, Đà Lạt,... do hệ số sử dụng ruộng đất cao, thời vụ rải đều nên trên đồng ruộng hầu như có cây trồng quanh năm đã tạo ra nguồn thức ăn liên tục cho các loại sâu và tạo ra sự di chuyển của bướm ngày càng mạnh từ ruộng sắp thu hoạch tới ruộng mới trồng, do vậy khó tránh khỏi việc sử dụng thuốc thường xuyên. Trung bình một chu kỳ trồng cải bắp, người nông dân phải phun từ 7-15 lần với lượng thuốc từ 4-5 kg/ha trong một vụ từ 75-90 ngày (Nguyễn Duy Trang, 1995).
Ngoài ra, nhiều nông dân còn sử dụng nhiều loại thuốc trừ sâu độ độc cao (nhóm I, II) để bảo quản hạt giống các loại rau hay bị sâu, mọt như hạt mùi, tía tô, rau dền, rau muống, húng quế...
Với hiện trạng sử dụng thuốc trừ sâu như vậy, kết quả phân tích dư lượng thuốc trừ sâu trong mẫu rau xanh bán tại Hà Nội của Chi cục Bảo vệ Thực vật Hà Nội cho thấy trong vụ đông xuân 2002, hơn 60% mẫu rau có dư lượng thuốc bảo vệ thực vật nhóm carbamat và vượt ngưỡng cho phép. Theo thống kê của Bộ Y tế cho biết, trong
15
https://thuviensach.vn
hai năm 2001-2002, tại các tỉnh phía Nam có hơn 600 trường hợp ngộ độc do ăn rau có hoá chất bảo vệ thực vật phải đi cấp cứu, ngoài ra lượng tồn dư không gây độc cấp tính còn khá phổ biến. Kết quả xét nghiệm sữa của 47 bà mẹ đang cho con bú tại một huyện ngoại thành Hà Nội thì có 4 trường hợp có dư lượng hoá chất bảo vệ thực vật nhóm lân hữu cơ từ 0,2 - 0,5 mg/l.
2. Ô nhiễm do hàm lượng nitrat (NO3) trong rau quá cao
Nitrat vào cơ thể ở mức độ bình thường không gây độc, chỉ khi hàm lượng vượt tiêu chuẩn cho phép mới gây nguy hiểm. Trong hệ thống tiêu hoá nitrat (NO3) bị khử thành nitrit (NO2), nitrit là một trong những chất biến oxihemoglobin (chất vận chuyển oxy trong máu) thành chất không hoạt động được gọi là methaemoglobin, ở mức độ cao sẽ làm giảm hô hấp của tế bào, ảnh hưởng tới hoạt động của tuyến giáp, gây đột biến và phát triển các khối u. Trong cơ thể người, lượng nitrat ở mức độ cao sẽ gây phản ứng với các amin thành chất gây ung thư gọi là nitrosamin. Có thể nói, hàm lượng NO3 vượt ngưỡng là triệu chứng nguy hiểm cho sức khoẻ con người, nên các nước nhập khẩu rau tươi đều kiểm tra hàm lượng nitrat trước khi nhập khẩu sản phẩm. Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) và Cộng đồng Y tế châu Âu (EC) đưa ra giới hạn hàm lượng nitrat trong nước uống dưới 50 mg/l. Trẻ em
16
https://thuviensach.vn
thường xuyên uống nước có hàm lượng nitrat cao hơn 45 kg/l sẽ bị rối loạn trao đổi chất, giảm khả năng kháng bệnh của cơ thể. Ở Mỹ lại cho rằng hàm lượng nitrat phụ thuộc vào từng loại rau. Ví dụ: măng tây không được quá 50 mg/kg nhưng cải củ cho phép tới 3.600 mg/kg; còn ở Việt Nam thường sử dụng bảng quy định của Nga (quy định này sẽ đề cập ở phần sau).
Theo số liệu điều tra của Sở Khoa học - Công nghệ Hà Nội, các năm 2003, 2004 tại các chợ nội thành Hà Nội và tại một số cơ sở sản xuất cho thấy tồn dư NO3 trong cải bắp, su hào và hành tây đều vượt ngưỡng cho phép từ 16-580 mg/kg sản phẩm (Xem Bảng 1). Theo Đặng Thị An và cộng sự (1998), khi khảo sát chất lượng rau ở các chợ nội thành đã thấy 30 trong 35 loại quả phổ biến có tồn dư NO3 vượt trên 500 mg/kg.
Bảng 1: Tồn dư NO3 trong một số loại rau vào thời điểm sử dụng (1-2 ngày sau thu hoạch)
TT Nơi lấy mẫu Thời điểm
Hàm lượng NO3
(mg/kg sản phẩm tươi)
Cải bắp Su hào Hành tây
1 Hợp tác xã Phù Đổng, Gia Lâm 1-2003 876 +376 982 +482 180 +100
2 Chợ Hàng Da, Hoàn Kiếm, Hà Nội
3 Chợ Long Biên, Hoàn Kiếm, Hà Nội
4 Hợp tác xã Mỹ Đức, Thủy Nguyên, Hải Phòng
5 Hợp tác xã Như Quỳnh, Mỹ Văn, Hưng Yên
2-2003 1.080 +580 645 +145 116 +36 1-2004 714 +214 638 +138 96 +16 2-2003 600 +100 - - 220 +140 12-2002 620 +120 840 -20 - -
17
https://thuviensach.vn
Cũng theo tác giả, rau bán trên thị trường hiện nay có thể phân thành ba nhóm chính:
- Nhóm 1: có tồn dư NO3 rất cao (>1.200 mg/kg tươi) gồm: cải xanh, cải cúc, cải bẹ, rau dền, rau đay, cải trắng.
- Nhóm 2: có tồn dư NO3 600-1.200 mg/kg tươi gồm cải bắp, cải củ, mồng tơi, xà lách, rau cải ngọt, su hào, mướp, bầu, bí và các loại rau gia vị.
- Nhóm 3: là các loại rau có tồn dư NO3 < 600 mg/kg tươi gồm: hành, rau muống, cải xoong, bí đỏ, đậu các loại, dưa chuột, cà rốt, su su.
Theo kết quả phân tích các mẫu rau phổ biến trên thị trường các tỉnh phía Nam của Bùi Cách Tuyến và cộng sự (năm 1998) cho thấy:
+ Nhóm rau ăn lá: bắp cải, cải thảo có tồn dư NO3 vượt quá tiêu chuẩn quy định, chiếm tỷ lệ lớn nhất (58-61%).
+ Nhóm rau ăn củ: cà rốt, khoai tây có tỷ lệ số mẫu nghiên cứu có tồn dư NO3 vượt tiêu chuẩn quy định nhưng thấp hơn so với rau ăn lá (29-39%).
+ Nhóm rau ăn quả: có khoảng 52% mẫu cà chua, 49% mẫu đậu côve và 34% mẫu đậu Hà Lan đem phân tích có tồn dư nitrat (NO3) vượt ngưỡng cho phép.
Kết quả nghiên cứu tồn dư NO3 trong rau ở các huyện ngoại thành Hà Nội của Vũ Thị Đào (năm 1990) cho thấy: hàm lượng NO3 trên rau ăn lá họ thập tự cao nhất, vượt cho phép 4-8 lần. Ở
rau ăn quả vùng cao, vượt ngưỡng cho phép tới 18
https://thuviensach.vn
2 lần, chỉ trừ mướp quả có hàm lượng NO3 dưới ngưỡng quy định. Đối với rau ăn củ, tồn dư NO3 cũng cao, vượt ngưỡng cho phép 2 lần (khoai tây, củ đậu), đến 5 lần (su hào). Trong 7 loại rau gia vị chỉ có ớt cay có hàm lượng NO3 dưới ngưỡng quy định.
Trần Văn Hai (năm 2000) cho biết: Một trong hai mẫu cải xanh của 40 hộ trồng rau ở thành phố Cần Thơ vào thời điểm tháng 3-4 năm 1998 có hàm lượng NO3 gấp 2,4 lần ngưỡng cho phép.
Vậy nguyên nhân làm dư lượng NO3 tích lũy cao trong các sản phẩm rau đã được nhiều nhà khoa học cho rằng có tới trên 20 yếu tố làm tăng hàm lượng NO3 trong sản phẩm rau và môi trường nhưng chủ yếu vẫn do các yếu tố sau:
- Do bón phân, nhất là phân đạm. Có rất nhiều nghiên cứu xung quanh vấn đề này những năm gần đây. Lê Văn Tám và cộng sự (năm 1998) cho thấy: Khi tăng lượng đạm bón sẽ dẫn đến tăng tích lũy NO3 trong rau. Điều đáng chú ý ở đây là nếu bón dưới mức 160 kg N/ha đối với bắp cải và dưới 80 kg N/ha đối với cải xanh thì lượng NO3
trong cải bắp dưới 430 mg/kg tươi (mức cho phép 500 mg/kg). Như vậy, người sản xuất chỉ cần giảm một lượng đạm nhất định thì có khả năng khống chế được lượng NO3 trong rau. Các kết quả này cũng phù hợp với các nghiên cứu của Trần Khắc Thi (năm 1996), Bùi Quang Xuân (năm 1999).
- Thời gian cách ly từ lần bón cuối đến lúc thu 19
https://thuviensach.vn
hoạch cũng ảnh hưởng tới dư lượng NO3 trong rau. Trần Khắc Thi (năm 1996) đã tổng kết qua kết quả nghiên cứu đề tài cấp Nhà nước KN-01-12: tồn dư NO3 trong rau ăn lá và rau ăn quả cao nhất khoảng thời gian từ 10-15 ngày kể từ lúc bón lần cuối tới khi thu hoạch. Đối với rau ăn củ khoảng thời gian đó là 20 ngày. Lượng NO3 có xu hướng giảm khi thời gian bón thúc lần cuối càng xa ngày thu hoạch.
- Phân lân có ảnh hưởng nhất định tới tích lũy nitrat. Baker và Tucker (năm 1971) cho biết bón phân đạm nhưng không bón lân đã gây tích lũy NO3 cao trong cây. Hàm lượng NO3 trong cây bón phân đạm nhưng không bón phân lân cao gấp 2-6 lần so với cây vừa bón đạm vừa bón lân.
- Đối với kali, Bardy (năm 1985) cho rằng, kali làm tăng quá trình khử NO3 trong cây. Bón thêm phân kali sẽ làm giảm tích lũy NO3 trong rau rõ rệt so với chỉ bón đạm. Kết quả được thể hiện như sau:
Bảng 2:Ảnh hưởng của bón phân Kali đến tồn dư NO3 trong rau
Phân bón NO3 trong phần ăn được (% chất khô)
Không bón 0,38a NH4NO3 0,84 NH4NO3 + KCL 0,48a
20
https://thuviensach.vn
Theo nghiên cứu của Bùi Quang Xuân, khi tăng liều lượng phân kali, hàm lượng NO3 trong bắp cải giảm xuống nhưng không làm thay đổi hàm lượng NO3 trong cà chua. Do vậy, có thể thấy, việc bón thúc phân kali cho rau khi sinh trưởng và phát dục mạnh sẽ làm giảm lượng NO3
trong cây.
Đất trồng và nước tưới có ảnh hưởng trực tiếp tới NO3 trong cây, tỷ lệ thuận với NO3 rửa trôi trong nước và lưu giữ trong đất.
Thời tiết cũng có tác động nhất định tới tích lũy NO3. Vào thời kỳ thu hoạch, khi gặp thời tiết lạnh, âm u, lượng NO3 tích lũy trong cây sẽ cao hơn hẳn. Khi bức xạ ánh sáng thấp dưới 3000 lux, NO3 cao so với cây ở cường độ ánh sáng mạnh (hơn 5000 lux), (Hanway j.j. et all, 1963).
3. Ô nhiễm do nhiễm kim loại nặng
Đặc tính của kim loại nặng là không thể tự phân hủy nên có sự tích lũy trong dây chuyền thức ăn của hệ sinh thái. Quá trình này bắt nguồn với nồng độ thấp của các kim loại nặng tồn dư trong đất, sau đó được tích tụ nhanh trong thực vật, động vật sống dưới nước; tiếp đến là các sinh vật sử dụng các động vật, thực vật này; cuối cùng đủ lớn để gây hại cho con người (Nguyễn Đình Mạnh, 2000). Một số kim loại nặng tồn dư trong rau xanh sẽ ảnh hưởng tới sức khỏe con người ở các mức độ khác nhau là:
21
https://thuviensach.vn
- Độc tính của chì (Pb): đây là một nguyên tố rất độc hại, khi trong cơ thể người có Pb quá ngưỡng cho phép sẽ gây độc. Trẻ em khi nhiễm độc chì có thể chậm lớn, trí tuệ kém phát triển. Đối với người lớn thì chì gây tăng huyết áp, suy tim. Khi tồn dư chì trong cơ thể đạt 0,5-0,6 ppm thì chức năng của thận bắt đầu bị rối loạn và tới 0,8 sẽ gây ra thiếu máu do thiếu hụt hemoglobin (Bùi Hữu Đoàn, 1998).
- Độc tính của thủy ngân (Hg): các hợp chất của thủy ngân chứa gốc methyl (CH3) rất bền. Khi vào trong cơ thể nó được hòa tan trong mỡ, chất béo của màng tế bào, não tủy, đi qua màng phổi ảnh hưởng tới hệ thần kinh trung ương. Do vậy, sau khi nhiễm bệnh, người bệnh dễ bị kích thích, cáu gắt, xúc động và rối loạn tiêu hóa, rối loạn thần kinh, chân tay run. Thủy ngân làm gẫy nhiễm sắc thể và ngăn cản sự phân chia tế bào, do đó gây hiện tượng vô sinh ở nam giới khi ngộ độc thủy ngân lâu dài (Cheang hong, 2003).
- Độc tính của cadimi (Cd): nguyên nhân chủ yếu làm Cd có độc tính là do Cd đồng hình với Zn nên có khả năng thay thế Zn trong một số enzim, từ đó gây nên rối loạn trao đổi khoáng chất, rối loạn trao đổi gluxit, rối loạn sinh tổng hợp protein. Trong cơ thể, Cd gắn với metalotionon tạo thành chất rất bền, Cd khó phân hủy trở lại, do đó sự thải loại chúng ra ngoài rất lâu (Phạm Khắc Hiếu, 1998).
22
https://thuviensach.vn
Cd khi xâm nhập vào cơ thể hầu hết được giữ lại ở thận, gây ảnh hưởng tới chức năng thẩm thấu của ống thận, làm tăng protein niệu, tăng lượng B2-micoglobulin niệu và huyết thanh, sau đó tăng creatimin huyết thanh, cuối cùng có thể ảnh hưởng đến axit amin, gluco và phốtphát.
Trong công nghiệp thực phẩm, Cd được coi là nguyên tố nguy hiểm nhất, khi hàm lượng Cd lớn hơn 15 ppm thì thực phẩm được coi là nhiễm độc. Các hợp chất của Cd trong nước, trong không khí, dung dịch và trong thức ăn đều gây độc. Trong không khí, nồng độ Cd tối đa cho phép là 0,1 mg/m3.
Cd và hợp chất của nó được xếp vào nhóm có thể gây ung thư (nhóm 2A, theo sự sắp xếp của IARC) đường hô hấp.
Trên thế giới, các nước có quy định riêng về khoảng giá trị nhiễm bẩn kim loại nặng trong đất. Đa số các nước coi đất chứa Cd < 1,0; Pb < 10; Hg < 0,02 mg/kg là đất chưa nhiễm bẩn có thể sử dụng cho sản xuất nông nghiệp.
Yêu cầu đối với nước dùng cho nông nghiệp: Pb < 0,5; Cd < 0,02; Hg < 0,005 mg/l (Nguyễn Đình Mạnh, 1999).
Ở Việt Nam nghiên cứu về vấn đề này còn mới, còn ít số liệu về hàm lượng kim loại nặng trong rau xanh. Khi nghiên cứu về hàm lượng kim loại nặng trong đất và rau muống ở Thanh Trì, tác giả Nguyễn Quyết Thắng (năm 1998) đã
23
https://thuviensach.vn
cho thấy ở tất cả các điểm trong địa bàn nghiên cứu, hàm lượng trung bình của kim loại nặng trong đất đều cao hơn trong rau muống từ 2-6 lần và sự tích lũy kim loại nặng có thể đạt tới mức mà hàm lượng của nó trong rau muống có thể cao hơn trong môi trường đất.
Nghiên cứu về sự ô nhiễm kim loại nặng trong các loại rau ở Hà Nội, Đặng Thị An (năm 1998) nhận thấy, hàm lượng kim loại nặng trong nhiều mẫu rau cao hơn mức an toàn cho phép. Nguồn nước tưới ảnh hưởng rất lớn đến hàm lượng kim loại nặng trong rau. Mẫu rau chịu ảnh hưởng của nguồn nước thải 1-10 lần và cũng vượt quá tiêu chuẩn cho phép. Các mẫu càng xa nguồn nước thải thì hàm lượng kim loại nặng càng thấp (Nguyễn Thị Hiền, 2003).
Bùi Cách Tuyến và cộng sự (năm 1998) khi nghiên cứu tồn dư kim loại nặng trong nông sản ở khu vực ngoại thành Thành phố Hồ Chí Minh cho thấy: hệ số tương quan tồn dư các kim loại nặng Cu, Zn, Pb, Cd trong nước và trong rau muống trồng tại đó lần lượt là: 0,93; 0,95; 0,73; 0,94. Hệ số tương quan giữa kim loại nặng Cu, Zn, Pb, Cd trong đất và trong cải xanh trồng trên đất đó lần lượt là: 0,93; 0,98; 0,72; 0,98; 0,99.
Một số nghiên cứu cho rằng, đất có hàm lượng kim loại nặng tổng số cao do bản thân đất hoặc đất bị ô nhiễm, nếu gặp môi trường kiềm thì axit humic càng giữ chặt kim loại nặng làm cho các
24
https://thuviensach.vn
kim loại nặng trở nên không linh động sẽ ít ảnh hưởng tiêu cực đến cây cối và con người. Dựa vào cơ chế này có thể hạn chế sự tích lũy kim loại nặng vào sản phẩm nông nghiệp bằng cách bổ sung thêm vôi để nâng cao độ pH trong đất.
4. Ô nhiễm do vi sinh vật
E.coli là trực khuẩn đường ruột, đa số sống hoại sinh ở ruột già và có khả năng gây bệnh kiết lỵ cho người và động vật. Salmonella là vi khuẩn sống hoại sinh trong hệ tiêu hóa. Các vi khuẩn này lan truyền ra ngoài môi trường qua hệ tiêu hóa. Canh tác không hợp lý, đặc biệt là tập quán bón và tưới phân tươi cho rau thì sản phẩm này không chỉ nhiễm E.Coli, Salmonella và cả trứng giun với các mức độ khác nhau.
III. CÁC NGUYÊN TẮC CHUNG
TRONG SẢN XUẤT RAU AN TOÀN
1. Quy trình chung trong sản xuất rau an toàn
Như đã trình bày ở trên, việc xây dựng quy trình sản xuất rau an toàn và quy hoạch vùng sản xuất cần căn cứ vào điều kiện môi trường và tập quán canh tác của từng vùng. Do nước ta trải dài trên 15 vĩ độ với những điều kiện sinh thái đa dạng và điều kiện thâm canh của từng vùng có khác nhau, một quy trình để áp dụng cho mọi vùng là thiếu căn cứ khoa học. Tuy nhiên, trong
25
https://thuviensach.vn
điều kiện hiện nay, việc lập bản đồ hiện trạng ô nhiễm môi trường canh tác trên cả nước với những thông số luôn biến đổi cũng là một khó khăn đối với các nhà chuyên môn (với 478 vùng rau của Hà Nội đã phải phân tích trên 1.600 mẫu đất, nước để xác định mức độ an toàn cho sản xuất với chi phí hàng tỷ đồng). Những tiêu chuẩn cụ thể về chất lượng các sản phẩm rau xanh cho người Việt Nam cũng chưa được xây dựng và ban hành. Trước tình hình trên, Viện Nghiên cứu rau quả đã xây dựng một quy trình chung mang tính nguyên tắc trong sản xuất rau an toàn dựa trên kết quả nghiên cứu của Viện và của nhiều chuyên gia trong nước. Quy trình này đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho áp dụng trong sản xuất theo Quyết định số 1208-KHCN/QĐ ngày 15-7-1996.
1.1. Chọn đất
Đất trồng rau phải là đất cao, dễ thoát nước, thích hợp với sinh trưởng và phát triển của rau, tốt nhất là đất cát pha hoặc thịt nhẹ, hoặc thịt trung bình, có tầng canh tác dày. Để sản xuất rau an toàn không trực tiếp chịu ảnh hưởng xấu của các chất thải công nghiệp, giao thông, khu dân cư tập trung, bệnh viện, nghĩa trang, không nhiễm hóa chất độc hại cho người và môi trường (bảo đảm theo yêu cầu tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7209: 2000).
26
https://thuviensach.vn
1.2. Nước tưới
Vì trong rau chứa trên 90% nước nên nước tưới ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng sản phẩm. Cần sử dụng nước sạch để tưới. Nếu có điều kiện nên sử dụng nước giếng khoan, nhất là vùng rau xà lách và các loại rau gia vị. Ngoài ra, có thể tưới nước từ các sông, ao, hồ không ô nhiễm. Tuyệt đối không dùng trực tiếp nước thải công nghiệp, thành phố, bệnh viện, khu dân cư, nước ao mương tù đọng. Nguồn nước phải được giám sát hằng năm (bảo đảm theo yêu cầu tiêu chuẩn Việt Nam - TCVN 6773:2000).
1.3. Giống
Chỉ gieo những hạt tốt và trồng cây con khỏe mạnh, không có mầm bệnh. Phải biết rõ nguồn gốc nơi sản xuất giống. Giống nhập nội phải qua kiểm dịch thực vật. Hạt giống trước khi gieo trồng cần được xử lý hóa chất hoặc nhiệt. Trước khi đưa cây con ra ruộng cần xử lý sherpa 0,1% để phòng trừ sâu hại sau này.
1.4. Phân bón
Toàn bộ phân chuồng được ủ hoai mục và phân hữu cơ sinh học được dùng để bón lót. Mỗi loại cây có chế độ bón và lượng bón khác nhau. Tuyệt đối không được dùng phân chuồng chưa hoai mục để loại trừ vi sinh vật gây bệnh, tránh
27
https://thuviensach.vn
nóng cho rễ cây và để tránh sự cạnh tranh đạm giữa cây trồng với các nhóm vi sinh vật trong thành phần phân vi sinh đang cần N để phân giải nốt phân chuồng tươi.
Với những loại rau có thời gian sinh trưởng ngắn (dưới 60 ngày) bón thúc 2 lần. Kết thúc bón tưới khi thu hoạch 7-10 ngày. Với loại rau có thời gian sinh trưởng dài, có thể bón thúc 3-4 lần hoặc hơn, kết thúc bón trước khi thu hoạch 10-12 ngày.
Có thể sử dụng các loại phân bón lá ngay khi cây mới bén rễ. Phun 3-4 lần tùy từng loại rau, nồng độ theo hướng dẫn trên bao bì chế phẩm. Kết thúc phun ít nhất trước thu hoạch 5-10 ngày. Nếu sử dụng phân bón lá thì giảm phân hóa học 30-40%. Tuyệt đối không dùng các loại phân tươi và nước phân pha loãng để tưới cho rau.
1.5. Bảo vệ thực vật
Không sử dụng thuốc hóa học bảo vệ thực vật thuộc nhóm độc I và II. Tuyệt đối không dùng các loại thuốc cấm và thuốc hạn chế sử dụng ở Việt Nam. Khi thật cần thiết có thể sử dụng nhóm III và nhóm IV. Chọn các loại thuốc có hoạt chất thấp, ít độc với ký sinh thiên địch. Kết thúc phun thuốc hóa học trước khi thu hoạch ít nhất 7-10 ngày. Ưu tiên sử dụng các loại thuốc sinh học, thuốc thảo mộc, thuốc chóng phân hủy ít ảnh hưởng tới các loài sinh vật có ích trên ruộng nằm trong danh mục các thuốc bảo vệ thực vật được
28
https://thuviensach.vn
phép sử dụng trên rau theo Quyết định số 19/2005/QĐ-BNN ngày 24-3-2005 và Quyết định số 21/2005/QĐ-BNN ngày 18-4-2005 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Cần áp dụng đầy đủ các biện pháp phòng trừ tổng hợp (IPM): luân canh cây trồng hợp lý; bắt sâu bằng tay; dùng bẫy sinh học trừ bướm; sử dụng các chế phẩm sinh học; thường xuyên vệ sinh, kiểm tra đồng ruộng để theo dõi, phát hiện sâu bệnh, tập trung phòng trừ sớm;...
1.6. Thu hoạch, bao gói
Rau được thu hoạch đúng độ chín, loại bỏ lá già, héo, quả bị sâu, dị dạng... Rau được rửa kỹ bằng nước sạch, để ráo nước rồi cho vào bao, túi sạch trước khi đưa ra tiêu thụ tại các cửa hàng. Trên bao bì phải có phiếu bảo hành, có địa chỉ nơi sản xuất nhằm bảo đảm quyền lợi cho người tiêu dùng.
2. Một số nguyên tắc cơ bản trong sử dụng thuốc bảo vệ thực vật
Trong các yếu tố sản xuất kể trên, sâu bệnh hại cây trồng là yếu tố thường xuyên, biến đổi liên tục và có kiểm soát hơn cả. Cho đến nay việc phòng trừ bằng thuốc hóa học vẫn là cơ bản. Tuy nhiên, nếu sử dụng hợp lý, đúng nguyên tắc thì thuốc bảo vệ thực vật sẽ làm tăng hiệu quả sản xuất, hạn chế ô nhiễm sản phẩm và môi trường.
29
https://thuviensach.vn
Tiến sĩ Nguyễn Duy Trang (Viện Bảo vệ Thực vật) đã đề xuất một quy trình sử dụng hợp lý thuốc bảo vệ thực vật. Quy trình này đã được khẳng định qua thử nghiệm tại một số hợp tác xã trồng rau ngoại thành Hà Nội. Những nét chính của quy trình này là:
2.1. Sử dụng thuốc chọn lọc
Qua nhiều năm nghiên cứu, thử nghiệm trong phòng thí nghiệm và trên đồng ruộng với nhiều loại thuốc trên một số đối tượng sâu bệnh hại chính trên rau, Viện Bảo vệ Thực vật đã đề nghị một bộ thuốc chọn lọc sử dụng trong sản xuất rau an toàn (xem Bảng 3). Danh mục này sẽ tiếp tục được bổ sung khi các loại thuốc đặc hiệu tiếp tục được sản xuất.
Bảng 3: Các loại thuốc trừ sâu chọn lọc bước đầu dùng cho sản xuất rau an toàn
TT Tên thuốc
Liều
lượng
(kg a.i/ha)
Nhóm độc
Hiệu quả trừ dịch hại (%) Sâu tơ Sâu khác
1 2 3 4 5 6 Thuốc sinh học
1
2
3
4
30
BTWP
VBT
Delfin WP(32 BIU) Dipel 3,2 WP
2,0 2,0 1,0 1,0
IV IV IV IV
95,7 82,5 90,1 81,5
https://thuviensach.vn
TT Tên thuốc
Liều
lượng
(kg a.i/ha)
Nhóm độc
Hiệu quả trừ dịch hại (%) Sâu tơ Sâu khác
1 2 3 4 5 6
5
6
7
8
9
10 11 12
Xentari 35 WDG NPV
Thuốc thảo mộc Rotenone
HCĐ 95 BTN Hạt neem
Neem surksha Proneem
Neembond A Thuốc hóa học
1,0
1,0
2,5
20,0 4,0
15,0 10,0 3,0
IV IV
III III IV III III III
87,2
64,9(1) 71,8(2),577(3)
76,7
75,0
51,2
56,7
57,1
56,5
13 14 15 16 17 18 19 20 21 22
Trebon 10 EC Atabron 5 EC Normolt 5 EC Pegasus 500 SC
Sherpa 25 EC Sumicidin 10 EC Regent 800 WG Comite 73 EC Admire 50 EC Mimic 20 F
Thuốc trừ bệnh
1,0 1,0 1,0 0,5 1,0 1,0 0,3 0,3
IV IV IV III II
II
II
III III IV
36,0 85,1 80,8 88,2 91,0 85,0 92,0 -
-
-
99,0(4) 67,0(4)
83,6(4), 74,4(5) 72,5(5) 98,5(7) 87,2(6) 88,5(8) 80,0(2)
1
2
Ridomil MZ72 WP Mancozeb 80 WP
IV IV
Sương mai, phấn trắng, đốm lá... Sương mai, đốm lá, thối quả...
31
https://thuviensach.vn
TT Tên thuốc
Liều
lượng
(kg a.i/ha)
Nhóm độc
Hiệu quả trừ dịch hại (%) Sâu tơ Sâu khác
1 2 3 4 5 6
3 4 5 6 7
Validacin 3 DD Kamulus 80 DF Score 250 ND Anvil 5 SC
Rovral 50 WP
IV IV III III III
Lở cổ rễ, thối nhũn... Các bệnh do nấm.
Thán thư, đốm lá, gỉ sắt... Phấn trắng, đốm lá, gỉ sắt... Đốm lá...
Ghi chú: (1): Sâu khoang; (2): Sâu xanh da láng; (3): Sâu xanh; (4): Rệp; (5): Sâu đục quả đậu đỗ; (6): Nhện đỏ; (7): Dòi đục lá; (8): Rầy, bọ trĩ.
2.2. Xử lý cây giống trước khi xuất khỏi vườn ươm
Đảm bảo sạch sâu trong vườn ươm là biện pháp rất quan trọng để hạn chế số lượng sâu ban đầu trên ruộng sản xuất, dẫn đến giảm mức độ tác hại và số lần phun thuốc.
Cách xử lý: sau khi nhổ cây giống, nắm từng nắm nhỏ nhúng toàn bộ thân và lá của cây giống (trừ gốc) vào dung dịch thuốc sherpa 2,5 EC nồng độ 0,1% đã pha sẵn trong 10 giây rồi vớt ra để chảy hết nước thuốc trên lá mới đem trồng. Dùng biện pháp này vừa đỡ tốn thuốc, vừa trừ sâu bệnh triệt để hơn là phun trên cả vườn giống (Bảng 4).
32
https://thuviensach.vn
Bảng 4: Hiệu lực xử lý cây con bằng thuốc hóa học
Công thức xử lýTỷ lệ sâu tơ giảm sau xử lý (%) Sâu non Nhộng
Cidi M 50 ND 0,1%:
Nhúng
Phun
Sherpa 25 EC 0,1%: Nhúng
Phun
90,56 79,55
82,47 73,19
96,00 12,00
95,70 16,20
Áp dụng ngưỡng kinh tế:
Ngưỡng kinh tế là mật độ sâu trên ruộng mà ở đó nếu không phòng trừ sẽ gây thiệt hại đến kinh tế. Trong công tác phòng trừ dịch hại trên cây trồng, nhiều nước trên thế giới đã áp dụng phổ biến việc phòng trừ theo ngưỡng kinh tế. Ở Việt Nam đã bắt đầu ứng dụng có hiệu quả trên một số đối tượng như rầy nâu hại lúa... Trên rau, bắt đầu áp dụng ngưỡng kinh tế trong phòng trừ sâu tơ hại rau họ thập tự và tạm thời được quy định như sau:
- Thời kỳ cây con (sau trồng khoảng 20 ngày): 0,5-1 con/cây (sâu nhỏ tuổi 1- 2).
- Thời kỳ cây lớn (sau trồng 20-50 ngày): 2-10 con/cây (sâu nhỏ tuổi 1-2).
- Thời kỳ trưởng thành (sau trồng 50 ngày): > 10 con/cây (sâu nhỏ tuổi 1- 2).
Như vậy, muốn áp dụng ngưỡng kinh tế phải biết và tiến hành điều tra liên tục, phát hiện kịp
33
https://thuviensach.vn
thời mật độ dịch hại để xác định thời điểm phòng trừ. Việc áp dụng đúng theo ngưỡng có thể hạn chế được các lần phun thuốc không cần thiết.
2.3. Sử dụng thuốc luân phiên
Nhằm hạn chế tính chống thuốc của sâu tơ, biện pháp tích cực là không dùng nhiều lần (3 lần trở lên) với cùng một loại thuốc. Người trồng rau cần sử dụng luân phiên giữa các loại thuốc có cơ chế tác động khác nhau: Một loại hữu cơ, một loại sinh học, một loại pyrethroit hoặc carbamate... Biện pháp này vừa hạn chế được tính chống thuốc vừa phát huy được hiệu quả cao của thuốc đối với dịch hại.
2.4. Bảo đảm thời gian cách ly
Để không còn dư lượng thuốc trong sản phẩm rau, nhất thiết phải bảo đảm thời gian cách ly là từ lần phun thuốc cuối cùng đến khi thu hoạch. Thời gian cách ly được quy định cho từng loại thuốc. Thông thường tối thiểu từ 15 đến 20 ngày đối với thuốc lân hữu cơ và carbamate; từ 3 đến 7 ngày đối với thuốc sinh học và pyrethroid. Trừ một số thuốc đặc biệt phân hủy chậm phải được chỉ dẫn cụ thể. Bảng 5 là kết quả thí nghiệm về thời gian phân hủy của methamidophos, một loại thuốc lân hữu cơ của Trung tâm Kiểm định thuốc bảo vệ thực vật phía Bắc.
34
https://thuviensach.vn
Methamidophos là thuốc rất độc, nếu phun ở nồng độ khuyến cáo (1,5 kg a.i/ha) thì sau phun 13 ngày dư lượng đạt dưới mức cho phép, nhưng tăng gấp đôi nồng độ (3,0 kg a.i/ha) thì sau phun 14 ngày dư lượng vẫn còn cao hơn gấp đôi mức cho phép. Do đó thời gian cách ly đối với thuốc lân hữu cơ có thể bước đầu quy định là 15-20 ngày là cần thiết.
Các thí nghiệm khác với nhóm thuốc pyrethroid bước đầu đã xác định thời gian cách ly với rau thập tự là 7 ngày và với đậu ăn quả là 3 ngày.
Bảng 5: Thời gian phân hủy của methamidophos trên rau bắp cải
Liều lượng sử dụng
Số ngày sau phun thuốc
Mức dư lượng thực tế
MRL(*) của FAO (mg/kg)
1,5 kg a.i/ha 0 2
3
4
5
7
10
13
14
8,0 kg a.i/ha 0 1
2
3
29,60 25,80 22,30 19,70 15,40 7,90 1,90
0,67 0,14 62,10 25,60 40,30 35,90
1,00
1,00
35
https://thuviensach.vn
Liều lượng sử dụng
Số ngày sau phun thuốc 5
7
10
13
14
Mức dư lượng thực tế
29,20
18,60
13,0
5,20
2,10
MRL(*) của FAO (mg/kg)
* MRL (Maximum Residue Limit): mức dư lượng tối đa cho phép.
Nguồn: Trung tâm Kiểm định thuốc bảo vệ thực vật phía Bắc.
3. Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật theo GAP
Với mục tiêu hướng ngành sản xuất rau theo nguyên tắc GAP, trên cơ sở quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) và quản lý mùa vụ tổng hợp (ICM), một số nguyên tắc chung trong sử dụng thuốc bảo vệ thực vật theo GAP1 đó là.
3.1. Cách sử dụng thuốc trừ sâu đúng đắn
- Xác định những giai đoạn mẫn cảm trong chu kì sống của sâu hại và áp dụng trực tiếp thuốc trừ sâu vào giai đoạn đó.
- Thuốc trừ sâu được phun trừ dịch hại trên cơ sở điều tra và khảo sát sâu hại trên ruộng.
_______________
1. Theo Tiến sĩ Trác Khương Lai, Viện Cây ăn quả miền Nam.
36
https://thuviensach.vn
- Các loại thuốc trừ sâu được phép sử dụng ở nhiều hoạt chất khác nhau để làm chậm tính kháng thuốc của sâu hại.
- Sử dụng thuốc có hiệu quả nhất ở giai đoạn quyết định của cây trồng cả khi mật độ sâu hại ở mức độ cao.
3.2. Cách sử dụng thuốc trừ bệnh đúng đắn
- Sử dụng thuốc trừ bệnh cần chú ý vào giai đoạn cây trồng dễ mẫn cảm với bệnh.
- Thuốc trừ bệnh tiếp xúc được sử dụng khi giai đoạn hoa/lá ít mẫn cảm với nấm bệnh (tưới khi nấm bệnh xâm nhiễm). Sau khi đã bị nhiễm cần sử dụng thuốc lưu dẫn định kỳ để trị bệnh.
- Thuốc tiếp xúc và lưu dẫn cần sử dụng xen kẽ tránh sự kháng thuốc của nấm bệnh.
3.3. Tăng cường sử dụng thuốc trừ sâu thảo mộc đã được sử dụng
Thuốc bảo vệ thực vật gốc thực vật như neem (xoan), nhóm hoa cúc, nhóm rootenone (diếp cá)... có tác động đến tập tính và sinh lý của sâu hại. Dạng thuốc này an toàn với môi trường và sản phẩm rau, cần khuyến khích áp dụng.
3.4. Tăng cường sử dụng thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc vi sinh vật
- Virus: những virus thuộc họ baculoviridae có hiệu quả cao với sâu hại. Trong đó hai nhóm phụ
37
https://thuviensach.vn
nuclear polyhedrrois viruses (NPV) và granulosis viruses (GV) có tác dụng diệt sâu cao hơn cả. - Vi khuẩn: các sản phẩm có nguồn gốc vi khuẩn bacillus thurigiensis (BT) có tại thị trường thuốc bảo vệ thực vật Việt Nam thường dùng nhiều trong trừ sâu hại họ cải (brassicaceae). - Nấm: đã có các sản phẩm của nấm ký sinh trên sâu hại có nguồn gốc từ nấm beauveria basiana và metarhizium anisoplia.
- Tuyến trùng: neoplectana carpocapsae là dòng được biết như D-136 rất có hiệu quả trong phòng trừ bọ nhảy hại cà chua, cà tím, khoai tây... và các loại bọ hại rễ.
Một điều quan trọng trong nguyên tắc GAP là phải có sổ ghi chép lại các lần phun thuốc bao gồm: thời gian xuất hiện sâu hoặc bệnh, thời điểm phun thuốc, liều lượng, tên thuốc, nơi mua thuốc, người phun thuốc.
IV. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ RAU AN TOÀN
Để có sản phẩm rau an toàn tới người tiêu dùng cần đồng thời tiến hành đồng bộ các giải pháp: kỹ thuật, kinh tế, xã hội, quản lý và tổ chức sản xuất.
1. Kỹ thuật
Như đã trình bày ở trên, trong 10 năm trở lại 38
https://thuviensach.vn
đây các cơ quan nghiên cứu trong nước, các tổ chức quốc tế, các doanh nghiệp nông nghiệp đã tổ chức nghiên cứu, thử nghiệm nhiều kỹ thuật sản xuất rau an toàn, rau hữu cơ, kết hợp trồng trái vụ tăng hiệu quả sản xuất, tăng chất lượng sản phẩm cho xuất khẩu và tiêu dùng trong nước.
1.1. Kỹ thuật thủy canh
Kỹ thuật thủy canh bao gồm hai hệ thống: thủy canh tĩnh và động.
- Hệ thống thủy canh tĩnh được thực hiện tại Trường đại học Khoa học tự nhiên (Đại học Quốc gia Hà Nội), Học viện Nông nghiệp Việt Nam, Viện Nghiên cứu Rau quả những năm 90 của thế kỷ XX. Vật chứa dung dịch là những hộp xốp có kích thước khác nhau, có tác dụng cách nhiệt, tránh ánh sáng cho bộ rễ. Giá thể để cây là một loại trấu hun. Hộp trồng cây được để trong nhà cách ly với côn trùng gây bệnh. Hệ thống này có ưu điểm là không phải đầu tư chi phí thiết bị làm chuyển động dung dịch nên giá thành thấp. Nhược điểm chính là thường thiếu ôxy trong dung dịch và giảm độ pH gây ngộ độc cho cây. Với nhiều cải tiến khắc phục những nhược điểm trên và để giảm chi phí, Xí nghiệp Thủy canh Thăng Long (Hà Nội) đã sản xuất và cung cấp cho thị trường hàng trăm tấn rau an toàn các loại.
- Hệ thống thủy canh động: là hệ thống mà quá trình trồng cây trong dung dịch dinh dưỡng
39
https://thuviensach.vn
có chuyển động, chi phí cao hơn nhưng dung dịch không bị thiếu ôxy. Các hệ thống thủy canh động hoạt động trên nguyên lý thủy triều, sục khí, tưới nhỏ giọt. Các mô hình trồng rau thủy canh được thực hiện tại các khu nông nghiệp công nghệ cao của Hà Nội, Hải Phòng, Viện Nghiên cứu Rau quả. Tại Mộc Châu, theo hướng thủy canh mở (RtW) cho năng suất cà chua trên 100 tấn/ha/vụ;
ớt ngọt và dưa chuột đạt 60-80 tấn/ha/vụ. Mô hình thủy canh kín của hệ thống thủy canh động, trong đó dung dịch dinh dưỡng có sự tuần hoàn trở lại nhờ một hệ thống bám hút dung dịch từ bể chứa được thực hiện tại Viện Nghiên cứu Rau quả và Trường đại học Nông nghiệp I với các loại rau ăn lá cho năng suất 3-5m2/vụ (mỗi vụ 15-30 ngày). Đặc biệt có thể trồng trong điều kiện mùa hè.
- Hệ thống khí canh: đây là hệ thống mà rễ cây được đặt trong môi trường bão hòa với các giọt dinh dưỡng liên tục hay gián đoạn dưới dạng sương mù hoặc phun. Hệ thống này cây được trồng trong những lỗ ở các tấm polystyrene xốp hoặc vật liệu khác nhưng rễ cây chỉ được treo lơ lửng trong môi trường không khí phía dưới tấm đó. Trong hộp có phun mù, hộp được che kín sao cho rễ nằm trong hộp được phun định kỳ 2-3 phút/lần. Với hệ thống này không phải dùng nhiều thể trơ, dinh dưỡng được phun trực tiếp đến rễ, ôxy được cung cấp đầy đủ nên năng suất rất cao. Mô hình này đang được nghiên cứu hoàn
40
https://thuviensach.vn
thiện tại Viện Sinh học Nông nghiệp, Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
Sản xuất rau bằng kỹ thuật thủy canh là một dạng ứng dụng công nghệ cao, phù hợp với sản xuất nông nghiệp đô thị nơi đất canh tác giảm dần, môi trường canh tác ô nhiễm và thị trường yêu cầu sản phẩm chất lượng cao. Đây là loại hình canh tác đang được nghiên cứu hoàn thiện trong điều kiện Việt Nam và rất có triển vọng trong tương lai.
1.2. Trồng rau trong nhà có mái che
Diện tích trồng rau trong nhà có mái che bằng lưới, nylon, policarbon... với khung kẽm, sắt, tre... ngày càng mở rộng do tác dụng chống côn trùng, che sương, mưa, nắng. Tính đến năm 2006, vùng rau Đà Lạt là nơi có diện tích nhà mái che lớn nhất, đạt gần 500 ha (một nửa diện tích canh tác), sau đó là Hà Nội có 42,7 ha. Hầu hết các vùng rau của các tỉnh, thành phố và khu công nghiệp lớn đều có dạng hình canh tác này. Ngoài ra, kỹ thuật trồng rau trong vòm che đã cho phép sản xuất các loại rau ăn lá có nguồn gốc ôn đới ngay trong điều kiện nắng nóng mùa hè mà chi phí lại thấp cũng được mở rộng. Tuy nhiên, cho đến nay ngoài Đà Lạt, hiệu quả trồng rau tại các địa phương khác chưa cao do chưa có quy chuẩn cụ thể các dạng nhà lưới cho các loại cây, các vùng khác nhau và cũng chưa có bộ
41
https://thuviensach.vn
giống cùng kỹ thuật canh tác thích hợp cho điều kiện trong nhà.
1.3. Trồng rau ngoài đồng
Đây là phương thức canh tác chủ yếu của ngành sản xuất rau nước ta. Mục tiêu lớn nhất là hơn 600 ngàn hécta trồng rau được canh tác theo quy trình an toàn. Cho đến nay việc đầu tư cho nghiên cứu và phát triển rau an toàn cũng chủ yếu tập trung theo hướng này. Ngoài quy trình chung do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành, các địa phương đều có xây dựng quy trình cụ thể cho từng cây (Hà Nội có 37 quy trình, Thành phố Hồ Chí Minh có 18 quy trình, Đà Lạt có 12 quy trình...). Hàng vạn lượt hộ nông dân được tập huấn kỹ thuật đã áp dụng nhiều tại khu vực này là:
- Sử dụng bẫy pheromone phòng trừ sâu hại rau.
- Thả thiên địch (bọ xít bắt mồi) phòng trừ rệp, bọ trĩ.
- Sử dụng các sản phẩm sinh học (phân bón, thuốc bảo vệ thực vật) trong canh tác, hạn chế các sản phẩm hóa học.
- Sử dụng biện pháp ghép (cà chua lên gốc cà tím, dưa hấu lên gốc bầu) để tránh bệnh hại rễ. - Sử dụng màng phủ nông nghiệp để trừ cỏ dại, phòng rệp và giữ ẩm đất...
Với bất kỳ phương thức canh tác nào, quy trình 42
https://thuviensach.vn
kỹ thuật dần đáp ứng được yêu cầu: đạt năng suất cao nhất, giảm dư lượng độc tố dưới ngưỡng cho phép và dễ áp dụng với nguồn sản xuất.
Để bảo đảm độ tin cậy sản phẩm rau an toàn và để hòa nhập sản phẩm khi xuất khẩu, các cơ quan chuyên môn đang xúc tiến xây dựng và áp dụng quy trình thực hành nông nghiệp tốt (Good Agricultural Practice - GAP) theo tiêu chuẩn Việt Nam (VietGAP) trên cơ sở các quy trình quốc tế (ASEANGAP, EurepGAP). GAP trên thực tế là một bộ hồ sơ do người sản xuất ghi chép lại, thể hiện sự minh bạch trong các khâu của quá trình sản xuất và lưu thông. Đồng thời sản xuất theo GAP sẽ giảm thiểu tối đa các nguy cơ về an toàn thực phẩm, tác động xấu tới môi trường, ảnh hưởng tới an toàn và phúc lợi của người lao động. ASEANGAP với 226 điều trong 4 môđun (an toàn thực phẩm; quản lý môi trường; sức khỏe, an toàn và phúc lợi người lao động; chất lượng sản phẩm) sẽ là căn cứ để xây dựng VietGAP hài hòa với các tiêu chuẩn quốc tế. Năm 2006, Cục Bảo vệ Thực vật đã tiến hành tập huấn kỹ thuật sản xuất rau an toàn theo nguyên tắc GAP cho hàng chục tỉnh có diện tích trồng rau lớn. Tại xã Thổ Tang (Vĩnh Tường - Vĩnh Phúc) đã bước đầu áp dụng quy trình canh tác này. Tại Hà Nội, Chi cục Bảo vệ Thực vật cũng đã xây dựng mô hình sản xuất rau an toàn theo nguyên tắc GAP tại Hợp tác xã
43
https://thuviensach.vn
Vân Mỗ (huyện Đông Anh). Toàn bộ các khâu sản xuất trong mô hình được quản lý tập trung, ứng dụng IPM nâng cao kết hợp nguyên tắc GAP và được theo dõi quy trình sản xuất đầy đủ, chi tiết từ trồng đến thu hoạch. Riêng Eurep thuộc AP, các tiêu chuẩn cho thị trường châu Âu đã được áp dụng cho sản xuất thanh long xuất khẩu thành công là tiền đề cho sản xuất các nông sản khác xuất khẩu sang châu Âu. Công ty ORGANIK (Đà Lạt) sản xuất 14 chủng loại rau để xuất khẩu sang Cộng hòa liên bang Đức đã áp dụng chặt chẽ các tiêu chuẩn EurepGAP, đạt tiêu chuẩn rau hữu cơ.
Thành phố Hồ Chí Minh là thị trường tiêu thụ rau nhiều nhất từ các tỉnh miền Tây, Đông Nam Bộ và Lâm Đồng. Hằng năm Thành phố Hồ Chí Minh tiêu thụ gần 500 nghìn tấn rau củ, trong đó có 20% sản xuất ở vùng ngoại thành và 80% từ các tỉnh Đông Nam Bộ và Lâm Đồng. Tuy nhiên, chất lượng rau cung cấp chưa cao, mẫu mã chưa đều, rau an toàn có kiểm soát khá thấp. Trước thực trạng này, các tỉnh Lâm Đồng, Tây Ninh, Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa - Vũng Tàu, Tiền Giang, Long An, Vĩnh Long và Thành phố Hồ Chí Minh đã thống nhất thực hiện dự án “Tăng cường liên kết sản xuất - tiêu thụ rau an toàn tại Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận” với sự chủ trì của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, dự án thực hiện từ năm 2006. Thành phố Hồ Chí Minh đã
44
https://thuviensach.vn
xây dựng mô hình sản xuất rau an toàn theo tiêu chuẩn GAP ở xã Nhuận Đức và đang lập thủ tục đăng ký nhãn hiệu hàng hóa cho sản phẩm rau an toàn. Cục Bảo vệ Thực vật đã phối hợp với Công ty cổ phần Bảo vệ Thực vật An Giang tổ chức các lớp về sản xuất rau an toàn theo tiêu chuẩn GAP tại Thành phố Hồ Chí Minh, các tỉnh đang xúc tiến xây dựng vùng sản xuất rau an toàn.
2. Kinh tế
Cũng như các ngành sản xuất khác, sản xuất rau an toàn phải đáp ứng được các lợi ích cho người sản xuất, người tiêu dùng và người làm dịch vụ.
Trồng rau theo quy trình an toàn cần đầu tư cao hơn do chi phí lao động, vật tư lớn hơn nhưng năng suất rau trong nhiều trường hợp lại thấp hơn nên giá thành thường cao hơn so với sản xuất theo lối canh tác cũ 1,2-2 lần; do vậy giá bán cũng phải cao hơn thì người sản xuất mới có lãi. Trong thực tế, chi phí về rau trong bữa ăn gia đình ở nước ta hiện nay còn thấp (chiếm 10-20%), nên việc mua rau với giá cao hơn thì người tiêu dùng cũng dễ chấp nhận nếu biết rõ là rau an toàn thực sự; đồng thời khi đó khâu dịch vụ bán hàng cũng có lợi nhuận. Như vậy, sản xuất rau an toàn cũng sẽ được kích thích phát triển với động lực kinh tế. Tuy nhiên mối quan hệ tương tác, tin cậy lẫn nhau
45
https://thuviensach.vn
giữa người sản xuất và người tiêu dùng chỉ có thể xử lý bằng giải pháp quản lý và kỹ thuật, đặc biệt khi quá trình sản xuất được ghi chép như hướng dẫn của chu trình GAP thì lợi ích của các bên mới được bảo đảm một cách bền vững.
3. Xã hội
Để tổ chức sản xuất và tiêu thụ rau an toàn đạt hiệu quả cao thì cần sớm thay đổi các tập quán vốn có như: tập quán canh tác, tập quán mua, bán hàng và tập quán tiêu dùng.
- Đối với người sản xuất, tập quán sử dụng nước phân tươi để tưới rau, phun bất cứ loại thuốc bảo vệ thực vật nào mua được để trừ sâu và bệnh hại, sử dụng phân đạm cho mọi nhu cầu tăng năng suất và làm đẹp hình thức sản phẩm... đã được duy trì từ lâu, chủ yếu do sự kém hiểu biết. Do vậy để khắc phục những hạn chế này, bên cạnh các hình thức tuyên truyền, giải thích, thì cần xây dựng một quy trình hợp lý, dễ áp dụng cùng các mô hình trình diễn thuyết phục sẽ làm chuyển biến dần nhận thức của người dân, để người chịu tác động lớn nhất của ô nhiễm môi trường và sản phẩm - người nông dân - cải thiện chất lượng cuộc sống và sản xuất các sản phẩm an toàn cho xã hội.
- Đối với người kinh doanh rau, việc thay đổi tập quán bán rau ngoài vỉa hè, rau không có bao bì, nhãn mác, rau không được nhặt, rửa sạch sẽ
46
https://thuviensach.vn
tạo ra hình thức kinh doanh văn minh, hấp dẫn đối với khách hàng.
- Đối với người tiêu dùng, cần phải được tuyên truyền để hiểu được tác hại của việc sử dụng rau ô nhiễm, do đó cần loại bỏ những loại này và tìm đến những loại rau được sản xuất an toàn. Việc tìm mua rau an toàn cho bữa ăn của người tiêu dùng đã gián tiếp kích thích sản xuất.
4. Tổ chức quản lý
Đây là khâu hết sức quan trọng, là giải pháp chủ yếu để phát triển rau an toàn. Tổ chức quản lý sản xuất rau an toàn bao gồm khâu tổ chức sản xuất, lưu thông và khâu quản lý chất lượng sản phẩm.
Hầu hết diện tích trồng rau ở nước ta hiện nay được sản xuất theo hộ nông dân với quy mô rất nhỏ (200-1000 m2/hộ). Chủng loại và quy trình canh tác chủ yếu theo tập quán của vùng và yêu cầu của thị trường. Chính việc sản xuất manh mún đã ảnh hưởng rất lớn đến việc chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật mới, đặc biệt là quy trình sản xuất rau an toàn do môi trường canh tác (đất trồng và nước tưới) đồng nhất trong một vùng nhưng hoạt động sản xuất lại riêng rẽ (thời vụ, chủng loại rau, quy trình canh tác, thu hái...) nên rất khó tạo ra những sản phẩm hàng hóa lớn đồng đều về mức độ an toàn vệ sinh thực phẩm. Trên cơ sở thực trạng trên, dựa trên các nghiên cứu gần
47
https://thuviensach.vn
đây cho thấy, sản xuất rau hàng hóa an toàn theo quy mô nhóm hộ hoặc tổ tự nhiên hoặc tổ hợp tác rau an toàn với những lý do sau:
- Việc sản xuất liên hộ trên một khu vực sẽ tạo ra một sản phẩm đồng nhất, dễ áp dụng các quy trình phòng trừ sâu bệnh hại, thu hoạch và bảo quản sản phẩm.
- Các hộ cùng sản xuất sẽ tự giám sát nhau trong quá trình thực hiện quy trình canh tác, vì sản phẩm an toàn của từng người đều liên quan đến quyền lợi của nhiều người.
- Số đông người cùng góp vốn sản xuất sẽ có điều kiện đầu tư cho sản xuất, bảo quản vận chuyển, đặc biệt đầu tư cho hệ thống tưới nước sạch và kho lạnh tồn trữ sản phẩm.
- Nhiều hộ cùng sản xuất với khối lượng hằng ngày lớn sẽ khống chế được giá bán, không bị người kinh doanh ép giá.
- Hiện nay có một số doanh nghiệp đầu tư sản xuất rau an toàn, rau hữu cơ như Công ty ORGANIK tại Đà Lạt, Công ty Lion nhiệt đới tại Mộc Châu (Sơn La), Công ty Anh Đức tại Hà Tây, v.v. chủ yếu để sản xuất các sản phẩm cho xuất khẩu hoặc rau cao cấp, rau trái vụ cung cấp cho các siêu thị, nhà hàng. Tuy nhiên, khối lượng này hiện còn rất ít và mức đầu tư rất cao nên nông dân khó áp dụng.
Theo nghiên cứu của dự án “Liên kết nông 48
https://thuviensach.vn
nghiệp và thị trường tại các thành phố châu Á” (MALICA), trong chuỗi ngành hàng rau, nông dân trồng rau tự tiêu thụ chiếm hơn 70% sản lượng; phần còn lại được người thu gom mua tại ruộng hoặc tại chợ để bán cho người buôn bán hoặc bán lẻ.
Với hình thức cung ứng này không thể xác định được xuất xứ của rau và chất lượng rau cũng không dễ phân biệt, từ đó gây ra mối hoài nghi cho người tiêu dùng.
- Trung tâm Sao Việt thuộc Công ty Thuốc bảo vệ Thực vật An Giang tại Thành phố Hồ Chí Minh và Công ty Bảo Hà (Hà Nội) đã tổ chức một hình thức sản xuất và kinh doanh tin cậy như sau: các doanh nghiệp này sau khi xác định được thị trường và xác định vùng sản xuất an toàn đã hợp đồng với nông dân để sản xuất với chủng loại, thời gian cung cấp và quy trình canh tác cụ thể. Rau thu mua được đưa vào các siêu thị sau khi mã hóa trên bao bì và có thể biết được nguồn gốc xuất xứ của sản phẩm sau nhiều năm. Đây là hình thức kinh doanh văn minh và tin cậy, song rất phức tạp, việc mở rộng mô hình cần thời gian kiểm chứng.
Về quản lý nhà nước đối với việc sản xuất và chứng nhận rau an toàn, ngày 28-12-2007, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ra Quyết định số 106/2007/QĐ-BNN ban hành
49
https://thuviensach.vn
quy định về quản lý sản xuất và kinh doanh rau an toàn. Đây là văn bản nhà nước quan trọng quy định các điều kiện sản xuất rau an toàn, các thủ tục chứng nhận điều kiện sản xuất và sản phẩm rau an toàn, các nội dung quản lý nhà nước về rau an toàn. Theo tinh thần Quyết định này, các tổ chức, cá nhân sản xuất rau an toàn phải công bố tiêu chuẩn chất lượng theo quy định về công bố tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa ban hành kèm theo Quyết định số 03/2006/QĐ-BKHCN ngày 10- 01-2006 của Bộ Khoa học và Công nghệ. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là nơi tiến hành thẩm định nhận hồ sơ đăng ký đề nghị công nhận đủ điều kiện sản xuất rau an toàn. Nếu đủ điều kiện sẽ được cấp giấy chứng nhận với thời hạn không quá 3 năm, khi hết thời hạn phải đăng ký lại.
Ngoài việc chỉ định đơn vị thực hiện việc chứng nhận rau an toàn, các sở nông nghiệp và phát triển nông thôn còn có chức năng kiểm tra, giám sát về sản xuất rau an toàn tại địa phương mình; thanh tra, kiểm tra giải quyết khiếu nại, tố cáo về việc sản xuất rau an toàn.
Về nhiệm vụ quản lý nhà nước về rau an toàn, quyết định cũng quy định rõ chức năng của các cơ quan trung ương như Cục Trồng trọt (cơ quan đầu mối), Vụ Khoa học - Công nghệ, Cục Bảo vệ Thực vật và Trung tâm Khuyến nông Quốc gia.
50
https://thuviensach.vn
Sơ đồ 1. Các hình thức tổ chức sản xuất và tiêu thụ rau an toàn
Hình thức 1
Tự sản xuất và tiêu
thụ (bán buôn và
bán lẻ)
Phần lớn sản xuất ở các vùng trong nước
Hình thức 2 Các hợp tác xã
Hộ nông dân
Chất lượng không đảm bảo. Không có bao bì, nhãn mác, không có thương hiệu
Tổ chức sản xuất theo đơn đặt hàng
Tiêu thụ sản phẩm
phía Bắc Hợp tác xã
theo hợp đồng do đại diện đứng ra
Sản phẩm theo yêu cầu của người mua và giá cả thỏa thuận, chất lượng chưa quan tâm. Không có bao bì, nhãn mác
51
https://thuviensach.vn
Hình thức 3
Công ty Sao Việt
(Thành phố
Hồ Chí Minh)
Công ty Bảo Hà
(Hà Nội)
Công ty Tân Thiên Hà (Thành phố
Hồ Chí Minh)
Nhóm hộ, hiệp hội
Sản xuất theo yêu cầu của công ty
Áp dụng quy trình bắt buộc
Người sản xuất chịu trách nhiệm về chất lượng. Có bao bì, nhãn mác, có thương hiệu cho sản phẩm
Giá cả ở mức cao, ổn định
V. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ GAP TRONG SẢN XUẤT RAU AN TOÀN Ở VIỆT NAM
Trong quá trình thực hiện sản xuất rau an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP được công bố năm 2008, các cơ quan quản lý đã nhận thấy có nhiều bất cập, vì vậy ngày 22 tháng 01 năm 2013, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành QCVN 01-132:2013/BNNPTNT tại Thông tư số 07/2013/TT-BNNPTNT để hướng dẫn việc sản xuất rau, quả, chè búp tươi an toàn với những quy định kỹ thuật như sau:
52
https://thuviensach.vn
1. Đối với cơ sở sản xuất rau an toàn
1.1. Điều kiện về địa điểm, cơ sở vật chất và nhân lực
1.1.1. Địa điểm sản xuất
a) Không trái với quy hoạch sản xuất nông nghiệp của địa phương (trừ rau mầm và nấm). b) Không bị ảnh hưởng bởi các yếu tố gây ô nhiễm sản phẩm như: mùi, khói, bụi, chất thải, hóa chất độc hại từ hoạt động giao thông vận tải, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và làng nghề, sinh hoạt khu dân cư, bệnh viện, khu chăn nuôi, cơ sở giết mổ, nghĩa trang.
1.1.2. Đường dẫn đến địa điểm sản xuất và đường nội đồng đáp ứng việc đi lại, vận chuyển vật tư, sản phẩm và không gây ô nhiễm cho quá trình sản xuất.
1.1.3. Nơi bảo quản, xử lý phân bón, tàn dư thực vật và nơi chứa thuốc bảo vệ thực vật, dụng cụ pha, bình bơm được che nắng mưa, cách ly với khu vực chứa sản phẩm, nguồn nước tưới. Đối với nơi chứa thuốc bảo vệ thực vật phải được khoá cẩn thận, không để thuốc bảo vệ thực vật dạng lỏng phía trên thuốc dạng bột.
1.1.4. Có bể hoặc dụng cụ chứa vỏ bao bì thuốc bảo vệ thực vật. Bể hoặc dụng cụ chứa phải có đáy, mái che, bảo đảm không cho thuốc bảo vệ thực vật còn tồn dư phát tán ra bên ngoài. 1.1.5. Đối với rau mầm: nơi sản xuất có mái
53
https://thuviensach.vn
che; không sản xuất trực tiếp trên nền đất, có biện pháp phòng trừ côn trùng và động vật gây hại. 1.1.6. Đất canh tác và giá thể
a) Hàm lượng các kim loại nặng trong đất, giá thể không vượt quá giá trị quy định tại Phụ lục 4. b) Trường hợp đất có chứa kim loại nặng vượt giá trị tối đa cho phép thì phải có biện pháp cải tạo đất hoặc lựa chọn loài cây trồng, biện pháp canh tác phù hợp và phân tích mẫu sản phẩm; nếu mức độ ô nhiễm của sản phẩm trong giới hạn cho phép thì được chấp nhận đủ điều kiện sản xuất đối với loài cây trồng được lấy mẫu phân tích.
1.1.7. Nước tưới
a) Hàm lượng các kim loại nặng, vi sinh vật gây hại trong nước tưới không vượt quá giá trị quy định tại Phụ lục 5.
b) Trường hợp nước có chứa kim loại nặng, vi sinh vật gây hại vượt giá trị tối đa cho phép thì phải có biện pháp cải tạo nước tưới hoặc lựa chọn loài cây trồng, biện pháp canh tác phù hợp và phân tích mẫu sản phẩm; nếu mức độ ô nhiễm của sản phẩm trong giới hạn cho phép thì được chấp nhận đủ điều kiện sản xuất đối với loài cây trồng được lấy mẫu phân tích.
c) Đối với sản xuất rau mầm, nước tưới phải đạt chất lượng nước sinh hoạt theo QCVN 02:2009/BYT của Bộ Y tế.
1.1.8. Có quy định về vệ sinh cá nhân trong khu vực sản xuất; trường hợp có nhà vệ sinh
54
https://thuviensach.vn
trong khu vực sản xuất thì phải đáp ứng yêu cầu vệ sinh theo QCVN 01:2011/BYT ngày 24-6-2011 của Bộ Y tế.
1.1.9. Yêu cầu về lao động
Chủ cơ sở và người lao động trực tiếp có Chứng chỉ tập huấn về an toàn thực phẩm trong sản xuất rau, quả, chè búp tươi do cơ sở được Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao nhiệm vụ hoặc cơ sở có chức năng, nhiệm vụ đào tạo, tập huấn cấp.
1.2. Điều kiện trong quá trình sản xuất
1.2.1. Giống, gốc ghép
a) Sử dụng giống có trong Danh mục giống cây trồng được phép sản xuất, kinh doanh do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành, đang có hiệu lực hoặc giống địa phương, giống cây trồng bản địa đã được sản xuất, tiêu dùng, không gây độc cho người.
b) Hạt giống, cây giống, gốc ghép sử dụng có nguồn gốc rõ ràng.
1.2.2. Phân bón
a) Sử dụng phân bón có tên trong Danh mục phân bón được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng ở Việt Nam do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành, đang có hiệu lực.
b) Phân bón sử dụng có nguồn gốc rõ ràng. c) Không được sử dụng trực tiếp phân tươi (chất thải của người, động vật). Trường hợp sử
55
https://thuviensach.vn
dụng các loại phân này phải được xử lý hoai mục và bảo đảm vệ sinh môi trường.
d) Các dụng cụ, nơi phối trộn và lưu giữ phân bón sau khi sử dụng được vệ sinh thường xuyên. 1.2.3. Thuốc bảo vệ thực vật và hóa chất khác a) Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật có trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng ở Việt Nam do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành, đang có hiệu lực. b) Dụng cụ pha, bình bơm phun thuốc bảo đảm an toàn và được vệ sinh thường xuyên. c) Phải mua thuốc bảo vệ thực vật từ các cửa hàng được phép kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật. d) Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật theo nguyên tắc 4 đúng: đúng thuốc; đúng nồng độ, liều lượng; đúng lúc; đúng cách.
đ) Thuốc bảo vệ thực vật phải giữ nguyên trong bao bì, thùng chứa chuyên dụng với nhãn mác rõ ràng. Nếu đổi sang bao bì, thùng chứa khác, phải ghi rõ đầy đủ tên hóa chất, hướng dẫn sử dụng như bao bì, thùng chứa hóa chất gốc.
e) Thuốc bảo vệ thực vật hết hạn sử dụng phải ghi chép, ký hiệu để theo dõi và lưu giữ tại nơi an toàn cho đến khi xử lý theo quy định của Nhà nước.
f) Các loại nhiên liệu, xăng, dầu và hóa chất khác cần được lưu trữ riêng nhằm bảo đảm an toàn và hạn chế nguy cơ gây ô nhiễm.
1.2.4. Thu hoạch
a) Dụng cụ thu hoạch, bao bì tiếp xúc trực tiếp56
https://thuviensach.vn
với sản phẩm phải phù hợp quy định tại QCVN 12-1:2011/BYT, QCVN 12-2:2011/BYT và QCVN 12-3:2011/BYT của Bộ Y tế.
b) Thiết bị, dụng cụ thu hoạch phải bảo đảm chắc chắn và vệ sinh sạch sẽ trước và sau khi sử dụng. c) Thu hoạch sản phẩm đúng thời gian cách ly theo hướng dẫn sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và phân bón.
d) Sản phẩm sau thu hoạch không được để tiếp xúc trực tiếp với đất.
đ) Phương tiện vận chuyển cần được làm sạch trước khi vận chuyển sản phẩm. Không vận chuyển sản phẩm chung với các hàng hóa có nguy cơ gây ô nhiễm.
1.2.5. Chăn thả vật nuôi
Không thả rông vật nuôi trong vùng sản xuất. Nếu chăn nuôi thì phải có chuồng trại và biện pháp xử lý chất thải bảo đảm không gây ô nhiễm cho khu vực sản xuất và sản phẩm sau thu hoạch.
1.2.6. Xử lý chất thải
a) Vỏ bao bì thuốc bảo vệ thực vật được thu gom thường xuyên, xử lý, tiêu hủy theo quy định Nhà nước.
b) Các chất thải khác trong quá trình sản xuất phải được thu gom, đưa ra khỏi khu vực sản xuất hoặc xử lý thường xuyên, giảm thiểu nguy cơ ô nhiễm ở khu vực sản xuất, nguồn nước và sản phẩm.
1.2.7. Quy trình sản xuất
Có quy trình sản xuất với các biện pháp kỹ57
https://thuviensach.vn
thuật cụ thể phù hợp với từng loài, nhóm cây trồng và các quy định tại quy chuẩn kỹ thuật này. 1.2.8. Hồ sơ lưu trữ
Thông tin cần ghi chép và lưu giữ tối thiểu 01 năm, tính từ ngày thu hoạch để truy xuất nguồn gốc gồm:
a) Giống, gốc ghép: tên giống, nơi sản xuất, hoá chất xử lý và mục đích xử lý (nếu có). b) Phân bón: tên phân bón, nơi sản xuất, thời gian sử dụng, liều lượng, phương pháp bón, thời gian cách ly.
c) Thuốc bảo vệ thực vật: tên dịch hại, tên thuốc, nơi mua, thời gian sử dụng, nồng độ, liều lượng, dụng cụ phun, người phun thuốc, thời gian cách ly.
d) Sản phẩm: tên sản phẩm, ngày thu hoạch, mã số lô, khối lượng, tên và địa chỉ khách hàng. 1.2.9. Kiểm soát, đánh giá
Cơ sở sản xuất phải có quy định nội bộ, trong đó phân công rõ trách nhiệm duy trì các điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong quá trình sản xuất, thực hiện đánh giá và lập báo cáo đánh giá nội bộ ít nhất mỗi năm một lần.
2. Đối với cơ sở sơ chế rau, quả tươi an toàn
2.1. Điều kiện về địa điểm, cơ sở vật chất, nhân lực 2.1.1. Địa điểm
a) Bố trí ở vị trí thuận tiện về giao thông, có khả năng thoát nước tốt.
58
https://thuviensach.vn
b) Không bị ảnh hưởng bởi các nguồn gây ô nhiễm: khói, bụi, chất độc hại từ hoạt động công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và làng nghề, sinh hoạt khu dân cư, bệnh viện, khu chăn nuôi, cơ sở giết mổ, nghĩa trang hoặc các khu vực ô nhiễm khác.
2.1.2. Nhà xưởng
a) Diện tích phù hợp với nhu cầu và công suất của cơ sở.
b) Khu vực sơ chế phải được bố trí theo nguyên tắc một chiều từ nguyên liệu đầu vào đến sản phẩm cuối cùng để tránh lây nhiễm chéo.
c) Sàn nhà: có bề mặt cứng, bền vững, làm bằng các vật liệu không thấm nước, không trơn, dễ làm vệ sinh và không đọng nước.
d) Tường nhà: kín, không ngấm nước, dễ làm vệ sinh, tránh sự xâm nhập của động vật gây hại. đ) Mái và trần nhà: kín, không thấm dột, hạn chế tích tụ và rơi vãi bụi bẩn.
e) Cửa ra vào và cửa sổ: kín, dễ dàng làm vệ sinh, khử trùng.
f) Khu vực sơ chế phải bảo đảm đủ ánh sáng. Đèn chiếu sáng được lắp đặt chụp bảo vệ an toàn. 2.1.3. Nước
a) Hệ thống cấp nước, các vật dụng để chứa nước được làm bằng các vật liệu thích hợp không gây ô nhiễm nước dùng để sơ chế.
b) Nước sơ chế phải đạt tiêu chuẩn chất lượng nước sinh hoạt theo QCVN 02/2009/BYT ngày 17- 6-2009 của Bộ Y tế.
59
https://thuviensach.vn
2.1.4. Thu gom và xử lý chất thải
a) Có dụng cụ thu gom, chứa chất thải, rác thải bảo đảm bền, kín, có nắp đậy.
b) Có hệ thống thoát nước thải bảo đảm vệ sinh và bảo vệ môi trường.
2.1.5. Vệ sinh cá nhân
a) Có chỗ rửa tay phù hợp, có nước sạch, chất tẩy rửa, khăn hoặc giấy lau tay.
b) Có nhà vệ sinh tự hoại theo quy định tại QCVN 01:2011/BYT ngày 24-6-2011 của Bộ Y tế. 2.1.6. Thiết bị, dụng cụ sơ chế rau, quả
a) Có các bồn rửa, giá để rau, quả, khay đựng, rổ rá, bàn sơ chế, bàn để sản phẩm, dụng cụ cắt tỉa sản phẩm. Tùy theo yêu cầu sơ chế, có máy sục ôzôn và các vật dụng cần thiết khác.
b) Các dụng cụ, bao bì tiếp xúc trực tiếp với rau, quả tươi phải làm bằng vật liệu đáp ứng yêu cầu về an toàn vệ sinh quy định tại QCVN 12- 1:2011/BYT, QCVN 12-2:2011/BYT và QCVN 12- 3:2011/BYT của Bộ Y tế. Các thiết bị, dụng cụ khác phải được vệ sinh sạch sẽ trước và sau khi sơ chế.
2.1.7. Yêu cầu về lao động như quy định tại mục 1.1.9 của Quy chuẩn kỹ thuật này và có trang phục bảo hộ lao động phù hợp cho người lao động. Chủ cơ sở và người trực tiếp sản xuất có Giấy chứng nhận sức khoẻ do cơ sở y tế cấp huyện trở lên cấp.
2.2. Điều kiện trong quá trình sơ chế 2.2.1. Rau, quả tươi đưa vào sơ chế được sản 60
https://thuviensach.vn
xuất phù hợp với các điều kiện quy định tại mục 1 của Quy chuẩn kỹ thuật QCVN 01-132:2013/ BNNPTNT.
2.2.2. Trong quá trình sơ chế, phải bảo đảm các yêu cầu:
a) Có biện pháp cách ly gia súc, gia cầm, các loại sinh vật khác với khu vực sơ chế, nhà bảo quản sản phẩm;
b) Sơ chế sản phẩm theo nguyên tắc một chiều không gây nhiễm bẩn;
c) Chỉ sử dụng hóa chất, màng sáp được phép sử dụng để xử lý sản phẩm sau thu hoạch; d) Có cảnh báo tại nơi đặt/sử dụng bẫy để phòng trừ dịch hại (nếu có dùng);
đ) Vật liệu bao gói, chứa đựng rau, quả phải phù hợp quy định tại QCVN 12-1:2011/BYT, QCVN 12-2:2011/BYT và QCVN 12-3:2011/BYT của Bộ Y tế;
e) Sản phẩm rau, quả an toàn trước khi lưu thông phải có bao gói, thùng chứa hoặc dây buộc bảo đảm an toàn thực phẩm theo quy định;
f) Các chất thải trong quá trình sơ chế phải được thu gom và xử lý bảo đảm an toàn thực phẩm, giảm thiểu nguy cơ ô nhiễm ở khu vực sản xuất, nguồn nước và sản phẩm.
2.2.3. Quy trình sơ chế
Có các quy trình kiểm soát chất lượng nguyên liệu đầu vào, quá trình sơ chế và sản phẩm sau sơ chế, đóng gói bảo đảm an toàn thực phẩm phù
61
https://thuviensach.vn
hợp với quy định của Quy chuẩn kỹ thuật QCVN 01-132:2013/BNNPTNT.
2.2.4. Phương tiện vận chuyển cần được làm sạch trước khi vận chuyển sản phẩm. Không vận chuyển sản phẩm chung với các hàng hóa có nguy cơ gây ô nhiễm.
2.2.5. Hồ sơ lưu trữ
Thông tin về sản phẩm cần ghi chép và lưu giữ tối thiểu 01 năm, kể từ ngày thu hoạch gồm: a) Tên hoá chất, màng sáp, nơi mua, liều lượng sử dụng hóa chất trong quá trình sơ chế; b) Tên sản phẩm, mã số lô, khối lượng, ngày thu hoạch, tên cơ sở sản xuất, tên và địa chỉ khách hàng.
2.2.6. Kiểm soát, đánh giá nội bộ
Cơ sở sơ chế phải thực hiện kiểm soát, đánh giá nội bộ như quy định tại mục 2.1.2.9 của Quy chuẩn kỹ thuật QCVN 01-132:2013/BNNPTNT.
2.3. Mức giới hạn tối đa cho phép đối với hoá chất và vi sinh vật gây hại trong rau, quả, chè búp tươi
2.3.1. Mức giới hạn tối đa về kim loại nặng trong rau, quả, chè búp tươi theo quy định tại QCVN 8-2:2011/BYT.
2.3.2. Mức giới hạn tối đa về vi sinh vật gây hại trong rau, quả theo quy định tại QCVN 8- 3:2012/BYT.
2.3.3. Mức giới hạn tối đa về thuốc bảo vệ thực 62
https://thuviensach.vn
vật và hoá chất khác theo Quyết định số 46/2007/ QĐ-BYT; trường hợp chưa có quy định trong Quyết định số 46/2007/QĐ-BYT thì áp dụng theo Thông tư số 68/2010/TT-BNNPTNT.
VI. QUẢN LÝ, GIÁM SÁT SẢN XUẤT VÀ SƠ CHẾ RAU AN TOÀN
1. Quản lý, giám sát sản xuất rau an toàn
Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất rau an toàn: sau khi tiếp nhận hồ sơ của tổ chức và cá nhân đăng ký sản xuất rau an toàn, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (có thể uỷ nhiệm cho Chi cục Bảo vệ Thực vật) tiến hành kiểm tra theo các bước sau:
+ Kiểm tra, đánh giá điều kiện và tình hình áp dụng quy trình sản xuất gồm: đất trồng (vị trí), nước tưới, phân bón, công tác bảo vệ thực vật.
+ Lấy mẫu phân tích các chỉ tiêu sau trên rau: − NO3 , vi sinh vật (e.coli, sanmonella, coliform), dư lượng thuốc bảo vệ thực vật (6 chỉ tiêu do đoàn kiểm tra quyết định tên hoạt chất), kim loại nặng (As, Pb, Zn, Hg, Cu và B). Số lượng mẫu khoảng 3 mẫu/hồ sơ. Việc lấy mẫu thực hiện theo Quyết định số 50/2003/QĐ-BNN ngày 25-3-2003 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và phải đạt một số yêu cầu: mẫu lấy trên ruộng đăng ký sản xuất tại thời điểm thu hoạch; khi lấy mẫu phải có
63
https://thuviensach.vn
đại diện cơ sở sản xuất, đại diện chính quyền địa phương và cán bộ Chi cục Bảo vệ Thực vật. Sau 30 ngày kể từ khi nộp hồ sơ, nếu các yêu cầu bảo đảm thì cấp giấy chứng nhận với hiệu lực 3 năm. Khi giấy chứng nhận hết hiệu lực thì cơ sở sản xuất xin tái cấp giấy chứng nhận. Mẫu đơn xin cấp giấy chứng nhận theo quy trình của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được trình bày tại Phụ lục 6.
Quản lý, giám sát việc thực hiện các quy định về công tác vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực sản xuất rau an toàn (công tác hậu kiểm) bao gồm vị trí vùng rau, các yếu tố đầu vào (nguồn nước, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật), kỹ thuật canh tác… Người thực hiện chức năng này là cán bộ của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (thông thường là các cán bộ chuyên môn của Chi cục Bảo vệ Thực vật hoặc trung tâm, trạm khuyến nông được Sở uỷ nhiệm).
2. Quản lý, giám sát sơ chế rau an toàn
Việc cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sơ chế rau an toàn phải bảo đảm đủ các điều kiện sau: + Có địa điểm trang thiết bị bảo đảm tiêu chuẩn vệ sinh phù hợp với công việc sơ chế rau an toàn.
+ Có hợp đồng thu mua rau an toàn với các cơ sở được cấp giấy chứng nhận sản xuất rau an toàn. + Không sử dụng hoá chất để bảo quản rau quả.
64
https://thuviensach.vn
+ Có bao bì với các thông tin đầy đủ về hàng hoá theo quy định hiện hành.
+ Người lao động phải có đủ các điều kiện về sức khoẻ, vệ sinh theo quy định.
Sau khi tiếp nhận hồ sơ của các cơ sở, cá nhân xin cấp giấy chứng nhận sơ chế rau an toàn, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiến hành kiểm tra theo các bước sau:
+ Kiểm tra, đánh giá điều kiện và tình hình áp dụng quy trình sơ chế rau an toàn như các điều kiện đã nêu trên.
+ Lấy mẫu phân tích gồm: mẫu rau (sau khi sơ chế): 03 mẫu và phân tích 6 chỉ tiêu trên; mẫu nước: 03 mẫu và 6 chỉ tiêu (As, Pb, Zn, Hg, Cu, B); vi sinh vật: 3 chỉ tiêu (e.coli, sanmonella, coliform).
Việc hoàn thiện hồ sơ, cấp giấy chứng nhận thực hiện như với vùng sản xuất.
Quản lý, giám sát việc thực hiện các quy định về công tác vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực sơ chế rau an toàn (hậu kiểm) gồm: địa điểm và điều kiện vệ sinh nơi sơ chế, hợp đồng thu mua, chủng loại và lượng rau sơ chế/ngày, mẫu bao bì, tình trạng sức khoẻ công nhân…
3. Quản lý, giám sát chế biến rau an toàn
- Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện chế biến rau an toàn.
- Quản lý, giám sát việc thực hiện các quy định về công tác vệ sinh an toàn thực phẩm
65
https://thuviensach.vn
trong lĩnh vực chế biến rau an toàn (công tác hậu kiểm) bao gồm:
+ Nơi chế biến phải trong khu vực có đủ điều kiện bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm. + Thiết kế xây dựng, trang thiết bị được lắp đặt, vận hành bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm. + Nguyên liệu rau an toàn dùng để chế biến phải được thu mua của các cơ sở sản xuất hoặc sơ chế rau an toàn, quy trình chế biến thực hiện đúng theo quy định.
+ Các biện pháp bảo đảm rau quả chế biến không bị nhiễm bẩn, nhiễm mầm bệnh có thể lây sang người, động vật, thực vật.
+ Sử dụng phụ gia, chất hỗ trợ chế biến rau, vi chất dinh dưỡng trong danh mục được phép sử dụng và liều lượng, giới hạn sử dụng đúng theo quy định.
4. Quản lý, giám sát tiêu thụ rau an toàn
Các nội dung kiểm tra, giám sát bao gồm: - Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện kinh doanh rau an toàn.
- Hợp đồng thu mua với cơ sở sản xuất rau an toàn.
- Chủng loại, số lượng rau…
Cho đến nay, việc quản lý trên vẫn được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các địa phương xây dựng, áp dụng với danh nghĩa là cơ quan giám sát nhà nước. Trong tương lai, cần
66
https://thuviensach.vn
thiết lập các tổ chức độc lập tham gia giám sát và chứng nhận rau an toàn. Các đơn vị, cá nhân sản xuất, sơ chế - chế biến, kinh doanh rau an toàn tự đăng ký chất lượng sản phẩm với cơ quan kiểm soát chất lượng và được nhận phiếu xác nhận. Khi việc sản xuất, chế biến, kinh doanh đi vào nền nếp, việc kiểm soát theo hình thức độc lập này sẽ gọn nhẹ, hiệu quả hơn là phải huy động đến các ngành như: nông nghiệp, y tế, thương mại, công an để giữ an toàn cho một sản phẩm.
VII. CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN RAU AN TOÀN
Như đã trình bày, mặc dù ngành nông nghiệp và các địa phương đã có nhiều nỗ lực nhằm tăng nhanh khối lượng sản phẩm nông nghiệp có độ an toàn vệ sinh thực phẩm cao bằng nhiều phương pháp khác nhau, song tình trạng mất an toàn trong các loại nông sản, trong đó có rau xanh lại có chiều hướng gia tăng. Một trong những nguyên nhân của hiện tượng trên là chưa có cơ chế, chính sách phù hợp để khuyến khích sự phát triển.
Tuỳ thực trạng sản xuất và mức độ an toàn các sản phẩm rau xanh cũng như phản ứng của người tiêu dùng, nhiều địa phương đã ban hành những chính sách cụ thể, có thể tóm lược như sau:
67
https://thuviensach.vn
1. Các chính sách hỗ trợ khuyến khích phát triển sản xuất, sơ chế rau an toàn
- Cần đầu tư cơ sở hạ tầng cho vùng rau an toàn tập trung có quy mô từ 20 ha trở lên từ nguồn ngân sách nhà nước gồm 100% kinh phí cho hệ thống đường điện, đường giao thông nội đồng, bể chứa vỏ bao bì thuốc bảo vệ thực vật; giếng khoan và hệ thống dẫn nước, mương xây phục vụ tưới tiêu. Hỗ trợ 50-80% kinh phí cho xây dựng nhà lưới; xây dựng các cơ sở sơ chế, chế biến, nhà giới thiệu sản phẩm theo dự án được duyệt.
- Hỗ trợ công tác tập huấn, tuyên truyền: 100% từ ngân sách nhà nước cho tập huấn kỹ thuật, nhất là kỹ thuật sản xuất rau an toàn theo hướng GAP.
- Hỗ trợ các mô hình thử nghiệm và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật mới với quy mô từ 0,1-1,0 ha, thông qua các đề tài khoa học, các dự án sản xuất thử - thử nghiệm và qua kênh khuyến nông cần đầu tư kinh phí cho các vật tư đầu vào có nguồn gốc sinh học (phân bón, thuốc bảo vệ thực vật…), cho tập huấn kỹ thuật, hội nghị, hội thảo và cho công tác giám sát, kiểm tra. Mức hỗ trợ cho nông dân 50-100% tuỳ thuộc vào dạng hình dự án hoặc loại tiến bộ kỹ thuật.
- Hỗ trợ cán bộ kỹ thuật làm ngoài giờ khi chỉ đạo sản xuất rau an toàn, hỗ trợ kinh phí cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất và sơ chế rau an toàn.
68
https://thuviensach.vn
- Khuyến khích các hộ nông dân dồn điền đổi thửa để có thể tổ chức sản xuất tập trung với cơ sở hạ tầng được xây dựng theo đúng tiêu chuẩn.
Ngân sách hỗ trợ được cấp cho các quận, huyện để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng vùng rau an toàn, khuyến khích chuyển đổi cơ cấu cây trồng và cho việc dồn điền đổi thửa. Các hạng mục hỗ trợ khác, ngân sách được giao về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để thực hiện.
2. Chính sách hỗ trợ kinh doanh, tiêu thụ rau an toàn
- Chính sách hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở thu gom, sơ chế, đóng gói, bảo quản rau an toàn. Các hạng mục công trình thuộc các dự án đầu tư xây dựng cơ sở thu gom, sơ chế, đóng gói, bảo quản rau an toàn được cấp có thẩm quyền phê duyệt, ngân sách hỗ trợ đầu tư bao gồm: 100% kinh phí xây dựng hệ thống cấp điện, cấp nước sạch và 50% kinh phí xây dựng nhà xưởng, thiết bị bảo quản, kho lạnh, mua sắm phương tiện vận chuyển chuyên dùng.
- Chính sách khuyến khích tổ chức tiêu thụ rau an toàn:
+ Nghiên cứu thiết lập chợ đầu mối, chợ bán buôn rau an toàn tại các địa điểm thích hợp. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng chợ đầu mối, chợ bán buôn rau an toàn. Tuỳ từng dự án cụ thể, Nhà nước, địa phương sẽ hỗ trợ phần thuê đất để xây dựng chợ.
69
https://thuviensach.vn
+ Khuyến khích các tổ chức, cá nhân thành lập “nhà phân phối” bán buôn, bán lẻ rau an toàn. Ký hợp đồng bao tiêu các sản phẩm rau an toàn theo Quyết định số 80/2002/QĐ-TTg ngày 24-6-2002 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích tiêu thụ nông sản, hàng hoá thông qua hợp đồng.
+ Bước đầu chưa thu thuế kinh doanh đối với các mặt hàng rau an toàn ở các nhà phân phối, các quầy hàng bán rau an toàn trong thời gian 02 năm kể từ khi bắt đầu kinh doanh.
+ Hỗ trợ một phần kinh phí từ vốn ngân sách để xây dựng quầy hàng, cửa hàng kiểu mẫu bán rau an toàn tại các khu dân cư bao gồm các hạng mục: tiền thuê địa điểm, tiền mua sắm thiết bị bảo quản, kinh phí tiếp thị, quảng cáo, tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ kinh doanh trong thời gian 01 năm, kể từ khi cửa hàng bắt đầu kinh doanh.
Cho đến nay, nhiều địa phương có chương trình phát triển rau an toàn đã có các chính sách khuyến khích phát triển như các nội dung đã trình bày trên. Đặc biệt tại Hà Nội, với Quyết định số 222/2006/QĐ-UBND ngày 8-12-2006 về việc ban hành quy định về khuyến khích đầu tư kinh doanh rau an toàn, thực phẩm sạch trên địa bàn Hà Nội đã tạo bước đột phá, tăng điểm bán rau an toàn tới 100 điểm (năm 2005 mới có 46 điểm), trong đó có 63 điểm được Sở Thương mại Hà Nội cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh rau an toàn.
70
https://thuviensach.vn
Phần II
KỸ THUẬT SẢN XUẤT RAU
AN TOÀN TRÁI VỤ
KỸ THUẬT TRỒNG CÀ CHUA
AN TOÀN TRÁI VỤ
(Lycopersicon esculentum L.)
1. Giới thiệu chung về cây cà chua
1.1. Nguồn gốc xuất xứ
Cà chua có nguồn gốc ở vùng Nam Mỹ là loại rau ăn quả quan trọng, được trồng phổ biến khắp thế giới, từ xích đạo tới bắc cực như Alaska. Có rất nhiều ý kiến khác nhau về nguồn gốc của cà chua trồng, tuy nhiên nhiều nhà nghiên cứu nhận định rằng L.esculentum var. cerasiforme (cà chua anh đào) là tổ tiên của cà chua trồng.
Những ghi nhận đầu tiên cho thấy cà chua có mặt ở Bắc Mỹ vào những năm 1710 nhưng với quan niệm cà chua độc, có hại cho sức khoẻ, nên chưa được chấp nhận. Đến năm 1830, cà chua mới được coi là cây thực phẩm cần thiết như ngày nay.
71
https://thuviensach.vn
Cà chua được đưa tới châu Á vào thế kỷ XVIII, đầu tiên là Philippin, đông Java (Inđônêxia) và Malaixia từ châu Âu qua các nhà buôn và thực dân Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha và Hà Lan. Từ đây cà chua được phổ biến đến các vùng khác của châu Á. Tuy có lịch sử trồng trọt lâu đời nhưng mãi đến nửa đầu thế kỷ XX, cà chua mới thực sự trở thành cây trồng phổ biến trên thế giới.
1.2. Giá trị kinh tế và giá trị sử dụng
Cà chua là loại cây trồng cho sản phẩm vừa để ăn tươi, vừa để nấu nướng và là nguyên liệu cho chế biến công nghiệp với các sản phẩm đa dạng mà thị trường thế giới có nhu cầu cao như: nước cà chua, cà chua cô đặc, bột, cà chua muối...
Trên thế giới, sản lượng cà chua luôn chiếm 1/6 sản lượng rau hàng năm và luôn đứng ở vị trí số 1, thu nhập bình quân 1 ha cà chua được so sánh với các loại cây trồng khác ở Mỹ như sau: cà chua: 4.610 USD, lúa mỳ: 174 USD, lúa nước: 1.027 USD; các loại rau khác trung bình: 2.537 USD. Theo số liệu điều tra của Phòng Kinh tế thị trường (Viện Nghiên cứu Rau quả), sản xuất cà chua ở Đồng bằng sông Hồng cho thu nhập bình quân 42,0-68,4 triệu đồng/ha/vụ với mức lãi thuần 15-26 triệu đồng/ha, cao gấp nhiều lần so với trồng lúa. Đặc biệt trong điều kiện trái vụ, mỗi hécta cà chua có thể cho thu nhập 150-200 triệu đồng.
72
https://thuviensach.vn
Quả cà chua có giá trị dinh dưỡng cao, trong 100 g phần ăn được của quả cà chua chiếm 94 g là nước, chỉ có 1,9 g protein, 1,1 g chất béo, 0,6 g chất khoáng; và cà chua có tác dụng lớn về mặt y học. Theo Võ Văn Chi (năm 1997), cà chua có vị ngọt tính mát, giải nhiệt chống hoại huyết, kháng khuẩn, lọc máu, nhuận tràng, giúp tiêu hoá tốt tinh bột. Nước ép cà chua có tác dụng kích thích gan, tốt cho dạ dày, bên cạnh đó cà chua là loại quả có khả năng chống lão hoá mạnh nhất vì có chứa hàm lượng licopen - một hợp chất không bị mất khi nấu chín.
2. Yêu cầu ngoại cảnh
2.1. Yêu cầu về nhiệt độ
Cà chua thuộc nhóm cây ưa ấm. Nhiệt độ thích hợp nhất cho hạt nảy mầm là 18,5-21oC. Nếu nhiệt độ quá cao sẽ làm chậm sự nảy mầm của hạt, hạt dễ mất sức sống, mầm bị biến dạng.
Cà chua sinh trưởng tốt trong phạm vi nhiệt độ 15-30oC, nhiệt độ tối ưu là 22-24oC. Quá trình quang hợp của lá cà chua tăng khi nhiệt độ đạt tối ưu 25-30oC, khi nhiệt độ cao hơn mức thích hợp
(>35oC) quá trình quang hợp sẽ giảm dần. Nhiệt độ ngày và đêm đều có ảnh hưởng đến sinh trưởng sinh dưỡng của cây. Nhiệt độ ngày thích hợp cho cây sinh trưởng là 20-25oC, nhiệt độ ban đêm thích hợp là 13-18oC. Khi nhiệt độ trên 35oC cây cà chua ngừng sinh trưởng và ở nhiệt độ
73
https://thuviensach.vn
10oC trong một giai đoạn dài cây sẽ chết. Ở giai đoạn sinh trưởng sinh dưỡng, nhiệt độ ngày đêm xấp xỉ 25oC sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình ra lá và sinh trưởng của lá. Tốc độ sinh trưởng của thân, chồi và rễ đạt tốt hơn khi nhiệt độ ngày là 26-30oC và đêm là 18-22oC. Điều này liên quan đến việc duy trì cân bằng quá trình quang hợp trong cây.
Nhiệt độ ảnh hưởng trực tiếp tới sự nở hoa cũng như quá trình thụ phấn thụ tinh. Tỷ lệ đậu quả cao ở nhiệt độ tối ưu là 18-20oC. Khi nhiệt độ ngày tối đa vượt 38oC trong vòng 5-9 ngày trước hoặc sau khi hoa nở 1-3 ngày, nhiệt độ đêm thấp vượt 25-27oC trong vòng vài ngày trước và sau khi nở hoa đều làm giảm sức sống hạt phấn, đó chính là nguyên nhân làm giảm năng suất.
Sự hình thành màu sắc quả cũng chịu ảnh hưởng lớn của nhiệt độ. Nhiệt độ tối ưu để hình thành sắc tố là 18-24oC. Quả có màu đỏ - da cam đậm ở 24-28oC do có sự hình thành lycopen và caroten dễ dàng. Nhưng khi nhiệt độ ở 30-36oC quả có màu vàng là do lycopen không được hình thành. Khi nhiệt độ lớn hơn 40oC quả giữ nguyên màu xanh bởi vỡ cơ chế phân huỷ chlorophyll không hoạt động, caroten và lycopen không được hình thành. Nhiệt độ và độ ẩm cao cũng là nguyên nhân tạo điều kiện thuận lợi cho một số bệnh hại phát triển.
74
https://thuviensach.vn
2.2. Yêu cầu về ánh sáng
Cà chua thuộc cây ưa ánh sáng, cây con trong vườn ươm nếu đủ ánh sáng (5000 lux) sẽ cho chất lượng tốt, cứng cây, bộ lá to, khoẻ, sớm được trồng. Ánh sáng đầy đủ thì việc thụ tinh thuận lợi, dẫn đến sự phát triển bình thường của quả, quả đồng đều, năng suất tăng.
Thành phần hóa học của quả cà chua chịu tác động lớn của chất lượng ánh sáng, thời gian chiếu sáng và cường độ ánh sáng. Cây cà chua trồng trong điều kiện đủ ánh sáng đạt hàm lượng axit ascobic trong quả nhiều hơn trồng nơi thiếu ánh sáng.
2.3. Yêu cầu về nước
Cà chua có yêu cầu về nước ở các giai đoạn sinh trưởng rất khác nhau, xu hướng ban đầu cần ít về sau cần nhiều. Lúc cây ra hoa là thời kỳ cần nhiều nước nhất. Nếu ở thời kỳ này độ ẩm không đáp ứng, việc hình thành chùm hoa và tỷ lệ đậu quả giảm.
Qua nhiều tài liệu nghiên cứu cho thấy, độ ẩm đất thích hợp cho cà chua là 60-65% và độ ẩm không khí là 70-80%.
Độ ẩm không khí quá cao (> 90%) dễ làm cho hạt phấn bị trương nứt, hoa cà chua không thụ phấn được sẽ rụng. Tuy nhiên, trong điều kiện gió khô cũng thường làm tăng tỷ lệ rụng hoa. Nhiệt
75
https://thuviensach.vn
độ đất và không khí phụ thuộc rất lớn vào lượng mưa, đặc biệt là các thời điểm trái vụ, mưa nhiều là yếu tố ảnh hưởng lớn đến sự sinh trưởng phát triển của cây kể từ khi gieo hạt đến khi thu hoạch.
2.4. Yêu cầu về đất và dinh dưỡng
Cà chua là loại cây trồng tương đối dễ tính, tuy nhiên nên sản xuất cà chua trên đất phù sa, hàm lượng hữu cơ lớn hơn hoặc bằng 1,5%, độ pH khoảng 5,5-7, tốt nhất là 6,5-6,8, nên chọn chân đất giàu mùn, tơi xốp, dễ thoát nước.
Để có 1 tấn cà chua cần 2,9 kg N, 0,4 kg P, 4 kg K và 0,45 kg Mg. Để đạt năng suất 50 tấn/ha cần bón 320 kg N, 60 kg P2O5 và 440 kg K2O. Đối với cà chua vô hạn nên bón với mức 180 kg N, 80 kg P2O5 và 180 kg K2O; còn với cà chua hữu hạn thì lượng tương ứng là 120, 80 và 150. Trong điều kiện trái vụ ở Việt Nam lượng phân bón cho 1 ha cà chua là 30 tấn phân chuồng, 150 kg N, 150 kg P2O5 và 180 kg K2O.
Cũng như các cây trồng khác, cà chua cần ít nhất 20 nguyên tố dinh dưỡng cho quá trình sinh trưởng phát triển bình thường của nó. Trong các nguyên tố đa lượng cà chua cần nhiều kali hơn cả, sau đó là đạm và lân.
3. Các biện pháp kỹ thuật
3.1. Chọn đất
Đất trồng cà chua nên bố trí ở những ruộng 76
https://thuviensach.vn
cao, dễ thoát nước, chủ động tưới tiêu, vụ trước không trồng cây họ cà. Yêu cầu pH đất đạt 6,5-6,8.
3.2. Giống và cây con
Giống: sử dụng các giống chất lượng cao có nguồn gốc rõ ràng được cung ứng từ các cơ quan, công ty có uy tín trong nước.
Vườn ươm được chọn nơi thoáng, đủ nắng, có dụng cụ, thiết bị che chắn để tránh mưa rào, nắng to.
Xử lý hạt giống trước khi gieo: hạt giống mới không cần xử lý trước khi gieo. Đối với hạt đã qua bảo quản cần xử lý bằng ngâm hạt trước khi gieo trong nước ấm 50oC, thời gian 30 phút, sau đó tráng qua nước lạnh và hong se hạt.
Hỗn hợp giá thể sử dụng cho vườn ươm như sau: đất bột (đất phù sa hoặc đất bùn ải phơi khô đập nhỏ) + mùn mục (hoặc phân chuồng hoai mục) + trấu hun hoặc xơ dừa theo tỷ lệ 1,0: 0,7: 0,3. Giá thể được xử lý thuốc trừ nấm, sâu bệnh và bổ sung chất dinh dưỡng gồm: 10 kg với bột + 1,0 kg thuốc basudin hoặc vibam 5H + 1,0 kg Zineb + 1,0 kg đạm urê + 1,5 kg supe lân + 1,5 kg kali clorua cho 1.000 kg hỗn hợp. Giá thể được chuẩn bị 10-15 ngày trước khi sử dụng.
Hạt được gieo vào các khay nhựa, khay xốp, hoặc túi bầu với kích thước 7x10 cm. Gieo 1 hạt/ô/ khay (bầu). Gieo xong phủ lớp hỗn hợp giá thể lên trên vừa kín hạt, sau đó phủ một lớp trấu
77
https://thuviensach.vn
mỏng hoặc rơm khô chặt ngắn khoảng 10 cm, tưới giữ ẩm cho đến khi hạt mọc đều và sau mọc 20-25 ngày (khi cây có 5-6 lá thật) đem trồng. Trong suốt giai đoạn vườn ươm cần bảo đảm tưới đủ ẩm cho cây, phun thuốc trừ sâu bệnh hại kịp thời. Nhổ bỏ cây sâu bệnh, cây yếu, cây lẫn tạp trước khi trồng.
Tiêu chuẩn cây giống: thân cứng, mập, khoảng cách các lá ngắn, 5-6 lá thật, cao 10-15 cm, không bị sâu bệnh hại.
Trong điều kiện trái vụ nên sử dụng cây giống cà chua ghép trên gốc cà tím để chống bệnh héo xanh vi khuẩn và chịu ngập úng.
3.3. Thời vụ
Vụ sớm: gieo hạt vào đầu tháng 7 đến ngày 15 tháng 7. Trồng cuối tháng 7 đến đầu tháng 8. Vụ chính: gieo hạt đầu tháng 9, trồng từ ngày 5 đến ngày 10 tháng 10.
Vụ xuân hè: gieo hạt từ ngày 10 đến ngày 15 tháng 1, trồng từ ngày 20 đến ngày 25 tháng 2.
3.4. Làm đất, trồng cây
Đất được cày bừa kỹ, sạch cỏ dại và được xử lý bằng các loại thuốc như basudin 10H hoặc vibam 5H (27 kg/ha).
Lên luống rộng 1,4 m cả rãnh, cao 35-40 cm, rãnh luống rộng 30 cm.
78
https://thuviensach.vn