🔙 Quay lại trang tải sách pdf ebook Những Điều Bạn Nên Biết Về Khoa Học Và Công Nghệ – Song ngữ
Ebooks
Nhóm Zalo
Mục Lục
Nhựa được làm bằng gì?
Con người đã bắt đầu khai thác vàng khi nào? Các cửa kính màu đã trở nên phổ biến khi nào? Vũ khí hạt nhân lần đầu tiên được thả xuống ở đâu? Con người đã khám phá ra lửa khi nào?
Các que diêm đầu tiên được tạo ra khi nào?
Mã Morse là gì?
Internet đã được sáng tạo ra khi nào?
Cây cầu sắt đầu tiên là cầu nào?
Tại sao sét đánh?
Ai đã bắt đầu đóng hộp thức ăn và nước uống? Men được dùng để làm gì?
Ai là người đầu tiên giới thiệu pháo bông?
Ai đã khám phá cấu trúc nguyên tử?
Tháp CN là gì?
Công dụng của một modem là gì?
Tàu lượn được phát minh như thế nào?
Kính tiềm vọng được đặt ở đâu?
Đàn violon có nguồn gốc từ đâu?
Ai đã phát minh kính thiên văn đầu tiên?
Ai đã phát minh ra đèn điện đầu tiên?
Ai đã phát minh ra tàu điện khí?
Thủy tinh đầu tiên đã được tạo ra ở đâu?
Khí heli được tìm thấy ở đâu?
Từ robot có xuất xứ như thế nào?
Hộp đen là gì?
Tại sao bảng chữ cái lại bắt đầu bằng QWERTY trên một máy đánh chữ?
Gốm sứ được tạo ra như thế nào?
Công dụng của giấy quỳ là gì?
Tại sao các cột điện cao thế lại được xây dựng?
Công dụng của các sợi quang là gì?
Các phương tiện truyền thông đã thay đổi như thế nào trong thời hiện đại?
Công dụng của lò cao là gì?
Tại sao có các buồm trên những chiếc tàu?
Chức năng của động cơ xe hơi là gì?
Các con số cần để làm gì?
Thế nào là các nguyên tử?
Công dụng của một kính hiển vi là gì?
Tại sao các nhà khoa học mang đồ bảo hộ?
Tại sao các bo mạch được sử dụng?
Tầm quan trọng của thép là gì?
Tại sao người ta lại đo thời gian?
Các nguồn sáp khác nhau là gì?
Tại sao chúng ta tưởng nhớ đến Einstein?
Ai là người đầu tiên tìm hiểu sấm sét?
Pin tạo ra điện như thế nào?
Đèn điện hoạt động như thế nào?
Các radio hoạt động như thế nào?
Các máy vi tính hoạt động như thế nào?
Một chiếc thuyền nổi như thế nào?
Các máy bay bay như thế nào?
Bạn biết gì về phát minh đồ đạc?
Thủy tinh đã được khám phá như thế nào?
Ánh sáng di chuyển như thế nào?
Các gương được tạo như thế nào?
Máy định vị bằng thủy âm hoạt động như thế nào? Phim camera được chế tạo như thế nào?
Điện thoại hoạt động như thế nào?
Các vệ tinh hỗ trợ sự truyền thông như thế nào? La bàn hoạt động như thế nào?
Nam châm điện được tạo ra như thế nào?
Năng lượng hạt nhân được tạo ra như thế nào?
Trọng lực hoạt động như thế nào?
Sao nhựa lại quan trọng như vậy?
Các xe cộ có thể được điện cung cấp năng lượng như thế nào? Tạo sao các suối nước nóng lại nóng như vậy?
Lửa được khám phá khi nào?
Súng đã bắt nguồn từ khi nào?
Thực phẩm đông lạnh đã bắt đầu khi nào?
Việc làm giường đã phát triển như thế nào?
Ai đá phát minh ra mắt kính?
Dây thừng đã được chế tạo như thế nào?
Đĩa video là gì?
Các yếu tố nào dẫn đến sự phát hiện tia X?
Quá trình hình thành than xảy ra như thế nào?
Bếp lò dầu hỏa hoạt động như thế nào? Thế nào là đòn bẩy?
LỜI NÓI ĐẦU
Sách này trình bày dưới dạng song ngữ Anh - Việt các câu hỏi đáp về Khoa học và Công nghệ – có tất cả 77 chủ điểm bao gồm mọi lĩnh vực từ khoa học thuần túy như “Ai đã khám phá ra cấu trúc nguyên tử?”, “Kính tiềm vọng thường được đặt ở đâu?” cho đến những chủ điểm mang tính kỹ thuật ứng dụng như “Nhựa được làm bằng gì?” “Men được dùng để làm gì?” v.v. Với các chủ điểm phong phú và đa dạng như thế, trong quá trình chuyển dịch chúng tôi hết sức cẩn trọng để vừa bảo đảm đúng nội dung và văn phong vừa thể hiện được mục tiêu thông tin tri thức khoa học.
Cuối sách, có chú thích các cụm từ và mẫu câu nhằm giúp bạn đọc củng cố vốn từ vựng. Sách cũng có nhiều hình ảnh minh họa nhằm làm sáng tỏ và phong phú hóa một số nội dung.
Hy vọng rằng với nội dung phong phú, bố cục mạch lạc, sách sẽ là nguồn tham khảo quý báu cho bạn đọc.
Chúc các bạn thành công.
Ebook miễn phí tại : www.Sachvui.Com
1. WHAT IS PLASTIC MADE OF?
Plastic is a light, man-made material made from chemicals. It can be heated up and moulded into different shapes and products. The chemical process by which plastic is made is known as polymerization. The 19th century chemists were the first ones to make plastic. Vinyl chloride was the first plastic. It was made in 1838. In 1839, another plastic called styrene was made. It was followed by acrylics in 1843 and polyester in 1847. These plastics were quite expensive. Moreover, people at that time did not realise their possible uses. The chemists continued to find cheaper chemicals to manufacture plastic. It was in 1869 that celluloid was discovered by John Hyatt. It was the plastic made from camphor and cellulose nitrate. It was a substitute for ivory and was much cheaper than it. Its discovery brought a revolution and chemists began to make synthetic materials. In the year 1909, phenolformaldehyde was discovered by Leo Baekeland. It was the cheapest of all chemicals used so far. Also, it was found that this could be moulded into any shape. It was called Bakelite. Henceforth, plastic began to be produced in bulk. People throughout the world began to use it.
Nhựa được làm bằng gì?
Nhựa là một chất liệu nhân tạo, nhẹ, được làm bằng hóa chất. Nó có thể được nung nóng và được đúc thành các hình dạng và các sản phẩm khác nhau. Quá trình hóa học mà qua đó nhựa được tạo ra thì được gọi là quá trình polymer hóa. Các nhà hóa học thế kỷ thứ 19 là những người đầu tiên chế tạo ra nhựa. Vinyl chloride là nhựa đầu tiên. Nó được tạo ra vào năm 1838. Vào năm 1839, một loại nhựa khác gọi là styrene được tạo ra. Các loại nhựa khác được tạo ra tiếp theo là acrylics vào năm 1843 và polyester vào năm 1847. Các loại nhựa này thì khá đắt tiền. Hơn nữa, vào thời đó người ta không nhận ra được các công dụng của chúng. Các nhà hóa học đã tiếp tục tìm thấy các hóa chất rẻ hơn để chế tạo nhựa. Đó là vào năm 1869 celluloid đã được phát hiện bởi John Hyatt. Đây là loại nhựa được tạo ra từ camphor và cellulose nitrate. Nó được dùng thay thế cho ngà voi và rẻ hơn nhiều. Sự phát hiện này đã mang lại một cuộc cách mạng và các nhà hóa học đã bắt đầu tạo ra các chất liệu tổng hợp. Vào năm 1909, Leo Baekeland đã phát hiện ra phenolformadehyde. Nó là hóa chất rẻ nhất trong số tất cả các hóa chất được dùng cho đến tận ngày nay. Cũng vậy, người ta đã phát hiện rằng chất này cũng có thể được đúc thành bất kỳ hình
dạng nào. Nó được gọi là Bakelite. Kể từ đó nhựa bắt đầu được sản xuất hàng loạt. Con người trên khắp thế giới đã bắt đầu sử dụng nó.
FACT
Plastic is water impervious, air permeable, and shrink resistant. Therefore, rainwears are generally made of plastic. These days, light-weight kitchen wares made of plastic are much in use. These can be easily used in Microwave ovens.
DỮ KIỆN
Nhựa có tính không thấm nước, có thể thấm không khí và chống co rút. Do đó, áo mưa thường được làm bằng nhựa. Ngày nay nhiều đồ dùng trong nhà bếp bằng nhựa, nhẹ, được sử dụng nhiều. Những đồ dùng này có thể dễ dàng được sử dụng trong các lò vi ba.
2. WHEN DID MAN BEGIN TO MINE GOLD? It is not known for sure when gold mining began. But, it is believed to have started around 5,000 years back. Some pictures dating back to five thousand years have been found. These pictures depict gold being mined. It was in Egypt that gold was first mined. In the beginning, it was panned from river water. Gold was sorted out carefully from the river water by separating it from the sand. For panning gold, a round dish was used. It had a pouch at its bottom. The miner filled the dish with the mixture of sand and gold. Then, holding the dish under flowing water, he moved it in a circular motion. The lighter part of the sand got separated and the gold settled down in the pouch of the dish. This was how gold was mined around 5,000 years back. At around 3,000 BC, gold rings were used as a mode of disbursement. It was also used for ornamental purposes. It was around 2,000 BC that Greeks and Romans made shafts to extract ores of gold from deep inside the ground.
Con người đã bắt đầu khai thác vàng khi nào? Người ta không biết chính xác việc khai thác vàng bắt đầu khi nào. Nhưng người ta tin rằng thời gian khai thác vàng bắt đầu vào khoảng cách đây 5000 năm. Một số hình ảnh ghi niên đại cách đây 5000 năm đã được tìm thấy. Các hình ảnh này cho thấy vàng đã được khai thác. Vàng được khai thác lần đầu tiên ở Ai Cập. Ban đầu nó được đãi từ nước sông. Vàng được phân loại ra một cách cẩn thận từ nước sông bằng cách tách nó ra khỏi cát. Để đãi vàng, người ta dùng một cái mâm tròn. Nó có một cái túi nhỏ thòng xuống ở đáy của nó. Người thợ đãi vàng xúc hỗn hợp cát và vàng vào mâm. Sau đó giữ cái mâm bên dưới dòng nước đang chảy, anh ta lắc nó theo hướng chuyển động tròn. Phần nhẹ hơn của cát được tách riêng và vàng đọng lại ở túi của mâm. Đây là cách đãi vàng cách đây khoảng 5.000 năm. Vào khoảng năm 3.000 trước công nguyên, các nhẫn vàng được dùng như là một hình
thức chi trả. Nó cũng được dùng cho các mục đích trang trí. Đó là vào khoảng năm 2.000 trước công nguyên, những người Hy Lạp và La Mã đã chế tạo ra các ống để trích các quặng vàng từ độ sâu bên trong lòng đất.
FACT
In 1849, gold mines were discovered at California by W Marshall, a carpenter. The year is marked by the great gold rush. A great number of people moved to California to extract as much gold as possible.
DỮ KIỆN
Vào năm 1849, các mỏ vàng được khám phá tại California bởi một người thợ mộc là W. Marshall. Năm này được đánh dấu bởi cuộc đổ xô đi tìm vàng. Rất nhiều người đã chuyển đến California để đãi vàng càng nhiều càng tốt.
3. WHEN DID STAINED GLASS WINDOWS BECOME POPULAR?
There are ample historical documents that prove that stained glass windows were introduced in the 12th century. They were first introduced in Western Europe. The churches during those days had stained glass windows. They are part of the Gothic architecture. References of such windows have been made in the religious writings dating back to 240 AD. One such reference is, "Gothic interiors with their full complement of stained glass were as dark as those of Romanesque Churches." During the medieval period, such windows were much in use. The openings of the windows were covered with thin sheets of marble or wood. Holes were made in the marble or wood. Stained glasses were placed in these holes. This type of window was called a mosaic window. Attractive designs were also made by joining the pieces of glass. For joining the glasses, leading was used. Some of the windows had religious stories painted on them.
Các cửa kính màu đã trở nên phổ biến khi nào? Có nhiều tài liệu lịch sử chứng minh rằng các cửa kính màu đã được đưa ra vào thế kỷ thứ 12. Lần đầu tiên chúng được giới thiệu ở Tây Âu. Vào thời đó, các nhà thờ đều có các cửa kính màu. Chúng là một phần của kiến trúc của người Gothic (Đức). Các tài liệu nói về các cửa sổ như thế đã được ghi chép trong các tác phẩm tôn giáo có ghi niên đại cách đây khoảng năm 240 sau công nguyên. Một tài liệu như thế là “Các nội thất của người Gothic với đủ kính màu thì tối như nội thất ở trong các nhà thờ của người La Mã”. Trong suốt thời Trung Cổ, các cửa sổ như thế được sử dụng nhiều. Các ô cửa sổ thì được che bằng các tấm cẩm thạch hoặc gỗ mỏng. Có các lỗ trong các tấm cẩm thạch hoặc gỗ. Các kính màu được đặt trong các lỗ này. Loại cửa sổ này được gọi là cửa sổ ghép mảnh. Các thiết kế hấp dẫn cũng được tạo ra bằng cách kết hợp các tấm kính. Để kết hợp các tấm kính, người ta dùng các lớp lót bằng chì. Một số các cửa sổ thì có các câu chuyện tôn giáo được tô vẽ lên chúng.
FACT
The Royal Abbey at St. Denis, Salisbury Cathedral, Cathedral of Notre Dame in Paris, Reims Cathedral in France, etc. are some of the churches where stained glass windows can still be seen. They are perfect examples of Gothic architecture.
DỮ KIỆN
Royal Abbey ở tại St. Denis, nhà thờ Salisbury, nhà thờ Notre–Dame ở Paris, nhà thờ Reims ở Pháp, v.v. là một số nhà thờ mà ở đó các cửa kính màu vẫn còn có thể nhìn thấy. Chúng là các ví dụ hoàn hảo về cấu trúc của người Gothic.
4. WHERE WERE NUCLEAR WEAPONS DROPPED FOR THE FIRST TIME?
Nuclear weapons are the most powerful and destructive weapons. USA was the first nation to develop such powerful weapons. When a nuclear weapon is dropped, a huge amount of energy is released. Chain reaction takes place and it continues for a millionth of second. Towards the end of World War II, on August 6, 1945, the USA dropped a nuclear bomb on the Japanese city of Nagasaki. This bomb was a gun type weapon. It contained the energy of about 15 kilotons of TNT. Three days later, on 9th August, another bomb was dropped on Hiroshima, another Japanese city. This bomb had energy of about 20 kilotons of TNT. The effect of these bombs was terrible. Thousands of people lost their lives. Many became handicapped. Even the unborn babies were affected by the impact of these bombs. This incident shocked the entire world. It was an important turning point in the history of warfare. Nuclear bombs became a threat to humanity.
Vũ khí hạt nhân lần đầu tiên được thả xuống ở đâu? Các vũ khí hạt nhân là các vũ khí hủy diệt và mạnh mẽ nhất. Mỹ là quốc gia đầu tiên phát triển các vũ khí mạnh mẽ như thế. Khi một vũ khí hạt nhân được thả xuống, thì một lượng năng lượng khổng lồ được phát ra. Phản ứng dây chuyền xảy ra và nó tiếp tục trong khoảng thời gian một phần triệu giây. Vào cuối chiến tranh thế giới thứ hai, vào ngày 6 tháng 8 năm 1945, Mỹ đã thả một quả bom hạt nhân xuống thành phố Nagasaki của Nhật Bản. Quả bom này là một vũ khí loại súng. Nó chứa năng lượng khoảng 15 kg tấn TNT. Ba ngày sau đó, tức là ngày 9 tháng 8, một quả bom khác đã được thả xuống Hiroshima, một thành phố khác của Nhật Bản. Quả bom này có năng lượng khoảng 20 kg tấn TNT. Hậu quả của những quả bom này thật là khủng khiếp. Hàng ngàn người đã bị thiệt mạng. Nhiều người đã trở nên tàn tật. Ngay cả những đứa bé chưa được chào đời cũng đã bị ảnh hưởng của tác động của những quả bom này. Sự kiện này đã gây kinh hoàng cho cả thế giới. Đó là một bước ngoặc quan trọng trong lịch sử của cuộc chiến tranh. Các quả bom hạt nhân đã trở thành một mối đe dọa đối với nhân loại.
FACT
The nuclear bomb dropped at Hiroshima was called 'Little Boy' and the bomb dropped at Nagasaki was called 'Fat Man'.
DỮ KIỆN
Quả bom hạt nhân thả xuống Hiroshima được gọi là “Little Boy” và quả bom được thả xuống tại Nagasaki là “Fat Man”.
5. WHEN DID MAN DISCOVER FIRE?
The discovery of fire by man dates back to the Paleolithic Age. Archeological evidences prove that the early man knew about fire. These evidences are in the form of charcoal and burnt remains of bones. In the beginning, man used fire as protection against wild animals and to keep himself warm.
Historians are of the view that the early man knew the uses of fire even before he came to know about how to make it. Perhaps, lightning struck a tree and the jungle caught fire. Man must have noticed that the wild animals were afraid of the fire. So, he kept it alive. Also, he must have felt warmer near the fire. Then, he must have discovered that the flesh of the animals that burnt in the fire was tastier. Then he began to cook the flesh before, eating it. By accident, he also came to know that fire could be made by striking two stones against each other. However, this idea must have come to his mind much later. Some historians are also of the view that the Neanderthal man knew how to make fire.
Con người đã khám phá ra lửa khi nào?
Con người đã khám phá ra lửa kể từ thời cổ xưa. Các bằng chứng khảo cổ học chứng minh rằng con người thời sơ khai đã biết về lửa. Các bằng chứng này ở dạng là các phần bị thiêu còn sót lại của những mảnh xương. Lúc đầu con người dùng lửa như là một dụng cụ bảo vệ chống lại các thú hoang cũng như để tự giữ ấm.
Các nhà sử học thì cho rằng con người trước đây biết các công dụng của lửa ngay trước khi họ biết cách làm ra nó. Có lẽ sét đánh một cái cây và khu rừng bắt lửa. Ắt hẳn con người đã nhận biết rằng các con thú hoang sợ lửa. Vì vậy, họ đã giữ nó, ngoài ra ắt hẳn là họ đã cảm thấy ấm áp hơn khi ở gần lửa. Sau đó có lẽ họ đã khám phá ra rằng thịt của những con vật nướng trong lửa thì ngon hơn. Và thế là họ đã bắt đầu nấu thịt trước khi ăn nó. Tình cờ họ cũng đã biết ra rằng lửa có thể được tạo ra bằng cách đánh hai hòn đá lại với nhau. Tuy nhiên, ý tưởng này ắt hẳn đã đến với ý nghĩ của họ rất lâu sau đó. Một số nhà sử học cũng cho rằng người Neanderthal cũng đã biết cách tạo ra lửa.
FACT
Fire is caused when there is a quick chemical reaction between a fuel, such as wood or petrol and oxygen. Such reactions in which oxygen and other elements are involved are called oxidation reactions.
DỮ KIỆN
Lửa được tạo ra khi có một sự phản ứng hóa học nhanh giữa một nhiên liệu, chẳng hạn như gỗ hoặc xăng và khí oxy. Các phản ứng như thế mà trong đó khí oxy và các thành phần khác có liên quan với nhau thì được gọi là phản ứng oxy hóa.
6. WHEN WERE THE FIRST MATCHES MADE? Perhaps, the first matches were made by the cave man. He learnt to make fire with the spark created by rubbing two pieces of stones together over a pile of dry leaves. Later on, he used a fire drill. Fire drill was a wooden stick. It was struck over a piece of dry wood. It produced heat to make fire. In the modern times, phosphorous is used to make matches. Phosphorous is. a material that catches fire easily at a low temperature. It was first used,to make fire in the 19th century. To begin with, pieces of sticks were coated with white and yellow phosphorous. However, these matches proved to be dangerous as white and yellow phosphorous catches fire very quickly. In 1844, red phosphorous was used to make matches. Red phos phorous was tinted on the two striking sides of the match box. The heads of the match sticks were coated with antimony trisulfied and oxidizing agent. When struck, the heat of friction changes the red phosphorous to white phosphorous and ignites it.
Các que diêm đầu tiên được tạo ra khi nào?
Có lẽ các que diêm đầu tiên được tạo ra bởi con người sống trong hang động. Họ đã học cách tạo lửa với tia lửa được tạo ra bằng cách cọ xát mạnh hai hòn đá lại với nhau trên một đống lá khô. Về sau, họ đã dùng một cái que lửa. Que lửa là một que gỗ, nó được đánh trên một miếng gỗ khô. Nó sản sinh ra nhiệt để tạo lửa. Trong thời hiện đại phospho được dùng để chế tạo ra các que diêm. Phospho là một chất liệu bắt lửa dễ dàng ở nhiệt độ thấp. Lần đầu tiên nó được dùng để tạo ra lửa vào thế kỷ thứ 19. Để bắt đầu, các mảnh que được phủ bằng phospho vàng và trắng. Tuy nhiên, các que diêm này đã cho thấy sự nguy hiểm vì phospho vàng và trắng bắt lửa rất nhanh. Vào năm 1844, phospho đỏ được dùng để tạo các que diêm. Phospho đỏ được nhuộm màu trên hai mặt đánh của hộp diêm. Đầu của các que diêm được phủ bằng chất antimony trisulfied và tác nhân oxy hóa. Khi được đánh, nhiệt của ma sát thay đổi phospho đỏ thành phospho trắng và đốt cháy nó.
FACT
The brimstone match was among the first matches. To make such a match, thin strips of wood were dipped into melted sulfur; the sulfur points ignited when applied to a spark produced by a flint.
DỮ KIỆN
Que diêm lưu huỳnh là một trong số các que diêm đầu tiên. Để tạo một que diêm như thế, các mảnh gỗ mỏng được nhúng vào sulfur hòa tan; các đầu sulfur đốt cháy khi được áp vào một tia lửa do một cục đá lửa tạo ra.
7. WHAT IS MORSE CODE?
Morse code was invented by Morse Samuel Finley Breese, an American artist and inventor. It was in the year 1832 that he got the idea of sending messages through telegraph. He worked hard on it and in 1838, he got success. As the telegraph lines were not in existence at that time, it was not put to immediate use. It was in the year 1843 that the US government sanctioned a sum of money to lay telegraphic lines.
The first telegraph line was laid between Washington and Baltimore. In 1844, Morse sent his first coded message. The code consists of signals sent in the form of dots and dashes. It is used in sending telegraphic messages. The dotes and dashes stand for letters and numerals. The dot is a short signal, while dash is a long one. The duration of three dots. The coded messages are sent through a transmitter. These are carried through radio waves along a wire. At the receiver's end, the message is received in dots and dashes. It is then decoded.
Mã Morse là gì?
Mã Morse được phát minh bởi Morse Samuel Finley Breese, một nghệ sĩ và nhà phát minh người Mỹ. Đó là vào năm 1832, ông có ý tưởng gửi các thông điệp thông qua điện báo. Ông đã làm việc vất vả dựa trên ý tưởng này và vào năm 1838 thì ông đã thành công. Vì các đường dây điện báo chưa có vào thời điểm đó, cho nên mã này chưa được áp dụng ngay. Vào năm 1843, chính quyền Mỹ đã phê chuẩn chi một số tiền để lắp đặt các tuyến điện báo.
Đường dây điện báo đầu tiên được đặt giữa Washington và Baltimore. Vào năm 1844, Morse đã gửi thông điệp được mã hóa đầu tiên của mình. Mã này có các tín hiệu được gửi đi theo dạng gồm có những dấu chấm và dấu gạch. Nó được dùng trong việc gửi các thông điệp điện báo. Các dấu chấm và dấu gạch thay thế cho các mẫu tự và số. Dấu chấm là một tín hiệu ngắn trong khi dấu gạch là một tín hiệu dài. Khoảng thời gian của một dấu gạch thì bằng với khoảng thời gian của ba dấu chấm. Các thông điệp được mã hóa thì được gửi thông qua một máy phát. Các thông điệp này được mang qua sóng radio dọc theo một đường dây. Ở phía máy thu, thông điệp được nhận theo các dấu chấm và dấu gạch. Sau đó nó được giải mã.
FACT
Morse code proved to be very useful during the First World War. It was the quickest and easiest way of sending and receiving messages. SOS was the most used signal. It stands for 'Save our Soul'.
DỮ KIỆN
Mã Morse tỏ ra rất hữu ích trong suốt cuộc chiến tranh thế giới lần thứ nhất. Đó là một cách gửi và nhận các thông điệp nhanh nhất và dễ dàng nhất. SOS là tín hiệu được dùng nhiều nhất. Nó thay thế cho chữ “Save our Soul” (Hãy cứu rỗi linh hồn của chúng tôi).
8 WHEN WAS THE INTERNET CREATED? Internet is one of the modern means of communication. It is also the cheapest and quickest means of communication. Through it, information on any field can be gathered within minutes. Messages can be sent and received very quickly. Its creation has helped people from all walks of life. Its easy and cheap accessibility has made it very popular.
It started in 1983. The US Defence had already developed a basic system of internet and used it as a safe system for their information. The idea of internet was borrowed from them. In the beginning, the internet had an academic origin. It consisted of a framework connecting a number of computer networks together. It proved to be very popular and quickly developed into a commercial medium. The mid 1990s saw millions of computers connected to the World Wide Web.
Internet đã được sáng tạo ra khi nào?
Internet là một trong những phương tiện truyền thông hiện đại. Nó cũng là một phương tiện truyền thông nhanh nhất và rẻ nhất. Thông qua nó, thông tin thuộc về bất kỳ lĩnh vực nào cũng đều có thể được tập hợp trong vài phút. Các thông điệp có thể được gửi và nhận rất nhanh chóng. Sự sáng tạo của nó đã giúp ích cho con người thuộc mọi tầng lớp xã hội. Khả năng truy cập dễ dàng và rẻ của nó đã làm cho nó trở nên rất phổ biến.
Nó bắt đầu vào năm 1983. Bộ quốc phòng Mỹ đã phát triển ra một hệ thống Internet cơ sở và dùng nó làm một hệ thống an toàn cho thông tin của họ. Ý tưởng về Internet đã được vay mượn từ họ. Lúc đầu Internet có một nguồn gốc học thuật. Nó gồm có một khuôn khổ nối kết một số mạng máy tính lại với nhau. Nó đã tỏ ra rất phổ biến và nhanh chóng được phát triển thành một phương tiện thương mại. Giữa những năm 1990, hàng triệu máy tính đã được nối kết với World Wide Web.
FACT
Mobile phone has added another feather to the modern system of communication. Mobile phone was first used in Chicago in the year 1983. It was a great success and has become very popular throughout the world.
DỮ KIỆN
Điện thoại di động đã chấp thêm cánh cho hệ thống truyền thông hiện đại. Điện thoại di động lần đầu tiên được sử dụng ở Chicago vào năm 1983. Đó là một thành công to lớn và đã trở nên rất phổ biến trên khắp thế giới.
9. WHICH IS THE FIRST IRON BRIDGE? Coalbrookdale Bridge in Shropshire, in North West England, constructed over the River Severn, is the first iron bridge. It was built in the year 1779. It was designed by Thomas Pritchard and built by Andrew Darby. It is credited to be the first cast-iron structure of the industrial age. It spans a width of 100 feet across the river and is in the form of five-ribbed semicircular arches. It is opened only to the pedestrians and is now a British national monument.
This iron bridge is the result of the great industrial revolution. Before the industrial revolution, the bridges were made either of stones or wood. The iron bridge proved to be stronger and less expensive. From then onwards, the iron bridges gained popularity and wooden and stone bridges became fewer.
Cây cầu sắt đầu tiên là cầu nào?
Cầu Coalbrookdale ở Shopshire, miền Tây Bắc nước Anh, được xây dựng trên sông Severn, là cây cầu sắt đầu tiên. Nó được xây dựng vào năm 1779. Nó được thiết kế bởi Thomas Prichard và được xây dựng bởi Andrew Darby. Nó được tin là cấu trúc gang thép đầu tiên của thời đại công nghiệp. Nó trải rộng 100 feet qua con sông và ở dạng các vòng cung bán nguyệt gồm năm sườn. Nó chỉ được mở cho khách bộ hành và bây giờ trở thành công trình kỷ niệm Anh Quốc.
Cây cầu sắt này là kết quả của cuộc cách mạng đại công nghiệp. Trước cuộc cách mạng công nghiệp này, có nhiều cây cầu được xây dựng bằng đá hoặc gỗ. Cây cầu sắt này đã tỏ ra vững chắc và ít tốn kém. Từ đó trở đi những cây cầu sắt đã trở nên phổ biến và những cầu gỗ khác thì trở nên ít hơn.
10. WHY DOES LIGHTNING STRIKE?
Lightning is the visible electric discharge that takes place among the rain clouds or between the rain clouds and the earth. The process of lightning can be best understood if we remember the fact about electricity. We know that things become electrically charged positively or negatively. The positive charge has attraction for the negative charge. This attraction increases as the charge becomes greater. Finally, a point arrives when the strain of keeping the two charges apart becomes too great. This is the point when discharge takes place and the strain is relieved. It makes the two bodies electrically equal. In the case of lightning also, the same thing happens. The visible discharge of lightning follows the path that has less resistance. It is for this reason that the lightning is seen in a zigzag formation. Humid air is a fair conductor of electricity. Therefore, lightning ceases as soon as it starts raining. Rain clouds are negatively charged at upper end and positively charged at lower end.
Tại sao sét đánh?
Sét là sự phóng điện có thể nhìn được xảy ra giữa các đám mây mưa hoặc giữa các đám mây mưa và trái đất. Quá trình của sét có thể được hiểu tốt nhất nếu chúng ta nhớ dữ kiện về điện. Chúng ta biết rằng các vật trở nên được tích điện âm hoặc dương. Điện tích dương có sự thu hút đối với điện tích âm. Sự thu hút này tăng khi điện tích trở nên lớn hơn. Sau cùng, một điểm xuất hiện khi sức căng của việc giữ hai điện tích tách rời nhau trở nên quá lớn. Đây là điểm mà khi đó sự phóng điện xảy ra và sức căng biến mất. Nó làm cho hai vật thể có điện tích bằng nhau. Trong trường hợp của sét cũng vậy, điều tương tự xảy ra. Sự phóng điện có thể nhìn thấy được của sét đi theo con đường vốn có ít điện trở. Vì lý do này mà sét đã được nhìn thấy ở dạng hình chữ chi (zigzag). Không khí ẩm là chất dẫn điện khá tốt. Do đó, sét kết thúc ngay khi trời bắt đầu mưa. Các đám mây mưa được tích điện âm ở đầu bên trên và được tích điện dương ở đầu phía dưới.
FACT
Ball lightning is an exceptional occurr-rence in the form of a slow moving, shining ball that sometimes esplodes.
DỮ KIỆN
Sét hình cầu là một trường hợp ngoại lệ ở dạng hình quả cầu chiếu
sáng di chuyển chậm, đôi khi nổ.
11. WHO STARTED THE TINING OF FOOD AND DRINK?
It was in 1810 that tinning of food and drink began. It was Peter Durand, an Englishman, who got the first patent for a'tin canister'. He had seen the canisters in which tea was packed. He took the idea of tinning from tea canisters. The Americans shortened the name to 'tin can'. The industry of tin can was called 'canning'. In England, it began to be called 'tinning'. In America, the first canning was stared by Ezra Dagget in the city of New York in 1819. Fish was the first item that was canned. It was followed by Heinz & Company canning baked beans in tomato sauce at Richmond, Victoria on lst October 1935. Before canning the food, it must be heated, so that the germs and other microorganisms are killed altogether. The tin or the bottles in which the food is to be preserved must also be germ free and bacteria free. The can or the bottle must be air-sealed.
Ai đã bắt đầu đóng hộp thức ăn và nước uống? Vào năm 1810, việc đóng hộp thức ăn và thức uống đã bắt đầu. Đó chính là Peter Durand, một người Anh đã nhận bằng sáng chế đầu tiên về một “hộp thiếc”. Ông đã nhìn thấy các hộp đựng trà. Ông đã lấy ý tưởng đóng hộp từ các hộp trà. Những người Mỹ đã viết tắt tên này là “tin can”. Công nghiệp hộp thiếc được gọi là đóng hộp. Ở Anh nó bắt đầu được gọi là “tinning”. Ở Mỹ, việc đóng hộp đầu tiên được đánh dấu bởi Ezra Dagget ở thành phố New York vào năm 1819. Cá là món hàng đầu tiên được đóng hộp. Sau đó Heinz & Company đã đóng hộp đậu nướng trong sốt cà chua ở Richmond, Victoria vào ngày 1 tháng 10 năm 1935. Trước khi đóng hộp thực phẩm, nó phải được làm nóng, để khử tất cả các vi trùng và vi sinh vật. Các hộp và các chai dùng để bảo quản thức ăn cũng phải được khử vi trùng và vi sinh vật. Hộp hoặc chai này phải được bịt kín.
FACT
Canned food is found to have lead in it, which is highly damaging to human health, particularly to young children, as it impairs their mental and physical growth.
DỮ KIỆN
Thực phẩm đóng hộp được tìm thấy có chì bên trong nó, điều này gây tổn hại đến sức khỏe của con người đặc biệt là trẻ em, vì nó làm suy yếu sự phát triển thể chất và tinh thần của chúng.
12. WHAT IS YEAST USED FOR?
Yeast is a yellow-brown substance made up of tiny fungi. It is so small that it cannot be seen with a naked eye. As the yeast plants grow and reproduce, they form enzymes and zymase.
These substances change starch into sugar. Sugar is changed into carbondioxide and energy. This process in which energy is produced is called fermentation. The yeast is used in baking. It is used in bread and cakes to help them rise with air. The first ones to use yeast in bread were the Egyptians. They came to know chat yeast made the bread rise. They made the first bread using yeast. In modern times, yeast is added to the dough while it is made. The starch and sugar in the dough act as food for the yeast. As carbon dioxide is released, bubbles are formed inside the bread.
As the oven heats up, the gas expands and helps the bread to rise. As the heat becomes more intense, the carbon dioxide is driven out of the oven. And light, dry bread is produced.
Men được dùng để làm gì?
Men là một chất có màu nâu vàng được làm bằng nấm rất nhỏ. Nó nhỏ đến nỗi không thể được nhìn thấy bằng mắt thường. Khi các cây men phát triển và tái tạo, chúng hình thành nên các enzymes và zymase. Các chất này thay đổi tinh bột thành đường. Đường được thay đổi thành carbondioxide và năng lượng. Quy trình này mà trong đó năng lượng được sản sinh thì được gọi là lên men. Men được dùng trong việc nướng bánh. Nó được dùng trong bánh mì và các loại bánh để giúp chúng phồng ra. Những người đầu tiên sử dụng men trong bánh mì là những người Ai Cập. Họ đã kết luận rằng men làm cho bánh mì phồng ra. Họ đã làm ra bánh mì đầu tiên sử dụng men. Trong thời hiện đại, men được thêm vào bột nhào trong khi làm bột nhào. Tinh bột và đường trong bột nhào có tác dụng như là thức ăn cho men. Khi carbondioxide được giải phóng thì các bong bóng được hình thành bên trong bánh mì. Khi lò tăng nhiệt thì khí mở rộng và giúp cho bánh mì phồng ra. Khi nhiệt tăng hơn nữa, thì carbondioxide được đẩy ra khỏi lò. Và bánh mì khô, nhẹ được tạo ra.
FACT
Neolithic man was the first one to bake bread. He made it from coarsely crushed grains of wheat. He must have baked it on a heated stone, covered with hot ashes.
DỮ KIỆN
Con người thuộc thời đại đá mới là những người đầu tiên nướng bánh mì. Họ đã tạo ra bánh mì từ những hạt lúa mì giòn, to. Ắt hẳn là họ đã nướng bánh mì trên một hòn đá được nnung nóng, và được phủ bằng tro nóng.
13. WHO WERE THE FIRST TO INTRODUCE FIREWORKS?
Fireworks, or crackers as we call them, were first introduced in China around 2000 years back. It is well known that China was the first country to use gun powder. Chinese used potassium nitrate to treat their meat. So, it was ea available in China. Therefore, it is assumed that Chinamust have been the first country to develop fireworks. Fireworks are used in many eastern countries to celebrcertain occasions like birth of a child, festivals, weddirl and so on. In India also, fireworks are widely used. An Indian marriage is incomplete without fireworks. Diwali, Guruparv, Eid and Christmas are the festivals on which crackers are burst. Franciscan monk Roger Bacon was the first European to have used gunpowder in England. His formula of gunpowder consisted of charcoal and sulphur.
Ai là người đầu tiên giới thiệu pháo bông?
Pháo bông lần đầu tiên được giới thiệu ở Trung Quốc vào khoảng cách đây 2000 năm. Ai cũng biết rằng Trung Quốc là quốc gia đầu tiên sử dụng thuốc súng. Người Trung Quốc đã dùng kali nitratte để xử lý thịt. Vì vậy nó dễ dàng được tìm thấy ở Trung Quốc. Do đó, người ta cho rằng Trung Quốc ắt phải là nước đầu tiên phát triển pháo bông. Pháo bông được sử dụng ở nhiều quốc gia phương đông để tổ chức mừng một số việc chẳng hạn như sinh em bé, các lễ hội, cưới và v.v. Ở Ấn Độ cũng vậy, pháo bông được dùng rộng rãi. Một lễ cưới của người Ấn Độ không đầy đủ nếu như không có pháo bông. Diwali, Guruparv, Eid và Giáng sinh là các lễ hội mà người ta đốt pháo bông. Roger Bacon, một thầy tu thuộc dòng tu Cơ đốc giáo, là người Châu Âu đầu tiên dùng thuốc súng ở Anh Quốc. Công thức thuốc súng của ông gồm có than và sulfur.
FACT
In January 1606, the British parliament proclaimed November 5th as a day of public thanksgiving. On this day, there are celebrations marked with bonfires, fireworks. Boys are carried through the streets.
DỮ KIỆN
Vào tháng giêng năm 1606, Quốc hội Anh đã tuyên bố ngày 5 tháng 11 là ngày lễ tạ ơn. Vào ngày này, có nhiều lễ hội được đánh dấu bằng các đống lửa hoặc pháo bông. Các cậu bé trai diễu hành qua các con đường.
14. WHO DISCOVERED THE STRUCTURE OF ATOM?
It was Bohr Niels Henrik David (1885-1962), a Danish physicist and Nobel Prize winner who made basic contributions in the field of nuclear physics. It was he who helped in the understanding of the structure of atom. He worked with Earnest Rutherford who had already propounded that an atom consisted of a nucleus. Rutherford had said that electrons move around the positively charged nucleus. Bohr began to work on Rutherford's model. He understood the structure of atom further and said that electrons can only move in certain quantized orbits. His model of atom explained certain qualities of distinct release for hydrogen, but failed completely in case of other elements. In the subsequent year, his idea was proved to be true. He was only 37 years old when he propounds his idea about atom. He received the Noble Prize for his work in the year 1922.
Ai đã khám phá cấu trúc nguyên tử?
Đó là Bohr Niels Henrik David (1885 - 1962), một nhà vật lý người Đan Mạch và là người đoạt giải Nobel đã có nhiều đóng góp cơ bản trong lĩnh vực vật lý hạt nhân. Ông là người đã giúp việc hiểu được cấu trúc nguyên tử. Ông làm việc với Earnest Rutherford, người đã đề xuất rằng một nguyên tử gồm có một hạt nhân. Rutherford đã nói rằng các electron di chuyển xung quanh hạt nhân tích điện dương. Bohr đã bắt đầu làm việc trên mô hình của Rutherford. Ông hiểu được cấu trúc nguyên tử hơn và đã nói rằng electron chỉ có thể di chuyển theo các quỹ đạo lượng tử hóa nhất định. Mô hình nguyên tử của ông đã giải thích một số tính chất của việc giải phóng rõ ràng khí hydro nhưng đã thất bại hoàn toàn trong trường hợp của các nguyên tố khác. Những năm tiếp theo, ý tưởng của ông đã được chứng minh là đúng. Ông chỉ mới 37 tuổi khi đã đề xuất ý kiến của mình về nguyên tử. Ông đã nhận được giải thưởng Nobel cho công trình của mình vào năm 1922.
FACT
Niels Bohr was one of the scientists who worked to develop the atomic bomb in 1943.
DỮ KIỆN
Niels Bohr là một trong những nhà khoa học đã làm việc để phát triển bom nguyên tử vào năm 1943.
15. WHAT IS CN TOWER?
The CN Tower is in Toronto, Canada. It is a communication and observation too. It was built in the year 1976. It was the tallest self-supporting tower at that time. Its height is 553 m. The 20th century had seen an increase in the field of communication technology. In 1906, the first radio broadcast was made. In the next fifteen years, it gained impetus and by 1920, radio became one of leading means of the entertainment throughout the world. In 1926, the television was invented by John Logie Baird.
Tháp CN là gì?
Tháp CN nằm ở Toronto, Canada. Nó là một tháp quan sát và truyền thông. Nó được xây dựng vào năm 1976. Nó là tháp tự đỡ cao nhất vào thời đó. Chiều cao của nó là 553m. Thế kỷ 20 đã thấy được một sự gia tăng trong lĩnh vực công nghệ truyền thông. Vào năm 1906, sự phát thanh radio đầu tiên được tạo ra. Trong 15 năm kế tiếp, nó được thúc đẩy và vào năm 1920, radio trở thành một trong những phương tiện giải trí hàng đầu trên khắp thế giới. Vào năm 1926, truyền hình đã được phát minh bởi John Logie Barid.
FACT
In the modern times, communication satellites are used to carry communications like radio, television and telephone messages around the worls. These satellites are stationed in an orbit. They remain over the same part of the earth's surface.
DỮ KIỆN
Trong thời đại ngày nay, các vệ tinh truyền thông được dùng để chuyển tải các thông tin truyền thông chẳng hạn như thông điệp trên radio, truyền hình và điện thoại khắp thế giới. Các vệ tinh này được đặt trong một quỹ đạo. Chúng vẫn ở trên cùng một phần của bề mặt trái đất.
16. WHAT IS THE USE OF A MODEM?
The term 'modem' comes from the term 'Modulator Demodulator'. Modem is a device that converts digital signals into analog signals. An analog is the type of signal that travels along telephone lines. It makes it possible for computers, facsimile machines, and other equipments to communicate with each other across the telephone lines or over television network cables. The modem decodes the analog signals that it receives. The message can be read by the computer. These days, we also have voiceband modems. These help the digital terminal equipment to communicate over telephone channels. Modems transmit data at different speeds, measured by the number of bits of data they send per second. The limit of speed of a standard analog modem is 33.6 Kbps. A cable modem is capable of transmitting data from the network at about 3 Mbps and transmits data to the network at the speed of 500 Kbps and 2.5 Mbps.
Công dụng của một modem là gì?
Từ modem bắt nguồn từ thuật ngữ “Modulator Demodulator”. Modem là một thiết bị chuyển đổi các tín hiệu kỹ thuật số thành các tín hiệu tương tự. Một tín hiệu tương tự là loại tín hiệu di chuyển dọc theo các tuyến điện thoại. Nó tạo điều kiện thuận lợi cho các máy tính, máy fax và các thiết bị khác giao tiếp với nhau thông qua các tuyến điện thoại hoặc trên các cáp mạng truyền hình. Modem giải mã các tín hiệu tương tự mà nó nhận. Thông điệp có thể được đọc bởi máy tính. Ngày nay, chúng ta cũng có các modem dải tiếng. Các modem này giúp thiết bị đầu cuối kỹ thuật số truyền thông trên các kênh điện thoại. Các modem truyền dữ liệu với các tốc độ khác nhau, được đo theo số bít dữ liệu mà chúng gửi trên giây. Giới hạn tốc độ của một modem tương tự chuẩn là 33.6Kbps. Một modem cáp có khả năng truyền dữ liệu từ mạng khoảng 3Mbps và truyền dữ liệu đến mạng với tốc độ 500Kbps và 2.5Mbps.
FACT
These days Robots are much in use. Robots are machines capable of thinking with a computer brain. In some factories, robots are just a moving arm.
DỮ KIỆN
Ngày này, các robot được sử dụng nhiều. Các robot là các máy có khả năng suy nghĩ bằng một bộ não máy tính. Ở một số nhà máy, các robot chỉ là một cần di chuyển.
17. HOW WAS THE GLIDER INVENTED? The first air flight was made possible by using balloons. They were the earliest form of airship that appeared in the late 18th Century. After the flight of first balloon, inventors tried to develop a machine, which would be heavier than the air flying machine. Gliders or Engineless planes were also experimented upon by some inventors. After studying the wings of the birds, they found that the birds possess curved wings. So they manufactured gliders with curved wings and the vehicle was able to fly for hundreds of feet. But due to heaviness, it lacked the capability to fly for a long distance. It could be possible only after the invention of an engine, which was strong and light enough to keep the plane in flight. Four stroke gasoline engines were 1 first to be developed during the 1880s and in the beginning, they were used to power bicycles, carriages and boats.
Tàu lượn được phát minh như thế nào?
Chuyến bay hàng không đầu tiên đã được thực hiện bằng cách sử dụng các khinh khí cầu. Chúng là loại hình khí cầu sớm nhất xuất hiện vào cuối thế kỷ thứ 18. Sau chuyến bay khinh khí cầu đầu tiên, các nhà phát minh đã cố gắng phát triển một loại máy, loại máy này nặng hơn loại máy bay. Các tàu lượn hay các máy bay không có động cơ cũng được thử nghiệm bởi một số nhà phát minh. Sau khi nghiên cứu các cánh chim, họ đã nhận thấy rằng, chim sở hữu các đôi cách cong, vì vậy họ đã chế tạo các tàu lượn với các đôi cánh cong và phương tiện này có thể bay khoảng hàng trăm feet. Nhưng do sức nặng, nó không có khả năng bay một quãng đường dài. Điều này chỉ có thể thực hiện được sau khi phát minh ra động cơ, loại động cơ này đủ mạnh và nhẹ để giữ cho máy bay tiếp tục bay. Động cơ chạy bằng xăng là các động cơ đầu tiên được phát triển trong suốt những năm 1880 và ở giai đoạn đầu chúng được dùng để vận hành các loại xe đạp, xe ngựa và tàu thuyền.
FACT
The two brothers named Orville and Wilbur Wright, who were the two American Bicycle makers, made the first successful powered airplane flights in 1903, in history near Kitty Hawk, North Carolina.
DỮ KIỆN
Hai anh em có tên là Orville và Wilbur Wright, vốn là hai nhà sản xuất xe đạp người Mỹ, đã thực hiện các chuyến bay sử dụng năng lượng thành công đầu tiên vào năm 1903, trong lịch sử ở gần Kitty Hawk, Bắc Carolina.
18. WHERE IS A PERISCOPE LOCATED? A long tube with reflecting mirrors or prisms at each end is called a periscope. Periscope usually placed in a Submarine. It is optical instrument. Through this, object can be observed from a long distance when the vision is blocked.
Periscopes are one of the vit, instruments used in tanks, submarine and defensive vehicles. In nuclear reactor and laboratories also, periscopes are widely utilized. Scientists and engineers make observations with the help of the periscopes. Periscopes are also known as endoscopes. For looking inside the body and in medicine, periscopes have become very useful. In complicated microsurgical procedures, miniature television cameras and tiny surgical implements are employed by endoscopes.
Kính tiềm vọng được đặt ở đâu?
Một ống dài với các gương hay các lăng kính phản chiếu nằm ở mỗi đầu được gọi là kính tiềm vọng. Kính tiềm vọng thường được đặt trong tàu ngầm. Nó là một dụng cụ quang học. Thông qua dụng cụ này, các đối tượng có thể được quan sát từ một khoảng cách xa hoặc khi tầm nhìn bị chặn.
Kính tiềm vọng là một trong những dụng cụ rất quan trọng được dùng trong xe tăng, tàu ngầm và các phương tiện phòng vệ. Trong các lò phản ứng hạt nhân và trong các phòng thí nghiệm cũng vậy, các kính tiềm vọng được dùng một cách rộng rãi. Các nhà khoa học và các kỹ sư đã thực hiện các cuộc quan sát nhờ có các kính tiềm vọng. Các kính tiềm vọng còn được gọi là thiết bị nội soi để nhìn bên trong cơ thể và trong y học, các kính tiềm vọng trở nên rất hữu ích. Trong các thủ tục vi phẫu phức tạp, các camera truyền hình mi ni và các dụng cụ phẫu thuật rất nhỏ được sử dụng bởi các thiết bị nội soi.
FACT
Helicopters were also used by armed forces to observe the movements of enemy ships and troops. Different devices have been used to locate and track submarines by several naval helicopters.
DỮ KIỆN
Các máy bay trực thăng cũng được sử dụng bởi các lực lượng quân sự để giám sát sự di chuyển của các tàu thuyền và đội quân của kẻ thù. Một số máy bay trực thăng hải quân sử dụng các thiết bị khác nhau để định vị và theo dõi các tàu ngầm.
19. WHERE DID THE VIOLIN ORIGINATE? During the 16th Century, in Italy, the earliest violin was created. This instrument has four strings. It is placed under the chin and a bow created out of horsehair is drawn across the strings. This is how the strings vibrate. It has a great range and flexibility. Earlier, stringed instruments were played with the fingers by plucking the strings.
These instruments resembled the bow in appearance. Before developing the hair bow, the first bow was simply a stick. The Italian Master, Antonio, who made many instruments, crafted several violins and it is still the most highly prized musical instrument in the world. For over 250 years, he served as a role model for violin makers. Along with violin, he also made harps, violas, guitars and cellos. In total, he created 1,100 instruments out of which 650 instruments are used today. Violin can be played both as a solo instrument and as the dominant orchestra instrument. Over 30 violinists participate in symphony orchestra.
Đàn violon có nguồn gốc từ đâu?
Trong suốt thế kỷ thứ 16, ở Ý, cây đàn violin đầu tiên đã được tạo ra. Dụng cụ này có bốn dây. Nó được đặt bên dưới cằm và một cung được tạo ra từ bờm ngựa thì được kéo qua các dây. Đây là cách mà các dây dao động. Nó có một âm vực và khả năng linh động rất lớn. Trước đây các khí cụ có dây được chơi với các ngón tay bằng cách kéo các dây.
Các khí cụ này trông giống như cái cung. Trước khi phát triển cung dây, cung đầu tiên chỉ là một cái cần. Antonio, một thầy giáo người Ý, người đã tạo ra nhiều khí cụ, đã chế tạo ra một số cây đàn violin và nó vẫn là nhạc cụ được đánh giá cao nhất trên thế giới. Trong hơn 250 năm qua, ông đã phục vụ như là một mô hình mẫu cho các nhà chế tạo đàn violin. Cùng với violin, ông cũng đã chế tạo đàn hạt, đàn violas, đàn ghi ta và đàn cello. Nói chung, ông đã chế tạo ra 1.100 nhạc cụ mà trong số đó có 650 nhạc cụ được sử dụng ngày nay. Đàn violin có thể được chơi cả ở dạng một nhạc cụ solo và một nhạc cụ át âm trong ban nhạc. Hơn 30 nhạc công violin tham gia trong một ban nhạc giao hưởng.
20. WHO INVENTED THE FIRST TELESCOPE? Galileo discovered telescopes in 1609, which helped in astronomical observation. His largest telescope was only about 120 cm long with a diameter of 5 cm. It had an attachment of eyepiece, which gave an upright image. He used it to discover the valleys and mountains of the moon, phases of the Venus and the four largest satellites, which were not known before. Then in 1668, the reflecting telescope was discovered by Newton. The view of the moon orbiting the planet Jupiter was first seen by him. He also developed the theories of gravity to prove why planets orbit the sun.
Ai đã phát minh kính thiên văn đầu tiên?
Galileo đã phát minh ra kính thiên văn vào năm 1609, điều này đã trợ giúp trong việc quan sát thiên văn. Kính thiên văn lớn nhất của ông chỉ dài khoảng 120cm với đường kính là 5cm. Nó có gắn thị kính, điều này sẽ tạo ra một ảnh thẳng đứng. Ông đã dùng nó để khám phá các thung lũng và núi non trên mặt trăng, các tuần của sao Kim và bốn vệ tinh lớn nhất, vốn chưa được biết trước đó. Sau đó vào năm 1668, kính thiên văn phản chiếu được khám phá bởi Newton. Hình ảnh mặt trăng di chuyển theo quỹ đạo quanh hành tinh sao Mộc lần đầu tiên được ông nhìn thấy. Ông cũng đã phát triển các thuyết trọng lực để chứng minh tại sao các hành tinh di chuyển theo quỹ đạo quanh mặt trời.
21. WHO INVENTED THE FIRST ELECTRIC LAMP? Thomas A Edison, an American inventor, invented the first electric lamp in 1879. Electric lamps were replaced by the gas ones in 1800s.
Later, a lamp containing a carbonized thread as the filament was made by Edison on October 21, 1879, which produced light steadily for two days. In May 1880, the first commercial installation of Edison's lamp was made on steamship, Columbia. The New York city was lit in 1881 with Edison's system and the incandescent lamp quickly established itself as a commercial success.
Ai đã phát minh ra đèn điện đầu tiên?
Thomas A Edison, một nhà phát minh người Mỹ, đã phát minh ra đèn điện đầu tiên vào năm 1879. Đèn điện được thay thế bởi đèn khí vào những năm 1800.
Sau đó, một đèn chứa một sợi được carbon hóa như là một dây tóc được chế tạo bởi Edison vào ngày 21 tháng 10 năm 1879, loại đèn này đã tạo ra ánh sáng đều trong vòng hai ngày. Vào tháng 5 năm 1880, việc lắp đặt đèn thương mại đầu tiên của Edison được thực hiện trên tàu hơi nước, Columbia. Thành phố New York được thấp sáng vào năm 1881 với hệ thống đèn của Edison và đèn cao áp nhanh chóng tự nó được hình thành như là một sự thành công thương mại.
22. WHO INVENTED THE HOVERCRAFT? In 1955, a British scientist Christopher Cockrelle invented the hovercraft. He decided to solve a lingering problem of 80 years, which was disturbing the scientists. The British engineer John Thornvcroft began to design a ship in 1870, which moved along on a cushion of air to lower friction between the ship's hull and the water. He could not work out how the cushion of air could be made under the boat.
This problem was solved by Cockrelle by attaching a rubber skirt to the bottom of the boat. In this way, the hovercraft was invented
Ai đã phát minh ra tàu điện khí?
Vào năm 1955, Christopher Cockrelle, một nhà khoa học người Anh đã phát minh ra tàu điện khí. Ông đã quyết định giải quyết một vấn đề còn đang bỏ dở của 80 năm về trước, điều mà đã làm cho các nhà khoa học lo lắng. John Thornvcroft, một kỹ sư người Anh, đã bắt đầu thiết kế một con tàu vào năm 1870, chuyển động trên một nệm khí để giảm ma sát giữa thân tàu và nước. Ông đã không thể phát triển cách mà nệm khí có thể được tạo ra bên dưới một chiếc thuyền.
Vấn đề này được giải quyết bởi Cockrelle bằng cách gắn một tấm chắn cao su vào đáy thuyền. Theo cách này thì tàu đệm khí được phát minh ra.
FACT
A boat is a pretty large object. The fluid hold it, which makes it easy to float on the surface of the water. If you want to feel the force of gravity, just throw the beach ball into the water. The water seems to push up the ball.
DỮ KIỆN
Một con tàu là một vật khá lớn. Chất lỏng giữ nó, điều này giúp nó dễ
dàng nổi trên bề mặt của nước. Nếu bạn muốn biết được trọng lực thì chỉ cần ném một trái banh xuống nước, nước dường như đẩy trái banh bật lên.
23. WHERE WAS THE EARLIER GLASS MADE? About 3000 BCE, glass was first created in the form of a glaze on ceramic vessels. In Egypt and Mesopotamia, during 1500 BCE, the earliest glass vessels were produced. Glass is made of very cheap raw materials. Silica, limestone, soda ash and sand are chiefly used to make glass. There are many uses of glass.
These are used for drinking purposes and to preserve food. Glass is also utilized for making windows in office buildings, homes and schools. In vehicles, these are used in the form of glasswindscreens and windows. People with vision problems also use glass in eyeglasses or spectacles.
Glass is also used to manufacture glass test tubes and glass lenses used in telescopes and microscopes.
Thủy tinh đầu tiên đã được tạo ra ở đâu?
Vào khoảng năm 3000 trước công nguyên, thủy tinh lần đầu tiên được tạo ra ở dạng nước men trên các chậu gốm. Ở Ai Cập và Mesopotamia, trong suốt năm 1500 trước công nguyên, các chậu thủy tinh đầu tiên đã được sản xuất. Thủy tinh được tạo ra từ các nguyên liệu rất rẻ. Silic, đá vôi, tro so-đa và cát chủ yếu được dùng để chế tạo thủy tinh. Thủy tinh có nhiều công dụng.
Chúng được dùng cho các mục đích uống và bảo quản thức ăn. Thủy tinh cũng được dùng cho việc tạo các cửa sổ trong các văn phòng, nhà ở và trường học. Trong các phương tiện xe cộ, chúng được dùng ở dạng các kính chắn gió và các cửa sổ. Những người có các vấn đề mắt cũng sử dụng thủy tinh trong các kính đeo mắt của họ.
Thủy tinh cũng được dùng để chế tạo ra các ống xét nghiệm bằng thủy tinh và các thấu kính. Các thấu kính thủy tinh được dùng trong các kính thiên văn và kính hiển vi.
FACT
Glass can be easily recycle. Before shaping it in a normal way, it can be easily broken up and melted.
DỮ KIỆN
Thủy tinh có thể dễ dàng được tái chế. Trước khi định hình nó theo cách bình thường, nó có thể dễ dàng bị vỡ và tan chảy.
24. WHERE IS HELIUM FOUND?
Helium is derived from the deposits of natural gas present in the atmosphere. About five parts of helium per million parts of air is present in the atmosphere. Helium occupies a small fraction of the Earth's matter. It is a chemical element and a very lightweight gas. Maximum amount of helium and hydrogen are present in the Sun and other stars. When hydrogen atoms join together to form helium atoms, then the energy of these stars is produced. Helium escapes constantly from the atmosphere and drifts into space because of its lightweight. Scientific balloons are also tilled with helium. The radioactive minerals, which shoot out alpha particles, are replaced with the lost helium. As helium is lighter than air, it rises up to high altitudes. Helium has 92% of the lifting ability of hydrogen in the air. It will not burn, so it is safer than hydrogen.
Khí heli được tìm thấy ở đâu?
Khí heli được rút ra từ các trầm tích khí thiên nhiên có mặt trong khí quyển. Khoảng năm phần của khí heli trên một triệu phần của không khí là hiện diện trong khí quyển. Khí heli chiếm một phần nhỏ của vật chất trên trái đất. Nó là một nguyên tố hóa học và là một chất khí có trọng lượng rất nhẹ. Lượng tối đa của khí heli và khí hydro thì hiện diện ở trên mặt trời và trên các vì sao khác. Khi các nguyên tử hydro kết hợp lại với nhau để hình thành các nguyên tử heli thì năng lượng của các ngôi sao này được sản sinh. Khí heli nhanh chóng thoát khỏi khí quyển và trôi dạt vào không gian, bởi vì nó có trọng lượng nhẹ. Các khinh khí cầu khoa học cũng được bơm đầy khí heli. Các khoáng vật phóng xạ, vốn bắn ra các hạt anpha, thì được thay thế bằng khí heli bị mất. Khi khí heli nhẹ hơn không khí, nó tăng lên đến các độ cao. Khí heli có 92% trong khả năng nâng của khí hydro trong không khí. Nó sẽ không cháy, vì vậy nó an toàn hơn khí hydro.
FACT
To avoid a painful illness called Nitrogen Narcocis, divers breathe a mixture of oxygen and helium. At the depth below 100 feet, Nitrogen Narcosis occurs.
DỮ KIỆN
Để tránh một căn bệnh đau đớn tên là Nitrogen Narcosis, các tợ lặn thở bằng hỗn hợp khí oxy và khí heli. Ở độ sâu bên dưới 100 feet thì bệnh Nitrogen Narcosis xảy ra.
25. HOW DID THE TERM ROBOT ORIGINATE? From the Czech word, Robota, which means drudgery, came the word robot. It operates automatically, as it is a mechanical device. A wide variety of tasks can be performed by robots. Jobs, which are too boring, difficult or dangerous for human beings, are especially performed by the robots. Routine tasks like welding, drilling and printing automobile body parts are carried out by robots efficiently. Wrapping of ice cream bars and producing plastic food containers can also be done by robots.
Assembling of electronic circuits and wristwatches are also done by the industrial robots. Robotics is the name given to the science and technology that deals with robots. A task, which should be done by following a set of instructions that specifies exactly what must be done to complete the job, can only be performed efficiently by a typical robot. In the robot's brain, all instructions are entered and stored, which consists of a part of a computer or a computer itself.
Từ robot có xuất xứ như thế nào?
Từ chữ Robota của người Czech, nó có nghĩa là “lao dịch” đã trở thành từ robot. Robot hoạt động một cách tự động, bởi vì nó là một thiết bị cơ học. Các robot có thể làm rất nhiều việc, đặc biệt các công việc vốn quá nhàm chán, khó khăn hay nguy hiểm đối với con người, đều được thực hiện bởi các robot. Các công việc theo lệ thường, chẳng hạn như hàn, khoan và in các bộ phận trên thân của xe ô tô đều được thực hiện một cách hiệu quả bởi các robot. Việc đóng gói các thanh kem và sản xuất các hộp chứa thức ăn bằng nhựa, cũng có thể được thực hiện bởi các robot.
Việc lắp ráp các mạch điện tử và các đồng hồ đeo tay cũng được thực hiện bởi các robot công nghiệp. Robotics (người máy học) là tên được cung cấp cho khoa học và công nghệ vốn xử lý các robot. Một công việc, vốn sẽ được thực hiện bằng cách tuân theo một tập hợp các lệnh nhằm xác định chính xác những gì cần phải được thực hiện để hoàn tất công việc, thì chỉ có thể được thực hiện một cách hiệu quả bởi một robot tiêu biểu. Trong bộ não của robot, tất cả các lệnh được nhập vào và được lưu trữ, nó gồm có một phần của máy tính và chính máy tính đó.
FACT
To test special clothing like firefighting clothes and spacesuits, robots are used to ensure that they are safe for humans.
DỮ KIỆN
Để kiểm tra loại quần áo đặc biệt chẳng hạn như quần áo chống cháy, và bộ quần áo vũ trụ, các robot được sử dụng để bảo đảm rằng các loại quần áo này là an toàn đối với con người.
26. WHAT IS A BLACK BOX?
Black box is an instrument, which is very useful in aeroplanes. We usually read and hear about black box when an aeroplane meets with an accident.
Actually, the planes are provided with two important instruments known as Digital Flight Data Recorder and Cockpit Voice Recorder. These instruments are enclosed in steel box referred to as the black box. These boxes are made of insulating material that can withstand a temperature of 10000C upto half an hour and are shockproof. One of these is placed in the rear of the plane while one is placed in the cockpit.
Flight Data Recorder records the temperature of the plane, its speed, sound of engine, wind velocity, etc. The tape used for recording is made of stainless steel and is not affected by sea water. The Cockpit Voice Recorder records the conversation among the new members. It also records the sound of explosion in case of an accident. Both these recorders are very useful in providing clues to ascertain the cause of the accident.
Hộp đen là gì?
Hộp đen là một dụng cụ rất hữu ích trong các máy bay. Chúng ta thường đọc và nghe về hộp đen khi một máy bay gặp tai nạn. Thông thường các máy bay được cung cấp hai dụng cụ quan trọng được gọi là bộ ghi dữ liệu chuyến bay kỹ thuật số và bộ ghi âm thanh buồng lái. Các dụng cụ này được đặt trong một hộp thép được gọi là hộp đen. Các hộp này được tạo ra bằng chất liệu cách điện vốn có thể chịu đựng được một nhiệt độ là 10000C trong khoảng một giờ và có khả năng chịu được sự va đập. Một trong hai dụng cụ này được đặt ở phần phía sau của máy bay trong khi dụng cụ còn lại thì được đặt trong buồng lái.
Bộ ghi dữ liệu chuyến bay ghi lại nhiệt độ của máy bay, tốc độ của nó, âm thanh của động cơ, vận tốc gió, v.v. Băng được dùng để ghi lại được làm bằng thép không gỉ, và không bị ảnh hưởng bởi nước biển. Bộ ghi giọng nói buồng lái thì ghi lại cuộc đàm thoại giữa các thành viên mới. Nó cũng ghi lại âm thanh của vụ nổ trong trường hợp máy bay gặp tai nạn. Cả hai bộ ghi này đều rất hữu ích trong việc cung cấp các mấu chốt để xác minh nguyên nhân của vụ tai nạn.
27. WHY DOES THE ALPHA BET START WITH QWERTY ON A TYPE WRITER?
Either on a typewriter or on a keyboard, where Q W-E-R-T Y is the order of the first keys, the alphabet starts with QWERTY.
Christopher Latham Sholes invented the first practical typewriter and Remington Arms Company marketed it in 1873. In early typewriters, the action of the type bars was very sluggish and tended to jam frequently. It became a big problem. To solve it, a list of most common and frequently used English letters was obtained by Sholes and he changed his alphabetically arranged keyboard into one in which the common letters were widely spread on the keyboard. In the beginning, the typists used 'hunt and peck' method, but Sholes, through his arrangement, reduced the time the typist used to take while hitting the keys for common two-letter combinations. Even then, it took a long time to ensure that each and every bar of the typewriter had time to be back in its place before the next came up.
Tại sao bảng chữ cái lại bắt đầu bằng QWERTY trên một máy đánh chữ?
Cho dù là ở trên một máy đánh chữ hay trên một bàn phím, ở đó Q-W ER- T-Y là thứ tự của các phím đầu tiên, thì bảng chữ cái đều bắt đầu bằng QWERTY.
Christopher Latham Sholes đã phát minh ra máy đánh chữ thực tiễn đầu tiên và Remington Arms Company đã tiếp thị nó vào năm 1873. Trong các máy đánh chữ trước đây, thì hành động của các thanh gõ rất chậm chạp và có khuynh hướng bị kẹt thường xuyên, điều đó đã trở thành một vấn đề lớn. Để giải quyết vấn đề này, một danh mục các mẫu tự tiếng Anh được dùng phổ biến nhất và thường xuyên nhất đã được tìm ra bởi Sholes và ông đã thay đổi bàn phím được sắp xếp theo mẫu tự alphabet của mình thành một bàn phím mà trong đó các mẫu tự phổ biến được trải rộng trên bàn phím. Lúc đầu, những người đánh máy đã dùng phương pháp “tìm và gõ” nhưng thông qua sự sắp xếp của mình, Sholes đã giảm được thời gian mà người đánh máy phải mất trong khi gõ các phím đối với các tổ hợp gồm hai mẫu tự thông thường. Thậm chí sau đó phải mất một khoảng thời gian dài để bảo đảm rằng mỗi thanh của máy đánh chữ có thời gian để quay trở lại vị trí của nó trước khi
bắt đầu thanh khác.
FACT
Some computer keyboards are similar to typewriter keyboards in letter keys arrangement. For other special computer functions, they have additional keys.
DỮ KIỆN
Một số bàn phím máy tính thì tương tự như các bàn phím máy đánh chữ theo cách sắp xếp các phím mẫu tự. Đối với các chức năng đặc biệt khác của máy tính thì chúng có các phím bổ sung.
28. HOW IS BONE CHINA POT TERY MADE? Bone china is a type of porcelain that is heated to high tempratures and used to make containers and decorative items. Bone china porcelain is made from Kaolin (China clay), the minaral petuntse (China stone) and bones that have been roasted and ground to powder. These materials are mixed with water to make clay, which is made into an object by an artist or is moul-ded in a machine.
The object is fired in kiln to harden it and then it is painted with a glaze. It is again fired at a higher temperature, so that the glaze melts and forms a glassy layer over it.
Gốm sứ được tạo ra như thế nào?
Sứ xương là một loại sứ được nung nóng đến các nhiệt độ cao và được dùng để chế tạo các vật chứa và các mặt hàng trang trí. Sứ xương được tạo ra từ Kaolin (đất sét Trung Quốc), đất khoáng trắng (đá Trung Quốc) và xương vốn đã được nung và nghiền thành bột. Các chất liệu này được trộn với nước để tạo thành đất sét và loại đất sét này được tạo thành một vật bởi một nghệ nhân hay được đúc trong một máy.
Vật này sau đó được nung trong lò để làm cho nó cứng chắc và sau đó được sơn bằng nước men. Một lần nữa nó được nung nóng ở nhiệt độ cao hơn, để cho nước men chảy ra và hình thành một lớp thủy tinh trên nó.
29. WHAT IS THE USE OF LITMUS PAPER? Litmus is a dye obtained from lichens. It is used in Chemistry to indicate the presence of acids and alkaline in a solution. Strips of paper saturated with a blue or red litmus solution are used to indicate the presence of an acid or an alkaline in a solution. Acids turn blue litmus red, and alkaline turn red litmus blue. Dyes, which are known as indicators, show whether a substance dissolved in a liquid is alkaline or acid. A dye that resembles litmus is present in certain vegetables like red cabbage and beetroot. This dye also changes colour in the same way as the litmus paper. These vegetables will turn blue if the tap water is alkaline.
Công dụng của giấy quỳ là gì?
Quỳ là một chất nhuộm được lấy từ các cây địa y. Nó được dùng trong môn hóa học để cho biết sự có mặt của axít và kiềm trong một dung dịch. Các mảnh giấy đã được bão hòa bằng dung dịch quỳ xanh hoặc đỏ thì được dùng để cho biết sự hiện diện của axít hoặc kiềm trong một dung dịch. Các axít đổi quỳ xanh thành đỏ, và kiềm đổi quỳ đỏ thành xanh. Các chất nhuộm, còn được gọi là các chỉ báo, cho biết một chất hòa tan trong một dung dịch là kiềm hay axít. Một chất nhuộm giống như quỳ thì hiện diện trong một số rau cải, chẳng hạn như bắp cải đỏ và củ cải đỏ. Chất nhuộm này cũng thay đổi màu sắc theo cách tương tự như giấy quỳ. Các loại rau cải này sẽ đổi thành màu xanh nếu như nước máy có chất kiềm.
FACT
The sting of bee is acidic. Soap is alkaline. To lessen the pain of a bee sting, it is advisable to rub soap on the skin where the bee has stung.
DỮ KIỆN
Vết đốt của một con ong có chất axít, xà phòng là chất kiềm. Để giảm
bớt cơn đau do ong đốt, chỉ cần bôi xà phòng lên da nơi bị ong đốt.
30. WHY ARE PYLONS BUILT?
Pylons are huge masts, which are connected with electric cables. Light energy travels through the cables at the rate of 250,000 km per second. Electricity is one of the wonders of the modern world. It is used to carry energy from one place to another.
Through it, energy can be carried from burning coal in a power station to homes and offices. Electricity is used in so many different ways in homes, factories, offices and hospitals. It is very necessary that a proper arrangement for its travel is done. Therefore, huge pylons are built and linked with cables, so that electricity can travel easily and smoothly.
Tại sao các cột điện cao thế lại được xây dựng? Các cột điện cao thế là các cột khổng lồ, được nối kết với các dây cáp điện. Năng lượng ánh sáng di chuyển qua cáp với tốc độ 250.000 km/giây. Điện là một trong những kỳ quan của thế giới hiện đại. Nó được dùng để truyền tải năng lượng từ nơi này đến nơi khác. Thông qua nó, năng lượng có thể được truyền đi từ than đang đốt trong một trạm điện đến các gia đình và văn phòng. Điện được sử dụng theo nhiều cách khác nhau trong gia đình, xưởng, nhà máy, văn phòng và bệnh viện. Điều quan trọng là cần phải có sự sắp xếp thích hợp để cho việc truyền tải của nó được thực hiện, do đó các cột điện cao thế khổng lồ được xây dựng và được liên kết với dây cáp để cho điện có thể được truyền đi một cách dễ dàng và thông suốt.
FACT
Air-launched missiles are fired from special racks called pylons, which are placed underneath the plane.
DỮ KIỆN
Các tên lửa được phóng lên không trung thì được kích khởi từ các giá đặc biệt được gọi là các cột cao thế, các cột này được đặt ngay bên dưới máy bay.
31. WHAT ARE THE USES OF OPTIC FIBRES? Optic fibres are thin glass fibres used to carry light signals. They are made of very fine strips of glass. Pulses of light can travel unhindered along these fibres. Light travels at a greater speed than electricity. Therefore, it is used in optical cables to carry long distance communications. Thousands of communications can be carried simultaneously.
When a person speaks on the phone, his voice changes into laser light signals and is carried through optical fibres. One such fibre can carry upto 150,000 conversations. Another use of optical fibre is in the ornamental lighting, such as the one we use in decorating the Christmas tree.
Công dụng của các sợi quang là gì?
Các sợi quang là các sợi thủy tinh mỏng được dùng để mang các tín hiệu ánh sáng. Chúng được làm bằng các dải thủy tinh rất tốt. Các xung ánh sáng có thể di chuyển dọc theo các sợi này mà không bị cản trở. Ánh sáng di chuyển với tốc độ nhanh hơn điện, do đó nó được dùng trong các cáp quang để mang chuyển các thông tin đường dài. Hàng ngàn thông tin có thể được mang chuyển một cách đồng thời.
Khi một người nói chuyện trên điện thoại, giọng nói của anh ta thay đổi thành các tín hiệu ánh sáng laser và được mang chuyển qua các sợi quang. Một sợi quang như thế có thể mang lên đến 150.000 cuộc đàm thoại. Một công dụng khác của sợi quang là dùng trong đèn trang trí, chẳng hạn như đèn mà chúng ta dùng khi trang trí cây Giáng sinh.
FACT
These days, much of the communication is carried out via satellites.
DỮ KIỆN
Ngày nay nhiều thông tin được mang chuyển thông qua các vệ tinh.
32. HOW HAVE THE MEANS OF COMMUNICATION CHANGED IN THE MODERN TIMES?
Till a few hundred years back, the messages were carried from one place to another on horse backs. It took several days for the messages to be delivered. The messages that were to be sent overseas were sent by ships. That also took a long time to reach. In 1838, the Morse code was invented and messages began to be sent through electric telegraph. It was a faster means of sending messages. It remained the fastest means of communication till Alexander Graham Bell's invention of the telephone.
In the most modern times, messages can be sent within seconds. This has been possible through satellites. Images of written documents or sound recordings or television pictures can be quickly flashed within seconds. Several satellites are placed in the orbits, and they give coverage over the whole earth. Different media of communication require different satellites. Messages can also be sent through Electronic mail and fax machines.
Các phương tiện truyền thông đã thay đổi như thế nào trong thời hiện đại?
Cách đây vài trăm năm, các thông điệp được mang chuyển từ nơi này sang nơi khác trên lưng ngựa. Phải mất một vài ngày để các thông điệp được chuyển đi. Các thông điệp vốn phải được gửi ra nước ngoài bằng tàu thuyền. Điều đó cũng phải mất một thời gian dài mới đến nơi. Vào năm 1838, mã Morse được phát minh ra và các thông điệp bắt đầu được gửi thông qua máy điện báo. Nó là một phương tiện nhanh hơn để gửi các thông điệp. Nó vẫn là phương tiện truyền thông nhanh nhất mãi cho đến khi có phát minh về điện thoại của Alexander Graham Bell.
Vào thời hiện đại nhất, các thông điệp có thể gửi trong vòng vài giây. Điều này có thể thực hiện được thông qua các vệ tinh. Hình ảnh của các tài liệu được ghi, các băng ghi âm hay các hình ảnh truyền hình có thể nhanh chóng được chụp trong vài giây. Một số vệ tinh được đặt trong các quỹ đạo bao phủ toàn bộ trái đất. Các phương tiện truyền thông khác nhau thì cần các vệ tinh khác nhau. Các thông điệp cũng có thể được gửi thông qua thư điện tử và các máy fax.
FACT
Mobile phone is another means of communication in the modern times. It works by using low powered microwaves.
DỮ KIỆN
Điện thoại di động là một phương tiện truyền thông khác trong thời hiện đại. Nó hoạt động bằng cách sử dụng các sóng vi ba với công suất thấp.
33. WHAT ARE THE USES OF BLAST FURNACE? A blast furnace is used for smelting. Smelting is a process by which iron is extracted from iron ore. A blast furnace is an ore-refining furnace functioning on the rule that a blast of hot air forced through a combination of solid fuel and ore burns away unwanted impurities.
The name is usually limited to metallurgical furnaces for the reduction of ores and particularly to the furnace used for the production of pig iron from iron ore. Inside a blast furnace, the temperature is around 2000 degrees Celsius. Hot air is blasted into the furnace. Iron ore, limestone and coke are heated together. The carbon, which is present in the coke, reacts with the oxygen in the air and forms carbon monoxide. The monoxide takes oxygen from the iron ore and leaves behind iron.
Công dụng của lò cao là gì?
Lò cao được dùng để nấu chảy. Nấu chảy là một quá trình mà qua đó sắt được tách ra khỏi quặng sắt. Một lò cao là một lò tinh luyện quặng thực hiện chức năng dựa trên quy tắc là một luồng khí nóng thổi qua một hỗn hợp nhiên liệu và quặng đốt cháy hết tất cả các tạp chất không cần thiết.
Tên này thường bị hạn chế đối với các lò luyện kim do làm giảm các quặng và đặc biệt đối với lò dùng cho việc sản xuất sắt lớn từ quặng sắt. Bên trong một lò cao, nhiệt độ khoảng 20000C. Khí nóng được thổi vào lò. Quặng sắt, đá vôi và than cốc được nấu chảy cùng với nhau. Carbon hiện diện trong than cốc, phản ứng với khí oxy trong không khí và hình thành nên carbon monoxide. Monoxide lấy khí ôxy từ quặng sắt và để lại sắt.
FACT
Iron is one of the most used matals. Its low cost as wel as the fact that it is strong has made it very useful.
DỮ KIỆN
Sắt là một trong những kim loại được sử dụng nhiều nhất. Chi phí thấp của nó cũng như việc nó cứng chắc đã làm cho nó trở nên rất hữu dụng.
34. WHY ARE THERE SAILS ON BOATS? Sail is a sheet of thick canvas or hemp. It is used for the forward motion of wind-driven boats and ships. Three fourth parts of our Earth is water and only one fourth is land. From time immemorial, water transport has been very important. In the beginning, people used rafts and boats with oars to cross vast stretches of water. Egyptians were the first ones to use boats with pail. They made such boats at around 2900 BC. From thence, sailing boats are in use. Sailing boats depend upon wind. The sailors are unable to change the direction of the wind. However, they can easily change the direction of the sailing boat. Sails are fastened to the masts and to the main body of the boat. Even in modern times, when big engine driven ships have been invented, the sailing boats do exist. Now they are used for sports and fishing.
Tại sao có các buồm trên những chiếc tàu?
Buồm là một tấm vải hay vải bạt dày. Nó được dùng để đẩy những con tàu hoặc thuyền chạy bằng sức gió đi tới. ¾ trong tổng số các phần trên trái đất của chúng ta là nước và chỉ có ¼ là đất. Từ thời xa xưa, việc vận chuyển nước đã trở nên rất quan trọng. Lúc đầu con người đã dùng bè và thuyền với các sào để băng qua các đoạn sông lớn. Người Ai Cập là những người đầu tiên sử dụng thuyền có buồm. Họ đã tạo ra những con thuyền như thế vào khoảng năm 2900 trước công nguyên. Từ đó trở đi các thuyền buồm được sử dụng. Các thuyền buồm phụ thuộc vào gió. Các thủy thủ không thể thay đổi hướng gió. Tuy nhiên, họ có thể dễ dàng thay đổi hướng của thuyền buồm. Các buồm được buộc chặt vào cột buồm và vào thân tàu. Thậm chí trong thời hiện đại, khi các con tàu được vận hành bằng động cơ lớn được phát minh thì các thuyền buồm vẫn tồn tại. Ngày nay chúng được dùng cho thể thao và câu cá.
FACT
Yacht racing is a very famous and favourite sport. Racing event are strictly regulated by international rules so as to avoid collisions between yachts.
DỮ KIỆN
Đua thuyền buồm là một môn thể thao rất được ưa thích và rất nổi tiếng. Các sự kiện đua được quy định một cách nghiêm ngặt bởi các luật lệ quốc tế để tránh sự va chạm giữa các thuyền buồm.
35. WHAT IS THE FUNCTION OF A CAR ENGINE? Engines are an important part of any vehicle. Without engine, a vehicle cannot move. In earlier days, the vehicles were run by the steam engine. In the second half of the 19th century, combustion engine was developed. And with its invention, the road transport was revolutionised. Cars have internal combustion engines. Petrol or diesel is the fuel that is usually used in these engines. The fuels gets combusted in the metal cylinder. The combustion makes a piston to move up and down inside the cylinder. This movement of the piston leads to a turning movement by the crankshaft and the wheel and axle begin to turn. This makes the car move.
The engine also supplies power to an alternator. The alternator generates electric current. The battery stores this current. The current provides energy, which is needed to operate the lights, windscreen wipers, radio, A Cs and so on.
Chức năng của động cơ xe hơi là gì?
Các động cơ là một phần quan trọng của bất kỳ xe cộ nào. Nếu không có động cơ, một xe cộ không thể di chuyển. Trước đây các xe cộ được chạy bằng động cơ hơi nước. Vào nửa cuối thế kỷ thứ 19, động cơ đốt trong đã được phát triển. Và với phát minh của nó, việc vận chuyển bằng đường bộ đã được cách mạng hóa. Các xe hơi đều có các động cơ đốt trong. Xăng hay dầu diesel là nhiên liệu thường được dùng trong các động cơ này. Nhiên liệu được đốt trong các xi lanh kim loại. Quá trình đốt này làm cho một pít-tông di chuyển lên xuống bên trong xi lanh. Sự chuyển động này của pít-tông dẫn đến một sự chuyển động xoay bởi trục khuỷu, và bánh xe và trục bắt đầu quay. Điều này làm cho xe hơi di chuyển.
Động cơ cũng cung cấp điện cho một máy phát điện xoay chiều. Máy phát điện xoay chiều này tạo ra dòng điện. Ắc quy tích trữ dòng điện này. Dòng điện cung cấp năng lượng, tức là năng lượng cần để hoạt động đèn, các cần gạt nước, radio và v.v.
36. WHAT ARE NUMBERS NEEDED FOR? By number, we mean a figure used in counting that shows the quantity or total of something. We use numbers to describe the quantity or amount of things. Numbers can be expressed in words, figures, hand gestures or writing numerals. While talking, we use words, e.g., Seven.
While writing, we write, '7'. When writing, we use number as well as the word. In mathematics, a number system is defined by the base it uses, the base being the number of different symbols required by the system to represent any of the countless sequence of numbers. Numbers tell us how many things there are: 'fifty boys', 'Two apples'. They also tell the position of things: 'Neha has stood 1st her class'. Numbers are also used to tell the unit of a thing: ' 5kg, 7km'.
Các con số cần để làm gì?
Dựa vào các số, chúng ta muốn nói đến một hình ảnh dùng trong việc tính toán để biết được số lượng hay tổng số của điều gì đó. Chúng ta dùng những con số để mô tả số lượng hay tổng số các vật gì đó. Các con số có thể được biểu diễn dưới dạng các từ, các số liệu, các cử chỉ bằng tay hay các con số. Trong khi nói, chúng ta sử dụng các từ, chẳng hạn như Bảy.
Trong khi viết, chúng ta viết: “7”. Khi viết, chúng ta sử dụng con số cũng như từ. Trong toán học, một hệ thống số được xác định bởi cơ số mà nó sử dụng. Cơ số là số các ký hiệu khác nhau được hệ thống cần đến để trình bày bất kỳ chuỗi số nào không đếm được. Các con số báo cho chúng ta biết có bao nhiêu thứ: “năm mươi đứa trẻ”, “hai trái táo”. Chúng cũng cho biết vị trí của các vật: “Neha đứng ở vị trí số 1 trong lớp của cô ấy”. Các con số cũng được dùng để biết đơn vị của một vật gì đó: “5kg, 7km”.
FACT
The decimal system expressed as base-10 system is the universally adopted system of mathematical notation.
DỮ KIỆN
Hệ thống thập phân được biểu diễn dưới dạng hệ thống cơ số 10 được chấp nhận là hệ thống ký hiệu toán học toàn cầu.
37. WHAT ARE ATOMS?
An atom is a very tiny part of any substance. Atoms are present in everything. Anything that we see, hear and feel is made up of tiny particles. These particles are so tiny that we cannot see them through eyes. They can be seen only through powerful electron microscopes.
Atom is a Greek word that means, which cannot be cut. Thus, an atom is the tiniest particle into which a substance can be broken down without changing its properties. It was John Dalton who suggested that all matter is made up of atoms. He propounded his theory in 1808. Huge amount of energy is present in an atom.
Now the scientists have found out that atoms are made of even smaller particles. In the centre of the atom is the nucleus, which, in turn, is made up of protons and neutrons. The number of protons and electrons in an atom are always the same. Electrons keep orbiting around the nucleus. There are some substances like iron, copper, silver, gold, etc., which are made up of just one kind of atoms. But substances like water and air are made up of different kinds of atoms.
Thế nào là các nguyên tử?
Một nguyên tử là một phần rất nhỏ của bất kỳ chất nào. Các nguyên tử hiện diện trong mọi vật. Bất cứ những gì mà chúng ta nhìn thấy, nghe, và cảm thấy đều được hình thành từ những hạt rất nhỏ. Các hạt này nhỏ đến nỗi chúng ta không nhìn thấy bằng mắt thường. Chúng chỉ có thể được nhìn thấy thông qua các kính hiển vi điện tử mạnh mẽ.
Atom (nguyên tử) là một từ tiếng Hy Lạp có nghĩa là “không thể bị cắt”. Như vậy, một nguyên tử là một hạt nhỏ nhất mà một chất có thể được phân tách thành mà không thay đổi các tính chất của nó. Chính John Dalton là người đã nghĩ rằng tất cả các chất đều được tạo nên từ các nguyên tử. Ông đã đề xuất giả thuyết của mình vào năm 1808. Lượng năng lượng khổng lồ hiện diện trong một nguyên tử.
Ngày nay các nhà khoa học đã phát hiện ra rằng các nguyên tử được hình thành từ các hạt thậm chí nhỏ hơn. Ở tâm của nguyên tử là hạt nhân, lần lượt hạt nhân này được hình thành từ các proton và nơtron. Số lượng proton và electron trong một nguyên tử thì luôn luôn bằng nhau. Các electron tiếp tục di chuyển theo quỹ đạo quanh hạt nhân. Có một số chất chẳng hạn như sắt, đồng, bạc, vàng, v.v. được hình thành
nên từ chỉ một loại nguyên tử. Nhưng các chất chẳng hạn như nước và không khí thì được hình thành từ các loại nguyên tử khác nhau.
FACT
According to Indian philosophers, matter is made up of five bhutas (element) consisting of akasa (sky), vayu (air), tejas (fire), ap (water) and Kshiti (earth). The great Indian sage, Kanada was the first to suggest that all matter is composed of very tiny particles called anu.
DỮ KIỆN
Theo các nhà triết học người Ấn Độ, vất chất được hình thành từ năm thành phần (bhutas) gồm có bầu trời (akasa), không khí (vayu), lửa (tejas), nước (ap) và trái đất (Kshiti). Kanda, vị đại thánh người Ấn Độ, là người đầu tiên đề nghị rằng tất cả vật chất đều được hình thành từ các hạt rất nhỏ gọi là anu.
38. WHAT ARE THE USES OF A MICROSCOPE? A microscope is an instrument that magnifies very tiny things, so that they can be seen and studied in detail. The word microscope has been derived from two Greek words micros, meaning small and skopos, meaning watcher. Thus, it means, watcher of small things.
In a microscope, a convex lens is fitted, which brings very tiny objects closer to our eyes. Generally, an object appears bigger as it is brought closer ro our eyes. However, when it nears ten inches, it gets out of focus and cannot be seen clearly. With the help of the convex lens, it comes closer than 10 inches and remains in focus. Microscope was invented by a Dutchman named Antonie Van Leeuwenhoek. His microscope was a crude one. He was also the first person to see bacteria through his microscope. Today, we have highly powerful microscopes. Microscopes have become important in every field. It has proved to be very useful to the biologists and physicists.
Công dụng của một kính hiển vi là gì?
Một kính hiển vi là một dụng cụ phóng đại những vật rất nhỏ, sao cho chúng có thể được nhìn thấy và được nghiên cứu chi tiết. Từ “kính hiển vi” (microscope) đã được rút ra từ hai từ Hy Lạp “micros”, có nghĩa là nhỏ và “skopos” có nghĩa là người quan sát. Như vậy, nó có nghĩa là người quan sát những vật nhỏ.
Trong một kính hiển vi, một thấu kính lồi được lắp vào, điều này sẽ mang các vật rất nhỏ đến gần hơn với mắt của chúng ta. Thông thường một vật xuất hiện lớn hơn khi nó được mang gần hơn với mắt của chúng ta. Tuy nhiên, khi nó gần 10 inch thì nó sẽ đi ra ngoài tiêu điểm và không thể được nhìn thấy rõ ràng. Với sự trợ giúp của thấu kinh lồi, nó trở nên gần hơn 10 inch và vẫn nằm trong tiêu điểm. Kính hiển vi được phát minh bởi một người Hà Lan có tên là Antonie Van Leeuwenhoek. Kính hiển vi của ông là một kính hiển vi chưa hoàn chỉnh. Ông cũng là người đầu tiên nhìn thấy vi khuẩn thông qua kính hiển vi của mình. Ngày nay chúng ta có các kính hiển vi rất mạnh mẽ. Các kính hiển vi đã trở nên quan trọng trong mọi lĩnh vực, nó đã cho thấy là rất hữu ích đối với các nhà sinh vật học và các nhà vật lý.