🔙 Quay lại trang tải sách pdf ebook Nhà Nông Cần Biết Ebooks Nhóm Zalo https://thuviensach.vn https://thuviensach.vn NHÀ NÔNG CẦN BIẾT https://thuviensach.vn HOÄI ÑOÀNG CHÆ ÑAÏO XUAÁT BAÛN Chuû tòch Hoäi ñoàng TS. NGUYEÃN THEÁ KYÛ Phoù Chuû tòch Hoäi ñoàng TS. NGUYEÃN DUY HUØNG Thaønh vieân TS. NGUYEÃN AN TIEÂM TS. KHUAÁT DUY KIM HAÛI NGUYEÃN VUÕ THANH HAÛO https://thuviensach.vn HOÀNG BÌNH (Chủ biên) NHÀ NÔNG CẦN BIẾT NHÀ XUẤT BẢN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HÀ NỘI - 2012 NHÀ XUẤT BẢN VĂN HOÁ DÂN TỘC https://thuviensach.vn Nhóm biên soạn: HOÀNG BÌNH (Chủ biên) THUỲ DƯƠNG TRẦN KHÁNH ANH TUẤN HOÀNG HỮU MINH Kĩ sư. PHẠM TẤT KIỆN Kĩ sư. PHẠM XUÂN DŨNG TS. NGUYỄN THỊ CHINH https://thuviensach.vn Lời Nhà xuất bản Vấn đề nông nghiệp, nông dân và nông thôn được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm và đã được Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI đề ra định hướng: Phát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại, hiệu quả, bền vững. Khai thác lợi thế của nền nông nghiệp nhiệt đới để phát triển sản xuất hàng hóa lớn với năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao. Trên cơ sở quy hoạch vùng, bố trí cơ cấu cây trồng, vật nuôi, mùa vụ và giống phù hợp với nhu cầu thị trường và giảm thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh. Đẩy nhanh áp dụng tiến bộ khoa học và công nghệ hiện đại trong sản xuất, chế biến bảo quản; ưu tiên ứng dụng công nghệ sinh học để tạo nhiều giống cây trồng, vật nuôi và quy trình sản xuất đạt năng suất, chất lượng và hiệu quả cao, tăng nhanh giá trị gia tăng trên một đơn vị canh tác. Đẩy mạnh chăn nuôi theo phương thức công nghiệp, bán công nghiệp, bảo đảm chất lượng và an toàn dịch bệnh. Để giúp người dân có một số kiến thức cơ bản về cách trồng trọt và chăn nuôi, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia - Sự thật phối hợp với Nhà xuất bản Văn hóa dân tộc xuất bản cuốn sách Nhà nông cần biết của tập thể các tác giả. 5 https://thuviensach.vn Cuốn sách gồm hai phần: Phần I: Trồng trọt, trong đó giới thiệu kiến thức cơ bản về trồng các loại cây như khoai tây, su hào, súp lơ, v.v.. Phần II: Chăn nuôi, trong đó giới thiệu cách nuôi gà, chăn nuôi dê, đà điểu, bò, v.v., đặc biệt chú ý đến việc áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật vào sản xuất, phòng trừ dịch bệnh. Cuốn sách này giúp cho người dân kiến thức để xây dựng nông thôn mới theo hướng văn minh, giàu đẹp, nâng cao chất lượng cuộc sống của dân cư nông thôn; thực hiện có hiệu quả, bền vững công cuộc xoá đói, giảm nghèo; coi trọng phát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng hàng hoá, phát triển kinh tế hộ gia đình, hình thành những mô hình kiểu trang trại tổng hợp, như mô hình VAC, VACR. Xin giới thiệu cuốn sách cùng bạn đọc. Tháng 10 năm 2012 NHÀ XUẤT BẢN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA- SỰ THẬT6 https://thuviensach.vn LỜI NÓI ĐẦU Với tốc độ đô thị hóa diễn ra nhanh chóng cùng với sự gia tăng dân số cao thì việc chuyển dần một phần đất nông nghiệp sang các mục đích khác của cuộc sống là điều tất yếu. Mặt khác, dân số tăng nhanh dẫn đến nhu cầu về lương thực, thực phẩm cũng tăng theo. Do đó việc nghiên cứu và chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật nông nghiệp đến bà con nông dân đang là yêu cầu rất cấp thiết. Đó cũng là cách duy nhất để nâng cao hiệu quả canh tác cũng như bảo đảm chiến lược an ninh lương thực của nước ta trong tương lai. Với mục đích đó, chúng tôi biên soạn tập tài liệu này nhằm cung cấp những kiến thức cơ bản về cây trồng, vật nuôi để bà con tham khảo và thực hiện. Cuốn sách sẽ không tránh khỏi còn khiếm khuyết, rất mong nhận được sự đóng góp của bạn đọc. Nhóm biên soạn 7 https://thuviensach.vn 8 https://thuviensach.vn Phần I TRỒNG TRỌT9 https://thuviensach.vn 10 https://thuviensach.vn KHOAI TÂY 1. Giá trị dinh dưỡng và ý nghĩa kinh tế Khoai tây là loại thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, trong củ khoai chứa rất nhiều tinh bột và các chất dinh dưỡng quan trọng khác như protein, đường, lipit... và các loại muối khoáng như K, Ca... sự có mặt của nhiều loại axit amin tự do đã làm tăng giá trị dinh dưỡng của khoai tây. Trong 100g khoai tây luộc cung cấp ít nhất 5% nhu cầu về protein, 3% năng lượng, 7 - 12% Fe, 10% vitamin B6 và 50% vitamin C cho người/ngày. Trên thế giới có khoảng 100 nước trồng khoai tây. Theo FAO, diện tích trồng khoai tây trên thế giới năm 2005 là 18,89 triệu ha, sản lượng là 320,98 triệu tấn, năng suất đạt 16,98 tấn/ha. Ở nước ta, khoai tây là cây vụ đông quan trọng trong công thức luân canh lúa xuân - lúa mùa sớm. Khoai tây là cây có thời gian sinh trưởng ngắn, cho năng suất cao, là cây thực phẩm quan trọng, đặc biệt khi lúa xuân ra đời thay thế cho lúa chiêm thì diện tích trồng khoai tây ở nước ta tăng vọt, có lúc tới 102.000ha. Khoai tây là cây có tác dụng cải tạo 11 https://thuviensach.vn đất, làm đất tơi xốp; thân, lá khoai tây là nguồn phân xanh làm tăng dinh dưỡng cho đất. 2. Đặc điểm Cây khoai tây thuộc họ cà, cây thân thảo. Khoai tây trồng chủ yếu bằng củ giống (trồng bằng phương pháp vô tính) cũng có thể trồng khoai tây từ hạt (để giống bằng phương pháp hữu tính) nhưng ít phổ biến. Tổng thời gian sinh trưởng của khoai tây được tính từ khi trồng củ hoặc cây non đến khi thu hoạch. Rễ Khoai tây mọc từ hạt có rễ chính và rễ chùm. Khoai trồng từ củ giống chỉ phát triển rễ chùm. Khi mắt củ bắt đầu nảy mầm, phần gốc rễ mầm cũng xuất hiện những chấm nhỏ, chính là mầm mống của rễ. Rễ liên tục xuất hiện suốt cả quá trình sinh trưởng và phát triển của cây. Rễ xuất hiện tập trung sau trồng 25 - 30 ngày. Ở các thân ngầm dưới mặt đất (còn gọi là tia củ) cũng có khả năng ra rễ, nhưng rễ ngắn và ít hơn nhánh. Các loại rễ khoai tây đều tham gia vào quá trình hấp thu nước và các chất dinh dưỡng để nuôi cây và thân củ. Bộ rễ phân bố chủ yếu ở trên tầng đất cày từ 0 - 40 cm. Tuy nhiên mức độ phát triển của bộ rễ còn phụ thuộc vào các yếu tố như kỹ thuật làm đất, tính chất vật lý của đất, độ ẩm, giống và các yếu tố ngoại 12 https://thuviensach.vn cảnh khác. Nghiên cứu bộ rễ nhằm mục đích chọn đất thích hợp, tạo tầng canh tác dày và liên quan tới kỹ thuật xới, vun đất cho khoai. Thân Thân khoai tây gồm hai phần: Phần thân trên mặt đất và phần thân dưới mặt đất. Phần trên mặt đất: mầm đỉnh mọc trong thời gian bảo quản tại kho. Sau khi trồng được 7 - 10 ngày, mầm từ củ giống vươn dài lên khỏi mặt đất và phát triển thành thân chính, mang lá. Cả thân lá khoai tây đều tham gia quá trình quang hợp. Thân trên mặt đất thường mọc thẳng đứng hay dích dắc giữa các đốt có dạng tròn hoặc 3 - 5 cạnh. Trên thân có lông tơ cứng, khi già lông rụng. Lớp tế bào nằm sát biểu bì của thân có màu tím hoặc hồng. Chiều cao thân thể hiện đặc trưng hình thái của giống, thay đổi từ 30 - 150cm. Trung bình có 2 - 8 thân/khóm, có giống nhiều hơn. Sự phân cành của thân xác định hình dạng của khóm. Sự thay đổi về chiều cao thân, số thân/khóm, màu sắc... phụ thuộc vào các yếu tố: giống, thời tiết, mật độ, điều kiện trồng trọt. Phần thân dưới mặt đất: Củ khoai tây thực chất là do sự phình to và rút ngắn của tia củ (thân ngầm hay thân còn gọi là thân địa sinh, bởi thân phát triển trong điều kiện bóng tối). Về cấu tạo và hình thái cho thấy: Củ khoai tây hoàn toàn giống như cấu tạo của một thân. Các mắt 13 https://thuviensach.vn củ và vết tích của những gốc cuống lá. Mắt củ hình thành trong điều kiện bóng tối. Mỗi mắt thường có 2- 3 mầm ngủ, và thường tập trung nhiều nhất trên đỉnh củ (tương ứng với các đốt phần ngọn của thân). Giữa giai đoạn sinh trưởng thân lá tích lũy dinh dưỡng vào củ; mối quan hệ giữa các bộ phận trên và dưới mặt đất có quan hệ chặt chẽ với nhau. Lá Lá hình thành và hoàn thiện theo sự tăng trưởng của cây. Đầu tiên là các lá nguyên đơn, dần dần hình thành lá kép lẻ chưa hoàn chỉnh và cuối cùng là các lá hoàn chỉnh. Số lượng, kích thước và sự sắp xếp của lá trên thân thể hiện đặc điểm của giống và quyết định độ thoáng cũng như khả năng hấp thu ánh sáng của mỗi lá và mỗi bộ lá. Các lá ở tầng giữa có khả năng quang hợp mạnh nhất. Góc độ giữa lá và thân lớn, lá gần như song song với mặt đất. Khi diện tích che phủ đạt từ 38.000 - 40.000m2/ha khả năng quang hợp lớn nhất, tiềm năng năng suất cao nhất. Do đó nếu diện tích lá giảm đi một nửa, năng suất giảm tối thiểu 30%. Hoa, quả, hạt Hoa khoai tây là loại hoa tự thụ phấn, hạt phấn hoa thường bất thụ do vậy tỷ lệ đậu quả thấp. Quả là loại quả mọng hình tròn hoặc trái xoan, màu xanh lục, có 2 - 3 noãn tạo 2 - 3 ngăn chứa hạt rất nhỏ. 14 https://thuviensach.vn Hạt dạng tròn dẹt, màu xanh đen, trọng lượng 1.000 hạt là 0,5g. Hạt có thời gian ngủ nghỉ dài như củ giống. 3. Các giống khoai tây Giống Thường Tín (giống địa phương) Thời gian sinh trưởng từ 90 - 100 ngày; thân nhỏ, chiều cao cây từ 30 - 50cm, số thân/khóm 3 - 7, phiến lá nhỏ, thường không ra hoa ở vùng đồng bằng. Dạng củ, tròn dẹt hoặc tròn dài. Vỏ và thịt củ có màu vàng, mắt sâu trung bình có 7 - 8 mắt/củ; là giống chịu được mốc sương và virus khá. Là giống cần nhiều phân bón đặc biệt là phân chuồng hoai mục. Khối lượng củ lớn đạt 11 - 13 tấn/ha, năng suất cao nhất có thể đạt 20 tấn/ha. Tỷ lệ củ xuất khẩu 15 - 20 %. Ackersegen (giống của Pháp) Thời gian sinh trưởng từ 95 - 100 ngày. Thân to, mập. Phiến lá to và dày, màu xanh đậm. Số thân/khóm trung bình 2 - 4. Thường không ra hoa ở đồng bằng. Dạng củ tròn dẹt hoặc tròn dài; vỏ và thịt củ màu vàng, mắt sâu trung bình có 7 - 8 mắt/củ; ưa phân bón. Khối lượng củ lớn 80 - 110g. Chống chịu bệnh virus yếu. Năng suất trung bình đạt 13 - 16 tấn/ha; năng suất cao nhất từ 20 - 23 tấn/ha; tỷ lệ xuất khẩu đạt 30 - 35%. Mariella (Việt Đức II) Thời gian sinh trưởng 90 - 93 ngày. Thân to, mập; 15 https://thuviensach.vn phiến lá to và dày, màu xanh đậm. Trung bình 2 - 4 số thân/khóm. Thường ra hoa ở đồng bằng. Dạng củ tròn bầu, vỏ và thịt củ màu vàng. Khối lượng củ lớn 60 - 120g; mắt củ nông, chống chịu với bệnh héo xanh kém ở vụ xuân. Năng suất trung bình đạt 13 - 17 tấn/ha; năng suất cao nhất đạt 20 - 23 tấn/ha; tỷ lệ xuất khẩu 40 - 50%. Lipsi (Đức) Thời gian sinh trưởng 90 ngày; thân to trung bình, phần gốc thân có màu tím. Chiều cao thân cây từ 35 - 70cm. Số thân/khóm từ 2 - 5, phiến lá màu xanh đậm. Dạng củ tròn bầu, vỏ và thịt củ màu vàng. Mắt sâu trung bình, khi mọc mầm có màu tím hồng. Khối lượng trung bình củ 40 - 80g. Khối lượng củ lớn 100 - 120g. Năng suất trung bình 13 - 15 tấn/ha, năng suất cao nhất 20 - 22 tấn/ha; tỷ lệ xuất khẩu 40-50%. Diamant (Hà Lan) Thời gian sinh trưởng 90 - 100 ngày. Thân to mập. Trung bình có từ 2 - 5 thân/khóm; chiều cao cây 35 - 70cm. Lá dày to và xanh đậm. Dạng củ tròn, bầu mắt củ nông. Giống khoai tây Diamant ưa phân bón. vỏ và thịt củ màu vàng. Khối lượng trung bình củ 80 - 150g. Giống này chống chịu bệnh héo vụ xuân kém. Năng suất trung bình từ 13 đến 16 tấn/ha, năng suất cao nhất 20 đến 23 tấn/ha; tỷ lệ xuất khẩu 40 - 45%. Nicola (Hà Lan) Thời gian sinh trưởng 90 - 100 ngày. Thân to mập. 16 https://thuviensach.vn Trung bình có 2 - 5 thân/khóm; chiều cao cây 35 - 70cm. Lá dày to và xanh đậm. Dạng củ tròn, bầu mắt củ nống. Giống khoai tây Nicola ưa phân bón. Vỏ và thịt màu vàng. Khối lượng trung bình củ 80 - 150g. Giống này chống chịu bệnh héo vụ xuân kém. Năng suất trung bình từ 13 đến 15 tấn/ha, năng suất cao nhất 18 đến 20 tấn/ha; tỷ lệ xuất khẩu 35 - 40%. CV386 (chọn lọc từ các giống của CIP) Thời gian sinh trưởng 105 - 110 ngày. Thân to và cao, trung bình 45 - 70cm. Trung bình có 3 - 7 thân. Gốc thân to và tía. Phiến lá to và dày. Giống CV386 có khả năng ra hoa quả trong vụ xuân ở vùng đồng bằng sông Hồng. Dáng củ tròn dẹt và dài. Vỏ và thịt củ màu vàng. Mắt sâu trung bình. Mầm lá có màu hồng. Số lượng củ/khóm nhiều, do đó khối lượng củ nhỏ 30 - 70g. Đây là giống chịu nhiệt tốt. Năng suất bình quân từ 13 - 16 tấn/ha, năng suất cao có thể đạt 18 - 22 tấn/ha. Giống khoai tây này thích hợp cho chăn nuôi và chế biến tinh bột. 11035 (CIP) Thời gian sinh trưởng 90 - 95 ngày. Thân cao mập, có tía đỏ, trung bình 2 - 5 thân/khóm. Phiến lá to và dầy. Giống 11035 có khả năng ra hoa quả trong vụ xuân ở vùng đồng bằng sông Hồng. Dáng củ tròn bầu. Vỏ củ màu hồng và thịt củ màu vàng. Mắt sâu, mầm lá có màu tím đỏ. Khối lượng củ lớn 100 - 150g. Trung bình 40 - 70g. Là giống chịu nhiệt tốt, ít nhiễm bệnh. Năng suất 17 https://thuviensach.vn trung bình từ 13 - 15 tấn/ha. Năng suất cao có thể đạt 18 - 22 tấn/ha. Giống khoai tây này thích hợp cho chế biến tinh bột L17 (CIP). Thời gian sinh trưởng 80 - 85 ngày. Thân cao, mập trung bình 2 - 5 thân/khóm. Phiến lá to và thịt dầy màu xanh đậm. Dáng củ tròn bầu. Vỏ và thịt màu vàng. Khối lượng trung bình từ 40 - 70g. Là giống chịu nhiệt tốt, thích hợp cho trồng vụ sớm. Năng suất trung bình từ 14 - 16 tấn/ha. Hồng Hà 7 Sinh trưởng rất khỏe, ít nhiễm bệnh mốc sương và các bệnh khác. Củ tròn, mắt hơi sâu, vỏ và ruột củ vàng, chất lượng khá. Năng suất đời đầu từ 12 - 15 tấn/ha; năng suất cao nhất từ 20 - 23 tấn/ha; tỷ lệ củ thương phẩm 50 - 60%. Giống khoai tây KT2 Giống KT2 có thời gian sinh trường ngắn 75 - 80 ngày, chín sớm hơn các giống khác trồng phổ biến trong sản xuất từ 10 - 15 ngày. Sau trồng 55 - 60 ngày KT2 đã có thể đạt từ 15 - 17 tấn củ/ha. Dạng củ dẹp hình tròn elíp, vỏ củ màu vàng đậm, ruột củ màu vàng, mắt củ nông, tỉ lệ củ to cao, mức độ nhiễm bệnh virus chậm, khả năng chống chịu mốc xương khá, tỷ lệ thối trong bảo quản thấp. Giống khoai tây Sanetta Sanetta là giống nhập từ Đức do Trung tâm Giống cây trồng Trung ương (GCTTW) khảo nghiệm từ 1987 và được phép khu vực hóa 10/1990. 18 https://thuviensach.vn Thân cao to, lá màu xanh tia củ hơi dài. Củ tròn dẹt, vỏ củ dầy, mắt củ nông, số củ/khóm tương đối nhiều. Mầm to khỏe, thân màu xanh, số mầm, củ tương đối nhiều. Thời gian ngủ nghỉ dài 5 tháng. Thời gian sinh trưởng từ 90 - 110 ngày tùy theo thời vụ. Chống chịu bệnh mốc xương và virus tương đối tốt, chống chịu vi khuẩn trung bình. Giống chậm thoái hóa, chịu rét khá, kém chịu hạn và nóng. Năng suất trung bình 16 - 18 tấn/ha. Giống khoai tây Rasant Giống của Đức nhập từ vụ xuân 1995 do Trung tâm Giống cây trồng Trung ương khảo nghiệm, đã được khu vực hóa. Sinh trưởng khỏe, thân cao, củ dạng trái xoan, vỏ hồng nhạt, ruột vàng, mắt rất nông, ăn ngon. Năng suất đạt trên 30 tấn/ha. Giống khoai tây hạt lai Hồng Hà 2 và Hồng Hà 7 Nguồn gốc là giống của Ấn Độ được chọn ra từ hàng chục tổ hợp khoai tây hạt lai của Trung tâm khoai tây quốc tế (CIP). Hồng Hà 2 có tên gốc là HPS II/67, đã được công nhận là tiến bộ kĩ thuật từ tháng 1-1998. Hồng Hà 2 sinh trưởng khỏe, ít nhiễm bệnh mốc sương và các bệnh khác. Củ tròn mắt hơi sâu, vỏ và ruột củ màu vàng (độ đồng đều trên 80%), ăn ngon. Năng suất đời Go từ 11 - 15 tấn/ha, năng suất đời G1 từ 20 - 23 tấn/ha, tỷ lệ củ thương phẩm 60% - 70%. Thời gian sinh trưởng 85 - 90 ngày. 19 https://thuviensach.vn 4. Các thời kỳ sinh trưởng chủ yếu của khoai tây Thời kỳ ngủ nghỉ Quá trình ngủ nghỉ của khoai tây bắt đầu từ khi bước vào giai đoạn chín sinh lý, lúc này thân lá trên mặt đất có hiện tượng vàng úa tự nhiên. Nhiều nhà khoa học cho rằng: Vào cuối thời kỳ chín sinh lý, củ khoai tây mới thu hoạch thường không nảy mầm, ngay cả khi để trong điều kiện thích hợp. Hiện tượng này được coi như là “nghỉ” ở củ khoai tây. Nguyên nhân của hiện tượng ngủ nghỉ là ở cuối kỳ chín củ, lớp vỏ củ hình thành tầng dần bao quanh củ, gây cản trở đến khả năng hút nước, ôxi vào củ, làm quá trình biển đổi lý hóa học bên trong khó thực hiện được. Mặt khác lúc này trong củ xuất hiện chất ức chế (axit absissic) làm cho khoai tây không thể nảy mầm. Thời kỳ ngủ nghỉ của khoai tây thường từ 2-4 tháng, cá biệt cũng có giống kéo dài tới 6 tháng. Khoai tây thu hoạch non (chín chưa thành thục), có giai đoạn ngủ nghỉ kéo dài hơn. Trong điều kiện lạnh, ẩm có xu hướng ngủ nghỉ dài hơn trong điều kiện khô và ấm. Bảo quản ở nhiệt độ cao cũng làm tăng quá trình chín và thời gian nghỉ. Thời gian ngủ nghỉ phụ thuộc chủ yếu vào giống. Thời kỳ nảy mầm Trong quá trình ngủ nghỉ thực chất vẫn có quá trình biến đổi lý, hóa học trong củ. Hàm lượng 20 https://thuviensach.vn gibberellin tăng vào cuối thời kỳ ngủ nghỉ, làm giảm nồng độ chất ức chế, phá vỡ tầng bần. Thúc đẩy quá trình mọc ở củ. Sự tổn thương ở củ cũng thúc đẩy tổng hợp gibberellin, dẫn đến củ nảy mầm sớm. Sự nảy mầm phụ thuộc vào tuổi của củ. Khi củ chín sinh lý đầy đủ, mầm mọc khỏe và dài. Củ “trẻ” bảo quản trong điều kiện nhiệt độ cao sẽ tiếp tục chín sinh lý, sinh trưởng tranh. Nếu để củ quá “già” không có khả năng nảy mầm, nếu đem trồng sẽ làm gẫy củ nhỏ ngay trên củ giống. Khi nảy mầm đỉnh mọc sẽ ức chế các mầm khác, vì thế các mầm khác ở trạng thái ngủ. Chỉ khi nào mầm đỉnh bị gãy hoặc ngắt bỏ, các mầm khác mới phát triển. Mức độ ức chế của mầm đỉnh phụ thuộc giống. Giai đoạn thích hợp nhất để trồng trọt là khi củ có nhiều mầm và mầm có sức sống cao. Số lượng mầm/củ phụ thuộc vào đặc điểm giống, kích thước củ, số mầm khỏe/củ (số mắt có khả năng nảy mầm) và điều kiện môi trường. Thời kỳ ngủ nghỉ và nảy mầm đối với giống khoai tây Thường Tín ở Việt Nam hoàn toàn nằm trong thời gian bảo quản. Thời kỳ sinh trưởng thân lá Khi trồng, các mầm phát triển thành các thân. Thân chính mọc trực tiếp từ củ giống. Các thân phụ mọc trực tiếp từ thân chính. Từ các thân phụ có khả năng sinh các nhánh ở những đốt trên cao. Thân chính và thân phụ sinh trưởng, phát triển như những 21 https://thuviensach.vn cây độc lập (có thể ra rễ, tia củ và phát triển củ). Vì thế, cây khoai tây có thể trồng bằng phương pháp tách mầm hoặc tách thân. Khi cây mọc, rễ cũng ra các đốt thân dưới mặt đất. Sự phát sinh thân ngầm cũng có thể bắt đầu vào lúc này. Ở những cây sinh trưởng từ củ rễ bất định mọc từ các đốt ở thân ngầm. Những cây mọc từ hạt có một rễ cái nhỏ với các rễ bên. Trong thời gian mầm mọc và bắt đầu sinh trưởng, cây sử dụng dinh dưỡng và dự trữ từ củ giống. Do đó, việc duy trì củ giống nguyên vẹn, không bị nấm bệnh là vô cùng quan trọng. Điều kiện khí hậu là yếu tố đáng kể ảnh hưởng tới tốc độ sinh trưởng và chi phối khả năng tạo năng suất. Thời gian sinh trưởng yêu cầu tối đa số giờ chiếu sáng, cường độ ánh sáng mạnh và bảo đảm nhiệt độ thích hợp từ 20 - 25°C. Ngoài ra, các biện pháp kỹ thuật trồng trọt cũng thúc đẩy tăng trưởng thân lá khoai tây là cơ sở để đạt được tiềm năng, năng suất cao. Sự hình thành thân ngầm (tia củ) Thân ngầm là những cây phát triển dưới mặt đất. Sự phát triển của thân ngầm phụ thuộc vào yếu tố ngoại cảnh rất chặt chẽ. Những thân ngầm đang phát triển có thể chuyển thành chồi lá khi thân ngầm bị phơi ra ánh sáng. Nhiệt độ cao cũng làm cho thân ngầm vươn lên mặt đất thành chồi lá. Sự phát triển của thân ngầm diễn ra trước khi tạo củ. 22 https://thuviensach.vn Thời kỳ phát triển củ Đây là giai đoạn quan trọng nhất của quá trình sinh trưởng ở khoai tây. Lúc đầu củ được tạo thành từ những thân ngầm gần gốc nhất. Trước tiên, đỉnh sinh trưởng của thân ngầm phình to lên, kết quả là các tế bào tăng và lớn nhanh kèm theo sự tích lũy tinh bột. Quá trình lớn lên của củ chịu ảnh hưởng của môi trường, nước, độ phì của đất. Nhiệt độ thích hợp cho việc tạo củ là 16°C. Độ ẩm cũng có ảnh hưởng đáng kể đến sinh trưởng của củ. Yêu cầu độ ẩm đất trong thời gian là 80 - 85%. Vai trò của đạm cũng cần thiết ở giai đoạn này. 5. Yêu cầu điều kiện ngoại cảnh Nhiệt độ Cây khoai ưa khí hậu ấm áp, ôn hòa; vì thế khoai tây không chịu được nóng hoặc quá rét. Các thời kỳ sinh trưởng khác nhau yêu cầu nhiệt độ cũng khác nhau. Hạt nảy mầm ở nhiệt độ tối thiểu 12 - 15°C và thích hợp nhất là từ 18 - 22°C. Thời kỳ sinh trưởng thân lá nhiệt độ thích hợp từ 20 - 25°C. Thời kỳ hình thành và phát triển củ nhiệt độ thích hợp từ 16 - 18°C. Ánh sáng Khoai tây là cây ưa sáng, cường độ ánh sáng23 https://thuviensach.vn thích hợp cho năng suất cao từ 40.000 - 60.000 lux. Cường độ ánh sáng mạnh có lợi cho quá trình quang hợp, sẽ thuận lợi cho sự hình thành, tích lũy chất khô. Hầu hết các giống khoai tây ưa thời gian chiếu sáng ngày dài để ra hoa (>14 giờ chiếu sáng trong ngày), thời gian chiếu sáng ngắn sẽ rút ngắn thời gian sinh trưởng của cây. Trong điều kiện ngày ngắn, ở vùng nhiệt đới và á nhiệt đới, năng suất có thể đạt cao tại các vùng cao nguyên hoặc trong mùa rét. Thời kỳ hình thành củ yêu cầu thời gian chiếu sáng ngắn. Các thời kỳ sinh trưởng khác nhau yêu cầu thời gian chiếu sáng cũng khác nhau: Từ khi khoai bắt đầu mọc khỏi mặt đất đến khi xuất hiện nụ hoa. Yêu cầu ánh sáng ngày dài. Thời kỳ phát triển tia củ yêu cầu ánh sáng ngày ngắn. Nước Khoai tây cần được cung cấp một lượng nước thích hợp để sinh trưởng, phát triển. Do bộ rẽ ăn nông, tiềm năng năng suất cao, khoai tây cần được cung cấp nước thường xuyên. Kết quả nghiên cứu cho thấy trong suốt thời gian sinh trưởng, khoai tây cần một lượng nước mưa trong khoảng 500 - 750mm. Thời kỳ từ trồng đến xuất hiện tia củ cần bảo đảm độ ẩm đất tối thiểu 60 - 80%. Thời kỳ phát triển củ cần thường xuyên giữ độ ẩm đất là 80%. 24 https://thuviensach.vn Thiếu hoặc thừa nước đều ảnh hưởng xấu tới sinh trưởng của cây: lá nhỏ, thân thấp, gầy yếu, bộ rễ kém phát triển, củ nhỏ... Đất, độ pH và dinh dưỡng: * Đất và độ pH Khoai tây có khả năng thích ứng với nhiều loại đất khác nhau, trừ đất thịt nặng và đất sét ứng ngập. Những lớp đất không thấm nước hạn chế đến sự phát triển chiều sâu của bộ rễ và tổng lượng nước hiệu lực, vì thế sẽ làm giảm năng suất. Đất có tầng đất canh tác dày và tơi xốp, khả năng giữ nước và không khí tốt, do vậy, cây sinh trưởng tốt và đạt năng suất cao nhất. Độ pH đất trồng khoai tây từ 5 - 7, thích hợp nhất là 6 - 6.5. Độ pH cao hơn có thể bị bệnh ghẻ trên củ. * Dinh dưỡng Khoai tây yêu cầu một lượng dinh dưỡng lớn và đầy đủ các nguyên tố đa lượng và vi lượng. - Dinh dưỡng đa lượng + Nitơ (N): sử dụng cho khoai tây khoảng 100 - 200kg/ha. Trên đất phù sa sông Hồng trong đê thường bón 120 - 150kg/ha, ở mức 120kg N cho tỷ lệ tinh bột cao nhất, nếu bón lượng đạm quá cao sẽ kích thích và kéo dài thời gian sinh trưởng, ức chế sự phát sinh, phát triển củ, làm chậm quá trình sinh lý của củ, dẫn đến thu hoạch chậm. 25 https://thuviensach.vn Hàm lượng đạm quá cao có thể là nguyên nhân làm giảm lượng chất khô ở củ khoai tây, làm tăng lượng đường khử và hàm lượng protein trong củ khoai tây. Theo Beukema, Vander Zaag (1979): khi bón đạm quá cao ở khoai tây dễ xảy ra hiện tượng “sinh trưởng lần thứ 2” tương tự như hiện tượng xảy ra khi gặp hiện tượng nhiệt độ cao, ánh sáng dài trong thời gian hình thành củ. Hiện tượng này, làm giảm năng suất và chất lượng củ khoai tây. Bón đạm quá liều lượng càng dễ nhiễm bệnh, giảm khả năng bảo quản. Do vậy, việc sử dụng đúng nhu cầu dinh dưỡng là rất cần thiết trong kĩ thuật trồng khoai tây. Hiệu quả việc sử dụng N phụ thuộc rất nhiều vào các dạng đạm khác nhau và điều kiện môi trường: trong điều kiện nhiệt độ thấp (13°C) cây khoai tây hấp thụ rất ít dạng NO 3, trong khi đó lại hấp thụ rất dễ dàng NH+4. Nhìn chung cây khoai tây thích dạng NO 3 hơn dạng NH+4. Hiệu quả việc sử dụng đạm của khoai tây còn phụ thuộc vào các loại đất, độ ẩm đất. Hiệu quả N cao nhất trên thịt nhẹ và đủ ẩm. Nếu đất khô, bón N sẽ gây hiện tượng cháy lá khoai tây. Chỉ nên bón N cho khoai tây sau trồng 2 lần, bón sớm và bón quá muộn (sau trồng 50 ngày) sẽ làm giảm hiệu quả của N tới quá trình hình thành củ. Khi bón lượng N quá cao, hàm lượng NO 3 tăng lên đáng kể. Tác dụng của N đối với khoai tây chủ yếu là hoạt hóa mầm, thúc 26 https://thuviensach.vn đẩy sinh trưởng thân lá, tăng cường quang hợp, tăng khối lượng củ và khối lượng khóm. + Phốt pho (P): P rất cần thiết đối với khoai tây bởi nó góp phần làm cây sớm ra hoa, kết quả và hình thành củ; tăng số lượng củ/cây, tăng khả năng chống chịu đối với bệnh virus. Khoai tây mọc từ hạt thường ít mẫn cảm với bệnh virus vì trong hạt chứa P cao làm kích thích hệ rễ phát triển. P không ảnh hưởng tới chất lượng củ khoai tây. + Kali (K): K thể hiện không rõ đến năng suất khoai tây nhưng lại liên quan rất rõ tới chất lượng củ, cụ thể là đến hàm lượng chất khô của củ, làm giảm bệnh đốm đen trên củ. Khoai tây thích ứng với dạng phân Sunfatkali hơn dạng Cloruakali. Sự thật có mặt của Kaliclorua làm giảm khả năng hấp thu một số chất dinh dưỡng, làm giảm lượng chất khô của củ. Dạng phân Sunfatkali làm giảm sự xuất hiện đốm đen trên củ. K tăng khả năng quang hợp, tăng khả năng vận chuyển các chất trong cây và tăng khả năng chống chịu bệnh hại. + Canxi (Ca): Cây khoai tây trồng trong điều kiện đất chua (độ pH bằng 4,8) sinh trưởng rất kém, củ nhỏ, năng suất rất thấp. Việc bổ sung nguyên tố Ca là rất cần thiết để trung hòa độ chua trong đất, làm tăng độ pH trong đất, giúp cho hoạt động của rễ trong quá trình hấp thu các chất khoáng và nước. Ca được bổ sung dưới dạng vôi bột. 27 https://thuviensach.vn Các nguyên tố vi lượng khác: Magiê: Loại đất thịt nhẹ thường thiếu magiê. Khi sử dụng K cao và N ở dạng NH4 sẽ làm giảm khả năng hấp thu magiê. Kẽm: Khi thiếu kẽm, lá gốc bị mất màu, lá non giảm kích thước và xuất hiện các đốm hoại tử. Lưu huỳnh: Khi thiếu lưu huỳnh, lá chuyển màu vàng từ đỉnh ngọn xuống các lá dưới. Các nguyên tố vi lượng được bổ sung thông qua bón phân hữu cơ và phân phun trên lá. 6. Kỹ thuật trồng trọt Luân canh tăng vụ + Mục đích: thay đổi môi trường đất và cây trồng nhằm hạn chế tỷ lệ sâu bệnh hại. Tăng thu nhập trên đơn vị diện tích. + Công thức luân canh: Lúa mùa sớm (tháng 6 - tháng 9) - Khoai tây đông (tháng 10 - tháng 1) - Ngô xuân (tháng 2 - tháng 6). Lúa mùa chính vụ (tháng 6 - tháng 10) - Khoai tây đông (tháng10 - tháng 2) - Lạc xuân (tháng 2 - tháng 6). Lúa mùa sớm (tháng 6 - tháng 9) - Khoai tây đông (tháng 10 - tháng 1) - Lúa xuân (tháng 2 - tháng 6). Lúa mùa sớm (tháng 6 - tháng 9) - Khoai tây đông (tháng 10 - tháng 1) - Rau vụ xuân - xuân hè (tháng 2 - tháng 6). 28 https://thuviensach.vn + Thời vụ: Khoai tây ưa điều kiện khí hậu mát, ẩm do đó được trồng chủ yếu trong vụ đông. - Vùng đồng bằng và trung du Bắc Bộ: Vụ sớm trồng từ 20 - 25 tháng 9. Chính vụ trồng từ 15 tháng 10 đến tháng 10 tháng 11. - Miền núi: Vụ sớm trồng từ 15 tháng 9 đến đầu tháng 10. Chính vụ: từ 15 tháng 10 đến tháng 11. Vụ muộn (vụ xuân) trồng từ cuối tháng 12 đến tháng 15 tháng 1. - Khu IV cũ: Chính vụ có thể trồng muộn hơn. Chuẩn bị giống và các phương pháp trồng. + Cách chọn củ giống: Củ giống phải thể hiện đặc trưng, đặc tính của giống. Không có vết sâu bệnh hại, vết thương cơ giới. Chọn những củ giống có chiều dài mầm từ 0,5 - 3cm, mầm phải mập, có màu xanh nhạt. + Các phương pháp nhân nhanh: Nếu trồng củ giống quá to sẽ tốn nhiều giống, chi phi đầu tư sản suất lớn, vì vậy có thể áp dụng các phương pháp nhân nhanh nhằm tăng hệ số nhân giống. Phương pháp cắt củ: Chọn những củ to có khối lượng 60g trở lên; dùng dao sắc và sạch, nhúng 29 https://thuviensach.vn nước xà phòng loãng cắt củ khoai tây theo chiều dọc củ. Trồng bằng nhánh: Để tăng hệ số nhân giống, có thể nhân giống bằng nhánh theo cách trồng củ giống để cắt chồi và dùng các chồi này để giâm, tạo thành cây con giống. Bằng phương pháp này có thể cung cấp cây giống cho sản xuất từ tháng 10 đến đầu tháng 12. Cũng có thể tách nhánh từ củ giống gốc để tạo thành cây độc lập. Trồng bằng hạt: Phương pháp này chỉ nhằm đáp ứng một phần nguồn giống cho sản xuất. Trồng từ hạt phải thông qua giai đoạn vườn ươm hoặc gieo bầu trước khi đưa ra ruộng sản xuất. Sau khi gieo hạt được 25 - 30 ngày (cây có 3 - 4 lá thật) trồng ra ruộng sản xuất, nên trồng 2 - 3 cây/hốc. Khoai tây trồng từ hạt có thể làm khoai thương phẩm hoặc giống. Hạt giống khoai tây có thời gian ngủ nghỉ từ 2 - 6 tháng. Trước khi gieo cần phải kiểm tra và xử lý Gibberenill 1000 - 2000ppm. Cần chuẩn bị 80.000 cây/ha. + Chọn đất: Đất trồng khoai tây phải có tầng canh tác dày, thành phần cơ giới nhẹ, tơi xốp, giàu mùn. Mặt đất bằng phẳng để dễ tưới hoặc tiêu nước. Khu vực trồng trọt nên gần đường giao thông, thuận tiện cho chuyên chở phân bón và sản phẩm, gần nguồn nước sạch và phân bón. 30 https://thuviensach.vn + Quy vùng: Để bảo đảm cho đầu tư kỹ thuật thâm canh, tạo khối lượng sản phẩm lớn, cung cấp cho thị trường trong nước, xuất khẩu và phục vụ công nghiệp chế biến, cần thiết phải quy vùng trồng trọt: Khu trồng khoai tây phải có diện tích lớn và tập trung để dễ ứng dụng các biện pháp kĩ thuật tiên tiến. Quy mô sản xuất phải phù hợp với trình độ tổ chức quản lý, phù hợp với điều kiện sinh thái, nguồn nhân lực và phương thức sản xuất mới. + Làm đất: Đất phải tơi xốp để cải thiện được không khí trong lòng đất, tăng khả năng giữ nước, giữ phân. Phá váng hoặc tạo cơ hội phơi ải trước khi gieo trồng. Làm nhỏ đất tạo điều kiện cho bộ rễ phát triển tạo bề dày cho tầng canh tác. Quá trình làm đất cần được thực hiện tuần tự theo các bước sau: Cày đất: Nhằm phá vỡ tầng đất mặt, tùy tính chất đất mà quyết định cày sâu hay nông. Đất thịt nhẹ có thể cày sâu để lật đất phơi ải. Đất cát pha không nên cày quá sâu vì dễ bị mất nước và rửa trôi dinh dưỡng. Đất mới cải tạo nên cày sâu dần hàng năm kết hợp với bón tăng lượng phân chuồng và vôi bột. Đất cày cần bảo đảm độ sâu từ 15 - 20cm. 31 https://thuviensach.vn Bừa đất: Làm nhỏ đất xuống, san phẳng bề mặt đất để tránh bị úng, làm sạch cỏ dại trước khi gieo trồng. Số lần bừa phụ thuộc vào từng loại đất. Đất có thành phần cơ giới nặng, nhiều cỏ phải bừa kĩ và nhiều lần. Lên luống: Sau khi đất đã được cày bừa kĩ, làm sạch cỏ cần lên luống ngay nhằm mục đích giữ nước, giữ phân tạo thuận lợi cho việc tưới và tiêu nước; thực hiện gieo trồng và bảo vệ dễ dàng; tạo điều kiện thuận lợi cho bộ rễ và tia củ phát triển. Chú ý: mặt luống cần phải bằng phẳng, tránh bị nước đọng; cân nhắc giữa diện tích trồng và diện tích rãnh nhằm tăng diện tích sử dụng; chiều rộng, chiều cao và hướng luống phụ thuộc vào tập quán trồng trọt, thời vụ và vị trí đất trồng. Mật độ và khoảng cách Trong sản xuất có thể trồng khoai tây theo hàng đôi, đơn hoặc trồng so le. + Trồng hàng đôi: mặt luống rộng 90 - 95cm, rạch 2 hàng hoặc bổ hốc. Khoảng cách giữa hàng là 50 - 55cm, giữa hốc là 30 - 35cm. + Trồng hàng đơn: mặt luống rộng 40 - 45cm, rạch 1 hàng hoặc bổ hốc. + Trồng so le: mặt luống 70 - 80cm, trồng 2 hàng so le. Mật độ trồng từ 5 - 6,5 vạn khóm/ha. Phân bón + Các dạng phân bón: 32 https://thuviensach.vn Phân hữu cơ: là loại phân chuồng đã được chế biến (ủ thật hoai mục), không gây tác hại cho cây như làm sót rễ, nhiễm bệnh rễ. Phân vô cơ: bao gồm đạm, super lân và kalisunfat, nếu độ pH thấp cần bón thêm vôi bột. Bón trước khi cày bừa hoặc ủ với phân chuồng: + Lượng phân bón và phương pháp bón: Lượng phân bón: phân chuồng từ 15 - 20 tấn/ha; NPK (kg nguyên chất/ha): 120 - 150N, 60 - 90 P2O5, 90 - 120 K2O. Ruộng sản xuất giống cần giảm lượng đạm từ 100 - 120kg/ha. Bón thúc: Lần 1: Sau khi trồng từ 20 - 25 ngày, kết hợp với vun gốc và tỉa cây. Lần 2: Sau lần 1 khoảng 15 ngày, kết hợp với vun cao luống. Không bón thúc muộn hơn sau trồng 50 ngày. Kỹ thuật trồng Chuẩn bị lượng củ giống 30 - 50kg/sào (khối lượng củ giống từ 30 - 40g). Trước khi trồng trộn đều phân với đất, tránh đặt củ giống trực tiếp vào phân bón. Giữ ẩm đất để mầm khoai mau mọc. Cách đặt củ giống: đặt thẳng mầm, đặt nghiêng mầm và đặt úp mầm. Phương pháp đặt tùy thuộc vào thành phần cơ giới đất, tầng canh tác dày hay mỏng và chiều dài mầm củ. Khi đặt chú ý các mầm 33 https://thuviensach.vn đỉnh đều hướng về một phía, sau đó lấp đất sâu 5 - 7cm. Trong sản xuất nên đặt mầm thẳng là tốt nhất. Chăm sóc + Xới vun: Tạo điều kiện cho đất tơi xốp, thoáng khí. Tạo điều kiện cho các đốt thân dưới mặt đất hình thành rễ, tia củ và có đủ lượng đất chê phủ tạo bóng tối cho củ lớn. Làm sạch cỏ dại. Xới vun lần 1: Xới rộng, sâu và vun nhẹ (kết hợp với bón thúc lần 1). Xới vun lần 2: Chủ yếu để vét đất rãnh, vun cao luống (kết hợp với bón thúc lần 2). + Bón phân thúc: Kết hợp với 2 lần xới vun. + Tỉa nhánh: Cần tỉa nhánh ở những giống có số nhánh lớn hơn 5 nhánh/khóm nhằm tập trung dinh dưỡng nuôi tia củ. Những ruộng sản xuất củ giống có thể tăng số thân/khóm. Thời gian tỉa nhánh sau trồng 20 - 25 ngày. + Tưới nước: Cung cấp đủ lượng nước theo yêu cầu từng thời kì sinh trưởng của khoai tây. Để đáp ứng được lượng nước khoai tây, cần chủ động có hệ thống tưới và tiêu nước. Cần chú ý tưới nước vào thời kì sinh trưởng quan trọng của cây: sau trồng từ 25 - 30 và 40, 50, 60 ngày. 34 https://thuviensach.vn Sau trồng 70 ngày ngừng tưới nước, độ ẩm đất 65 - 70% có lợi ích cho tích lũy chất khô vào củ. Phương pháp tưới đưa nước vào rãnh ngập 1/3 - 1/2 độ cao luống, khi thấm nước đều hai bên luống thì tháo cạn. Lượng nước cần cho một vụ từ 500 - 750mm (bảo đảm mật độ ẩm đất thường xuyên 75 - 80% sức chứa ẩm đồng ruộng) ở thời kỳ sinh trưởng thân lá, hình thành củ và củ phát triển. Phòng trừ sâu bệnh Khoai tây có nhiều loại sâu, bệnh hại do đó cần: Cần có đủ thuốc trừ sâu, bệnh dự phòng (không sử dụng các loại thuốc đã bị cấm hoặc hạn chế sử dụng). Áp dụng biện pháp tổng phòng trừ tổng hợp (IPM). Phải có dụng cụ bình phun thuốc, bình đong và trang bị bảo hộ lao động (khẩu trang, găng tay, ủng...). + Sâu: Rệp sáp: Thường gây hại cho kho bảo quản và cây mới trồng, trích hút mầm, lá cây làm cho mầm thui đen, cây còi cọc. Rệp đào: Phá hại trên đồng ruộng, chủ yếu ở vụ xuân, là môi giới truyền bệnh virus. Sâu xám: Cắn ngang gốc, làm giảm mật độ khóm. Nhện: Chích hút lá, giảm khả năng sinh trưởng và năng suất. Khi bị hại nặng cây sẽ chết. Rệp: Hại gốc khoai tây (gây hại trong vụ đông sau trồng từ 30 - 50 ngày) gây vàng thân lá chết cả khóm. 35 https://thuviensach.vn + Cách phòng trừ: Rệp sáp: Trước khi đưa giống vào nơi bảo quản, làm vệ sinh, phun thuốc các giàn bảo quản trong kho. Dùng các loại thuốc như Sherpa 25EC 0,1 - 0,15%; Trebon 10EC, Appland 20WP 0,15 - 0,25%. Sâu xám (Agrrotis upsilon Rott) phá hại trong vụ đông và khoai xuân, cắn ngay cây. Phòng trừ: Xử lý đất, bắt, bẫy bằng bả, phun thuốc. Bả chua ngọt bao gồm mật: 4 phần, giấm hoặc nước măng chua: 4 phần, nước: 1 phần, thuốc 666 - 6% (dạng bột thấm nước), tất cả trộn đều thành bả, bẫy ngoài. Mối (Isoptera): Phá hại chủ yếu ở vùng trung du, biện pháp phòng trừ chủ yếu là luân canh khoai tây với lúa nước. Mốc xương: Gây hại toàn bộ thân, lá củ. Héo xanh vi khuẩn: Gây chết héo cây trên ruộng, chủ yếu trong vụ xuân. Héo vàng: Do nấm gây hại, làm cây vàng úa, ngừng sinh trưởng. Bệnh virus: Gây xoăn lá lùn cây hoặc có hiện tượng hoa lá, cây lá mất màu xanh, giảm khả năng tiếp thu ánh sáng. Cách phòng trừ: Bệnh mốc xương, héo xanh vi khuẩn, héo vàng và bệnh virus xoăn lá giống như cà chua. 36 https://thuviensach.vn Chọn các giống chống chịu bệnh, củ không mang mầm mống bệnh. Thực hiện nghiêm khắc chế độ luân canh đồng ruộng, tốt nhất nên luân canh với cây trồng nước. Đặc biệt không luân canh với cây họ cà. Xử lý củ giống trước khi bảo quản, dùng Falizan 1% phun đều lên củ giống, định kỳ loại bỏ củ bị bệnh trong kho. Phòng trừ bệnh ngoài đồng dùng các loại thuốc sau: Zinep 0,1 - 0,2%, Dithane 8T72 WP92, 0,2%; Boocdo 1% (không nên sử dụng duy nhất một loại thuốc trong một vụ). 7. Thu hoạch và bảo quản khoai tây Thu hoạch Chuẩn bị trước dụng cụ thu hoạch và các phương tiện vận chuyển. Thu hoạch vào ngày nắng khô để dễ dàng cho việc chọn củ giống và bảo quản. Trước khi thu hoạch phải loại bỏ những khóm không đạt tiêu chuẩn để chọn củ giống ngay tại ruộng. Khi thu hoạch tránh mọi sây sát tới củ và vỏ củ, không dùng nước để rửa củ. Kỹ thuật thu hoạch: Một tuần trước khi thu hoạch cần cắt bỏ thân lá (lúc trời nắng khô). Cần phơi củ tại ruộng ngay sau khi thu hoạch.37 https://thuviensach.vn Phân loại củ theo tiêu chuẩn củ giống hoặc khoai thương phẩm. Chú ý: Thu hoạch làm giống không được lấy củ quả to, dị hình. Loại bỏ các củ bị sây sát vỏ và những củ không nguyên vẹn. Trong quá trình vận chuyển phải nhẹ nhàng, tránh cây sây sát cho củ và vỏ củ. Trước khi cho vào kho phải tiến hành xử lý kho và củ giống (làm sạch đất, phơi nắng nhẹ cho se vỏ củ). Bảo quản Có hai cách bảo quản: * Bảo quản kho tự nhiên + Ưu điểm: Chi phí kho rẻ, diện tích bảo quản không hạn chế, lượng giống bảo quản được nhiều. Trong kho tự nhiên cần phải bảo đảm các tiêu chuẩn sau: Kho làm ở vị trí cao và thoáng, có thể lắp đặt quạt thông gió, làm nhiều cửa hoặc tạo hệ thống thông ánh sáng nhân tạo điều chỉnh ánh sáng trong quá trình bảo quản. Phải chú ý: Tránh để mưa dột và ánh sáng trực tiếp chiếu vào kho. Trong kho xếp đặt các giàn bảo quản (giàn bằng tre, nứa, gỗ). Kích thước, chiều rộng và chiều cao giàn phụ thuộc vào diện tích và chiều cao của kho bảo quản. Tuy nhiên, tầng giàn dưới cũng nên cách mặt 38 https://thuviensach.vn đất 35 - 40cm và giữa các tầng cách nhau 40cm. Giàn không nên làm quá cao để dễ đi lại đảo củ giống, loại bỏ củ thối, phát triển và phòng trừ sâu hại. * Bảo quản bằng kho lạnh + Ưu điểm: Hạn chế hao hụt giống (hao hụt tự nhiên và do sâu bệnh gây ra). Có thể bảo quản cả củ giống có kích thước, khối lượng nhỏ mà kho tự nhiên không thể bảo quản được. + Yêu cầu: Phải bảo đảm kho lạnh hoạt động liên tục (được cung cấp điện thường xuyên). 39 https://thuviensach.vn SU HÀO 1. Giá trị dinh dưỡng và ý nghĩa kinh tế Su hào là cây rau vụ đông phổ biến ở miền Bắc Việt Nam, có thành phần dinh dưỡng phong phú. Thành phần hóa học trong thân củ su hào như sau: nước 88%, protein 2,7%, gluxit 6,3%, tro 1,2%. Các chất khoáng chủ yếu Ca 46mg%, P 50mg%, Fe 0,6mg% và các loại vitamin khác. Su hào là cây vụ đông quan trọng, thời gian sinh trưởng ngắn, có thể gieo trồng nhiều vụ trong năm: kỹ thuật trồng đơn giản. Là loại rau được sử dụng nhiều, dễ chế biến như luộc, xào, nấu... 2. Đặc điểm Rễ Hệ rễ su hào thuộc loại rễ cạn, rễ chùm, phân bố chủ yếu ở tầng đất mặn từ 0 - 30cm. Vì vậy rễ su hào không chịu khô cạn, cũng không chịu được úng. Thân Thân su hào là bộ phận sử dụng chủ yếu (có thể sử dụng cả lá non), thân củ phình to, độ lớn phụ 40 https://thuviensach.vn thuộc vào đặc điểm của giống, khối lượng thân củ từ 50g đến 1kg. Lá Lá su hào dài, cuống lá tròn và phân chia rõ ranh giới với phiến lá; phiến lá có răng cưa, răng cưa sâu và không đều nhau. Gân lá nhỏ và thưa hơn lá cải bắp, lá su hào thường mỏng hơn lá cải bắp và lá súp lơ. Lá trên thân sắp xếp theo hình xoáy ốc, khoảng cách giữa các lá phụ thuộc vào đặc điểm của giống. Hoa, quả, hạt Hoa quả và hạt su hào tương tự như hạt cải bắp. Hạt su hào nhẵn hơn hạt cải bắp. 3. Các giống su hào Giống su hào dọc tăm (còn gọi là dọc tiểu, dọc trứng) Đặc điểm của giống cây này là thân lá nhỏ, thân củ nhỏ, vỏ mỏng, dễ bị nứt khi chín thương phẩm. Thời gian sinh trưởng 70 - 80 ngày, năng suất thấp, trung bình đạt 8 - 10 tấn/ha, chất lượng tốt, ăn ngọt. Có thể sản xuất loại giống ở vùng núi cao. Giống su hào Sa Pa (còn gọi là su hào dọc trung, dọc nhỡ) Hình dạng củ tròn, đỉnh sinh trưởng hơi lõm, thân củ có màu xanh nhạt, vỏ mỏng. Thời gian sinh trưởng từ 90 - 100 ngày, năng suất đạt 20 - 25 tấn/ha, 41 https://thuviensach.vn chất lượng tốt, ăn ngon. Có thể sản xuất ở vùng núi cao. Su hào Tiểu Anh Tử (Trung Quốc) Đặc điểm: thân lá lớn, lá thẳng, dày, răng cưa nông, mặt lá phủ một lớp sáp mỏng. Thân củ tròn dẹt, vỏ củ dày. Thời gian sinh trưởng từ 95 - 105 ngày, năng suất đạt 25 - 30 tấn/ha; chất lượng không tốt bằng hai giống su hào địa phương. 4. Yêu cầu điều kiện ngoại cảnh Chưa có tài liệu nào nói rõ về nguồn gốc của cây su hào nhưng căn cứ vào quá trình tiến hóa thì su hào cũng là một dạng trung gian tiến hóa từ cây cải dại. Vì vậy yêu cầu về điều kiện ngoại cảnh cũng không có gì khác so với cây cải bắp. Yêu cầu nhiệt độ mát lạnh, có thể chịu rét nhưng không chịu nóng. Su hào là cây hai năm, năm thứ nhất yêu cầu nhiệt độ thấp để qua giai đoạn xuân hóa; năm thứ hai gặp điều kiện thích hợp sẽ ra nụ. Hiện nay su hào không có khả năng ra hoa ở đồng bằng, yêu cầu đất đai, phân bón, như cây cải bắp. 5. Kỹ thuật trồng trọt Thời vụ Su hào có thể gieo từ tháng 7 đến tháng 1 - 2 năm sau. Vụ đông xuân gieo tháng 7 tháng 8; Vụ chính gieo tháng 9, tháng 10; 42 https://thuviensach.vn Vụ muộn gieo tháng 11, tháng 12. Đất đai và phân bón Đất đai: Kỹ thuật làm đất giống như cải bắp. Phân bón cho su hào ít hơn so với cải bắp, một hécta bón trung bình 15 - 20 tấn phân chuồng hoai mục cộng với 60 - 80kg N cộng với 60 - 75kg P2O5 cộng với 80 - 90kg K2O. Phương pháp bón giống như cải bắp. Khoảng cách, mật độ Khoảng cách su hào thay đổi chủ yếu phụ thuộc vào giống: Giống sớm (dọc tăm) 25 x 20cm, khoảng 25 vạn cây/ha. Giống vừa (Sa Pa) 30 x 35cm, khoảng 10 - 11 vạn cây/ha. Giống muộn (dọc dại, su hào trâu, su hào bánh xe...) 40 x 40cm, khoảng 6 vạn cây/ha. Chăm sóc Kỹ thuật trồng và chăm sóc tương tự như cải bắp, nhưng quá trình trồng và chăm sóc cần chú ý những điểm sau: Cây giống cần non hơn so với cải bắp 4 -5 lá sau khi gieo 25 - 28 ngày. Khi trồng chú ý lấp đất vừa kín rễ, không lấp quá sâu, trồng sâu sau khi thân củ phình to, vỏ củ tiếp xúc với đất sẽ tạo thành những vết bẩn làm giảm giá trị hàng hóa. 43 https://thuviensach.vn Su hào sớm, su hào địa phương vỏ mỏng, dễ bị nứt khi thay đổi chế độ nước trong đất và nồng độ chất dinh dưỡng, vì vậy cần duy trì độ ẩm vừa phải. Tưới thúc 4 - 5 ngày, mỗi lần nồng độ 1%, số lần thúc trong quá trình sinh trưởng từ 8 - 10 lần, phân K thúc khi bắt đầu phình củ và củ phát triển. Trước khi thu hoạch 3 - 5 tuần ngừng chăm sóc. 6. Thu hoạch và sản xuất giống su hào Thu hoạch su hào thương phẩm chủ yếu vào thời kỳ sinh trưởng và đặc điểm hình thái bên ngoài của giống. Giống sớm sau trồng 50 - 60 ngày, giống trung bình sau 65 - 80 ngày, giống muộn sau 85 - 90 ngày thì thu hoạch. Đối với su hào nên thu hoạch non một chút sẽ bảo đảm chất lượng. Khi thu hoạch cần chú ý những củ cân đối vỏ xanh nhạt, bóng, mặt củ có nhiều phấn thường là những củ non. Khi nhổ chỉ cần nắm phần lá phía trên, tỉa bỏ lá già, chỉ để lại 2 - 3 lá. Cầm nhẹ nhàng, su hào mất phấn sẽ giảm giá trị hàng hoá. Kỹ thuật sản xuất hạt giống su hào Những giống su hào sớm, su hào trung, su hào muộn có thể sản xuất giống ở vùng núi cao ở nước ta. Vấn đề quan trọng trong quá trình sản xuất hạt giống là điều khiển sự cân bằng giữa sinh trưởng sinh dưỡng và sinh trưởng sinh thực. Nếu sinh trưởng thân lá quá mạnh sẽ làm chậm thời gian trổ ngồng 44 https://thuviensach.vn ra hoa. Thời vụ chính, thời tiết thuận lợi không nên tưới thúc quá nhiều. Tuy các thời vụ gieo trồng chênh lệch nhau về thời gian nhưng đến tháng 1 thì thân củ dài ra vươn cao gọi là ngồng hoa; các chồi nách đều phát triển các cành hoa. Tháng 2 trên thân cây chính và cành đều ra hoa. Thời gian ra hoa của củ su hào chậm hơn cải bắp khoảng 10 ngày. Khi ngồng hoa phát triển thì hạn chế bón phân vào thời kỳ hoa nụ. Kỹ thuật thu hoạch, đập hạt, phơi hạt và bảo quản hạt giống như hạt cải bắp và các hạt giống rau khác. Ở những vùng, khi thu hoạch và phơi hạt thường gặp mưa, sương mù, thiếu ánh sáng thì cần sấy hạt ở nhiệt độ 50 - 60°C trong thời gian 10 - 12 giờ; khối lượng 1000 hạt là 3,3kg. 45 https://thuviensach.vn SÚP lơ 1. Giá trị dinh dưỡng và ý nghĩa kinh tế Súp lơ là loại rau có giá trị dinh dưỡng cao, được trồng ở nhiều nước trên thế giới, tuy nhiên kỹ thuật trồng súp lơ lại khó hơn các rau khác và chế độ bảo quản, vận chuyển cũng khó khăn hơn. Thành phần hóa học chủ yếu trong súp lơ gồm có: Nước 90,9% protetin 2,5% gluxit 4,9% và các chất khoáng cùng nhiều loại vitamin khác. Súp lơ là cây rau vụ đông, được trồng chủ yếu ở ngoại thành Hà Nội, Hải Phòng và một số nơi khác. Diện tích gieo trồng súp lơ nhỏ hơn nhiều so với các loại cây trồng khác. Đây là cây rau cho thu nhập tương đối khá, nhất là súp lơ trong vụ sớm. 2. Đặc điểm Hệ rễ của súp lơ cũng có giống như bắp cải và su hào là bộ rễ cạn, phân bố ở tầng mặt đất, nhưng khỏe hơn rễ su hào. Súp lơ không chịu hạn, cũng không chịu úng. Thân cao hơn bắp cải và su hào, chiều cao cây 50 - 70cm, lá phân bố ở thân thưa hơn cải bắp. 46 https://thuviensach.vn Lá có hình elip, thuôn dài, mặt lá thường nhẵn, lá có răng cửa, nhưng nông và đều. Màu lá xanh, xanh nhạt, xanh thẫm hoặc tím. Nụ súp lơ có màu trắng ngà, vàng nhạt. Nụ hoa mới hình thành, còn non là bộ phận sử dụng chủ yếu. Ngù hoa tập trung nhiều nụ hoa, đường kinh ngù hoa từ 10 - 15cm, loại trung bình 16 - 20cm và loại to trên 20cm. Nụ hoa nhỏ, mặt hoa mịn là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng súp lơ. Những nhánh non cũng có thể sử dụng làm thực phẩm rất tốt. Súp lơ xanh thân lá cũng giống như súp lơ trắng, nhưng thân lá cao to hơn súp lơ trắng. Nụ hoa to hơn súp lơ trắng, mặt hoa không mịn, có màu xanh, chất lượng tốt, ăn bùi. 3. Giống súp lơ Căn cứ vào độ lớn và mật độ của nụ hoa (ngù hoa) mà nông dân thường gọi là súp lơ đơn và súp lơ kép. Đường kính ngù hoa từ 12 - 15cm. Sau khi trồng được 60 - 70 ngày cho thu hoạch. Năng suất thấp từ 8 - 10 tấn/ha; chất lượng tốt, ăn ngon. Thời gian gần đây, nước ta đã nhập nhiều giống súp lơ trắng và súp lơ xanh từ nhiều nước trên thế giới như Pháp, Nhật Bản, Thái Lan, Hà Lan... 4. Yêu cầu điều kiện ngoại cảnh Nhiệt độ Súp lơ ưa thích khí hậu mát mẻ, khả năng chịu47 https://thuviensach.vn rét và chịu nóng kém hơn su hào và cải bắp. Phần lớn giống súp lơ là giống hàng năm. Nhiệt độ thích hợp cho sinh trưởng từ 15 - 20°C, thời kỳ phân hóa mầm hoa từ 16 - 17°C. Khi hình thành nụ hoa yêu cầu nhiệt độ thấp, nhiệt độ 12 - 15°C nụ hoa phát triển tốt nhất. Nhiệt độ thấp dưới 10°C làm cho nụ hoa từ màu trắng ngà chuyển sang màu tím, nhiệt độ từ 3 - 6°C nụ hoa phát triển chậm nhiệt độ cao 25 - 30°C thì nụ hoa hoa khó hình thành. Súp lơ thông qua giai đoạn xuân hóa ở nhiệt độ 15 - 18°C. Ánh sáng Súp lơ là cây ưa ánh sáng trung bình, khi nụ hoa phát triển không chịu nhiệt độ cao và ánh sáng trực xạ mặt trời. Ánh nắng chiếu trực tiếp vào nụ hoa, hoa sẽ chuyển màu vàng rồi chuyển thành màu nâu, làm giảm chất lượng nghiêm trọng, rất khó tiêu thụ trên thị trường. Vì vậy trong sản xuất súp lơ trắng cần chú ý kỹ thuật che hoa. Để qua giai đoạn ánh sáng, súp lơ yêu cầu thời gian chiếu sáng từ 12 - 13 giờ/ngày đối với giống sớm. Trồng trong điều kiện thiếu ánh sáng cây phát triển kém, ảnh hưởng không tốt đến hình thành hoa. Nước Súp lơ cũng là cây ưa ẩm như cải bắp và su hào. Súp lơ cần nhiều nước ở thời kỳ sinh trưởng và hình 48 https://thuviensach.vn thành ngù hoa. Thiếu nước bộ lá phát triển kém, phân hóa mầm hoa chậm, ngù hoa nhỏ do đó làm giảm năng suất và chất lượng. Độ ẩm đất và không khí quá cao súp lơ dễ bị sâu bệnh xâm nhiễm. Độ ẩm thích hợp cho súp lơ sinh trưởng phát triển từ 75 - 85% sức giữ ẩm đồng ruộng. Đất và chất dinh dưỡng Súp lơ phát triển tốt trên đất cát pha, đất thịt nhẹ và có độ pH trung tính. Súp lơ hút nhiều K, sau là N, rồi đến P, súp lơ phản ứng tốt với phân hữu cơ. Yêu cầu dinh dưỡng tập trung vào thời kỳ hình thành bộ lá và thời kỳ hình thành hoa. Thời kỳ này cây hút 70 - 75% tổng lượng chất dinh dưỡng. 5. Kỹ thuật trồng trọt Thời vụ Thời vụ súp lơ tương tự như cải bắp nhưng cần phải nắm chắc đặc tính của giống. Những giống chín sớm mà gieo muộn ngù hoa sẽ rất nhỏ, năng suất thấp, chất lượng không tốt. Vụ sớm gieo cuối tháng 7 đầu tháng 8, trồng vào cuối tháng 8, tháng 9. Chính vụ gieo tháng 9, trồng vào tháng 10. Vụ muộn gieo tháng 10, trồng tháng 11. Thời vụ này không dùng giống chín sớm, chọn dùng giống chịu rét, chín muộn. 49 https://thuviensach.vn Tuổi cây giống súp lơ nên trồng non hơn so với cải bắp, tốt nhất là khi cây có 4 - 5 lá thật. Trồng cây giống già sẽ cho ngù hoa nhỏ, năng suất thấp. Đất và phân bón Kỹ thuật làm giống như đối với bắp cải. Phân bón cho 1ha như sau: Phân chuồng hoai mục 20 - 30 tấn, có thể thay thế bằng phân hữu cơ vi sinh. Phân khoáng: N nguyên chất: 80 - 100kg P2O5: 60 - 75kg K2O: 80 - 100kg Phương pháp bón: Toàn bộ phân hữu cơ + phân lân + 20% tổng lượng N = 25 - 30% tổng lượng phân Kali trộn đều bón vào hốc hoặc rạch ở độ sâu 15 - 20cm. Khi trồng phải trộn với đất. Nếu thời tiết không thuận lợi thì bón phân khi cây đã hồi xanh. Khoáng, mật độ Đối với giống sớm và giống chung thì khoảng cách và mật độ giống như cải bắp: 60 x 50cm, 60 x 60cm, 60 x 40cm. Đối với giống muộn và giống có bộ lá lớn như súp lơ xanh Nhật Bản thì khoảng cách thưa hơn: 70 x 60cm, 70 x 65cm. Mật độ trồng từ 2,3 - 2,7 vạn cây/ha. Chăm sóc Kỹ thuật xới, vun, tưới nước, trừ sâu hại giống như cải bắp. 50 https://thuviensach.vn Một số đặc điểm cần chú ý trong quá trình chăm sóc: Bồi dục bộ lá tốt để tạo cơ sở cho nụ hoa phân hóa sớm và ngù hoa phát triển tốt. Do vậy cần bón thúc sớm. Ở thời kỳ đầu 4 - 5 ngày tưới thúc một lần. Khi có nụ hoa không được để phân bón rơi vào trên lá và ngù hoa. Tưới thúc phân Kali vào thời kỳ ngù hoa phát triển. Số lần bón thúc Kali 2 - 3 lần, khoảng cách giữa các lần tưới từ 7 - 10 ngày. Che hoa: Đối với súp lơ trắng, một trong những biện pháp kỹ thuật là che hoa. Khi bắt đầu có nụ hoa, đường kính ngù hoa khoảng 3 - 4cm thì che hoa. Bẻ gập lá ở gần hoa, che lên nụ hoa hoặc có thể ngắt ở lá xanh đậy lên ngù hoa, khi lá vàng thì thay lá khác, cũng có thể buộc túm những lá xung quanh ngù hoa, nút buộc ở phía trên cao, khi buộc cần nhẹ nhàng, nút buộc phải lỏng tay để lá tiếp tục sinh trưởng. Công việc này phải thường xuyên kiểm tra cho đến khi thu hoạch. Súp lơ bị bệnh thối đen và lở cổ rễ, nguồn bệnh có thể truyền qua hạt giống. Bệnh phát triển trong điều kiện không thoát nước, độ ẩm đất và độ ẩm không khí quá cao. Biện pháp phòng trừ theo quy trình dịch hại tổng hợp, luân canh triệt để, vệ sinh đồng ruộng, xử lý hạt giống trước khi gieo. 6. Thu hoạch và sản xuất hạt giống Nguyên tắc thu hoạch đối với súp lơ là phải thu 51 https://thuviensach.vn khi hoa còn non, hoa chưa nở. Thu muộn hoa sẽ giảm chất lượng. Từ khi xuất hiện nụ hoa đến thu hoạch khoảng 15 - 20 ngày tùy theo giống và điều kiện thời tiết. Khi thu hoạch dùng dao cắt ngang cây, chỉ để lại 4 - 5 lá để bảo vệ hoa. Sau khi thu hoạch cần phải tiêu thụ ngay. Kỹ thuật sản xuất hạt giống súp lơ giống như cải bắp và su hào nhưng cần chú ý những điểm sau: Những giống sớm và giống trung bình có thể sản xuất ở đồng bằng sông Hồng và vùng Đà Lạt (Lâm Đồng). Gieo hạt vào tháng 7, tháng 8. Khi ngồng vươn cao, dùng dao nhỏ, sắc nhọn ở đầu tách bỏ một số nhánh hoa ở giữa để giảm mật độ hoa vì những nụ hoa ở giữa thường phát triển kém. Hạt súp lơ có màu đen, nhẵn, tròn khối lượng 1000 hạt: 2,8g. Năng suất hạt 400 - 500g/ha. 52 https://thuviensach.vn ĐẬU TƯƠNG 1. Giá trị của đậu tương Đậu tương là cây thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao. Hạt đậu tương dễ chế biến thành các loại thức ăn giàu đạm như đậu phụ, magi, sữa đậu tương tươi, sữa khô, bột đậu tương, giá đậu tương làm rau... góp phần làm phong phú thêm về chất trong bữa ăn hằng ngày của nông dân ta, nhất là đối với đồng bào miền núi. Ngoài ra hạt đậu tương còn được dùng làm thức ăn cho gia súc. Thân, lá đậu tương dùng cải tạo đất rất tốt. Cây đậu tương được trồng rộng rãi ở các vùng sinh thái khác nhau. Ở các tỉnh miền núi phía Bắc, cây đậu tương được trồng với diện tích lớn như Bắc Giang (8.700 ha), Sơn La (8.000 ha), Cao Bằng (7.500 ha). Tuy nhiên, diện tích trồng cây đậu tương có thể phát triển rộng hơn nữa trên nhiều loại đất khác nhau của miền núi (đồi, gò, nương rẫy...) có thể trồng xen với cây ăn quả, cây rừng chưa khép tán, cây công nghiệp ngắn ngày như mía và trồng luân canh với các cây lương thực như ngô, lúa nương. 53 https://thuviensach.vn 2. Quy trình kỹ thuật sản xuất chung cho các giống đậu tương Thời vụ Vụ xuân: Gieo hạt khi có mưa xuân thường từ 15/2 - 15/3. Vụ Hè - Thu: Gieo hạt từ 10/6 đến 5/8, tùy thuộc từng vùng để có thời vụ thu hoạch vào lúc nắng ráo. Phân bón và cách bón - Bón lót: 350 - 400 kg Supe lân ủ với 5 - 6 tấn phân chuồng để bón cho 1ha. - Bón thúc lần 1: 60 - 70 kg đạm Ure và 100 - 120 kg Kali cho 1 ha vào lúc cây có 2 - 3 lá kép kết hợp xới lần 1 và vun nhẹ. - Bón thúc lần 2: 200 kg vôi bột cho 1 ha lúc cây chớm ra hoa, vun đất cao 10 - 12cm. Chuẩn bị hạt giống và mật độ gieo - Lượng giống cần cho 1 ha: Do không có sự chênh lệch lớn về kích cỡ hạt giữa các giống nên lượng giống khuyến cáo chung đủ trồng cho 1 ha là 60 kg. - Về chất lượng giống: Trước khi gieo phải kiểm tra lại tỷ lệ nảy mầm, ít nhất phải đạt 85 %, hạt đồng đều về kích cỡ và màu sắc, bảo đảm độ thuần, hạt không bị mọt và sâu bệnh. - Vụ xuân: Mật độ gieo 35 - 40 cây/m2 (hàng cách hàng 35 - 40cm, cây cách cây 7 - 8cm). - Vụ hè thu: Bảo đảm mật độ 30 - 35 cây/m2 (hàng cách hàng 35 - 40cm và cây cách cây 7 - 10cm). 54 https://thuviensach.vn Chăm sóc - Xới cỏ lần 1 khi cây có 2 - 3 lá kép kết hợp bón thúc đạm và Kali. Vun nhẹ đất vào gốc. - Xới cỏ lần 2 khi cây chớm ra hoa, kết hợp bón bổ sung vôi bột và vun cao đất. - Tưới nước: Ngoài độ ẩm cần thiết khi gieo hạt, vào mùa khô nếu có điều kiện thì tưới vào hai thời kỳ chính là trước khi ra hoa và làm quả. - Phòng trừ dòi đục lá, thân, quả, sâu cuốn lá, sâu khoang, rệp bằng Sumicidin 0,2 %, trừ bọ xít bằng Bassa 0,1 % + Dipterex. - Phun định kỳ lúc cây 2 lá đơn, 4-5 lá kép (lá thật), trước ra hoa, khi tắt hoa làm quả, phun thuốc có hiệu quả tốt nhất vào lúc chiều mát. Thu hoạch và bảo quản - Thu hoạch khi 2/3 số quả chuyển sang màu nâu sẫm. Thu hoạch vào những ngày nắng ráo, sau đó phơi khô đến khi tách hạt thì đập lấy hạt, làm sạch hạt, phơi trên nong nia đến khi cắn tách dọc hạt được dễ dàng. - Hạt sau khi phơi để nguội rồi bảo quản trong chum kín hay bao nilon 2 lớp. 55 https://thuviensach.vn DƯA CHUỘT 1. Đặc điểm Dưa chuột là loại rau ăn quả, là cây rau truyền thống, được trồng lâu đời trên thế giới và trở thành thực phẩm thông dụng của nhiều nước. Dưa chuột có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới ẩm ướt nên rễ cây yếu hơn rễ của các cây dưa hấu, bí ngô... Hệ rễ ưa ẩm, không chịu khô hạn, cũng không chịu ngập úng. Thân cây dưa chuột thuộc loại leo bò, thân mảnh, nhỏ, chiều cao thân phụ thuộc vào giống, điều kiện ngoại cảnh và kỹ thuật chăm sóc. Trên thân có cạnh và có lông cứng, đường kính thân là chỉ tiên quan trọng đánh giá tình hình sinh trưởng của cây, đường kính quá nhỏ hoặc quá to đều không có lợi. Trên thân chính có khả năng phân cành cấp 1 và cấp 2. Lá dưa chuột gồm có lá mầm và hai lá thật, hai lá mầm mọc đối xứng nhau qua trục thân. Lá mầm có hình trứng và là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá và dự đoán tình hình sinh trưởng của cây. 56 https://thuviensach.vn Lá thật có 5 cánh, chia thùy nhọn hoặc có dạng chân vịt; có dạng lá tròn, trên có lông cứng, ngắn. Màu sắc lá thay đổi theo giống xanh vàng hoặc xanh thẫm. Hoa dưa chuột có màu vàng, đường kính từ 2 - 3cm. Tính đực cái của hoa dưa chuột biểu hiện rất phong phú. Đó là dạng hoa đơn tính cùng gốc; hoa đực và hoa cái trên cùng một cây, nhưng hoa cái chiếm ưu thế hơn hoa đực. Hoa đực mọc thành chùm ở lá nách, hoa cái mọc đơn nhưng vị trí cao hơn hoa đực; hoa cái có cuống ngắn và mập. Hoa dưa chuột thụ phấn nhờ côn trùng, trừ những loài hoa lưỡng tính. Sự xuất hiện của hoa cái sớm hay muộn phụ thuộc vào nhiệt độ, chế độ chiếu sáng, chất dinh dưỡng và điều kiện chăm sóc. Quả dưa chuột thường thuôn dài, quả có 3 múi, hạt dính và lá noãn. Màu sắc quả dưa chuột đa phần là màu xanh, xanh vàng, khi chín vỏ quả thường nhẵn hoặc có gai. Đường kính quả là chỉ tiêu quan trọng đánh giá chất lượng và giá trị sử dụng. 2. Yêu cầu điều kiện ngoại cảnh Nhiệt độ Dưa chuột cũng như các cây khác trong họ bầu bí rất mẫn cảm với sương giá, đặc biệt là nhiệt độ thấp khi có tuyết. Dưa chuột yêu cầu khí hậu ấm áp và khô ráo để sản xuất lớn. 57 https://thuviensach.vn Khả năng thương mại của các loài trong họ bầu bí là rất lớn, nhưng do hạn chế về điều kiện thời tiết, khí hậu nên không loài bầu bí nào có thể gieo trồng ngoài trời trong các tháng mùa đông ở xứ lạnh. Nhiệt độ tối thiểu cho dưa chuột nảy mầm là 15,50C, nhiệt độ tối đa là 40,50C. Nhiệt độ thích hợp cho lá sinh trưởng là 200C, cây sinh trưởng chậm ở 120C. Khi nhiệt độ dưới 50C hầu hết các cây dưa chuột đều bị chết rét, khi nhiệt độ lên cao trên 400C cây ngừng sinh trưởng, hoa cái không xuất hiện. Hầu hết các giống dưa chuột đều qua giai đoạn xuân hóa ở nhiệt độ 20 - 220C. Ánh sáng Dưa chuột là cây ưa ánh sáng ngày ngắn, thời gian chiếu sáng 10 - 12 giờ/ngày. Ánh sáng thiếu và yếu sẽ là cho cây sinh trưởng, phát triển kém, ra hoa cái muộn, màu sắc hoa nhạt, vàng úa, hoa dễ bị rụng... Cây dưa chuột có nguồn gốc từ nơi ẩm ướt, nên bộ rễ kém phát triển hơn các cây khác. Dưa chuột là cây chịu hạn và chịu úng kém. Hai yếu tố lượng mưa và độ ẩm cùng với nhiệt độ cao là những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến những cây trong họ bầu bí nhiễm bệnh ở thân, lá và cành. Việc tưới nước cho dưa chuột là một việc làm cần thiết vì nếu đất khô, hạt sẽ mọc chậm, thân lá sinh trưởng kém. Đặc biệt thiếu nước nghiêm trọng sẽ xuất hiện quả dị hình, quả bị đắng, cây bị nhiễm bệnh. 58 https://thuviensach.vn Khi hạt nảy mầm yêu cầu lượng nước bằng 50% khối lượng hạt. Thời kỳ thân lá sinh trưởng mạnh đến ra hoa cái đầu cần độ ẩm đất 70 - 80%, thời kỳ ra quả rộ và quá trình phát triển cần độ ẩm cao trên 80%. Đất và chất dinh dưỡng Cây dưa chuột ưa thích đất đai màu mỡ, giầu chất hữu cơ, đất tơi xốp, độ pH từ 5,5 - 6,8. Dưa chuột gieo trồng trên nền đất thịt nhẹ, đất cát pha thường cho năng suất cao, chất lượng quả tốt. Đất trồng các cây họ bầu bí phải luân canh triệt để, tốt nhất là luân canh với cây trồng nước. Cây dưa chuột lấy dinh dưỡng từ đất ít hơn rất nhiều so với các loại cây rau khác. Trong ba yếu tố N, P, K dưa chuột sử dụng cao nhất là K, thứ đến là N và thấp nhất là P. 3. Kỹ thuật trồng trọt Cần tiến hành luân canh tăng vụ, ở những vùng có điều kiện khí hậu ấm áp, nhiệt độ trung bình các tháng từ 18 - 240C thì có thể bố trí thời vụ hợp lý để tăng vụ và tăng thu nhập. Vụ xuân gieo sớm vào cuối tháng 1, nhiệt độ lúc này còn thấp, không thích hợp cho sự nảy mầm của hạt nên có thể gieo vào trong bầu. Khi cây có 2 lá mầm đến khi có 1 - 2 lá thật thì chuyển ra ngoài ruộng. Chính vụ gieo vào đầu tháng 2, gieo hạt vào thời vụ này, cây sinh trưởng và phát triển nhanh chóng. Vụ muộn gieo vào trung tuần tháng 2 cuối tháng 3 đầu tháng 5; năng suất giảm dần và không ổn định. 59 https://thuviensach.vn Vụ đông gieo vào cuối tháng 9 đầu tháng 10. Trong vụ xuân sớm, nhiệt độ khí hậu thấp; do vậy cần xử lý nước nóng có tác dụng thúc mầm và diệt trừ vi khuẩn gây hại. Ngâm hạt trong nước nóng 40 - 500C, từ 1 - 2 giờ. Khi cho hạt vào nước nóng cần phải đảo đều, sau đó vớt hạt, rửa bằng nước sạch, để ráo nước rồi đem gieo. Cũng có thể xử lý bằng phương pháp vật lý; dùng tia Rơnghen chiếu lên hạt với liều lượng 500R làm tăng năng suất 22,2 %. Khối lượng phân bón: Phân hữu cơ trung bình 20 - 25 tấn/ha. Phân vô cơ: N nguyên chất 90 - 120kg/ha; P2O5 60 - 90kg/ha; K2O 100 - 120 kg/ha. Phương pháp bón: Tùy theo điều kiện thời tiết gieo trồng, nếu khô ráo có thể bón toàn bộ phân hữu cơ, toàn bộ phân lân với 10 - 20% phân đạm và 20 - 30% tổng số phân kali. Bón rải đều trong rạch, trộn đều với đất ở độ sâu 15 - 20cm. Phương pháp gieo: Đối với dưa chuột thường áp dụng phương pháp gieo thẳng, khi gieo đặt khoảng cách đã được xác định. Độ sâu đất lấp từ 2 - 3 cm tùy theo tính chất đất đai. Đất nhẹ, đất cát pha lấp đất dày hơn một chút, còn đất thịt trung bình lấp đất mỏng hơn. Khoảng cách và mật độ: thay đổi theo đặc điểm của giống và thời vụ gieo trồng, chất dinh dưỡng trong đất. Những giống cây cao, thân lá rậm rạp, phần cành cấp 1,2cm thì khoảng cách hàng 90cm, khoảng cách cây 35 - 40cm/hạt. Mật độ 4 - 5 vạn cây/ha. 60 https://thuviensach.vn 4. Kỹ thuật chăm sóc Xới vun: 2 - 3 lần, ở thời kỳ cây có 2 - 3 lá đến 4 - 5 lá thật. Khi cây có tua cuốn thì vun vào. Làm giàn: Khi cây có tua cuốn cần làm giàn kịp thời, nếu thực hiện khâu này chậm trễ sẽ ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của cây. Cọc giàn có thể dùng que có đường kính 2,5 - 3cm, chiều dài từ 1,5 - 2m tùy theo chiều cao cây. Tưới nước: Sau khi gieo, nếu thấy thiếu độ ẩm trong đất cần kịp thời cung cấp nước cho hạt nảy mầm. Đưa nước vào rãnh bằng phương pháp thủ công hoặc dùng máy bơm nước vào rãnh, nước ngập trong rãnh khoảng V độ cao luống, dùng gáo tưới nước vào giữa hai hàng. Khi cây trưởng thành cần giữ ẩm thường xuyên, dưa chuột là cây không chịu hạn, đất thiếu ẩm thân lá còi cọc, ra hoa, quả muộn, ảnh hưởng lớn đến năng suất và chất lượng sản phẩm. Tưới thúc: Sau khi cây có 2 - 3 lá thật, cây sinh trưởng chậm nên cần chăm sóc, tưới thúc thường xuyên, số lần tưới thúc 3 - 4 lần, khoảng cách giữa các lần 3 - 4 ngày. Tưới thúc bằng các loại phân vô cơ dễ hòa tan như đạm, phân kali. Phòng trừ sâu bệnh hại: Mức độ gây hại của sâu bệnh phụ thuộc rất nhiều vào giống, điều kiện ngoại cảnh cũng như quy trình chăm sóc. Sâu hại trên dưa chuột, chủ yếu là sâu xám, sâu đục quả, nhện đỏ, ruồi đục lá, bọ trĩ, bọ xít. Biện pháp phòng trừ hiệu quả nhất là thực hiện quy trình phòng bệnh tổng hợp. 61 https://thuviensach.vn Bệnh phát triển trong điều kiện độ ẩm không khí cao, kèm theo mưa phùn, trời âm u, thiếu ánh nắng và nhiệt độ thấp. Khi cây có quả phải sử dụng thuốc thảo mộc hoặc thuốc hóa học theo hướng dẫn của ngành bảo vệ thực vật. Không dùng thuốc trước khi thu hoạch 7 - 10 ngày. 5. Thu hái và sản xuất hạt giống Giống sớm: Sau khi trồng được 35 - 40 ngày thì thu hái quả. Giống trung và giống muộn thu hoạch sau khi trồng được 50 - 60 ngày. Thời gian sinh trưởng của dưa chuột thay đổi từ 65 - 70 ngày đến 100 - 110 ngày tùy thuộc đặc điểm của giống. Khi thu hoạch hái quả nhanh chóng vì dưa rất nhanh chóng chuyển sang màu vàng. Khi thu hái cần chọn thời điểm thích hợp. Đặc điểm của dưa chuột là hạt phát triển chậm hơn so với thịt quả. Khi quả có màu vàng là thời kỳ phát triển của hạt, hạt chưa chín già. Khi quả có màu sẫm, cuống quả và quả héo là lúc hạt đã chín sinh lý. Cần chọn những quả to, cân đối, mang đầy đủ đặc trưng, đặc tính của giống, thu hái những quả ở vị trí thấp vì những hạt quả đó cho năng suất và chất lượng hạt giống cao. Hạt và dịch quả nên để lên men 1 ngày, sau đó đãi sạch và phơi khô, bảo quản hạt trong điều kiện thời tiết thoáng mát. 62 https://thuviensach.vn DƯA HẤU 1. Đặc điểm Cây thuộc dạng leo bò, là cây hàng năm thân thảo. Rễ cây phân bố rộng nhưng nông, bao gồm cả rễ phụ ăn sâu vào tầng đất khoảng trên 0,6cm, có khả năng chịu khô hạn (khi nhổ lên trồng có thể thu được năng suất cao hơn). Thân của cây có dạng bụi lùn, ít khả năng leo bò, cành phát triển mạnh khi cây còn non. Lá có hình tim, xẻ thùy sâu, có 3 - 7 thùy và lá có màu xanh mốc. Hoa của dưa hấu nhỏ hơn các cây trong nhóm dưa, màu hoa không sặc sỡ. Hoa mọc ở nách lá và hầu hết chúng đều mọc riêng rẽ. Hoa thụ phấn chủ yếu nhờ côn trùng. Quả và hạt dưa hấu rất phong phú và đa dạng về khối lượng và kích cỡ. Khối lượng quả từ 1 - 2 kg đến 5 - 10 kg, hình dạng dài, tròn... màu sắc vỏ quả từ trắng đến xanh. Vỏ quả giòn, dễ vỡ. 2. Yêu cầu về điều kiện ngoại cảnh Nhiệt độ Dưa hấu thích nhiệt độ cao, có khả năng chịu63 https://thuviensach.vn nóng nhưng mẫn cảm với lạnh. Nhiệt độ thích hợp cho dưa hấu sinh trưởng và phát triển, có khả năng chịu được nhiệt độ cao tới 350C. Nhiệt độ đất từ 21 - 250C thì số lượng hạt nảy mầm lớn, tốc độ nảy mầm nhanh. Dưa hấu cũng là loại cây trung tính, khi ra hoa cây cần thời gian chiếu sáng trung bình. Dưa hấu thích ánh sáng mạnh, ánh sáng yếu ảnh hưởng đến năng suất đậu quả. Độ ẩm Hạt dưa yêu cầu độ ẩm cao để nảy mầm. Chính vì vậy độ ẩm thích hợp cho sinh trưởng và phát triển của dưa hấu trong phạm vi 70 - 80%. Chất dinh dưỡng Cây dưa hấu ưa thích đất nhẹ, đất cát pha và có độ pH 6 - 7. Là loại cây cần nhiều chất dinh dưỡng hơn những cây dưa khác. Đối với 3 yếu tố N, P, K cần bón cân đối. 3. Kỹ thuật trồng trọt và thu hái Thực hiện luân canh tăng vụ: trong điều kiện đất đai, cơ sở vật chất kỹ thuật, người sản xuất có thể bố trí các công thức luân canh hợp lý nhằm tăng thu nhập và đáp ứng được nhu cầu người tiêu dùng. Thời vụ gieo trồng cũng có sự biến chuyển cho phù hợp. Vụ sớm có thể gieo vào cuối tháng 1 đầu tháng 2; nếu gặp nhiệt độ thấp có thể xử lý bằng 64 https://thuviensach.vn nước nóng 40 - 500C, dùng que đảo đều sau đó để lặng 5 - 10 giờ, vớt ra rửa bằng nước sạch rồi đem gieo thẳng ra ruộng hoặc gieo vào bầu, khi có 2 lá mầm thì đem ra ruộng sản xuất. Chính vụ gieo vào tháng 2 và vụ muộn gieo vào trung tuần tháng 3. Khối lượng và phương pháp bón phân: tùy theo mùa vụ và điều kiện thời tiết có thể bón toàn bộ phân hữu cơ, phân lân, 20% tổng lượng đạm và 30% tổng lượng kali. Phân hữu cơ 20 - 30 tấn/ ha. Phân đạm 90kg/ha. P2O5 90kg/ha. Khoảng cách và khối lượng hạt gieo: có thể gieo trên đất bằng phẳng, trên luống... Luống gieo dưa rộng 2,5 - 3m, chiều cao luống 25 - 30cm; trên luống gieo hai hàng, khoảng cách hàng 10 - 15cm. Mỗi hốc gieo 2 - 3 hạt, khi cây mọc để lại một cây. Khối lượng hạt gieo cho 1ha từ 1,5 - 3kg hạt. Độ sâu lấp hạt từ 2 - 3cm; hạt dưa có vỏ dày nên trước khi gieo cần dùng kéo sắc hoặc bấm móng tay cắt một phần chân đế của hạt, tạo điều kiện cho hạt dễ nảy mầm. Sau khi gieo trồng cần tiến hành tưới nước, chăm sóc, tỉa cành tạo hình, diệt trừ sâu bệnh gây hại và thụ phấn bổ sung cho dưa. 65 https://thuviensach.vn Dưa hấu khi thu hái cần căn cứ và đặc điểm của giống và kỹ thuật chăm sóc. Thông thường sau khi hoa nở 40 - 50 ngày, tua cuống khô, cuống quả teo dần thì cần tiến hành thu hoạch. Động tác thu hái phải nhẹ nhàng, cẩn thận và chu đáo. Thời gian thu hái cần dựa vào độ chín của hạt. Thời gian thích hợp để thu hái làm giống thường chậm hơn 1 tuần so với dưa thương phẩm. Sau khi tách, hạt được rửa sạch và phơi khô bằng phương pháp thủ công hoặc sấy hạt bằng máy. Hạt phơi phải đạt độ ẩm không quá 10%. 66 https://thuviensach.vn BÍ XANH 1. Đặc điểm Bí xanh còn có nhiều tên gọi khác nhau như bí đao, bí lông và bí phấn. Cây có khả năng sinh trưởng mạnh, chịu hạn tốt; khi gặp điều kiện thuận lợi, rễ chính có thể ăn sâu tới 1,6m, rễ phụ ăn sâu 0,5 - 0,6m nhưng tập trung ở tầng mặt đất từ 20 - 25cm. Thân bí xanh thuộc loại thân thảo hàng năm có khả năng leo bò rất lớn, thân bò hoặc không có rõ cạnh, thân có màu xanh, trên thân phủ lớp lông cứng và dày. Lá cây có màu xanh thẫm, lá lớn có dạng chân vịt 5 cạnh. Hai lá mầm có vị trí quan trọng khi cây còn non yếu vì vậy cần duy trì chăm sóc và kéo dài tuổi thọ của hai lá mầm. Hoa bí xanh có 5 cánh hợp màu vàng, hoa cái cuống to hơn hoa đực. Hoa đơn tính cùng gốc, thụ phấn nhờ côn trùng. Quả bí thường có màu xanh, phủ một lớp lông dài, cứng. Hình dạng có loại tròn dài, tròn dẹt, trụ dài. 67 https://thuviensach.vn Khối lượng và kích cỡ quả thay đổi tùy thuộc vào giống từ 2 - 3kg đến 5 - 7 kg. 2. Yêu cầu điều kiện ngoại cảnh Nhiệt độ Bí xanh ưa thích khí hậu ấm áp chịu nóng, chịu rét kém. Nhiệt độ cho hạt nảy mầm từ 25 - 300C. Cây con sinh trưởng tốt ở nhiệt độ từ 17 - 220C. Nhiệt độ thích hợp cho hoa quả phát triển tốt 22 - 240C. Ánh sáng Là cây ưa ánh sáng ngày ngắn, cây bí xanh non yêu cầu 10 - 12 giờ chiếu sáng/ngày. Trong thời gian thân lá sinh trưởng cây yêu cầu ánh sáng mạnh; khi quả phát triển mạnh cây yêu cầu ánh sáng thấp hơn so với thời kỳ thân lá. Ánh sáng quá mạnh khiến quả dễ bị rám, ánh sáng yếu quả dễ bị rụng. Nước Thời kỳ cây con đến cây bắt đầu ra hoa cần độ ẩm 65 - 70%. Ẩm độ không khí cao, kèm theo điều kiện nhiệt độ thấp và ánh sáng yếu cây dễ bị sâu bệnh xâm hại. Thời kỳ ra hoa, quả cần cung cấp đầy đủ nước cho cây phát triển. Đất và dinh dưỡng Đất trồng bí xanh phải có tầng canh tác dày, nên chọn đất thịt nhẹ, đất cát pha. Cây hút nhiều nhất là K, thứ đến là N, ít nhất là P. 68 https://thuviensach.vn 3. Kỹ thuật trồng trọt và thu hái Cần tiến hành luân canh tăng vụ: vụ xuân hè gieo vào tháng 1, nếu gặp thời tiết rét cần xử lý hạt giống bằng cách ngâm vào nước ấm từ 10 - 12 giờ, khi hạt nứt nanh thì gieo hạt vào bầu, khi cây có hai lá mầm thì trồng ra ngoài ruộng. Vụ hè thu gieo vào tháng 9 - 10. Vụ đông gieo sau lúa mùa sớm, nên gieo hạt vào bầu trước để rút ngắn thời kỳ 1 - 2 lá thật ở ngoài ruộng sản xuất. Khối lượng và phương pháp bón phân: phân hữu cơ hoai mục 15 - 20 tấn/ha, N 80 - 100kg/ha, P2O5 90 - 100kg/ha. Phương pháp bón giống như dưa hấu. Mật độ và khoảng cách: Bố trí đất đai phụ thuộc vào phương pháp trồng, trồng không giàn để cây bò lan trên mặt đất thì mặt luống rộng 3 - 3,5m, luống cao 30 - 35cm. Dùng cuốc bổ hốc ở tầm luống khoảng cách hốc từ 0,8 - 1m. Mỗi hốc gieo 4 - 5 hạt, khi mọc mỗi hốc giữ lại 2 - 3 cây khỏe. Mật độ trung bình từ 1,5 - 2 vạn cây/ha. Khi cây có tua cuốn, phải kịp thời làm giàn, cọc giàn dài từ 1,8 - 2m. Trước khi cây leo lên giàn hướng cho thân bò theo vòng tròn xung quanh cọc giàn. Thời gian thu hái phụ thuộc vào mục đích sử dụng. 69 https://thuviensach.vn HÀNH TỎI 1. Đặc điểm Hành tỏi là cây trồng lâu đời và chiếm vị trí quan trọng trong sản xuất rau trên thế giới. Rễ hành tỏi thuộc loại rễ chùm, phát triển kém, rễ tập trung vào lớp đất mặt, khả năng chống chịu khô hạn kém. Rễ có nhiều sợi dài, phân nhánh yếu, chúng được bao phủ một số lượng lớn lông hút và rất dễ bị khô héo khi bị nhổ lên. Thân thật của hành tỏi rất ngắn, chúng là dạng đế giò nằm sát ngay dưới thân giả (thân củ). Trên thân thật có mầm sinh dưỡng và sinh thực, những mầm này được che phủ bởi những bẹ lá dày. Thân củ bao gồm một số nhánh được liên kết với nhau do những màng mỏng, mỗi củ thường có 7 - 8 nhánh. Lá thật đầu tiên của hành tỏi là một lá mầm. Thời kỳ đầu lá hành tỏi sinh trưởng rất chậm. Tuổi thọ của lá phụ thuộc vào sự sinh trưởng, khi lá chết dần cũng là lúc quá trình tạo củ. Bẹ lá: Được sắp xếp trên thân theo hình xoáy ốc, khoảng giữa các bẹ lá càng nhỏ thì củ càng chặt. 70 https://thuviensach.vn Hoa hành tỏi thuộc hoa đầu trạm, hoa có 6 lá dài, 6 nhị và nhụy. Hoa thụ phấn chéo và thụ phấn chủ yếu nhờ côn trùng. Hoa có màu trắng xám, đôi khi phớt tím hoặc màu hồng. Vòi nhụy rất bé. Bầu thượng có 3 ngăn, nếu được thụ phấn đầy đủ thì có 6 hoa. Cành hoa dài từ 60 - 100mm, hình ống, có màu xanh, mỗi chùm hoa có từ 250 - 600 hoa, hoa phân bố theo 3 tầng. Hạt có màu đen, hình đa giác, vỏ cứng, xù xì, 1g hạt có 250 - 400 hạt. 2. Yêu cầu điều kiện ngoại cảnh Nhiệt độ Hành tỏi là cây ưa thích khí hậu lạnh, khả năng thích nghi với nhiệt độ rộng. Hạt bắt đầu nảy mầm ở 2 - 30C, độ ẩm đất 80 - 90%, hạt nảy mầm nhanh ở 20 - 220C, nhiệt độ cho cây thân củ sinh trưởng là 180C. Khi nhiệt độ tăng cao, cây sinh trưởng rất nhanh sau đó lại giảm sút, khả năng chịu nhiệt độ thấp của hành tỏi khá tốt, cây trưởng thành chịu rét tốt hơn khi cây còn nhỏ. Ánh sáng Hành tỏi là cây ưa ánh sáng, hầu hết là ưa ánh sáng ngày dài. Sự thay đổi phụ thuộc vào giống: Giống ngắn ngày, hình thành củ trong thời gian chiếu sáng ngắn 10 - 20 giờ/ngày. 71 https://thuviensach.vn Giống dài ngày, hình thành củ trong điều kiện thời gian chiếu sáng dài 15 giờ/ngày. Thời gian chiếu sáng ngắn làm giảm khả năng tổng hợp vitamin C, tăng cường sự sinh trưởng của lá, kéo dài thời gian sinh trưởng, không tạo củ. Nước Khi hạt nảy mầm, hành tỏi cần nhiều nước do hạt có nhiều góc cạnh, vỏ dày. Rễ hành tỏi yếu nên không chịu khô hạn. Vì vậy, thời kỳ nảy mầm đến khi cây có 4 - 5 lá thật yêu cầu độ ẩm cao, đất phải ẩm thường xuyên. Khi thiếu nước, lá ngừng sinh trưởng, củ nhỏ. Nước quá dư thừa sẽ làm cho cây không chín già và khô được do cổ hành to. Đất đai và dinh dưỡng Đất tốt nhất cho hành tỏi là đất nhẹ giàu chất hữu cơ; đất màu mỡ sẽ tạo điều kiện cho cây sinh trưởng và phát triển. Đất gieo hạt, tiêu nước tốt và khô ráo. Phân hữu cơ có tác dụng rất tốt đối với hành tỏi, có tác dụng cải tạo đất, làm cho đất ở tầng đất mặt luôn tươi xốp. Đạm và lân cũng có tác dụng làm tăng quá trình sinh trưởng của hành tỏi. Cây đủ đạm lá có màu xanh tối. Cây dư thừa đạm lá mỏng, ống lá không tròn, lá biến dạng dễ bị gãy. Hành tỏi mẫn cảm với P và K; K làm tăng hàm lượng đường và vitamin. Đối với hành tỏi một vấn đề quan trọng là kỹ thuật bón và công thức phối hợp giữa các loại phân 72 https://thuviensach.vn có tính chất quyết định đến năng suất và chất lượng hành tỏi. Về nguyên tắc, ở thời kì đầu, khi bắt đầu hình thành củ thì bón nhiều đạm, K và lân vừa phải. Khi thân củ phình to đến thời kỳ thành thục cần tăng cường bón lân và K, hạn chế bón đạm. 3. Kỹ thuật trồng trọt và thu hái Tiến hành luân canh tăng vụ. Vụ sớm gieo vào cuối tháng 8 đầu tháng 9, vụ muộn cuối tháng 10 đầu tháng 11. Khi tiến hành ươm cây giống cần tiến hành bón lót đầy đủ. Nếu gặp thời tiết lanh, trước khi gieo nên xử lý hạt bằng nước nóng 40 - 500C trong 10 - 12 giờ. Một sào hành giống gieo từ 1,4 -1,5 kg hạt, mật độ là 80g hạt/24m2. Khối lượng và phương pháp bón phân: Phân hữu cơ hoai mục 20 - 25 tấn/ha. N 60 - 80kg/ha, P2O5 80 - 90kg/ha. Phương pháp bón: toàn bộ phân chuồng cộng phân lân và 2/5 phân K cộng với 1/3 tổng lượng phân đạm trộn đều vào đất ở độ sâu 7 - 10cm. Khoảng cách mật độ: Luống rộng 1,2 - 1,3m, cao 20 - 25cm luống trồng 4 hàng, khoảng cách cây 13 - 15cm. Một ha trồng 21 - 22 vạn cây. Chăm sóc: Thực hiện xới vun 2 - 3 lần theo tính chất đất đai kết hợp với bón thúc phân đạm lần 1 (1ha bón 24- 54 kg phân N). 73 https://thuviensach.vn Sau trồng 25 - 30 ngày xới lần 2 và bón thúc lần 2 (1ha tưới thúc 42 - 56 kg phân N). Sau trồng 40 ngày xới lần 3 và bón thúc lần 3 (1ha tưới thúc 56 - 84kg phân N). Cần tiến hành tưới nước giữ ẩm thường xuyên cùng với diệt trừ sâu bệnh hại tổng hợp. Đặc biệt chú trọng biện pháp canh tác như luân canh, phân bón, mật độ. Xác định thời gian thu hoạch hành tỏi phụ thuộc đặc tính của giống và mục đích sử dụng. Thông thường sau khi trồng được 60 - 70 ngày thì tiến hành thu hoạch. Các công đoạn thu hoạch cần phải tiến hành theo đúng trình tự và phù hợp với điều kiện bảo quản và chế biến. 74 https://thuviensach.vn Phần II chăn nuôi75 https://thuviensach.vn 76 https://thuviensach.vn NUÔI GÀ I. ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC VÀ CÔNG TÁC PHÂN LOẠI GIỐNG GÀ 1. Đặc điểm gà chăn thả Gà là loại gia cầm nuôi phổ biến trong các hộ gia đình. Đặc trưng của gà chăn thả là lông màu, chân và da có màu vàng; thịt gà mềm và có mùi vị thơm ngon. Gà chăn thả có sức đề kháng tốt, khả năng tìm kiếm thức ăn cao. Do đó gà thường dễ nuôi và cho năng suất cũng như chất lượng tốt. 2. Phân loại - Gà Lương Phượng hoa: Giống gà này có nguồn gốc từ Trung Quốc; gà có tầm vóc, ngoại hình gần giống với gà địa phương, mào và tai màu đỏ. Gà trống mào cao thẳng, ngực nở, lưng thẳng, chân cao, trung bình, lông đuôi dài cong. Gà mái đầu thanh nhẹ, hình dáng khỏe mạnh, chân nhỏ thấp, màu lông nhiều chấm vàng, ít chấm đen, thịt thơm ngon. Gà mái bắt đầu đẻ trứng khi được 24 tuần tuổi, trọng lượng cơ thể là 2,1 kg. 77 https://thuviensach.vn Sản lượng trứng ở 66 tuần tuổi đạt 177 quả, tỷ lệ trứng giống đạt 92%. Khối lượng gà nuôi thịt ở 11 tuần đạt từ 2,2 - 2,3 kg. - Gà Tam Hoàng: Có nguồn gốc từ Trung Quốc; đây là giống gà có lông, da và chân đều màu vàng, có lượng trứng và thịt thơm ngon; sức đề kháng của gà tốt, gà gồm 2 dòng: + Dòng 882: Gà có màu lông vàng, vàng đốm nâu sẫm hoặc phớt đen. Mào đơn, có màu đỏ tươi, chân mập, hình dáng bầu bĩnh. Gà bắt đầu đẻ trứng lúc 138 - 140 ngày tuổi. Sản lượng trứng đạt 141 - 143 quả ở 68 tuần tuổi, tỷ lệ phôi 93 - 95%. Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng trọng 2,8 - 3,1 kg. + Dòng Jiangcun: Lông màu vàng sáng bóng đồng nhất, mào đơn đứng đỏ tươi, da có màu vàng, dáng gà thon nhỏ. Gà bắt đầu sinh sản lúc 130 - 135 ngày tuổi. Sản lượng trứng đạt 150 - 160 quả lúc 68 tuần tuổi. Tỷ lệ phôi 95 - 96%. Khối lượng gà nuôi thịt 13 tuần tuổi đạt 1,8 kg; tiêu tốn thức ăn/1kg thức ăn tăng trọng là 3,0 - 3,1 kg. - Gà Sasso: Gà có nguồn gốc từ Pháp đã được chọn lọc từ 30 năm nay bởi công ty Sasso. Gà có lông màu nâu sẫm, thích nghi với mọi điều kiện chăn nuôi khác nhau, có khả năng tăng trọng rất cao. Tuổi đẻ trứng là lúc 24 tuần tuổi. Năng suất trứng đạt 179 quả lúc 68 tuần tuổi. Khối lượng gà nuôi thịt 9 tuần có thể 2,5 - 2,6 kg/con, tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng là 2,3 - 2,4kg. 78 https://thuviensach.vn