🔙 Quay lại trang tải sách pdf ebook Ngôn Ngữ Cơ Thể – Body Language Ebooks Nhóm Zalo 1 Cuốn sách này dành cho những ai có thị lực tốt nhưng không nhìn thấy bản chất của sự việc bằng đôi mắt của mình. Allan và Barbara Pease là hai chuyên gia nổi tiếng thế giới trong lĩnh vực giao tế nhân sự và ngôn ngữ cơ thể. Với số bán được lên đến 20 triệu bản, họ đã trở thành một gia đình nổi tiếng thế giới. Ngôn ngữ cơ thể thường cho thấy những gì người ta nói khác xa với những gì họ nghĩ hay cảm nhận. Cuốn sách này trình bày các vấn đề: ∙ Cách tạo ấn tượng tốt đẹp với người khác ∙ Cách nhận biết một người đang nói dối ∙ Cách khiến người khác hợp tác với mình ∙ Cách tham dự phỏng vấn và thương lượng hiệu quả ∙ Cách chọn bạn đời tâm đầu ý hợp 2 MỤC LỤC ............................................................................................................................. 4 CHƯƠNG ................................................................................................................................. 8 H NH NG CƠ B N ................................................................................................ 8 CHƯƠNG .............................................................................................................................. 25 N C N NG A B N................................................................................ 25 CHƯƠNG 3 .............................................................................................................................. 51 C A N CƯ V NG CƯ ............................................................. 51 CHƯƠNG 4 .............................................................................................................................. 68 H C A C NH A ................................................................................................. 68 CHƯƠNG 5 .............................................................................................................................. 81 NH NG H C B V V N H A.................................................................................... 81 CHƯƠNG 6 .............................................................................................................................. 94 B B N A V NG N C ..................................................................................... 94 Chương 7................................................................................................................................. 106 C C H NH G V ỪA Ố ...................................................................... 106 Giải mã các điệu bộ c a tay và m t........................................................................................ 106 Chương 8................................................................................................................................. 122 C C H B NG ............................................................................................. 122 CHƯƠNG 9 ............................................................................................................................ 141 NGƯ PH H NG G AN ................................................................................. 141 ãnh thổ và không gian riêng................................................................................................. 141 CHƯƠNG 10 .......................................................................................................................... 153 CH N NH NHƯ H N ................................................................. 153 CHƯƠNG 11 .......................................................................................................................... 165 13 B PH B N NH B N NH N H NG ............................. 165 CHƯƠNG 12 .......................................................................................................................... 180 B CHƯ C – C CH CH NG A NG Ố AN H .................................. 180 Chương 13............................................................................................................................... 191 C C H BÍ Ậ C A H ỐC, ÍNH V V C ANG 191 CHƯƠNG 14 .......................................................................................................................... 202 Cơ thể tiết lộ nơi đầu óc đang hướng đến .............................................................................. 202 CHƯƠNG 15 .......................................................................................................................... 207 NH NG B N NH V N ................................................................ 207 CHƯƠNG 16 .......................................................................................................................... 231 C C H V N H , NH H V CH CA .......................... 231 CHƯƠNG 17 .......................................................................................................................... 240 P P CH NG – NG V A ?....................................................... 240 CHƯƠNG 18 .......................................................................................................................... 251 C C PH NG V N, ẬN N C V ....................................................... 251 C C H H Ậ N C CƠ AN ....................................................... 251 CHƯƠNG 19 .......................................................................................................................... 263 NG H P C NH NG G H ẬN......................................................... 263 3 . SHERLOCK HOLMES, 1982 hi c n nhỏ, tôi luôn cảm nhận r ng không phải l c nào người ta c ng di n đạt đ ng những đi u họ muốn nói ho c đang cảm nhận và tôi biết, tôi có thể b t người khác làm đi u mình muốn nếu đọc được cảm x c thật và đáp ng đ ng nhu cầu c a họ. ôi b t đầu công việc bán hàng t n m lên 11 tuổi. ể kiếm ti n, sau giờ học, tôi thường đến t ng nhà bán miếng m t và nhanh chóng nhận ra ngay liệu ch nhà có muốn mua hàng hay không. hi tôi g c a nhà nào đó, nếu ch nhà đuổi tôi đi nhưng đôi bàn tay họ mở rộng để lộ l ng bàn tay thì tôi biết ch c ch n là mình có thể kiên trì mời chào, vì tuy họ ra v xua đuổi tôi nhưng giọng không h n học. Ngược lại, nếu ch nhà đuổi tôi b ng một giọng nhẹ nhàng nhưng lại ch b ng ngón trỏ ho c bàn tay đang n m ch t thì tôi biết mình hết hy vọng ôi rất th ch bán hàng và bán rất giỏi. hời niên thiếu, tôi đã bán n i niêu xoong chảo vào buổi tối. Ch nh khả n ng đọc được ý nghĩ c a người khác đã gi p tôi kiếm đ ti n mua được món tài sản đầu tiên. Bán hàng đã cho tôi cơ hội tiếp x c nhi u người, gần g i tìm hi u và th m d xem họ có muốn mua hàng hay không ch đơn giản b ng việc quan sát ngôn ngữ cơ thể họ. n ng này c ng là một lợi thế khi tôi g p g mấy cô nàng ở sàn nhảy. Hầu như tôi luôn đoán được cô nào s đ ng ý nhảy với tôi và ai s t chối. N m 20 tuổi, tôi làm việc cho một công ty bảo hiểm nhân thọ. rong n m đầu tiên, tôi liên t c phá nhi u k l c bán bảo hiểm cho công ty và trở thành nhân viên tr nhất bán được trên 1 triệu đô la. hành t ch này gi p tôi đ tiêu chu n tham dự Hội ngh Bàn tr n dành cho những người đạt doanh số 1 triệu đô la đầy uy thế ở . tuổi đời c n tr những tôi may m n học được những th thuật đọc ngôn ngữ cơ thể khi bán hàng l c nhỏ. Và khả n ng này đã gi p tôi thành công trong lĩnh vực mới c ng như trong bất k công việc kinh doanh nào cần khả n ng giao tiếp. i th không như v bề ngoài của ch ng Nhận biết chuyện gì đang xảy ra với ai, khả n ng đó là đi u bình thường thôi hông d nhưng bình thường. ó là khả n ng phối hợp những đi u tai nghe m t thấy trong bối cảnh xảy ra sự việc mà r t ra các kết luận khả dĩ. uy nhiên, đại đa số ch thấy những th mà họ cho là mình đang thấy. Câu chuyên sau đây d n ch ng cho luận điểm này: Hai người đàn ông đang đi qua cánh r ng thì tình cờ thấy một cái hố lớn rất sâu. ột người nói Chà trông có v sâu đấy Ch ng ta th n m mấy viên sỏi xuống hố xem nó sâu c nào.” 4 Họ n m xuống vài viên sỏi và chờ đợi nhưng không nghe động tĩnh gì. Chà, cái hố này rất sâu. Ch ng ta hãy n m h n đá to này xuống đi. nghe tiếng động đấy.” Họ nh t 2 h n đá to c trái banh n m xuống hố và chờ đợi, nhưng v n không nghe thấy gì cả. Có một thanh tà vẹt trong đám cỏ dại đ ng kia”, một người nói. Nếu mình n m thanh tà vẹt đó xuống hố, ch c ch n nó s gây ra tiếng động”. Họ k o lê thanh tà vẹt n ng trĩu đến bên hố r i n m xuống nhưng không có một âm thanh nào phát ra. Bất thình lình, t trong cánh r ng gần đó xuất hiện một con dê. Nó chạy nhanh như gió và lao vào giữa 2 người. i nó b ng nhảy c ng lên và mất dạng dưới cái hố. Hai người đàn ông đ ng đó ch ng kiến trong kinh ngạc. ột người nông dân t trong cánh r ng đi ra khỏi Này! Hai anh có thấy con dê c a tôi không?” ng là ch ng tôi có nhìn thấy nó Ch ng tôi đã ch ng kiến một cảnh tượng hết s c kh ng khiếp Con dê lao nhanh như gió t cánh r ng ra và nhảy xuống cái hố đó ” hông”, người nông dân nói, ó không phải nào là con dê c a tôi. Con dê c a tôi b x ch vào cái tà vẹt mà ”. n bi t l ng bàn tay của mình đ n m c nào? h nh thoảng ch ng ta hay nói r ng ra biết r đi u gì đó như l ng bàn tay”. Nhưng các cuộc th nghiệm đã ch ng minh r ng không tới 5 số người có thể nhận dạng bàn tay c a mình trong ảnh. ết quả ghi nhận được t một cuộc th nghiệm đơn giản cho thấy, đại đa số không giỏi đọc được các dấu hiệu ngôn ngữ cơ thể. Ch ng tôi đ t một tấm gương lớn ở cuối một cái sảnh dài trong khách sạn để tạo cho khách bước vào ảo giác là có một hành lang chạy dài ra tới ph a sau sảnh. Ch ng tôi treo trên trần những chậu cảnh to. Cách sàn khoảng 1,5 m t để m i khi có người bước vào c ng l c ph a đầu sảnh bên kia. hông d nhận ra người kia” bởi cây cảnh đã che khuất gương m t họ, nhưng có thể thấy r dáng dấp và sự di chuyển c a người đó. ột v khách đã quan sát v khách” ở trong gương khoảng 5 6 giây trước khi r trái v bàn tiếp tân. hi được hỏi là họ có nhận ra v khách kia không, 85 nam giới trả lời là không”. Hầu hết đàn ông đ u không nhận ra ch nh mình trong gương. Có người thậm ch c n nói anh muốn nói cái gã to b o, xấu x đó phải không?” Nhưng không lấy làm lạ khi 58 ph nữ nhận ra đó là chiếc gương và 30 nói v khách” kia trông quen quen”. lên. n có th nh n ra những biều hiện trái ngư c nhau trong ngôn ngữ c th đ n m c nào? 5 Ai ở bất c đâu c ng đ u ch ý tới ngôn ngữ cơ thể c a các ch nh tr gia, bởi mọi người đ u biết r ng đôi khi các ch nh tr gia giả vờ tin tưởng vào một đi u gì đó, ho c suy di n r ng họ là một người khác ch không phải ch nh họ. Các ch nh tr gia thường n tránh, giả vờ, nói dối, che dấu những cảm x c và tình cảm c a bản thân, tung hỏa m ho c d ng gương soi và v y tay chào những người bạn mà họ tưởng tượng ra trong đám đông. Nhưng bản n ng cho ch ng ta biết là cuối c ng họ s b lộ t y t những dấu hiệu ngôn ngữ cơ thể trái ngược c a họ, vì vậy ch ng ta rất th ch quan sát họ thật k để chờ tới l c đó. ? . rong một chương trình truy n hình, ch ng tôi hợp tác với một hãng du l ch đ a phương tiến hành th nghiệm khác. hi các du khách bước vào v n ph ng tìm hiểu v việc tham quan trong v ng và các đ a điểm trong và các đ a điểm du l ch, họ được hướng d n đến quầy để nói chuyện với nhân viên c a hãng. ó là một người đàn ông có mái tóc vàng, để ria m p, m c áo sơ mi tr ng và th t cà vạt. au vài ph t đ cập đến những lộ trình có thể tham quan, người này c i xuống mất h t bên dưới quầy để lấy vài tấm sách quảng cáo. c đó, một người đàn ông khác m t mày nh n nh i, tóc đen, m c áo sơ mi màu xanh da trời xuất hiện t dưới quầy, tay cầm những tập sách quảng cáo. Người này tiếp t c nói đ ng ch người kia v a bỏ dở. áng ngạc nhiên là gần n a số du khách không ch ý đến sự thay đổi này, trong đó gấp đôi số đàn ông so với ph nữ hoàn toàn không nhận ra sự khác biệt – không ch ở ngôn ngữ cơ thể mà là sự xuất hiện c a một người hoàn toàn mới. Nếu bạn không có khả n ng b m sinh ho c chưa học cách nhận biết ngôn ngữ cơ thể, có thể bạn c ng s không ch ý đến phần lớn những thay đổi đó. Cuốn sách này s cho bạn thấy những gì bạn đang bỏ qua. Cách th c ch ng tôi vi t cuốn sách này được mở rộng trên tác ph m đầu tiên c a tôi có tựa là . rong sách này tôi và Barbara đã dựa vào các công trình nghiên c u t các ngành khoa học mới như sinh học tiến hóa, tâm lý học tiến hóa và các lý thuyết công nghệ mới như Cộng hưởng t agetic esonance maging cho thấy những gì di n ra trong não bộ. Ch ng tôi viết cuốn sách này theo cách để độc giả có thể mở sách ra đọc ng u nhiên bất c trang nào. Ch ng tôi c ng giữ lại nội dung v động tác c a cơ thể, n t m t và điệu bộ, bởi vì đây là những đi u cơ bản cần n m vững để áp d ng trong mọi cuộc g p g trực diện. s gi p bạn thấu hiểu những ám hiệu không lời c a bản thân, cách s d ng ch ng sao cho hiệu quả c ng như để nhận được những tác d ng như ý trong hoạt động giao tiếp. Cuốn sách quan sát riêng biệt t ng yếu tố ngôn ngữ cơ thể và điệu bộ, s d ng các thuật ngữ đơn giản, d hiểu. uy nhiên, hầu như không có điệu bộ nào tách rời các điệu bộ khác. Vì vậy, ch ng tôi c ng đ ng thời cố tránh quá đơn giản hóa sự việc. 6 hế nào c ng có người than trời r ng việc nghiên c u ngôn ngữ cơ thể ch là s d ng kiến th c khoa học theo một cách khác để khai thác ho c chi phối người ta b ng cách đọc những b mật ho c suy nghĩ c a họ. uy nhiên, m c đ ch cuốn sách này là gi p bạn hiểu biết hơn trong hoạt động giao tiếp, qua đó có thể thấu hiểu người khác c ng như bản thân mình. Hiểu sự việc di n biến ra sao s gi p ch ng ta sống d dàng hơn. C n không hiểu biết hay thiếu hiểu biết s làm gia t ng sự sợ hãi, mê t n, và khiến ch ng ta hay ch tr ch người khác. ột người quan sát chim không nghiên c u v chim để b n hạ ch ng r i giữ làm chiến lợi ph m. ương tự, nếu ta biết và có k n ng đọc ngôn ngữ cơ thể, m i cuộc g p g c a ta s trở nên th v . đi n ngôn ngữ c th của b n Cuốn sách đầu ti n v ngôn ngữ cơ thể được ch ng tôi viết với d ng ý làm c m nang hướng d n cho nhân viên bán hàng, giám đốc, những nhà đàm phán và các nhà đi u hành. Nhưng nó c ng có thể áp d ng trong mọi tình huống trong cuộc sống như trong gia đình, các cuộc hẹn h , ho c ở nơi làm việc là thành quả trên 30 n m ch ng tôi t ch l y kiến th c và dấn thân vào nghiên c u lĩnh vực ngôn ngữ cơ thể. Với cuốn sách này, ch ng tôi muốn cung cấp cho bạn những vốn t ” cơ bản để đọc được thái độ, cảm x c, đ ng thời giải đáp một số câu hỏi c c cớ v hành vi c a người nào đó và mãi mãi làm thay đổi hành vi c a bạn. Hãy tưởng tượng bạn v n luôn ở một c n ph ng tối, bạn có thể chạm vào đ đạc trong ph ng như r m treo tường và c a ra vào nhưng thật sự bạn không thấy ch ng ra sao. Cuốn sách này s bật sáng đ n để gi p bạn nhìn thấy những th đã luôn có s n. Bây giờ thì bạn s biết ch nh xác những th đó là gì, n m ở đâu và nên làm gì với ch ng. Allan Pease 7 CHƯƠNG H NH NG CƠ N Ai trong ch ng ta c ng t ng biết một người mà ch sau vài ph t bước vào c n ph ng chật n ch, đã có thể nói đ ng v quan hệ giữa những người trong ph ng và cảm giác c a họ l c ấy. hả n ng đọc được thái độ và cảm giác c a người nào đó là hệ thống giao tiếp đầu tiên mà con người s d ng trước khi ngôn ngữ nói phát triển. rước khi radio được phát minh, hầu hết việc giao tiếp đ u được thực hiện b ng chữ viết thông qua các phương tiện sách báo, thư t . Ch nh vì vậy mà các ch nh tr gia có diện mạo xấu x và n nói v ng v , như Abraham incoln, đ u có thể thành công nếu đ s c kiên trì viết ra được những bài viết thật hay. nguyên radio mở ra cơ hội cho những người có khả n ng n nói hay như inston Churchill, một con người có tài di n thuyết tuyệt vời, nhưng có l họ s phải vô c ng khó kh n chật vật mới đạt được thành công tương tự trong k nguyên nghe nhìn ngày nay. Ngày nay, các ch nh tr gia hiểu r ng ch nh tr là phải k m với hình ảnh dáng v b ngoài. Hầu hết các ch nh tr gia được l ng dân đ u có tư vấn riêng v ngôn ngữ cơ thể nh m gi p họ tạo ấn tượng là người chân thành, chu đáo và trung thực, đ c biệt khi họ không phải là người như thế. hật khó tin là sau hơn hàng ngàn n m tiến hóa, ngôn ngữ cơ thể ch mới được nghiên c u một cách t ch cực, rộng rãi kể t thập niên 60 c a thế k 20 và đa số công ch ng biết đến sự t n tại 8 c a loại ngôn ngữ này ch mới n m 1978, thời điểm ch ng tôi xuất bản cuốn sách . Phần lớn mọi người v n tin r ng ngôn t là hình th c giao tiếp ch yếu c a ch ng ta. Nói theo thuyết tiến hóa thì ch mới gần đây, lời nói mới trở thành một bộ phận trong kho công c giao tiếp c a con người và ch yếu được s d ng để chuyển tảu các sự kiện và dữ liệu. ời nói có l b t đầu được phát triển cách đây khoảng 500.000 đến 2 triệu n m, đây c ng là khoảng thời gian k ch c bộ não con người t ng gấp 3. rước đó, ngôn ngữ cơ thể và những âm phát ra cổ họng là các phương tiện ch yếu để chuyển tải cảm x c, tình cảm, và đi u đó v n c n đ ng cho đến ngày nay. Nhưng do quá tập trung vào nội dung được phát ngôn nên hầu hết ch ng ta không để ý nhi u đến ngôn ngữ cơ thể, nói gì đến tầm quan trọng c a nó trong cuộc sống. uy nhiên, ngôn ngữ nói c a ch ng ta biểu lộ tầm quan trọng c a ngôn ngữ cơ thể trong giao tiếp. ưới đây là các v d tiêu biểu: Get it off your chest. Keep a stiff upper lip. ’ e . Keep your chin up Shoulder a burden. Face up to it. Put your best foot forward. Kiss my butt. Vài c m t trong số này rất khó nuốt” s allo , nhưng bạn phải cho một tràng pháo tay hoan nghênh ch ng tôi give us a big hand , bởi vì ở đây có một số đi u thật bất ngờ eyes-openers . heo kinh nghiệm thực tế a rule o thumb , ch ng tôi s giữ k n keep them coming hand over ist những b mật này đến khi bạn bó tay buckle at the knees ho c bạn bỏ qua (turn your back ch ng. Hy vọng là bấy nhi u c m t này đã đ làm bạn quan tâm đến khái niệm ngôn ngữ cơ thể. c đ u Các di n viên đóng phim câm như Charlie Chapin là những người tiên phong s d ng ngôn ngữ cơ thể vì đây là phương tiện duy nhất có trên màn ảnh l c bấy giờ. hả n ng di n xuất c a t ng di n viên được xếp loại tốt hay t i dựa trên m c độ họ s d ng điệu bộ và các dấu hiệu cơ thể để giao tiếp với khán giả. hi phim tiếng trở nên phổ biến và các kh a cạnh phi lời nói b xem nhẹ thì nhi u di n viên đóng phim câm trở thành k thất thế. Ch những di n viên được s d ng trang b k n ng s d ng lời nói và c ch tốt mới có thể t n tại, iên quan tới công cuộc nghiên c u mang t nh học thuật v ngôn ngữ cơ thể, tác ph m có ảnh hưởng nhất trong giai đoạn ti n thế k 20 có l là cuốn e e e ) (Charles ar in, 1872 , nhưng độc giả c a cuốn sách này ch yếu là giới hàn lâm. uy vậy, cuốn sách đã làm khởi phát những cuộc nghiên c u hiện đại v n t m t và ngôn ngữ cơ thể. Nhi u ý tưởng và phát hiện c a ar in t đó đã được các nhà nghiên c u trên kh p thế giới ch ng minh. Cho đến nay, họ đã quan sát và ghi lại gần một triệu ký hiệu và dấu hiệu không lời. Albert ehrabian, một nhà nghiên c u tiên phong v ngôn ngữ cơ thể 9 vào thập niên 50 c a thế k k 20, đã phát hiện r ng tổng tác d ng c a một thông điệp thì lời nói ch x t riêng t ngữ chiếm khoảng 7 , thanh âm bao g m giọng nói, ngữ điệu và các âm thanh khác chiếm 38 , c n ngôn ngữ không lời chiếm đến 55%. . Nhà nhân ch ng học ay Bird histell tiên phong trong việc nghiên c u giao tiếp không lời – cái được ông gọi là kinesics”. Bird histell đã đưa ra một vài ước t nh tương đương v số lượng giao tiếp không lời di n ra giữa con người và phát hiện, một người trung bình nói tổng cộng khoảng 10, 11 ph t một ngày và một câu nói trung bình mất khoảng 2,5 giây. ng c ng ước t nh ch ng ta có thể thực hiện và nhận diện khoảng 250.000 n t m t. C ng giống như ehrabian, Bird histell đã phát hiện ra trong một cuộc tr chuyện trực diện thì yếu tố lời nói chiếm chưa đến 35 , c n trên 65 là giao tiếp không lời. Qua phân t ch b ng ghi âm t hàng ngàn cuộc phỏng vấn và các cuộc thương lượng bán hàng trong thập niên 70 và 80 c a thế k 20, ch ng tôi nhận thấy ngôn ngữ cơ thể chiếm khoảng 60 đến 80 trong việc tạo ra ảnh hưởng bên bàn đàm phán. ương tự, có 60 đến 80 nhận đ nh ban đầu v một người mới g p được hình thành ch trong v ng chưa đến 4 ph t. Các cuộc nghiên c u cho thấy khi thương lượng qua điện thoại, người có lý l thuyết ph c hơn người th ng thế. Nhưng đi u này không đ ng khi thương lượng trực diện, bởi vì nói chung ch ng ta thường dựa vào những đi u m t thấy hơn là những đi u tai nghe để đưa ra quyết đ nh cuối c ng. i sao điều b n nói l i không uan tr ng? c d sách vở có thể nói khác đi, nhưng khi g p ai đó lần đầu, ch ng ta thường nhanh chóng x t đoán v sự thân thiện, sự nổi bật, và khả n ng người đó trở thành bạn tình – tuy khi ấy đôi m t c a họ là điểm nhìn đầu tiên c a ch ng ta. Ngày nay, hầu hết các nhà nghiên c u đ u đ ng ý r ng lời nói ch yếu được d ng để truy n tải thông tin, c n ngôn ngữ cơ thể được d ng để trao đổi thái độ giữa người với người và trong một số trường hợp, nó c n được d ng thay cho lời nói. V d , khi một ph nữ trao cho người đàn ông ánh m t chết người” thì ở đây, thông điệp được chuyển đi r ràng đến độ không phải viện đến ngôn t . Bất kể trong n n v n háo nào thì lời nói c ng g n bó ch t ch với động tác c a người phát ngôn. hậm ch , Bird histell c n cho r ng nếu được tập luyện đ ng m c thì ta c n có thể hình dung một người đang thực hiện động thái gì đó thông qua giọng nói c a họ hay nhận biết người ta nói ngôn ngữ nào ch b ng cách quan sát điệu bộ. Nhi u người khó chấp nhận ý kiến cho r ng v m t sinh học, con người v n là động vật. Ch ng ta thuộc loài linh trưởng (Homo sapiens), một loại vượn không có lông, đi trên 2 chi và có bộ óc cấp cao. Nhưng giống như những loài khác, ch ng ta v n b các quy luật sinh học chi phối hành 10 động, phản ng, ngôn ngữ cơ thể và điệu bộ c a bản thân. i u th v là loài người hầu như không ý th c r ng dáng đi, động thái và điệu bộ c a họ có thể biểu lộ một thông điệp hoàn toàn khác với những gì mà họ đang di n đạt b ng lời. Ngôn ngữ c th ti t l cảm c và ngh như th nào? Ngôn ngữ cơ thể là sự phản ánh trạng thái cảm x c c a một người ra bên ngoài. i điệu bộ ho c động thái đ u có thể cho thấy cảm x c c a một người vào thời điểm đó. V d , một người đàn ông đang lo mình t ng cân có thể hay vuốt nếp gấp ở lớp da dưới c m. ột ph nữ biết mình b t ch m ở đ i có thể thường xuyên vuốt áo đầm xuống. Người đang sợ hãi có thể khoanh tay hay b t ch o chân ho c làm cả 2 điệu bộ này và một người đàn ông đang nói chuyện với người ph nữ có bộ ngực lớn có thể cố tránh nhìn ch m ch m vào ngực c a bả ấy trong khi tay ông ta lại phác thành các c ch như ch p lấy một cách vô ý th c. hái t Charles g p một người bạn thân(*) e ă P e e ể đọc được ngôn ngữ c a một người thì phải hiểu được trạng thái cảm x c c a người đó trong khi l ng nghe c ng như để ý đến hoàn cảnh phát ngôn. Cách này gi p bạn tách bạch sự thật với giả tưởng, thực tế với tưởng tượng. hời gian gần đây, ch ng ta b ám ảnh với lời n tiếng nói và vi n cảnh trở thành người n nói giỏi giang. hế nhưng, đa số mọi người lại không biết đến ngôn ngữ cơ thể và hiệu quả c a ch ng, m c d ngày nay phần lớn các thông điệp trong bất k cuộc tr chuyện trực diện nào c ng đ u được bộc lộ qua các dấu hiệu cơ thể. V d , ổng thống Pháp Chirac, ổng thống onald eagan và h tướng c Bob Ha ke đ u d ng 2 bàn tay để di n tả t nh tầm c c a vấn đ mà họ đang nghĩ đến. Có lần, h tướng Bob Ha ke đã biện hộ v vấn đ lương t ng c a 11 các ch nh tr gia b ng cách so sánh ti n lương c a họ với ti n lương c a các nhà đi u hành công ty. ng cho r ng ti n lương c a các nhà quản lý đã t ng rất nhi u, trong khi m c lương t ng được kiến ngh t ng cho các ch nh tr gia thì t hơn. uy nhiên, m i lần đ cập đến thu nhập c a các ch nh tr gia, ông đ u dang bàn tay cách nhau 1m, c n khi đ cập đến ti n lương c a các nhà đi u hành, hai bàn tay ông ch cách nhau 30cm. hoảng cách giữa hai bàn tay c a ông đã tiết lộ r ng ông cảm thấy các ch nh tr gia đang được hưởng m c lương hậu hĩnh hơn rất nhi u so với đi u ông th nhận. . i sao nói h nữ m n cảm h n? hi nói ai đó m n cảm” ho c có trực giác”, vô tình ch ng ra đang ám ch đến khả n ng đọc được ngôn ngữ cơ thể c a họ và so sánh những dấu hiệu này với lời nói. Nói cách khác, khi ch ng ta nói ch ng ta linh cảm” một người nào đó đã nói dối, nghĩa là ch ng ta có ý nói ngôn ngữ cơ thể và lời nói c a họ không n khớp với nhau. ây c ng ch nh là đi u mà các di n giả gọi là sự nhận biết thái độ khán giả”, ho c sự quan hệ tới một tập thể”. Ch ng hạn, nếu toàn bộ khán giả ng i ngả lưng vào ghế, c m ch i xuống và khoanh tay trước ngực thì một di n giả m n cảm” s linh cảm r ng bài phát biểu c a mình không được hoan nghênh c ng như nhận thấy mình cần áp d ng một phương pháp khác để lôi k o sự ch ý c a mọi người . C n một di n giả không m n cảm” s tiếp t c huyên thuyên, bất chấp phản ng c a khán giả. ă . Nhìn chung, ph nữ m n cảm hơn đàn ông rất nhi u. i u này thường được gọi là trực giác c a ph nữ”. Ph nữ b m sinh đoán biết được các dấu hiệu không lời, c ng như có c p m t đ nh v ch nh xác đến t ng chi tiết rất nhỏ. ây là lý do tại sao gần như không có ông ch ng nào nói dối 12 được vợ và thoát tội, trong khi đó, hầu hết ph nữ đ u có thể qua m t được ch ng mà không b phát hiện. ột cuộc nghiên c u do các nhà tâm lý học thuộc trường ại học Harvard tiến hành cho thấy, ph nữ nhạy b n với ngôn ngữ cơ thể hơn đàn ông rất nhi u. Họ chiếu các đoạn phim ng n được t t âm v một cuộc tr chuyện giữa một người đàn ông và một ph nữ, r i yêu cầu những người tham gia giải mã những gì đang di n ra b ng cách đọc n t m t c a 2 nhân vật. ết quả cho thấy ph nữ hiểu được tình huống ch nh xác đến 87 trong khi đàn ông ch tr ng được 42 . Những người đàn ông là nghệ s , di n viên, y tá và những đ ng t nh nam c ng hiểu tốt các tình huống đó như ph nữ. rực giác c a ph nữ đ c biệt thể hiện r ở những người đã t ng nuôi con. rong vài n m đầu, người mẹ gần như ch dựa vào kênh giao tiếp không lời để chuyện tr với tr , do đó, người ph nữ thường là người đàm phán m n cảm hơn nam giới bởi vì họ học tập đọc các dấu hiệu t sớm. N i soi cắt l n o cho thấy gì? ổ ch c não bộ c a đa số ph nữ cho ph p họ có khả n ng giao tiếp vượt trội hơn bất k người đàn ông nào trên hành tinh này. Nội soi c t lớp não b ng phương pháp Cộng hưởng cho thấy tại sao người ph nữ lại có khả n ng giao tiếp và đánh giá người khác tốt hơn nhi u so với nam giới. Não người ph nữ có t 14 đến 16 tiểu khu d ng để đánh giá hành vi c a người khác trong khi đàn ông ch có 4 đến 6 tiểu khu. i u này giải th ch tại sao một người ph nữ có thể nhanh chóng biết được mối quan hệ c a các c p vợ ch ng khác trong một buổi tiệc – ai đã cãi nhau, ai th ch ai ó c ng là lý do mà theo quan điểm c a ph nữ thì đàn ông dường như quá kiệm lời, c n theo nam giới thì ph nữ dường như không bao giờ im miệng. Như ch ng tôi đã trình bày trong cuốn sách W e ’ e & W e ’ Re e ) Nhà xuất bản rion , não c a ph nữ được tổ ch c để đảm nhiệm đa tác v . Người ph nữ bình thường c ng một l c có thể xoay sở thực hiện t 2 đến 4 vấn đ không liên quan gì nhau. Họ có thể xem tivi khi đang nói chuyện điện thoại, đ ng thời l ng nghe cuộc tr chuyện t đ ng sau lưng trong l c nhâm nhi một tách cà phê. Ph nữ có thể nói nhi u v ch đ khác nhau trong một cuộc tr chuyện và có khả n ng s d ng 5 thanh âm để có thể thay đổi đ tài ho c ra ý nhấn mạnh. iếc thay, hầu hết đàn ông ch có thể nhận ra được 3 trong số 5 thanh âm này. ết quả là đàn ông thường lạc mất mạch chuyện khi ph nữ đang cố giao tiếp với họ. Các cuộc nghiên c u cho thấy một người c n c trực tiếp và biểu hiện cư x c a người khác có nhi u khả n ng nhận x t ch nh xác v người đó hơn là những người ch đánh giá b ng trực giác. Biểu hiện này n m ở ngôn ngữ cơ thể c a người đó. Và nếu ph nữ đã nhận ra đi u này một cách vô th c thì bất k ai c ng có thể tự học một cách có ý th c để hiểu được các dấu hiệu. ây là đi u mà cuốn sách này muốn đ cập. 13 àm th nào th y bói bi t nhiều như th ? Nếu các bạn t ng đi xem bói, có l khi ra v bạn h n rất kinh ngạc v những đi u mà họ biết v bạn – những b mật mà không ai có thể biết, đó phải ch ng là khả n ng ngoại cảm? ột cuộc nghiên c u ngành bói toán cho thấy những cô, cậu” này đã s d ng th thuật đoán m ” để dự đoán ch nh xác đến 80 v một người mà họ chưa bao giờ g p. i u này có v hiếu k đối với những người ngây thơ và cả tin nhưng thật ra, nó ch là quy trình kết hợp giữa việc quan sát k các dấu hiệu ngôn ngữ cơ thể cộng với sự hiểu biết bản chất c a con người và kiến th c v xác suất thống kê. ất cả làm nên th thuật cho những ông bà đ ng, thầy bói bài taro, nhà chiêm tinh và thầy xem ch tay gi p họ thu thập thông tin v thân ch ”. Nhi u thầy bói nói m ” c ng không biết mình có thể hiểu các dấu hiệu không lời nên họ tin r ng họ thật sự có khả n ng ngoại cảm. ất cả những việc này làm t ng thêm t nh thuyết ph c cho việc bói toán, cộng thêm thực tế là những người thường xuyên đi xem bói đ u mang s n trong mình một ni m tin m quáng. m theo bộ bài taro c n có một ho c 2 quả cầu pha lê, một không gian như k ch trường, và một sân khấu được bố tr hoàn hảo cho phần đọc ngôn ngữ cơ thể. Cảnh tượng này có thể khiến cho cả những ai đa nghi nhất c ng tin r ng các quy n lực siêu nhiên đang hiển hiện trước m t họ. ất cả các màn bói toán chung quy ch là khả n ng giải mã các phản ng c a một người khi họ giãi bày câu chuyện c ng như thu thập thông tin t việc quan sát dáng v c a họ. Hầu hết các nhà ngoại cảm” đ u là nữ vì như đã nói, ph nữ có thêm mạng cấu tr c não cho ph p họ đọc được các dấu hiệu c a tr sơ sinh hay trạng thái cảm x c c a người khác. . inh ch ng cho đi u này, sau đây là một qu bói dành cho riêng bạn: Hãy tưởng tượng bạn đến một c n ph ng ngập khói, ánh sáng lờ mờ. đó, có một bà đ ng đeo đầy đ trang s c, quấn kh n xếp đang ng i cạnh cái bàn thấp hình m t tr ng và trên bàn có một quả cầu hình pha lê: e e 14 . hế nào? Ch ng tôi bói cho bạn có đ ng không? Các cuộc nghiên c u cho thấy thông tin trong qu bói” này ch nh xác đến 80 cho bất k ai đọc nó. C ng với khả n ng tuyệt vời đọc được ngôn ngữ cơ thể, n t m t và những động thái khác c a một người, cộng với ánh sáng mờ ảo, âm thanh k quái và một cây nhang, ch ng tôi đảm bảo là bạn s có thể làm bất c ai c ng phải tin sái cổ. Ch ng tôi không khuyến kh ch bạn trở thành thầy bói, nhưng bạn s nhanh chóng có khả n ng đọc được người khác ch nh xác như thầy bói vậy. m sinh di truyền hay đư c ti thu? hi khoanh tay trước ngực thì bạn đ t cánh tay trái lên tay phải hay ngược lại? Hầu hết mọi người đ u không thể ch c ch n r ng họ đã đ t tay theo cách nào cho đến khi làm th . Ngay bây giờ, bạn hãy khoanh tay trước ngực r i cố g ng nhanh chóng đảo ngược v tr . Bạn s cảm thấy có 1 cách là thoải mái và cách kia thật là ngược. Ch ng c cho thấy đây có thể là một điệu bộ di truy n không thay đổi được. . Nhi u cuộc hội thảo và nghiên c u được thực hiện nh m khám phá ra các dấu hiệu phi ngôn ngữ có được do b m sinh, học hỏi, di truy n, hay nói theo cách khác. Các nhà nghiên c u đã thu thập ch ng c t việc quan sát những người m họ không thể học được các dấu hiệu không lời b ng th giác và các hành vi điệu bộ ở nhi u n n v n hóa khác nhau trên thế giới. Bên cạnh đó, họ c ng nghiên c u hành vi c a những động vật linh trưởng có quan hệ gần nhất với ch ng ta v nhân ch ng học là loài tinh tinh và loài kh . Họ kết luận r ng m i lãnh vực nói trên b m sinh, học hỏi, di truy n, v.v đ u có vai tr nhất đ nh trong việc tạo nên ngôn ngữ cơ thể. V d , hầu hết những động vật linh trưởng mới sinh đ u có khả n ng b ngay, do đó điệu bộ này là b m sinh ho c di truy n. Nhà khoa học người c, ibl- ibes eldt phát hiện ra điệu bộ m m cười ở những đ a tr điếc và m b m sinh xảy ra không phải do ch ng tiếp thu ho c b t chước nên đây c ng là một điệu bộ b m sinh. kman, riesen và orenson đã ng hộ một số giả thiết ban đầu c a ar in v điệu bộ b m sinh trong khi nghiên c u các n t m t c a những người thuộc 5 n n v n hóa khác nhau. Họ phát hiện ra r ng để bộc lộ c ng 1 cảm x c, các n n v n hóa c ng s d ng chung một điệu bộ cơ bản trên khuôn m t, do vậy, những điệu bộ này là b m sinh. ă . Bên cạnh đó, người ta v n c n tranh luận v ngu n gốc một số điệu bộ có được do di truy n hay được tiếp thu qua con đường giao lưu v n hóa và trở thành thói quen. V d , phần lớn đàn ông xỏ 15 áo bên cánh tay phải trước, c n đa số ph nữ lại xỏ áo bên cánh tay trái trước. i u này ch ng tỏ đàn ông s d ng bán cầu não trái để thực hiện động tác này trong khi ph nữ s d ng bán cầu não phải. hi đi ngang qua một ph nữ trên đường phố đông đ c, đàn ông thường xoay người v ph a ph nữ đó. heo bản n ng, người ph nữ xoay người n người đàn ông để bảo vệ bộ ngực c a mình. ây là phản ng b m sinh c a ph nữ hay đó ch là hành động vô th c mà họ học được khi quan sát những người ph nữ khác? t số ngu n gốc c bản Phần lớn các dấu hiệu giao tiếp cơ bản đ u giống nhau trên kh p thế giới. hi vui, người ta cười. hi bu n hay t c giận, người ta cau mày ho c tỏ ra cáu b n. Gật đầu là dấu hiệu thường biểu hiện ý phải” hay đ ng ý. ó là một kiểu hạ thấp đầu và có thể là điệu bộ b m sinh, bởi vì người m b m sinh c ng s d ng điệu bộ này. c đầu t bên này sang bên kia để tỏ ý không” ho c không tán thành c ng là một điệu bộ phổ biến, xem ra nó có t thời thơ ấu. hi đ a tr no sữa, nó quay đầu t bên này sang bên kia để t chối v mẹ c n khi n no, nó l c đầu t bên này sang bên kia để ng n người lớn cố bón th c n vào miệng mình. ua việc thực hiện này, tr nhanh chóng học được cách biểu lộ sự không đ ng ý ho c thái độ tiêu cực. . Ngu n gốc phát triển c a một số điệu bộ có thể b t ngu n t động vật thời ti n s . Ch ng hạn, cười” là một điệu bộ đe dọa đối với hầu hết các loài động vật n th t, nhưng đối với loài linh trưởng, cười” k m theo điệu bộ không đe dọa biểu lộ sự ph c t ng. – Nhe r ng và ph ng m i lên b t ngu n t động tác tấn công c a loài linh trưởng. Cười nhếch m p là dấu hiệu cảnh báo cho những con vật khác biết r ng nếu cần thiết, ch ng s d ng r ng tấn công ho c tự vệ. ối với con người, điệu bộ này d ng có ý nghĩa tương tự, m c d con người thường không tấn công b ng r ng. 16 i ph ng lên gi p cơ thể thu nạp được nhi u không kh để chu n b cho việc đánh nhau ho c bỏ chạy. rong thế giới động vật linh trưởng, điệu bộ này cho thấy ch ng đang cần được h trợ để vượt qua mối đe dọa s p xuất hiện. rong thế giới loài người, nhếch m p biểu hiện thái độ t c giận và khó ch u khi người ta cảm thấy bất ổn v thể chất hay tinh thần. Những điệu b h bi n là điệu bổ phổ biến d ng để biểu th ý không biết” ho c không hiểu bạn đang nói gì. ây là c m t ch có sự kết hợp c a 3 điệu bộ ch nh l ng bàn tay để lộ ra cho thấy không có gì giấu giếm trong tay, vai nhô lên bảo vệ cổ họng, chân mày nhướn lên biểu th sự ph c t ng. N ú ể ị ự y Giống như lời nói, một số dấu hiệu c a ngôn ngữ cơ thể c ng có thể khác nhau theo t ng n n v n hóa. ột điệu bộ có thể là có thể quen thuộc và có ý nghĩa ở n n v n hóa này nhưng lại vô nghĩa hay mang ý nghĩa hoàn toàn khác ở n n v n hóa khác. Những điểm khác biệt s được nói đến trong Chương 5. a uy tắc đ đ c ch nh ác ngôn ngữ c th Những đi u m t thấy, tai nghe trong bất k tình huống nào c ng chưa h n là thái độ đ ch thực c a một người. Bạn cần tuân theo ba quy t c cơ bản sau để hiểu đ ng sự việc. uy tắc : Hi u các điệu b th o c m ột trong những l i nghiêm trọng nhất mà một người mới học cách đọc ngôn ngữ cơ thể thường phạm phải, đó là họ hiểu một điệu bộ đơn l và tách biệt với các điệu bộ hay tình huống khác. V d , gãi đầu có nhi u nghĩa đổ m hôi, không ch c ch n, tóc có gàu hay chấy, đãng tr ho c nói dối t y thuộc vào các điệu bộ khác đ ng thời xảy ra vào l c đó. Như bất k ngôn ngữ nói nào, ngôn ngữ cơ thể c ng có t ”, câu” và dấu câu”. i điệu bộ giống như một t đơn và một t có thể có nhi u nghĩa khác nhau. V d , trong tiếng Anh, t dressing” có t nhất 10 nghĩa như m c 17 quần áo, nước xốt rưới th c n, nh i th t gà, bôi thuốc lên vết thương, phân bón, t m r a, chải lông ngựa ột t phải n m trong câu c ng với những t khác thì mới có đầy đ nghĩa. Các điệu bộ n m trong các câu” được gọi là c m. Ch ng góp phần bộc lộ tình cảm ho c thái độ thật c a một người nào đó. Giống như câu, một c m ngôn ngữ cơ thể c ng có t nhất 3 t ” mới đ để bạn đ nh nghĩa ch nh xác t ”. Người m n cảm” là người có thể hiểu được câu” c a ngôn ngữ cơ thể và kết hợp ch ng với lời c a người nói. . Vì vậy, hãy luôn xem x t cả c m điệu bộ để hiểu đ ng sự việc. i khi ch ng ta l p đi l p lại một ho c nhi u điệu bộ đơn giản, nghĩa là ch ng ta đang cảm thấy bu n chán hay c ng th ng. ờ ho c xo n tóc liên t c là một v d thường g p, nhưng nếu tách biệt nó với các điệu bộ khác thì động tác này rất có thể là dấu hiệu cho thấy người đó đang cảm thấy không ch c ch n ho c lo âu. Người ta vuốt tóc ho c v đầu bởi vì đó là cách họ được mẹ an i khi c n nhỏ. ể ch ng minh luận điểm v c m điệu bộ, xin giới thiệu sau đây c m điệu bộ nghi mà người ta có thể s d ng khi họ không có ấn tượng với những gì họ nghe thấy: N y ể ý . ấu hiệu ch nh d ng để ánh giá Hoài nghi là điệu bộ kết hợp tay và m t, với ngón trỏ chĩa hướng lên má trong khi một ngón tay khác che miệng, c n ngón tay chống c m. B ng ch ng bổ sung cho thấy người này đang có những suy nghĩ mang t nh phê phán đối với những gì được nghe là chân b t ch o thật sát và cánh tay ôm ngang cơ thể tự vệ , trong khi đầu và c m c i xuống không đ ng ý, chống đối . Câu” ngôn ngữ cơ thể này có ý đại loại như ôi không th ch đi u anh đang nói”, ôi không đ ng ý”, ho c ôi đang kìm n n những cảm x c tiêu cực”. 18 y y uy tắc : ìm ki m h h Nghiên c u cho thấy các dấu hiệu không lời có tác động gấp 5 lần lời nói. hi 2 yếu tố này không khớp với nhau thì mọi người – đ c biệt là ph nữ - s dựa vào thông điệp không lời và không quan tâm đến nội dung c a lời nói. à di n giả, khi bạn yêu cầu người nghe phát biểu ý kiến v những gì bạn đã nói, nếu người đó trả lời không đ ng ý thì lời nói và c ch c a họ s khớp với nhau. uy nhiên, nếu người đó nói với những gì bạn nói nhưng điệu bộ lại không ph hợp thì rất có thể họ đang nói dối. . Giả s , bạn thấy một ch nh tr gia đang đ ng trên b c, h ng h n phát biểu với khán giả là ông ta s n sàng tiếp thu và hoan ngênh ý tưởng c a những người tr tuổi trong khi hai cánh tay ông ta xếp ch t trước ngực tự vệ và c m c i xuống hoài nghi, chống đối thì bạn có tin không? Ho c khi ông ta cố thuyết ph c bạn v l ng nhiệt tình, sự quan tâm c a mình nhưng lại giáng những c ch t karate đanh gọn xuống m t bàn c a b c thì bạn thấy sao? Có lần, igmund reud thuật lại r ng ông ta thấy một ph nữ đang nói v ni m hạnh ph c trong hôn nhân c a mình nhưng lại tuột ra tuột vào chiếc nh n cưới trên ngón tay một cách vô th c. Vì nhận ra ý nghĩa c a điệu bộ này nên ông không lấy làm ngạc nhiên khi bà b t đầu bộc lộ những vấn đ hôn nhân. Việc theo d i những điệu bộ, sự h a hợp giữa ngôn ngữ cơ thể và lời nói là yếu tố then chốt để giải nghĩa ch nh xác thái dộ c a người thông qua ngôn ngữ này. uy tắc : Hi u điệu b trong ngữ cảnh ất cả các điệu bộ nên được xem x t trong ngữ cảnh xuất hiện điệu bộ đó. V d , nếu một người đợi ở xe buýt ở trạm cuối, tay chân khoanh lại thật ch t, c m c i xuống trong một ngày mua đông lạnh giá thì rất có thể người đó thấy lạnh, ch không phải muốn tự vệ. hế nhưng, nếu ai đó ng i đối diện với bạn và s d ng những điệu bộ tương tự trong l c bạn đang cố g ng chào bán một ý 19 tưởng, sản ph m hay d ch v với anh ta thì ch nh xác là anh ta không chấp nhận ho c đang t chối lời đ ngh c a bạn. rong cuốn sách này, tất cả các điệu bộ c a ngôn ngữ cơ thể s được xem x t trong ngữ cảnh và khi cần thiết, ch ng ta s nghiên c u c m điệu bộ. ả y , ứ ả ự i sao điệu b l i có th d bị hi u nh m? ột người b t tay nhẹ ho c yếu ớt – đ c biệt là đàn ông – rất d b cho là có t nh cách yếu đuối. Chương tiếp theo v thuật b t tay s khám phá lý do đ ng sau đi u này. Nhưng nếu bàn tay c a người nào đó b viêm khớp thì rất có thể, họ c ng s b t tay nhẹ để tránh b đau. ương tự, các họa sĩ, nhạc sĩ, nhà ph u thuật và những người có ngh nghiệp đ i hỏi một bàn tay kh o l o trong công việc thường không th ch b t tay. Nếu buộc b t tay, có thể họ s d ng cái b t tay chiếu lệ” để bảo vệ bàn tay c a mình. Những người m c quần áo không ph hợp ho c bó sát c ng không thể thực hiện điệu bộ. i u này có thể ảnh hưởng đến việc s d ng ngôn ngữ cơ thể c a họ. V d , những người b o phì không thể b t ch o chân. Ph nữ m c váy ng n s ng i b t ch o chân thật sát để tự bảo vệ, nhưng đi u này khiến họ có v không cởi mở cho l m và giảm đi cơ hội được mời khiêu v tại các hộp đêm. Những tình huống này ch xảy ra với một số t người. uan trọng là phải cân nh c xem những khiếm khuyết v thể chất ho c các thương tật trên cơ thể c a một người có ảnh hưởng đến c động c a cơ thể họ. i sao d hi u tr m h n? Người lớn khó hiểu hơn tr em bởi vì s c thái trên cơ m t họ t được biểu hiện hơn. ốc độ thực hiện và khả n ng che giấu một số điệu bộ có liên quan đến tuổi tác c a m i người. V d , nếu một đ a tr n m tuổi nói dối, rất có thể nó s d ng 1 tay ho c cả 2 tay b m miệng lại ngay t c thì. 20 Đứ ẻ . Hành động che miệng có thể mách bảo cho cha, mẹ ch ng biết đó là lời nói dối. a b có thể v n giữ điệu bộ che miệng trong suốt cuộc đời, ch có tốc độ thực hiện điệu bộ là khác đi. hi một thiếu niên nói dối thì bàn tay c ng đưa lên miệng giống như đ a tr 5 tuổi, nhưng thay vì d ng cả bàn tay thì l c này ch có các ngón tay xoa nhẹ quanh miệng. người trưởng thành, điệu bộ che miệng thưở b c n được thực hiện nhanh hơn nữa. hi người trưởng thành nói dối, dường như đầu óc d n d t bàn tay họ che miệng nh m ng n cản những lời dối trá hệt như những đ a tr 5 tuổi và thiếu niên. Nhưng vào ph t cuối, bàn tay được thu lại thành điệu bộ sờ m i. ây là điệu bộ c a phiên bản c a điệu bộ che miệng mà người ta đã s d ng thời thơ ấu. N ê y . i u này cho thấy càng lớn tuổi thì những điệu bộ càng trở nên tinh vi và khó nhận biết hơn. ó c ng là lý do tại sao điệu bộ c a một người 50 tuổi khó hiểu hơn so với điệu bộ c a một đ a tr 5 tuổi. 21 ả y n có th bịa ra những điệu b không? Ch ng tôi thường xuyên được hỏi Bạn có thể b a ra ngôn ngữ cơ thể không?” Câu trả lời chung cho câu hỏi này là không”, bởi vì luôn xảy ra sự thiếu h a hợp giữa những điệu bộ cơ bản và những dấu hiệu rất nhỏ c a cơ thể và lời nói. V d , l ng bàn tay mở rộng khiến bạn nghĩ đến sự chân thật. Nhưng nếu một người nói dối c ng đưa l ng bàn tay ra và m m cười với bạn thì c n những điệu bộ rất nhỏ khác c a anh ta cho thấy anh ta là người dối trá. Có thể hai đ ng t c a anh ta co lại, một bên lông mày nhướng lên ho c khóe miệng co giật. Những dấu hiệu này mâu thu n với điệu bộ l ng bàn tay mở ra và n cười thành thật. ết quả là những người tiếp nhận thông tin, đ c biệt là ph nữ, có khuynh hướng không tin những gì anh ta nói. . C u chuyện có thực: ng vi n in việc nói dối Ch ng tôi đã yêu cầu một người đàn ông đến phỏng vấn giải th ch lý do anh ta bỏ việc công ty trước. ý do anh ta đưa ra là ở đó không có nhi u cơ hội cho tương lai và thật là khó khi quyết đ nh thôi việc vì anh ta được l ng tất cả mọi người. c d ng viên này không ngớt ca ngợi ông ch c c a mình nhưng người phỏng vấn nói r ng cô có linh cảm” là anh ta đang nói dối. Anh ta không h nghĩ tốt v ông ch c . hi xem lại cuộc phỏng vấn trên b ng video quay chậm, ch ng tôi để ý đến m i lần ng viên đó nh c đến ông ch c , một n cười kh y thoáng xuất hiện ở ph a trái khuôn m t c a anh ta. hường thì những dấu hiệu đối lập này ch lóe qua gương m t c a người nào đó trong giây lát. Nếu người quan sát chưa được đào tạo s không thể nhận thấy đi u này. Ch ng tôi đã gọi điện thoại cho ông ch c c a anh ta và được biết, anh ta b sa thải vì bán ma t y cho các nhân viên khác. ng viên này đã cố giả tạo ngôn ngữ cơ thể cho thật tự nhiên, nhưng những điệu bộ mâu thu n rất nhỏ c a anh ta đã tự tiết lộ sự thật cho người nữ phỏng vấn c a ch ng tôi. i u mấu chốt ở đây là khả n ng tách biệt những điệu bộ chân thật ra khỏi những điệu bộ giả tạo để phân biệt một người chân thành với k nói dối hay mạo danh. Các dấu hiệu như đ ng t dãn 22 ra, đổ m hôi và đỏ m t thì không thể cố ý giả tạo được nhưng cách phô này l ng bàn tay để cố ra v chân thật thì rất d học. . uy nhiên, trong một số trường hợp ngôn ngữ cơ thể được giả tạo một cách tinh vi để giành lấy những lợi thế nào đó. ấy cuộc thi Hoa hậu hế giới ho c Hoa hậu Hoàn v làm v d . Các th sinh đ u s d ng những động tác cơ thể đã được học một cách c n thận để tạo ấn tượng nhiệt tình và thành thật. một ch ng mực nào đó, họ đ u chuy n tải được những thông điệp này và ghi điểm với giám khảo. Nhưng ngay cả những th sinh lão luyện c ng ch có thể giả tạo ngôn ngữ cơ thể trong một thời gian ng n. Cuối c ng, những dấu hiệu mâu thu n s b bộc lộ độc lập với những hành động có ý th c. Nhi u ch nh tr gia là chuyên gia giả tạo ngôn ngữ cơ thể với m c đ ch là chiếm được l ng tin c a các c tri. Những ch nh tr gia thành công trong lĩnh vực này – như ohn enedy và Adol Hitle – được cho là có s c lôi cuốn quần ch ng”. óm lại, thật khó để giả tạo ngôn ngữ cơ thể trong một thời gian dài. Nhưng, như ch ng tôi s bàn sau này, việc học cách s d ng ngôn ngữ cơ thể t ch cực để giao tiếp với người khác và loại bỏ ngôn ngữ cơ thể tiêu cực có thể d n đến thông tin sai lầm là rất quan trọng. i u này có thể làm cho việc giao tiếp c a bạn được thoải mái hơn và gi p bạn d chiếm được cảm tình c a người khác hơn. ó là một trong những m c tiêu c a cuốn sách này. àm th nào đ tr thành m t ngư i đ c ngôn ngữ c th th t gi i? Hãy dành t nhất 15 ph t m i ngày để nghiên c u ngôn ngữ cơ thể c a người khác c ng như nhận biết một cách có ý th c v điệu bộ c a ch nh bạn. Cơ hội lý tưởng để đọc ngôn ngữ cơ thể là bất k nơi nào di n ra hoạt động giao tiếp. ân bay là một nơi đ c biết tốt để quan sát toàn bộ hành vi, điệu bộ c a con người. Vì ở đây, người ta bộc lộ mọi cung bậc h nộ ái ố và nhi u cung bậc cảm x c khác thông qua ngôn ngữ cơ thể. Các sự kiện xã hội, các cuộc họp bàn chuyên kinh doanh hay các bữa tiệc c ng là nơi rất tuyệt để bạn luyện tập quan sát. hi đã trở nên thành thạo nghệ thuật đọc ngôn ngữ cơ thể, bạn có thể đến dự 1 bữa tiệc, chọn lấy 1 ch ng i trong góc ph ng và dành khoảng thời gian th v ch để quan sát các biểu lộ ngôn ngữ c a người khác. . ivi c ng là nơi học hỏi rất tuyệt. Hay giảm âm lượng và cố hiểu chuyện gì đang xảy ra b ng cách xem hình ảnh trước. au đó, c cách vài ph t lại đi u ch nh âm thanh lớn lên, bạn có thể kiểm tra việc đọc ngôn ngữ cơ thể c a mình đ ng đến m c nào. rước đó, bạn có thể xem toàn bộ chương trình đã được t t âm và cố hiểu chuyện gì đang xảy ra, hệt như cách những người khiếm th nh thường làm. 23 Học đọc các dấu hiệu ngôn ngữ cơ thể không những gi p bạn có nhận th c s c sảo hơn v cách người khác ra s c chi phối và đi u khiển tình huống, mà c n gi p bạn nhận ra được họ đang làm đi u giống như ch ng ta đang làm và quan trọng hơn hết, nó gi p ch ng ta trở nên nhạy cảm hơn với tình cảm và cảm x c c a người khác. Ngày nay, ch ng tôi đã ch ng kiến một kiểu nhà khoa học xã hội mới đó là Người quan sát ngôn ngữ cơ thể. Giống như người quan sát chim rất th ch quan sát chim và hành vi c a ch ng, Người quan sát ngôn ngữ cơ thể th ch quan sát các ám hiệu và dấu hiệu c a con người. Những người này quan sát các c ch trong những sự kiện xã hội, tại các bãi biển, trên tivi, trong v n ph ng ho c bất c nơi nào có hoạt động giao tiếp. ó là những người muốn tìm hiểu các động tác c a con người để cuối c ng, họ có thể thấu hiểu sâu s c hơn v bản thân và cách th c cải thiện mối quan hệ với người khác. ? . 24 CHƯƠNG N C N NG N ng bàn tay và cái bắt tay đư c s d ng đ nắm uyền như th nào? , y ể ể ị ó là ngày làm việc đầu tiên c a Adam trong một công ty chuyên v lãnh vực quan hệ công ch ng P và h n nhiên là anh ta muốn tạo ấn tượng tốt với mọi người. hi được lần lượt giới thiệu với các đ ng nghiệp, anh ta đã b t tay nhiệt tình và cười thật tươi với họ. Adam cao 1m90, diện mạo d nhìn, n m c t ch nh, và tất nhiên là trông giống với một nhân viên P thành công. Anh ta luôn luôn b t tay thật ch t theo cách mà cha anh ta đã dạy khi c n nhỏ. ự thật là anh ta b t tay mạnh đến n i làm cho hai đ ng nghiệp nữ chảy máu ở ngón đeo nh n và gây đau đớn cho nhi u người khác. Những người đàn ông thi thố cái b t tay thật lực với Adam – giới đàn ông v n vậy. Tuy nhiên, ph nữ ch im l ng ch u đựng và ch ng mấy chốc họ xì xầm Hãy tránh xa anh chàng Adam mới đến đó. H n là một tên v bi n ” àn ông không bao giờ nói ra đi u đó, nhưng ph nữ thì tránh n Adam. Và phân n a số sếp trong công ty là nữ. ây là một ý nghĩ có ch – cho d bạn là người v ng v hay tr ch trượng, chuyên d ng tiểu xảo để tránh tình trạng tay làm hàm nhai” thì c ng có l c, bạn phải để lộ bàn tay c a mình để giành thế thượng phong. ng để b b t quả tang hay cố chối bỏ một l i lầm, bởi vì nếu bạn vong ân bội nghĩa thì sự việc s có thể trở nên t i tệ. Here’s a handy thought-whether you are heavy–hander or highhanded, engage in sleight-of-hand to avoid a hand-to-mouth existence, you might have to show your hand sometimes to gain the upper hand. on’t get caught red-handed, or try to wash your hands of a mistake, because if you bite the hand that feeds you, things could get out of hand.)[*] [ .] 25 Con người há họng để biểu lộ sự ph c t ng ho c đầu hàng với k chiến th ng, con người để lộ l ng bàn tay cho thấy họ không có v kh và vì thế s không gây hại. . àm th nào đ hát hiện sự ch n th t? hi ai đó b t đầu tr chuyện cởi mở ho c nói thật, rất có thể họ s để lộ toàn bộ ho c một phần l ng bàn tay cho người khác nhìn thấy và nói đi u gì đó kiểu như ôi không làm đi u đó ”, ôi rất tiếc làm anh thất vọng” ho c ôi đang nói thật với anh đấy”. C ng như hầu hết các dấu hiệu ngôn ngữ cơ thể, đây là một điệu bộ hoàn toàn vô th c. Nó làm cho bạn linh cảm r ng họ đang nói thật. “ ãy – ĩ.” N ý y ể , . hi tr em nói dối ho c che đậy đi u gì đó, ch ng thường giấu bàn tay ra sau lưng. ương tự, khi một người đàn ông đang cố giấu vợ nơi anh ta t tập với bạn b , anh ta có thể đ t tay trong t i quần ho c khoanh tay lại trong l c giải th ch. uy nhiên, hành động đó có thể gợi cho người vợ cảm nhận trực giác r ng ch ng mình không nói thật. Ngược lại, khi một người ph nữ cố che giấu một 26 đi u gì đó, họ s cố lảng tránh vấn đ ho c nói v một loạt đ tài không liên quan trong khi thực hiện nhi u hành động c ng 1 l c. . Các nhân viên bán hàng được huấn luyện cách quan sát l ng bàn tay để lộ c a khách hàng khi họ t chối mua một sản ph m nào đó. hi khách hàng đưa ra những lý do ch nh đáng, họ thường để lộ l ng bàn tay. rong khi đó, người nói dối c ng biện minh tương tự nhưng lại che giấu bàn tay c a mình. Giữ bàn tay trong t i quần là một th thuật ưa th ch c a những người đàn ông không muốn tham gia vào cuộc tr chuyện. Có thể xem l ng bàn tay là dây thanh âm c a ngôn ngữ cơ thể vào l c đầu vì ch ng tr chuyện nhi u hơn so với các bộ phận khác, do đó giấu bàn tay đi c ng như giữ k n m m miệng vậy. y ú : H y y y . Cố s d ng l ng bàn tay đ đánh l a ột số người hỏi Nếu tôi nói dối và để lộ l ng bàn tay thì người ta có tin tôi hơn không?” Câu trả lời có thể là có ho c không. Nếu bạn nói dối th ng th ng với l ng bàn tay để lộ ra, người nghe s thấy bạn không có v gì là thành thật, bởi vì họ không nhìn thấy những điệu bộ bộc lộ sự chân thật mà ch thấy được những điệu bộ được s d ng khi nói dối, không ph hợp với l ng bàn tay x e ra. Những người kh o l a b p hay nói dối chuyên nghiệp là những người phát triển k thuật tạo 27 ra các dấu hiệu cơ thể đ c biệt, h trợ cho những lời nói dối c a họ. Họ càng mang v thật thà khi nói dối thì công việc c a họ càng t ng s c thuyết ph c. e e e e uy lu t nh n uả uy nhiên, khi giao tiếp với người khác, việc tập điệu bộ để lộ l ng bàn tay s tạo ra v cởi mở và đáng tin cậy hơn. i u đáng ch ý là khi điệu bộ mở l ng bàn tay trở thành thói quen thì khuynh hướng nói dối s giảm bớt. a số người ta thấy khó nói đối với l ng bàn tay do quy luật nhân quả. ột người nào đó cởi mở, họ s để lộ l ng bàn tay. ương tự, một người để lộ l ng bàn tay s rất khó nói dối thuyết ph c vì điệu bộ và cảm x c có liên hệ trực tiếp với nhau. C ng giống như khi bạn có tâm lý ph ng th thì bạn có thể khoanh tay trước ngực. Ngược lại, nếu bạn khoanh tay thì bạn s b t đầu tâm sinh lý ph ng th . Ngoài ra, việc bạn nói chuyện với l ng bàn tay để lộ c ng tạo áp lực để người nói chuyện c ng bạn phải tỏ ra thành thật. Nói cách khác, l ng bàn tay mở ra có thể làm giảm ý đ nh nói dối c a người khác và khuyến kh ch họ cởi mở hơn với bạn. c m nh của l ng bàn tay ấu hiệu c a l ng bàn tay t được ch ý nhất nhưng lại có tác động mạnh nhất, đó là điệu bộ trỏ tay ch đường ho c ra lệnh cho ai đó và điệu bộ b t tay. hi l ng bàn tay được s d ng theo một cách nào đó, s cho người s d ng có một th quy n l c ngầm. Có ba điệu bộ ch nh khi d ng l ng bàn tay: . ự khác biệt giữa ba điệu bộ này được thể hiện trong tình huống sau Bạn yêu cầu ai đó nh t cái gì lên và mang đó đến một v tr khác. Giả đ nh r ng bạn s d ng c ng một giọng điệu, lời nói và n t m t nhưng thay đổi tư thế c a l ng bàn tay trong t ng v d . ng bàn tay ng a lên được s d ng như một điệu bộ ph c t ng, không có t nh áp đ t. Nó gợi lên điệu bộ cầu xin như người n mày và x t theo quan điểm tiến hóa thì nó được hiểu là người này 28 không mang v kh . Người được yêu cầu dời món đ s không cảm thấy b p buộc hay b áp đ t bởi yêu cầu c a bạn. Nếu bạn muốn nói chuyện với ai đó, bạn c ng có thể s d ng l ng bàn tay ng a lên như điệu bộ bàn giao” để cho họ biết r ng bạn mong muốn được nói chuyện và s n sàng l ng nghe. iệu bộ này đã thay đổi qua nhi u thế k và phát triển thành những điệu bộ như và nhi u biến tấu khác.. ng bàn tay p xuống có tác d ng thể hiện quy n lực trực tiếp. Người được yêu cầu s cảm giác b ra lệnh dời món đ và b t đầu cảm thấy có sự đối đ ch với bạn. c độ đối đ ch ph thuộc vào mối quan hệ ho c cấp bậc c a bạn so với người đó trong môi trường làm việc. . V d , nếu người b ra lệnh có đ a v ngang b ng với bạn thì có thể họ s kháng cự lại lời yêu cầu với l ng bàn tay p xuống ấy. Nhưng nếu bạn ng a l ng bàn tay lên thì khả n ng thực hiện lời yêu cầu c a bạn cao hơn. Ch khi nào họ là cấp dưới c a bạn thì điệu bộ l ng bàn tay p xuống mới có thể chấp nhận được bởi vì bạn có quy n s d ng điệu bộ đó. ảng viên ảng uốc xã đã s d ng kiểu chào với l ng bàn tay p th ng xuống. ó là biểu tượng c a quy n lực và sự chuyện chế dưới chế độ này. Nếu Adol Hitler d ng kiểu chào với l ng bàn tay ng a lên thì rất có thể, ông ta ch ng được ai k nh trọng – họ s cười ông ta. hi một c p vợ ch ng n m tay dạo bước thì người có gen trội, thường là đàn ông đi trước một ch t, bàn tay đ t bên trên, l ng bàn tay hướng ra ph a sau, trong khi l ng bàn tay c a người ph nữ hướng v ph a trước. ư thế nhỏ nh t này lập t c tiết lộ cho người quan sát biết, ai là tay h m chìa khóa trong gia đình. y ú 29 ị iệu bộ l ng bàn tay n m ch t và một ngón tay ch ra là một n m đấm với ngón trỏ được d ng giống như hình tượng chiếc d i cui mà người nói d ng nó để p người nghe phải quy ph c. rong ti m th c, điệu bộ này gây ra những phản ng tiêu cực đối với người nghe, bởi vì nó giống như hành động chu n b một c đấm vung tay. ây là động tác cơ bản mà đa số các động vật linh trưởng s d ng khi tấn công. N m ch t l ng bàn tay và ch ngón tay ra là một trong những điệu bộ gây khó ch u nhất mà nhi u người s d ng khi nói chuyện, đ c biệt là khi ngón tay đó g nh p theo lời người di n thuyết. một số nước như alaysia và Philippines, việc ch ngón tay vào người khác là hành vi x c phạm. iệu bộ này ch được d ng để ch vào s c vật. hay vào đó, người alaysia d ng ngón tay cái ch vào người khác ho c ch đường. Cu c th ngiệm của ch ng tôi v i khán giả Ch ng tôi đã tiến hành một cuộc th nghiệm với 8 người di n thuyết. Họ được yêu cầu s d ng ba điệu bộ b ng tay này trong m i cuộc nói chuyện k o dài 10 ph t với nhi u lượt khán giả. Ghi nhận thái độ c a các th nh giả đối với t ng di n giả, ch ng tôi phát hiện khi các di n giả phần lớn s d ng điệu bộ l ng bàn tay ng a lên, họ nhận được 84 cảm tình c a người tham dự. lệ này giảm xuống c n 52 khi họ phát biểu với c ng nội dung nhưng s d ng điệu bộ l ng bàn tay p xuống. iệu bộ ch ngón tay được ghi nhận ch đạt 28 phản ng t ch cực, thậm ch , một số người nghe đã bước ra ngoài trong buổi thuyết trình. 30 N y ê y ả ứ ê ự Việc ch ngón tay không những t nhận được phản ng t ch cực t người nghe, mà c n khiến họ k m nhớ nội dung thuyết trình hơn. Nếu bạn có thói quen ch ngón tay, hay th điệu bộ l ng bàn tay ng a lên và p xuống, bạn s thấy r ng mình có thể tạo ra một bầu không kh thoải mái hơn với người khác. Ho c, nếu ch m các đầu ngón tay vào ngón cái để làm điệu bộ ” khi nói chuyện, bạn s tạo được ấn tượng là người quyết đoán và không hung h ng. Ch ng tôi đã hướng d n nhi u nhóm di n giả, ch nh tr gia và những người đ ng đầu công ty s d ng điệu bộ trên r i xem x t phản ng người tham dự. Các khán giả l ng nghe nhận x t là những người này là chu đáo”, có m c tiêu” và tập trung”. y y ể y ả. Các di n giả s d ng tư thế ch ngón tay b mô tả là người hiếu th ng”, hung h ng”, thô l ” và khán giả c a họ nhớ được t thông tin nhất. C n di n giả nào ch th ng vào khán giả thì s b họ bình ph m nhi u hơn là l ng nghe nội dung bài thuyết trình. h n t ch các ki u bắt tay B t tay có ngu n gốc t thời xa xưa. hi thổ dân các bộ lạc nguyên th y g p nhau trong hoàn cảnh thân thiện, họ s đưa tay ra để lộ l ng bàn tay nh m ch ng tỏ r ng mình không mang theo ho c không giấu v kh . Vào thời a ã, dao g m hay được lận trong tay áo, do vậy, người ta nghĩ ra kiểu chào để đảm bảo an toàn. 31 ộng tác n m ch t r i l c l ng bàn tay, hình th c hiện đại c a kiểu chào cổ xưa trên, được s d ng lần đầu tiên vào thế k 19 trong các buổi ký kết thương mại giữa những người có đ a v ngang nhau. Nó ch trở nên phổ biến cách đây khoảng 100 n m và được nam giới s d ng cho đến ngày nay. Hiện tại, ở hầu hết các nước phương ây hay châu u, điệu bộ này được thực hiện l c chào hỏi nhau l n khi chia tay trong tất cả các bối cảnh kinh doanh, và ngày được cả nam l n n s d ng tại các bữa tiệc hay trong các sự kiện xã giao. e . hậm ch , tại một số quốc gia có kiểu chào hỏi truy n thống như động tác c i người ở Nhật Bản, động tác xá ở hái an một điệu bộ giống cầu nguyện thì cách b t tay hiện đại v n được s d ng rộng rãi. rất nhi u nơi, bàn tay thường được l c lên l c xuống t 5 đến 7 lần. Nhưng ở một số nước, ch ng hạn như ở c, họ l c tay lên xuống 2 ho c 3 lần cộng với thời gian n m tay dài khoảng gấp đôi thời gian l c. Người Pháp chào nhau nhiệt tình nhất. Họ b t tay cả khi chào hỏi l n khi chia tay và m i ngày họ dành ra một khoảng thời gian đáng kể để làm đi u đó. i n n chủ đ ng bắt tay trư c? c d b t tay thường được xem là nghi th c xã giao khi g p ai đó lần đầu nhưng ch động b t tay trong một vài trường hợp lại không th ch hợp. Nếu xem cái b t tay là dấu hiệu c a sự tin cậy và hoan nghênh thì bạn cần tự hỏi mình một số câu trước khi ch động b t tay ình có được hoan nghênh không? Người này có vui khi g p mình hay mình đang p buộc họ? Các nhân viên bán hàng được hướng d n là nếu họ ch động b t tay với khách hàng một cách bất ngờ thì có thể d n đến việc người mua không muốn tiếp đón họ và cảm thấy p buộc khi b b t tay. rong trường hợp này, các nhân viên bán hàng được khuyên là tốt hơn nên đợi khách hàng ch động trước và nếu họ chưa s n sàng, hãy gật đầu nhẹ để chào họ. một số quốc gia, việc b t tay với ph nữ b coi là c ch bất l ch sự ch ng hạn như ở nhi u quốc gia H i giáo nên thay vào đó, hãy gật đầu nhẹ. Nhưng hiện nay, người ta nhận thấy những ph nữ ch động b t tay nhiệt tình ở hầu hết các nước đ u được đánh giá là cởi mở hơn và tạo được ấn tượng ban đầu tốt. ự thống trị và uyền ki m soát có li n uan như th nào? ựa trên những đi u đã bàn luận, ch ng ta hãy c ng nhau khám phá mối tương quan giữa điệu bộ l ng bàn tay ng a lên và l ng bàn tay p xuống trong cái b t tay. Vào thời a ã, hai th lĩnh g p m t và chào hỏi nhau như kiểu vật tay c a người hiện đại. Cuối c ng, bàn tay c a người khỏe hơn s đ trên bàn tay c a người kia. ư thế này được gọi là . Giả s bạn v a g p ai đó lần đầu tiên và b t tay chào hỏi thì một trong ba thái độ cơ bản sau đây s được truy n đạt theo ti m th c: 1. ự thống tr Anh ta đang cố thống tr tôi. ôi nên thận trọng thì hơn.” 32 2. ự ph c t ng ôi có thể thống tr người này. Anh ta s làm bất c đi u gì mà tôi muốn.” 3. ự bình đ ng ôi cảm thấy thoải mái với anh ta.” Những thái độ này được truy n đi và nhận lại một cách vô th c và ch ng có thể tác động ngay lập tực đến kết quả c a cuộc g p m t. Vào thập niên 70 c a thế k 20, ch ng tôi đã trình bày ảnh hưởng c a thuật b t tay trong các lớp đào tạo k n ng kinh doanh. Nó được xem như là chiến lược kinh doanh. Các bạn s thấy ch cần luyện tập và ng d ng một ch t là cái b t tay có thể ảnh hưởng rất lớn đến những cuộc g p g trực diện. Nắ y ể . Cách xoay bàn tay tay áo có sọc để l ng bàn tay hướng xuống khi b t tay hình trên thể hiện sự thống tr . ng bàn tay c a bạn không nhất thiết phải hướng th ng xuống, nhưng bàn tay phải n m ph a trên cho biết bạn muốn kiểm soát cuộc g p m t. Ch ng tôi đã nghiên c u 350 nhà quản lý cao cấp thành đạt 89 là đàn ông và nhận thấy, hầu hết họ không những ch động b t tay mà 88 nam giới và 31 nữ giới c n s d ng tư thế b t tay thống tr . ối với ph nữ, các vấn đ v quy n lực hay giành quy n kiểm soát thường t được ch trọng hơn, đó là lý do tại sao c khảo sát 3 người ph nữ thì có 1 người cố th kiểu b t tay thượng phong này. Hơn nữa, ch ng tôi c n phát hiện ra r ng một số ph nữ s b t tay nhẹ với đàn ông trong vài ngữ cảnh xã giao để thể hiện sự ph c t ng. ó là cách làm nổi bật n t nữ t nh ho c ngầm cho ph p sự thống tr c a đàn ông đối với họ. uy nhiên, trong tình huống kinh doanh cách tiếp cận này có thể tai hại vì đàn ông s ch ý đến n t nữ t nh mà không coi trọng người ph nữ. Những ph nữ nào để lộ v nữ t nh nhi u trong kinh doanh s không được các doanh nhân khác coi trọng, d cho đi u đó hiện nay là hợp thời ho c nói theo ch nh tr thì mọi người đ u bình đ ng. Nhưng nói vậy không có nghĩa là ph nữ trong kinh doanh cần cư x như đàn ông. Họ ch cần tránh các dấu hiện nữ t nh như là b t tay nhẹ, m c váy ng n và đi giày cao gót nếu muốn thiết lập v tr bình đ ng đối với nam giới). . 33 Vào n m 2001, illiam Chaplin thuộc trường ại học Alabama đã tiến hành một cuộc nghiên c u v cái b t tay và phát hiện t p người hướng ngoại thường b t tay thật mạnh trong khi những người t nh tình nh t nhát d b k ch động lại b t tay nhẹ. ng c ng phát hiện những ph nữ b t tay thật mạnh thường s n sàng tiếp nhận các ý tưởng mới, c n những người đàn ông d s n sàng hay không s n sàng tiếp nhận ý tưởng mới đ u b t tay mạnh như nhau. Bởi vậy, vì lý do công việc ph nữ nên tập b t tay mạnh hơn, đ c biệt là khi b t tay với đàn ông. ắt tay ki u h c t ng rái ngược với cái b t tay thống tr , b t tay kiểu ph c t ng đưa tay vào tư thế tay áo có sọc l ng bàn tay hướng lên hình dưới , tượng trưng việc nhường thế thượng phong cho đối phương, giống như cách con chó phô bày cổ họng ra ph a con mạnh hơn. ắ y . Cái b t tay này có hiệu quả trong trường hợp bạn nhường đối phương quy n kiểm soát ho c cho họ thấy họ đang ch động, v d như l c bạn đang xin l i. uy nhiên, không phải l c nào điệu bộ để l ng bàn tay ng a lên c ng thể hiện thái độ ph c t ng. Ch ng hạn, một người b viêm khớp bàn tay buộc phải b t tay nhẹ nhàng do tình trạng s c khỏe c a họ. i u này khiến cho họ d xoay l ng bàn tay vào tư thế ph c t ng. Bác sĩ ph u thuật, họa sĩ và nhạc sĩ c ng thường b t tay nhẹ, thuần t y là để bảo vệ bàn tay c a họ. C m điệu bộ mà họ thực hiện sau cái b t tay mới tiết lộ manh mối đánh giá v họ - một người ph c t ng s d ng nhi u điệu bộ yếu đuối lệ thuộc hơn, c n một người thống tr lại hay thực hiện nhi u điệu bộ mạnh m và tự tin. àm th nào đ t o sự bình đ ng? hi hai th lĩnh b t tay nhau thì có một cuộc tranh giành quy n lực ngầm s xảy ra vì ai c ng cố xoay l ng bàn tay c a người kia vào thế ph c t ng. ết quả là cả hai l ng bàn tay giữ ở tư thế th ng đ ng tạo thành cái b t tay gọng kìm. i u này tạo cảm giác bình đ ng và tôn trọng l n nhau bởi vì không ai nhượng bộ ai. 34 G ì ẳ . àm th nào đ t o mối uan hệ tốt? Có hai yếu tố quan trọng tạo nên mối quan hệ giao hảo trong khi b t tay. h nhất, hãy để l ng bàn tay c a bạn và l ng bàn tay đối phương ở tư thế th ng đ ng để không ai thống tr hay ph c t ng ai. h hai, b t tay với lực b ng lực bạn nhận được. i u này có nghĩa là nếu cái b t tay c a bạn mạnh ở m c 7 nhưng cái b t tay c a người kia ch mạnh ở m c 5 dựa trên m c độ mạnh t 1 – 10 thì bạn cần giảm đi 20 s c mạnh. Ngược lại, nếu người kia n m ch t tay ở m c 9 c n bạn n m tay ở m c 7 thì bạn cần t ng s c n m lên 20 . hi g p một nhóm 10 người, bạn cần đi u ch nh một số góc độ và cường độ c a cái b t tay để tạo thiện cảm với tất cả mọi người. Ngoài ra, bàn tay c a người đàn ông c trung bình có thể có s c mạnh gấp 2 lần bàn tay c a người ph nữ c trung bình, vì vậy cần phảo ch ý đi u ch nh s c mạnh khi n m tay. ự tiến hóa cho ph p bàn tay c a người đàn ông vận được một lực lên đến 45kg để x , kẹp ch t, mang xách, n m và đập. Hãy nhớ r ng cái b t tay là c ch chào hỏi tạm biệt hay đánh dấu một sự thỏa thuận, vì vậy luôn cần phải b t tay nhiệt tình, hữu ngh và đáng tin cậy. àm th nào đ vô hiệu hóa cái bắt tay th hiện sự uyền lực? tương tự kiểu chào c a đảng viên ảng uốc xã là kiểu b t tay hung h ng nhất vì nó tước đi cơ hội thiết lập mối quan hệ bình đ ng với người nhận. ó c ng là kiểu chào tiêu biểu cho t p người độc đoán, thống tr , luôn luôn ch động b t tay người khác với cánh tay c ng đờ c ng l ng bàn tay p xuống để đ y họ vào tư thế ph c t ng. 35 Nếu bạn thấy ai đó cố ý đ t tay n m ngang với l ng bàn tay p xuống khi b t tay thì bạn hãy đáp lại điệu bộ này theo một số cách sau: . hu t bư c ua b n hải Nếu bạn nhận được cái b t tay thể hiện sự thống tr , đ c biệt là t ph a người đàn ông thì r ràng là khó có thể xoay l ng bàn tay ng a lên ở tư thế bình đ ng. N ể y ự ắ ể ê . huật b t tay đối phó này b t đầu b ng việc bước bàn chân trái lên ph a trước khi bạn tiến lên b t tay. Cần tập luyện động tác này vì 90 người b t tay b ng tay phải thường bước lên b ng chân phải. ế tiếp, di chuyển chân phải qua trước m t người đó và đ ng vào không gian riêng c a họ. au c ng, xoay ngang chân trái song song với chân phải để hoàn tất động tác, r i b t tay người đó hình dưới . Chiến thuật này cho ph p bạn xoay ngang cái b t tay kia ho c thậm ch đảo nó thành cái b t tay ở tư thế ph c t ng. i u này tương tự như việc bạn trước ngang qua ch họ đ ng ho c th ng họ trong một ván vật tay vậy. Hơn nữa, nó c ng cho ph p bạn n m quy n kiểm soát b ng cách xâm chiếm không gian riêng c a họ. 36 ả ặ y y ê . Hãy phân t ch cái b t tay c a ch nh bạn và để ý xem mình để bước chân trái hay phải lên ph a trước khi b t tay. a số mọi người đ u thuận chân phải, vì vậy khi nhận cái b t tay thống tr họ s rơi vào thế bất lợi bởi vì họ gần như không thể thay đổi tư thế và đi u đó cho ph p đối phương khống chế họ. Hãy tập bước chân trái tới trước để b t tay và bạn s thấy d dàng hơn khi đối phó với những người đang cố kiểm soát bạn. . hu t bàn tay đ t tr n c ng hi một người đưa tay v ph a bạn với l ng bàn tay p xuống để thể hiện quy n lực, bạn hãy đáp lại b ng cách ng a l ng bàn tay phải n m lấy họ, sau đó đ t bàn tay trái lên bàn tay tay phải c a họ để và ch nh cái b t tay th ng lại. iểu b t tay này chuyển quy n lực t người đối diện sang bạn. ây là cách x lý tình huống khá đơn giản, ph hợp với nữ giới. Nếu bạn cảm thấy đối phương ch đ ch h m dọa bạn và thường xuyên l p lại hành động đó thì bạn hãy n m lấy cổ tay c a họ trước, sau đó mới b t tay hình dưới . Phương cách này có thể gây sốc cho người đối diện, vì thể bạn nên lưu ý khi thực hiện và ch nên xem nó là biện pháp sau c ng. 37 ứ . Cái bắt tay l nh m ư t Không ai th ch nhận một cái b t tay mà cảm thấy như b cho bốn cây x c x ch lạnh ng t trong bữa điểm tâm. Nếu ch ng ta cảm thấy c ng th ng khi g p người lạ thì máu c a ch ng ta s chuyển hướng và chảy ra khỏi những tế bào ở bên dưới lớp biểu bì trên bàn tay. au đó, nó chảy đến các cơ tay và b p chân để chu n b chiến đấu ho c bỏ chạy”. ết quả là bàn tay c a ch ng ta b mất nhiệt và b t đầu đổ m hôi, khiến cho nó trở nên lạnh, m ướt, và các ngón tay c như là kh c d i tươi vậy. Hãy cất một chiếc kh n tay trong t i áo quần hay t i xách để lau khô l ng bàn tay trước khi g p ai đó, ch yếu để tránh tạo cho họ ấn tượng ban đầu không tốt. Ho c trước khi g p g một người chưa t ng quen biết, hãy hình dung bạn đang hơ l ng bàn tay trên l a. ẹo tưởng tượng này đã được ch ng minh là làm t ng nhiệt độ l ng bàn tay c a một người trung bình lên khoảng 3-4 độ. Giành l i th h a b n trái hi các nhà lãnh đạo đ ng cạnh nhau để báo giới ch p ảnh thì cả hai luôn cố tỏ v ngang b ng v dáng dấp và trang ph c. uy nhiên, người xem thường nhận thấy người đ ng bên trái b c anh dường như nổi bật hơn người kia. ó là vì khi b t tay, người này d dàng đ t bàn tay ở trên, khiến cho họ trong có v là người n m kiểm soát. i u này thể hiện rất r trong cái b t tay giữa ohn ennedy và ichard Nixon trước khi họ tranh luận trên truy n hình vào n m 1960. Vào thời điểm đó, thế giới không biết gì v ngôn ngữ cơ thể. Nhưng theo phân t ch, dường như có trực giác v cách s d ng điệu bộ này. ng ta có thói quen đ ng bên trái khuôn hình, và việc s d ng tư thế bàn tay đ t ph a trên là một trong những động tác ưa th ch c a ông. 38 – y ứ ê ể y N y Cuộc tranh luận để vận động bầu c nổi tiếng giữa 2 người là một b ng ch ng đáng lưu tâm v s c mạnh c a ngôn ngữ cơ thể. Ghi nhận ý kiến c tri cho thấy, đa số người l ng nghe cuộc tranh luận trên đài phát thanh đ u nghĩ Nixon s th ng c nhưng những người theo d i trên truy n hình thì tin ch c r ng ennedy mới là người chiến th ng. i u này ch ng tỏ ngôn ngữ cơ thể đầy thuyết ph c c a ennedy hữu d ng đến nhường nào, và quả thật ông ta đã đ c c tổng thống. 39 hi đàn ông và h nữ bắt tay c d ph nữ đã kh ng đ nh được v thế trong xã hội t vài thập niên qua nhưng nhi u người ở cả hai giới v n c n khá bối rối khi chào hỏi l n nhau. àn ông có thể được cha mình ch bảo đôi ch t v cách b t tay t khi c n nhỏ nhưng phần lớn ph nữ thì không được như vậy. i u này có thể đưa họ lâm vào thế khó x l c trưởng thành, khi một người đàn ông tiến đến b t tay trước mà họ lại không nhận thấy. Ban đầu, ph nữ thường hay nhìn vào m t c a đàn ông. Người đàn ông thường cảm thấy ngượng vì bàn tay c a mình đang đưa ra không trung nên r t tay lại với hy vọng người ph nữ không để ý thấy. hế nhưng ngay khi anh ta làm như thế, người ph nữ lại đưa tay ra và b hố” tương tự. c này, người đàn ông lại giơ tay ra và n m lấy tay người ph nữ và kết quả là những ngón tay c a họ đan xen h n độn như thể hai con mực đang quấn lấy nhau vậy. . Nếu bạn có l c rơi vào tình huống này, hãy ch động giơ tay trái n m lấy bàn tay phải c a người đối diện r i đ t nó trong l ng bàn tay c a bạn và m m cười nói Ch ng ta hãy th lại lần nữa nh ” Hành động này có thể cải thiện đáng kể ni m tin c a họ đối với bạn. Nó cho thấy bạn quan tâm đến việc g p m t họ nên mới b t tay đ ng cách. Nếu bạn là một nữ doanh nhân, chiến thuật khôn ngoan là giơ tay càng sớm càng tốt để báo cho người kia biết ý đ nh b t tay c a bạn. i u này s tránh được tình trạng lung t ng cho cả hai. 40 ắt tay bằng 2 tay ây là kiểu b t tay được giới nhân viên v n ph ng ưa th ch. Nó được thực hiện c ng với việc nhìn th ng vào m t người đối diện, k m theo một n vười thân thiện rạng r làm người nhận cái b t tay phấn khởi, và tự tin l p lại thật to tên c a họ. hông thường đi k m sau đó là lời th m hỏi chân thành v tình trạng s c khỏe hiện tại c a người nhận. Cái b t tay này gi p người ch động b t tay tiếp x c nhi u hơn với người kia và n m quy n kiểm soát b ng cách kìm giữ bàn tay c a họ nên đôi khi, nó được gọi là Cái b t tay c a ch nh tr gia”. hi thực hiện điệu bộ này, người ch động b t tay cố tạo ấn tượng r ng anh ta đáng tin và thành thật, nhưng nếu anh ta d ng nó với người v a mới g p, động tác này có thể phản tác d ng. Vì nó s để lại trong l ng người nhận cảm giác h nghi v ch đ ch c a anh ta. iểu giống như động tác ôm ghì được thu nhỏ lại nên nó ch được chấp nhận trong những trường hợp mà khi đó, người ta c ng chấp nhận kiểu chào ôm lấy nhau. – 90 con người khi sinh ra đã có khả n ng vung cánh tay phải ra ph a trước – được gọi là c đánh vung tay – để tự vệ. iểu b t tay b ng hai tay hạn chế khả n ng tự vệ này. ó là lý do tại sao nó không bao giờ được s d ng trong những cuộc g p g giữa hai người không thân thiết. rong những 41 hoàn cảnh thân mật, ch ng hạn như 2 người bạn c g p nhau, sự tự vệ không c n cần thiết nữa nên cái b t tay được cảm nhận là chân thật. e . . Cái bắt tay ki m soát c đ ch c a mọi cái b t tay b ng cả hai tay là để cố ch ng tỏ sự nhiệt thành, ni m tin tưởng ho c tình cảm sâu đậm c a người ch động b t tay với người nhận. Có hai yếu tố quan trọng cần ch ý. h nhất, mối thân tình mà người ch động b t tay muốn chuyển tải có liên quan đến khoảng cách t bàn tay trái c a họ đến cánh tay phải c a người kia. Vì động tác này thể hiện ý đ nh muốn ôm lấy người đó nên v tr c a bàn tay trái được xem như thước đo độ thân mật. Bàn tay trái c a người ch động b t tay đ t lên cánh tay c a người nhận càng cao thì m c độ thân mật mà họ đang cố ch ng tỏ càng nhi u. Họ muốn thể hiện mối quan hệ gần g i với người nhận đ ng thời ra s c kiểm soát c động c a người này. V d , di n tả tình trạng thân mật và n m quy n kiểm soát nhi u hơn . ương tự, di n tả tình trạng thân mật và n m quy n kiểm soát nhi u hơn . 42 h hai, bàn tay trái c a người ch động b t tay xâm phạm vào không gian riêng c a người nhận. Nhìn chung, điệu bộ n m cổ tay và c i chỏ ch được chấp nhận khi người đối diện cảm thấy gần g i với người ch động b t tay. rong trường hợp này, bàn tay trái c a người ch động b t tay ch xâm phạm vào bên ngoài không gian riêng c a họ. iệu bộ n m vai và giữ ch t b p tay thể hiện tình trạng thân mật hơn, thậm ch là hai người có thể ôm nhau Chương 11 s trình bày nhi u hơn v không gian riêng . r phi giữa hai người có quan hệ gần g i ho c người ch động b t tay có lý do ch nh đáng để s d ng kiểu b t tay b ng hai tay, nếu không, người nhận có thể cảm thấy nghi ngờ d ng ý người ch động b t tay. óm lại, nếu bạn không có mối quan hệ riêng tư với đối phương thì đ ng d ng kiểu b t tay này. Và nếu người nào đó không thân thiết với bạn lại b t tay bạn b ng hai tay thì hãy tìm hiểu xem ý đ c a họ là gì. 43 Ch ng ta v n thường thấy các ch nh tr gia chào hỏi c tri b ng cách d ng kiểu b t tay b ng hai tay, các doanh nhân c ng b t tay với khách hàng theo kiểu ấy mà không nhận thấy r ng đó có thể là hành động tự sát trong kinh doanh và ch nh tr , bởi vì kiểu b t tay này có thể đ y họ vào thế việt v . r ch i uyền lực giữa lair và ush Trong cuộc chiến tranh rag vào n m 2003, ổng thống George Bush và h tướng ony Blair đã mang đến hình ảnh một liên minh h ng mạnh, hợp nhất và bình đ ng” trên các phương tiện truy n thông. Nhưng nếu phân t ch k các b c ảnh, ch ng ta s thấy George Bush nổi trội hơn v m t quy n lực. : e e v tr bên trái b c ảnh, Bush n m c như một v ổng tư lệnh, đ ng vững hai chân trên m t đất và đưa tay choàng ra sau lưng Blair để kiểm soát ông ta, c n Blair n m c như một nam sinh người Anh diện kiến thầy hiệu trưởng. Bush thường xuyên cố ý giành v tr đ ng bên trái b c ảnh để người khác nhận thấy ông ta nổi bật hơn và trông như thể đang kiểm soát được tình hình. Giải há Nếu bạn vô tình đ ng bên phải b c ảnh, hãy nhanh chóng đưa cánh tay ra ngay khi bạn t xa tiến đến, buộc người kia phải quay m t đối diện với bạn khi bạn b t tay. i u này cho ph p bạn luôn b t tay ở tư thế bình đ ng. hi đang ch p ảnh ho c quay video, bạn c ng nên giành lấy v tr bên trái khuôn hình. rong trường hợp xấu nhất, hãy d ng kiểu b t tay b ng hai tay để giữ thế bình đ ng. ám ki u bắt tay tệ h i nhất th gi i au đây là 8 kiểu b t tay gây khó ch u và b gh t nhất c ng những biến tấu c a ch ng. Bạn hãy luôn tránh các kiểu b t tay này: . i u cá tư i bàn tay l nh ngắt) ộ tin cậy: 1/10 44 Ít có kiểu b t tay nào lại gây phản cảm như ,đ c biệt là khi tay lạnh ho c m ướt. Người ta không th ch cảm giác l c tay nh nhẹ c a kiểu cá tươi. Nó làm liên tưởng đến t nh cách yếu đuối c a người b t, ch yếu vì kiểu ở kiểu b t tay này, người ta d dàng lật long bàn tay người đối diện. Người nhận lý giải điệu bộ này thể hiện ở thái độ thiếu nhiệt tình c a người b t tay đối với họ nhưng nhi u khi, nó lại ph thuộc vào v n hóa ho c những yếu tố khác. rong một số n n v n hóa ở châu và châu Phi, cái b t tay yếu ớt là đi u bình thường, c n cái b t tay mạnh b xem là hung h ng. Ngoài ra, c 20 người thì có 1 người b m c ch ng phong thấp do di truy n. Ch ng bệnh này gây đổ m hôi kinh niên. Cách khôn ngoan là mang theo kh n giấy ho c kh n tay để lau khô tay trước m i lần b t tay. ng bàn tay có nhi u tuyến m hôi hơn các bộ phận khác trên cơ thể. ó là lý do tại sao người ta d thấy nó m ướt. i u đáng ngạc nhiên là nhi u người d ng kiểu b t tay cá tươi này lại không ý th c được hành động c a mình, cho nên tốt nhất bạn hãy nhờ bạn b nhận x t v kiểu b t tay c a bạn trước khi quyết đ nh d ng kiểu nào trong các cuộc g p g v sau. . i u g ng kìm ộ tin cậy: 4/10 iểu b t tay thuyết ph c k n đáo này rất được các nam doanh nhân ưa th ch vì nó thể hiện mong muốn thống tr , sớm dành quy n kiểm soát mối quan hệ ho c đ t người khác vào thế c a họ. ng bàn tay hướng xuống, l c tay thật mạnh một nh p r i sau đó lại l c đi l c lại hai ba nh p nữa. iểu gọng kìm giữ ch t tay đến n i có thể làm máu ng ng chảy đến bàn tay. ôi khi, một người cảm thấy yếu thế và lo sợ b người khác khống chế c ng s d ng nó. ể ì 45 . i u bó v n ư ng ộ tin cậy: 0/10 Người em họ” c a kiểu b t tay gọng kìm là kiểu b t tay bóp v n xương. ây là kiểu b t tay đáng sợ nhất trong tất cả các kiểu b t tay. Nó không những gây ấn tượng xấu trong tâm tr người nhận mà c n để lại dấu vết trên những ngón tay c a họ. iểu b t tay này ch ng qua là cách tạo ấn tượng c a ch nhân nó, đ c trưng cho t nh cách hung h ng quá độ. Những người b t tay kiểu này giành lợi thế mà không h báo trước và cố g ng trấn áp tinh thần đối phương b ng cách bóp ch t các khớp đốt ngón tay c a họ như thể đang nhào bột. Nếu bạn là ph nữ, hãy tránh đeo nh n ở bàn tay phải trong các cuộc g p m t bàn chuyện làm n, vì kiểu b t tay bóp v n xương có thể r t hết máu và khiến bạn b t đầu cuộc giao d ch trong trạng thái đau ê m. ể . áng tiếc là không có biện pháp hữu hiệu nào để đối phó với kiểu b t tay v a nêu. Nếu nghĩ ai đó cố g ng b t tay như thế, bạn có thể làm mọi người ch ý b ng cách thốt lên Ối Nó thật sự làm đau tay tôi. Anh b t tay mạnh quá ” i u này s khiến người nào ng hộ kiểu b t tay bóp v n xương thận trọng hơn để không l p lại cách cư x đó. . i u nắm đ u ngón tay ộ tin cậy: 2/10 ây là kiểu b t tay thường xảy ra trong l c chào hỏi giữa nam và nữ. ây là động tác b t tay sai v tr . hay vì n m l ng bàn tay, người s d ng nó n m nhầm các ngón tay c a người kia. Cho d người ch động b t tay có v nhiệt tình đối với người nhận nhưng thực tế là anh ta thiếu tự tin. rong trường hợp đó, m c đ ch ch yếu c a kiểu b t tay này là để giữ khoảng cách v a phải đối với người kia. iểu b t tay này có thể xuất hiện trong trường hợp có sự khác biệt v không gian riêng giữa những người b t tay. Ch ng hạn, không gian riêng c a một người là 60cm c n c a người kia là 90cm. o vậy, người kia s đ ng l i ra xa hơn trong l c chào hỏi, d n đến việc hai bàn tay không n m lấy nhau đ ng cách. 46 ể ắ y. Nếu bạn g p trường hợp này, hãy d ng bàn tay trái n m lấy bàn tay phải c a người kia, đ t nó vào đ ng bàn tay phải c a bạn và m m cười nói Ch ng ta làm lại nh ” r i b t tay nhau bình đ ng. Hành động v a r i s làm cho bạn được t n nhiệm vì nó ng ý r ng bạn nghĩ họ quan trọng nên mới phải b t tay đ ng cách. . i u chìa cánh tay c ng đ ộ tin cậy: 3/10 Giống như kiểu giơ tay với l ng bàn tay p xuống, kiểu này thường được t p người hung h ng s d ng, m c đ ch ch yếu là để giữ khoảng cách với bạn c ng như ng n cản không cho xâm nhập không gian riêng c a họ. iểu b t tay này c ng được những người có gốc gác ở thôn quê s d ng, vì họ cần không gian rộng hơn và muốn bảo vệ lãnh thổ c a mình. ể ì y ứ . Nhi u người thậm ch s nghiêng mình v ph a trước ho c đ ng th ng b ng trên một chân để giữ khoảng cách khi b t tay kiểu này. . i u bắt tay oay c tay ộ tin cậy: 3/10 Những người muốn ch ng tỏ quy n lực rất th ch chọn kiểu b t tay này và nó thường gây đau đến chảy nước m t. Nghiêm trọng hơn, nó có thể làm rách dây ch ng. ây là cha đ ” c a . i u b t tay xoay cổ tay b t đầu b ng việc giữ thật ch t l ng bàn tay đang đưa ra c a người nhận, đ ng thời l c ngược nó thật mạnh r i cố g ng k o họ v ph a lãnh thổ c a người ch động b t tay. i u này d n đến việc người nhận mất th ng b ng và mối quan hệ hai bên s xấu đi. 47 ể y y. Việc k o người nhận vào trong lãnh thổ c a người ch động b t tay có thể xuất phát t một trong 3 lý do sau h nhất, người ch động b t tay thuộc t p người ch cảm thấy an toàn trong không gian riêng c a mình th hai, họ thuộc v một n n v n hóa có nhu cầu v không gian nhỏ hơn ho c th ba, họ muốn kiểm soát bạn b ng cách làm cho bạn mất th ng b ng. theo nghĩa nào đi nữa thì họ c ng muốn cuộc g p m t giữa bạn và họ di n ra theo những đi u kiện mà họ đ t ra. . i u bắt tay lắc l n lắc uống ộ tin cậy: 4/10 Với kiểu b t tay mang đậm chất thôn dã này, người ch động b t n m lấy bàn tay c a người nhận và b t đầu l c một loạt những phát nhanh, th ng đ ng, rất mạnh và có nh p điệu. ể ắ ê ắ . u r ng người ra có thể ch u đựng đến 7 nh p l c trong một cái b t tay, nhưng có một số người b t tay kiểu này tiếp t c l c lên l c xuống một cách không kiểm soát như thể họ đang cố v t nước c a người kia ra vậy. hông thường, người ch động b t tay s ng ng l c nhưng v n tiếp t c cầm tay người nhận để ng n họ trốn thoát. i u th v là rất t người cố g ng r t tay mình ra khỏi tay họ. ộng tác tiếp x c thân thể này dường như làm suy yếu ý ch ” c a ch ng ta. . i u Hà an ộ tin cậy: 2/10 Phần nào có liên quan đến rau quả, kiểu b t tay này có ngu n gốc ở Hà àn, nơi người ta có thể b chê là Gee t’s hand alsbos e ortel es”, nghĩa là B t tay giống như một bó cà rốt”. iểu b t tay này là kiểu họ hàng xa với kiểu cá tươi nhưng có v c ng cáp và khô ráo hơn. 48 ể . iểu b t tay Hà an đã được giới tr thay thế b ng kiểu ă . iểu này có l không cần phải giải th ch thêm! Cái bắt tay giữa ra at và abin B c ảnh bên dưới ch p th tướng srael it hak abin và cố Ch t ch Palestin asser Ara at đang b t tay nhau tại Nhà r ng vào n m 1993. B c ảnh tiết lộ nhi u tư thế th v hật ra, cựu ổng thống Clinton mới là nhân vật quan trọng trong b c ảnh này bởi vì Clinton đ ng giữa, không b cản trở, vóc dáng ông ta c ng cao hơn. iệu bộ c a ông gợi nhớ đến hình ảnh v thánh đang c u r i thần dân c a mình. c ng với c a Clinton cho thấy sự k m chế tình cảm mà ông ta đang cảm nhận ho c giả vờ cảm nhận. 49 Trong b c ảnh nổi tiếng này, cả hai người đàn ông đ u đ ng vững trên m t đất và cố g ng đ y người kia ra khỏi lãnh đ a c a họ. it hak abin n m v tr quy n lực do đ ng bên trái b c ảnh, d ng kiểu b t tay chìa cánh tay c ng đờ và nghiêng v ph a trước để ng n Ara at bước vào không gian riêng c a mình, trong khi asser Ara at đ ng rất th ng và cố g ng phản công b ng việc b t tay b cong cánh tay và k o tay its hak abin v ph a ông. óm tắt ất t người hình dung họ s g p người khác trong cuộc hẹn đầu tiên như thế nào, m c d sự thật là đa số ch ng ta đ u biết r ng vài ph t đầu c a cuộc g p m t có thể thiết lập ho c phá v mối quan hệ. Hãy dành thời gian luyện tập các kiểu b t tay c ng với bạn b và đ ng nghiệp, bạn s có thể nhanh chóng học cách đưa ra cái b t tay t ch cực vào mọi l c. Việc giữ l ng bàn tay th ng đ ng và cân x ng với cái n m tay c a đối phương thường được công nhận là cái b t tay đạt độ tin cậy 10/10. 50 CHƯƠNG C N CƯ NG CƯ Đ ì ể y ể ứ Bob đưa m t nhìn ch m ch m kh p ph ng r i dán m t vào một người ph nữ quyến r có mái tóc màu nâu. ường như cô ấy đang m m cười với anh. hông bỏ l cơ hội, Bob nhanh chóng b ng ngang qua c n ph ng r i b t đầu tr chuyện với cô gái. Cô ta có v t nói nhưng v n m m cười với anh, vì thế Bob kiên trì b t chuyện. ột người bạn gái c a Bob ung dung đi ngang qua và nói kh uên đi, Bob cô ta đang nghĩ anh là một k ngốc đấy ” Bob sững sờ. Nhưng người ph nữ đó v n đang m m cười với anh cơ mà Giống như hầu hết đàn ông, Bob đã không hiểu được hàm ý tiêu cực c a n cười m m ch t môi và không để lộ r ng c a ph nữ. Bà tôi thường bảo, khi g p người mới quen các cháu hãy vui v ”, nở n cười thật tươi”, và để lộ hàm r ng tr ng như ngọc trai” vì theo trực giác, bà biết n cười s gây được thiện cảm với người khác. Vào đầu thế k 19, các cuộc nghiên c u đầu tiên v n cười được nhà khoa học người Pháp Guillaume uchenne de Boulogne thực hiện b ng cách d ng xung điện và ch n đoán điện để phân biệt n cười vui th ch thực sự với các kiểu cười khác. Guillaume đã phân t ch đầu c a những người b hành hình b ng máy ch m để nghiên c u cơ chế hoạt động c a các cơ m t. au khi k o các cơ m t theo nhi u góc cạnh khác nhau nh m ghi nhận những cơ nào tạo ra kiểu cười nào, ông phát hiện ra hai bộ cơ sau đây đi u khiển n cười: chạy hai bên m t được nối với các khóe miệng và . Các cơ lớn ở xương g má k o miệng ra và sau đó để lộ r ng và làm má nở rộng, trong khi các cơ m t k o ra sau, làm cho m t h p lại và h n lên vết chân chim”. Việc tìm hiểu những 51 cơ này rất quan trọng bởi vì các cơ lớn ở xương g má được đi u khiển một cách có ý th c. Nói cách khác, ch ng được d ng để tạo ra những n cười giả tạo khi con người giả vờ vui th ch, cố ra v thân thiện ho c nhượng bộ. iêng cơ m t hoạt động độc lập với ý th c và bộc lộ những cảm x c thật. Vì thế, nơi đầu tiên để kiểm tra sự chân thật c a n cười là tìm những nếp nh n ở khóe m t. ă – . n cười vui th ch, không những khóe môi b k o lên mà cả các cơ quanh m t c ng thu lại, trong khi n cười giả tạo thì ch có môi m m cười. Các nhà khoa học có khả n ng phân biệt n cười chân thật và n cười giả tạo b ng cách ng d ng Hệ thống ghi mã các hoạt động c a gương m t AC do giáo sư Paul kman thuộc ại học Cali ornia và tiến sĩ allace V riesen thuộc ại học entucky phát triển. Vì những n cười chân thật được tạo ra một cách vô th c nên ch ng trông rất tự nhiên. hi bạn thấy vui th ch, các dấu hiệu truy n đến phần x lý cảm x c” c a não, làm các cơ quan quanh miệng c động, hai má được nâng lên, tạo ra nếp gấp m t và làm cho lông mày hơi hạ xuống. N ả ? N ả , ả ắ . ee e . Vết chân chim” c ng có thể xuất hiện ở những n cười giả tạo tinh vi. c này, hai g má ch m lại làm cho đôi m t hơi kh p lại và n cười trông như thật. uy nhiên, v n có những dấu hiệu để nhận biết n cười này với n cười chân thật, phần th t giữa lông mày và m m t – t c là nếp che m t – di chuyển xuống và đuôi lông mày hơi hạ thấp. 52 m cư i là dấu hiệu h c t ng m cười là cười thành tiếng thường được xem là dấu hiệu cho biết người nào đó đang vui. hi chào đời ch ng ta khóc, r i b t đầu m m cười l c 5 tuần tuổi và biết cười thành tiếng vào giữa tháng th 4 và th 5. r con nhanh chóng nhận ra r ng, khóc thu h t sự ch ý c a ch ng ta và cười giữ ch ng ta ở lại với ch ng. ột cuộc nghiên c u gần đây với loài tinh tinh – loài động vật linh trưởng gần con người nhất – cho thấy, n cười c n ph c v cho một m c đ ch sâu xa hơn. ể tỏ thái độ hung h ng , tinh tinh nhe r ng nanh hàm dưới, cảnh báo r ng ch ng có thể c n. Ngay cả con người c ng thực hiện điệu bộ đó khi họ trở nên hung h ng b ng cách hạ thấp ho c đưa môi dưới ra ph a trước, bởi vì ch c n ng ch yếu c a môi dưới là làm vỏ bọc giấu hàm r ng dưới. Con tinh tinh có hai kiểu cười đầu tiên gương m t nhượng bộ d ng để thể hiện sự ph c t ng đối với người thống tr . rong kiểu cười này – được gọi là gương m t sợ hãi” – miệng c a tinh tinh mở ra, để lộ hàm r ng dưới, các khóe miệng b k o ra sau và hạ xuống giống như điệu cười c a con người. “G ặ ã ” ( ì ê ) “ ặ ” iểu cười kia là khuôn m t khôi hài”. ng nhe ra, các khóe miệng, khóe m t b k o xếch lên và tạo âm thanh tương tự như tiếng cười c a con người. rong cả hai trường hợp, n cười đ u được d ng làm điệu bộ ph c t ng. N cười th nhất di n tả ôi không phải là mối đe dọa vì bạn thấy đấy, tôi ch ng khác nào một đ a tr tinh ngh ch”. nh trên bên trái là khuôn m t tinh tinh khi lo l ng ho c sợ b tấn công hay gây thương t ch. c này, cơ xương g má c a nó k o các khóe miệng ra sau theo đường n m ngang ho c hướng xuống và các cơ ở m t không di chuyển. ột người suýt b xe buýt đ ng phải trên đường c ng có n cười lo l ng như thế. Bởi vì nó là phản ng sợ hãi, họ gượng cười r i nói Chà tôi suýt chết đấy ”. N cười c a con người c ng có t ng m c đ ch như các loài động vật linh trưởng. N cười báo hiệu cho người khác biết r ng bạn không đáng sợ và yêu cầu họ chấp nhận bạn ở bình diện cá nhân. Việc thiếu v ng n cười giải th ch tại sao nhi u nhân vật có t nh cách thống tr như Vladimir Putin, 53 ames Cagney, Clin ast ood, argaret hatcher, Charles Bronson dường như l c nào c ng trông như đang cáu b n ho c hung h ng – đơn giản là vì họ không muốn trông có v m m yếu. ẻ, y ắ ? Các nghiên c u trong ph ng x án cho thấy người nói lời xin l i k m theo n cười s nhận được hình phạt nhẹ hơn so với người không cười. Vì vậy, những lời bà dạy rất đ ng đ n! i sao n cư i d lan truyền? i u đáng ch ý v n cười là khi bạn m m cười với ai đó thì n cười ấy s khiến họ m m cười đáp lại bạn, thậm ch khi cả hai bên c ng cười giả tạo. Cuộc th nghiệm do giáo sư l imberg thuộc trường ại học ppsala, h y iển tiến hành đã cho thấy, suy nghĩ ti m th c c a con người trực tiếp đi u khiển các cơ m t. B ng cách s d ng thiết b thu thập t n hiệu điện t các sợi động cơ, ông đã phân t ch hoạt động c a cơ m t ở 120 người tình nguyện khi họ xem những b c ảnh ch p các gương m t vui v và giận dữ. Những người này được yêu cầu phản ng lại những gì nhìn thấy b ng cách tạo ra gương m t khó ch u, m m cười ho c bình thản. ôi khi, họ được yêu cầu cố g ng tạo ra v m t đối lập với hình ảnh họ nhìn thấy – m m cười với những b c ảnh cau mày hay ngược lại. ết quả cho thấy những người tham gia không kiểm soát được hoàn toàn các cơ trên m t. Với b c ảnh ch p một người giận dữ, yêu cầu họ cau mày đáp trả thì d những khiến họ cười lại rất khó. Cho d những người tình nguyện cố kiểm soát các phản ng tự nhiên c a họ nhưng sự co giật c a các cơ trên m t đã cho thấy họ đang những biểu hiện n t m t mà họ nhìn thấy, ngay cả khi họ cố làm khác đi. Giáo sư uth Campell thuộc trường niversity College ondon tin r ng có một nơ-ron phản chiếu” trong bộ não k ch hoạt các bộ phận biết nhận biết các gương m t, biểu hiện hay n t m t, đ ng thời tạo ra hiệu ng phản chiếu t c thì. Nói cách khác, cho d có nhận ra hay không thì ch ng ra c ng tự động sao ch p những biểu hiện trên gương m t mà ch ng ra nhìn thấy. 54 ây ch nh là lý do tại sao m m cười thường xuyên là yếu tố quan trọng cần có trong kho ngôn ngữ cơ thể c a bạn, ngay cả khi bạn không muốn. Việc bạn m m cười ảnh hưởng trực tiếp đến thái độ c a người khác và cách họ đáp lại. . rong hơn 30 n m nghiên c u quy trình mua bán và thương lượng, ch ng tôi đã phát hiện ra r ng m m cười vào thời điểm th ch hợp, ch ng hạn như trong giai đoạn th m d ban đầu c a cuộc thương lượng s tạo ra phản ng t ch cực t cả hai ph a. i u đó s đem lại những kết quả m mãn gi p đạt được doanh số bán hàng cao hơn. N cư i đánh l a b n o như th nào? ễ ê y ? hả n ng giải mã n cười có v như đã được cài đ t” s n bên trong bộ não và trở thành một công c h trợ có t nh sống c n c a con người. Bởi vì v cơ bản, m m cười là một dấu hiệu ph c t ng, nó gi p người ta nhận ra người lạ đang tiếp cận có thái độ thân thiện hay hung h ng. Vào thời xa xưa, những người không được trang b khả n ng nhận biết này đ u b tiêu diệt. hi nhìn b c ảnh ở trên, bạn có thể s nhận ra đây là nam di n viên Hugh Grant. c được yêu cầu miêu tả những cảm x c c a nam tài t này, đa số mọi người đ u cho r ng anh ta đang thoải mái và vui v bởi vì r ràng gương m t trong ảnh đang m m cười. Nhưng l c quay ngược b c ảnh theo đ ng hướng, người ta lại thấy hoàn toàn khác. 55 Ch ng tôi đã c t dán m t và n cười c a Grant để tạo ra gương m t d sợ này. Nhưng bạn thấy đấy, bộ não c a bạn không những có thể nhận biết n cười ngay cả khi gương m t b đảo lộn mà c n có khả n ng phân biết nó với các bộ phận khác trên gương m t. i u đó ch ng tỏ n cười có tác động mạnh m tới ch ng ta. cư i giả t o Như ch ng tôi đã nói, đa số mọi người không thể phân biết một cách có ý th c n cười giả tạo với n cười chân thật. Hầu hết ch ng ra đ u hài l ng nếu ai đó m m cười với ch ng ta – bất kể là chân thật hay giả tạo. Vì n cười làm tiêu tan hết ngờ vực nên nhi u người quan niệm một cách sai lầm r ng đó là điệu bộ ưa th ch c a những người nói dối. Cuộc nghiên c u c a Paul kman cho thấy khi người ta cố ý nói dối thì hầu hết mọi người, đ c biệt là đàn ông, s m m cười t hơn mọi khi, do họ nhận thấy việc m m cười thường được gán với lời nói dối. N cười c a người nói dối xuất hiện nhanh hơn n cười chân thật và giữ lâu hơn, như thể họ đang đeo m t nạ. n cười giả tạo, một bên gương m t dường như c động mạnh hơn bên kia, vì cả hai bên não đ u cố làm cho n cười có v chân thật. N a vỏ não chuyên v các biểu hiện trên gương m t n m ở bán cầu não phải g i các t n hiệu đến n a trái cơ thể. ết quả, những cảm x c giả tạo trên gương m t được thể hiện ở ph a bên trái nhi u hơn bên phải. rong n cười chân thật, do cả hai bán cầu não đi u khiển hai bên gương m t nên ch ng hoạt động đ ng bộ. 56 , ê ể ê ả . Những k buôn l u t m m cư i h n Vào n m 1986, C c Hải quan c nhờ ch ng tôi đưa ra một chương trình nh m làm r ng các v b t giữ hàng lậu và ma t y nhập lậu vào c. Cho đến l c đó, các nhân viên thực thi pháp luật c n cho r ng những người đang nói dối ho c đang ch u áp lực cười nhi u hơn. au khi phân t ch một bộ phim v những người yêu cầu được nói dối, ch ng tôi thấy đi u ngược lại. hi người ta nói dối, họ m m cười t hơn ho c gần như không m m cười, bất kể thuộc n n v n hóa nào. Ngược lại, những người vô tội và nói thật t ng tần số m m cười khi họ thành thực. Vì m m cười có ngu n gốc t sự ph c t ng nên những người vô tội cố g ng xoa d u những người buộc tội họ, trong khi những người nói dối chuyên nghiệp t cười và t bộc lộ các dấu hiệu cơ thể khác. ương tự, khi một chiếc xe cảnh sát d ng kế bên xe bạn tại giao lộ, cho d bạn không phạm luật thì sự hiện diện c a cảnh sát c ng đ khiến bạn có cảm giác mình đã phạm luật nên bạn b t đầu m m cười. i u này cho thấy điệu cười giả tạo là điệu bộ có ý th c, do vậy, cần phải xem x t nó trong ngữ cảnh xuất hiện. N m điệu cư i h bi n ây là phần tóm t t và phân t ch 5 điệu cười phổ biến mà rất có thể bạn nhìn thấy m i ngày: . N cư i m m ch t môi ây là điệu bộ hai môi kh p ch t k o dài ra hai bên gương m t theo một đường th ng và không để lộ r ng. iểu cười này truy n tải một thông điệp r ng người cười đang có một b mật ho c đang giữ k n một ý kiến, thái độ và họ s không chia s với bạn. ây c ng là điệu cười ưa th ch c a những ph nữ không muốn để lộ r ng họ không th ch ai đó. ràng các ph nữ khác đ u hiểu đó là dấu hiệu t chối nhưng đa số đàn ông lại không hiểu đi u này. N ặ y y ẻ Ch ng hạn một ph nữ có thể nói v một ph nữ khác kiểu như Cô ta là một người rất có n ng lực, biết r mình muốn gì” r i cười m m ch t môi, ch không bộc lộ suy nghĩ thật sự c a mình r ng ôi nghĩ cô nàng là một ả chảnh chọe hung h ng ” c ng thường xuất hiện trên những tờ tạp ch đ ng hình các doanh nhân thành công với thông điệp là ôi có những b quyết thành công và các bạn phải cố đoán xem đó là những b quyết gì.” rong nhi u cuộc phỏng vấn, đàn ông có khuynh hướng đ cập v những nguyên t c khi thành công nhưng hiếm khi tiết lộ chi tiết ch nh xác r ng họ đã thành công như thế nào. Ngược lại, người ra luôn nhìn thấy ichard Branson hãnh diện 57 m m cười thật tươi, để lộ r ng và s n l ng giải th ch ch nh xác v sự thành công c a ông ta. Nhưng nói cho c ng, đa số mọi người thường không làm như thế! Ô y “ ặ ” . . N cư i m o ệch N cười này thể hiện những cảm x c trái ngược ở một bên gương m t. rong hình A bên dưới, não phải nâng lông mày bên trái, các cơ xương ở g má trái và cả g má trái lên để tạo ra một kiểu cười ở ph a trái gương m t. rong khi đó, não trái lại k o ch nh xác cơ này ở ph a trên bên phải xuống để tạo ra cái cau mày giận dữ. hi bạn đ t gương nghiêng một góc 90oở giữa tranh minh họa A để phản chiếu m i bên gương m t, bạn s nhìn thấy hai gương m t hoàn toàn khác nhau với những cảm x c trái ngược. Hình phản chiếu n a bên phải gương m t b c ảnh A để lộ b c ảnh B có n cười toe to t, trong khi hình phản chiếu n a bên trái gương m t b c ảnh C để lộ cái cau mày giận giữ. này là dấu ấn riêng biệt c a v n hóa phương ây và đó là n cười cố ý. hông điệp duy nhất mà nó chuyển tải ch nh là sự m a mai. . N cư i tr hàm uống ây là n cười được tập luyện. hi cười, hàm dưới được hạ xuống tạo cảm giác như đang cười ho c bông đ a. ây là n cười ưa th ch c a nhân vật oker trong phim Batman, ổng thống Bill Clinton và nam di n viên Hugh Grant. Họ d ng kiểu cười này để tạo những phản ng vui v nơi khán giả ho c để giành được nhi u phiếu bầu hơn. 58 N cười tr hàm xuống ch với hàm được hạ thấp để giả vờ vui v . . N cư i nhìn nghi ng và mắt hư ng l n N cười tr hàm xuống kèm sự giả tạo đôi m t đang cười ầu hướng xuống và nhìn nghiêng trong khi m t hướng lên với n cười m m ch t môi, người m m cười mang dáng v tr con, tinh ngh ch và k n đáo. N cười có v e lệ này khiến đàn ông ở kh p nơi ngơ ng n, bởi nó đánh th c bản n ng th ch che chở c a người đàn ông và khiến họ muốn bảo vệ, ch m sóc người ph nữ. ây là một trong những kiểu cười mà Công nương iana đã s d ng để mê ho c trái tim c a mọi người. N ì ê ắ ê D ẫ . N cười này làm cho nam giới muốn bảo vệ bà, c n ph nữ thì muốn giống như bà. hông có gì đáng ngạc nhiên khi đây là n cười quen thuộc trong kho v kh tán t nh, hấp d n đàn ông c a ph nữ vì dưới m t họ, n cười nhìn nghiêng m t hướng lên rất quyến r và n ch a t n hiệu gọi mời” 59 mạnh m . Hiện nay, Hoàng t illiam c ng s d ng kiểu cười này. Nó không những có tác d ng chiếm được tình cảm c a người khác mà c n gợi họ nhớ v Công nương iana. . N cư i to to t của ng thống G org ush rên m t c a ổng thống George Bush luôn luôn xuất hiện n cười tự mãn. ay Bird histell đã phát hiện ra r ng việc m m cười rất phổ biến trong tầng lớp trung lưu ở Atlanta, ouisville, emphis, Nashville và exas. Người exas m m cười nhi u hơn phần lớn những người khác đến n i mà ở đây, nếu người nào không m m cười thì có thể s b th c m c là có phải anh ta đang t c giận v đi u gì đó” hay không. ổng thống Bush c ng là người exas. hông như ở Ne ork, một người m m cười có thể s b hỏi là Có chuyện gì mà vui thế?” ổng thống immy Carter c ng là người mi n Nam nên ông m m cười suốt. i u này t ng khiến người mi n B c lo l ng vì sợ r ng ông biết đi u gì đó mà họ không biết. . i sao ti ng cư i là liều thuốc b ? ương tự n cười, khi tiếng cười được tạo thành như một phần bản chất cố hữu trong con người bạn, nó s lôi cuốn bạn b , cải thiện s c khỏe và k o dài cuộc sống. hi ch ng ta cười thành tiếng, mọi cơ quan trong cơ thể đ u nhận được ảnh hưởng t ch cực. Ch ng ta thở nhanh hơn, cơ hoành, cổ, dạ dày, m t, vai được vận động. Không ch thế, tiếng cười c n làm t ng lượng oxy trong máu., gi p ph c h i, cải thiện sự tuần hoàn máu và làm giãn các mạch máu trên b m t da. ó ch nh là lý do tại sao người ta đỏ m t khi cười thành tiếng. Ngoài ra tiếng cười c ng có thể làm giảm nh p tim, nở động mạch, k ch th ch sự ngon miệng và đốt cháy calori. Nhà thần kinh học Henri ubenstein phát hiện ra r ng một ph t cười liên t c có thể tạo đến 45 ph t thoải mái sau đó. Giáo sự illiam ry thuộc trường ại học tan ord cho biết, 100 tiếng cười s cung cấp cho cơ thể bạn một bài tập aerobic tương đương với 10 ph t tập trên máy tập đa n ng. ây là lý do tại sao tiếng cười sảng khoái rất tốt cho bạn x t theo quan điểm y học. . i sao b n n n coi tr ng ti ng cư i? Nghiên c u cho thấy cười thành tiếng hay m m cười ngay cả khi tâm trạng không được vui đ u làm t ng các xung điện ở v ng vui v ” thuộc bán cầu não trái. rong một cuộc nghiên c u v tiếng cười, giáo sư tâm lý và tâm thần học ichard avidson thuộc trường ại học iscosin ở adison đã gài máy ghi điện não G vào những người tham gia nghiên c u để đo hoạt động sóng não, r i cho họ xem những bộ phim hài. hi họ m m cười, v ng vui v ” c a họ rung loạn xạ. ng đã ch ng mình được r ng việc cố ý tạo ra n cười và tiếng cười làm cho hoạt động não tiến đến trạng thái vui v . 60 Giáo sư tâm lý Arnie Cann thuộc ại học B c Carolina đã khám phá r ng sự hài hước có tác động t ch cực đến việc giảm c ng th ng. Giáo sư Cann đã tiến hành cuộc th nghiệm với những người có triệu ch ng ti n trầm cảm b ng cách chia họ ra làm 2 nhóm và cho xem video trong hơn 3 tuần. ết quả, nhóm xem b ng hài có sự cải thiện v tình trạng bệnh nhi u hơn nhóm xem b ng không hài. Ngoài ra ông c n phát hiện ra r ng những người có vết lo t cơ thể cau mày nhi u hơn những người không có. Nếu b t g p tình trạng cau mày, bạn hãy tập đ t tay lên trán khi nói chuyện để tránh tình trạng này. i sao ch ng ta v a cư i v a nói nhưng con tinh tinh thì không? Giáo sư tâm lý obert Provine thuộc trường ại học aryland, thành phố Baltimore phát hiện tiếng cười c a con người khác với tiếng cười c a người anh em họ c a ch ng ra thuộc họ linh trưởng. inh tinh cười như đang hổn hển với ch một âm thanh được phát ra m i khi thở ra hay h t vào. lệ 1-1 giữa chu k h t thở và phát âm khiến đa số các động vật này không thể nói được. hi con người b t đầu đi th ng lưng, phần thân trên thoát khỏi việc gánh ch u s c n ng c a cơ thể, đi u này cho ph p con người đi u ch nh hơi thở tốt hơn. ết quả là ch ng ta không những ng n được việc thở ra như tinh tinh mà c n đi u ch nh hơi thở để phát ra tiếng nói và tiếng cười. inh tinh c ng có thể có khái niệm v ngôn ngữ nhưng không thể phát ra t ngữ. Có thể nói, nhờ đi th ng lưng nên con người d dàng hơn trong việc tạo ra âm thanh, bao g m cả tiếng nói l n tiếng cười. iệu há ti ng cư i iếng cười k ch th ch chất giảm đau tự nhiên” và chất làm t ng hưng phấn”, được gọi là endorphin, gi p giải tỏa c ng th ng, ph c h i cơ thể. hi Norman Cousins được ch n đoán m c ch ng bệnh c ng khớp, một dạng suy nhược cơ thể, bác sĩ nói với ông r ng bệnh tình c a ông vô phương c u chữa và ông s phải sống trong đau đớn cho đến chết. Cousins b n thuê một ph ng ở khách sạn và thuê tất cả những phim ông ta tìm thấy như Airplane và The Three Stooges c a nhóm hài he arx Brother,..v.v r i xem đi xem lại ch ng, cười thật nhi u và thật to. áu tháng sau khi ông tự đi u tr b ng liệu pháp tiếng cười, các bác sĩ vô c ng ngạc nhiên khi phát hiện c n bệnh c a ông đã biến mất. ng đã hoàn toàn khỏe mạnh ết quả đáng ngạc nhiên này d n đến sự ra đời cuốn sách Ana e ă ) c a Cousins và vai tr c a chất endorphin b t đầu được nghiên c u trên quy mô lớn. ndorphin là chất tiết ra t não khi ch ng ta cười. Nó có thành phần hóa học tương tự như morphin hay heroin và có tác d ng an thần đối với cơ thể, đ ng thời t ng cường hệ mi n d ch. i u này giải th ch vì sao những người vui v hiếm khi b bệnh và đau khổ, c n những người hay than thở thì dường như l c nào c ng có bệnh. H y cư i cho đ n l c không c n cư i đư c nữa heo quan điểm tâm lý học và sinh lý học, tiếng cười và tiếng khóc có quan hệ mật thiết với nhau. Hãy nghĩ đến lần gần đây nhất, khi ai đó kể cho bạn nghe một câu chuyện dài làm bạn cười 61 đau ruột và gần như không kiểm soát được bản thân. Bạn cảm thấy thế nào sau đó? Bạn cảm giác tê rần toàn thân phải không? Não c a bạn đã tiết ra chất endorphin đưa vào cơ thể khiến bạn có cảm giác ngây ngất”, đây ch nh là cái cảm giác mà người nghiện trải qua khi d ng ma t y. Những người không may g p phải đi u bất hạnh trong cuộc sống thường tìm đến ma t y và rượu bia để có được khoái cảm này. ượu bia đ n n sự c chế khiến người ta cười nhi u hơn, và đi u này làm cho chất endorphin được tiết ra. ây là lý do tại sao đa số những người d th ch nghi cười nhi u hơn khi họ uống rượu, trong khi những người không vui ngày càng trở nên chán nản và thậm ch là hung dữ. . Paul kman đã phát hiện ra một trong những lý do khiến ch ng ta ch ý vào những người đang m m cười ho c cười thành tiếng vì n cười và tiếng cười thật sự tác động đến hệ thần kinh độc lập c a ch ng ta. Ch ng ta m m cười khi nhìn thấy gương m t m m cười và đi u này làm cơ thể tiết chất endorphin. Ngược lại, nếu xung quanh ch ng ta toàn là những gương m t đau khổ, r thì có thể, ch ng ta c ng s phản ánh y hệt những biểu hiện trên gương m t họ và trở nên bu n rầu, chán nản. e . t cấu của chuyện cư i iểm quan trọng c a những câu chuyện cười là tại điểm n t c a câu chuyện s xảy ra đi u gì đó thật thảm hại ho c đau đớn. rên thực tế, kết th c bất ngờ c a câu chuyện làm đầu óc ch ng ta sợ hãi”, và l c đó ch ng ta cười hệt như âm thanh c a một con tinh tinh đang cảnh báo với những con khác v mối nguy hiểm s p đến. Cho d biết r truyện cười thường hư cấu nhưng tiếng cười c a ch ng ta v n tiết ra chất endorphin để làm giảm c ng th ng như thể chuyện đó có thật. rường hợp chuyện cười là chuyện thật, có thể ch ng ta s bật khóc, l c này cơ thể ch ng ta tiết ra chất endorphin. iếng khóc thường là bước nối tiếp sau một trận cười. i u này lý giải tại sao khi g p một chấn động lớn v tâm lý, như khi nghe tin v cái chết, người không thể ch u đựng nổi thường b t đầu cười. Và khi đối diện với sự thật thì tiếng cười trở thành tiếng khóc. 62 ồ ừ ả . h ng cư i Vào những n m 80 c a thế k 20, nhi u bệnh viện ở đã đưa ra khái niệm ph ng cười”. ựa trên trải niệm c a Norman Cousins và những công trình nghiên c u v tiếng cười c a tiến sĩ Patch Adams, các bệnh viện đã dành riêng một c n ph ng ch a đầy truyện cười và phim hài. Các nghệ sĩ hài và các ch h thường xuyên tới đây. Hàng ngày, bệnh nhân được đưa đến ph ng cười theo t ng đợt t 30 đến 60 ph t. ết quả thật ấn tượng c khỏe c a họ được cải thiện đáng kể và thời gian trung bình phải n m viện c a m i bệnh nhân c ng được r t ng n lại. Nhờ có ph ng cười mà các bệnh nhân d ng t thuốc giảm đau đi, và họ trở nên d gần hơn. Vì vậy, có thể nói hiện nay y học rất coi trọng tiếng cười. ! m cư i và cư i thành ti ng là m t cách giao ti obert Provine đã phát hiện r ng xác suất cười thành tiếng trong các tình huống giao tiếp nhi u gấp 30 lần so với khi cô đơn. ng nhận thấy ch có 15 tiếng cười là xuất phát t những câu nói đ a, phần c n lại liên quan đến việc thiết lập mối quan hệ. rong cuộc nghiên c u c a Provine, l c cô đơn, những người tham gia thường độc thoại hơn là cười. ng đã ghi hình khi họ đang xem một video clip hài hước trong ba tình huống khác nhau xem một mình, với người lạ c ng phái và với người bạn c ng phái. . c d không có sự khác biệt v m c độ hài hước mà những người tham gia cuộc nghiên c u cảm nhận v video clip nhưng khi xem một mình, họ cười t hơn rất nhi u so với khi xem với c ng một người khác, bất kể đó là bạn b hay người lạ. ần số c ng như thời gian cười trong trường hợp 63 có người xem c ng nhi u hơn và dài hơn đáng kể so với trường hợp ch xem một mình. Người ta cười thường xuyên hơn trong quan hệ xã giao. Những kết quả này ch ng tỏ càng giao tiếp nhi u người thì người ta s càng cười thường xuyên hơn và m i lần cười s k o dài hơn. ự hài hư c làm t ng doanh số Giáo sư v ngành tiếp th học, bà aren achleit thuộc hoa uản tr inh doanh trường ại học Cincinnati phát hiện r ng nếu thêm một ch t hài hước vào các m u quảng cáo thì doanh số bán hàng s t ng lên. Bà nhận thấy sự hài hước làm gia t ng khả n ng tin tưởng c a khách hàng vào lời quảng cáo và người chào hàng. Ch nh vì thế mà m u quảng cáo hài hước c ng với một người nổi tiếng thường d được đón nhận hơn. iệng luôn tr uống rái với động tác k o các khóe miệng lên để biểu lộ ni m vui sướng là việc hạ cả hai khóe miệng xuống tạo ra hình ảnh . Biểu hiện này được bộc lộ ở những người đang cảm thấy không vui, bu n rầu, chán nản, t c giận hay c ng th ng. hông may là nếu ai đó giữ những cảm x c tiêu cực này lâu dài thì các khóe miệng s b tr xuống mãi mãi. ể ễ ể ặ ĩ . ự ả ú ãy y. hường xuyên tr miệng xuống có thể làm cho người thực hiện có v ngoài giống một con chó bun. Các cuộc nghiên c u cho thấy người ta thường tránh xa, t tiếp x c b ng m t và tránh n những người có biểu hiện này m i khi họ đi v ph a ch ng ta. Nếu bạn phát hiện điệu bộ miệng tr xuống đã và đang len lỏi trong kho tàng n t m t c a bạn thì hãy tập m m cười thường xuyên. i u đó không những gi p bạn tránh khỏi bộ dạng trông giống như một con chó giận dữ mà c n khiến bạn cảm thấy lạc quan hơn trong cuộc sống. Ngoài ra, cách này s gi p bạn tránh làm tr con sợ hãi hay b người chung quanh đánh giá là một gã khọm già quạu quọ. 64 h nữ n n m m cư i Cuộc nghiên c u c a arvin Hecht và arianne a rance thuộc trường ại học Boston đã cho thấy, nhân viên cấp dưới m m cười nhi u hơn khi có m t cấp trên ho c những người quan trọng trong các tình huống thân mật ho c xã giao, trong khi những người cấp trên thường ch m m cười với nhân viên cấp dưới trong các tình huống thân mật mà thôi. Cuộc nghiên c u này c ng cho thấy ph nữ m m cười nhi u hơn nam giới trong những tình huống kinh doanh và giao tiếp. i u này khiến ph nữ trông có v lệ thuộc ho c yếu đuối khi chạm trán với những người đàn ông không cười. ột số người kh ng đ nh r ng ph nữ m m cười nhi u hơn là do yếu tố l ch s khi họ b nam giới đ t vào v tr ph thuộc. Nhưng các cuộc nghiên c u khác đã phát hiện r ng vào độ 8 tuần tuổi, các b gái m m cười nhi u hơn các b trai. Vì thế, m m cười có thể là điệu bộ b m sinh ch không phải được tiếp thu v m t xã hội. ời giải th ch khả dĩ chấp nhận được là điệu bộ m m cười xuất phát t yêu cầu cho con b và nuôi dạy con c a người ph nữ. i u này không có nghĩa là ph nữ không thể có quy n hành như đàn ông, nhưng việc m m cười quá nhi u khiến ph nữ trông có v k m oai hơn. ă . iến sĩ tâm lý xã hội học Nancy Henley thuộc trường ại học Cali ornia ở os Angeles đã mô tả n cười c a ph nữ là biểu hiện xoa d u” và có khả n ng làm nguôi giận những người đàn ông có quy n hơn. Nghiên c u c a bà cho thấy trong những tình huống giao tiếp, thời gian ph nữ m m cười chiếm 87 trong khi đàn ông ch có 67 , khả n ng họ cười đáp trả n cười c a người khác phái cao hơn đến 26 . ột cuộc th nghiệm s d ng 15 b c ảnh c a những người có gương m t vui v , bu n và không vui không bu n để 257 người tham gia đánh giá s c hấp d n c a họ. ết quả, ph nữ có v m t bu n b coi là k m hấp d n nhất. B c ảnh c a những ph nữ không m m cười được giải mã là dấu hiệu không vui, trong khi ảnh c a những người đàn ông không m m cười thì lại được xem là biểu hiện thống tr . Bài học dành cho ph nữ ở đây là trong lĩnh vực kinh doanh, nên t m m cười khi giao thiệp với những người đàn ông thống tr ho c ch cười đáp lại t y theo số lần m m cười c a họ. Ngược lại, nếu đàn ông muốn gây ảnh hưởng hơn đối với ph nữ, họ cần m m cười nhi u hơn trong mọi ngữ cảnh. i ng cư i trong tình y u obert Provine phát hiện r ng trong thời gian tìm hiểu, ph nữ c ng là người cười nhi u nhất, ch không phải đàn ông. iếng cười trong những ngữ cảnh này được s d ng như một dấu hiệu thể hiện m c độ g n bó c a c p nam nữ trong mối quan hệ đó. Nói đơn giản, người đàn ông làm cho người ph nữ cười càng nhi u thì cô ấy càng thấy anh ta quyến r . Ch nh khả n ng chọc cười người khác được xem là biểu hiện nam t nh và phái nữ thường th ch phái nam có cá t nh mạnh m , trong khi nam giới lại th ch những ph nữ nhu mì. Ngoài ra, Provine c ng phát hiện cấp dưới cười để xoa 65 d u cấp tên và cấp tên chọc cười cấp dưới – nhưng không tự chọc mình cười – là một cách để họ duy trì quy n hành c a mình. . i u này giải th ch tại sao ph m chất có óc hài hước gần như đ ng đầu danh sách những tiêu chu n được ph nữ mong đợi ở người đàn ông. hi một người ph nữ nói Anh ấy thật vui t nh – ch ng tôi đã cười với nhau cả đêm” thì đi u đó có nghĩa là cô ta đã dành cả đêm để cười và anh ta đã dành cả đêm để chọc cười cô ta! e . m c độ sâu s c hơn, dường như đàn ông hiểu được giá tr c a óc hài hước nên họ dành khá nhi u thời gian bông đ a với những người đàn ông khác nh m nâng cao đ a v bản thân. Nhi u đàn ông c ng trở nên bực bội nếu b một người đàn ông khác chiếm di n đàn và nói đ a huyên thuyên, đ c biệt là khi có m t ph nữ mà nhất là họ c ng đang cười. Có khả n ng đàn ông s nghĩ k phá bĩnh” không những là một k ngốc mà c n là người ch ng có gì th v - bất kể sự thật là anh này đã làm cho tất cả những ph nữ có m t ở đó cười phá lên. Nam giới cần hiểu đối với đa số ph nữ, những người đàn ông hài hước trông có v hấp d n hơn. ất may là bạn có thể đọc sách để trở nên hài hước. óm tắt hông thường khi bạn m m cười với người khác thì họ gần như luôn m m cười đáp lại. i u này tạo ra những cảm x c t ch cực cho cả bạn và người đó. Các cuộc nghiên c u ch ng tỏ r ng khi bạn ch ý m m cười thường xuyên đến độ biến nó thành thói quen thì hầu hết các cuộc g p m t s di n ra suôn s hơn, k o dài hơn, mang lại kết quả lạc quan hơn và mối quan hệ được cải thiện đáng kể. 66 Ch ng c cho thấy một cách thuyết ph c r ng n cười và tiếng cười góp phần xây dựng hệ thống mi n d ch, bảo vệ cơ thể chống lại bệnh tât, làm lành các vết thương, tạo ra ý tưởng hay, dạy tốt, thu h t nhi u bạn b hơn và k o dài cuộc sống. Ngoài ra, sự hài hước c n gi p ph c h i cơ thể. 67 CHƯƠNG H C C NH Nắ y ả ả y ị . ấu hiệu rào chắn bằng cánh tay Nấp sau rào ch n là một phản ng bình thường mà ch ng ta học được để tự vệ t l c nhỏ. hi c n là tr con, bất c l c nào cảm thấy b đe dọa, ch ng ta s nấp sau những vật thể ch c ch n hơn như bàn, ghế, đ g hay bám váy mẹ. Càng lớn, hành động nấp này càng trở nên tinh tế hơn. Vào khoảng 6 tuổi, khi việc nấp sau những vật thể ch c ch n không c n được chấp nhận thì ch ng ta học cách khoanh ch t cánh tay trước ngực những khi cảm thấy b đe dọa. iệu bộ khoanh tay có hơi khác đi vào tuổi thiếu niên, l c này, hai cánh tay ch ng ta hơi thả lỏng kết hợp với điệu bộ b t ch o chân. hi lớn hơn, điệu bộ khoanh tay phát triển theo chi u hướng sao cho t b phát hiện nhất. B ng cách khoanh một ho c cả hai cánh tay trước ngực, rào ch n tự động được hình thành để ng n ch n những gì được ch ng ta là nhận th c là có nguy cơ đe dọa ho c những tình huống không mong muốn. Cánh tay xếp gọn gàng trước v ng ngực và v ng phổi để bảo vệ những cơ quan quan trọng khỏi b tổn thương, vì vậy rất có thể hành động này là b m sinh. oài khi và tinh tinh c ng khoanh tay để tự bảo vệ khi b tấn công trực diện. Có một đi u ch c ch n khi ai đó có thái độ lo l ng, tiêu 68 cực ho c ph ng th thì rất có thể họ s khoanh ch t tay trước ngực, đi u này ch ng tỏ họ đang b đe dọa. i sao khoanh tay có th có h i? Các nghiên c u v điệu bộ khoanh tay được tiến hành ở cho thấy một số kết quả đáng lo ngại. ột nhóm tình nguyện viên được yêu cầu tham dự một lớp học mà không b t ch o chân, không khoanh tay và ng i ở tư thế bình thường, thoải mái. Vào cuối buổi học, tất cả học viên này được kiểm tra khả n ng nhớ bài học, kiến th c v bài giảng và thái độ c a họ đối với giảng viên. Nhóm tình nguyện th hai c ng trải qua quá trình tương tự, nhưng họ được yêu cầu khoanh ch t tay trước ngực trong suốt buổi học. ết quả cho thấy, nhóm khoanh tay tiếp thu c ng như ghi nhớ bài giảng k m hơn 38 so với nhóm c n lại, đ ng thời họ c ng có thái độ tiêu cực v bài giảng và giảng viên nhi u hơn. ă . N m 1989, ch ng tôi đã tiến hành những cuộc kiểm tra tương tự với 1500 đại biểu trong 6 buổi thuyết trình khác nhau và thu được các kết quả hầu như tương tự nhau. ất cả đ u cho thấy khi người nghe khoanh tay, họ không những có nhi u suy nghĩ tiêu cực v di n giả, mà c n t ch ý đến những gì di n giả nói hơn. ây là lý do tại sao ghế ng i tại các trung tâm đào tạo nên có thanh v n để học viên không ng i khoanh tay. hải.. Nhưng tôi thấy thoải mái ột số người tuyên bố là họ có thói quen khoanh tay bởi làm như vậy gi p họ cảm thấy thoải mái hơn. Thực ra, điệu bộ nào c ng đem đến cho bạn sự thoải mái khi bạn có thái độ tương ng với nó nghĩa là nếu bạn có thái độ tiêu cực, ph ng th ho c lo l ng thì khoanh tay s gi p bạn cảm thấy thoải mái, nhưng nếu bạn đang vui v với bạn b , khoanh tay s sinh tâm lý bất ổn. Hãy nhớ r ng với ngôn ngữ cơ thể, ý nghĩa c a thông điệp c n ph thuộc vào người nhận ch không ch riêng người thực hiện. Có thể bạn thấy thoải mái” khi khoanh tay, đ ng thời lưng và cổ thì c ng đờ, nhưng nghiên c u cho thấy những người khác lại khó ch u với c m điệu bộ này. Vì vậy, lời khuyên ở đây khá r ràng – hãy tránh khoanh tay trong bất k tình huống nào tr phi ch ý c a bạn là để người khác thấy bna không đ ng ý ho c không muốn tham gia. . ự khác biệt về gi i t nh Cánh tay c a đàn ông hơi hướng vào trong, c n cánh tay ph nữ hơi khu nh ra ngoài. ự khác biệt này cho ph p đàn ông n m ch nh xác hơn, trong khi khu u tay khu nh ra c a ph nữ gi p tư thế m em b được rộng rãi và vững ch c hơn. Có một đi u th b là khi ở những người đàn ông 69 hấp d n, ph nữ có khuynh hướng buông hai cánh tay rộng ra. Ngược lại, họ thường khoanh tay trước ngực khi ở gần những người đàn ông hung h ng ho c không th v . hoanh tay trư c ngực hoanh cả hai cánh tay trước ngực nh m tạo rào ch n giữa người thực hiện với người khác ho c với th gì đó mà họ không th ch. Có nhi u tư thế khoanh tay nhưng ở đây, ch ng tôi ch bàn v những tư thế quen thuộc mà rất có thể bạn đã nhìn thấy. là động tác vô c ng phổ biến và thường được hiểu là tư thế tự vệ ho c phản đối. hông thường, người ta hay khoanh tay kiểu này khi đ ng giữa những người lạ ở nơi công cộng, l c xếp hàng tại quán n tự ph c v , trong thang máy hay bất c nơi nào người ta cảm thấy không ch c ch n ho c không an toàn. Ch ng tôi đã tham dự một cuộc họp c a hội đ ng đ a phương. đó, những người khai thác đất đai ng i bên này đang tranh luận v việc đốn cây với đối th c a họ, những người bảo vệ cây xanh”, ng i ph a bên kia. Có khoảng phân n a số người tham dự ng i khoanh tay l c ng i khoanh tay l c khai mạc cuộc họp. ố người bảo vệ cây xanh” khoanh tay t ng đến 90 khi những người khai thác đất đai phát biểu, và gần 100 số người khai thác đất khoanh tay khi những người bảo vệ cây xanh” đưa ra ý kiến. i u này ch ng tỏ hầu hết người ta s khoanh tay khi họ không đ ng tình với những gì đang nghe. Nhi u di n giả đã thất bại trong việc truy n tải thông điệp đến với th nh giả bởi vì họ không nhìn thấy tư thế khoanh tay c a các th nh giả đó. Những di n giả giầu kinh nghiệm 70 đ u biết r ng khi điệu bộ này xuất hiện nghĩa là họ phải có một th thuật mào đầu” tốt để làm cho th nh giả chuyển sang tư thế cởi mở hơn, khiến họ thay đổi thái độ t tiêu cực đến t ch cực. hi nhìn thấy ai đó đang ở tư thế khoanh tay thì rất có thể, bạn đã nói đi u gì đó khiến họ không đ ng tình. Có tiếp t c tranh luận với người này thì c ng vô ch cho d ngoài miệng họ nói đ ng ý với bạn. Ngôn ngữ cơ thể bao giờ c ng trung thực hơn lời nói. . Việc bạn cần làm là tìm hiểu tại sao họ lại khoanh tay và cố làm cho họ chuyển sang tư thế s n sàng tiếp thu hơn. iệu bộ khoanh tay xuất hiện khi một người có thái độ tiêu cực và ch ng nào điệu bộ này v n c n thì thái độ đó v n c n t n tại. Giải há Có một cách đơn giản nhưng hiệu quả nh m phá v tư thế khoanh tay là đưa cho người nghe th gì đó để họ cầm ho c giao việc gì đó cho họ làm. Việc đưa họ cây viết, cuốn sách, tập sách quảng cáo, hàng m u hay bài kiểm tra viết s khiến họ không khoanh tay được và phải ch i người v ph a trước. i u này buộc họ phải chuyển sang một tư thế thông thoáng hơn và vì thế thái độ c a họ c ng s cởi mở hơn. êu cầu người khác ch i người v ph a trước để theo d i phần thuyết trình b ng thiết b nghe nhìn c ng là một biện pháp hiệu quả nh m loại bỏ tư thế khoanh tay. Bạn c ng có thể ch i người v ph a trước, l ng bàn tay ng a lên và nói ôi nhận thấy anh có đi u muốn hỏi anh muốn biết gì?” ho c kiến c a anh ra sao?” au đó, bạn ng i xuống ho c ngả người vào thành ghế để ra hiệu là đã đến lượt họ nói. Cách s d ng điệu bộ này ng ý r ng bạn muốn họ cởi mở và th ng th n như bạn vậy! Các nhân viên bán hàng và người đàm phán thường được huấn luyện r ng nếu muốn đảm bảo công việc c a mình được suôn s thì đ ng vội vàng giới thiệu sản ph m hay đưa ra bất k ý tưởng 71 nào cho đến khi biết được lý do tại sao v khách hàng ti m n ng lại khoanh tay. hông thường thì người mua không bộc lộ ý kiến phản đối c a họ cho nên đa số nhân viên bán hàng khó l ng biết được. ã vậy, các nhân viên bán hàng c ng không hiểu được điệu bộ khoanh tay báo hiệu r ng người mua đang không đ ng ý v đi u gì đó. i u khoanh tay đư c gia cố C m điệu bộ biểu th thái độ th đ ch và ph ng th . Nếu điệu bộ này kết hợp với n cười m m ch t môi ho c nghiến r ng và đỏ m t thì có thể s xảy ra một cuộc tranh cãi, thậm ch là tấn công b ng v lực. Cần phải có một cách tiếp cận m m mỏng hơn để tìm hiểu nguyên nhân d n đến điệu bộ này nếu bạn chưa r lý do. Người ở hình bên dưới đang có thái độ hung h ng công k ch. ể y tay ắ ặ y y ị i u khoanh tay nắm ch t hai cánh tay iểu có đ c điểm là bàn tay c a người đó n m ch t b p tay nh m t ng thêm s c mạnh cho bản thân và tránh không để lộ phần cơ thể ph a trước. ôi khi người ta bóp ch t cánh tay đến n i các ngón tay và khớp ngón tay trở nên tr ng bệch vì sự tuần hoàn máu b ngưng lại. ây là cách an i bản thân theo cách tự ôm lấy mình. Ch ng ta thường b t g p kiểu khoanh tay này trong ph ng đợi khám bệnh hay tại sân bay nhất là những người lần đầu đi máy bay . ây là điệu bộ thể hiện thái độ tiêu cực, d n n n cảm x c. ể y ă ặ y: n y ả y ì 72 t a án, người ta thường nhìn thấy nguyên đơn d ng tư thế khoanh ch t tay, trong khi b đơn lại có tư thế khoanh tay n m ch t hai cánh tay. và nh n vi n a v có thể ảnh hưởng đến điệu bộ khoanh tay. Những người cấp trên có thể ch ng tỏ mình mạnh hơn b ng cách không khoanh tay với ý ôi ch ng có gì phải sợ nên tôi không cần ph ng vệ.” Ch ng hạn như tại buổi l nọ, một công ty đã giới thiệu v tổng giám đốc với vài nhân viên mới. au khi chào hỏi nhân viên đó b ng cái b t tay có l ng bàn tay p xuống, v tổng giám đốc này đ ng l i ra sau, cách xa họ 1 m t và để bàn tay ra hai bên hay ch p tay sau lưng theo kiểu c a Hoàng đế Philip đầy quy n hành , ho c có l c ông ta đ t một tay hay cả hai tay vào t i quần trung dung . Hiếm khi ông ta khoanh tay trước ngực để không bộc lộ một ch t mảy may lo l ng. Ngược lại, sau khi b t tay với sếp, các nhân viên mới giữ tay ở tư thế khoanh tay hoàn toàn ho c khoanh hờ do e ngại v sự hiện diện c a người đ ng đầu công ty. Cả tổng giám đốc l n nhân viên mới đ u cảm thấy thoải mái với c m điệu bộ riêng c a mình, vì nó thể hiện đ a v c a họ trong mối quan hệ với người kia. Nhưng nếu tổng giám đốc g p một thanh niên tr tuổi, đầy triển vọng, đ a v cao và thậm ch anh ta ra v anh ta c ng quan trọng như tổng giám đốc thì sao? Có khả n ng là sau khi b t tay nhau theo kiểu thống tr , người đi u hành tr hơn s khoanh hai tay với hai ngón tay cái chĩa lên. Đ y ĩ ê : , ẫ ĩ ì ì ĩ iệu bộ này thể hiện thái độ bình tĩnh” và tự ch c a người thực hiện. hi nói chuyện, anh ta chĩa hai ngón tay cái để nhấn mạnh những đi u đang đ cập. Như đã nói ở phần trước, điệu bộ hai ngón tay cái chĩa lên là một cách biểu th sự tự tin, c n hai tay khoanh lại tạo cảm giác tự vệ. Người có tâm trạng v a ph ng th v a ph c t ng s ng i ở tư thế đối x ng, nghĩa là một bên cơ thể họ là hình ảnh phản chiếu c a bên kia. Cơ họ c ng ra và trông như thể họ đang mong chờ sự tấn công vậy. rong khi đó, người có tâm trạng v a ph ng th v a thống tr s ng i ở tư thế không đối x ng, nghĩa là hai bên cơ thể họ biểu hiện không giống nhau. ng ki u h i ngón tay cái ch a l n hi bạn đang trình bày vấn đ với một ai đó mà thấy họ s d ng điệu bộ kết hợp với các điệu bộ t ch cực khác ở gần cuối bài thuyết trình thì bạn có thể thoải 73 mái hỏi xem họ có đ ng ý với bạn không. C n trong trường hợp người nghe ng i ở tư thế c ng với bộ m t lạnh l ng khi kết th c bài thuyết trình thì việc tìm kiếm sự đ ng tình ở họ ch khiến bạn r c rối mà thôi. ốt hơn hết là bạn nên đ t câu hỏi để tìm hiểu những ý kiến phản đối c a họ. Bởi khi ai đó t chối” lời đ ngh c a bạn thì việc làm họ đổi ý s trở nên khó kh n, tr phi bạn muốn b người khác đánh giá là người hung h ng. c này, khả n ng hiểu được ngôn ngữ cơ thể s cho ph p bạn nhìn thấy’ quyết đ nh t chối c a một người nào đó trước khi họ nói ra, đ ng thời nó c ng cho bạn thời gian để áp d ng các giải pháp thay thế. . Những người mang v kh ho c m c áo giáp t khi s d ng điệu bộ khoanh tay vì v kh ho c áo giáp đã đ bảo vệ cơ thể họ. Ch ng hạn, hiếm khi các nhân viên cảnh sát mang s ng khoanh tay tr phi họ đ ng gác. hông thường, họ d ng tư thế n m ch t tay lại để cảnh báo một cách r ràng r ng không ai được ph p xâm phạm khu vực họ canh gác. ự ôm lấy mình c c n nhỏ, ch ng ra được cha mẹ ho c bảo m u ôm ấp, v v khi phải đối m t với tình huống khó kh n, c ng th ng. hi lớn lên, ch ng ta thường cố tạo lại cảm giác được v v như thuở b khi nhận thấy mình rơi vào tình huống c ng th ng. Nếu d ng điệu bộ khoanh cả hai tay thì mọi người có thể biết ch ng ta đang lo sợ, do đó, người ph nữ thường thay thế b ng một phiên bản tinh tế hơn – , nghĩa là một cánh tay đưa ngang qua cơ thể để n m ho c chạm vào cánh tay kia và tạo thành rào ch n, như thể đang tự ôm lấy mình. i u rào ch n b ng một cánh tay thường xuất hiện trong các cuộc g p m t, nơi mà người ta cảm thấy lạc l ng giữa đám đông ho c thiếu tự tin. Bất k ph nữ nào d ng tư thế này c ng thường quả quyết r ng mình đang ổn thôi”. ự ắ y ì ã ừ ắ y hi còn bé iểu rào ch n b ng một cánh tay ở đàn ông được gọi là kiểu . ây là điệu bộ thường được họ s d ng khi đ ng trước đám đông để nhận phần thưởng ho c phát biểu. iệu 74 bộ này c n có tên là . Nó gi p cho người đàn ông cảm thấy an toàn bởi vì anh ta có thể bảo vệ ”c a quý” c a mình, đ ng thời tránh được đ n hiểm t ph a trước. ị ây c ng là tư thế quen thuộc c a đàn ông khi đ ng xếp hàng tại nơi phát ch n hay khi nhận ph c lợi xã hội. Nó để lộ cảm giác chán nản, tổn thương, trông như có ai khác đang n m tay bạn. ng trước đám đông, Adol Hitler c ng thường d ng tư thế này để che đậy cảm giác bất lực v tình d c do ông ta ch có một tinh hoàn. Có thể do yêu cầu tiến hóa, cánh tay c a đàn ông đã được thu ng n lại, cho ph p họ tạo ra tư thế bảo vệ này bởi vì khi con tinh tinh, loài linh trưởng gần ch ng ta nhất, thực hiện tư thế giống như vậy thì tay c a ch ng chạm đến đầu gối. ĩ ỗ y ặ ễ ị Ngư i giàu có và n i ti ng đ l cảm giác không an toàn của h như th nào? Những người phải thường xuyên phải xuất hiện trước đám đông, như các thành viên hoàng gia, ch nh tr gia, các nhân vật trên truy n hình và ngôi sao điện ảnh, thường không muốn khán giả phát hiện ra họ đang lo l ng ho c thiếu tự tin. Họ th ch xuất hiện trước công ch ng với v bình thản, 75 tự ch , tuy nhiên, n i lo l ng và sợ hãi v n lọt ra ngoài dưới hình th c khoanh tay ng y tạo. Giống như điệu bộ khoanh cả hai tay, một cánh tay c a họ c ng đưa ngang người hướng v ph a cánh tay kia, nhưng vì khoanh tay, bàn tay ấy s cầm ho c chạm vào t i xách, v ng đeo tay, đ ng h đeo tay, cổ tay áo sơ mi ho c vật đang đeo trên cánh tay kia. ột lần nữa, rào ch n được hình thành, gi p họ có cảm giác an toàn. ú , ắ ú a thấy những người đàn ông m c áo có khuy cài cổ tay thường chi nh khuy cài khi b ng qua một c n ph ng ho c sàn nhảy, nơi mà người khác có thể quan sát toàn thân họ. ây là điệu bộ đ c trưng c a hái t Charles, nó luôn được ông s d ng để tự tạo cảm giác an toàn bất c l c nào ông đi qua một khu vực lộ thiên, nơi mọi người hoàn toàn có thể trông thấy ông. Đ y y ả y Có thể bạn s nghĩ r ng sau hơn n a thế k b công ch ng soi x t k lư ng và đối m t với đám đông, các thành viên hoàng gia, ch ng hạn như hái t Charles, đã không c n cảm giác lo l ng nữa. Nhưng động tác hơi khoanh tay c a ông đã tiết lộ r ng trong những tình huống tương tự, ông c ng cảm thấy không an toàn như ch ng ta. 76 Túi xác ể ắ Ch ng ta c ng s nhìn thấy một người đang lo l ng, ngượng ng ng ch nh dây đeo đ ng h , kiểm tra những th bên trong v , siết ch t ho c xoa hai bàn tay, ngh ch n t trên cổ tay áo hay s d ng bất k điệu bộ nào để cánh tay c a họ khoanh trước cơ thể. iệu bộ ưa th ch c a các nhà doanh nghiệp khi cảm thấy bất an là giữ c p ho c tập h sơ trước cơ thể l c vào cuộc họp. Những điệu bộ này không nh m m c đ ch nào khác ngoài việc cố tình che đậy n i lo l ng. Nơi th ch hợp để quan sát ch ng là bất c nơi nào có người đi ngang qua một đám đông, v d như người đàn ông b ng qua sàn nhảy để mời một ph nữ khiêu v ho c ai đó lên sân khấu để nhận phần thưởng. hi cảm thấy ngượng ng ng ho c không tự tin, ph nữ thường cầm t i xách tay hay v ti n ng y tạo thành rào ch n. Cách này gi p họ t b ch ý hơn. Các thành viên hoàng gia như Công ch a Anne thường ôm bó hoa l c trước công ch ng, điệu bộ c ng là điệu bộ ưa th ch c a nữ hoàng li abeth. ĩ nhiên, bà không thể nào nh t theo thỏi son, đ trang điểm, th t n d ng và v xem hát trong t i xách tay. Ch ng qua, chiếc t i xách như một vỏ bọc an toàn và trong một vài trường hợp là phương tiện g i thông điệp. Những người quan sát các thành viên hoàng gia đã ghi nhận có đến 12 dấu hiệu mà nữ hoàng li abeth g i cho các vệ c a mình để thông báo việc khi nào bà muốn đi, d ng lại, rời khỏi nơi đó ho c thoát khỏi một người đang quấy rầy bà. ột trong những phiên bản tinh tế và phổ biến nhất c a động tác tạo rào ch n là cầm ly ho c tách b ng cả hai tay. y hoàn toàn có thể cầm b ng một tay, ch ng qua việc nâng ly b ng hai tay cho ph p người thực hiện tạo được một rào ch n b ng cánh tay mà hầu như không b ai để ý. Hầu hết mọi người đ u s d ng những dạng điệu bộ này và t ai trong ch ng ta nhận th c được r ng ch ng ta đang s d ng ch ng. ặ y ự o rào chắn bằng tách cà h ời một tách nước trong cuộc đàm phán là chiến thuật tuyệt vời để phán đoán xem đối phương tiếp nhận những lời để ngh c a bạn như thế nào. Nơi họ đ t tách ngay sau khi uống là một 77 dấu hiệu mách bảo r ng liệu hộ có b thuyết ph c ho c s n sàng xem x t những đi u bạn đang nói hay không. Nếu bạn cảm thấy do dự, nghi ngờ ho c không đ ng ý v những đi u nghe thấy, họ s đ t tách ở ph a bên kia để tạo thành rào ch n b ng một cánh tay. C n khi đ ng tình, họ s đ t tách bên cạnh biểu lộ thái độ s n sàng xem x t ho c chấp nhận. Ng i tựa c i chỏ lên tay ghế c ng là tư thế thể hiện quy n lực và chuyển tải hình tượng mạnh m , ngay th ng. Những người nh n nhường, thất bại thường thu cánh tay vào bên trong tay ghế, vì vậy hãy luôn tránh điệu bộ này tr phi m c đ ch c a bạn là tỏ v thất bại. c m nh của cái ch m tay Bàn tay trái chạm vào người khác trong khi bàn tay phải b t tay họ có thể tạo ra ảnh hưởng mạnh m . Các nhà nghiên c u thuộc trường ại học innesota đã tiến hành cuộc th nghiệm có tên là Ph p th ở bu ng điện thoại”. Họ đ t một đ ng xu lên gờ c a bu ng điện thoại r i nấp sau gốc cây, chờ đợi ai đó không mảy may ngờ vực bước vào và nhìn thấy đ ng xu. hi đi u này xảy ra, một nhà nghiên c u tiến đến ch đối tượng hỏi Anh có tình cờ nhìn thấy đ ng xu c a tôi ở đây không? ôi cần đ ng xu đó để gọi một cuộc nữa.” Ch có 23 đối tượng th a nhận họ đã thấy đ ng xu và trả lại. lần th nghiệm th hai, đ ng xu c ng v a được đ t trong bu ng điện thoại nhưng khi các nhà nghiên c u lại gần các đối tượng, họ chạm nhẹ vào khu u tay c a người đó trong khoảng 3 giây trước khi hỏi v đ ng xu. ần này, 68 số người th a nhận có nhìn thấy nó. rông họ có v l ng t ng và nói những đi u đại loại như ôi đã nhìn quanh để cố tìm xem ti n c a ai ” ă . Có 3 lý do khiến th thuật này có tác d ng. h nhất, khu u tay được xem là nơi có thể phô bày và cách xa những phần k n đáo c a cơ thể. h hai, ở đa số các nước, việc chạm vào người lạ vốn không được chấp nhận, vì thế hành động này để lại ấn tượng. h ba, việc chạm nhẹ khu u tay trong 3 giây đã tạo ra mối quan hệ nhất thời trong 2 người. hi cuộc th nghiệm này được tiến hành 78 lại trong một chương trình truy n hình, ch ng tôi phát hiện r ng t lệ trả lại đ ng xu thay đổi theo t ng n n v n hóa. Nói r hơn, t lệ này t y thuộc vào tần số chạm tay vào người khác thông thường ở một nơi nào đó. C thể, khi b chạm vào khu u tay, 72 người c, 70 người Anh, 85 người c, 50 người Pháp và 22 người đã trả lại đ ng xu. ết quả này cho thấy, ở những nơi mà hành động thường xuyên chạm tay vào người khác khô là chu n mực v n hóa thì cái chạm tay vào khu u tay s có tác d ng hơn. Ch ng tôi đã ghi lại số lần chạm tay vào người khác khi một giờ tại các tiệm cà phê ngoài trời ở những nước mà ch ng tôi thường xuyên đến th m và nhận thấy, ở ome có 4 lần và ở ondon không có lần chạm tay nào. i u này có nghĩa nếu bạn th a hưởng t nh cách c a người Anh ho c người c càng nhi u thì bạn càng t chạm vào người khác, vì vậy, việc chạm vào khu u tay s có tác d ng hơn đối với bạn. . Nói chung, ch ng tôi đã phát hiện ra r ng khả n ng ph nữ chạm vào người c ng phái nhi u gấp 4 lần khả n ng đàn ông chạm vào người c ng phái. nhi u nơi, việc chạm vào ho c khu u tay c a một người là không hiệu quả b ng việc chạm vào đ ng khu u tay mà c n tạo ra tác d ng ngược. Chạm vào khu u tay người khác quá 3 giây c ng gây ra phản ng tiêu cực, khi đó người b chạm s bất giác nhìn xuống bàn tay bạn để xem bạn đang đ nh làm gì. C ng ch m vào tay h Người ta đã tiến hành một cuộc nghiên c u khác với các th thư b ng cách yêu cầu họ chạm nhẹ vào bàn tay c a người mượn khi đưa sách. Bên ngoài thư viện, khi người mượn sách được hỏi v ấn tượng c a họ đối với cung cách ph c v c a thư viện, những người được chạm tay đã trả lời tất cả những câu hỏi và có khả n ng nhớ lại tên c a người th thư tốt hơn. Những cuộc nghiên c u được tiến hành trong các siêu th c a Anh cho thấy, khách hàng c ng có những phản ng t ch cực tương tự nếu họ b chạm nhẹ vào tay l c nhận ti n th a. Cuộc th nghiệm này c ng đã được tiến hành ở đối với các nữ ph c v bàn nhận được nhi u ti n boa c a khách hàng. Những nữ ph c v đ ng khu u tay và bàn tay vào các thực khách s kiếm được ti n boa t các thực khách nam nhi u hơn 36 so với các nữ ph c v không đ ng chạm. C n nam ph c v bàn thì t ng khoảng 22 số ti n kiếm được bất kể họ đ ng chạm vào giới nào. ần tới khi b t tay một người mới, bạn hãy giơ cánh tay trái ra, chạm nhẹ vào khu u tay ho c bàn tay c a họ và l p lại tên họ để kh ng đ nh r ng bạn đã nghe ch nh xác, r i quan sát phản ng c a họ. Việc này không những làm cho họ cảm thấy mình quan trọng mà gi p bạn nhớ tên c a người mới thông qua hành động nh c lại đó. 79 Việc chạm khu u tay và bàn tay - khi được thực hiện một cách tinh tế - s gây sự ch ý, t ng s c thuyết ph c cho lời nhận x t, nhấn mạnh một khái niện, làm t ng ảnh hưởng c a bạn đến những người khác, gi p bạn nhớ nhi u hơn và tạo ấn tượng t ch cực đối với mọi người. óm tắt Cho d bạn muốn hay không thì kiểu khoanh tay trước ngực nào c ng b cả người g i và người nhận thông điệp cho là tiêu cực. Ngay cả khi bạn khoanh tay bởi vì bạn b đau lưng đi nữa, thì người quan sát v n đánh giá bạn theo quan điểm c a họ một cách vô th c. Ngay bây giờ, bạn hãy tập đ ng khoanh tay và ch ng tôi s ch cho bạn những gì cần làm để tạo ra một hình ảnh t ch cực và tự tin hơn. 80