🔙 Quay lại trang tải sách pdf ebook Một Số Loài Cây Che Phủ Đất Đa Dụng
Ebooks
Nhóm Zalo
Th S. Hà Đình Tuấn
MỘT SỐ LOÀI CÂY
CHE PHỦ ĐẤT ĐA DỤNG
PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN
NÔNG LÂM NGHIỆP
BỀN VỮNG VÙNG CAO
Dự án phát triển khuôn khổ cho sản xuất và marketing nông nghiệp hữu cơ tại Việt Nam
MỘT SỐ LOÀI CÂPHỤC NÔNG LÂM NGHTh S.
Đất rừng có độ phì cao và htán rừng che chở bảo vệ và lhữu cơ từ việc phân huỷ vchết. Cũng nhờ có sự che pdung tích hấp thụ cao, phầgiữ lại, thiên tai lũ lụt cũnđất bị bóc trần khỏi thảm thvà thoái hoá. Đây là yếu tố doạ tính bền vững trong sảan ninh lương thực toàn qdưỡng, chua, độc, cứng, khôhọc. Để phát triển sản xuất điều kiện bắt buộc sau đây: xuyên bồi bổ dinh dưỡng cđất, nhất là độ tơi xốp nhằcủa đất. Muốn làm như vậtrong các hệ sinh thái rừng,thảm thực vật sống hay đã đa tác dụng, sinh trưởng nhđể phá vỡ đất rắn và khai tđồng thời phải dễ kiểm soát.giới thiệu một số loài cây đavệ và cải tạo đất ở vùng núi
Công dụng:
Trồng làm thảm che phủ băn quả, trên phủ gốc nhãn, Ngoài ra lạc dại ra hoa qucảnh để trang trí các côngtrên phố hoặc các chậu câyCách trồng:
Lạc dại có thể trồng bằng trồng thưa trên đất có độ phnên độ chín của củ rất khôkhông đồng đều nếu khônpháp thuận tiện nhất là trnày, nên chọn và cắt nhữn20 - 25 cm sao cho mỗi đoạtưới phun trong một hoặc ra rễ mới, sau đó đem trồngthì sẽ nhanh kín đất, nếu trtôi mật độ tối ưu là 50 khó5m2, trồng hai ba cành mộKhi trồng cần lấp đất kín hrồi tưới nước. Nhớ theo dõimưa để trồng thì không phkhi ra búp và cành non. Sachăm sóc nhiều.
Tuy nhiên, muốn lạc phát trLiều lượng phân bón khônthích ra rễ song chúng tôi sẽ khó áp dụng.
Lạc dại
Arachis pintoi
Thuộc họ phụ Papilionaceae
Đặc điểm:
Lạc dại là một loài cây họ đậu lâu năm có nguồn gốc từ Mỹ La -
tinh. Lạc dại có lá và hoa như lạc ăn; thân bò sát mặt đất; ra rễ ở các
đốt trên thân; củ nhỏ, thường chỉ có 1 hạt to bằng hạt đậu tương;
rễ cọc có thể hình thành từ các đốt và ăn sâu vào lòng đất giúp cho
cây chịu hạn rất tốt. Hiện nay phổ biến là hai giống Amarillo và Ita cambira. Giống thứ nhất thường bò sát mặt đất, sinh khối không
cao nhưng chống chịu sâu bệnh tốt hơn và rất thích hợp cho các
vườn cây ăn quả. Giống thứ hai có thân bò song cành non thường
mọc đứng nên có khả năng tạo sinh khối cao hơn. Tuy nhiên nó
hay bị pan miêu ăn lá nên phải phòng trừ. Nhìn chung, lạc dại
chống chịu tốt với sâu bệnh, chịu đất xấu, chịu được bóng râm, vì
vậy có thể trồng xen ngô, lúa, cây ăn quả và các vườn cây lâu năm
khác để cải tạo đất và làm thức ăn chăn nuôi.
Muồng lá tròn kép Ví dụ cách ứng dụng:
Cassia rotundifolia
Ngô trồng xen cây lạc dại ở Phiêng Liềng, Ngọc Phái, Chợ Đồn, Bắc
Thuộc họ phụ Caesalpiniaceae
Kạn. Cắt lạc dại theo băng rộng 30 - 40 cm rồi chọc lỗ tra hạt ngô
vào hai mép các băng đã cắt lạc dại. Sau 20 - 30 ngày lạc dại sẽ bò
lan ra và phủ kín gốc ngô. Kết quả là năng suất ngô đã đạt 4 tấn/
ha mà không phải làm cỏ, làm đất. Dưới tán ngô lạc dại vẫn phát
triển tốt và cho sinh khối lớn. Lạc dại là cây lưu niên nên không
phải trồng lại. Vì vậy trồng lạc dại là một biện pháp đơn giản, giảm
được nhiều công lao động, giải phóng phụ nữ để họ có thể có thời
gian giáo dục con cái hoặc làm các việc tăng thu nhập khác. Trong
khi đó, sản xuất sẽ mang tính bền vững cao. Lạc dại trồng bằng
dây như dây lang, không tự phát tán nên không có nguy cơ phát
triển quá tầm kiểm soát của con người.
Đặc điểm:
Xuất xứ từ bang Florida – leo, thân bò, có một vài giốm, thích nghi với nhiều loạiCông dụng: Lạc dại che phủLạc dại xen ngô
Như lạc dại, song muồng lkiện khó khăn. Sinh khối kbổ sung quý giá trong mùaCách trồng:
Muồng lá tròn kép ra hoa hạt sản sinh ra khá nhiều.
Đậu mèo
Mucuna pruriens vathuộc họ phụ Papilionaceae và các loàĐặc điểm:
Là một loài cây họ đậu leo, khối lớn trong một thời gimèo dại có hoa tím, quả thsử dụng. Loài đậu mèo chtrắng xanh, hạt mầu ghi, đãcó sức chống chịu khá tốt trung bình trở lên. Có thể tđào lỗ và bón phân.
Công dụng:
Ngoài tác dụng cải tạo đấlá khá cao - khoảng 15-16và đạm do vi khuẩn nốt sầphương tiện diệt cỏ dại rấtsau khi khử độc tố (luộc nhthức ăn cao dinh dưỡng chphần thức ăn. Lợn chỉ nên bằng hạt đậu mèo.
bằng hạt một cách dễ dàng. Đây cũng là loài cây lâu năm, hơn nữa
do đất luôn luôn được bổ sung hạt mới nên một khi đã được thiết
lập thì không phải trồng lại.
Lưu ý:
Do hạt có lớp bảo vệ cứng nên trước khi gieo phải dùng giấy giáp
trà xước vỏ hạt thì mới đạt độ nảy mầm cao.
sinh trưởng và phát triển tthấp hơn. Tuy nhiên, nếu cvụ xuân cần gieo bổ sung phủ và tăng sinh khối dùnkhông làm như vậy thì cỏ việc chuẩn bị ruộng để giecũng có thể sử dụng như chọn của nông dân, song cCùng cách làm như trên, ccác loại đậu leo khác có thgna umbellata), Đậu ván (Lquipedalis), củ đậu (Pachitetragonolobus) v.v…
Cách trồng:
Đậu mèo có sức sinh trưởng rất nhanh nên khi sử dụng cần biết lợi
dụng đặc tính này để sử dụng tốt nhất khả năng che phủ và lượng
sinh khối lớn của đậu mèo, và tránh những ảnh hưởng xấu cho
các loại cây khác. Ví dụ: Nếu trồng đậu mèo trong vườn cây ăn quả
thì phải cắt liên tục để đậu mèo khỏi leo cao hoặc chùm kín cây
làm cây không hấp thụ được ánh sáng và chết. Đậu mèo có cho
năng suất hạt cao (có thể đạt 3 đến 3,5 tấn/ha). Hạt đậu mèo khá
to (P100 hạt = 100 gam) nên rất dễ trồng bằng hạt và thực tế chỉ
trồng bằng hạt. Mật độ gieo tuỳ vào tình trạng của đất. Nếu đất
tốt thì trồng thưa (1 hốc hai hạt/m2). Với đất nghèo dinh dưỡng thì
phải tăng mật độ (ví dụ: 30 cm x 30 cm) và có thể phải bón phân ở
giai đoạn đầu. Thời vụ trồng rất rộng, hầu như quanh năm.
Một vài cách ứng dụng cụ thể:
Xen canh ngô xuân với đậu mèo
Để hạn chế cạnh tranh, đậu mèo được gieo sau khi ngô đã được
50 ngày tuổi. Sau khi thu hoạch ngô xuân, đậu mèo có thể được
giữ lại để che phủ đất và lấy hạt cho vụ sau. Nếu cần gieo ngô hoặc
lúa mùa, cả thân đậu mèo và ngô được phát sát đất, chờ cho héo
rồi chọc lỗ tra hạt. Có thể thay thế đậu mèo bằng đậu nho nhe,
đậu dải áo hoặc cây củ đậu để tăng thu nhập. Tuy nhiên, do có sinh
khối lớn hơn và mọc nhanh hơn, đậu mèo có khả năng cải tạo đất
tốt và nhanh nhất.
Ngô mùa xen đậu mèo
Như ở mục trên, đậu mèo được gieo sau ngô 50 ngày. Sau khi thu
hoạch ngô, đậu mèo sẽ tiếp tục xanh cho đến tháng 1 năm sau.
Đậu mèo có thể dùng làm thức ăn vụ đông cho trâu bò hoặc chỉ
để che phủ và cải tạo đất. Với cách làm này, hoa màu vụ sau sẽ
Đậu công, đậu Sơn Flemingia macrophThuộc họ phụ Papilionaceae
Đặc điểm:
Có nguồn gốc xuất xứ ở Đôchịu đựng rất tốt với điều Cây có sức tái sinh mạnh saCông dụng:
Cải tạo đất, trừ cỏ dại, làm đỡ cho các loài cây trồng lekhông thích ăn tươi, tuy nthức ăn khác thì là nguồn tcốt khí làm hàng đồng mứlớn hơn.
Đậu kiếm
Canavalia ensiformis
Thuộc họ phụ Papilionaceae
Đặc điểm:
Là một loài cây họ đậu thân đứng, sống 2 - 3 năm, chịu hạn tốt,
sinh khối lớn, nốt sần nhiều.
Công dụng:
Là loài cây cải tạo đất rất tốt (đạm thân lá khoảng 22-23% chất
khô; đạm hạt khoảng 34 - 37% và đạm do vi khuẩn nốt sần cố định
từ khí trời); có thể trồng xen, đặc biệt là trồng vào nương hun đất
vào giữa các hàng lúa; có thể trồng xen sắn, ngô. Hạt và quả non
ăn được.
Cách trồng:
Trồng bằng hạt. Đậu kiếm ít bị sâu bệnh, dễ trồng.
Cốt khí Cách trồng:
Tephrosia candida Trồng bằng hạt và cành giâm. Phải chà hạt trước khi gieo, nên
Thuộc họ phụ Papilionaceae
gieo vào bầu và ươm 3 tháng trước khi trồng ra ruộng. Phải làm cỏ
trong thời gian đầu vì cây mọc chậm. Cũng có tác dụng tương tự là
muồng lá nhọn – Indigofera teysmanii, muồng cọc rào – Gliricidia
sepium, song hai loài sau có sinh khối lớn hơn, cây cao to hơn, nên
cũng phải cắt tỉa nhiều hơn.
Ví dụ cách ứng dụng:
Trồng làm hàng đồng mức trên nương, trồng xen trong vườn cây
Đặc điểm:
ăn quả, trồng ở bãi đất trống để bảo vệ và cải tạo đất.
Là một loài cây họ đậu thânnúi phía Bắc. Ưu điểm lớn rất tốt, mọc nhanh ở giai đlà hạt dễ nảy mầm không cCông dụng:
Cốt khí có tác dụng cải tạolà cây làm hàng đồng mức thiết ruộng nương. Tuy nhikhác có nhiều chức năng hcác loài khác như dứa, cỏ chthì phải cắt cành trong nhbuổi trưa.
Súc sắc Cách trồng:
Crotalaria spp. Trồng bằng hạt theo hốc hoặc theo hàng. Hạt dễ nảy mầm, không
Thuộc họ phụ Papilionaceae
cần xử lý. Cây con mọc nhanh nên dễ thiết lập.
Đặc điểm: Một vài ứng dụng cụ thể:
Là những cây họ đậu mọc Cốt khí thường được trồng làm hàng đồng mức chống xói mòn
dại rất nhiều ở Việt Nam,
đất trên nương đất dốc. Tuy nhiên, do cốt khí chứa một số độc tố
thân thảo hoặc hoá gỗ, nên không thể sử dụng làm thức ăn gia súc. Đây là nguyên nhân
chịu hạn và đất xấu rất mà nông dân nhiều nơi không ưa thích cốt khí. Để tăng độ hấp
tốt, dễ trồng, nhiều loài dẫn, nên trồng thành hàng kép với dứa, như vậy dứa sẽ tốt hơn và
có thể duy trì màu xanh cốt khí cũng tốt hơn. Nhờ mọc nhanh nên cốt khí là cây che bóng
hoàn chỉnh trong mùa tốt nhất cho chè mới trồng.
đông. Đây là một đặc tính
rất quý để duy trì độ che Ngoài ra, nên trồng cốt khí để cải tạo các vùng đất hoang hoá
phủ đất trong mùa đông hoặc đất chưa sử dụng. Sau 3 năm trồng cốt khí, độ màu mỡ của
khô và lạnh. đất có thể đủ tốt để trồng cây lương thực. Hiện nay Viện Khoa học
kỹ thuật Nông lâm nghiệp miền núi phía Bắc đang thử nghiệm áp
Công dụng: dụng một loài cốt khí mới có sinh khối cao hơn và chống chịu tốt
Che phủ cải tạo đất, làm phCách trồng: hơn với các điều kiện khí hậu bất thuận.
Trồng bằng hạt, mật độ giephải chăm sóc nhiều.
Ví dụ cách ứng dụng:
Có thể trồng xen ngô, trên để làm phân xanh.
Công dụng:
Đậu triều được dùng để làvật (quả đậu, vỏ quả đậu, lácủi đun hoặc nuôi cánh kiếCách trồng:
Trồng bằng hạt. Cần quan tgiống đậu triều lưu niên sẽ Lưu ý:
Phải làm cỏ thường xuyênkhông chịu bóng, rất nhạy như dễ mắc các bệnh gỉ sắt mặn nhưng không chịu đư
Đậu triều
Cajanus cajan (L.) Millsp.
Thuộc họ phụ Papilionaceae
Đặc điểm:
Là một loài cây họ đậu, thân thảo (cây 1 năm) và thân gỗ nhỏ (cây
lâu năm), chịu khô hạn rất tốt song không chịu được đất quá xấu.
Đậu triều thuộc dạng cây bụi, cao khoảng 2 - 6 m, là cây cố định
đạm, đâm chồi nhiều, khi bấm ngọn khoảng 0,15 m. Loài cây này
chỉ tồn tại trong một thời gian ngắn và được nhân giống bằng
cách gieo hạt trực tiếp.
Xuất xứ từ Nam Á và Tây Phi sau đã xuất hiện ở nhiều nước khác
trên thế giới.Đậu triều thích hợp với nhiều loại đất, có môi trường
phân bố rộng lớn (thậm chí cả những nơi có độ cao trên 3000 m so
với mực nước biển và lượng mưa hàng năm từ 400 đến 2500mm).
Lưu ý:
Đậu stylo lâu thiết lập ở giacỏ. Một khi đã hình thành tới 1,5 m, cho sinh khối lớn Ví dụ cách ứng dụng:
Trồng cây stylo xen sắn và tăng năng suất cây trồng.
Đậu Stylo
Stylosanthes guianensis
Thuộc họ phụ Papilionaceae
Đặc điểm:
Là loài cây họ đậu, thân thảo, đứng, chịu sâu bệnh và các điều kiện
khó khăn.
Công dụng:
Cải tạo đất, làm thức ăn chăn nuôi. Cùng chức năng như đậu stylo
là cây rút dại (Aeschynomene histris). Cây này cũng có thể làm
thức ăn cho cá, thức ăn cô đặc cho lợn, gà.
Cách trồng:
Trồng bằng hạt, song cần phải chà hạt trước khi gieo thì mới đạt
độ nảy mầm cao. Có thể trồng bằng cành cắt trong mùa mưa.
Cỏ tín hiệu
Brachiaria brizanthThuộc họ lúa Gramineae
Đặc điểm:
Cỏ lâu năm, sinh khối lớn, ccó khả năng chu chuyển disinh khối trên mặt đất. Chịlạnh cũng như sương muốiCông dụng:
Là loài cây thức ăn gia súc là nguồn thức ăn quí giá trobảo vệ đất, cỏ tín hiệu còn ltích hấp thụ cao hơn nên đcây khác nhau.
Cách trồng:
Có thể gieo bằng hạt vào đTuy nhiên do hạt hay rụng lưới hoặc vải màn để bọc bằng thân, cành sẽ thuận tchậm lại. Có thể trồng dướgia súc và bảo vệ cải tạo đấ
Yến mạch
Avena sativa L.
Thuộc họ lúa Gramineae
Đặc điểm:
Là loài cây ngũ cốc rất
thích hợp với vụ đông
ở vùng núi phía Bắc
Việt Nam, có sức chống
chịu cao với các điều
kiện khó khăn, đặc biệt
là khô và lạnh.
Công dụng:
Ngoài thức ăn cho người và gia súc, yến mạch còn là một loại cây
bảo vệ và cải tạo đất rất tốt, sinh khối lớn, là nguồn thức ăn quý
hiếm trong vụ đông ở Việt Nam.
Cách trồng:
Có thể gieo hạt quanh năm, song để tránh cạnh tranh với đất canh
tác nên gieo sau khi thu hoạch lúa mùa. Có thể trồng xen với các
loại cây thức ăn gia súc khác trên đồng cỏ.
Ví dụ cách ứng dụng:
Trồng yến mạch vụ đông để bảo vệ đất và sản xuất thức ăn gia
súc, đồng thời cũng là nguồn vật liệu che phủ đất cho các loại cây
trồng khác.
Công dụng:
Che phủ bảo vệ, cải tạo đấcỏ luôn xanh tốt thậm chí trxuất thức ăn cho gia súc ở vviệc thả gia súc tại chỗ, ngokhoẻ của nó cho phép cải tCách trồng:
Việc tạo hạt ở khu vực Đônmưa cho nên cần có túi nhtrồng bằng hạt không đảmđộ nảy mầm không cao. Vipháp nhân giống được ưa Lưu ý:
Không được dùng loài cỏ n1 tuổi) như các loài Brachiacó thể cho ăn với khối lượthể làm cho con vật bị phot
Cỏ Xurinam
Brachiaria decumbens Stapf.
Thuộc họ lúa Gramineae
Đặc điểm:
Là loài cỏ khoẻ, có chiều cao trung bình (phát triển tới 1 m), mọc
thành từng khóm rõ ràng. Nếu sống trong những điều kiện khí
hậu đất đai nhất định thì nó sẽ là loài cỏ lâu năm (vòng đời có thể
tới 3 năm). Cũng như cỏ tín hiệu, cỏ xurinam có thể trồng trong
nhiều điều kiện khác nhau. Trong những vùng nhiệt đới khô/ ẩm
với mùa khô kéo dài cũng như trong điều kiện khí hậu lạnh hơn
(nhiệt độ dưới 10oC, có sương muối trong mùa đông). Cỏ này phát
triển và duy trì được ở vùng đất chua có độ màu mỡ trung bình.
Ví dụ cách ứng dụng:
Trồng xen dưới tán rừng thvệ cải tạo đất và tạo điều thể trồng xen trong các hànsúc. Có thể trồng vào thánđể bảo vệ, cải tạo đất vừa sche phủ đất cho cây trồng
Cỏ ruzi – Brachiaria ruziziensis Germ. & Cỏ Ruzi
Brachiaria ruziziensis Germ. & C.E.Eur. C.E.Eur.
thuộc họ Lúa Gramineae thuộc họ Lúa Gramineae
Đặc điểm:
Là loài cỏ mọc nhanh, sinh khối lớn, chịu rét kém song tái sinh rất
nhanh sau mùa khô. Có khả năng sinh trưởng và phát triển bình
thường trong bómg râm.
Công dụng:
Là loài cây thức ăn gia súc giàu dinh dưỡng, song cũng được sử
dụng rộng rãi để che phủ và cải tạo đất.
Cách trồng:
Như các loài cỏ trên, cỏ ruzi có thể trồng bằng thân, cành song do
có nhiều hạt nên trồng bằng hạt được khuyên dùng. Có thể gieo
vãi hoặc theo khóm (6 – 8 kg hạt/ha).
cho việc chăn thả gia súc tạchống xói mòn đất (nhờ bộ rễ cực khoẻ và phát triển rấđộ xốp của đất.
Cách trồng:
Việc tạo hạt ở khu vực Đôntái sinh bằng cành lan và táLưu ý:
Ngược lại với các loài
Brachiaria khác, B. hu midicola có thể để chăn
dê, cừu và súc vật dưới
1 tuổi nhưng chỉ cho ăn
một khối lượng nhỏ. Tuy
nhiên loài cỏ này có chất
lượng kém hơn so với các
loài Brachiaria khác.
Cỏ Brachiaria Humidicola
Thuộc họ lúa Gramineae
Đặc điểm:
Là loài cỏ mọc thấp nhưng có sức cạnh tranh rất cao với các loài
cỏ dại khác. Nó lan rất nhanh nhờ hệ thân ngầm phát triển mạnh.
Nếu được trồng trong những điều kiện khí hậu, đất đai nhất định
thì nó sẽ là loài cỏ lâu năm (sống được tới 3 năm). Cỏ B. humidicola
sống được ở nhiều loại đất khác nhau từ loại đất chua đất xấu hết
màu mỡ cho tới đất cát có độ pH cao. Nó thích nghi và mọc tốt
nhất trong vùng nhiệt đới ẩm không có mùa khô hoặc mùa khô
thật ngắn. Nó chịu được ngập nước và cũng thích nghi được với
điều kiện lạnh hơn (nhiệt độ dưới 10oC, có sương muối trong mùa
lạnh). Cũng như lạc dại ( A. pintoi ), nó có thể trồng được dưới
bóng râm.
Công dụng:
Làm thức ăn gia súc, che phủ bảo vệ và cải tạo đất. Là loài cỏ thấp
nên không thích hợp cho việc cắt và mang đi nhưng lại thích hợp
thẳng khác, loài cỏ này đặc mang đi, nhưng cũng có thTuy nhiên, nếu không cắt tcứng và không hấp dẫn vớithẳng, mọc thành khóm rixanh chống xói mòn. Bộ rễcủa đất rất tốt.
Cách trồng:
Cỏ này có thể dễ dàng tái sihạt hoặc tách khóm.
Cỏ Ghinê
Panicum maximum
Thuộc họ lúa Gramineae
Đặc điểm:
Là loài cỏ có thân cao (cao tới 2 m), thẳng đứng và mọc thành từng
khóm riêng biệt. Nếu được trồng trong điều kiện đất đai, khí hậu
nhất định thì sẽ là một loài cỏ lâu năm (có thể sống tới 3 năm). So
với B. brizantha thì loài này nên được sử dụng ở những nơi có mùa
khô ngắn hoặc không có mùa khô (mặc dù nó có thể sống trong
những vùng có mùa khô kéo dài). Loài cỏ này đòi hỏi đất có độ phì
cao hơn so với Brachiaria. Nó cần được bón thêm phân chuồng và
phân hoá học để có thể duy trì phát triển tốt.
Công dụng:
Là loài cây thức ăn gia súc có chất lượng cao, đồng thời cũng để
che phủ bảo vệ và cải tạo đất. Giống như nhiều loài cỏ thân cao và
Cách trồng:
Loài này dễ trồng bằng hạtách và giâm nhánh.
Ví dụ cách sử dụng:
Có thể trồng thuần, trồng thể gieo xung quanh bờ ao
Cỏ đắng
Paspalum atratum
Thuộc họ lúa Gramineae
Đặc điểm:
Là loài cỏ cao (mọc cao tới 2
m), thân thẳng và mọc thành
khóm riêng biệt. Nếu được
trồng trong những điều kiện
đất đai, khí hậu nhất định thì
đây sẽ là loài cỏ lâu năm. Nó
sinh trưởng tốt trong những
vùng nhiệt đới có mùa khô
ngắn hoặc không có mùa
khô (có thể tồn tại nhưng
không thích hợp với những
vùng có mùa khô quá dài) cũng như các khu vực có thời tiết lạnh
(nhiệt độ dưới 10oC và có sương muối). Nó phát triển được ở nơi
đất cằn, đất chua. Cũng như B. humidicola, P. aspalum có thể thích
nghi với điều kiện bị ngập nước tốt hơn so với các loài cỏ khác.
Công dụng:
Làm thức ăn gia súc, đặc biệt là ở những nơi đất cằn trong vùng
nhiệt đới ẩm. Súc vật rất thích loài cỏ này, thậm chí nó đã trở nên
cứng và không ngon trong mùa khô, có khả năng tái sinh nhanh
trong mùa xuân. Loài này có thể cắt hoặc là thả cho ăn tại chỗ.
Cũng như B. brizantha, nó có thể được dùng làm băng xanh chống
xói mòn. P. atratum có thể dùng để nuôi cá. Bộ rễ của nó không
phát triển tốt như rễ của các loài Brachiaria hay Panicum nên tác
dụng cải tạo lý tính của đất kém hơn.
các loài Pennisetum đều cầcạnh tranh với những cây nghi với đất có độ phì cao nhất là nên trồng ở gần nsóc. Phải cắt sát mặt đất thìCách trồng:
Cỏ này có thể dễ dàng trồtừng đoạn có 3 mắt. Khi trồhở. Có thể trồng theo hàng
Cỏ voi
Pennisetum purpureum and related hybrids
Thuộc họ lúa Gramineae
Đặc điểm:
Là loại cỏ cao (mọc
cao hơn 2 m), thân
thẳng và là cỏ lâu
năm (vòng đời hơn
3 năm), mọc thành
từng khóm riêng biệt.
Cỏ này nên trồng ở
những nơi nhiệt đới
ẩm ướt, có mùa khô
hoặc không ngắn
có mùa khô và cũng
có thể trồng ở điều kiện lạnh hơn (nhiệt độ dưới 10oC, có sương
muối). Cỏ này có nhiều lá và cho năng suất cao trong điều kiện đất
có độ phì cao, nhưng lại sinh trưởng và phát triển kém trong điều
kiện đất thoái hoá dần và trong mùa khô (tuy không thích hợp với
mùa khô kéo dài nhưng nó vẫn có khả năng tồn tại trong thời gian
khá dài).
Công dụng:
`Là cây thức ăn gia súc có chất lượng cao. Cũng giống như nhiều
loài cỏ cây cao thân thẳng khác, nó đặc biệt thích hợp với việc
cắt và mang đi, nhưng không nên thả gia súc ăn tại chỗ. Nên cắt
thường xuyên để cho lá xanh non (nếu để cao đến 1,5 m nó sẽ có
thân rất cứng, gia súc không ăn được). Cỏ này cũng có thể làm
băng xanh hoặc làm hàng rào xung quanh lô đất mặc dù tất cả
rất nhanh. Có thể dùng làmtrong các vùng đệm, làm đmát, có khả năng tái tạo và Cách trồng:
Có thể trồng bằng hạt nhưvậy việc giâm cành được á
Keo lá tràm
Acacia auriculiformis A. Cunn. ex Benth.
Thuộc họ phụ Mimosaceae
Đặc điểm:
Xuất xứ từ Australia, Papua New Guinea; sau được đưa vào Indo nesia, Malaysia, Ấn Độ, Tazania, Kenya, Nigeria, Việt Nam và một số
nước có cùng hệ sinh thái. Keo lá tràm thường xuất hiện ở những
vùng nhiệt đới ẩm (nơi có độ cao so với mặt biển trên 600 m và có
lượng mưa hàng năm tối thiểu là 750 mm), song cũng chịu được
mùa khô kéo dài trong 6 tháng, thích ứng với nhiều dạng khí hậu,
chịu được đất xấu và độ pH từ 3 - 9.
Công dụng:
Là loài cây rất thích hợp trong các hệ thống nông lâm kết hợp. Cây
có thể mọc tốt trong nhiều điều kiện sinh thái nên được phổ biến
liệu giấy. Chúng có tác dụnrào chắn lửa, dùng làm đồ dụng tái tạo đất nhờ khả nCó khả năng phát triển trêntrở nên phổ biến cho việc tcây này đã nhanh chóng ttưởng cho việc phòng trừ cCách trồng:
Có thể trồng bằng hạt nhưvậy việc giâm cành được á
Keo tai tượng và keo lai
Acacia mangium Willd.
Thuộc họ phụ Mimosaceae
Đặc điểm:
Bắt nguồn từ Australia, Papua New Guinea và đã xuất hiện ở một
số nước châu Á. Xuất hiện trên đất chua ở hầu hết những vùng
nhiệt đới đất thấp, ẩm (nơi có độ cao so với mặt biển từ 100 – 800
m, với lượng mưa hàng năm cao nhất là 1500 – 3000 mm và thấp
nhất là 1000 mm). Cây có thể mọc cao tới 30 m (chiều cao trung
bình là khoảng 15m) và có đường kính khoảng 60cm, thân mọc
thẳng đứng, thế vững, tuy nhiên rất dễ bị hư hại do gió mạnh.
Công dụng:
Cũng như keo lá chàm, keo tai tượng và keo lai rất thích hợp cho
các hệ thống nông lâm kết hợp. Cây mọc nhanh nên có thể cho thu
hoạch trong ba năm. Được dùng để làm gỗ, làm củi đun, nguyên
Công dụng:
Được sử dụng rộng rãi trocây họ đậu làm thức ăn chăNgoài ra, còn được sử dụngCách trồng:
Được trồng bằng cách gieohạt có vỏ cứng nên phải ccạnh tranh tốt với các loài cthấp do hoa dễ sâu bọ gây
Muồng hoa pháo
Calliandra calothyrsus Meissner
Thuộc họ phụ Mimosaceae
Đặc điểm:
Có nguồn gốc ở miền Trung và Nam Mỹ, sau được đưa đến Indo nesia, Philippin, một số nước thuộc châu phi và vịnh Caribê. Xuất
hiện trong những vùng nhiệt đới ẩm (ở những nơi có lượng mưa
hàng năm từ 2000 – 4000 mm và có khả năng chống chịu với mùa
khô) ở độ cao so với mực nước biển khoảng từ 250 – 800 m. Loài
muồng hoa pháo có thể mọc trên nhiều loại đất khác nhau (kể
cả đất cằn cũng như đất sét). Cây cao tới 10 m nếu không cắt tỉa,
thuộc dạng cây bụi, cố định đạm, nhiều chồi.
dựng, dụng cụ gia đình, làcòn được trồng ven đườngTrung Quốc, muồng siêm đđi để che bóng mát, bảo chúng ta thay thế các cọc kém vừa không phát huy đsiêm được chọn vì thân gỗ không thể phá vỡ đường nCách trồng:
Được nhân giống bằng cácchồi củ.
Lưu ý:
Các cây giống con phải đưrừng, vỏ của cây rất độc đối là động vật nhai lại). Muồng
Có nguồn gốc ở Đông Nam Á từ Indonesia đến Sri Lanka, ngày nay
được phát triển rộng rãi ở các vùng nhiệt đới thuộc châu Phi và Mỹ.
Trồng được ở nhiều loại đất với độ cao khác nhau (từ đồng bằng
tới độ cao hơn 2000 m so với mặt biển), có khả năng thích nghi với
nhiều dạng khí hậu từ khô đến ẩm (với lượng mưa hàng năm từ
500 – 1000 mm), chịu rét và mùa khô kéo dài 4 – 5 tháng. Cây cao
tới 20 m, cây thường xanh quanh năm, ngoại trừ những giai đoạn
Rất thích hợp trong các hệ thống nông lâm kết hợp (cây che bóng,
). Dùng làm củi đun, làm gỗ xây
Muồng siêm
Cassia siamea Lam.
Thuộc họ phụ Caesalpiniaceae
Đặc điểm:
cực hạn, chồi phát triển mạnh.
Công dụng:
cây chắn gió, cây cải tạo đất, v.v…
đồng mức, cải tạo đất và làrào còn dùng để nuôi ongvật trang trí. Cây được trồnđồng mức chống xói mòn, Cách trồng:
Cây thường được nhân giốcây giống con song cũng rVí dụ sử dụng:
Dùng để che bóng cho cáphân xanh, làm chất đốt, làCây có hoa rất đẹp nên cũn
Muồng cọc rào (Hồng Mai)
Gliricidia-sepium (Jacq.) Walp.
Thuộc họ phụ Papilionaceae
Đặc điểm:
Có nguồn gốc xuất xứ từ Trung Mỹ, sau được trồng phổ biến ở
Tây Ấn Độ, châu Phi, Đông Nam Á và Nam Á. Mọc ở những vùng
nhiệt đới khô hoặc ẩm, trên đất ẩm, khô, thậm chí mọc trên cả đất
mặn (nơi có lượng mưa hàng năm khoảng 600 – 3000 mm và ở
độ cao so với mực nước biển từ 500 – 1600m). Cây cao đến 10 m,
cao to hơn và sinh khối lớn hơn đậu công, đậu triều, sinh trưởng
nhanh và tái sinh rất mạnh. Đây là loài cây có khả năng cố định
đạm, nhiều chồi và có sức tái sinh khoẻ.
Công dụng:
Rất thích hợp trong các hệ thống nông lâm kết hợp. Cây mọc
nhanh, sinh khối lớn nên có thể dùng làm cây che bóng, làm hàng
Keo dậu
Leucaena leucocephala (Lam.) De Wit.
Thuộc họ phụ Mimosaceae
Đặc điểm:
Xuất xứ từ Trung Mỹ và
Mexico, sau được đưa
đến nhiều nước thuộc
Nam Á và Đông Nam
Á, châu Phi, Nam Mỹ và
vịnh Caribê. Xuất hiện
ở những vùng đất thấp
khô và nhiệt đới ẩm (nơi
có độ cao so với mực
nước biển dưới 500 m và
có lượng mưa hàng năm
từ 600 – 1700 mm) trên đất trung tính, đất kiềm nhưng không
chịu được ngập nước. Cây cao đến 18 m, thuộc dạng cây bụi và có
một số giống là cây to, có rễ bám sâu, nhiều chồi.
Công dụng:
Được dùng rất phổ biến trong các hệ thống nông lâm kết hợp. Làm
cây che bóng cho chè, cà phê, làm chói cho hạt tiêu, cải tạo đất. Lá,
cành non làm thức ăn gia súc, thân làm gỗ xây dựng, làm nguyên
liệu giấy. Quả non có thể làm rau xanh. Có thể trồng làm hàng đồng
mức, băng cây phân xanh để chống xói mòn và cải tạo đất.
Cách trồng:
Được nhân giống bằng cách gieo hạt trực tiếp, bằng cây giống
con hay giâm cành. Cần xử lý hạt giống trước khi gieo hạt.
Muồng lá nhọn
Indigofera teysmanThuộc họ phụ Papilionaceae
Có tác dụng tương tự như muồng lá nhọn sinh trưởngđược trồng để cải tạo đất. Mcho chè vì lá của nó rụng tcạnh tranh về nước và ánh Vì hạt bé nên cây con rất mđược giâm trong vườn ươđem trồng ra ruộng. Do hạtngâm ủ mầm.
Hoè
Sophora japonica
Thuộc họ Papilionaceae
Đặc điểm:
Cây nhỏ, cao tới 10 m, có ngưỡng thích nghi rất rộng. Cây được
trồng ở nhiều nơi, từ đồng bằng đến miền núi cao, từ các nước
nhiệt đới đến ôn đới.
Công dụng:
Hoa thường được dùng làm thuốc chữa cao huyết áp, hạ nhiệt. Ở
các thành phố, cây được trồng làm cây cảnh. Tuy nhiên cây có vai
trò quan trọng trong các hệ thống nông lâm kết hợp. Ngoài tác
dụng che bóng, cây còn cho thu nhập nhanh từ hoa. Đặc điểm này
làm cho hoa hoè được ưa chuộng hơn keo dậu và muồng cọc rào.
bằng cách gieo hạt hoặc trCông dụng:
Được sử dụng khá phổ biếnDùng làm củi đun, làm gỗ dùng để làm hàng rào chắthuốc bảo vệ thực vật và chCách trồng:
Trồng bằng hạt trực tiếp hoLưu ý:
Hạt của cây rất dễ bị mất khthể trở nên yếu ớt. Khả năndại kém nên cần quan tâm
Cây xoan Ấn Độ
Azadirachta indica Adr.Juss.
Thuộc họ xoan Meliaceae
Đặc điểm:
Xuất xứ từ Nam Á, sau được đưa sang nhiều vùng thuộc Châu phi.
Loài này thường sống ở nơi đất khô với lượng mưa hàng năm từ
130 – 1150 mm, những vùng nhiệt đới thấp hơn so với mực nước
biển, cây sống được ở nhiều loại đất khác nhau nhưng không có
khả năng chống chịu được đất ngập nước hay đất mặn. Cây cao
đến 15 m, có rễ bén sâu, cây thường xanh ngoại trừ trong giai đoạn
khô hạn. Giai đoạn đầu tăng trưởng từ chồi thì nhanh hơn sự tăng
trưởng từ các cây giống con. Cây xoan Ấn Độ được nhân giống
Công dụng:
Là loài cây được sử dụng rhoá truyền thống. Gỗ xoan làm cột nhà, đỗ gỗ gia dụntốt, than đượm và có năngdùng để làm thức ăn cho dùng để làm thuốc trừ sâu,mọt.
Cách trồng:
Rất dễ trồng bằng hạt, nhtrực tiếp hay sử dụng cây gi
Xoan ta
Melia azedarach L.
Thuộc họ Meliaceae
Đặc điểm:
Có nguồn gốc xuất xứ từ nước tiểu lục địa thuộc Ấn Độ, sau được
đưa đến vùng Trung Đông, Tây Ấn Độ, miền Nam Hoa Kỳ, Achen tina, Brazil, các nước Đông Nam Á và nhiều vùng thuộc Đông và
Tây Phi. Xuất hiện ở những vùng đất thấp và trung du (nơi có độ
cao so với mặt nước biển tới hơn 2000 m và có lượng mưa hàng
năm từ 600 – 1000 mm) trên đa dạng các loại đất. Cây cao đến 30
m, tăng trưởng nhanh, tồn tại trong khoảng thời gian 20 – 30 năm,
nhiều chồi, không chịu bóng.
Cây So đũa
Sesbania grandifl orThuộc họ phụ Papilionaceae
Đặc điểm:
Có nguồn gốc xuất xứ từ NÁ và Đông Nam Á, sau đó lrộng sang các nước thvùng Trung và Nam Mỹ, vịCaribê, Úc và các nước ở chPhi. Xuất hiện ở các vùng thấp nhiệt đới ẩm (với cao so với mực nước biển0–800 m và lượng mưa hànăm khoảng 1000 mm) trđa dạng các loại đất, có năng chống chịu những đtăng trưởng nhanh, cố địnCông dụng :
Được dùng nhiều trong cálàm cây che bóng, cải tạo bột giấy, góp phần vào việdùng để làm thức ăn gia súchế biến lương thực. Chất ddùng để thuộc da.
Cách trồng:
Được nhân giống bằng cáhay giâm cành.
Muồng giấy
Paraserianthes falcataria (L.) Nielson.
Thuộc họ phụ Mimosaceae
Đặc điểm:
Xuất xứ từ vùng Nam Á, Đông Nam Á và các hòn đảo thuộc Thái
Bình Dương. Sống trong những vùng nhiệt đới ẩm không có mùa
khô (nơi có độ cao so với mực nước biển khoảng 800 – 1500 m và
lượng mưa hàng năm từ 1000 – 4500 mm) trên đất thấm hút nước
tốt. Cây cao đến 45 m, tán lá xoè hình ô, trong giai đoạn đầu sinh
trưởng, phát triển nhanh (chiều cao của cây tăng khoảng 15 m
trong vòng 3 năm), là cây cố định đạm.
Công dụng:
Được sử dụng nhiều trong các hệ thống nông lâm kết hợp. Cây
phát triển rất nhanh nên chóng được thu hoạch. Sản phẩm dùng
để làm gỗ dán, làm thùng, hộp, làm chất đốt (nhưng chất lượng
không cao). Ngoài ra, cây còn có tác dụng cải tạo đất, làm cho đất
tơi xốp.
Cách trồng:
Trồng bằng hạt (sau khi xới đất) hay bằng cây giống con.
Cây hông ( chõ xôi, Paulownia fortuneThuộc họ Scrophulariaceae
Đặc điểm:
Phân bố nhiều ở Trung
Quốc và Việt Nam. Là
cây gỗ to có đường kính
20 - 50 cm, có khi lên đến
200 cm, cao đến 20 - 30
m, rụng lá theo mùa. Là
cây ưa sáng, thích nghi
với cả điều kiện nóng và
lạnh. Lá đơn, mọc đối,
to đến 25 - 30 cm hoặc
hơn, trên cây già lá biến dạphía đỉnh lá. Cuống dài 6-1và có cánh.
Công dụng:
Rất thích hợp trong các hệ bóng cho các loài cây ngắsau 3-4năm đã có thể cho và nhẹ, ít bị nứt, có thể dùntrong ngành hàng không vnên có thể trồng ven đườnCách trồng:
Trồng bằng cách gieo hạt ttái sinh từ chồi gốc.
Lõi thọ (Tu hú)
Gmelina arborea Roxb.
Thuộc họ Verbenaceae
Đặc điểm:
Có nguồn gốc từ Ấn Độ,
Sri Lanka, Myanmar, nhiều
nước ở vùng Đông nam Á
và miền Nam Trung Quốc,
sau được đưa đến Brazil và
các nước thuộc Châu Phi.
Mọc ở các vùng đất thấp
ẩm nơi có 6 – 7 tháng mùa
khô (với độ cao so với mực
nước biển là 0 – 1200 m
và lượng mưa hàng năm
từ 750 – 4500 mm) trên
đa dạng các loại đất (từ đất chua đến đất trung tính nhưng không
chịu được ngập úng). Cây mọc nhanh, cao đến 30 m, là loài cây
rụng lá, ưa sáng, nhiều chồi, sinh khối lớn.
Công dụng:
Rất thích hợp trong các hệ thống nông lâm kết hợp. Làm cây che
bóng, mọc rất nhanh, sản xuất gỗ củi, nguyên liệu giấy, có thể
dùng làm gỗ xây dựng, nuôi ong mật, quả và lá cây làm thức ăn
cho gia súc rất tốt.
Cách trồng:
Trồng bằng cách gieo hạt trực tiếp, bằng cây giống con, giâm cành
hay bằng chồi gốc.
MỘT SỐ LOÀI CÂY
Paulownia xen lúa tại Shondong Trung Quốc (Ảnh C.B. Sastry, IDRC)
Trạng nguyên
Euphorbia pulcheriThuộc họ Euphorbiaceae
Cây trạng nguyên thường do dễ trồng bằng cành nêhàng rào sống. Đây là một năm, vừa tiết kiệm lao độndân không phải khai thác c
Cúc quỳ, cúc đắng
Tithonia diversifolia
Thuộc họ cúc Asteraceae
Cúc quỳ là một loại cây dại mọc khắp nơi trên lãnh thổ Việt Nam
và các nước nhiệt đới khác trong vùng. Do có sinh khối lớn, có
khả năng tích luỹ lân, thân lá phân huỷ rất nhanh nên cúc quỳ là
một loại phân xanh lý tưởng cho miền núi. Cây có thể trồng thành
hàng rào bảo vệ, làm cây cảnh quanh vườn, làm băng xanh chống
xói mòn trên nương đất dốc. Trồng cây cúc quỳ đầu tư thấp nhưng
cho hiệu quả rất cao.
Dầu mè (vông trơn
Jatropa curcas
Dầu mè (vông trơn), cúc qulà những cây mọc dại, rất Bình thường, mọi người chít có tác dụng. Tuy nhiên, trphổ biến ở miền núi thì việcvệ phục vụ thâm canh, tăngsản xuất, nâng cao thu nhậĐiều này sẽ giúp nông dân làm hàng rào. Đặc biệt, hànứa và cây gỗ nhỏ để làm lạtrọng trong việc bảo vệ rừnNgoài ra, dầu mè cũng là trọng đang được nhiều nư
Thuộc họ Euphorbiaceae
Vông nem
Erithryna variegata
Thuộc họ Papilionaceae
Ở miền núi, do được chăn thả tự do nên gia súc thường gây tổn
thương cho các loại cây trồng trái vụ, cản trở việc thâm canh tăng
vụ để tăng thu nhập cho nông dân. Việc trồng hàng rào sống bởi
các loài cây dễ trồng bằng cành là điều cần phổ biến nhân rộng.
Cây vông nem cũng là loại cây rất dễ tái sinh bằng cành nên được
khuyến cáo trồng rộng rãi để làm hàng rào sống bảo vệ hoa màu
và mùa màng, nhất là cây ăn quả và cây vụ đông ở miền núi.
Lạc dại Muồng lá tròn kép Đậu mèo Đậu kiếm Đậu công, đậu Sơn Tây, tóp mỡ, hàm Cốt khí Súc sắc Đậu triều Đậu Stylo Yến mạch Cỏ tín hiệu Cỏ xurinam Cỏ ruzi Cỏ Ruzi Cỏ Brachiaria Humidicola Cỏ Ghinê Cỏ đắng Cỏ voi Mục lục
Cây núc nác
Oroxylum indicum (L.) Vent.
Thuộc họ Bignoniaceae
Đặc điểm:
Phân bố nhiều ở Trung Quốc, Việt Nam, Lào, Ấn Độ và Malaysia.
Cây nhỏ đến trung bình, thường chỉ cao 10 - 15 m, đường kính 10
- 15 cm. Lá kép nhiều lần, lá chét nhiều và có hình dáng khác nhau.
Hoa tập trung ở các bông ở cuối ngọn, dài 30 cm, màu đỏ tím. Quả
to, dài tới 30 - 90 cm, rộng 6 - 8 cm. Hạt nhiều và có cánh.
Công dụng:
Là cây rất dễ nhân bằng cành nên rất thích hợp trong kiến thiết
hàng rào sống, bảo vệ hoa màu và không phải trồng lại, do vậy
hạn chế việc chặt cây làm cọc, góp phần bảo vệ tài nguyên rừng.
Quả non có vị đắng ngọt, mát, có thể ăn thay rau.
Cách trồng:
Trồng bằng cách gieo hạt trực tiếp, bằng cây giống con, song chủ
yếu là trồng bằng cành cắt hoặc đoạn thân cây.
Ngoài ra còn có rất nhiều loài cây khác như cây gạo, cây gòn, cây
xoan đào, cây ba đậu Tây, v.v... cũng có những ưu điểm tương tự và
có thể dùng làm rào bảo vệ. Rất nhiều cây còn có tác dụng dược lý,
có thể làm thức ăn chăn nuôi và thuốc bảo vệ thực vật.
38 Keo lá tràm
40 Keo tai tượng và keo lai
42
Muồng hoa pháo
44
Muồng siêm
46
Muồng cọc rào (Hồng Mai)
48 Keo dậu
50 Hoè
51
Muồng lá nhọn
52
Cây xoan Ấn Độ
54 Xoan ta
56
Muồng giấy
57 Cây So đũa
58 Lõi thọ (Tu hú)
59 Cây hông ( chõ xôi, mạy dọc, mạy hang )
62
Cúc quỳ, cúc đắng
63 Trạng nguyên
64 Vông nem
65
Dầu mè (vông trơn)
66
Cây núc nác
MỘT SỐ LOÀI CÂY CHE PHỦ ĐẤT ĐA DỤNG
PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN
NÔNG LÂM NGHIỆP BỀN VỮNG VÙNG CAO
Chịu trách nhiệm biên tập
Nhóm quản lý dự án
NGUYỄN THỊ LOAN
VŨ LÊ Y VOAN
KOEN DEN BRA BER
(Cố vấn kỹ thuật)
Trình bày
- 28/90-08
Nhà xuất bản Nông nghiệp. GPXB số: 1079-2008/CXB/28-90/NN cấp ngày 2/12/2008.
In 2500 cuốn khổ 18x25cm tại ---. In xong và nộp lưu chiểu quý IV/2008
63-630
NN-2008
MỘT SỐ LOÀI CÂY
CHE PHỦ ĐẤT ĐA DỤNG
PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN
NÔNG LÂM NGHIỆP
BỀN VỮNG VÙNG CAO
Dự án phát triển khuôn khổ cho sản xuất
và marketing nông nghiệp hữu cơ tại Việt Nam