🔙 Quay lại trang tải sách pdf ebook Dạy Con Kiểu Nhật – Giai Đoạn Trẻ 0 Tuổi Ebooks Nhóm Zalo TỔNG QUAN VỂ GIÁO DỤC 0 TUỔI Đường cong về sự phát triển cơ thể của trẻ còn bú sữa Cân nặng Con gểi Chiều cao Con gểi Cin nểng Con trai Chiếu cao Con trai 9 c MỖI TRẺ CÓ TIỀU CHUẨN TĂNG ĨRUỜNG KHÁC NHAU. Thời kì lẫy Những hầnh động trong thời ki nầy chù yéu là 'phin Xệ thở", 'phản xạ nám' ‘phản xạ nhám mát' và "khóc* mà trẻ đả biét tử khi cỏn trong bụng mẹ. Thời kì nảy, háu như trẻ ngủ cả ngày. Tháng tuổi Q1 p 2 Sau sinh = 400g Ngay sau khi sinh, mạch nảo cùa trẻ chưa hoàn thiện nhưng tích cực kkh thích vào 'vùng thị giác". Nhửng phản xạ bim sinh yếu dán di và bát dáu xuất hiện các phản ứng tự chủ. Tré bát đáu thích thú với thể giới xung quanh và có hành động bát chước. 3 4 5 Khoảng 4 tháng = 550g Giai đoạn trẻ biét lảy và thích hoat động cơ thé. Nảo trẻ sẻ hoat dỏng tích cực hơn bằng cách kích thích vầo'vùng vận động*của trẻ. Khớp thẩn kinh so với độ tuổi Trọng lượng não so với độ tuổi Biéu đó dưới dày thế hiện lượng khớp thán kinh trong vùng thị giác của trẻ. Khớp thán kinh có chức nảng két nối các té bào thán kinh não bộ tạo nén các mạch thán kinh. Theo như biếu đó ta tháy, từ 8 tháng tuổi đén 2 tuổi lã giai đoạn đỉnh điểm, có nghĩa là trong khoảng thời gian này, trẻ đâ hình thành nhủng hoạt động cơ bản cùa vùng thị giác. Trước 2 tuói nếu ta không cho trẻ quan sét nhiéu dể nảng giá trị đình lẻn thì sau giai đoạn nãy. trẻ không vượt qua dược giá trị đỉnh mà trẻ đạt được đén lúc 2 tuổi và khá náng nhìn của trẻ sẻ thấp đi. Từ 2 đén 3 tuổi là khoảng thời gian đinh điểm cùa vùng vỏ não trước trán và vùng thinh giác. Ngay khi đươc sinh ra, náo trẻ đá bát đáu táng trưởng và dễn s tuổi sẻ đạt đến kích thước gán như nào người trưởng thánh. Sự tiẽn hóa của con người dựa trẻn chinh việc học táp dể nám bất được nhửng kiẻn thức củng như kĩ thuật cán thiết cho cuộc sóng. Cho nén đén khoáng 5 tuối, trẻ đả học được nhửng điéu cơ bản nhát cán cho cuộc sóng thường ngày như 'nói chuyện', ‘ hoạt động các ngón tay”, 'đi dứng' v.v... Náo trẻ củng kírn dán lẻn trong thời kì này. K h ớ p thán kinh/1 m m J % Mói quan hệ giửa mặị độ khớp thán kinh cùa vùng thị giác thứ nhát với độ tuối/Huttenlocker (1990) Trẻ bát đáu có thé ngói dậy và chơi bảng tay một cách linh hoạt. Thời gian thức kéo dèi hơn. Thời kì bò Thcrt ki náy tré cố thề tư nhác người dãy và dán dán biét bò. Nhửng hanh động tư phát của trè tảng lẽn khiên cha me thướng xuyên phải đé ý. Thời kì đứng Trẻ bát đáu đứng được bẰng hai chân nẻn tám nhìn cúng dược mở rộng hơn. Trẻ bát đáu tò mò vé thé giới xung quanh và hiéu ki với mọi thứ. 8 10 11 12 Khoảng 6 tháng = 650g Khoảng 12 tháng = 900g Trí nhớ lảm việc Rèn luyện trí nhớ tạm thời (tri nhò lầm việc) dể trẻ có khả náng ghi nhớ.Vùng vỏ não trước trán Đén giai đoạn này, "vùng vò náo trước trán'quyết định một bộ náo tót bát đáu hoạt động. TỔNG QUAN VỀ GIÁO DỤC 0 TUỔI Đường cong về sự phát triển cơ thể của trẻ còn bú sữa ỗ ĩ 5 ĩ ĩ ĩ l 5 ị 9 ÍOĨ1 5 1 2 515 6 7 8 9 *0*11*2 ỗ T 2 u $ 6 5 8 9 101*1 f2 n 2 3 4 ỉ 6 7 8 9 10*112 Khi sinh ra Tháng tuổi Tháng Khi sinh ra Thing tuổi Tháng Khi sinh ra Tháng tuói Tháng Khi sinh ra Tháng tuồi Tháng ^ MỖI TRẺ CÓ TIÊU CHUẤN TẶNG TRƯỞNG KHÁC NHAU. Những hành động trong thời kì này chủ yếu là "phản xạ thở", "phản xạ nám' "phản xạ nhám mát" và "khóc" mà trẻ đă biét từ khi còn trong bụng mẹ. Thời kì này, háu như trẻ ngủ cả ngày. Tháng tuổi0 1 2 Sau sinh = 400g Những phẩn xạ bẩm sinh yéu dán dl vá bát đáu xuát hiện các phản ứng tự chủ. Trẻ bát đáu thích thú với thé giới xung quanh và có hành động bát chước. Khoảng 4 tháng = 550g Trung tâm Vùng thị giác Ngay sau khi sinh, mạch não của trẻ chưa hoàn thiện nhưng tích cực kích thích vào "vùng thị giác". Vùng vận động Giai đoạn trẻ biết lảy và thích hoạt động cơ thể. Não trẻ sẻ hoạt động tích cực hơn bằng cách kích thích vào "vùng vặn động" của trẻ. Khớp thẩn kinh so với độ tuồi Trọng lượng não so với độ tuồi Biếu đó dưới đây thể hiện lượng khớp thán kinh trong vùng thị giác của trẻ. Khớp thán kinh có chức năng kết nói các té bào thán kinh não bộ tạo nèn các mạch thán kinh. Theo như biểu đó ta thấy, từ 8 tháng tuổi đén 2 tuổi lè giai đoạn đình điểm, có nghĩa là trong khoảng thời gian này, trẻ đâ hình thành những hoạt động cơ bản K h ớ p thần kinh/1 m m 3 6 của vùng thị giác. Trước 2 tuổi nếu ta không cho trẻ quan sát nhiéu đề nàng giá trị đỉnh lẻn thì sau giai đoạn này, trẻ không vượt qua được glá trị đinh mà trẻ đạt được đến lúc 2 tuổi và khả nảng nhìn của trẻ sẽ tháp đi. Từ 2 đến 3 tuồi lá khoảng thời gian đinh điểm của vùng vỏ não trước trán và vùng thính giác. Ngay khi được sinh ra, não trẻ đả bát đáu tăng trưởng và đén 5 tuổi sè đạt đến kích thước gán như náo người trưởng thành. Sự tién hóa của con người dựa trên chính việc học tập đề nám bát được những kién thức cũng như kĩ thuật cán % thiết cho cuộc sóng. Cho nẻn đén khoảng 5 tuổi, tré đã học được những điéu cơ bản nhất cán cho cuộc sóng thường ngày như "nói chuyện", "hoạt động các ngón tay", "đi đứng" v.v... Não tré cũng lớn dán lèn trong thời kì này. Tuổi Mối quan hệ giữa mật độ khớp thán kinh của vùng thị giác thứ nhát vởi độ tuổi/Huttenlocker (1990) Thời kì đứng Trẻ bắt đáu có thề ngói dậy và chơi bằng tay một cách linh hoạt. Thời gian thức kéo dài hơn. Thời kì náy trẻ có thế tự nhác người dậy và dán dán biết bò. Nhừng hành động tự phát cùa trẻ táng lẻn khién cha mẹ thường xuyên phái để ý. Trẻ bát đáu đứng được bằng hai chân nên tám nhìn cũng được mở rộng hơn. Trẻ bát đáu tò mò vé thế giới xung quanh và hléu kì với mọi thứ. 6 7 8 9 Khoảng 6 tháng = 650g Khoảng 12 tháng = 900g 12 Trí nhớ làm việc Rèn luyện tri nhớ tạm thời (trí nhớ làm việc) để' trẻ có khá náng ghi nhớ. Đén giai đoạn này, "vùng vỏ não trước trán" quyết định một bộ não tốt bắt đáu hoạt động. ĐIEU TRE CAN LA CHA MẸ VÀ TÌNH YÊU THƯƠNG Trên thế gió*i, cách nuôi dạy con có áp dụng nghiên cứu về não bộ khá phổ biến Khác vói các loài động vật khác, trẻ con lớn lên nhờ vào sự chăm sóc của cha mẹ. Trẻ học từ cha mẹ các cử chỉ cũng như lòi nói. Nếu không học tập, trẻ không thể thích nghi vói cuộc sống. Ngày nay, do những tiến bộ vượt bậc trong nghiên cứu về não bộ trên thế giói, ngày càng có nhiều chuyên gia giáo dục cho rằng, cha mẹ cần biết những kiến thức về khoa học não bộ trong nuôi dạy con cái, bởi việc giáo dục có áp dụng những kiến thức về khoa học não bộ giúp nuôi dạy trẻ trở thành con người toàn diện hon. Cuốn sách Dạy con kiểu Nhật (giai đoạn o tuổi) là cuốn sách đưực đúc rút từ kinh nghiệm mà tôi và vợ tôi - Kayoko - rút ra đưực từ quá trình nuôi dạy hai con chúng tôi. Những người đưực giáo dục bằng phưong pháp này thực tế đang rất thành công trong xã hội. Trước 3 tuổi, nếu chúng ta không kích thích tất cả các phần não bộ làm việc, đặc biệt là không nâng cao hoạt động của vùng vỏ não trước trán của vỏ đại não thì sự phát triển trí tuệ cũng như trí thông minh của trẻ sau này sẽ bị cản trở. Giáo dục o tuổi coi trọng việc tăng cường “trí nhớ làm việc”, “hệ thống khen thưởng”, “tế bào thần kinh phản chiếu”, “ức chế hành động”, “phản xạ bẩm sinh”. Tôi sẽ nói rõ hon về những điều này trong nội dung cuốn sách nhưng mong các bạn hãy ghi nhớ những từ khóa này để chúng ta cùng trải nghiệm một cách nuôi dạy trẻ tràn đầy tình yêu thưong. TẠO NÊN BỘ NÃO THIÊN TÀI • Trẻ vừa m ói đưực sinh ra đã có thê “học” ? • Trẻ o tuổi chưa biết nói cũng chưa đứng vững và đi lại đưực trên đôi chân của mình nhung trong bộ não nhỏ bé của trẻ đang diễn ra những biến đổi rất lớn. • Chúng ta hãy cùng tìm hiểu về bộ não của trẻ. NÃO BỘ CỦA TRẺ BẮT ĐẦU PHÁT TRIEN T ừ TRONG BÀO THAI Hầu hết các tếbào thần kỉnh đưọ*c hình thành trong bào thai Sự tăng trưởng của não bộ trong bào thai 25 ngày 35 ngày 40 ngày 50 ngày 100 ngày 5 tháng 6 tháng 7 tháng 8 tháng 9 tháng Tếbào thần kinh não bộ của thai nhi nhanh chóng đưực hình thành từ giai đoạn 6 tháng tuổi. Khi đưực sinh ra, các tế bào thần kinh trong bộ não trẻ đã hoàn thiện gần bằng bộ não của ngưòi trưởng thành. Các tế bào thần kinh này rất mảnh và hầu như không có mối liên kết vói nhau. Tuy nhiên, nhờ có các khóp thần kinh nên các mối liên kết này đưực hình thành tạo nên một mạng lưói bao trùm dày khít xung quanh các tế bào thần kinh và bản thân các tế bào cũng dần lớn lên. Trích từ Th&i báo Kinh tế Nhật Bản. Phần phía trên của hình minh họa là độ lớn của não từ 2 5 -10 0 ngày tuổi. Phần phía dư&i của hình minh họa thê hiện cấu trúc của não bộ. Con người được sinh ra chưa hoàn thiện Con người được sinh ra chưa hoàn thiện So vói các động vật khác, thòi kỳ bào thai và thơ ấu của con người dài hơn. Ngay trong thòi kỳ bào thai, não bộ người đã tăng trưởng nhưng não bộ không thể phát triển quá lớn do cần phải phù họp vói độ lớn của tử cung và độ hẹp của đường sinh sản. Cho nên khi sinh ra, bộ não vẫn chưa được hoàn thiện mà mói chỉ có được những phản xạ và hoạt động cần thiết sau sinh. Vì thế, thòi kỳ thơ ấu chính là lúc bộ não dần dần học tập và tích lũy những hoạt động khác. NÃO BỘ CỦA TRẺ V ớ i 5 g iá c q u a n v à 4 n ă n g lự c g iú p tr ẻ c ả m n h ậ n m ọ i th ứ Trí nhớ làm việc Trí nhớ làm việc là việc ghi nhớ tạm thời để thực hiện một việc nào đó. Trí nhớ làm việc bắt đẩu phát triển từ 2 tháng sau khi sinh và khi được khoảng 6 tháng tuổi, trẻ có thể nhớ được vật vừa nhìn thấy trong khoảng 1 giây mặc dù chưa Khả năng vận động^ Ngay sau khi sinh ra, khả năng vận động của trẻ mới chỉ thể hiện qua hoạt động phản xạ đối với những kích thích nhưng việc lặp đi lặp lại các phản xạ đó giúp trẻ dẩn dẩn sẽ nám được tay, nghe được âm thanh và cầm được đổ vật v.v... XÚC giác Với trẻ sơ sinh, dù chúng ta có chạm vào da trẻ cũng không cảm tháy thích thú mà mới chỉ có một chút phản xạ.Trẻ sẽ dần cảm thấy dẻ chịu nếu chúng ta thường xuyên xoa bóp nhẹ nhàng vào da cho trẻ. được tập luyện. :hả năng bắt chước ở vùng số 44 của não bộ có trung khu thẩn kinh tối cao thực hiện hành động bắt chước được gọi là "hệ thống tế bào thần kinh phản chiếu". Do đó sau khi sinh khoảng 2 tháng, trẻ có thể bắt chước hoạt động của mặt và tay bằng ý chí của mình. Khả năng suy nghĩ Sau khi sinh khoảng 4 tháng, trẻ có thể phán đoán xem mẹ sẽ làm gì. Nếu bạn nói chuyện với trẻ, trẻ sẽ phán đoán hành động tiếp theo và chờ đợi. Khứu giác Ngay sau khi sinh, khứu giác trẻ đã bắt đầu phát triển giúp trẻ có thể Rãnh trung tâm \ Vị giác Vào khoảng tuẳn mang thai thứ 6, nụ vị giác giúp nhận biết được vị đã được hình thành ở não. Sau khi sinh khoảng 4, 5 tháng, đáu lưỡi trẻ đã có thể cảm nhận vị ngọt và chua. Thị giác Sau khi sinh, trẻ đã nhìn được lờ mờ nhưng vẫn khó phân biệt được các màu phức tạp. Trẻ mới chỉ nhận biết được các màu đơn như xanh hay đỏ. Thính giác Từ khoảng tháng thứ 7 mang thai, các mạch thán kinh đã bắt đẩu hình thành, từ giai nhận ra mùi của mẹ. Hơn nữa, trẻ còn có thể phân biệt được mùi dẻ chịu và mùi khó chịu. đoạn này, trẻ đã có thể nghe được các âm thanh. Đôi lúc, trẻ cũnq phản ^ N / TỂ BÀO THẦN KINH VÀ KHỚP THẦN KINH TẠO NÊN BỘ NÃO Nếu số lượng các khó*p thần kinh tăng lên, trẻ sẽ có bộ não thiên tài Bắt não bộ làm việc bằng cách kêt nôi các tê bào thân kinh Các tế bào thần kinh trong não bộ đưực hình thành từ 3 nhân tố: thân tế bào mang nhân, phần đuôi gai kéo dài ra từ thân tế bào và sợi trục. Đầu sợi trục sẽ liên kết vói đuôi gai của tế bào thần kinh khác tạo nên mạch thần kinh giúp não bộ làm việc. Khóp thần kinh là tên gọi của kẽ hở giữ vai trò là các mắt nối giữa các tế bào thần kinh này, khóp thần kinh đưực tạo ra nếu não bộ và các tế bào thần kinh đưực sử dụng, số lưựng các khóp thần kinh càng nhiều thì càng có nhiều mạch thần kinh của tế bào thần kinh và việc truyền đạt thông tin sẽ tốt hon. Có nghĩa là có một bộ não thông minh. Mặt khác, nếu không sử dụng các tế bào thần kinh thì các khóp thần kinh sẽ giảm đi, thậm chí chính tếbào thần kinh đó sẽ chết đi. Chính vì vậy, trong giai đoạn này, cần phải gia tăng các khớp thần kinh và sử dụng các tế bào thần kinh một cách có hiệu quả. Nhân tế bào Túi khớp thần kinh Chất dẫn truyé Bộ phận thần kinh . nhận cảm Trong túi khớp thẩn kinh có chất dẫn truyền thần kinh. Nếu thông tin thần kinh được truyền đến, túi khớp thần kinh sẽ di chuyển, chất dẫn truyền thẩn kinh được phát ra và bộ phận nhận cảm sẽ tiếp nhận. •Theo nguồn Sự phớt triển của nào bộ và cơ thể của trẻ 15 20 (Kubota Kisou/1981) Não được hình thành trong thời kỳ thơ ấu Sợi trục So vói các cơ quan khác, não bộ phát triển vượt bậc và từ rất sóm. Khi các mạch thần kinh bắt đầu hình thành, các đuôi gai và tế bào thần kinh sẽ lớn hơn. Điều này khiến dung lượng não bộ to lên, vì vậy trong thòi thơ ấu cần tạo ra các kích thích và không ngừng luyện tập giúp làm tăng số lượng các mạch thần kinh càng nhiều càng tốt. TẠI SAO CẦN GIÁO DỤC o TUỎI? SỐ lượng khớp thần kinh lúc o tuổi ảnh hưửng đến sự phát triển của trẻ Điều quan trọng khi o tuổi là tăng được càng nhiều khớp thần kinh càng tôt Tại thòi điểm trẻ được sinh ra, hầu như tất cả các tế bào thần kinh đều đã được hình thành. Nhung số lượng khớp thần kinh ít nên gần như giữa các tế bào thần kinh chưa có mối liên kết. Giống như sơ đồ dưới đây, số lượng các khớp thần kinh sẽ khác nhau ở các vị trí khác nhau trên não bộ. Nhưng ngay sau khi sinh, nếu ta bắt não bộ trẻ làm việc để sử dụng các tế bào thần kinh thì số lượng các khớp thần kinh sẽ tăng lên và mật độ đạt được tối đa trong giai đoạn trẻ từ 8 tháng sau sinh đến khoảng 3 tuổi. Các mạch thần kinh được hình thành nhờ sự liên kết giữa các tế bào thần kinh, khi mật độ các khóp thần kinh đạt tói mức cao nhất trẻ sẽ thực hiện được các hoạt động cơ bản (nhìn, nghe, sờ) của vùng đó. Sơ đồ dưới đây là sự biến đổi giá trị trung bình về số lượng các khớp thần kinh theo độ tuổi. Ớ các giai đoạn đỉnh, nếu ta không có những kích thích phù họp để các tế bào thần kinh làm việc thì chắc chắn giá trị đỉnh của các khóp thần kinh sẽ xuống thấp. Sau này, nếu trẻ học tập có sử dụng các tế bào thần kinh thì các liên kết của mạch thần kinh sẽ đầy lên nhưng chỉ là giúp cho đường cong suy giảm thoải dần thôi. Nếu đã để quá giá trị đỉnh rồi thì sau này dù có sử dụng các tế bào thần kinh cũng chỉ có thể tăng một chút ít ỏi các khóp thần kinh. Cho dù có tăng được cũng chỉ là khoảng 1-2 khóp vói mỗi một tếbào trong 1 năm, không đủ để thay đổi đường cong của biểu đồ. Tuy nhiên, đường cong này sẽ thay đổi tùy vào cách cha mẹ bắt các tế bào thần kinh làm việc. Điều quan trọng là ngay sau khi sinh phải kích thích lên tất cả các vùng trên não trẻ và bắt chúng làm việc, cần phải kích thích tất cả các giác quan. Cha mẹ cần nói chuyện vói trẻ, dành nhiều thòi gian tạo nên nhiều kích thích vói trẻ. Chính những hành động kích thích này là món quà lớn nhất đối vói sự phát triển của trẻ. Lí do mật độ các khớp thần kinh giảm Mật độ các khóp thần kinh tăng nhanh nhất trong giai đoạn từ 1~ 3 tuổi, đạt đến đỉnh điểm là giai đoạn khoảng 3~5 tuổi, sau đó sẽ giảm dần do các tế bào thần kinh có chứa các khớp thần kinh không liên kết đưực chết đi. Hiện tượng này gọi là “cắt gọt”. Điều quan trọng của việc luyện tập lặp đi lặp lại trong thòi kỳ này là để tăng các khớp thần kinh bằng cách thường xuyên tạo ra các kích thích, đồng thòi củng cố các mạch thần kinh duy trì mật độ và tạo ra càng nhiều mối liên kết càng tốt. Khớp thẩn kinh/IOOp 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 Tuổi • Mật độ trung bình các khớp thán kinh theo nhiéu độ tuổi/Huttenlocker (1996) CHỈ CH A MẸ MỚI CÓ THE TẠO R A BỘ NÃO TH IÊN TÀI CHO TRẺ Đ ứ a trẻ n ào cũ n g có th ể trỏ* th àn h th iên tài h ay con n g ư ừ i ư u tú Chúng ta phải bắt đầu giáo dục cho trẻ ngay từ ngày trẻ đưực sinh ra. Bởi nếu bắt não bộ làm việc sớm, các khóp thần kinh tăng lên và hình thành nên các mạch thần kinh. Các bà mẹ hãy chú ý đến 6 điểm sau ngay từ ngày bắt đầu làm mẹ. I. Không so sánh con mình với những đứa trẻ khác Khi sinh con ra, đầu tiên bạn hãy sờ vào khắp cơ thể bé nhìn thật kỹ xem có gì bất thường không. Dù không có bất thường gì nhưng mỗi trẻ lại lơn lên theo cách riêng của chúng, nên việc so sánh con mình vói những đứa trẻ khác là sai lầm. 2 . Không được bỏ bê Trẻ con được sinh ra vẫn còn non nớt và chưa thể tự lập được. Cha mẹ phải nhận thức rằng cần phải chăm sóc và giáo dục cho trẻ từng chút một. 3. Bắt trẻ học hàng ngày Khi trẻ o tuổi, việc học tập đồng nghĩa vói kích thích 5 giác quan và cơ thể trẻ. Điều quan trọng là hàng ngày phải thực hiện dần những kích thích phù họp vói từng thòi kỳ của trẻ. 4. Học cùng trẻ Lúc o tuổi là thòi kỳ trẻ có những thay đổi mãnh liệt nhất trong suốt cuộc đòi con người, nhưng ở mỗi trẻ lại có sự phát triển khác nhau. Cuốn sách này mang tính chất tham khảo về các thòi kỳ học tập của trẻ cho các bậc cha mẹ. Bạn hãy đọc và áp dụng chúng một cách linh hoạt để phù họp vói sự phát triển của con mình. 5. Giữ gìn sức khỏe Sự phát triển của trẻ là không ngừng nghỉ. Nếu chúng ta dừng việc học tập cho trẻ có nghĩa là trì hoãn sự gia tăng các khóp thần kinh trong khoảng thòi gian đó. Chính vì vậy, cha mẹ phải chú ý đến sức khỏe của mình để giúp trẻ học tập hiệu quả. 6. Cảm thấy thú vị khi tiêp xúc với trẻ Nếu cha mẹ biết bắt não bộ làm việc đúng cách, họ sẽ thấy ngay được thành quả của việc dạy con. Để bắt não bộ làm việc đúng cũng như để nhận ra được những thành quả đó thì cha mẹ cần cảm thấy thích thú khi tiếp xúc vói trẻ. Không so sánh con mình vớỉ những đứa trẻ khác DIỀU KIÊN Không đươc bỏ bê t CHA ME Bắt trẻ hoc hàng ngày CẦN CHUẨN BI Hoc cùng trẻ Giữ gìn sức khỏe Cảm thấy thú vi khỉ tiếp xúc vớỉ trẻ VÙNG VỎ NÃO TRƯỚC TRÁN QƯYET ĐỊNH Sự THÔNG MINH CỦA BỘ NÃO Phát triển vùng sô' 10 - đặc trưng mang “tính con ngưừi” Giáo dục lúc o tuổi rèn luyện vùng số 46 và vùng số 44 Ớ đây, tôi giải thích một chút về sơ đồ giải phẫu mặt cắt của não bộ. Sơ đồ này gọi là “Bản đồ vỏ não Brodmann” đã chia não bộ thành 52 vùng dựa vào sự làm việc của não. Đại não được chia thành 5 thùy đó là: thùy trán, thùy đỉnh, thùy chẩm, thùy thái dương và thùy đảo. Vùng vỏ não trước trán là phần phía trước của thùy trán được đánh số từ vùng số 8 đến vùng số 10 trong sơ đồ. Nếu diễn đạt chức năng của vùng vỏ não trước trán bằng một từ thì đó là nơi "suy nghĩ”. Trừ phản xạ, còn tất cả những phản ứng đều được quyết định ở vùng vỏ não trước trán. Những thông tin truyền đến vùng vận động (vùng số 6 và vùng số 4), từ đây phát ra mệnh lệnh đến các cơ rồi mói dẫn đến hoạt động thực của tay chân. Trong vùng vỏ não trước trán có vùng phía ngoài cùng nhất là vùng số 10 (vùng trước trán). Đây là vùng làm việc khi “tiến hành đồng thòi hai việc”, “tiến hành công việc có thứ tự”, “quyết đoán”, “kiểm soát tình cảm”, là vùng đặc biệt thể hiện đặc trưng của con người. Ngay sau vùng số 10 là vùng số 46, là vùng trí nhớ làm việc thực hiện ghi nhó* tạm thòi - đóng vai trò rất quan trọng để bắt vùng số 10 làm việc. Vùng số 10 cũng làm việc ngay sau khi đưực sinh ra nhưng bắt đầu phát triển mạnh nhất vào khoảng 5 tuổi. Nếu từ lúc o tuổi, ta rèn luyện cho trẻ vùng số 46 về trí nhớ làm việc và vùng số 44 làm việc khi thực hiện “bắt chước” hoặc “dự đoán” thì các mạch thần kinh sẽ vững chắc thúc đẩy sự phát triển của vùng số 10. Bản đồ vỏ não Brodmann và sự phân bổ THẾ GIỚI CỦA TRẺ BIẾN ĐỎI MẠNH MẼ TRONG 12 THÁNG ĐẦU 1 năm biến đổi chóng mặt trong cuộc đò*i mỗi con người Bạn đừng lo lắng mà hãy quan sát sự trưởng thành của trẻ từng ngày từng ngày một Trong 12 tháng đầu sau sinh, thế giói của trẻ dường như hoàn toàn thay đổi. Từ một đứa trẻ vẫn chưa thể mở to mắt, mói chỉ biết khóc yếu ót lại dần dần có thể đi lại, nói chuyện và hiểu đưực những điều phức tạp. Lúc này, khi chăm sóc trẻ, cha mẹ sẽ luôn lo lắng rằng không biết con có phát triển khỏe mạnh không, có lớn theo đúng tiêu chuẩn về độ tuổi không, sau này con có thể nói chuyện, có thể đi lại bình thường không v.v... Nhưng chính những lo lắng này lại thể hiện tình yêu thưong của cha mẹ vói trẻ. Các bà mẹ hãy tự tin vào bản thân mình khi nuôi dạy trẻ nhé. Dù cân nặng của trẻ hoi ít so vói tiêu chuẩn trung bình hay trẻ không vận động đưực theo đúng độ tuổi nhưng nếu mắt trẻ lúc nào cũng tinh nhanh, chân tay lanh lẹ thì trẻ hoàn toàn không có vấn đề gì cả. NGỔN T ừ Hội thoại kết họp các từ đon Khi sinh ra, trẻ mói chỉ biết khóc nhưng sang giai đoạn này, trẻ đã dần biết phát âm và bắt đầu nói đưực các từ đon như “ba”, “chà”, “bà”, “gâu gâu” v.v... Trẻ vẫn chưa thể nói thành câu nên chỉ biết nói các từ đon rồi kết họp vói cử chỉ chân tay để truyền đạt điều mình muốn nói. THT GIÁC Trẻ đã nhận biết đưực cự li đến mục tiêu gần xa Đến thòi kỳ biết bò và vịn tay để đi men theo, trẻ dần dần có những hoạt động cao cấp hon như phán đoán được khoảng cách gần xa vói mục tiêu chứ không chỉ nhìn đồ vật. Trẻ có thể sử dụng tay một cách tự do nên dần quen vói việc nhìn vật theo hình khối và dần dần có thể xử lí những hoạt động nhanh hon. NHTP ĐIÊU TRO NG T NGÀY Trẻ bắt đầu có thói quen hoạt động nhiều hon và ngủ say vào ban đêm Khi đã biết bò và vịn tay để đi, trẻ sẽ luôn lặp đi lặp lại hành động tìm một mục tiêu nào đó rồi đi tói. Trẻ bắt đầu thích dùng tay để choi nên cũng giỏi choi một mình hon. Cho nên ban ngày trẻ sẽ thức nhiều hon và ban đêm sẽ ngủ sâu hon. VẤN ĐỔNG Tinh thần thách thức rất cao Chân tay cũng như cơ thể trẻ đã dần cúng cáp. Vói những bé biết đi sớm đã biết đi giày, khoảng 12 tháng tuổi, trẻ đã biết vịn vào đâu đó để đi men theo. Ở độ tuổi này, trẻ càng ngày càng muốn thử thách và hiếu kì vói nhũng điều mói lạ. GHT NHỚ Trẻ nhớ đưực lâu hon đồ vật đã giấu đi Trí nhớ làm việc bắt đầu phát triển, dù bạn có dùng khăn mặt che đồ choi đi thì khoảng trong 10 giây, trẻ vẫn nhớ đưực. Nếu ta luyện tập nhiều lần cho trẻ về chỗ cất đồ choi thì trẻ có thể nhớ đưực đến tận ngày hôm sau. KHẢ NẤNG NHÁT Trẻ ghi nhớ khả năng nhai sẽ giúp kích thích não bộ phát triển Bắt đầu ăn dặm, trẻ sẽ có hứng thú vói việc ăn uống. Trẻ chưa đủ răng nên không thể nhai đưực đồ ăn cửng, nhưng nếu cho trẻ ăn đồ khô hoặc bò bít-tết cắt nhỏ trẻ sẽ cố gắng nhai, như vậy dần dần trẻ sẽ có đưực khả năng nhai và khả năng tập trung. SAU KHI SINH: Từo-I THÁNG TUỔI Nhận ra giọng mẹ Ngay từ khi sinh ra, trẻ đã phân biệt được giọng nói. Khóc Trẻ thể hiện mình đang đói hoặc khó chịu. WỊr _ Thực ra trẻ r ấ t ^ \ khổ tính với vị ■ Nụ vị giác của trẻ đã bắt đẩu hình thành từ V tuẩn thứ 6 của thai kỳ. Bú ti Hành động phản xạ để sinh tồn. Phán đoán Bạn hãy nói chuyện để trẻ biết bạn sẽ làm gì. THỈNH GIÁC NÓI CHUYỆN VỚI TRẺ TRƯỚC KHI BẠN HÀNH ĐỘNG Giúp trẻ rèn luyện năng lực dự đoán ngay từ ngày mới sinh Trước khi thực hiện một hành động nào đó như khi định cho trẻ bú, thay bỉm cho trẻ hay đưa trẻ ra ngoài, bạn hãy cho trẻ nhìn bình sữa, tã sẽ thay hay chiếc mũ rồi nói vói trẻ: “Con yêu, bây giờ ta sẽ... nhé”. Bằng cách lặp đi lặp lại nhiều lần như vậy dần dần khi nhìn những đồ vật đó, trẻ sẽ đoán đưực mẹ định làm gì. Hầu như trong vòng khoảng 1 năm tuổi, trẻ sẽ biết dự đoán, khi mẹ gọi trẻ sẽ mong chờ và chuẩn bị để đón nhận hành động tiếp theo. Nên nhó* rằng khi nói chuyện vói trẻ, bạn phải gọi tên trẻ trước tiên. Hãy cho trẻ nhìn đồ vật có liên quan đến hành động mà bạn đang định làm rồi nói vói trẻ để trẻ chuẩn bị. TÌM HIỂU VẼ NÃO BỔ Việc bắt chuyện không phải là ”hiệu lệnh” Bạn hãy nhớ khi định làm gì đó, hãy nói vói trẻ. Mặc dù trẻ chưa hiểu đưực ý nghĩa các câu nói nhưng vùng ngôn ngữ của trẻ đã làm việc. Đây chính là hành động chuẩn bị giúp trẻ hiểu đưực ngôn ngữ và phát âm. Hành động chuẩn bị này đã có từ khi trẻ đưực sinh ra. Khi trẻ hiểu đưực tiếng mẹ gọi, số lưựng tế bào thần kinh làm việc đã tăng lên. Việc mẹ nói vói trẻ như vậy không phải là “hiệu lệnh” mà là cách bắt não bộ của trẻ làm việc. VÂN ĐỘNG NẮM CHẶT VÀ XÒE RA Giúp trẻ dùng tay điêu khiển được đồ vật Bạn hãy chú ý đến bàn tay trẻ. Nó có đang nắm chặt không? Ngay từ khi sinh ra, trẻ đã có phản xạ nắm hai tay. Nếu bạn thấy tay trẻ đang xòe ra, hãy nắm tay trẻ lại. Nếu bạn ấn chặt một que dài - như cái bút chẳng hạn - vào tay trẻ rồi kích thích để bốn ngón tay trẻ nắm lại giống như đang đưực tay mẹ nắm thì trẻ sẽ ghì lại. Lúc này, ngón tay cái của trẻ sẽ chĩa ra bên ngoài. Nếu tay trẻ đã nắm chặt, bạn hãy kích thích vào mu bàn tay để tập cho trẻ xòe tay ra. Đê trẻ thực hiện mỗi hành động nắm chặt rồi xòe ra trong khoảng 3~5 giây rồi lặp lại. Bằng cách luyện tập nhiều lần như vậy, bạn sẽ giúp trẻ nắm tay đưực chặt và xòe tay đưực rộng hon. Nếu bạn vuốt bàn tay của trẻ đang nắm từ mu bàn tay đến cổ tay, trẻ sẽ xòe tay ra. Nếu bạn kích thích bằng một đồ vật giống như cái ống nhỏ ở giữa ngón tay cái và ngón tay trỏ của lòng bàn tay thì trẻ sẽ nắm tay lại. Khi trẻ nắm chặt, hãy chú ý hướng dẫn để trẻ hướng ngón tay cái ra ngoài. TÌM HĨẼUVẼNẤOBỔ ”Phản xạ nắm" giúp trẻ nắm chặt tay Ngưòi ta gọi phản xạ nắm đồ vật bằng tay là “phản xạ nắm”. Phản xạ là hình thức hoạt động cơ bản của hệ thần kinh, trên cơ sở các phản xạ hệ thần kinh chỉ huy và điều hòa mọi hoạt động của cơ thể. Ở phản xạ nắm, nếu bạn sờ hoặc ấn vào lòng bàn tay trẻ, phản xạ sẽ làm việc, các tế bào thần kinh vận động chi phối gân tay sẽ làm việc khiến các gân có chức năng nắm tay co lại tạo nên hành động nắm tay. Chúng ta sử dụng phản xạ này để luyện tập cho trẻ tự nắm chặt hoặc xòe tay ra. THI GIÁC TẬP NHÌN CHĂM CHÚ Trẻ rất thích nhìn đồ vật Ngay từ khi mói sinh ra, trẻ đã có thể nhìn đồ vật. Cho nên bạn hãy bắt đầu luyện tập kích thích võng mạc cho trẻ ngay từ khi sinh ra. Lúc đầu, hãy dùng khuôn mặt mẹ để kích thích trẻ. Bạn hãy ngồi hướng về phía trẻ cách xa khoảng 30 cm, nói vói trẻ là “Mẹ đây” rồi nhìn chăm chú vào mắt trẻ. Nếu đôi mắt trẻ nhìn bạn chăm chú là bạn đã thành công. Bạn hãy lặp đi lặp lại hành động này khoảng 3 -5 lần. Tầm nhìn của trẻ rơi vào khoảng 50 độ tính từ trên xuống dưới, từ trái sang phải nên khi luyện tập, bạn hãy chú ý để trẻ nhìn được chính diện đồ vật. Khi luyện tập cho trẻ bạn có thê dùng các đồ vật có trong nhà nhưng trẻ sẽ có khuynh hướng thích nhìn mặt người nên bạn hãy vẽ mặt người ra tờ giấy rồi cho trẻ nhìn cũng là một cách hay. Khi thay bỉm cho trẻ hay cho trẻ bú, hãy chú ý đến tẩm nhìn của trẻ để bắt chuyện giúp trẻ chăm chú nhìn vào bạn. T ÌM H IỂU VẾ N Ã O BỒ Thần k in h th ị giác của trẻ sẽ p hát triển nhò* vào việc lu yện tập n h ìn Trẻ m ói sinh ra đã thích vận động mắt bằng cách nhìn mông lung ra xung quanh. Nếu bạn dừng hành động một điểm nào đó trong tầm nhìn để trẻ nhìn chăm chú thì dần dần, trẻ sẽ nhìn rõ đưực đồ vật. Bạn nên đặt đồ vật cách trẻ khoảng 30 cm trở lên. Hai mắt trẻ chưa thể hướng tiêu điểm vào vật thể và nhìn chăm chú đưực. Điều quan trọng là bạn khiến mắt, thần kinh thị giác và vùng thị giác của trẻ làm việc dựa vào việc luyện tập nhìn chăm chú như thế này. ĐI Ếm t.ư u Tầm nhìn của trẻ vẫn còn hẹp Tầm nhìn của trẻ chỉ rộng hon một chút so vói độ rộng của mắt. Bạn hãy chú ý đến độ rộng này để đặt đồ vật cho trẻ nhìn. V Â N ĐỘNG LUYỆN TẬP CHO TRẺ NẰM SẤP NGANG ĐẦU Bước đệm giúp trẻ tập bò Các bậc cha mẹ thường lo lắng trẻ sẽ ngạt thở và mắc hội chứng đột tử ở trẻ sơ sinh nên sự để con nằm sấp. Tuy nhiên, nếu luyện tập lúc trẻ đang thức thì không có nguy hiểm gì cả. Hơn nữa, nếu luyện tập cho trẻ nằm sấp, trẻ sẽ sớm biết bò. Ngoài ra, còn có một lợi ích nữa là trẻ sẽ sớm tiếp nhận được các kích thích chỉ có thể tiếp nhận được khi trẻ nằm sấp. Một ngày khoảng vài lần, những lúc tâm trạng trẻ tốt, bạn hãy luyện tập cho mặt trẻ quay sang một bên rồi vừa quan sát để đảm bảo trẻ vẫn có thể thở tốt vừa vuốt nhẹ phần gáy để đầu trẻ ngẩng lên. Bạn hãy để tay trẻ sang bên cạnh để không bị ép sát xuống sàn. Hãy luyện tập cho trẻ nằm sấp trên khăn bông hay miếng đệm lót để không cản trỏ* hô hấp của trẻ. TÌM HIỂU VẼ NÃO BỔ Trẻ ngẩng đầu lên đưọ*c do các co* ỏ* lưng Khi ngẩng đầu hướng lên trên thì các cơ ở lưng trẻ sẽ co lại. Nếu các cơ này đã làm việc thì trẻ có thể ngẩng đầu lên và dần dần sẽ biết bò. Bằng cách lặp đi lặp lại hình thức luyện tập này, thòi gian trẻ có thể ngẩng đầu lên sẽ kéo dài hơn. Khi định chuyển hướng trẻ, bạn hãy xoa lưng cho trẻ đê hỗ trợ việc co các cơ lưng. ĐI Ếm t.ưu Chú ý để trẻ không bị ngạt thỏ* Khi luyện tập nằm sấp, bạn nhất định phải ở bên cạnh trẻ. Chú ý không nên dùng chăn bông mềm để tránh ảnh hưởng đến khả năng hô hấp của trẻ. LUYỆN TẬP BẮT CHƯỚC Nâng cao năng lực diễn đạt và cảm tính cho trẻ Sau khi sinh khoảng 2 tuần, trẻ đã có thể bắt chước theo biểu cảm khuôn mặt của mẹ. Nếu bạn nhìn vào trẻ rồi há miệng ra, trẻ cũng sẽ há miệng, nếu bạn thè lưỡi ra, trẻ cũng sẽ thè lưỡi. Từ giai đoạn này chúng ta nên thể hiện cho trẻ biết nhiều trạng thái để trẻ bắt chước. Nếu trẻ đã bắt chước được các biểu cảm khuôn mặt rồi, bạn hãy chuyển sang tay. Nếu bạn nắm tay chặt rồi xòe ra, trẻ cũng sẽ bắt chước. Nếu trẻ không bắt chước, bạn hãy cho trẻ nhìn kỹ khoảng hon 20 giây rồi chờ phản ứng của trẻ. Nếu trẻ bắt chước đưực, bạn hãy khen “Con thật giỏi” và vuốt má hay thom trẻ để khích lệ. Nếu trẻ không bắt chước đưực thì bạn cũng đừng vội lo lắng. TÌM HIỂU VF. NÃO BỔ Bắt chưtVc giúp "tế bào thần kinh phản chiếu" làm việc Vì khi thực hiện hành động bắt chước, “hệ thống thần kinh phản chiếu” nằm vùng số 44 của não bộ sẽ làm việc. Hệ thống thần kinh này có vai trò hỗ trự việc bắt chước của hành vi vận động. Hệ thống này làm việc tích cực nhất ở khoảng tuần 2 -3 sau sinh. Cho nên, trong khoảng thòi gian này, trẻ dễ dàng có phản ứng bắt chước. Nếu trong giai đoạn này không luyện tập lặp đi lặp lại hành động để trẻ bắt chước thì sau này, bạn sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Hon nữa, tế bào thần kinh phản chiếu cũng làm việc giúp trẻ nhìn biểu cảm của đối phưong để đoán xem họ đang nghĩ gì. ĐIẾM T.ƯU Ỷ Để trẻ dễ dàng bắt chưó*c 1. Bạn hãy ngồi chính diện để trẻ nhìn rõ biểu cảm khuôn mặt và tay chân. 2. Nếu trẻ không bắt chước, bạn hãy xoa đầu, xoa tay hỗ trự để dần dần giúp trẻ có thể bắt chước (ví dụ: Nếu trẻ không thè lưỡi được, bạn hãy giúp trẻ há miệng rồi đẩy lưõi ra.) 3. Nếu trẻ làm đưực, bạn hãy khen “Con giỏi quá” để khiến trẻ phấn chấn. Khi trẻ bắt chước, vùng số 44 của não bộ (tham chiếu trang 15) sẽ làm việc. Bằng cách luyện tập như thế này, trẻ sẽ dễ dàng ghi nhớ tạm thòi (trí nhớ làm việc). Bạn hãy biểu cảm nhiều trạng thái khuôn mặt để trẻ bắt chước như há miệng, thè lưỡi hay tru miệng lên, dần dần thể hiện cả các hoạt động chân tay cho trẻ xem như nắm chặt tay rồi xòe ra. LU YÊN T Ă P CHO T R Ẻ B ứ M A N H Giúp trẻ có co* thể tích cực và khỏe mạnh Nếu trẻ đã tự mình bú sữa tốt rồi, chúng ta hãy luyện tập để trẻ bú một cách tích cực. Khi trẻ muốn bú, bạn hãy nghiêng người ra sau hoi xa một chút, lúc đó trẻ sẽ níu lấy và bú thật mạnh. Đê trẻ có được phản ứng như vậy, lúc đầu cho trẻ bú, bạn hãy làm sao để bụng của trẻ và bụng mẹ chạm nhau. Khi trẻ bú sữa, nhiệt độ của bụng mẹ sẽ tăng lên nên trẻ sẽ có cảm giác dễ chịu khi tiếp xúc vói bụng mẹ. Bằng cách này, bạn sẽ giúp trẻ cảm nhận đưực tình yêu thưong và sự yên tâm. Hon nữa, khi trẻ bú mạnh thì thòi gian bú sẽ ít đi nên dễ tăng cân hon. Khi trẻ đang bú, nếu bạn kéo ti khỏi miệng trẻ thì trẻ sẽ cổ gắng níu lại để bú. TÌM HIỂU VẾ NÃO BỒ Bước đầu giúp trẻ hành động tích cực Nếu bạn đưa ti vào miệng, trẻ sẽ tự động bú. Đây chính là phản xạ bú mút. Khi trẻ bú, hoóc môn của mẹ sẽ được bài tiết ra từ thùy sau tuyến yên sinh ra sữa. Lựi dụng phản xạ này, chúng ta dạy trẻ động tác hút mạnh. Đây chính là bước đầu tiên giúp trẻ hành động tích cực. ĐI Ếm t.ưu Khi bạn cho trẻ uống sữa cũng như vậy Nếu trẻ bú bình trong lúc bạn đang ôm trẻ, hãy để bình sữa hoi lệch ra phía sau một chút. THAY BỈM Cho trẻ biết ”cảm giác thoải mái” Thay bỉm chính là cơ hội để dạy cho trẻ biết “cảm giác thoải mái”. Bạn cần thay bỉm cho trẻ thường xuyên. Trước khi thay bỉm, bạn hãy cho trẻ xem bỉm mói và nói “Mẹ thay bỉm cho con nhé”, sau khi thay xong bạn hãy nói “Thoải mái quá nhỉ”. Sau đó dùng hai lòng bàn tay xoa lên bụng và chân trẻ, đồng thòi khen trẻ. Trẻ sẽ cảm thấy thích thú khi được xoa như vậy nên sẽ cho rằng việc mẹ nói chuyện và xoa ngưòi vừa là một phần thưởng khi thay bỉm vừa mang lại cảm giác thoải mái. Khi thay bỉm cho trẻ, bạn phải nói chuyện để trẻ biết được mẹ chuẩn bị làm gì. TÌM HIỂU VẼ NÃO BỔ Bước đầu giúp trẻ hành động tích cực Bạn bỏ bỉm ra, lau sạch người rói xoa bóp toàn bộ cơ thể cho trẻ. Khi có một phần thưởng nào đó, trung tâm khen thưởng của não bộ sẽ làm việc và sinh ra “cảm giác thích thú”. Đây là hệ thống có kích thích là những phần thưởng khiến vùng bụng chỏm não làm việc nảy sinh “hưng phấn”, các nhân liền kề làm việc sinh ra “cảm giác thoải mái”. Nếu trung tâm khen thưởng này làm việc thì đồng thòi toàn bộ thùy trán và vùng vỏ não trước trán cũng làm việc theo. Nếu đưực trải nghiệm cảm giác thoải mái khi thay bỉm, trung tâm khen thưởng của trẻ sẽ làm việc và trẻ dần dần sẽ mong chờ cảm giác thoải mái đó. Trẻ sẽ cảm thấy thoải mái mỗi lần đưực thay bỉm và điều đó giúp cho vùng vỏ não trước trán đưực kích thích. GIAI ĐOẠN LẬT NGỪỜI: Từ 2 ~ 3 tháng tuôi GHI NHỞ Ú ...Ò A ( i) Giúp trẻ rèn luyện trí nhó* làm việc Hơn 2 tháng sau sinh, trẻ thỉnh thoảng sẽ mỉm cười khi ngủ. Khi bạn nói “òa” và cười vói trẻ mà thấy trẻ cười thì hãy bắt đầu luyện tập trò chơi “ú òa...”. Đầu tiên, bạn hãy cho trẻ nhìn thấy mình cười rồi nói “ú...” và dùng 2 tay che mặt lại. Từ các kẽ ngón tay, bạn xác nhận xem trẻ có đang nhìn mình không, sau đó nói “òa...” rồi cùng cười vói trẻ. Khoảng thòi gian để trẻ không nhìn thấy mặt mẹ và nói “ú...” rất ngắn. Bạn hãy luyện tập đi luyện tập lại như vậy cho đến khi trẻ cùng cười vói mình. Nếu trẻ cười, bạn hãy nói “Con đã cười rồi nhé” rồi thơm và xoa má trẻ. Oa... Mặc dù bạn đã dùng tay che mặt nhưng nếu trẻ vẫn nhìn chăm chú vào tay bạn, hãy lặp đi lặp lại nhiéu lán để luyện tập cùng trẻ. TÌM HĨẼUVẼNẤOBỔ Rèn luyện trí nhó* làm việc Trò chơi “ú òa” giúp trẻ nhớ được điều mình vừa nhìn thấy mà tự dưng lại không nhìn thấy nữa, nhằm luyện tập cho trẻ sự ghi nhớ của vùng vỏ não trước trán. Trẻ thường sớm quên đi đồ vật mà chúng lâu không nhìn thấy. Nhưng bằng cách luyện tập trò chơi này, trẻ sẽ dần nhớ được, sự ghi nhớ đó được lưu trữ ở vùng vỏ não trước trán. Trong lúc luyện tập như vậy, các tế bào thần kinh sẽ làm việc. Đây là trí nhớ tạm thòi mà người ta gọi là “trí nhớ làm việc”. Đ I Ể M U / U Ý Nếu trẻ quay đi chỗ khác Nếu khi bạn che mặt đi mà trẻ quay đi chỗ khác có nghĩa là vẫn còn sóm để choi trò này vói trẻ. Bạn hãy luyện tập thêm cho trẻ việc nhận biết các trạng thái biểu cảm trên khuôn mặt. THI GIÁC LUYỆN TẬP NHÌN (ì) Nâng cao mong muốn từ “ nhìn” sang “muốn nhìn” cho trẻ Từ đầu đến giai đoạn này, chúng ta đã tập cho trẻ cách nhìn chăm chú vào đồ vật nhưng giờ đây, bạn hãy để vị trí của vật lệch sang bên một chút, tập cho trẻ nhìn vói theo. Trẻ vẫn chưa thể nhìn theo những chuyển động nhanh nên khi trẻ nhìn vào đồ vật, bạn hãy từ từ di chuyển vật. Bài tập này sẽ giúp trẻ nhìn đưực đồ vật một cách tích cực. Nếu bạn thấy trẻ đã nhìn tốt, hãy chuyển động vật nhanh hon một chút hoặc để cự li chuyển động xa hon một chút để dần nâng cao khả năng nhìn của trẻ. Bạn hãy để ý đến tầm nhìn của trẻ, chuyển động đồ vật từng chút một, rồi dừng lại cho trẻ nhìn chăm chú, sau đó lại chuyển động tiếp. Bạn hãy lặp đi lặp lại bài tập như vậy vài lẩn. TÌM HIỂU VF. NÃO BỔ Bạn hãy tiến hành bài tập đồng thời xác nhận tầm nhìn của trẻ Nếu đồ vật nằm ngoài tầm nhìn, trẻ khó mà nhìn đưực. Hon nữa phạm vi mà trẻ có thể nhìn thấy rõ đồ vật liên tục thay đổi nên bạn hãy chú ý thỉnh thoảng xác nhận lại tầm nhìn của trẻ. Bạn hãy xác nhận xem trẻ có thể nhìn đưực đến khoảng nào tính từ vị trí giữa hai mắt của trẻ lên trên xuống dưới và qua trái qua phải. Trước tiên, bạn hãy cho trẻ nhìn đồ vật rồi từ từ di chuyển chúng và suy đoán vị trí mà trẻ không nhìn thấy nữa. VÂN ĐỘNG VẬN ĐỘNG TRÒN Vận động co* bản để bảo vệ trẻ khỏi nguy hiểm Nếu trẻ đã có thể nằm sấp, chúng ta sẽ bắt đầu luyện tập “phản xạ mê lộ” cho trẻ. Mê lộ là tên gọi khác của ống hình bán nguyệt và sỏi thính giác nằm sâu bên trong tai, vì thế người ta gọi phản xạ xảy ra khi đầu chuyển động từ trên xuống dưói, từ trái qua phải là “phản xạ mê lộ”. Ớ phản xạ mà co* thể cũng chuyển động cùng vói hướng nghiêng của đầu, mê lộ sẽ đưực kích thích tùy vào lực (cường độ). Nếu ta chỉ thay đổi tư thế của trẻ một cách từ từ thì mê lộ sẽ không bị kích thích. Vận động tròn sẽ giúp kích thích ống hình bán nguyệt trước và ống hình bán nguyệt sau. Nếu có được phản xạ này thì trong giai đoạn ngồi vẫn chưa vững, trẻ sẽ biết cách ngã an toàn, do đó ngay từ giai đoạn này, bạn hãy luyện tập vận động tròn cho trẻ. lắc sang trái sang phải. TÌM HIỂU VE BỔ NÃO Tư th ế cuộn tròn lăn từ trư ứ c ra sau, từ trái qua phải Đê trẻ có thể xoay khi đặt đầu dưói sàn, trước tiên ta sẽ cho trẻ vận động tròn. Bạn cho trẻ dùng hai tay nắm hai cổ chân để ngưòi cuộn tròn lại, sau đó ấn vào người trẻ để mặt trẻ nhìn về phía vai, rồi phía sau vai, cuối cùng là nhìn lên trần nhà. Bạn hãy lặp đi lặp lại nhiều lần hành động này. Sau đó nâng dần tốc độ lên để tạo kích thích lên ống hình bán nguyệt. VẬN ĐỘNG XOAY K ích thích m ới vào thị giác bằng vận động xoay Giống như “vận động tròn”, đây là vận động lựi dụng “phản xạ mê lộ”. Lúc đầu, trẻ nằm hoi cong cũng không sao. Bạn hãy đỡ lưng trẻ rồi ấn nhẹ vào vùng mông của trẻ, sau đó xoay để trẻ nằm sấp. Lúc này, bạn hãy chú ý để hai tay trẻ không đặt chéo trước ngực. Vận động xoay như thế này không chỉ kích thích vào ống hình bán nguyệt mà việc đột ngột thay đổi góc nhìn của trẻ sẽ kích thích rất mạnh vào thị giác. Khi luyện tập, bạn hãy theo dõi trạng thái cũng như tâm trạng để trẻ dần dần quen vói kích thích. Đ ể trẻ nằm ngửa, sau đó nhẹ nhàng xoay đẩu trẻ sang ngang. Ấn nhẹ vào mông để giục trẻ lật người. Nếu trẻ nằm sấp rói hãy xoa nhẹ từ gáy xuống lưng trẻ, cho trẻ ngẩng mặt lên. TÌM HIỂU VF. NÃO BỔ Mục đích cuối cùng là kích thích cường độ Trước tiên, bạn hãy xoay đầu trẻ, sau đó xoay người theo rồi để trẻ nằm sấp. Mục đích là tạo kích thích xoay lên ống hình bán nguyệt. Nếu xoay từ từ sẽ không tạo được kích thích đến ống hình bán nguyệt. Điều quan trọng không phải là tốc độ mà là cường độ nên lúc đầu, hãy xoay từ từ rồi dần dần xoay nhanh hon. Đ I Ể M U / U Ỷ Ông hình bán nguyệt là gì? Ống hình bán nguyệt là tên gọi chung cho ba ống hình bán nguyệt (ống hình bán nguyệt trước, ống hay bán nguyệt sau và ống hình bán nguyệt phía ngoài) nằm sâu bên trong tai có hình dạng giống như vỏ của con ốc. Nhờ hoạt động của các “dịch nhầy” bên trong ống này nên gia tốc xoay của co* thể có thể truyền tói não để giữ được tư thế. GHI NHỞ ĐI DẠO Kích thích 5 giác quan giúp trẻ hoạt động toàn não bộ Thế giói bên ngoài có rất nhiều kích thích mà ở trong nhà không thê có đưực. Cho nên, vào những ngày đẹp tròi, bạn hãy cho trẻ đi dạo. Khi đi dạo, bạn hãy “bế dựng” để trẻ có cùng hướng nhìn vói mẹ chứ không phải là bạn cho trẻ vào xe đẩy rồi đẩy đi. Như vậy, trẻ sẽ cảm nhận được trực tiếp những chuyển động ở đường hay ánh mặt tròi chiếu thẳng vào da. Nếu đi công viên, tiếng trẻ em vui đùa, mùi cây cỏ hoa lá... sẽ kích thích thị giác và thính giác của trẻ một cách tự nhiên. Nhờ việc tiếp nhận đồng thòi nhiều loại kích thích như thế khiến rất nhiều vị trí trong não trẻ làm việc. Khi đi dạo, bạn hãy bế để trẻ cố cùng hướng nhìn vói mình giúp trẻ nhận được nhiều loại kích thích từ thị giác. Thỉnh thoảng, bạn nên bước các bước ngắn rồi dừng lại, giúp trẻ nhận biết nhịp điệu khi đi. TÌM HIỂU VẼ NÃO BỔ Cho trẻ cảm nhận thế gió*i bên ngoài Bạn hãy chia sẻ vói trẻ về thế giói bên ngoài. Hãy nhắc đi nhắc lại nhiều lần cho trẻ biết về sông, núi, động vật, thực vật hay tên gọi các đồ vật... Khi đưa trẻ đi dạo, bạn hãy đi từ từ, chậm rãi nhưng nếu phải tránh ngưòi đi bộ hay xe đạp, bạn cần hành động nhanh chóng để dạy cho trẻ biết cách tránh nguy hiểm. Bằng cách này có thể giúp trẻ cảm nhận đưực rằng thế giói luôn luôn vận động. CẢM GIÁC XÂY DỰNG NHỊP SINH HỌC CHO TRẺ Xây dựng cho trẻ nê nếp ngủ nhò* vào các kích thích lúc ban ngày Một ngày 24 giờ là phù họp vói tốc độ quay của Trái Đất vì vậy, nhịp sinh học 1 ngày của con người dao động ở khoảng 23 hay 25 giờ. Một đứa trẻ mói sinh ra chưa rành mạch thòi gian ngủ và thòi gian thức nên lúc này, trẻ không hề sinh hoạt theo nhịp điệu. Cho nên, chúng ta cần kéo dài thòi gian thức ban ngày của trẻ, để trẻ có thể có nhịp điệu sống phù họp vói thòi gian 24 giờ. Nếu cứ để mặc thì giờ giấc ngủ của trẻ sẽ lung tung. Ở giai đoạn 6-8 tháng tuổi, chúng ta sẽ xây dựng cho trẻ nhịp điệu là ngày/ đêm, thức/ngủ. “Đứa trẻ ngủ nhiều là đứa trẻ ngoan” là suy nghĩ của các bậc cha mẹ thích làm việc hem choi vói con. Nhưng bạn cần hiểu rằng “không kích thích có nghĩa là không rèn luyện não”, vì thế bạn cần cố gắng tăng thòi gian tiếp xúc vói trẻ một cách tích cực để rèn luyện trí não cho trẻ. T ÌM H IỂU VẼ N Ã O BỔ Tạo thói quen từ só*m Vì từ sau khi sinh đưực 6~8 tháng tuổi, trẻ sẽ biết được nhịp điệu của 1 ngày nên chúng ta hãy dần dần tạo thói quen để hàng ngày trẻ ngủ và thức vào một giờ cố định. Trước khi ngủ, bạn hát ru và vỗ về trẻ. Hãy tắt điện đê phòng yên tĩnh và chú ý đến nhiệt độ trong phòng ngủ. GIAI ĐOẠN NGÔI Từ 6 ~ 9 tháng tuổi TRÒ CHƠI WA WA WA Giúp trẻ tích cực phát âm Nếu trẻ đã nói đưực "ê a" thì chúng ta hãy bắt đầu trò choi "wa wa wa". Trước tiên, nếu trẻ đã phát ra đưực âm thanh thì mẹ cũng bắt chước và phát âm giống như trẻ. Nếu trẻ lại bắt chước theo mẹ thì bạn hãy dùng lòng bàn tay vỗ nhẹ vào miệng để tạo nên âm thanh “wa wa wa” cho trẻ xem. Sau đó, bạn hãy đặt tay trẻ vào miệng mình cho trẻ vỗ để cho trẻ biết âm thanh sẽ đưực vọng ra “wa wa wa”. Bạn hãy cho trẻ nhìn thật kỹ hình dáng của miệng rồi thay đổi phát âm như “a” hay “i” để trẻ bắt chước hình dáng cũng như âm thanh của mẹ phát ra, dần dần hành động đó sẽ giúp trẻ nhớ đưực cách phát âm đúng. TÌM HIỂU VF. NÃO BỔ Luyện tập để trẻ cùng phát âm Bài tập này có thể áp dụng từ khi trẻ bắt đầu phát âm đưực. Nếu trẻ đã phát ra đưực những âm thanh "ê a" như “a” hay “i”, bạn hãy bắt chước những âm thanh đó rồi dùng tay vỗ nhẹ vào miệng để tạo ra âm thanh “wa wa”. Đây là bài tập liên hệ giữa giọng nói và tay để trẻ bắt chước âm thanh. THI GIÁC LUYỆN TẬP NHÌN (2) Nuôi dưỡng năng lực tập trung, tạo nền tảng cho việc “ đọc” Bạn hãy lặp đi lặp lại nhiều lấn để trẻ vừa bất chước vừa tự mình phát ra âm thanh. Đến giai đoạn này, tầm nhìn của trẻ đưực mở rộng và trẻ đã nhìn đưực vật rõ hon. Đây là giai đoạn cuối cùng để luyện tập nhìn cho trẻ. Bạn hãy dạy trẻ cách quay mặt nhìn về phía có đồ vật. Trước tiên, hãy để trước mặt trẻ một đồ vật mà trẻ thích, sau đó di chuyển đồ vật đến góc cuối tầm nhìn để trẻ phải quay đầu mói nhìn thấy. Bạn hãy chú ý đến phạm vi di chuyển để trẻ có thể xoay đầu nhìn theo đưực khi đồ vật đang di chuyển. Bạn hãy di chuyển đồ vật đó lên trên, xuống dưới, sang trái, sang phải, nghiêng lên phía trên, nghiêng xuống phía dưói, xoay quanh toàn bộ tầm nhìn của trẻ. Bằng cách lặp đi lặp lại nhiều lần bài tập này, trẻ có thể hình thành đưực năng lực tập trung bằng cách xoay đầu nhìn và nhìn liên tục không dòi. LUC aau Dạn nay cnuyen aọng từ từ đẩy nhanh tốc độ để luyện tập cho trẻ có thể thích ứng với các chuyển động nhanh hơn. TÌM HIỂU VF. NÃO BỔ Nếu đôi mắt trẻ có thể nhìn tập trung là có thể đọc được chữ Trẻ sẽ xoay đầu để tập trung nhìn vào đồ vật nằm trong tầm nhìn của mình. Nhìn tập trung là cách nhìn kết nối các đường bên trong bộ phận trung tâm của võng mạc. Bộ phận trung tâm của võng mạc này là noi có thê nhìn đồ vật nhỏ nhất trong mắt, nếu trẻ nhìn tập trung đưực có nghĩa là có thể đọc đưực các chữ nhỏ. Hầu như sau khi sinh khoảng 4 tháng tuổi là trẻ có thể nhìn tập trung, cho nên bạn hãy thay đổi hưcmg cũng như độ nhanh khi di chuyển vật để luyện tập cho trẻ. HÀNH ĐỘNG LUYỆN TẬP UỐNG BẰNG Ốn g HÚT Nuôi dưững cho trẻ tính có kế hoạch Từ khi còn trong bào thai, trẻ đã có phản xạ hút, hay còn đưực gọi là “phản xạ bú mút”, nên ngay sau khi sinh ra trẻ đã có thể bú ti mẹ. Chúng ta hãy luyện tập cho trẻ uống bằng ống hút trước khi cho trẻ uống trực tiếp bằng cốc. Uống bằng ống hút là công việc khá phức tạp vì trẻ phải biết “uống bao nhiêu” hay “hút vói lực như thế nào”. Bạn hãy dần dần cho trẻ cầm để luyện tập hút bằng ống hút và chú ý để không gây nguy hiểm cho trẻ. Phản xạ bú mút sẽ dần dẩn yếu đi khi trẻ được khoảng 1~2 tháng tuổi. Cho nên ngay sau khi sinh, bạn hãy cho ống hút vào miệng để trẻ làm quen. TÌM HIỂU VẾ NÃO BỒ Vó*i phản xạ bú mút, trẻ không thể uống bằng ống hút “Hút” là hành động được thực hiện bằng ý thức của bản thân trẻ. Chỉ vói việc bú ti mẹ nhờ vào phản xạ bú mút, trẻ sẽ không thể uống bằng ống hút đưực. Bởi vì trẻ cần phải tự quyết định lượng nước sẽ hút, giữ miệng ống hút bằng lưỡi rồi ngậm miệng. Đối vói trẻ, đây là thao tác rất khó khăn. Bạn nên sử dụng ống hút trong suốt để trẻ có thể nhìn thấy chất lỏng đi vào miệng mình, như vậy trẻ sẽ dễ nhử hon. VÂN ĐỘNG. TỪ NGỮ VẬN ĐỘNG CÁC NGÓN TAY Giúp trẻ sử dụng linh hoạt các đầu ngón tay Nếu trẻ đã ngồi vững, bạn hãy tạo hứng thú cho trẻ bằng các trò choi sử dụng tay nhiều hon mức đã làm từ trước đến nay. Giai đoạn này, bạn hãy dạy trẻ cách cử động độc lập ngón cái và bốn ngón tay còn lại. Đây là bài giúp trẻ có thể nắm chính xác đồ vật. Bạn hãy lần lưựt gập từng ngón tay cho trẻ xem rồi để trẻ bắt chước. Đồng thòi hãy nói tên của các ngón tay cho trẻ nghe như “đây là ngón cái” rồi sờ vào ngón cái để trẻ đồng thòi nhó* đưực cả tên gọi, như vậy bạn có thể kích thích tổng họp lên cả vùng vận động và vùng ngôn ngữ cho trẻ. Lúc đấu, trẻ chưa quen, bạn hãy khẽ chạm vào ngón tay của trẻ thì trẻ sẽ dễ dàng gập ngón tay hơn. TÌM HIỂU VẼ NÃO BỔ Luyện tập tương tự ử cả hai tay Vận động độc lập từng ngón tay là hoạt động cơ bản để sử dụng tốt bàn tay. Trước tiên, úp bàn tay trẻ xuống, không để trẻ cử động các ngón tay mà mở rộng các ngón tay khác ra phía ngoài (vận nhãn ngoài). Nếu trẻ đã làm được như vậy, bạn hãy ngửa bàn tay trẻ lên rồi lần lượt kẹp chặt đầu ngón tay cái vào đầu các ngón tay còn lại (vận động đối kháng). Nếu trẻ đã làm được vận động này ở một bên tay, bạn hãy tiếp tục luyện tập ở cả tay còn lại. HÀNH ĐỘNG LUYỆN TẬP KHI THAY BỈM (2) Tạo cư sử để trẻ học tập Ta sẽ lựi dụng các hành động phản xạ của cơ thể để luyện tập cho trẻ thông qua các dấu hiệu. Khi tháo bỉm cho trẻ, bạn hãy vừa nói “1” vừa véo nhẹ vào đùi trẻ, sau đó nói “2” đồng thòi ấn vào gan bàn chân của trẻ. Nếu bạn véo vào chân, trẻ sẽ co chân lại nhờ vào “phản xạ gấp” do có kích thích, nếu bạn ấn vào gan bàn chân, trẻ sẽ duỗi chân ra nhờ vào “phản xạ kéo căng” xảy ra khi cơ bắp đột ngột bị kéo ra. Nếu trẻ đã có thể co duỗi chân rồi bạn hãy khen ngợi trẻ “con làm tốt lắm” rồi xoa bóp toàn thân cho trẻ. Bạn hãy luyện tập nhiều lần bài tập này khi thay bỉm cho trẻ ở cả hai chân. ĐIỂMU/UỶ Để luyện tập tốt 1. Trước khi bắt đầu, bạn hãy nói vói trẻ: “Bây giờ, mẹ con mình bắt đầu bài tập khi thay bỉm nhé”. 2. Nhất định bạn phải nói vói trẻ để làm dấu hiệu. 3. Vì trẻ chỉ co duỗi bên chân đưực kích thích thôi nên hãy tạo ra nhiều kích thích giống nhau cả hai bên chân để trẻ luyện tập. 4. Nếu trẻ đã co duỗi đưực tốt, bạn hãy khen ngựi trẻ. Hàng ngày, nếu bạn lặp đi lặp lại bài tập này thì sau đó chỉ cần bạn nói là trẻ đã có thê phản ứng co duỗi tưong ứng. TÌM HIỂU VẼ NÃO BỔ Phản xạ có điều kiện tạo nên tính tự phát Khi thực hiện vận động này, bạn nhó* phải đếm theo “1 ”, “2”. Việc lặp đi lặp lại động tác này sẽ tạo nên mối liên quan giữa việc đếm và hành động co vào hay duỗi ra của trẻ, vì thế trẻ sẽ dần dần biết co vào duỗi ra khi nghe mẹ đếm. Hành động này gọi là “phản xạ có điều kiện”, nghĩa là ta sẽ cho trẻ một cái điều kiện để t rẻ hành động theo, nếu trẻ làm tốt, ta sẽ khen trẻ. Bằng cách lặp đi lặp lại nhiều lần như vậy, trẻ sẽ dần dần học tập một cách tự giác. VỪNG VỎ NÃO T R ự ở C TRÁN BÀI TẬP CẦM ĐỒ VẬT Giúp trẻ rèn luyện vùng vỏ não trirức trán Nếu trẻ đã nắm chặt đưực quả bóng (cầm bằng lực) và chạm từng ngón tay vào ngón tay cái (cầm chính xác), chúng ta sẽ bắt đầu dạy cho trẻ cầm bằng hai ngón - động tác căn bản để sử dụng dụng cụ bằng tay. Nếu hai mẹ con ngồi quay mặt vào nhau sẽ bị ngưực tay nên lúc đầu, bạn hãy cùng ngồi quay về một hướng vói trẻ, sau đó cho trẻ xem cách bạn cầm đồ vật để trẻ bắt chước. Nếu thấy trẻ có vẻ làm đưực, bạn hãy cho trẻ tự cầm bằng nhiều ngón. Đê trẻ tự quyết định sẽ gập ngón tay nào rồi vừa nhìn cử động của ngón tay vừa cầm vật, như vậy thì không chỉ vùng vận động mà cả vùng số 10 của vùng vỏ não trước trán cũng làm việc. Bạn hãy kiên trì luyện tập để trẻ tự mình suy nghĩ xem sẽ sử dụng ngón nào. T ÌM H IỂU VẼ N Ã O BỔ Rèn luyện ý chí v à thực hiện Khi trẻ sử dụng các ngón tay một cách có ý thức, vùng não số 10 sẽ làm việc. Trong vùng vỏ não trước trán, vùng số 10 là vùng chỉ có ở con người. Từ khi trẻ có ý thức, vùng số 46 có chức năng suy nghĩ về sự vật và vùng vận động có chức năng hoạt động các ngón tay sẽ làm việc, giúp phát sinh hành động gọi là cầm nắm đồ vật. Đây chính là khỏi điểm để trẻ tự mình suy nghĩ và sử dụng dụng cụ. Bài tập này giúp toàn bộ vùng vỏ não trước trán làm việc hết công suất. GHI NHỞ GHI NHỚ KHUÔN MẶT Giúp trẻ ghi nhó* khuôn mặt, ý thức về con người Bạn hãy sử dụng một chiếc gưong để giúp trẻ nhận ra khuôn mặt của mình. Trước tiên, bạn hãy cùng trẻ ngồi trước gưong nhìn vào khuôn mặt trong gưong, dùng tay chỉ vào mắt và nói đây là “mắt”, chỉ vào mũi và nói đây là “mũi” để dạy trẻ về các đặc điểm trên khuôn mặt và tên gọi của chúng. Nếu trẻ đã bắt chước đưực theo mẹ có thể chỉ vào mắt, mũi, bạn hãy hỏi trẻ “mắt con đâu nhỉ?” và hướng dẫn trẻ chỉ tay lên mắt mình. Bài luyện tập này giúp trẻ nhận ra khuôn mặt mình và nhớ đưực tên các bộ phận cấu thành nên khuôn mặt như mắt, mũi. TÌM HIỂU VẼ NÃO BỔ Dạy trẻ phân biệt v'ê mình trong giromg vó*i mình bên ngoài Hai mẹ con đứng nhìn vào gương. Mẹ chỉ vào mắt của mẹ trong gưong rồi giục trẻ chỉ vào mắt của mình trong gương. Nếu trẻ làm đưực, bạn hãy chỉ vào mắt trẻ đang ngồi bên cạnh mình rồi hướng dẫn trẻ chỉ vào mắt của mình. Lặp đi lặp lại nhiều lần bài tập này sẽ giúp trẻ phân biệt đưực đâu là mình ở trong gưong và đâu là mình ở bên ngoài. V Â N ĐỘNG TRÒ CHƠI “M Ắ T MÈO” M át-xa cho m ắt Bạn ngồi đối diện vói trẻ rồi vừa hát “Trựn mắt lên nào, cụp mắt xuống nào, mắt ti hí mắt ti hí. Xoay tròn... xoay tròn... tròn như mắt mèo” vừa dùng ngón trỏ ray phần đuôi mắt lên trên rồi xuống dưới. Đối vói trẻ, nét mặt của mẹ cụp xuống hay xếch lên theo nhịp điệu bài hát là điều rất thú vị. Cả hai mẹ con hãy ngồi trước gương để trẻ nhìn thấy sự thay đổi trên khuôn mặt như thế nào rồi bắt chước. Đây là bài tập giúp rèn luyện các cơ tạo nên các nét mặt và luyện tập cách điều chỉnh lực của ngón tay để không làm đau các vùng xung quanh mắt. Xoay ngón tay vẽ một vòng tròn Đáy đuôi mát vào phía tr< ở đuôi mát giống 'mát mèo". Đ IỂ M U /U Ỷ Cắt móng tay ngắn rồi mó*i luyện tập Giai đoạn này, trẻ vẫn chưa thể đặt đưực ngón tay chính xác vào mục tiêu mà đây lại là trò choi cần đặt ngón tay vào vùng xung quanh mắt, nên trước khi choi, bạn hãy chú ý cắt móng tay để trẻ dù có lỡ chọc tay vào mắt cũng không sao. Móng tay của trẻ rất nhanh dài nên bạn hãy thường xuyên để ý và cắt một cách cẩn thận. TÌM HIỂU VF. NÃO BỔ Giúp trẻ nhó* đu*ọ*c chuyển động của ngón tay, mắt và mí mắt Trò choi này sẽ thực hiện sau khi trẻ có thể nhận thức đưực khuôn mặt & phần “Ghi nhó* khuôn mặt”. Bạn vừa nói vừa kéo mắt lên phía trên, xuống dưới rồi xoay vòng tròn. Bạn hãy đặt hai ngón tay trỏ lên hai bên đuôi mắt để nâng lên hạ xuống cả phần mí mắt cùng vói chuyển động của mắt. Lúc đầu sẽ hoi khó khăn để trẻ xoay tròn mắt, nên bạn hãy chuyển động chậm cho trẻ xem. Nếu trẻ đã có thể chuyển động bằng ngón tay thì bạn hãy luyện tập đến mắt rồi mí mắt để trẻ ghi nhớ cách chuyển động. CẢM GIÁC TRÒ CHƠI VỚI BA MÀU c ơ BẢN Rèn luyện cảm giác về màu sắc Khi bạn dạy cho trẻ về màu sắc, hãy bắt đầu từ những màu sắc nét là đỏ, xanh lá cây và xanh dưong - “ba màu co* bản của ánh sáng trực tiếp”. Trước tiên, bạn hãy chuẩn bị các khối màu: đỏ, xanh lá cây và xanh dưong rồi cho trẻ nhìn và nói “đây là màu đỏ nhé” để trẻ nhớ màu và tên gọi của nó. Nếu trẻ đã lấy đưực đúng màu theo lòi bạn nói, bạn hãy cho trẻ nhìn hai khối màu khác nhau rồi hỏi “đố con màu đỏ là cái nào?” hay “con thích màu nào?”. Bạn có thể lấy ví dụ về đèn xanh, đèn đỏ trên đường để dạy trẻ. TÌM HĨẼU VÊ BỔ NÃO Bắt đầu vó*i “ba màu co* bản của ánh sáng trực tiếp” Trong màu sắc có ba màu cơ bản của ánh sáng trực tiếp là đỏ, xanh lá cây và xanh dương, những màu này sẽ sinh ra trong võng mạc. Trước hết, ta sẽ dạy cho trẻ ba màu cơ bản này, cho trẻ cùng chơi vói ba khối màu: màu xanh dương, màu xanh lá cây và màu đỏ. Sau đó, dạy cho trẻ nhiều màu khác như màu vàng, màu hồng, màu cam... V ÂN ĐỘNG CHO TRẺ CHƠI MÀ KHÔNG CẦN MẶC BỈM Giúp trẻ só*m biết bò Nếu trẻ có thể sử dụng tất cả các bộ phận trên cơ thể để chơi, bạn hãy dành thòi gian cho trẻ chơi mà không cần đóng bỉm. Như vậy trẻ sẽ không cảm thấy vướng víu khi di chuyển và hoạt động đưực nhanh hơn. Hơn nữa, trong lúc vận động, trẻ sẽ tự mình học được cách di chuyển chân nên dần dần sẽ biết bò và đi đúng cách. TÌM HĨẼUVẼNẤOBỔ Tăng co* hội để trẻ có thể vận động tự do Trẻ mặc bỉm để giữ vệ sinh nhưng sẽ khiến trẻ hoạt động khó khăn hon. Vậy nên bạn hãy cho trẻ vận động một cách tự do thoải mái trong trạng thái không mặc bỉm. Đây là bài tập rất có ích cho trẻ sóm biết bò đồng thòi giúp phần da ở đầu gối khỏe hon. Đê tránh cho trẻ bị thưong hay chầy xước khi luyện tập, bạn nên dọn dẹp phòng sạch sẽ. LUYỆN TẬP CÁCH NGÃ Hoạt động phòng vệ để tránh nguy hiểm khi bị ngã ngửa Trẻ mói biết ngồi chưa thể giữ vững đưực tư thế và lấy được thăng bằng nên chưa thể ngồi yên đưực. Lúc này, chúng ta hãy luyện tập cho trẻ cách nằm ngang ra khi mỏi. Đây là hoạt động ứng dụng “phản xạ mê lộ” (trang 38) giúp trẻ phản xạ chống tay phía bị nghiêng ra để đỡ lấy cơ thể khi đầu bị nghiêng sang một bên. Khi trẻ đã có thể ngồi vững là lúc trẻ bước sang một giai đoạn trải nghiệm mói. Đặt trẻ ngổi để hai lòng bàn tay trẻ xòe ra, chạm sàn rồi vỗ nhẹ vào phía trong khuỷu tay. ĐIỂMU/UỶ N gồi vữ ng Ở giai đoạn này, các cơ giúp trẻ ngồi vững vẫn chưa phát triển. Do đó, khi ngồi trẻ dễ bị ngã sang ngang hoặc ngửa ra sau, nghiêng về phía trước do chân chuyển động. Nếu không luyện tập gì, trẻ dễ bị đập đầu về phía sàn làm đau cổ do đầu quá nặng. Điểm / Cho trẻ luyện tập để có thể xòe tay ra chống lấy cơ thể khi khuỷu tay bị chùng, nửa người bị ngửa ra sau. TÌM HIỂU VF. NÃO BỔ Luyện tập phản xạ nhanh đối vó*i “gia tốc” Điều quan trọng là làm sao để khi trẻ ngã sẽ không bị thưcmg. Chúng ta hãy luyện tập nhiều lần cho trẻ bài tập này để đưa ra phản xạ mê lộ khi có gia tốc thẳng đứng và gia tốc xoay. Khi trẻ đã có thể làm nhanh, ta sẽ thử cho trẻ ngã thật. Nếu có chương ngại vật ở phía trước, trẻ cần chuyển động để tránh nó. Chúng ta sẽ bắt trẻ tăng giảm phản xạ như lúc nhanh lúc chậm. Bài tập này giúp trẻ nhìn nhanh mọi vật xung quanh khi bị ngã. GHI NHỞ TAY NÀO CÓ, TAY NÀO KHÔNG Não hoạt động nhanh ho*n nhò* việc ghi nhó* vị trí đồ vật Nếu trẻ đã có thể choi trò “ú... òa (2)” phần Giai đoạn lẫy rồi thì đây sẽ là giai đoạn cuối cùng để luyện tập trí nhá làm việc. Bạn hãy ngửa hai lòng bàn tay, để một vật gì đó như kẹo hay đồ choi vào một bên tay rồi cho trẻ xem. Khi thấy trẻ đã nhìn kỹ, bạn hãy nắm tay lại và hỏi trẻ “Tay nào có?” rồi bảo trẻ chỉ tay. Lúc đầu bạn hãy để trẻ nhìn thật kỹ để ghi nhớ nhưng sau khi đã quen, hãy rút ngắn từng chút thòi gian cho trẻ nhìn. Trong một khoảng thòi gian ngắn mà trẻ có thể ghi nhớ đưực có nghĩa là não trẻ làm việc rất nhanh. Trẻ có thể ghi nhớ để phản ứng nhanh được chính là do sự rèn luyện của não bộ. Bạn hãy lặp đi lặp lại nhiều lần bài tập này chứ không nên nóng vội. Nắm chặt tay lại giấu đổ vật đi ngay trước mắt trẻ TÌM H IẼU V ẼN Ấ O B Ổ Hãy lặp đi lặp lại hành động “giấu đi” rồi “ cho xem” Đối vói trẻ, trò choi "Tay nào có tay nào không" này khá khó. Bởi trẻ hoàn toàn không nhìn thấy đồ vật. Vì đồ vật sẽ đưực giấu ở bên trái hoặc bên phải nên sẽ khó hon trò choi “ứ... òa” có thê nhìn thấy một phần khuôn mặt. Lúc đầu trẻ có thể chưa đoán trúng. Cho nên, bạn chỉ giấu trẻ một chút thôi sau đó cho xem luôn. Dần dần sẽ kéo dài thòi gian giấu để luyện cho trẻ vẫn có thể nhó* đưực đồ vật nằm ở đâu, cho dù có giấu trong khoảng thòi gian 20 giây. ĐIỂMU/UỶ Phu*o*ng pháp để tăng cưò*ng trí nhó* làm việc ho*n nữa Nếu trẻ đã có thể đoán chính xác trong trò choi “Tay nào có tay nào không”, bạn hãy giấu hai tay đã nắm chặt ra sau lưng, thay đổi vị trí giấu đồ vật mà trẻ không nhìn thấy rồi đưa tay ra phía trước hỏi trẻ “Tay nào có?”. Vì trí nhó* làm việc của trẻ hoạt động tốt nên trẻ sẽ chỉ tay vào bên tay lúc đầu đã cầm đồ vật. Như vậy cũng dạy đưực cho trẻ trải nghiệm việc đoán sai. Nhờ bài tập này, trẻ sẽ dễ dàng ứng phó vói sự thay đổi của các hành động và dễ dàng đưa ra các phản ứng phức tạp. GIAI ĐOẠN BÒ: Từ IO ~ 12 tháng tuôi Biết bò Bắt đẩu có tính tự phát VÂN ĐỘNG BÀI TẬP BÒ Bắt đầu hoạt động tự phát Bò là vận động mà trẻ chống cả hai tay hai chân xuống đất nên thường bị xem nhẹ. Nhưng đây thực chất là một vận động cao cấp vì trẻ cần vận động đồng thòi nhiều hoạt động của não bộ như dùng lực của mình để nâng đỡ cơ thể, điều chỉnh tầm nhìn tiêu điểm phù họp vói vận động của cơ thể, đảm bảo tư thế phù họp vói chuyển động thẳng v.v... Do vậy, nếu không coi trọng giai đoạn này trước khi trẻ biết đi thì sau này trẻ sẽ dễ bị trầy xước đầu gối. Trẻ có bò nghiêng hay lùi, bạn cũng không cần để ý vì đó là hành động tự phát. TÌM HIỂU VF. NÃO BỔ Để trẻ thành thạo nhiều loại hoạt động Di chuyển về phía trước trong tư thế bò chính là bài tập tiền đề để trẻ di chuyển tốt được bằng hai chân. Bạn hãy cho trẻ bò ở nơi có không gian rộng. Không chỉ ở mặt đất bằng phẳng mà có thê cho trẻ bò ở cả thảm mềm để tạo thành các dốc giúp trẻ luyện tập lên xuống. Luyện tập để di chuyển nhanh, di chuyển về phía sau cũng rất quan trọng. Nếu trẻ đã thành thạo các động tác, bạn hãy cho trẻ luyện tập cả việc vòng trái, vòng phải và bò vòng quanh. TÓP TÉP - ực - HÀ Những chú ý co* bản khi ăn Đối vói những hành động như nhai, nuốt, nếu bạn không dạy thì trẻ sẽ không làm đưực. Lúc đầu khi mói ăn dặm, trẻ hầu như không cần nhai nhưng chúng ta phải dạy trẻ nắm vững các hành động này. Trước tiên, bạn hãy cho trẻ nhìn kỹ khoang miệng và làm mẫu. Tiếp theo, bạn đút thức ăn vào miệng trẻ nhưng để thức ăn ở đầu lưỡi, noi có “nụ vị giác” để trẻ cảm nhận vị. Sau đó, hãy nói “tóp tép” khóp vói chuyển động của miệng trẻ rồi nói “ực” để trẻ nuốt, cuối cùng nói “hà” để trẻ thè lưỡi ra, bạn xác nhận trong miệng trẻ đã hết thức ăn. Nếu đã nói tóp tép, ực rồi nhất định cuối cùng phải nói "hà". Hành động này sẽ giúp trẻ mở miệng và thè lưỡi ra. Bạn hãy làm mẫu để trẻ bắt chước. TÌM HIỂU VF. N Ã O BỔ Để trẻ nhìn đồ ăn và cảm nhận Trước tiên, bạn hãy cho trẻ nhìn đồ ăn của mình để trẻ biết sẽ ăn gì. Sau đó, bạn lặp đi lặp lại chuỗi hành động: mở miệng, đặt thức ăn ở đầu lưỡi (phía trước), ngậm miệng lại rồi nhai để trẻ ghi nhớ đưực mùi vị rồi cuối cùng cho trẻ nuốt. Đôi lúc bạn hãy hỏi trẻ xem con có muốn ăn không? Sau khi xác nhận trẻ đã nhai nát đồ ăn rồi bạn hãy nói “ực” để trẻ nuốt. VỪNG VỎ NÃO T R irở C TRÁN TẬP CẦM THÌA Sử dụng ngón tay sẽ kích thích não bộ Khi bắt đầu cho trẻ ăn dặm, ta giúp trẻ học cách cầm thìa. Có thê sử dụng thìa là CO' sở giúp trẻ dùng ngón tay khéo léo để sử dụng thành thạo các dụng cụ. Trong giai đoạn này, chúng ta hãy dạy trẻ cách sử dụng các ngón tay. Bạn hãy cầm thìa bằng ba ngón: ngón trỏ, ngón giữa và ngón cái rồi cho trẻ nhìn để bắt chước. Trẻ đã luyện tập vói ba ngón tay ở phần “Nắm ngón tay” (trang 56) giai đoạn ngồi rồi nên giai đoạn này trẻ sẽ dễ dàng thực hiện. Nếu đã cầm đưực thìa tốt, trẻ cũng sẽ sóm biết cầm đũa. Dần dần ta sẽ để trẻ tự múc nước để uống.