🔙 Quay lại trang tải sách pdf ebook Cẩm Nang Phòng Trừ Sâu Bệnh Hại Cho Sản Xuất Rau An Toàn Ebooks Nhóm Zalo https://thuviensach.vn https://thuviensach.vn CÈm nang PHßNG TRõ S¢U BÖNH H¹I CHO S¶N XUÊT RAU AN TOµN https://thuviensach.vn Héi ®ång chØ ®¹o xuÊt b¶n Chñ tÞch Héi ®ång pgs.TS. NguyÔn ThÕ kû Phã Chñ tÞch Héi ®ång TS. HOµNG PHONG Hµ Thµnh viªn trÇn quèc d©n TS. NguyÔn §øC TµI TS. NGUYÔN AN TI£M NguyÔn Vò Thanh H¶o https://thuviensach.vn ViÖn nghiªn cøu rau qu¶ TS. Ph¹m mü linh - Ths. L£ THÞ LIÔU - TS. L£ THÞ ThñY ks. NguyÔn thÞ hiÒn CÈm nang PHßNG TRõ S¢U BÖNH H¹I CHO S¶N XUÊT RAU AN TOµN Nhµ xuÊt b¶n ChÝnh trÞ quèc gia - Sù THËT Hµ Néi - 2015 https://thuviensach.vn TẬP THỂ TÁC GIẢ 1. TS. Phạm Mỹ Linh 2. ThS. Lê Thị Liễu 3. TS. Lê Thị Thủy 4. KS. Nguyễn Thị Hiền https://thuviensach.vn Lêi NHµ XUÊT B¶N Rau an toàn là rau được sản xuất với quy trình kỹ thuật bảo đảm an toàn, sản phẩm đến người tiêu dùng không gây độc hại. Rau an toàn phải đạt được bốn chỉ tiêu an toàn: an toàn về dư lượng thuốc bảo vệ thực vật (nghĩa là dư lượng thuốc bảo vệ thực vật thấp hơn mức cho phép), an toàn về hàm lượng nitơrat (NO3), an toàn về kim loại nặng, và an toàn về vi sinh vật và ký sinh trùng gây bệnh cho người. Như vậy, để đảm bảo tiêu chuẩn rau an toàn, bên cạnh việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật trong các khâu chọn đất trồng, làm đất, chọn giống, xử lý hạt giống, phương pháp gieo hạt, bón phân, tưới nước, chăm sóc,... người sản xuất phải kết hợp áp dụng các phương pháp phòng trừ sâu bệnh hại tổng hợp trên nguyên tắc hạn chế thấp nhất sự thiệt hại do sâu bệnh gây ra; có hiệu quả kinh tế cao, ít độc hại cho người và môi trường. Thực hiện tốt việc phòng trừ sâu bệnh hại cho sản xuất rau an toàn không chỉ đảm bảo tiêu chuẩn, chất lượng mà còn đảm bảo hiệu quả kinh tế cho người sản xuất rau an toàn. Nhằm cung cấp thêm tài liệu tham khảo cho những hộ gia đình, những trang trại sản xuất nông nghiệp trong cả nước về cách thức phòng trừ sâu bệnh hại cho sản xuất rau an toàn, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia - Sự thật 5 https://thuviensach.vn xuất bản cuốn sách Cẩm nang phòng trừ sâu bệnh hại cho sản xuất rau an toàn do các tác giả: TS. Phạm Mỹ Linh, ThS. Lê Thị Liễu, TS. Lê Thị Thủy, KS. Nguyễn Thị Hiền biên soạn. Cuốn sách bao gồm 10 chương: Chương I: Đặc điểm chung của cây rau và những yếu tố liên quan đến sâu bệnh hại rau; Chương II: Công tác quản lý dịch hại tổng hợp đối với cây rau; Chương III: Đặc tính của một số nhóm và một số loại thuốc thuộc trong "Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng trên rau"; Chương IV: Phương pháp chế biến một số loại thuốc trừ sâu sinh học; Chương V: Các nhóm bệnh hại rau và nguyên tắc phòng trừ; Chương VI: Các nhóm sâu hại rau và phương hướng phòng chống sâu hại; Chương VII: Quản lý và phòng trừ sâu bệnh hại cây họ cà (cà chua, cà tím, ớt, khoai tây...); Chương VIII: Quản lý và phòng trừ sâu bệnh hại cây họ đậu (các loại đậu đỗ như đậu côve, đậu vàng,...); Chương IX: Quản lý và phòng trừ sâu bệnh hại cây họ thập tự (cải bắp, su hào, suplơ,...); Chương X: Quản lý và phòng trừ sâu bệnh hại cây họ bầu bí (bầu, bí, dưa chuột, dưa hấu...). Xin giới thiệu cuốn sách với bạn đọc. Th¸ng 10 n¨m 2015 Nhµ xuÊt b¶n chÝnh trÞ quèc gia - sù thËt6 https://thuviensach.vn Ch­¬ng I ®Æc ®iÓm chung cña c©y rau vµ nh÷ng yÕu tè liªn quan ®Õn s©u bÖnh h¹i rau 1. Đặc điểm chung của cây rau Rau xanh là cây thực phẩm ngắn ngày, sinh trưởng tập trung, phát triển nhanh, có thể cho thu hoạch nhiều đợt trong một vụ với thời gian 1-2 tháng. Bởi vậy ở một loại rau thường có nhiều loại sâu, bệnh hại và phá tập trung trong thời gian ngắn, mang tính chất hủy diệt nên công tác phòng trừ đôi khi gặp nhiều khó khăn. Thân cây có cành lá xum xuê, mô tế bào có nhiều nước, mềm mỏng, mỡ màng và yếu ớt,... nên rất dễ bị sâu và nấm bệnh xâm hại. Phần lớn các bộ phận của cây rau có chứa nhiều chất dễ tương như: đường, các vitamin... Sản phẩm của cây rau chủ yếu là hàng hóa tươi sống, khi sử dụng một số loại không qua chế biến cho nên trong quá trình thu hoạch, vận chuyển và bảo quản dễ bị sâu và các loại nấm 7 https://thuviensach.vn bệnh xâm nhập, gây hại làm ảnh hưởng tới chất lượng và hao hụt một số lượng khá lớn. Đối với mỗi loại rau đòi hỏi phải có một chế độ canh tác khác nhau và cao hơn hẳn so với các loại cây trồng khác như: làm đất phải kỹ, lượng phân chuồng bón phải hoai mục, phân vô cơ cân đối và lượng nước tưới phải thường xuyên, nhưng không úng, mặt khác nhiều loại rau có thể trồng xen và trồng gối nhau liên tiếp. Vì vậy cũng tạo điều kiện cho nhiều loại sâu bệnh phát sinh gây hại và tích lũy. Sâu bệnh hại rau thường gây hại theo các đối tượng cây trồng cùng họ: - Cây rau họ bầu bí: bầu, bí, dưa chuột, dưa gang, dưa thơm, dưa bở, dưa hấu, mướp... - Cây rau họ cà: cà chua, khoai tây, ớt, cà tím, cà bát, cà pháo... - Cây rau họ cải (họ thập tự): cải bắp, cải bao, suplơ, su hào, cải ngọt, cải canh, cải bẹ, cải củ, xà lách... - Cây rau họ đậu: đậu côve leo, đậu côve lùn, đậu trạch (đậu bở), đậu Hà Lan, đậu đũa, đậu tương rau... 2. Những yếu tố liên quan đến sâu bệnh hại rau Cây rau có nhiều chủng loại: rau ăn quả, rau ăn lá, rau ăn thân và rau ăn củ..., thời vụ phức 8 https://thuviensach.vn tạp, tính chất phá hại của sâu bệnh lại khác nhau, có loại xuất hiện phá hại ngắt quãng, nhưng có loại xuất hiện phá hại liên tục từ đầu vụ đến cuối vụ thu hoạch của một cây rau, nếu không có các yếu tố tác động hạn chế thì chúng sẽ tích lũy thành dịch. Do vậy, trong công tác tổ chức, thực hiện các biện pháp phòng trừ cần đặc biệt lưu ý tới đặc điểm này. Do có nhiều chủng loại rau khác nhau, song có nhiều nhóm rau lại được gieo trồng cùng thời gian, như vậy có nghĩa là thành phần thức ăn của sâu bệnh rất phong phú. Thực tế cho thấy có hai loại sâu bệnh hại thích hợp với thành phần thức ăn của cây rau: - Sâu, bệnh (nấm bệnh đa thực): có thể gây hại rất nhiều loại cây trồng và nhiều loại rau khác họ như sâu xám, sâu khoang, bệnh lở cổ rễ, bệnh héo rũ, v.v.. Đối với các loại sâu bệnh này thì các yếu tố điều kiện để ngăn chặn, hạn chế sự phát sinh, phát triển gây hại phải là các biện pháp canh tác, tác động bằng các điều kiện ngoại cảnh như thời vụ gieo trồng, phân bón, chế độ nước tưới và các biện pháp sinh học. - Sâu và nấm bệnh đơn thực: chuyên hại một loại rau hoặc một vài loại rau trong cùng một họ như sâu tơ hại rau họ thập tự, mốc sương trên cà chua... Để hạn chế sự phát sinh, phát triển và gây 9 https://thuviensach.vn hại của sâu bệnh này cần phải chú ý đến thành phần thức ăn của chúng, việc bố trí các loại rau trên một vùng qua các vụ phải hợp lý, thực hiện biện pháp luân canh nghiêm túc. Do đặc điểm của địa hình, đất đai và xã hội nên ở nước ta đã hình thành hai vụ rau chính: vụ rau đông xuân bắt đầu từ tháng 8-9 và kết thúc vào tháng 3-4. Vụ rau hè thu bắt đầu từ tháng 4-5 và kết thúc vào tháng 9. Khoảng thời gian chuyển tiếp giữa hai vụ rau vào tiết xuân ấm áp, ẩm độ, nhiệt độ môi trường thuận lợi cho sâu bệnh hại phát sinh, phát triển, ngoài ra các vùng chuyên canh rau có nhiều yếu tố thuận lợi cho sâu bệnh tập trung gây hại và thường bị hại nặng hơn các vùng khác. Những vùng trồng rau tập trung lâu năm này cũng thường là những vùng nông dân đã dùng nhiều thuốc hóa học hơn cả, thậm chí sử dụng rất tùy tiện cả về các loại thuốc, liều lượng, nồng độ và thời gian phun rắc... nên đã hình thành một số chủng loại sâu chống thuốc như sâu tơ, sâu ba ba... và gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng tới sức khỏe. Bởi vậy công tác phòng trừ sâu bệnh cho rau, đặc biệt với các vùng chuyên canh đòi hỏi phải thực hiện nghiêm ngặt vấn đề sử dụng thuốc, đồng thời cần áp dụng các biện pháp phòng trừ tổng hợp thật nghiêm túc. 10 https://thuviensach.vn Ch­¬ng II C«ng t¸c qu¶n lý dÞch h¹i tæng hîp ®èi víi c©y rau (IPM) 1. Tác hại của việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên đồng ruộng Việc sử dụng biện pháp hoá học để phòng trừ sâu bệnh trong một thời gian dài đã gây ra nhiều tác hại đáng kể. Trong khi sử dụng thuốc người ta nhận thấy muốn đạt được hiệu quả trừ sâu như lúc ban đầu, hàng năm cần phải tăng nồng độ thuốc. Cho đến một lúc nào đó sâu bệnh trở nên quen thuốc và không còn bị chết do thuốc, sâu đã hình thành tính kháng thuốc. Từ việc kháng một loại thuốc, do sự sử dụng không đúng cách, con người đã tạo ra các chủng sâu kháng lại tất cả các loại thuốc trừ sâu. Việc sử dụng thuốc trừ sâu thiếu thận trọng cũng làm xuất hiện những loại sâu hại mới mà trước đây chúng là loại sâu hại không quan trọng bị các loài khác lấn át. 11 https://thuviensach.vn Sử dụng nhiều thuốc trừ sâu trên đồng ruộng cũng gây mất cân bằng sinh thái, đó là chuỗi mắt xích giữa cây trồng - sâu hại - thiên địch. Thuốc sâu tiêu diệt thiên địch - yếu tố kìm hãm mật độ sâu hại, nên sâu phát triển tự do và bộc phát thành dịch. Ngoài ra, thuốc trừ sâu còn gây ngộ độc cho con người và ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường sống, đến động vật thuỷ sinh. Nguy hiểm hơn là nó tích luỹ trong nông sản để rồi gây hại cho những người tiêu dùng các nông sản đó. 2. Các nguyên tắc của IPM IPM hoạt động theo 4 nguyên tắc: a) Trồng cây khỏe: Chọn giống tốt, bón phân cân đối và chăm sóc hợp lý nhằm tạo tiền đề cho cây trồng sinh trưởng khỏe, có khả năng cho năng suất cao và đền bù lại những mất mát (lá, thân) do sâu hại hay tác nhân khác gây ra. b) Bảo vệ thiên địch: Thiên địch là côn trùng có ích, sử dụng nguồn thức ăn chính là sâu hại do đó có tác dụng kìm hãm mật độ sâu hại một cách đáng kể. Thiên địch đã có sẵn trong tự nhiên và được bảo vệ bằng cách không phun thuốc bảo vệ thực vật lên đồng ruộng. c) Thăm đồng thường xuyên: Quan sát sự sinh trưởng của cây trồng để có biện pháp tác động thích hợp (nước, phân...) giúp cây trồng phát triển 12 https://thuviensach.vn tốt. Điều tra mật độ sâu hại và thiên địch để đánh giá mức độ cân bằng của chúng nhằm giúp đề ra quyết định xử lý thích hợp. d) Nông dân trở thành chuyên gia: Chuyên gia nghĩa là tinh thông trong lĩnh vực nào đó. Huấn luyện nông dân trở thành chuyên gia tức là nông dân đã am tường về canh tác lúa và quản lý tổng hợp dịch hại. Họ có khả năng ứng dụng thành công IPM trên ruộng nhà và hướng dẫn cho nhiều nông dân khác cùng làm theo IPM. Nguyên tắc này mang tính xã hội và tính cộng đồng. 3. Các nguyên lý IPM - Trong hệ thống quản lý dịch hại tổng hợp, tất cả các biện pháp kỹ thuật tham gia cần phải hài hoà với các yếu tố môi trường, đặc biệt cần khai thác tối đa các yếu tố gây chết tự nhiên của sâu hại. - Không thể cho rằng có thể tiêu diệt hết các cá thể gây hại trên đồng ruộng mà chỉ có thể duy trì mật độ của chúng ở dưới mức gây hại có ý nghĩa. Như vậy, một biện pháp phòng trừ sẽ được áp dụng nếu không thì giá trị tổn thất về sản lượng sẽ lớn hơn chi phí của việc xử lý. - Sâu hại ở mật độ thấp không được xem là dịch hại mà đôi khi còn có lợi vì là nguồn thức ăn để duy trì sự sống của quần thể thiên địch. Chấp 13 https://thuviensach.vn nhận một mật độ sâu hại nhỏ trên đồng ruộng là một ý tưởng tốt. - Không thể quan niệm quản lý dịch hại tổng hợp là một quy trình cứng nhắc để áp dụng trong mọi trường hợp mà cần phải coi đó như là một nguyên tắc cần phải tuân theo để xác định một giải pháp tối ưu trong một tình huống cụ thể. - IPM là sự vận dụng linh hoạt trên nền tảng khoa học cũ và những tiến bộ kỹ thuật mới. 4. Hệ sinh thái và các yếu tố trong hệ sinh thái 4.1. Hệ sinh thái Là tập hợp các loài sinh vật cùng tồn tại trên một vùng không gian với các điều kiện tự nhiên xác định. Hệ sinh thái đồng ruộng bao gồm các yếu tố sinh vật: cỏ cây, động vật, vi sinh vật... và các yếu tố phi sinh vật: đất, nước, ánh sáng, phân bón... Hệ sinh thái là một hệ thống cấu trúc hoàn chỉnh với nhiều mối quan hệ bên trong làm cho hệ thống tồn tại và phát triển trong trạng thái cân bằng sinh thái. Hệ sinh thái có các mối quan hệ bên ngoài với các hệ sinh thái khác trên cơ sở trao đổi vật chất, năng lượng và thông tin trong quá trình vận động không ngừng của vật chất. 14 https://thuviensach.vn IPM ngày nay được quan niệm là một hệ thống phòng trừ dịch hại dựa trên cơ sở sinh thái, phù hợp với điều kiện môi trường. Vì vậy hiểu biết về hệ sinh thái, đặc biệt là hệ sinh thái đồng ruộng sẽ là cở sở cho việc quản lý tổng hợp dịch hại. Trong nền nông nghiệp cổ truyền, hệ sinh thái mang tính đa dạng và bền vững do ít bị tác động bởi các yếu tố bên ngoài. Còn ở nền nông nghiệp hiện đại, do chuyển từ sản xuất tự cấp sang sản xuất hàng hoá, con người đã tác động nhiều nhân tố (phân bón, thuốc trừ sâu...) lên hệ sinh thái đồng ruộng với mục đích thu được nhiều sản phẩm song cũng làm ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến sức khỏe con người, huỷ hoại các sinh vật có ích..., gây nên những biến đổi mạnh mẽ và sâu sắc trong hệ sinh thái đồng ruộng. Do đó, ở nền nông nghiệp hiện đại, hệ sinh thái có tính đa dạng sinh học kém, cân bằng sinh học dễ bị phá vỡ, mà sâu hại là những tiềm năng gây mất ổn định trong hệ sinh thái nông nghiệp. 4.2. Các yếu tố trong hệ sinh thái đồng ruộng: Có thể chia các yếu tố trong hệ sinh thái đồng ruộng thành 2 nhóm: - Nhóm yếu tố phi sinh vật. - Nhóm yếu tố sinh vật. 15 https://thuviensach.vn a) Nhóm yếu tố phi sinh vật: Bao gồm: - Các yếu tố địa lý: vĩ độ, độ cao, địa hình. - Các yếu tố thời tiết, khí hậu: nhiệt độ, ẩm độ, lượng mưa, ánh sáng... - Các yếu tố môi trường đất: tính chất cơ lý đất, độ phì, hàm lượng mùn trong đất, thành phần và hàm lượng dinh dưỡng trong đất. - Chế độ nước: nước tưới hay nước trời, thời gian khô hạn hay ngập úng trong năm, chất lượng nước (phèn, mặn, chua...). Những yếu tố phi sinh vật đặc trưng, quyết định tính chất của hệ sinh thái là các yếu tố thời tiết, đất đai và chế độ nước. Các yếu tố phi sinh vật gây hại cho cây trồng thường gặp là: - Điều kiện thời tiết bất thường: khô hạn, sương muối, mưa đá... - Đất thiếu dinh dưỡng (thiếu P, K, vi lượng...), đất nhiễm độc do phèn chua hay phèn mặn, đất yếm khí... - Bị nhiễm độc môi trường nước hoặc không khí. Các yếu tố trên đều gây ra hiện tượng bệnh lý ở cây trồng làm cây kém phát triển, chết từng phần hoặc toàn bộ... và thường được gọi là bệnh sinh lý. Thông thường các bệnh sinh lý có thể được ngăn ngừa hay khắc phục bằng các kỹ thuật canh tác như bón phân, sục bùn... nhưng trong trường 16 https://thuviensach.vn hợp những tác động này kéo dài hoặc quá mạnh thì cây không thể hồi phục bình thường được và tổn thất năng suất là điều khó tránh khỏi. b) Nhóm yếu tố sinh vật: Bao gồm: - Cây trồng. - Cỏ dại sống cạnh tranh với cây trồng. - Các động vật bậc cao, bao gồm: + Các loài ăn thực vật: chim, chuột... + Các loài ăn động vật: ếch, nhái, rắn, chồn... - Các động vật bậc thấp, bao gồm: + Các loài ăn thực vật: sâu hại, nhện hại, ốc bươu vàng... + Các loài ăn động vật: các loại côn trùng ăn mồi, ký sinh... - Các vi sinh vật: nấm, vi khuẩn, mycoplasma và virus. Trong đó gồm các loại vi sinh vật gây bệnh cho cây, vi sinh vật gây bệnh cho côn trùng và vi sinh vật đất. - Các loại tuyến trùng gồm các loại gây bệnh cho cây và cho côn trùng. - Các loài sinh vật khác sống trong nước hoặc quanh cây trồng, gồm các loại không có lợi cũng không có hại cho cây trồng. Trong các yếu tố sinh vật (con người được xét riêng), cây trồng có vai trò chủ yếu và được coi là yếu tố đặc trưng trong hệ sinh thái nông nghiệp. 17 https://thuviensach.vn Điều này dễ dàng nhận thấy sự khác biệt giữa hệ sinh thái ruộng lúa với hệ sinh thái ruộng rau. Các yếu tố sinh vật có liên quan ảnh hưởng tới sự phát triển của cây trồng là: - Cỏ dại: là những thực vật tồn tại trên đồng ruộng ngoài ý muốn của con người. Chúng luôn cạnh tranh dinh dưỡng, ánh sáng, ẩm độ với cây trồng. Một số loài cỏ dại còn là nơi cư trú của sâu hại, là ký chủ của vi sinh vật gây bệnh cho cây, chúng còn là nơi lưu giữ sâu bệnh sau thu hoạch và lan tiếp đến vụ sau. Quan điểm IPM cho rằng cỏ dại bờ mương là nơi trú ngụ của nhiều loại thiên địch sau thu hoạch, đó là nguồn cung cấp thiên địch cho ruộng lúa sau khi gieo sạ. - Các vi sinh vật gây bệnh cho cây: Nhóm này bao gồm nấm, vi khuẩn, mycoplasma và virus. Chúng xâm nhập vào cây trồng và gây nên những rối loạn sinh lý hoặc huỷ hoại từng bộ phận cây trồng. Chúng được coi là gây bệnh khi có triệu chứng bệnh thể hiện bên ngoài. Bệnh không những làm giảm năng suất mà còn ảnh hưởng đến phẩm chất, làm giảm giá trị hàng hoá của nông sản. - Sâu hại: là những loại côn trùng ăn thực vật và gây hại cho cây trồng. Cách gây hại của chúng cũng khác nhau, có loại ăn lá (sâu cuốn lá, sâu 18 https://thuviensach.vn keo...), có loại phá thân lúa (đục thân, sâu năn...), có loài chích hút trên lá (bọ trĩ), hút thân (rầy nâu), hút hạt (bọ xít dài)... Phạm vi gây hại của chúng cũng khác nhau. Có loài chỉ phá lúa nhưng cũng có loài phá hại nhiều loại cây trồng. Trên cây lúa ở nước ta đã phát hiện khoảng hơn 38 loài sâu hại, ngoài ra trên ruộng lúa cũng có khoảng 80 loài côn trùng khác là loài vô hại. Trong quản lý dịch hại tổng hợp, việc xác định được các sâu hại chủ yếu và thứ yếu trên mỗi loại cây trồng, ở vào những giai đoạn sinh trưởng nhất định của cây, cụ thể trên từng vùng sinh thái khác nhau là cơ sở quan trọng để áp dụng các biện pháp quản lý tổng hợp. - Thiên địch: là kẻ thù tự nhiên của sâu hại. Nhóm này bao gồm các loại côn trùng ăn thịt, côn trùng ký sinh, nhện bắt mồi, nguồn vi sinh vật và tuyến trùng gây bệnh cho sâu hại, các loài ếch, nhái, chim sâu... Số lượng của nhóm thiên địch lớn gấp nhiều lần so với các loài sâu hại. Trên ruộng lúa Việt Nam, các nhà khoa học đã phát hiện được 344 loài thiên địch của sâu hại lúa, trong đó có 199 loài côn trùng ăn thịt, 137 loài côn trùng ký sinh và 8 loài vi sinh vật gây bệnh cho sâu hại. Hệ thống quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) được thiết lập dựa trên mối quan hệ qua lại giữa các yếu tố chính như sau: 19 https://thuviensach.vn Mối quan hệ này là một hệ sinh học thống nhất mà cây trồng đóng vai trò rất quan trọng. Một mặt, cây trồng với cương vị là yếu tố ngoại cảnh quyết định điều kiện sinh thái tại nơi cư trú của sâu hại và thiên địch. Mặt khác, khi với cương vị là nguồn thức ăn của sâu hại thì cây trồng đã ảnh hưởng trực tiếp đến trạng thái sinh lý của sâu hại, điều này cũng gây ảnh hưởng đến thiên địch. Trong mối quan hệ này, thiên địch có vai trò hạn chế số lượng quần thể sâu hại và nếu không có các tác động khác ảnh hưởng đến mối quan hệ này (phun thuốc...) thì các thiên địch có thể kìm hãm được số lượng sâu hại chính ở dưới mức gây hại có ý nghĩa kinh tế mà không cần tiến hành các biện pháp phòng trừ. Bởi vậy, thiên địch được coi là cốt lõi của hệ thống quản lý tổng hợp sâu hại cây trồng. 4.3. Yếu tố con người trong hệ sinh thái nông nghiệp: Hoạt động trồng trọt của con người trên đồng ruộng bao gồm: làm đất, gieo trồng, chăm sóc, thu hoạch... ít nhiều đều có ảnh hưởng đến các yếu tố trong hệ sinh thái. Có những hoạt động mang tính tích cực theo hướng có lợi cho con người như làm đất kỹ, chọn giống tốt, bón phân cân đối... giúp cho cây trồng khỏe mạnh và chịu đựng tốt hơn với các loại sâu bệnh, ngược lại cũng có những hoạt 20 https://thuviensach.vn động làm cho cây trồng yếu và tăng sự phát triển của sâu bệnh như gieo sạ dày, bón phân không cân đối, phun thuốc trừ sâu làm chết thiên địch gây mất cân bằng sinh thái và phá vỡ mối quan hệ cây trồng - sâu hại - thiên địch... Như vậy, sự cân bằng tự nhiên giữa sâu hại - thiên địch thường bị phá vỡ do tác động của con người. Để đảm bảo cho sự bền vững của mối quan hệ giữa cây trồng - sâu hại - thiên địch, chúng ta cần phải dùng các nguyên lý sinh thái học làm kim chỉ nam cho việc quản lý sâu bệnh hại cây trồng; phải quan tâm hơn tới các thiên địch nhằm làm tăng tỷ lệ gây chết tự nhiên cho sâu hại và cần hiểu rằng chúng ta không thể và không cần tiêu diệt hết tất cả các sâu hại cây trồng trên đồng ruộng. 5. Các biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) 5.1. Biện pháp kiểm dịch và khử trùng a) Kiểm dịch thực vật: Kiểm dịch thực vật là biện pháp ngăn ngừa sự xâm nhập của sâu bệnh mới và cỏ dại từ nước ngoài vào trong nước hoặc lây lan giữa các vùng trong nước. Đây là công việc hết sức quan trọng của mỗi quốc gia và được thể hiện bằng văn bản pháp luật. Thông thường khi các loại sâu bệnh hại 21 https://thuviensach.vn xâm nhập đến những vùng lãnh thổ mới, nếu gặp điều kiện khí hậu thích hợp, chúng sẽ phát triển mạnh mẽ vì không gặp sự khống chế của các loài thiên địch nơi bản địa. Các loại cỏ dại cũng phát triển nhanh vì không có côn trùng gây hại hoặc vi sinh vật gây bệnh khống chế. Sự xâm nhập của ốc bươu vàng (Pomacea canaliculata) vào nước ta trong thời gian qua là một ví dụ. b) Khử trùng: Khử trùng các vật liệu làm giống (hạt, hom, củ...) bị nhiễm sâu bệnh trước khi đem trồng cũng là một biện pháp để ngăn ngừa sâu bệnh lan rộng trên đồng ruộng, giảm được chi phí phòng trừ trong sản xuất. Việc khử trùng thường được tiến hành với các thuốc diệt nấm, thuốc xông hơi diệt sâu bọ, xử lý nước nóng, xử lý nhiệt, dùng tia phóng xạ. Làm sạch hạt giống bị lẫn cỏ dại cũng là biện pháp ngăn ngừa tác hại của cỏ dại trên đồng ruộng. 5.2. Biện pháp cơ giới Đây là biện pháp đơn giản, dễ thực hiện và đã được áp dụng từ lâu đời. Nguyên lý của biện pháp này là dùng tay bắt giết sâu bọ, ngắt bỏ lá, thân bị bệnh, thu lượm ổ trứng... Biện pháp này đã được áp dụng phổ biến trước đây như những chiến dịch thu lượm ổ trứng sâu đục thân, ngắt lá bệnh. Gần 22 https://thuviensach.vn đây là chiến dịch thu lượm ốc bươu vàng trên toàn quốc. Ưu điểm của biện pháp này là đơn giản, rẻ tiền và tận dụng được nhân công nhàn rỗi. Song nó cũng bộc lộ khuyết điểm là tác động chậm và hiệu quả thấp. 5.3. Biện pháp canh tác Đây là một bộ phận quan trọng không thể thiếu được trong hệ thống quản lý dịch hại tổng hợp đối với bất kỳ một loại cây trồng nào. Các kỹ thuật trong biện pháp canh tác nhằm cải thiện điều kiện sinh thái theo hướng có lợi cho sự sinh trưởng của cây trồng để đạt năng suất cao, hạn chế được sự phát triển của sâu bệnh và tăng khả năng đền bù của cây trồng đối với các mất mát do sâu bệnh hoặc tác nhân khác gây ra. Ưu điểm của biện pháp này là chi phí thấp, dễ áp dụng trong sản xuất, không gây ảnh hưởng đến môi trường và phát huy được hiệu quả ngay từ đầu. Đây là biện pháp chủ lực của các nhà nông nghiệp hữu cơ trong xu hướng bảo tồn sự đa dạng sinh học của nền nông nghiệp sinh thái bền vững. - Làm đất và vệ sinh đồng ruộng: Làm đất sớm và vệ sinh đồng ruộng sau mỗi vụ gieo trồng rất có ý nghĩa để diệt trừ mầm mống sâu bệnh trong đất và trên tàn dư cây trồng. Cày lật đất sớm có thể diệt được nhiều sâu non và nhộng đục thân, sâu keo trong gốc rạ. Vệ sinh 23 https://thuviensach.vn đồng ruộng, dọn sạch tàn dư cây trồng có nghĩa là làm mất nơi cư trú của các loại rầy và tiêu diệt hạch nấm bệnh khô vằn... là mầm mống sâu bệnh trung chuyển sang gây hại vụ gieo trồng tiếp theo. Nguyên lý tác động của biện pháp vệ sinh đồng ruộng và xử lý tàn dư cây trồng sau mỗi vụ là để cắt đứt vòng chu chuyển của sâu bệnh từ vụ này sang vụ khác, hạn chế nguồn sâu bệnh tích luỹ và lây lan ngay từ đầu vụ gieo trồng. - Luân canh: Luân canh là trồng liên tiếp nhiều loài cây trên cùng một khoảnh đất, mỗi thời gian một loài, nhằm cải tạo đất (chẳng hạn, dùng cây này sản sinh ra những chất dinh dưỡng cần cho cây sau), tận dụng các lớp đất. Trồng luân canh các loại cây trồng khác nhau trên một cánh đồng là biện pháp rất có hiệu quả để hạn chế sâu bệnh và cỏ dại. "Rau nào sâu nấy", phần lớn các loại sâu bệnh trên lúa không gây hại cho cây trồng khác và ngược lại. Chưa kể một số loại cây trồng còn tiết ra chất kích thích sự phát triển của cây trồng và hạn chế sâu bệnh ở vụ sau. Vì vậy, việc luân canh giữa rau màu và lúa nước hoặc cây trồng khác (lúa - màu - lúa hoặc màu - lúa - màu) là phương thức canh tác có lợi để phòng trừ sâu bệnh. Nguyên lý của biện pháp này là cắt đứt mối quan hệ chuyên tính giữa các sinh vật gây hại và cây chủ của chúng, hạn chế sự phát triển của các loại gây hại. 24 https://thuviensach.vn - Thời vụ gieo trồng thích hợp: Xác định thời vụ thích hợp còn phải dựa trên đặc điểm phát sinh phá hại của sâu bệnh quan trọng ở địa phương, bảo đảm cho cây trồng tránh khỏi dịch bệnh làm tổn thất sản lượng. - Sử dụng giống chống chịu sâu bệnh: Là biện pháp quan trọng nhằm chủ động ngăn ngừa tác hại của sâu bệnh. Ngày nay, bằng kỹ thuật hiện đại người ta đã tạo ra được những giống kháng rầy nâu, đạo ôn, bạc lá giúp nông dân tiết kiệm được chi phí phòng trừ rất lớn. Thông thường sau một thời gian, các giống mất đi tính kháng sâu bệnh do sự tiến hoá của các nòi sâu bệnh. Để ngăn ngừa tình trạng này, người ta khuyến cáo nên đa gien hoá trên đồng ruộng, nghĩa là trên một cánh đồng nên trồng nhiều loại giống mang các gien kháng khác nhau để khi một giống bị nhiễm sẽ không có khả năng lây lan sang các giống khác và như vậy nguồn sâu bệnh sẽ không được lây lan. Hỗn hợp giống trên một ruộng cũng là hình thức đa gien hoá để ngăn ngừa sự lây lan của bệnh. Về cơ sở khoa học, phương pháp này rất có hiệu quả, song cũng đòi hỏi các yêu cầu khắt khe như các giống hỗn hợp nhau phải: cùng kiểu hình (cao cây, dạng lá...), cùng thời gian sinh trưởng, cùng đặc tính hình thái. - Mật độ gieo trồng. Mỗi giống cây trồng đều có một mật độ khoảng 25 https://thuviensach.vn cách hợp lý để đạt năng suất cao. Mật độ này phụ thuộc vào độ phì của đất, khả năng sinh trưởng, phân cành của giống và điều kiện thời tiết. Mật độ cây trồng liên quan chặt chẽ đến dinh dưỡng đất, tiểu khí hậu đồng ruộng và tình hình sâu bệnh hại. Mật độ thưa dễ bị cỏ dại lấn át, năng suất giảm nhưng mật độ cao lại tạo môi trường thuận lợi (nơi cư trú, ẩm độ...) cho sâu bệnh phát triển (như rầy nâu). - Bón phân cân đối hợp lý: Phân bón có ảnh hưởng trực tiếp đến cây trồng và thông qua cây trồng có ảnh hưởng đến sự phát sinh gây hại của nhiều loại sâu bệnh. Phân bón là thành phần dinh dưỡng không thể thiếu giúp cây trồng phát triển tốt. Tuy nhiên, bón nhiều phân hoặc bón không hợp lý sẽ làm cây phát triển không bình thường và dễ bị sâu bệnh phá hại. Bón phân không cân đối hoặc không đúng giai đoạn sinh trưởng của cây trồng cũng gây ra những hiện tượng tương tự. Mỗi loại cây trồng có yêu cầu khác nhau về tỷ lệ NPK. Bón nhiều N mà thiếu P, K cũng dễ làm cây bị bệnh. Phân chuồng và các loại phân vi lượng có tác dụng giúp cây sinh trưởng khỏe, tăng tính chống chịu sâu bệnh hại. Mỗi giai đoạn sinh trưởng của cây trồng có những nhu cầu khác nhau về dinh dưỡng... - Chế độ nước: Mỗi giai đoạn cây trồng có nhu cầu nước khác 26 https://thuviensach.vn nhau. Sau giai đoạn mới trồng hoặc rau hóa cần đủ nước, giai đoạn quả chín thì lượng nước vừa phải. Khi có bệnh héo xanh không nên giữ nước trong rãnh vì sẽ làm lây lan bệnh. 5.4. Biện pháp sinh học Tổ chức đấu tranh sinh học quốc tế đã định nghĩa: "Biện pháp sinh học là việc sử dụng những sinh vật hay các sản phẩm hoạt động sống của chúng nhằm ngăn ngừa hoặc làm giảm bớt tác hại do các sinh vật hại gây ra". Như vậy, biện pháp sinh học là hoạt động của con người nhằm sử dụng các sinh vật sống hoặc các tác nhân sinh học để phòng trừ dịch hại. Nó cũng bao gồm việc bảo vệ và tăng cường hoạt động của các loại thiên địch trong tự nhiên. Do đó, biện pháp sinh học bao gồm các hoạt động sau: a) Bảo vệ và tăng cường hoạt động của thiên địch sẵn có - Bảo vệ thiên địch tránh bị độc hại do hoá chất bảo vệ thực vật bằng cách hạn chế tối đa việc phun thuốc, chỉ sử dụng thuốc có tính độc thấp, thuốc có nguồn gốc sinh học và tiến đến không sử dụng thuốc trừ sâu trên đồng ruộng. - Tạo nơi cư trú cho thiên địch: để cỏ và trồng cây họ đậu trên bờ ruộng, làm các bờ rạ cho thiên địch ẩn nấp. 27 https://thuviensach.vn - Các kỹ thuật canh tác giúp duy trì và phát triển thiên địch: luôn giữ mực nước ruộng, gieo sạ mật độ thích hợp, biện pháp hợp lý. b) Nhập nội các thiên địch mới Hoạt động này thường được sử dụng trong những trường hợp sâu hại từ nước ngoài du nhập vào, chưa có các thiên địch ở trong nước đủ sức khống chế. Ở Việt Nam, người ta đang tìm cách nhập nội thiên địch của ốc bươu vàng từ Nam Mỹ vì ốc bươu vàng được đưa vào Việt Nam với mục đích thương mại, không được kiểm dịch nên trong thời gian qua đã gây hại mạnh do không có thiên địch của ốc bươu vàng ở trong nước. Ở miền Nam trước đây, quân đội Mỹ đã đưa vào một số loại cỏ (cỏ Mỹ, mắc cỡ Mỹ...) để bảo vệ khu quân sự và sau đó chúng ta phải nhập loại sâu ăn cỏ này vì chúng đã gây hại mạnh ở miền Nam. c) Nuôi nhân và lây thả thiên địch trên ruộng Kỹ thuật này được áp dụng với các loại ký sinh chuyên tính hẹp. Khi được thả trên ruộng, ký sinh sẽ tìm đến vật chủ ưa thích của chúng để tiêu diệt. Việc lây thả được tiến hành nhiều lần trong vụ, vào những thời gian thích hợp để ngăn chặn sự bùng phát của sâu hại. Ví dụ của kỹ thuật này là dùng ong mắt đỏ Trichogramma, ong được nuôi nhân trong phòng thí nghiệm, rồi được đem thả 28 https://thuviensach.vn trên ruộng với mật độ 100.000 con/ha để trừ sâu đục thân và sâu cuốn lá vì ong mắt đỏ ký sinh mạnh trên trứng của hai loại sâu trên. d) Sử dụng các chế phẩm sinh học Phần lớn các chế phẩm sinh học có nguồn gốc vi sinh vật như: nấm, vi khuẩn, virus, nguyên sinh động vật. - Các chế phẩm từ nấm như: Beauveria và Metarhizum đang được thử nghiệm ở nước ta để trừ rầy nâu, châu chấu và một số sâu hại khác. - Các chế phẩm từ vi khuẩn phổ biến nhất hiện nay là BT (Bacillus Thurigiensis) dùng để trừ sâu non bộ cánh phấn như: sâu tơ, sâu keo da láng. - Các chế phẩm từ virus ngày nay đang được nghiên cứu và sử dụng trừ sâu rất có hiệu quả, đặc biệt là các virus nhân đa diện (NPV). Chúng được phân lập từ ký chủ bị chết, nhân lên trong phòng thí nghiệm để tạo thành chế phẩm NPV, có tác dụng cao để trị sâu xanh hại bông, sâu tơ bắp cái, sâu khoang, sâu keo da láng. - Chế phẩm từ tuyến trùng và nguyên sinh động vật cũng đang được nghiên cứu sử dụng như tuyến trùng Romanomermis Spp để trừ ruồi đục nõn, sâu năn và ruồi đục lá hại lúa, tuyến trùng Neoplecta Spp để trừ sâu tơ, sâu keo da láng. 29 https://thuviensach.vn đ) Sử dụng Pheromone và Hormone điều hoà sinh trưởng côn trùng - Pheromone là chất tiết ra từ côn trùng và nhện để trao đổi thông tin giữa các cá thể cùng loài. Phổ biến nhất là Pheromone hấp dẫn sinh dục được tiết ra từ con cái để quyến rũ con đực đến giao phối và Pheromone hội đàn do các cá thể tiết ra để gọi nhau tìm kiếm thức ăn hoặc giao phối. Các hợp chất tổng hợp tương tự như Pheromone đã được dùng trong phòng trừ sâu hại với mục đích là bẫy dẫn dụ giết các con đực. Làm bẫy để theo dõi sự phân bố và hoạt động của côn trùng trong công tác dự tính dự báo. - Hormone là chất điều hoà sinh trưởng có trong cơ thể sinh vật. Cơ chế tác động của các chất điều hoà sinh trưởng côn trùng là làm cho trứng phát triển không bình thường (không nở hoặc bị chết sau nở), sâu non không hoá thành nhộng và trưởng thành được, một số có thể hoán nhộng và trưởng thành nhưng không sinh sản được. e) Kỹ thuật diệt sinh Kỹ thuật này dựa trên phương pháp xử lý phóng xạ các con đực (ở giai đoạn nhộng hoặc cuối giai đoạn ấu trùng) làm chúng mất khả năng sinh sản. Các con đực đã bị diệt sinh, khi thả ra ngoài ruộng với số lượng đủ lớn, sẽ cạnh 30 https://thuviensach.vn tranh với các con đực khác trong tự nhiên khi giao phối với con cái, làm trứng không được thụ tinh và không nở được. 5.5. Biện pháp hóa học Đây là biện pháp cuối cùng khi đã sử dụng hết các biện pháp nêu trên mà không thành công, sâu bệnh vẫn phát triển mạnh. Khi đó ta cần rà soát lại xem thử đã làm sai khâu nào trong các biện pháp trên. Thông thường do bộ giống sử dụng đã bị đổ vỡ tính kháng hoặc thời tiết không thích hợp đã kìm hãm một số thiên địch phát triển và như vậy sâu hại côn trùng có điều kiện phát triển gây hại mạnh. Trong trường hợp đặc biệt phải sử dụng thuốc bảo vệ thực vật ta nên chú ý những điều sau đây: - Sử dụng thuốc theo ngưỡng kinh tế. Trong thực tế khó xác định được ngưỡng kinh tế của một loại sâu bệnh hại, song ta nên cố gắng chỉ phun khi thấy mật độ sâu đủ lớn và xu thế (căn cứ thời tiết, cây trồng, tuổi sâu) còn tăng nữa thì mới phun. Lợi ích của việc này là tiết kiệm chi phí, giữ cân bằng sinh học trên đồng ruộng và giảm gây ô nhiễm môi trường. - Sử dụng loại thuốc tương đối an toàn với thiên địch. Nên sử dụng thuốc có phổ tác dụng hẹp hoặc các thuốc vi sinh. Cần phải chọn thời gian và phương thức xử lý ít ảnh hưởng đến thiên địch: ví 31 https://thuviensach.vn dụ như việc xử lý thuốc Regent cho hạt giống để trừ bọ trĩ, dòi đục lá, sâu năn được đánh giá tốt vì ít ảnh hưởng đến thiên địch. - Sử dụng thuốc theo kỹ thuật 4 đúng: đúng thuốc, đúng liều lượng - nồng độ, đúng lúc và đúng cách. Nói chung, biện pháp hoá học chỉ được sử dụng trong trường hợp khẩn cấp khi tình hình sâu bệnh ở mức cao và điều kiện còn có thể bộc phát mạnh mà áp dụng tất cả các biện pháp đều không kìm hãm được. Biện pháp hoá học không được khuyến khích trong hệ thống quản lý dịch hại tổng hợp. 32 https://thuviensach.vn Ch­¬ng III §Æc tÝnh cña mét sè nhãm vµ mét sè lo¹i thuèc thuéc trong “Danh môc thuèc b¶o vÖ thùc vËt ®­îc phÐp sö dông trªn rau” Hoá chất được dùng để phòng trừ sâu, bệnh và dịch hại đều được gọi là thuốc bảo vệ thực vật. Để phòng trừ sâu, bệnh - dịch hại đạt hiệu quả cao, chúng tôi nêu đặc tính của một số nhóm thuốc cùng một số loại thuốc và đối tượng phòng trừ nằm trong danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng trên rau. 1. Thuốc trừ sâu (côn trùng, nhện...) hại cây trồng 1.1. Nhóm thuốc trừ sâu vi sinh Là những chế phẩm sinh học được sản xuất ra từ các chủng vi sinh vật khác nhau để tạo ra những chế phẩm: có đặc tính rất ít độc với người và các sinh vật ký sinh, thiên địch có ích; không gây ô nhiễm môi trường; sâu hại thường chết 33 https://thuviensach.vn chậm và phổ tác động hẹp; bị ảnh hưởng bởi điều kiện thời tiết; có một số sản phẩm chính trên thị trường như: Delfin WG (32BIU), An Huy 8000 IU/mg WP, Crymax 35WP; Xentari 35 WDG, Aztron 35000DF (Bacillus thuringiensis var...) trừ: sâu tơ, sâu khoang, sâu xanh, sâu đo trên bắp cải, đậu, cà chua, hành. 1.2. Nhóm thuốc thảo mộc Là các chất độc được chiết xuất từ cây trồng, cây cỏ hoặc dầu thực vật, có đặc tính là có độ độc cấp tính cao nhưng nhanh phân hủy trong môi trường; có một số sản phẩm chính như: - Sokupi 0.36 AS, Ema 5EC, Kobasuper 1SL... (Matrine; dịch chiết từ cây khổ sâm); Anisaf SH 01 2L (Polyphenol chiết xuất từ cây bồ kết) trừ sâu xanh, sâu xanh bướm trắng, sâu tơ, sâu khoang, bọ nhảy, rệp muội, dòi đục lá (sâu vẽ bùa) hại trên bắp cải, cà chua, dưa chuột, cải xanh, đậu cô ve, đậu đũa, hành; - Map Green 10AS, Map Green 3AS... (Citrus oil); BioRepel 10DD, Bralic-TỏiTỏi 12.5DD... (Garlic juice) phòng trừ sâu tơ, sâu khoang, bọ phấn, nhện đỏ, bọ nhảy, dòi đục lá hại bắp cải, rau cải, cà chua, dưa chuột và đậu Hà Lan; - Dibaroten 5WP & 5SL, Limater 7.5EC, Newfatox 75SL... (Rotenone) trừ nhện đỏ, rầy chổng cánh, sâu tơ, sâu xanh da láng, rầy, bọ 34 https://thuviensach.vn nhảy, rệp, sâu đục quả, rệp sáp, dòi đục lá hại bầu, bí, dưa chuột, cải bắp, cải xanh, ớt, cà chua. 1.3. Thuốc trừ sâu sinh học Đây là một nhóm thuốc mới chiếm vị trí chủ yếu trong danh mục và có thể được xếp và có các đặc tính như nhóm thuốc: vi sinh, thảo mộc, kháng sinh; có tác dụng diệt sâu nhanh, phân huỷ nhanh... ít độc với người, môi trường, đại diện có một số loại thuốc như: - Binhtox 1.8 EC, Abasuper 3.6EC, Sisau 4.5EC, Shertin 5.0EC... (Abamectin) phòng trừ sâu tơ hại bắp cải; dòi đục lá cà chua và sâu xanh bướm trắng hại rau cải; - Angun 5WDG, Emaben 2.0EC, Susuper 1.9EC, Golnitor 50WDG... (Emamectin benzoate) trừ sâu tơ, sâu xanh hại trên bắp cải. 1.4. Nhóm cúc tổng hợp (Pyrethoide) Nhóm này dễ bay hơi và phân hủy nhanh trong môi trường, độc với động vật thuỷ sinh, ký sinh và thiên địch, không hỗn hợp với các thuốc có chứa kiềm và có một số sản phẩm chính như: SecSaigon 10ME, Visher 25EW, Sapen-Apha 5EW... (Cypemethrin); Pounce 1.5G (Pemethrin) trừ sâu tơ, sâu xanh, sâu xám hại bắp cải, rau, cà chua. 1.5. Các hợp chất pheromone Là những hóa chất đặc biệt do sinh vật tiết ra 35 https://thuviensach.vn để kích thích hành vi của những sinh vật khác cùng loài; có sản phẩm như: Sofri Protein 10 DD, Entro-Pro 150DD (Protein thủy phân) trừ ruồi đục quả trên mướp đắng, bí đỏ, cà, ớt. 1.6. Các chất điều hòa sinh trưởng côn trùng Là những chất được dùng để biến đổi sự phát triển và ngăn cản côn trùng biến thái từ tuổi nhỏ sang tuổi lớn hoặc ép buộc chúng phải trưởng thành từ rất sớm; có đặc tính rất ít độc với người và môi trường, hiệu quả chậm nhưng hiệu lực kéo dài. Vì vậy để thuốc đạt hiệu quả cao cần phun sớm, không nên phun trừ khi sâu hại ở giai đoạn trưởng thành; một số sản phẩm chính như: Trigard 75WP & 100SL (Cyromazine); Rimon 10EC (Novaluron) trừ dòi đục lá, sâu tơ hại trên bắp cải, dưa chuột, cà chua. 1.7. Nhóm sản phẩm hỗn hợp Là những sản phẩm hỗn hợp giữa các nhóm hoặc các hoạt chất, nhằm tăng hiệu quả của thuốc, ở nhóm này có rất nhiều sản phẩm, ví dụ như: - Song Mã 24.5 EC, Soka 25EC… (Dầu + Abamectin 0,2%) trừ sâu tơ, sâu xanh bướm trắng, sâu xanh da láng, bọ trĩ hại trên rau họ hoa thập tự, bắp cải, cà chua, bí xanh, dưa chuột; 36 https://thuviensach.vn - Mectinsuper 3.6EC, Agassi 36EC... (Abamectin + Azadirachtin) trừ sâu tơ, bọ nhảy, bọ trĩ, sâu đục quả hại bắp cải, dưa chuột, cải xanh, đậu đũa. - Ramec 10EC (Azadirachtin + Emamectin benzoate) trừ sâu tơ, sâu xanh bướm trắng, dòi đục lá, rệp hại trên bắp cải, cà chua. 2. Thuốc trừ bệnh (bệnh, tuyến trùng...) hại cây trồng 2.1. Nhóm thuốc chứa đồng Là các loại hợp chất vô cơ, có phổ tác động rộng, các thuốc thuộc nhóm này đều là loại thuốc tiếp xúc, ít độc với động vật máu nóng, không ảnh hưởng xấu đến cây trồng, không tích lũy trong đất. Có một số thuốc đại diện như: Dupont kocide 46.1 DF, COC 85WP... (copper hydroxide) phòng trừ bệnh sương mai cà chua, cháy lá vi khuẩn và thối nhũn trên cây bắp cải. 2.2. Nhóm thuốc kháng sinh Là những sản phẩm do sinh vật sản sinh ra; có tác dụng kìm hãm sự phát triển của vi khuẩn và nấm gây bệnh cho động, thực vật. Thuốc ít độc với động vật máu nóng; có một số sản phẩm chính như: - Tung vali 5SC, Vida 3SC, Validan 5DD... (validamycin A) phòng trừ bệnh lở cổ rễ (thắt gốc...) cà chua, rau cải, bắp cải, ớt, bí xanh, dưa chuột; 37 https://thuviensach.vn - Kasumin 2L, Bactecide 20AS, Fortamin 6WP... (kasugamycin) phòng trừ bệnh thối nhũn do vi khuẩn, lở cổ rễ, phấn trắng, thán thư trên bắp cải, bầu, bí, ớt, dưa chuột; - Stepguard 50SP, Poner 40SP (Streptomycin), trừ bệnh thối nhũn trên bắp cải; - Cosmos 2SL, Datacin 8L, Kozuma 5WP... (Ningnanmycin) phòng trừ bệnh: sương mai, xoăn lá, phấn trắng, giả sương mai, thán thư, thối rễ, héo xanh trên cà chua, dưa chuột, ớt, bí xanh. 2.3. Nhóm thuốc thảo mộc Thuốc có nguồn gốc thảo mộc trong tự nhiên, dùng để trừ bệnh hại cây trồng; thuốc an toàn với con người, cây trồng và môi sinh, môi trường; có một số sản phẩm chính như: TP-Zep 18 EC (tổ hợp dầu thực vật); MapGreen 3; 6; 10AS (Citrus oil) trừ bệnh mốc sương cà chua và thán thư ớt, phấn trắng bầu bí. 2.4. Thuốc trừ bệnh sinh học Đây là nhóm thuốc mới được điều chế từ vỏ tôm, cua, một số loài rong biển có tác dụng kích thích sinh trưởng, tăng sức kháng bệnh và tiêu diệt sinh vật gây bệnh. Có một số sản phẩm chính như: Yukio 150SL, Stop 15WP, Tramy 2SL (Chitosan); Olicide 9DD 38 https://thuviensach.vn (Oligo-chitosan) trừ bệnh thối nhũn, thối đen, tuyến trùng, héo rũ, lở cổ rễ, sương mai hại cây bắp cải, hành, cà rốt, cà chua, dưa chuột, bầu, bí, xà lách. 2.5. Nhóm thuốc Triazole, Benzimidazol Là nhóm thuốc mới chứa nhiều hoạt chất trừ nấm, phổ tác động rộng, các thuốc thuộc nhóm này đều là loại thuốc nội hấp có tác dụng bảo vệ và diệt trừ; dùng phun lên cây hoặc xử lý hạt, cây giống. Một số sản phẩm đại diện như: - Score 250EC (Difenoconazole) trừ bệnh đốm đen, phấn trắng, thán thư, gỉ sắt, giác ban trên rau; đốm vòng cà chua và hành; - Bayleton 250EC (Triadimefon) trừ phấn trắng trên rau họ thập tự; - Bavistin 50FL (SC), Carben 50 SC, Zoom 50SC... (Carbendazim) phòng trừ bệnh đốm lá trên dưa chuột, mốc xám trên cà chua, bệnh phấn trắng trên bầu, bí. * Ngoài ra Thuốc trừ bệnh, tuyến trùng còn được chia thành nhiều nhóm nhỏ khác nhau hoặc kết hợp để phòng trừ bệnh, tuyến trùng hại cây trồng; ví dụ như: Etobon 0.56SL, Geno 2005 2SL (Cytokinin - điều hoà sinh trưởng); Vi-ĐK 109 bào tử/g, TriB1 39 https://thuviensach.vn (3.2x109 bào tử/g). (Trichodema ssp - nấm đối kháng) trừ bệnh lở cổ rễ, tuyến trùng, héo rũ, mốc sương, mốc xám trên cây bắp cải, cà rốt, cà chua, bầu, bí, đậu đỗ. Tóm lại: Để phòng trừ sâu, bệnh - dịch hại có hiệu quả, đảm bảo nông sản, rau an toàn: - Người trồng rau cần áp dụng đồng bộ các biện pháp, theo quy trình sản xuất VietGAP; trong đó chú ý biện pháp “Quản lý dịch hại tổng hợp” (IPM); - Chỉ sử dụng thuốc bảo vệ thực vật khi các biện pháp khác không ngăn nổi dịch hại phát sinh, khi mật độ sâu, bệnh - dịch hại có mật độ, tỷ lệ cao... ; - Việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật là cần thiết, tuy nhiên việc sử dụng thuốc phải thực hiện theo nguyên tắc 4 đúng (đúng thuốc, đúng lúc, đúng liều lượng - nồng độ, đúng kỹ thuật); - Khuyến cáo, tuyên truyền nông dân nên sử dụng những loại thuốc ít độc, phân huỷ nhanh ít ảnh hưởng đến môi trường; các loại thuốc đặc hiệu có nguồn gốc vi sinh, sinh học, thảo mộc..., thuốc nằm trong danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng trên rau (như đã nêu ở trên); 40 https://thuviensach.vn - Không sử dụng các loại thuốc cấm, thuốc có độc tính cao, phân huỷ chậm; cụ thể là các loại thuốc có nguồn gốc là Clo hoặc lân hữu cơ; - Đảm bảo thời gian cách ly; dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trước khi thu hoạch. 41 https://thuviensach.vn Ch­¬ng IV Ph­¬ng ph¸p chÕ biÕn mét sè lo¹i thuèc trõ s©u sinh häc Với phương pháp trồng rau hữu cơ thì biện pháp sử dụng thuốc trừ sâu hoá học gần như là không thể nếu muốn đảm bảo rau sạch, an toàn đối với sức khoẻ con người. Tuy nhiên, đã trồng rau thì sẽ có sâu hại, mức độ hại nặng, nhẹ còn tuỳ vào tình hình thời tiết và thời vụ trồng rau, tuỳ vào loại rau canh tác mà có các loại sâu hại rau đặc trưng. Do vậy, cần thiết phải có một số biện pháp mang tính sinh học, ít hoặc không ảnh hưởng đến sức khoẻ con người và môi trường sinh thái. Qua tham khảo một số nhà vườn thì ngoài các thuốc trừ sâu sinh học có bán sẵn trên thị trường như các loại dầu khoáng SK Enspray 99EC, dầu khoáng đầu trâu Bio hopper 270EC, các thuốc nguồn gốc anbamectin, thuốc gốc cúc,... thì nhà nông còn tự chế ra những sản phẩm thuốc trừ sâu sinh học giá rẻ mà hiệu quả tương đối cao. Những loại thuốc này về cơ bản có thể 42 https://thuviensach.vn diệt tới 85-90% lượng sâu hại trên rau mà chi phí có thể giảm tới 45-50%. Hiện nay, có nhiều cách chế thuốc trừ sâu sinh học, có thể kể đến là các phương pháp sử dụng các loại cây cỏ có độc tố đối với sâu hại hay những biện pháp khác như sử dụng thuốc lào, sử dụng vỏ trứng,... Việc sử dụng các loại cây cỏ có chứa chất độc có tác dụng rất tốt trong việc bảo vệ cây trồng mà không gây ảnh hưởng tới sức khoẻ con người, không làm ô nhiễm môi trường và đặc biệt là có thể tự làm lấy để sử dụng. 1) Trong các loại củ, quả như: giềng, gừng, tỏi, ớt... chứa hàm lượng axit có tác động đến các bộ phận như mắt, da của những loài sâu bọ hại cây trồng và có thể tiêu diệt chúng. 2) Trong rễ của cây thuốc cá..., trong lá và thân của cây xoan, thuốc lá..., trong lá của cây cà chua có chất Alkaloids, trong hạt của quả na, hạt củ đậu... có chứa những độc tố đối với sâu bệnh hại. 3) Sử dụng thuốc lào, thuốc lá cũng có tác dụng diệt trừ sâu hại. 1. Một số phương pháp chế biến Có một số phương pháp đơn giản mà ai cũng có thể tự làm, đó là: 1.1. Ngâm rượu, cồn: - Thu hái cây cỏ, rau có chứa độc tố, ví dụ: cà chua, gừng, tỏi, ớt... 43 https://thuviensach.vn - Rửa sạch, thái nhỏ thành lát hoặc cắt chỉ. - Ngâm rượu hoặc cồn trong xô, chậu,... trong 1 khoảng thời gian tuỳ từng loại, thường ngâm trong 3-7 ngày để có đủ lượng độc tố cần thiết. + Sau ngâm, đổ vào mảnh vải xô rồi chắt lấy nước trong rồi hoà thêm nước đem phun. 1.2. Đun sôi: - Rửa sạch cây cỏ. - Thái nhỏ. - Đun sôi từ 1 - 2 giờ. - Nấu xong, gạn lấy nước, để nguội. Khi phun hoà thêm nước lã. 1.3. Ép (chiết xuất): - Rửa sạch. - Ngâm vào nước một lúc, khoảng 15 phút. - Cho vào giã hoặc xay lấy nước. 2. Chế biến dùng cho quy mô gia đình 2.1. Chế biến từ tỏi: - Dùng 2, 3 củ tỏi to bóc sạch vỏ, giã nát. - Pha với 2 cốc nước, ngâm 1 ngày. - Sau đó lấy ra lọc nước cốt, pha với 4 lít nước. - Cho vào ô roa, bình phun mưa đem phun lên cây bị bệnh. - Phun lúc trời mát, phun đều các mặt lá cả trên và dưới, thân cây, gốc cây. 44 https://thuviensach.vn 2.2. Chế biến từ ớt: - Chọn ra khoảng 10 quả ớt chỉ thiên. - Nghiền nát bằng máy xay sinh tố hoặc giã nát bằng cối. - Ngâm bột ớt qua ít nhất 1 đêm. - Sau đó lấy ra lọc nước cốt, pha với 1 lít nước. - Cho vào ô roa, bình phun mưa đem phun lên cây bị bệnh. - Phun lúc trời mát, phun đều các mặt lá cả trên và dưới, thân cây, gốc cây. 2.3. Chế biến từ lá cà chua: - Chọn ra khoảng vài chục lá cà chua. - Nghiền nát rồi ngâm với 2 cốc nước qua đêm. - Gạn lấy nước trong, pha thêm 2 cốc nước. - Cho vào ô roa, bình phun mưa đem phun lên cây bị bệnh. - Phun lúc trời mát, phun đều các mặt lá cả trên và dưới, thân cây, gốc cây. 2.4. Chế biến hỗn hợp: gừng, tỏi, ớt, giềng. - Chuẩn bị một lượng vừa đủ các loại tỏi, ớt, gừng, giềng... - Rửa sạch. - Nghiền nát các loại củ, quả này. - Sau đó đem ngâm với rượu hoặc cồn trong khoảng 15 ngày để các chất cay, nóng ngấm đều với nhau. 45 https://thuviensach.vn - Gạn lấy nước trong bằng vải xô sạch. - Từ dịch này chỉ cần pha loãng với nước là có thể phun lên cây trồng. Đây là loại hỗn hợp bao gồm chất cay, nóng của ớt, tỏi, gừng, giềng, rượu... nên khi phun thứ dung dịch này, sâu co mình lại và chết rất nhanh, có thể tiêu diệt được 85- 90% sâu hại. Thời gian bảo quản và sử dụng thuốc tự chế này lên tới 4- 5 tháng. 2.5. Chế biến từ thuốc lào: Nếu không có lá thuốc lào, lá thuốc lá, có thể: - Dùng 1 gói thuốc lào Tiên Lãng hoặc 1 bao tàn thuốc lá. - Đem ngâm trong nước ấm 1 đêm. - Lọc lấy nước bằng vải xô, khăn sạch. - Cho thêm 1 thìa cà phê nước rửa bát Mỹ Hảo. - Hoà dung dịch ấy với 4-8 lít nước. - Cho vào ô roa, bình phun mưa đem phun lên cây bị bệnh. - Phun lúc trời mát, phun đều các mặt lá cả trên và dưới, thân cây, gốc cây. 3. Phương pháp sử dụng Tùy theo đối tượng sâu hại trên từng loại cây trồng mà ta sử dụng nồng độ đặc hoặc loãng khác nhau. Khi pha chế các loại thuốc từ cây cỏ ta có thể cho thêm ít xà phòng hoặc dầu khoáng nhằm 46 https://thuviensach.vn làm tăng độ bám dính của thuốc. Những loại chế biến từ cây cỏ rất phù hợp để tiêu diệt các loại sâu hại rau nhằm tạo ra các sản phẩm rau quả an toàn. 4. Phương pháp nhận biết các loại cây cỏ có khả năng diệt côn trùng - Quan sát chất dịch (nhựa) của cây: Nếu dịch cây có mùi nồng, làm da người bị dị ứng nóng hoặc mẩn ngứa thì dịch của cây đó có chứa độc tố (cây thuốc cá, hạt củ đậu). - Ngửi mùi: Những cây có chứa chất độc đều có mùi nồng, hắc, cay..., nói chung là khó ngửi (lá và vỏ của cây xoan, lá thuốc lá, thuốc lào, cây cà độc dược...). - Theo dõi những động vật nhỏ sống quanh cây (nhện, kiến...): Nếu không có những động vật nhỏ sống quanh cây và dùng cây làm thức ăn thì có thể nhận định cây đó có chứa chất độc có thể dùng làm thuốc trừ sâu (riêng cây thuốc lá, thuốc lào vẫn có rệp và sâu xanh gây hại). 5. Ưu điểm Với cách làm trên, chúng ta hoàn toàn có thể tự chế thuốc trừ sâu sinh học từ các loại cây cỏ hàng ngày để diệt trừ sâu bệnh hại rau mà không nhất thiết phải dùng đến biện pháp hoá học. Nói 47 https://thuviensach.vn chung, phòng trừ sớm có thể diệt trừ tới 85-90% sâu hại, giúp rau phát triển tốt, đạt năng suất cao. Vật liệu làm thuốc trừ sâu sinh học dễ kiếm, giá rẻ, tiện lợi, cần làm lúc nào là có lúc đó, không lo hết hạn, không lo dự phòng. Phun bằng thuốc trừ sâu sinh học tự chế, không cần cách ly hoặc cách ly 1, 2 ngày cho bớt mùi mà không sợ ảnh hưởng tới sức khoẻ. Nếu chăm bón tốt, chúng ta sẽ có những mớ rau sạch đúng nghĩa. 48 https://thuviensach.vn Ch­¬ng V C¸c nhãm bÖnh h¹i rau vµ nguyªn t¾c phßng trõ 1. Bệnh do vi khuẩn gây ra Bệnh do vi khuẩn gây ra bao gồm các loại bệnh: - Bệnh héo xanh vi khuẩn. - Bệnh thối nhũn vi khuẩn. - Bệnh thối đen vi khuẩn. - Bệnh đốm lá vi khuẩn. Đặc điểm bệnh vi khuẩn: - Trên cây rau, nếu đã xuất hiện bệnh do vi khuẩn gây hại thì bệnh sẽ nhanh chóng phát triển và lây lan trên diện rộng trong thời gian ngắn với nhiều loại cây trồng khác nhau. - Các loại vi khuẩn tồn tại lâu dài trong đất, nước, môi trường, tàn dư cây trồng vì vậy nguy cơ tiềm ẩn cao, dễbùng phát thành dịch. - Hiện nay hầu như không phòng trừ các bệnh do vi khuẩn gây hại được bằng phương pháp hoá học (nếu có thì chi phí rất cao và phải áp dụng 49 https://thuviensach.vn đồng bộ cho cả vùng). Vì vậy, giải pháp tốt nhất hiện nay là áp dụng các biện pháp canh tác hợp lý (luân canh, sử dụng giống, vệ sinh đồng ruộng, làm đất, bón phân, mật độ trồng, cắt, tỉa, tạo, đốn, tưới nước, thu hoạch. 1.1. Bệnh héo xanh vi khuẩn - Tác nhân gây hại: Do vi khuẩn (Ralstonia solanacearum sp.). - Cây trồng: Hầu hết các cây trồng cạn, đặc biệt là cây họ bầu bí (trừ dưa hấu), cây họ cà, họ đậu... - Thời điểm gây hại: Gây hại quanh năm, đặc biệt là mùa nóng và ẩm, có các điều kiện thuận lợi cho côn trùng trung gian phát triển. - Bộ phận bị hại: Rễ, gốc, thân. - Cách nhận biết: Tán lá bị héo rũ xuống, thân lá vẫn xanh (buổi sáng và trưa héo, qua đêm cây xanh trở lại), cứ như thế sau 2-3 ngày cây héo hoàn toàn và chết. - Biện pháp phòng trừ: + Nhổ bỏ cây bệnh để ngăn ngừa sự lan truyền của vi khuẩn, kết hợp rắc vôi bột vào xung quanh gốc vừa nhổ bỏ. + Tuyệt đối không được tưới tràn khi trong ruộng phát hiện có cây bị nhiễm bệnh. + Luân canh giữa các cây trồng khác họ với nhau. Đặc biệt không nên trồng rau liên tục nhiều vụ mà phải luân canh với lúa nước, hành tây. 50 https://thuviensach.vn + Trồng đúng mật độ, không nên trồng dày quá. Thường xuyên vệ sinh đồng ruộng (thu dọn cỏ dại, các tàn dư cây bệnh, thân lá, hoa quả...) trước khi trồng cây, thường xuyên nhặt bỏ lá già, lá bị sâu bệnh và thu gom các sản phẩm thừa sau khi thu hoạch. + Sử dụng giống kháng bệnh, thực hiện kỹ thuật ghép cây (ghép cây cà chua lên cây cà tím kháng bệnh EG203, cây dưa chuột lên gốc mướp kháng bệnh, cây dưa hấu lên gốc bầu kháng bệnh... ). 1.2. Bệnh thối nhũn - Tác nhân gây bệnh: Do vi khuẩn (Erwinia carotova spp). - Cây trồng: Họ cải (cải bắp, cải bao, suplơ...), họ bầu bí (dưa chuột, dưa hấu, bí xanh...), họ cà (cà chua, ớt, khoai tây, cà tím, cà bát, cà pháo...) và nhiều cây trồng cạn khác. - Thời điểm gây hại: Quanh năm. - Bộ phận bị hại: Lá, hoa, quả. - Cách nhận biết: Vùng bị bệnh ban đầu là những vết ủng nước, chúng lan rộng rất nhanh, thối nhũn, xốp có màu đen sẫm, có mùi thối khẳn. - Biện pháp phòng trừ: + Vệ sinh đồng ruộng (thu dọn cỏ dại, các tàn dư cây bệnh, thân, lá, hoa, quả...) trước khi trồng cây, thường xuyên nhặt bỏ lá già, lá bị sâu bệnh và thu gom các sản phẩm thừa sau khi thu hoạch. 51 https://thuviensach.vn + Trồng luân canh rau với các cây trồng như lúa nước, ngô, khoai... + Mật độ cây trồng vừa phải, với khoảng cách hợp lý với từng loại cây trồng, không nên trồng dày để tạo sự thông thoáng cho cây. + Ruộng trồng cây phải thoát nước tốt, tránh để úng cục bộ. + Sử dụng các biện pháp che chắn cho cây, đặc biệt đối với bắp cải, suplơ, cải bao thời kỳ sắp thu hoạch. 1.3. Bệnh thối đen vi khuẩn - Tác nhân gây bệnh: Do vi khuẩn (Xanthomonas campestris sp.) - Cây trồng: Bệnh gây hại trên rất nhiều cây trồng cạn họ cải, họ cà, họ bầu bí. - Thời điểm gây hại: Mùa mưa nóng từ tháng 4 đến tháng 10 tuỳ theo từng năm. - Bộ phận bị hại: Lá, thân, quả. - Cách nhận biết: + Họ cải: Vết bệnh bắt đầu có màu đen từ rìa mép lá lan rộng vào phía trong tạo thành chữ V bạc màu, sau đó vết bệnh khô và chết hoại, ngắt lá chỗ tiếp giáp với thân thấy mạch dẫn màu đen. + Họ cà: Trên lá, vết bệnh dạng đốm nhỏ ngậm nước màu nâu, hình tròn liên kết dần với nhau tạo thành mảng lá hoại tử, lá trở nên vàng và rụng, hoặc khô héo rũ xuống, treo ở trên cây. 52 https://thuviensach.vn Trên quả, vết bệnh là đốm nhỏ màu nâu đen, hoá bần, nhô lên. Trên thân và cuống lá, vết bệnh hình bầu dục. - Biện pháp phòng trừ: + Vệ sinh đồng ruộng (thu dọn cỏ dại, các tàn dư cây bệnh, thân, lá, hoa, quả...) trước khi trồng cây, thường xuyên nhặt bỏ lá già, lá bị sâu bệnh và thu gom các sản phẩm thừa sau khi thu hoạch. + Trồng luân canh rau với các cây trồng như lúa nước, ngô, khoai... + Mật độ cây trồng vừa phải, với khoảng cách hợp lý với từng loại cây trồng, không nên trồng dày để tạo sự thông thoáng cho cây. + Ruộng trồng cây phải thoát nước tốt, tránh để úng cục bộ. 1.4. Bệnh đốm lá vi khuẩn - Tác nhân gây bệnh: do nhiều loại vi khuẩn, phụ thuộc vào từng loại cây trồng gây hại: + Trên cây họ bầu bí là vi khuẩn: Pseudomonas syringae pv lanchrymans. + Trên cây họ cà là vi khuẩn Xanthomanas campestris pv. vesicatoria. + Trên cây họ thập tự là vi khuẩn Xanthomanas campestris pv. Campestri. - Cây trồng: Bệnh gây hại ở tất cả các loại cây trồng cạn họ cải, họ cà, họ bầu bí. - Thời điểm gây hại: Nhiệt độ và ẩm độ cao trong 53 https://thuviensach.vn mùa mưa nóng ở các vùng nhiệt đới là điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn gây hại. Thông thường bệnh gây hại nặng từ tháng 4 đến tháng 9 hàng năm. - Bộ phận bị hại: Lá, thân, quả. - Cách nhận biết: Biểu hiện triệu chứng bệnh rất khác nhau trên mỗi loại cây trồng, nhưng điểm chung nhất là trên mặt lá sẽ hình thành các vết đốm nhỏ, ban đầu có thể màu nâu, hơi úng nước, sau đó lan rộng và gây thủng lá. Bệnh có thể xuất hiện trên thân, lá, quả của các cây trồng bị nhiễm. - Biện pháp phòng trừ: + Luân canh cây trồng là biện pháp hiệu quả nhất để phòng trừ các bệnh do vi khuẩn gây ra, đặc biệt là luân canh với cây trồng ưa nước. + Vệ sinh, thu gọn tàn dư cây bệnh, làm sạch cỏ dại trước và sau khi trồng cây, + Sử dụng giống kháng bệnh, bón phân cân đối hợp lý, mật độ cây trồng vừa phải, không nên trồng dày để tạo sự thông thoáng cho cây. + Ruộng trồng cây phải thoát nước tốt, tránh để úng cục bộ. 2. Bệnh do nấm gây ra Các bệnh do nấm gây ra trên cây rau gồm: - Bệnh sương mai. - Bệnh chết ẻo (chết rạp). - Bệnh thối gốc thân 54 https://thuviensach.vn - Bệnh đốm vòng, đốm nâu. - Bệnh thối thân, chảy gôm. - Bệnh héo vàng. - Bệnh thán thư. - Bệnh mốc trắng - Bệnh phấn trắng. - Bệnh thối quả. Đặc điểm của bệnh do nấm: - Gây hại trên diện rộng trong thời gian ngắn với nhiều loại cây trồng khác nhau. - Nguy cơ tiềm ẩn cao, phần lớn gây hại một cách trực tiếp cho cây trồng. - Hầu hết phòng trừ được bằng các loại thuốc bảo vệ thực vật. - Biện pháp phòng trừ tốt nhất hiện nay là kết hợp giữa các biện pháp canh tác hợp lý (luân canh, sử dụng giống kháng sạch bệnh, vệ sinh đồng ruộng, làm đất, trồng đúng mật độ, bón phân, tưới nước, cắt tỉa tạo tán, thu hoạch... ) và sử dụng các loại thuốc hoá học. Sau đây sẽ giới thiệu một số cách nhận biết và phòng trừ các bệnh chính: 2.1. Bệnh héo vàng - Tác nhân gây bệnh: Do nấm (Fusarium oxysporum sp.) - Cây trồng: Cải bắp, cải bao, dưa chuột, cà chua, ớt... và nhiều cây trồng cạn khác. 55 https://thuviensach.vn - Thời điểm gây hại: Gần như quanh năm, trừ những tháng quá lạnh. - Bộ phận bị hại: Rễ. - Cách nhận biết: Đầu tiên cây bị bệnh có tán lá xanh vàng mờ đục. Những lá phía dưới và thân xoay vặn về một bên, màu lá càng trở nên vàng hơn ở một phía của gân giữa. Những lá phía dưới bị vàng rồi lan dần lên phía trên, về sau những lá phía duới chuyển sang màu nâu và rũ xuống sớm trước thời hạn. Cây có thể sống sót, cằn cọc, lùn thấp, nhưng khi gặp điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của bệnh thì cây bị chết. Cắt ngang thân thấy bó mạch dẫn có màu nâu. - Biện pháp phòng trừ: + Xử lý hạt giống trước khi gieo bằng thuốc Thiram, xử lý cây con trước khi trồng bằng thuốc Benlate-C. + Rắc vôi bột vào đất trước khi trồng cây đối với đất có nguy cơ nhiễm bệnh cao. + Phun thuốc trừ nấm Benlate-C, Cacbendazim, Mancozeb... với nồng độ và liều lượng theo chỉ dẫn trên nhãn thuốc, dùng thuốc trừ bệnh sinh học như nấm đối kháng Trichodegma sp. để tưới cho cây cũng có thể phòng trừ được bệnh này. + Sử dụng giống kháng bệnh trong điều kiện có thể. 2.2. Bệnh đốm vòng lá (đốm vòng, đốm nâu) - Tác nhân gây bệnh: Do nấm (Alternaria sp.) 56 https://thuviensach.vn - Cây trồng: Hầu hết các cây trồng cạn họ cải (cải bắp, suplơ, cải bao, su hào, xà lách, rau diếp...), họ cà (cà chua, khoai tây, ớt, cà tím, cà bát...). - Thời điểm gây hại: Những tháng nóng ấm (trừ các tháng rét từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau). - Bộ phận bị hại: Thân, lá. - Cách nhận biết: Lúc đầu là đốm nhỏ màu vàng, sau sẫm dần thành màu đen với nhiều vòng đồng tâm. Hoa suplơ bị nhiễm bệnh có màu nâu. Hạt bị bệnh có vỏ nhăn nheo. Nấm bệnh truyền qua hạt giống, tồn tại trên tàn dư cây trồng, cỏ dại, đất, có thể truyền lan vào cây nhờ gió. - Biện pháp phòng trừ: + Xử lý hạt giống trước khi gieo bằng thuốc Thiram, xử lý cây con trước khi trồng bằng thuốc Benlate-C. + Vệ sinh đồng ruộng trước khi trồng cây, khi chăm sóc, và khi thu hoạch (thu gom cỏ dại, tàn dư cây trồng vụ trước trong và ngoài khu vực trồng cây, tỉa bỏ lá già, lá sâu bệnh thường xuyên, không vứt bừa bãi các sản phẩm thừa ra đồng ruộng khi thu hoạch). + Rắc vôi bột vào đất trước khi trồng cây đối với đất có nguy cơ nhiễm bệnh cao. + Phun thuốc trừ nấm như Ridomil, nhóm thuốc chứa đồng (Boócđô, Coper hydroxide, Funguran, Kocide...) nồng độ và liều lượng theo như chỉ dẫn trên nhãn thuốc. + Sử dụng giống kháng bệnh. 57 https://thuviensach.vn 2.3. Bệnh sương mai - Tác nhân gây hại: - Cây trồng: Hầu hết các cây trong họ cải đều rất mẫn cảm với bệnh này (cải bắp, suplơ, cải bao, su hào, xà lách, rau diếp...). - Thời điểm gây hại: Tháng 9 đến tháng 4 năm sau, khi có sự chênh lệch nhiệt độ giữa ngày và đêm lớn, có sương muối, đặc biệt là những ngày có mưa phùn, sương mù. - Bộ phận bị hại: Thân, lá, hoa. - Cách nhận biết: Đây là một bệnh rất nguy hiểm trên cây họ cải và nhiều cây trồng khác, cây trồng có thể bị nhiễm bệnh ở bất cứ giai đoạn nào. Nét đặc trưng của bệnh là tạo ra một lớp mốc mịn như sương ở mặt dưới lá, tương ứng với vết đốm màu nâu sẫm ở phía trên lá, ở lá cải bao vết bệnh có đốm lõm màu đen. Trên hoa có những sọc nâu đậm bên trong. - Biện pháp phòng trừ: + Xử lý hạt giống trước khi gieo bằng thuốc Thiram, xử lý cây con trước khi trồng bằng thuốc Benlate-C. + Rắc vôi bột vào đất trước khi trồng cây đối với đất có nguy cơ nhiễm bệnh cao. + Trồng đúng mật độ, không nên trồng dày quá. Thường xuyên vệ sinh đồng ruộng trước, trong và sau khi thu hoạch. 58 https://thuviensach.vn + Phun thuốc trừ nấm như Ridomil, Zineb, Daconil, nhóm thuốc chứa đồng (Boócđô, Coper hydroxide, Funguran, Kocide...)... với nồng độ và liều lượng theo như chỉ dẫn trên nhãn thuốc. Phương châm phòng bệnh là chính. + Sử dụng giống kháng bệnh, sử dụng thuốc trừ bệnh sinh học. 2.4. Bệnh mốc trắng (thối hạch, thối rữa) - Tác nhân gây bệnh: Do nấm thối hạch (Sclerotinia sp.). - Cây trồng: Bệnh gây hại trên nhiều cây trồng cạn (họ cải, họ bầu bí, họ đậu đỗ, họ cà). - Thời điểm gây hại: Xuất hiện và gây hại gần như quanh năm, nhưng thuận lợi nhất là các tháng mùa đông. - Bộ phận bị hại: Thân, lá, hoa. - Cách nhận biết: Trên bề mặt lá xuất hiện những sợi nấm trông giống như lông tơ, chúng phát triển vây quanh toàn bộ lá. Ngay sau đó trên bề mặt vết bệnh có những hạch nhỏ màu nâu đến đen trông giống như hạt cải. Nấm bệnh tồn tại trên tàn dư cây trồng, trên nhiều cây trồng khác và cả trong cỏ dại. - Biện pháp phòng trừ: + Luân canh giữa các cây trồng khác họ với nhau, đặc biệt không nên trồng rau liên tục nhiều vụ mà phải luân canh với lúa nước, hành tây. 59 https://thuviensach.vn + Cày sâu để vùi nấm xuống dưới đất. + Ngâm ngập ruộng trong nước tối thiểu trong khoảng 20 ngày. + Trồng đúng mật độ, không nên trồng dày quá. Thường xuyên vệ sinh đồng ruộng trước, trong và sau khi thu hoạch. + Phun thuốc trừ nấm như Ridomil, Zineb, Daconil, Carbendadim... với nồng độ và liều lượng theo như chỉ dẫn trên nhãn thuốc. Phương châm phòng bệnh là chính. 2.5. Bệnh lở cổ rễ (bệnh chết rạp, thối gốc thân, đốm cháy lá, thối đáy, thối bắp) - Tác nhân gây bệnh: Do nấm (Rhizoctonia solani, Pythium spp. và Fuarium sp.) - Cây trồng: Gây hại ở hầu hết các cây trồng cạn. - Thời điểm gây hại: Quanh năm. - Bộ phận bị hại: Rễ, thân dưới, lá gốc đến ngọn, bắp, hoa, thường gặp trong vườn ươm. - Cách nhận biết: Cây con bị tấn công tàn lụi ngay sau khi mọc lên khỏi mặt đất (chết rạp). Cây con đã lớn bị nhiễm bệnh có thể sống sót nhưng mô vỏ bị hư hại (thối gốc thân). Cây trồng lớn bị bệnh thấy nhiều tản nấm mọc phủ trùm, ngậm nước (thối ủng, thối đáy, thối bắp). - Biện pháp phòng trừ: + Xử lý hạt giống trước khi gieo bằng thuốc Thiram, xử lý cây con trước khi trồng bằng thuốc Benlate-C. 60 https://thuviensach.vn + Rắc vôi bột vào đất trước khi trồng cây đối với đất có nguy cơ nhiễm bệnh cao. + Phun thuốc trừ nấm như Ridomil, Aliete, Zineb, Daconil...nồng độ và liều lượng theo như chỉ dẫn trên nhãn thuốc. Phương châm phòng bệnh là chính. + Trồng đúng mật độ, không nên trồng dày quá. Thường xuyên vệ sinh đồng ruộng trước, trong và sau khi thu hoạch. Ngăn ngừa đất bắn vào cây trong khi trồng trọt và chăm sóc. 3. Bệnh do virus gây hại Đặc điểm của bệnh do virus gây hại: - Gây hại trên diện rộng trong thời gian ngắn với nhiều loại cây trồng khác nhau. - Nguy cơ tiềm ẩn cao, ít gây hại trực tiếp mà phần lớn gây hại một cách gián tiếp qua côn trùng trung gian (bọ phấn, bọ trĩ, rệp...). - Hiện nay không sử dụng thuốc bảo vệ thực vật để trừ virus một cách trực tiếp. - Giải pháp tốt nhất hiện nay là kết hợp giữa các biện pháp canh tác hợp lý (luân canh, sử dụng giống kháng sạch bệnh, vệ sinh đồng ruộng, làm đất, trồng đúng mật độ, bón phân, tưới nước, cắt tỉa tạo tán, thu hoạch...) để nâng cao sức sống của cây trồng và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật để phòng trừ côn trùng trung gian tránh lây lan. 61 https://thuviensach.vn - Tác nhân gây bệnh: Do rất nhiều loại virus (TYLCV, TMV, CMV). - Cây trồng: Hầu hết các cây trồng cạn đều rất mẫn cảm với bệnh này (họ cải (cải bắp, cải bao, suplơ, su hào, xà lách, rau diếp, cải củ, cải củ đỏ..), họ cà, họ bầu bí). - Thời điểm gây hại: Gần như quanh năm, đặc biệt những tháng mùa khô (từ tháng 9 đến tháng 4 năm sau) thuận lợi cho rệp, bọ phấn, bọ trĩ phát triển. - Bộ phận bị hại: Lá, thân, quả. - Cách nhận biết: + Hiện tượng khảm loang lổ màu xanh đậm nhạt xen kẽ trên phiến lá. + Xoăn lá: Lá nhăn nheo biến dạng, thân cành rụt lại, còi cọc không lớn, hoa, quả bị rụng, quả cứng khó chín. + Héo đốm: Lá khảm vàng loang lổ, cây lùn, ở trên quả thấy các vết đốm vòng màu vàng rất rõ. - Biện pháp phòng trừ: + Trồng cây luân phiên với các cây trồng khác họ, đặc biệt là lúa nước, ngô, hành, tỏi. + Nhổ bỏ cây bệnh ngay lập tức ở cả ruộng trồng và các khu vực xung quanh để tránh lây lan nguồn bệnh. + Phòng trừ rệp, bọ phấn, bọ trĩ, nhện có hiệu quả, tránh sự lan truyền của virus. 62 https://thuviensach.vn 4. Bệnh sinh lý - Tác nhân gây bệnh: Đất thiếu canxi, rối loạn khủng hoảng nước và bón thừa đạm. - Cây trồng: Họ cải (cải bắp, cải bao, xà lách...), họ cà (cà chua, ớt...). - Thời điểm gây hại: Quanh năm. - Bộ phận bị hại: Bắp, hoa, quả. - Cách nhận biết: Khi bắp sắp được thu hoạch, những lá bên trong bị hoại tử dọc theo rìa mép với những sọc, dải màu nâu, chúng có thể lan rộng vào tới phiến lá, nhưng không biểu hiện ở những lá bên ngoài. Nguyên nhân do đất thiếu canxi, quá thừa đạm. Các vết bệnh khô gần phần đỉnh quả. - Biện pháp phòng trừ: + Bón bổ sung vôi bột vào đất trước khi trồng cây. + Tránh bón đạm quá mức, bón cân đối giữa NPK. + Khi cần thiết phun thêm phân bón qua lá siêu canxi. 5. Bệnh tuyến trùng hại rễ - Tác nhân gây bệnh: Do tuyến trùng (Meloidogyne sp.) gây ra. - Cây trồng: Trên hầu hết các cây trồng cạn. - Thời điểm gây hại: Quanh năm. - Bộ phận bị hại: Rễ, củ nằm dưới mặt đất. - Cách nhận biết: Bộ phận trên mặt đất cây lùn thấp, hơi vàng, nếu bị bệnh nặng cây có thể 63 https://thuviensach.vn bị héo. Bộ rễ có nhiều nốt sưng u hình thành nên rễ sơ cấp và thứ cấp. Nốt u sưng phình rộng rất rõ ràng. - Biện pháp phòng trừ: + Dùng giống kháng bệnh nhưng một số giống kháng bệnh có thể vượt quá tính kháng. + Thực hiện luân canh với lúa nước hoặc ngâm nước ngập ruộng. + Khử trùng đất bằng thuốc xông hơi hoặc thuốc trừ tuyến trùng đều có hiệu quả phòng trừ tuyến trùng. + Cày đất, phơi ải để tuyến trùng chết khô và tiêu huỷ cây ký chủ. 64 https://thuviensach.vn Ch­¬ng VI C¸c nhãm s©u h¹i rau vµ ph­¬ng h­íng phßng chèng s©u h¹i 1. Các nhóm sâu hại rau Sâu hại thường được chia làm hai nhóm theo triệu chứng gây hại và phương pháp phòng trừ: 1.1. Nhóm miệng gậm nhai Các loại sâu thuộc nhóm này khi gây hại cho cây trồng đều để lại vết gặm, cắn, gây những tổn thương nhìn thấy rất rõ trên các bộ phận cây trồng như lá bị cắn thủng hoặc mất từng mảng, thân cây hay hoa quả bị đục rỗng hoặc bị gặm nham nhở. Điển hình của nhóm này là các loại sâu xám, sâu khoang, sâu xanh. 1.2. Nhóm miệng hút Nhóm sâu thuộc miệng hút có đặc điểm chung là các chi phụ đều kéo dài để thích nghi cho việc lấy thức ăn ở dạng lỏng như máu động vật, dịch cây, mật hoa... Chúng dùng vòi chích hút dịch cây 65 https://thuviensach.vn và chỉ để lại những vết chích nhỏ khó nhìn thấy. Các loại sâu điển hình của nhóm này là: rệp, bọ trĩ, bọ phấn... 2. Phương hướng phòng chống sâu hại 2.1. Điều khiển sinh quần nông nghiệp theo hướng có lợi cho con người - Tăng đa dạng thảm thực vật. - Hạn chế dùng thuốc trừ sâu. - Không diệt 1 loài đến cùng, mà chỉ làm giảm mật độ dưới ngưỡng gây hại kinh tế. - Tạo thuận lợi cho thiên địch (về thức ăn, nơi cư trú, các điều kiện khác). - Bổ sung thêm vào đồng ruộng kẻ thù tự nhiên (du nhập loài mới, bổ sung số lượng cho loài đã có tại chỗ). 2.2. Cải biến điều kiện sinh sống của sâu hại - Luân canh (để cắt nguồn thức ăn của sâu hẹp thực). - Dùng giống chống chịu (tạo thức ăn không phù hợp hoặc có chất ức chế loài sâu cụ thể). - Làm đất (cày lật đất, phơi khô, làm dầm), xới xáo làm khó khăn cho sâu sống trong đất. - Làm luống to, vun luống, lấp các khe nứt nẻ trên mặt luống để ngăn cản sâu di chuyển lên xuống đất (như với bọ hà hại khoai lang). 66 https://thuviensach.vn - Bón phân hữu cơ làm giảm sự nứt nẻ bề mặt đất để hạn chế sâu từ dưới đất lên hoặc chui xuống đất. - Ngâm nước, tưới ngầm làm khó khăn cho các loài sâu sống trong đất. - Tỉa cành, tạo hình cây ăn quả, làm luống trồng theo hướng gió để giảm độ ẩm không khí trong tán cây và trong ruộng, để hạn chế sự phát triển của các loài sâu ưa ẩm. - Trồng cây che bóng, hạn chế cường độ ánh sáng để chống các loài sâu ưa ánh sáng trực xạ (như bore hại cà phê). - Phơi khô sản phẩm sau thu hoạch (giảm ẩm phần trong nông sản để không thuận lợi cho sâu mọt). - Vệ sinh đồng ruộng, trừ cây dại để hạn chế nơi cư trú và nơi qua đông, qua hè. 2.3. Giảm nhẹ khả năng bị hại cho cây trồng bằng chọn tạo giống chống chịu và né tránh sâu hại - Thu thập, bảo tồn nguồn gen chống chịu sâu. - Chọn lọc các giống có khả năng chống chịu đối với từng loài sâu cụ thể. - Lai tạo giống chống chịu, chuyển nạp gen kháng. - Điều chỉnh thời vụ và dùng các biện pháp khác nhau (như bón phân, tưới nước, dùng chất 67 https://thuviensach.vn điều hoà sinh trưởng...) để làm cho giai đoạn xung yếu của cây trồng không rơi vào lúc loài sâu chủ yếu phát sinh rộ. 2.4. Trực tiếp tiêu diệt sâu hại - Biện pháp quyết liệt nhất là dùng thuốc trừ sâu hoá học và các chế phẩm sinh học (như BT, Boverin, NPV...). Đối với thuốc hoá học phải tuân thủ nguyên tắc “4 đúng” (dùng đúng thuốc, đúng lúc, đúng nồng độ - liều lượng, đúng cách). - Bắt bằng tay và dùng các dụng cụ thô sơ. - Dùng bẫy, bả độc. - Cày lật đất, ngâm nước và một số biện pháp trong canh tác. - Chiếu xạ liều cao. 68 https://thuviensach.vn Ch­¬ng VII Qu¶n lý vµ phßng trõ s©u bÖnh h¹i c©y hä cµ (cµ chua, cµ tÝm, ít, khoai t©y...) 1. Quản lý và phòng trừ sâu hại 1.1. Sâu đục quả hại cà chua Quả cà chua thường bị một số loại sâu đục gây hại như: - Sâu khoang (Spodoptera litura Fab). - Sâu xanh (Helicoverpa armigera Hiibner). - Sâu xanh (Helicoverpa assulta Guenee). Cả 3 loài trên đều thuộc họ Ngài đêm (Noctuidae), bộ Cánh vảy (Lepidoptera). Ba loài sâu này có phổ ký chủ rất rộng, phân bố khắp nơi. Tác hại: Các vụ cà chua trồng ở Việt Nam đều bị sâu đục quả gây hại, tuy nhiên mức độ gây hại nặng, nhẹ phụ thuộc vào điều kiện khí hậu của từng vụ. Sâu đục quả thường gây hại ở vụ cà chua xuân hè nặng hơn vụ đông. Trong vụ thu đông sâu khoang là loài đục quả chủ yếu, còn trong vụ xuân 69 https://thuviensach.vn hè loài gây hại chủ yếu là loài sâu xanh Helicoverpa assulta. - Triệu chứng gây hại: Triệu chứng gây hại của ba loài trên ở cà chua có những điểm khác nhau, khi đi điều tra ngoài ruộng có thể phân biệt được rõ ràng: + Sâu khoang (S. litura): Sâu khoang hại lá là chính. Lúc nhỏ chúng sống tập trung gần ổ trứng, gặm ăn chất xanh để lại biểu bì. Khi lớn dần thì cũng dần dần phân tán, tuổi 3 đã phân tán gần hết, lúc này sâu cắn thủng hoặc khuyết thành mảng. Khi cà chua có quả thì sâu đục quả để ăn. Sâu thường đục từ cuống quả vào bên trong ăn phần thịt quả. + Sâu xanh (H. armigera): Trên cây cà chua, sâu xanh H. armigera phá hại búp non, nụ, hoa, quả; cắn đứt cuống quả làm quả rụng. Sâu còn đục vào thân cây, cắn điểm sinh trưởng, làm rỗng thân cây. Khi sâu hại trên quả cà chua xanh thì thường đục từ giữa quả vào, vết lỗ đục gọn không nham nhở. Sâu thường chui 1/2 phía đuôi vẫn ở bên ngoài, phân sâu bám bên ngoài quả. Khi quả đã già và chín thì sâu thường đục từ cuống quả và chui vào nằm gọn bên trong. Khi đó phân không đùn ra bên ngoài. Những quả cà chua bị hại có thể bị rụng hoặc gặp trời mưa thì bị thối nhanh chóng. Chất lượng quả giảm sút, ăn có mùi hôi khó chịu. 70 https://thuviensach.vn + Sâu xanh (H. assulta): Triệu chứng gây hại trên cây cà chua rất giống với sâu H. armigera, chỉ khác là vết lỗ đục của sâu không gọn mà nham nhở, có những vết bẩn khi sâu đã chui vào bên trong quả. Khi trời mưa quả dễ bị thối hơn. Mặt khác, khi sâu ăn lá để lại các lỗ thủng trên lá, khi đục trên quả thì theo hình xoáy trôn ốc. Tuổi 4, 5, 6 chủ yếu phá hại nụ quả. - Quy luật phát sinh gây hại: Cả 3 loài phá hại quanh năm, ở tất cả các vụ trồng cà chua. Vụ xuân hè bị hại nặng, tỷ lệ cây bị hại có khi đến 100% và quả bị hại nghiêm trọng. Ở vụ này trên các trà cà chua trồng sớm thường bị hại nặng hơn trồng chính vụ. Trong vụ đông sớm, từ giai đoạn sau trồng đến khi cây bắt đầu ra nụ sự gây hại của các loài sâu xanh và khoang đều thấp, sâu bắt đầu xuất hiện với mật độ cao khi cây bắt đầu có hoa và gây hại mạnh nhất khi cây thu quả rộ. Còn trong vụ xuân hè, các loài sâu đục quả xuất hiện sớm ngay sau trồng. Đầu vụ sâu khoang hại mạnh hơn, xong tới giữa vụ sự gây hại của sâu khoang không nặng bằng 2 loài sâu xanh. Ở Nhật Bản, sâu xanh H. assulta có 2-3 thế hệ/1 năm. Nhộng qua đông trong đất ở những vùng có 3 thế hệ trong 1 năm thì trưởng thành xuất hiện vào các tháng: 5-6, 7-8 và 9-10. Sâu trưởng thành đẻ trứng trên lá non, ngọn, và trên nụ hoa. Trứng kéo dài 3-5 ngày, sâu non phát triển trong 19-28 71 https://thuviensach.vn ngày và giai đoạn nhộng 10-15 ngày. Mật độ sâu ở lứa tháng 5-6 thường có mật độ thấp hơn 2 lứa sau. Sự phát sinh số lượng của 2 lứa sau phụ thuộc nhiều vào điều kiện khí hậu của tháng 7, 8. Nhiệt độ cao và ít mưa là điều kiện thích hợp nhất cho sâu non phát triển. Nếu năm nào vào thời gian này nhiệt độ thấp và ẩm độ cao thì sâu phát triển ít. - Biện pháp phòng chống: + Trước vụ trồng cà chua có thể trồng cây dẫn dụ để thu hút ba loài sâu hại này đến để tiêu diệt chúng nhằm giảm bớt sâu hại trên cà chua. Cây dẫn dụ là những cây mà những loài sâu này ưa thích. + Làm bả độc để thu hút tiêu diệt sâu trưởng thành trước đẻ trứng. Với sâu xanh thì có thể sử dụng axit oxalic hoặc oxalat amonium trộn nước đường và 1% thuốc trừ sâu Dipterex hoặc Padan. Với sâu khoang thì làm bẫy chua ngọt gồm: 4 phần mật mía (hoặc nước đường 50%) + 4 phần dấm + 1 phần rượu + 1 phần nước chứa 1% thuốc trừ sâu Dipterex hoặc Padan. + Sử dụng bẫy pheromon để thu bắt ngài trưởng thành, đặt bẫy ở ngang tầm cây đang ra hoa và đậu quả, với mật độ đặt 1 bẫy/100m2 (khoảng cách 10x10m). + Thường xuyên thu nhặt và hái những quả cà chua bị sâu đục để giảm bớt sự lây lan và sự tích luỹ số lượng sâu trên đồng ruộng. 72 https://thuviensach.vn + Sử dụng ong ký sinh Trichogramma dendrolimi (Hirai et al.,). + Sử dụng một số loại thuốc sinh học phòng trừ sâu đục quả cà chua có hiệu lực tốt như Delfin, Xentary, Tập kỳ, các chế phẩm Bacillus thuringiensis (Bt). Ngoài ra các chế phẩm NPV cũng rất hiệu quả. Với sâu khoang, hiệu lực trừ sâu của Bt kém hơn (ngoài đồng diệt được 30-50% số lượng sâu), nhưng khi phun phối hợp với thuốc trừ sâu khác thì hiệu quả tốt. Người ta cũng đã thí nghiệm dùng NPV-P để trừ sâu khoang có kết quả tốt. + Khi mật độ sâu cao có thể sử dụng một số loại thuốc hoá học cho hiệu lực trừ sâu đục quả cao nhưng ít độc và có thời gian phân giải nhanh như Decis, Trebon, Sherpa, Pegasus, Ethylthiometon, Fenvalerate vào khoảng 45 ngày trước thu hoạch. 1.2. Bọ phấn hại cà chua (Bemisia tabaci Gennadlus) - Phân bố: Bọ phấn là loài sâu hại cây trồng ở nhiều nước ôn đới và nhiệt đới. - Ký chủ: Ở nước ta, bọ phấn có trên nhiều loại cây trồng và cây dại. Trên cây trồng chúng gây hại trên nhiều họ khác nhau như: họ cà (cà chua, thuốc lá, cà bát, khoai tây, ớt...); họ đậu (đậu cô ve, đậu vàng, đậu tương, lạc..); họ bầu bí 73 https://thuviensach.vn (dưa chuột, bí xanh, dưa gang, bí đỏ); họ bìm bìm (khoai lang...); họ bông (bông); cây mơ lông... - Triệu chứng và mức độ gây hại: Bọ phấn chích hút dịch ở lá, ngọn và phần thân non. Triệu chứng tác hại trực tiếp khó nhận biết. Ở những chỗ có bọ phấn gây hại thường phủ một lớp bụi màu trắng, trên lá và thân cây có thể có màu đen, dính. Tác hại lớn của bọ phấn là làm môi giới truyền virus gây bệnh cho cây như bệnh xoăn lá cà chua. Cây nhiễm bệnh, lá bị quăn queo, gân lá dày lên màu vàng, lá biến vàng, vàng sẫm hoặc vàng loang lổ. Cây cà chua bị xoăn lá ở giai đoạn sớm thường không cho thu quả hoặc nếu có quả thì quả nhỏ, quả khi chín thường cứng. Tỷ lệ cây nhiễm bệnh xoăn lá cà chua trên đồng ruộng tăng khi mật độ bọ phấn tăng lên. Cà chua xuân hè hoặc vụ đông sớm, những ruộng cà chua trồng gần làng thường bị xoăn lá nghiêm trọng hơn. - Đặc điểm hình thái: Hình thái bọ trưởng thành: Con đực thường nhỏ hơn con cái, con đực thân dài 0,75-1 mm, sải cánh 1,1-1,5mm; con cái cơ thể dài 1,1-1,4mm, sải cánh 1,75-2mm. Đôi cánh trước và sau dài gần bằng nhau. Toàn thân và cánh phủ một lớp phấn màu trắng nên gọi là bọ phấn. Dưới lớp phấn trắng, thân có màu vàng nhạt. Mắt kép có một rãnh ngang chia thành 2 phần trông hơi giống hình số 8. Râu đầu có 6 đốt, 2 đốt đầu ngắn, những đốt còn lại 74 https://thuviensach.vn dài và mảnh, đốt cuối cùng có một lông dạng gai. Chân dài và mảnh. Bàn chân có 2 đốt, có 2 vuốt bàn chân, ở giữa 2 vuốt có một vật lồi. Bụng có 9 đốt, đốt thứ nhất hơi thót lại làm cơ thể có dạng hình ong. Mảnh lưng đốt bụng cuối cùng ở con đực có 2 vật lồi. Ống đẻ trứng ở con cái tạo nên từ 3 đôi vật lồi hợp lại như một mũi khoan. Sâu non có cơ thể màu vàng nhạt. Khi mới nở có chân và bò dưới mặt lá, sau đó sâu non ở cố định một chỗ dưới mặt lá, lột xác sang tuổi 2 và không còn chân, tuy vậy trong suốt giai đoạn sâu non đều có mắt kép và râu đầu. Kích thước sâu non đẫy sức dài 0,7- 0,9mm, rộng 0,5-0,6mm. Sâu non có 3 tuổi. Nhộng giả hình bầu dục, màu sáng, có một số lông thưa sắp xếp 2 bên sườn, phía sau lỗ hậu môn có rãnh mông. Miệng thoái hoá, râu và chân ngắn hơi cong. Trứng hình bầu dục có cuống. Trứng dài 0,18-0,2mm (trừ phần cuống). Mới đẻ màu trong suốt, sau chuyển sang màu sáp ong, rồi màu nâu xám. - Tập tính sinh sống và quy luật phát sinh gây hại: Bọ trưởng thành ban ngày ở dưới mặt lá hoạt động rất linh hoạt. Khi bị khua động lập tức bay vút lên cao khoảng 0,5 mét và xa 1-2 mét, sau đó sà xuống ngọn cây. Khi trời nắng to hoặc trời mưa thì bọ trưởng thành thường nấp dưới những lá gần mặt đất và những nơi rậm rạp. Hàng ngày bọ trưởng thành hoạt động giao phối nhiều nhất lúc 75 https://thuviensach.vn 5-6 giờ sáng và 4-5 giờ chiều. Bọ không thích ánh sáng trực xạ. Trứng đẻ thành ổ 4-6 quả, ở mặt dưới của lá cũng có khi đẻ rải rác trong mô lá, thường đẻ tập trung ở lá bánh tẻ. Trứng lúc đầu có màu hơi trắng sau đó chuyển sang màu nâu. Một con cái đẻ khoảng 50-160 quả trứng. Trong điều kiện nhiệt độ 30°C, giai đoạn trứng kéo dài trong khoảng 5-9 ngày. Sâu non tuổi 1 cơ thể dẹt, hình ôval và hơi giống với rệp sáp non, bò chậm chạp trên lá, cuối tuổi 1 chúng ở mặt dưới lá, tại đó lột xác sang tuổi 2, từ đó sống cố định cho đến lúc hoá trưởng thành. Sâu non tuổi 1, 2, 3 kéo dài trong khoảng 2-4 ngày tùy theo điều kiện nhiệt độ. Sâu non tuổi 4 là giai đoạn tiền nhộng, cơ thể dài 0,7mm. Giai đoạn nhộng kéo dài trong khoảng 6 ngày. Sau khi hóa trưởng thành từ 12-20 giờ thì chúng bắt đầu giao phối, chúng giao phối một số lần trong thời gian này, con cái trưởng thành có thể sống tới 60 ngày, còn con đực chỉ sống từ 9-17 ngày. Con trưởng thành không có khả năng bay xa nhưng nhờ gió to nó có thể phát tán đi rất xa. Trong điều kiện nhiệt độ 18-190 C và độ ẩm không khí 90%, vòng đời bọ phấn 35-54 ngày. Quy luật phát sinh của bọ phấn phụ thuộc vào nhiều yếu tố ngoại cảnh. Nhiệt độ thích hợp cho bọ phấn là 18- 330C. Ở 250C, vòng đời của bọ phấn là 22-23 ngày. Mùa hè nhiệt độ trung bình từ 340C trở lên sẽ làm cho sâu non bọ phấn bị chết rất nhiều và không 76 https://thuviensach.vn thuận lợi cho hoạt động sống của bọ trưởng thành. Độ ẩm không khí phù hợp với chúng từ 80% trở lên, phù hợp nhất là 90-95%. Bọ phấn phát triển quanh năm trên đồng ruộng, thường có hiện tượng gối lứa nên khó xác định số lứa. Trong một năm có 2 đợt phát sinh rộ là đầu tháng 3 và đầu tháng 5. Ở những vùng có khí hậu và thức ăn đầy đủ, bọ phấn có thể có tới 11-15 thế hệ trong một năm - Biện pháp phòng trừ: + Có thể sử dụng bẫy dính màu vàng để diệt trừ bọ phấn khi mật độ còn thấp, dùng giống chống bọ phấn. Luân canh cây cà chua với những cây không phải là ký chủ của bọ phấn. Diệt sạch cỏ dại xung quanh ruộng (những loài cỏ là ký chủ phụ của bọ phấn), ngoài ra cỏ còn là nơi trung gian để giữ nguồn bệnh cà chua từ vụ trước sang vụ sau (Bedford et al., 1998). Bảo vệ và sử dụng một số loài kẻ thù tự nhiên của bọ phấn, như tại Mỹ người ta đã sử dụng một số loài ký sinh bọ phấn như loài ký sinh Encarsia luteola, Encarsia formosa và loài Verticillium lecanii (Rivany and Gerling, 1987; Rosen et al., 1994). + Phân vùng trồng cà chua, khoai tây để dễ tổ chức phòng chống. + Triệt nguồn cây mang bệnh virus bằng con đường chọn lọc giống và loại cây bị bệnh trên ruộng trồng cà chua, khoai tây, để giảm khả năng tiếp xúc của bọ phấn trưởng thành với cây bị 77 https://thuviensach.vn bệnh. Khi cây cà chua bị bọ phấn gây hại mạnh có thể sử dụng một số loại thuốc theo nồng độ khuyến cáo. Nên quan tâm phun phòng ở những ruộng trồng cà chua ven làng, một số loại thuốc sử dụng có hiệu lực trừ bọ phấn cao như: Bifenthrin, Buprofezin, Imidacloprid, Fenpropathrin, Endosulphan, Cyfluthrin, Amitraz, Fenoxycarb, Deltamethrin và Azidirachtin. 1.3. Rệp sáp (Aphid gossypii G) - Phân bố: Rệp sáp là loài phân bố rộng ở nhiều nước trên thế giới, cả ở nhiệt đới và ôn đới. Phổ ký chủ của chúng rất rộng, chủ yếu gây hại các cây trồng ngoài đồng thuộc nhiều giống thực vật khác nhau như: cà chua, cà tím, ớt và nhiều loại cây ăn quả và cây cảnh khác như: cây cam, quýt, bưởi, dâm bụt, sanh si, bông, khoai tây, nho, thuốc lá, cà phê, đào và tồn tại trên nhiều cây dại trong tự nhiên. Ngoài ra, chúng cũng có thể tồn tại trên các nông sản trong thời gian bảo quản như trên củ khoai tây. - Đặc điểm phát sinh phát triển: Rệp trưởng thành: con cái hình bầu dục nhưng không đều, phía đầu thon nhỏ, nhưng bụng lại nở rộng ra, chiều dài cơ thể 2,5- 4mm, rộng 2- 3mm. Trên cơ thể phủ một lớp bột sáp trắng, bên dưới lớp sáp này là lớp da màu vàng hồng. Xung quanh cơ thể có 18 đôi tua sáp trắng, chiều dài các 78 https://thuviensach.vn