🔙 Quay lại trang tải sách pdf ebook Các Chủ Đề Cơ Bản Ôn Thi Vào Đại Học – Cao Đẳng Môn Lịch Sử
Ebooks
Nhóm Zalo
Hợp tác giữa Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam và Mạng đào tạo BEA.VN 1
AOTRANGTB.COM
Bản quyền của Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam Download tài liệu học tập tại : http://aotrangtb.com
Hợp tác giữa Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam và Mạng đào tạo BEA.VN
2
LÊ MẬU HÃN (Chủ biên)
LÊ ĐÌNH HÀ - NGUYỄN HỒNG LIÊN - LÊ HỒNG SƠN
CÁC CHỦ ĐỀ CƠ BẢN
ÔN THI ĐẠI HỌC VÀ CAO ĐẲNG Môn: Lịch Sử
NHÀ XUẤT BẢN GIÁO DỤC VIỆT NAM
Bản quyền của Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam Download tài liệu học tập tại : http://aotrangtb.com
Hợp tác giữa Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam và Mạng đào tạo BEA.VN
3
Chịu trách nhiệm xuất bản :
Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng Giám đốc NGÔ TRẦN ÁI
Phó Tổng Giám đốc kiêm Tổng biên tập NGUYỄN QUÝ THAO
Tổ chức bản thảo và chịu trách nhiệm nội dung :
Phó Tổng biên tập LÊ HỮU TỈNH
Giám đốc CTCP Đầu tƣ và Phát triển Giáo dục Hà Nội VŨ BÁ KHÁNH
Biên tập nội dung và sửa bản in :
BÙI TUYẾT HƢƠNG
Thiết kế sách :
NGUYỄN KIM TOÀN
Trình bày bìa :
ĐINH THUỲ LINH
Chế bản :
CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT KẾ VÀ PHÁT HÀNH SÁCH GIÁO DỤC
Công ty cổ phần Đầu tƣ và Phát triển Giáo dục Hà Nội -
Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam giữ quyền công bố tác phẩm.
67 - 2010/CXB/18 - 08/GD Mã số : C3D06A0 - ĐTH
Bản quyền của Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam Download tài liệu học tập tại : http://aotrangtb.com
Hợp tác giữa Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam và Mạng đào tạo BEA.VN
4
Lời nói đầu
Cuốn sách Các chủ đề cơ bản ôn thi đại học và cao đẳng môn Lịch sử nhằm giúp học sinh đã học xong chƣơng trình trung học phổ thông, củng cố, ôn luyện và hệ thống hoá kiến thức lịch sử để chuẩn bị thi vào các trƣờng đại học và cao đẳng.
Cuốn sách đƣợc kết cấu theo ba phần :
Phần một : Các chủ đề cơ bản
Khái quát kiến thức cơ bản theo chƣơng trình và sách giáo khoa Lịch sử 12 chƣơng trình Chuẩn và Nâng cao ; cung cấp cho học sinh những nội dung cơ bản, đồng thời có chú trọng đến trọng tâm kiến thức của từng chủ đề.
Phần hai : Các đề ôn luyện
Các câu hỏi đƣợc sắp xếp lại theo các đề và hƣớng dẫn cách làm bài bao gồm : Phần Lịch sử thế giới gồm những câu hỏi về diễn biến chính của lịch sử một nƣớc với những sự kiện tiêu biểu qua các thời kì của lịch sử thế giới hiện đại, hoặc những vấn đề nổi bật của từng khu vực mà các em học sinh cần ghi nhớ. Phần Lịch sử Việt Nam gồm các câu hỏi đề cập đến nhiều sự kiện lớn của lịch sử dân tộc thời hiện đại, hoặc những thời kì lịch sử cụ thể, hay về một vấn đề lịch sử cơ bản, xuyên suốt nhiều thời kì nối tiếp nhau.
Phần ba : Một số đề thi vào đại học và cao đẳng
Các tác giả đã sƣu tầm một số đề thi vào các trƣờng đại học và cao đẳng năm học 2008 - 2009 và 2009 - 2010 để học sinh tham khảo trong quá trình ôn luyện.
Nhân cuốn sách đƣợc xuất bản, các tác giả xin chân thành cảm ơn Giáo sƣ, Nhà giáo nhân dân Đinh Xuân Lâm đã đọc và góp cho nhiều ý kiến quý báu.
Cuốn sách chắc chắn không thể tránh khỏi những khiếm khuyết, rất mong nhận đƣợc sự góp ý để lần xuất bản sau cuốn sách đƣợc hoàn thiện hơn.
Thƣ từ xin gửi về :
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC HÀ NỘI
187B - Giảng Võ - Hà Nội
CÁC TÁC GIẢ
Bản quyền của Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam Download tài liệu học tập tại : http://aotrangtb.com
Hợp tác giữa Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam và Mạng đào tạo BEA.VN
5
Phần một
CÁC CHỦ ĐỀ CƠ BẢN
LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI
TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 2000
SỰ HÌNH THÀNH TRẬT TỰ THẾ GIỚI MỚI
SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI (1945 - 1949)
I – HỘI NGHỊ IANTA (2–1945)
+ Hội nghị họp ở Ianta (Liên Xô) từ ngày 4 đến 11 - 2 - 1945 với nguyên thủ của 3 nƣớc Liên Xô, Mĩ và Anh. + Nội dung hội nghị :
• Thoả thuận tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít Đức và chủ nghĩa quân phiệt Nhật Bản ; Liên Xô sẽ tham gia chống Nhật sau khi kết thúc chiến tranh ở châu Âu.
• Thành lập Liên hợp quốc.
• Thoả thuận việc đóng quân tại các nƣớc nhằm giải giáp quân đội phát xít và phân chia phạm vi ảnh hƣởng ở châu Âu và châu Á.
+ Những quyết định của Hội nghị Ianta đã trở thành khuôn khổ của một trật tự thế giới mới đƣợc thiết lập trong những năm 1945 – 1947, thƣờng đƣợc gọi là "Trật tự hai cực Ianta".
II – SỰ THÀNH LẬP LIÊN HỢP QUỐC
- Hội nghị thông qua Hiến chƣơng và tuyên bố thành lập Liên hợp quốc ở
Xan Phranxixcô (25 - 4 đến 26 - 6 - 1945), Hiến chƣơng có hiệu lực từ ngày 24 - 10 - 1945. Từ 51 nƣớc khi thành lập, đến 2006 có 192 nƣớc.
- Mục đích : Duy trì hoà bình và an ninh thế giới ; phát triển các mối quan hệ hữu nghị giữa các dân tộc và tiến hành sự hợp tác quốc tế giữa các nƣớc trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc bình đẳng và quyền tự quyết của các dân tộc.
- Vai trò của Liên hợp quốc :
+ Là một diễn đàn hợp tác quốc tế đấu tranh để giữ gìn hoà bình, an ninh thế giới.
+ Liên hợp quốc có nhiều cố gắng trong các hoạt động :
• Giải quyết các tranh chấp, xung đột, tiến hành giải trừ quân bị.
Bản quyền của Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam Download tài liệu học tập tại : http://aotrangtb.com
Hợp tác giữa Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam và Mạng đào tạo BEA.VN
6
• Thủ tiêu chủ nghĩa thực dân và chủ nghĩa phân biệt chủng tộc.
• Giúp đỡ các dân tộc về kinh tế, văn hoá, giáo dục, y tế, nhân đạo.
III – SỰ HÌNH THÀNH HAI HỆ THỐNGXÃ HỘI ĐỐI LẬP
Trên lãnh thổ châu Âu đã hình thành hai khu vực ảnh hƣởng của Liên Xô và Mĩ với những con đƣờng phát triển khác nhau : Đông Âu xã hội chủ nghĩa và
Tây Âu tƣ bản chủ nghĩa.
+ Liên Xô đã thiết lập quan hệ kinh tế chặt chẽ với các nƣớc Đông Âu và tới tháng 1 - 1949 thì Liên Xô và các nƣớc Đông Âu thành lập Hội đồng tƣơng trợ kinh tế (SEV).
+ Mĩ thực hiện "Kế hoạch Mácsan" (4 - 1948 - 6 - 1952) nhằm viện trợ cho các nƣớc Tây Âu khôi phục kinh tế và tăng cƣờng ảnh hƣởng của Mĩ ở đây.
LIÊN XÔ VÀ CÁC NƢỚC ĐÔNG ÂU (1945 - 1991)
LIÊN BANG NGA (1991 - 2000)
I – LIÊN XÔ VÀ CÁC NƢỚC ĐÔNG ÂU TỪ NĂM 1945 ĐẾN GIỮA NHỮNG NĂM 1970 1. Liên Xô
Công cuộc khôi phục kinh tế (1945 – 1950)
– Liên Xô chịu tổn thất nặng nề nhất trong cuộc chiến tranh chống phát xít : Khoảng 27 triệu ngƣời chết ; 1710 thành phố, hơn 70.000 làng mạc, gần 32.000 nhà máy, xí nghiệp bị tàn phá. Đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn.
– Các nƣớc phƣơng Tây tiến hành "Chiến tranh lạnh", bao vây kinh tế Liên Xô. Trong bối cảnh ấy, Liên Xô buộc phải củng cố quốc phòng, vừa phải hàn gắn vết thƣơng chiến tranh, vừa phát triển kinh tế.
– Hoàn thành thắng lợi kế hoạch 5 năm (1946 – 1950) trƣớc thời hạn 9 tháng.
– Sản xuất công nghiệp tăng 73% so với mức trƣớc chiến tranh, sản xuất nông nghiệp cũng vƣợt mức trƣớc chiến tranh ; năm 1949, chế tạo thành công bom nguyên tử.
Liên Xô tiếp tục xây dựng cơ sở vật chất – kĩ thuật của CNXH (từ năm 1950 đến nửa đầu những năm 1970) Liên Xô thực hiện nhiều kế hoạch dài hạn nhằm mục tiêu xây dựng cơ sở vật chất – kĩ thuật của CNXH và đã trở thành một đất nƣớc hùng mạnh, có nền công nghiệp hiện đại, nông nghiệp tiên tiến, khoa học – kĩ thuật ở trình độ cao.
- Về công nghiệp, đến đầu những năm 1970, Liên Xô trở thành cƣờng quốc công nghiệp đứng hàng thứ hai thế giới (sau Mĩ),...
- Về khoa học – kĩ thuật, năm 1957, Liên Xô phóng thành công vệ tinh nhân tạo ; năm 1961, phóng thành công tàu vũ trụ cùng với nhà du hành Gagarin bay vòng quanh Trái đất.
Bản quyền của Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam Download tài liệu học tập tại : http://aotrangtb.com
Hợp tác giữa Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam và Mạng đào tạo BEA.VN
7
- Về xã hội, có những thay đổi rõ rệt về cơ cấu giai cấp và dân trí : 1971, 3/4 số dân đạt trình độ trung học và đại học.
Tình hình chính trị và chính sách đối ngoại của Liên Xô
- Về tình hình chính trị, từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến giữa những năm 1970, nhìn chung ổn định. Đảng Cộng sản và Nhà nƣớc hoạt động có hiệu quả, gây đƣợc niềm tin trong nhân dân...
- Về đối ngoại, Liên Xô luôn thi hành chính sách đối ngoại hoà bình và tích cực ủng hộ phong trào cách mạng thế giới :
2. Các nƣớc Đông Âu
- Trƣớc Chiến tranh thế giới thứ hai, hầu hết các nƣớc Đông Âu đều lệ thuộc vào các nƣớc phƣơng Tây ; trong chiến tranh, các nƣớc này đều bị phe phát xít chiếm đóng.
- Trong những năm 1944 - 1945, nhân dân ở đây đã nổi dậy phối hợp với quân đội Liên Xô tiêu diệt bọn phát xít, giành chính quyền và thành lập các Nhà nƣớc dân chủ nhân dân.
- Trong những năm 1947 - 1949, các nƣớc Đông Âu đều tiến hành những cải cách dân chủ : cải cách ruộng đất, quốc hữu hoá các xí nghiệp tƣ bản nƣớc ngoài, thực hiện các quyền tự do dân chủ,... Mặc dù bị các chính đảng tƣ sản chống phá, đến những năm 1948 – 1949 các nƣớc này đều hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ (gạt bỏ đƣợc các đảng tƣ sản ra khỏi chính phủ, hoàn thành cải cách) và bƣớc vào xây dựng CNXH.
- Từ năm 1950 đến năm 1975, thực hiện thành công 5 kế hoạch 5 năm ; từ những nƣớc nghèo nàn, lạc hậu, các nƣớc này trở thành những nƣớc công – nông nghiệp tiên tiến.
3. Quan hệ hợp tác giữa các nƣớc XHCN ở châu Âu
Quan hệ hợp tác kinh tế, khoa học – kĩ thuật
- Ngày 8 - 1 - 1949, Hội đồng tƣơng trợ kinh tế (SEV) đƣợc thành lập.
- Mục đích là củng cố, hoàn thiện sự hợp tác giữa các nƣớc xã hội chủ nghĩa, thúc đẩy sự tiến bộ về kinh tế và kĩ thuật, nâng cao mức sống của nhân dân các nƣớc thành viên.
- Trong hơn 20 năm hoạt động, SEV có những đóng góp lớn đối với sự phát triển của các nƣớc thành viên, tỉ trọng sản xuất công nghiệp tăng từ 18% lên 33% (1951 – 1973), tốc độ tăng trƣởng công nghiệp 10%/năm.
Quan hệ hợp tác chính trị – quân sự
- Tổ chức Hiệp ƣớc Vácsava đƣợc Liên Xô và các nƣớc Đông Âu thành lập ngày 14 - 5 - 1955. - Mục tiêu củng cố tình hữu nghị, tăng cƣờng sức mạnh của các nƣớc XHCN.
- Tổ chức Hiệp ƣớc Vácsava trở thành đối trọng với NATO, đóng vai trò trong việc giữ gìn hoà bình, an ninh ở châu Âu và thế giới.
II – LIÊN XÔ VÀ CÁC NƢỚC ĐÔNG ÂU TỪ GIỮA NHỮNG NĂM 1970 ĐẾN NĂM 1991 1. Liên Xô
Bản quyền của Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam Download tài liệu học tập tại : http://aotrangtb.com
Hợp tác giữa Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam và Mạng đào tạo BEA.VN
8
Tình hình kinh tế – xã hội
- Cuộc khủng hoảng năng lƣợng (dầu mỏ) thế giới năm 1973, sự phát triển nhanh chóng của cách mạng khoa học – kĩ thuật đã tác động vào tình hình kinh tế – xã hội của thế giới, đặt ra thử thách khắc nghiệt với tất cả các nƣớc là phải cải cách để thích nghi, nếu không sẽ tụt hậu, khủng hoảng.
+ Lực lƣợng sản xuất, trình độ kĩ thuật thấp kém, năng suất lao động thấp, nền kinh tế mất cân đối, lạm phát,...
+ Quan hệ sản xuất, chế độ quan liêu bao cấp, phân phối cào bằng không kích thích tính chủ động, sáng tạo và năng lực của ngƣời lao động.
+ Xã hội thiếu dân chủ, thiếu kỉ cƣơng, đời sống nhân dân khó khăn,...
Công cuộc cải tổ (1985 – 1991)
- M.Goócbachốp lên nắm quyền lãnh đạo Đảng và Nhà nƣớc (31985) đã đƣa ra đƣờng lối cải tổ. - Mục đích cải tổ : đổi mới mọi mặt đời sống xã hội, xây dựng chủ nghĩa xã hội nhƣ bản chất của nó.
- Kết quả : Do sai lầm trong đƣờng lối và phƣơng pháp (nhƣ xa rời những nguyên tắc của CNXH, chỉ nhấn mạnh vào cải tổ chính trị,...), công cuộc cải tổ đã dẫn tới thất bại, đất nƣớc lâm vào khủng hoảng trầm trọng, mất ổn định, phải thực hiện chế độ đa đảng, xung đột sắc tộc, chế độ XHCN ở Liên Xô tan rã.
Sự tan rã của Liên bang Xô viết
- Cuộc đảo chính ngày 19 - 8 - 1991 do một số ngƣời lãnh đạo Đảng và Nhà nƣớc Liên Xô tiến hành nhằm lật đổ Goócbachốp. Ngày 21 - 8 - 1991, cuộc đảo chính thất bại.
+ Đảng Cộng sản Liên Xô bị đình chỉ hoạt động (29 - 8 - 1991) ; chính quyền Xô viết bị tê liệt. + Các nƣớc cộng hoà tuyên bố độc lập.
+ Quốc hội bãi bỏ Hiệp ƣớc Liên bang năm 1922.
+ Cộng đồng các quốc gia độc lập (SNG) ra đời (21 - 12 - 1991) với 11 nƣớc cộng hoà tham gia. + Ngày 25 - 12 - 1991, lá cờ đỏ búa liềm trên nóc điện Cremli bị hạ xuống, đánh dấu sự tan vỡ của Liên bang Xô viết sau 74 năm tồn tại.
2. Các nƣớc Đông Âu từ giữa những năm 70 đến năm 1991
Nền kinh tế các nƣớc Đông Âu bị suy thoái và khủng hoảng vào cuối năm 1989 ; nhân dân giảm lòng tin, sự bất bình tăng lên, nhiều nƣớc đã xảy ra đấu tranh, đình công, đất nƣớc không ổn định.
- Cuộc khủng hoảng nổ ra đầu tiên ở Ba Lan vào cuối năm 1988, sau đó lan ra các nƣớc Hunggari, Tiệp Khắc, CHDC Đức, Rumani, Bungari, Anbani.
- Mít tinh, biểu tình, tuần hành, bãi công diễn ra dồn dập, đòi cải cách kinh tế, đòi thực hiện đa nguyên chính trị, đòi tổng tuyển cử tự do...
- Kết quả : Mọi sinh hoạt đất nƣớc bị tê liệt, lâm vào khủng hoảng toàn diện, các nhà lãnh đạo các nƣớc Đông Âu lần lƣợt tuyên bố từ bỏ quyền lãnh đạo của Đảng Cộng sản, chấp nhận đa nguyên chính trị...
3. Nguyên nhân tan rã của chế độ XHCN ở Liên Xô và các nƣớc Đông Âu
Bản quyền của Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam Download tài liệu học tập tại : http://aotrangtb.com
Hợp tác giữa Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam và Mạng đào tạo BEA.VN
9
- Những sai lầm, thiếu sót về mặt kinh tế, xã hội làm cho sản xuất đình trệ, đời sống nhân dân không đƣợc cải thiện, quyền tự do dân chủ không đƣợc đảm bảo,...
- Không bắt kịp sự phát triển của khoa học - kĩ thuật hiện đại.
- Khi cải tổ lại phạm sai lầm trên nhiều mặt, làm cho khủng hoảng càng thêm nặng nề. - Sự chống phá của các thế lực phản động trong và ngoài nƣớc.
- Hậu quả của sự tan rã của chế độ XHCN ở Liên Xô và Đông Âu là sự tổn thất chƣa từng có của phong trào cộng sản và công nhân quốc tế : Hệ thống XHCN không còn nữa.
III – LIÊN BANG NGA TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2000
- Liên bang Nga là "quốc gia kế tục Liên Xô" trong quan hệ quốc tế.
- Về kinh tế, từ năm 1992 Chính phủ thực hiện tƣ nhân hóa nền kinh tế, thực hiện nền kinh tế thị trƣờng, tốc độ tăng trƣởng kinh tế từ năm 1990 đến năm 1995 là âm, từ năm 1997 bắt đầu phục hồi, đến năm 2000 tốc độ tăng là 9%.
- Về chính trị, từ năm 1992, tình hình chính trị không ổn định, từ năm 2000 tình hình đƣợc cải thiện. - Về đối ngoại :
+ Từ năm 1992 đến năm 1993, nƣớc Nga theo đuổi chính sách đối ngoại "định hƣớng Đại Tây Dƣơng" ngả về các cƣờng quốc phƣơng Tây.
+ Từ năm 1994, nƣớc Nga chuyển sang chính sách đối ngoại "định hƣớng Âu - Á", tăng cƣờng quan hệ với các nƣớc của cả hai châu lục.
TRUNG QUỐC VÀ BÁN ĐẢO TRIỀU TIÊN
I – TRUNG QUỐC
1. Sự thành lập nƣớc Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa và thành tựu 10 năm đầu xây dựng chế độ mới (1949 - 1959)
– Cuối năm 1949, cuộc nội chiến kết thúc, toàn bộ lục địa Trung Quốc đƣợc giải phóng, tập đoàn Tƣởng Giới Thạch tháo chạy ra Đài Loan.
Ngày 1 - 10 - 1949, nƣớc Cộng hoà nhân dân Trung Hoa đƣợc thành lập, đứng đầu là Chủ tịch Mao Trạch Đông.
- Nhiệm vụ của nhân dân Trung Quốc là đƣa đất nƣớc thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu, phát triển kinh tế – xã hội, văn hoá và giáo dục.
- Những cải cách và bƣớc đi để thực hiện nhiệm vụ trên : cải cách ruộng đất và hợp tác hoá nông nghiệp, cải tạo công thƣơng nghệip tƣ bản tƣ doanh, tiến hành công nghiệp hoá, phát triển văn hoá giáo dục. - Thành tựu : Cuối năm 1952, công cuộc khôi phục kinh tế thành công, kế hoạch 5 năm (1953 – 1957) thu đƣợc thành tựu to lớn, bộ mặt đất nƣớc thay đổi, đời sống nhân dân đƣợc cải thiện.
- Thực hiện chính sách đối ngoại tích cực : Kí với Liên Xô "Hiệp ƣớc hữu nghị, đồng minh và tƣơng trợ Trung – Xô" (14 - 2 - 1950), giúp nhân dân Triều Tiên chống Mĩ (1950 – 1953), giúp nhân dân Việt Nam chống Pháp, tham gia Hội nghị Băng Đung (1955)...
2. Trung Quốc trong những năm không ổn định (1959 - 1978)
Bản quyền của Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam Download tài liệu học tập tại : http://aotrangtb.com
Hợp tác giữa Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam và Mạng đào tạo BEA.VN
10
- Về đối nội, từ năm 1959 Trung Quốc lâm vào tình trạng không ổn định kéo dài 20 năm (1959 – 1978) trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội.
+ Việc thực hiện đƣờng lối "Ba ngọn cờ hồng", cuộc "Đại cách mạng văn hoá vô sản" (1966 – 1976) đã để lại những hậu quả nghiêm trọng về mọi mặt với nhân dân Trung Quốc.
- Về đối ngoại, Trung Quốc tiếp tục ủng hộ cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc của nhân dân Á, Phi, Mĩ La tinh, nhƣng bắt đầu có những xung đột với các nƣớc láng giềng.
3. Công cuộc cải cách mở cửa từ năm 1978
Đƣờng lối mới đƣợc Đặng Tiểu Bình khởi xƣớng, Trung ƣơng Đảng Cộng sản thông qua (121978), mở đầu cho công cuộc cải cách – mở cửa.
- Nội dung của cuộc cải cách : Lấy phát triển kinh tế làm trung tâm, kiên trì bốn nguyên tắc cơ bản (con đƣờng XHCN, chuyên chính dân chủ nhân dân,
sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Trung Quốc, chủ nghĩa Mác-Lênin, tƣ tƣởng
Mao Trạch Đông) ; tiến hành cải cách – mở cửa, chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng XHCN.
- Mục tiêu : Nhằm hiện đại hoá và xây dựng CNXH mang đặc sắc Trung Quốc với mục tiêu biến Trung Quốc thành quốc gia giàu mạnh, dân chủ, văn minh.
- Thành tựu của công cuộc cải cách – mở cửa :
+ Sau 20 năm (1979 – 1998), nền kinh tế có bƣớc tiến nhanh chóng, đạt tốc độ tăng trƣởng cao nhất thế giới ; thu nhập bình quân đầu ngƣời tăng,...
+ Khoa học - kĩ thuật, văn hoá và giáo dục đều đạt thành tựu quan trọng, là nƣớc thứ ba (sau Nga, Mĩ) có tàu cùng con ngƣời bay vào vũ trụ.
- Về đối ngoại, Trung Quốc có nhiều thay đổi theo hƣớng hoà dịu : Năm 1979, Trung Quốc thiết lập quan hệ ngoại giao với Mĩ ; từ những năm 80 của thế kỉ XX, Trung Quốc bình thƣờng hoá với Liên Xô, Việt Nam, Mông Cổ, khôi phục quan hệ ngoại giao với một số nƣớc.
II – BÁN ĐẢO TRIỀU TIÊN
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Triều Tiên bị chia thành hai miền. Nhà nƣớc Đại Hàn Dân Quốc (Hàn Quốc) đƣợc thành lập ở phía nam (81948), Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Triều Tiên ra đời ở phía bắc (91948).
- Tháng 6 - 1950, cuộc chiến tranh giữa hai miền bùng nổ, kéo dài hơn 3 năm (1950 – 1953). Tháng 7 - 1953, Hiệp định đình chiến đƣợc kí kết giữa hai miền Nam - Bắc, lấy vĩ tuyến 38 làm ranh giới quân sự.
1. Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Triều Tiên
- Sau chiến tranh, CHDCND Triều Tiên bƣớc vào xây dựng đất nƣớc với nhiều kế hoạch dài hạn.
- Đặc điểm nền kinh tế : mang tính kế hoạch hoá tập trung cao độ, tập thể hoá nông nghiệp, công nghiệp hoàn toàn do nhà nƣớc quản lí, công nghiệp nặng, đặc biệt công nghiệp quốc phòng, đƣợc chú trọng. Nền kinh tế còn khó khăn, nhất là nạn thiếu lƣơng thực, mặc dù đƣợc tuyên bố mở cửa từ năm 1995.
2. Đại Hàn Dân Quốc (Hàn Quốc)
- Những năm 50 đầu 60 của thế kỉ XX, kinh tế – xã hội khó khăn.
Bản quyền của Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam Download tài liệu học tập tại : http://aotrangtb.com
Hợp tác giữa Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam và Mạng đào tạo BEA.VN
11
- Từ thập niên 60, kinh tế Hàn Quốc có những thay đổi lớn, trở thành "con rồng kinh tế" sau ba thập niên phát triển.
CÁC NƢỚC ĐÔNG NAM Á
I – SỰ THÀNH LẬP CÁC QUỐC GIA ĐỘC LẬP SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI 1. Khái quát về quá trình giành độc lập
- Trƣớc Chiến tranh thế giới thứ hai, hầu hết các nƣớc trong khu vực đều là thuộc địa của các đế quốc Âu – Mĩ, sau đó là Nhật Bản.
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, các nƣớc trong khu vực đều giành thắng lợi ở những mức độ khác nhau : + Các nƣớc tuyên bố độc lập : Inđônêxia (8 - 1945), Việt Nam (9 - 1945), Lào (10 - 1945).
+ Những nƣớc giải phóng đƣợc một số vùng lãnh thổ : Miến Điện (nay là Mianma), Mã Lai (nay là Malaixia), Philíppin.
- Các nƣớc thực dân Âu - Mĩ quay trở lại tái chiếm Đông Nam Á. Nhân dân Đông Nam Á lại phải tiếp tục đấu tranh chống thực dân Âu - Mĩ.
+ Vào giữa những năm 50 của thế kỉ XX, nhân dân Inđônêxia, Việt Nam, Lào và Campuchia lần lƣợt đánh đuổi bọn thực dân ra khỏi đất nƣớc.
2. Lào
- Sau khi Nhật đầu hàng Đồng minh vô điều kiện, ngày 23 - 8 - 1945, nhân dân Lào nổi dậy giành chính quyền ; ngày 12 - 10 - 1945 Chính phủ Lào ra mắt quốc dân và tuyên bố độc lập.
+ Từ tháng 3 - 1946 đến năm 1954 tiến hành kháng chiến chống Pháp.
+ Từ năm 1954 đến năm 1975 tiến hành kháng chiến chống Mĩ.
+ Từ tháng 5 đến tháng 12 - 1975, nhân dân Lào nổi dậy giành chính quyền trong cả nƣớc và thành lập nƣớc Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào.
3. Campuchia
– Giai đoạn chống thực dân Pháp đòi độc lập (1945 – 1954)
– Giai đoạn nhân dân Campuchia tiến hành cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nƣớc (1970 - 1975) : • Chính phủ Xihanúc bị thế lực tay sai Mĩ lật đổ (3 - 1970).
• Cuộc kháng chiến chống Mĩ phát triển.
+ Tập đoàn Pôn Pốt phản bội cách mạng, thi hành chính sách diệt chủng ngay sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ, nhân dân Campuchia lại tiến hành cuộc đấu tranh lật đổ Khơme đỏ (1 - 1979).
+ Sau cuộc Tổng tuyển cử (9 - 1993), Quốc hội mới đƣợc bầu, Hiến pháp mới ra đời, Vƣơng quốc Campuchia tái lập do N.Xihanúc làm Quốc vƣơng.
Bản quyền của Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam Download tài liệu học tập tại : http://aotrangtb.com
Hợp tác giữa Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam và Mạng đào tạo BEA.VN
12
II– QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÁC NƢỚC ĐÔNG NAM Á 1. Nhóm 5 nƣớc sáng lập ASEAN
- Năm nƣớc : Inđônêxia, Malaixia, Xingapo, Philíppin và Thái Lan đều tiến hành công nghiệp hoá thay thế nhập khẩu (chiến lƣợc kinh tế hƣớng nội).
+ Mục tiêu : nhanh chóng xoá bỏ nghèo nàn, lạc hậu, xây dựng nền kinh tế tự chủ.
+ Thời gian thực hiện : khoảng những năm 50 – 60 của thế kỉ XX.
+ Thành tựu : đáp ứng đƣợc nhu cầu của nhân dân, phát triển một số ngành chế biến, chế tạo, bƣớc đầu giải quyết đƣợc nạn thất nghiệp,...
+ Hạn chế : thiếu nguồn vốn, nguyên liệu và công nghệ ; chi phí cao dẫn tới làm ăn thua lỗ, tệ tham nhũng, quan liêu phát triển, đời sống ngƣời lao động còn khó khăn.
- Sự hạn chế của chiến lƣợc hƣớng nội đã buộc các nƣớc sáng lập ASEAN chuyển sang chiến lƣợc công nghiệp hoá lấy xuất khẩu làm chủ đạo (chiến lƣợc kinh tế hƣớng ngoại).
+ Mục tiêu : Khắc phục những hạn chế của chiến lƣợc kinh tế hƣớng nội, thúc đẩy nền kinh tế tiếp tục phát triển nhanh.
+ Thời gian thực hiện : khoảng những năm 60 - 70 của thế kỉ XX.
+ Nội dung : thu hút vốn, kĩ thuật của nƣớc ngoài, tập trung sản xuất hàng hoá để xuất khẩu...
+ Thành tựu : Tỉ trọng công nghiệp trong nền kinh tế quốc dân đã lớn hơn nông nghiệp, mậu dịch đối ngoại tăng nhanh, đời sống nhân dân đƣợc cải thiện.
+ Hạn chế : phụ thuộc vào vốn và thị trƣờng bên ngoài quá lớn, đầu tƣ bất hợp lí,... Biểu hiện của hạn chế này là cuộc khủng hoảng tài chính năm 1997.
2. Nhóm các nƣớc Đông Dƣơng
- Các nƣớc Đông Dƣơng về cơ bản đã phát triển nền kinh tế tập trung, đạt đƣợc một số thành tựu, nhƣng còn nhiều khó khăn.
- Vào những năm 80 - 90 của thế kỉ XX, các nƣớc này từng bƣớc chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng.
- Lào, về cơ bản là nƣớc nông nghiệp; từ cuối những năm 80, thực hiện công cuộc đổi mới, kinh tế có bƣớc phát triển nhanh.
- Từ khi tái lập vƣơng quốc, Campuchia bƣớc vào thời kì ổn định về chính trị, từng bƣớc phục hồi nền kinh tế và xã hội, nhƣng cơ bản vẫn là một nƣớc nông nghiệp.
II – SỰ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TỔ CHỨC ASEAN
- Những nguyên nhân thúc đẩy sự ra đời của tổ chức ASEAN :
+ Bƣớc vào những năm 60 của thế kỉ XX, nhiều nƣớc trong khu vực đẩy mạnh việc xây dựng kinh tế, họ thấy cần có sự hợp tác với nhau để cùng phát triển và hạn chế ảnh hƣởng của các cƣờng quốc bên ngoài đối với khu vực.
Bản quyền của Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam Download tài liệu học tập tại : http://aotrangtb.com
Hợp tác giữa Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam và Mạng đào tạo BEA.VN
13
- Ngày 8 - 8 - 1967, ASEAN đƣợc thành lập tại Băng Cốc với 5 nƣớc thành viên (Inđônêxia, Malaixia, Philíppin, Thái Lan, Xingapo). Năm 1984 thêm Brunây, Việt Nam (1995), Lào và Mianma (1997), Campuchia (1999).
- Hoạt động của ASEAN :
+ Giai đoạn đầu (1967 – 1975), ASEAN là tổ chức non trẻ, sự hợp tác trong khu vực còn lỏng lẻo, chƣa có vị trí trên trƣờng quốc tế.
+ Từ giữa những năm 70, ASEAN có bƣớc phát triển mới, đƣợc đánh dấu bằng Hội nghị cấp cao Bali – Inđônêxia (1976), với việc kí Hiệp ƣớc hữu nghị và hợp tác ở Đông Nam Á (Hiệp ƣớc Bali).
+ Mục tiêu của ASEAN : đẩy mạnh hoạt động hợp tác kinh tế, xây dựng Đông Nam Á thành khu vực hoà bình, ổn định để cùng phát triển. Tháng 11 - 2007, Hiến chƣơng ASEAN đƣợc thông qua nhằm xây dựng Cộng đồng ASEAN có vị thế và hiệu quả cao hơn).
- Quan hệ giữa các nƣớc Đông Dƣơng và ASEAN : Năm 1976, hai nhóm nƣớc cải thiện quan hệ, các nhà lãnh đạo thăm viếng lẫn nhau.
• Từ cuối thập niên 70 đến giữa thập niên 80 của thế kỉ XX, quan hệ giữa hai nhóm nƣớc lại căng thẳng do vấn đề Campuchia.
• Quan hệ giữa hai nhóm nƣớc trở lại hoà dịu sau vấn đề Campuchia, Việt Nam và Lào tham gia Hiệp ƣớc Bali, trở thành quan sát viên của ASEAN năm 1992, và đến năm 1995 Việt Nam gia nhập ASEAN ; năm 1997, Lào và Mianma gia nhập ASEAN ; năm 1999, Campuchia gia nhập tổ chức này.
ẤN ĐỘ VÀ KHU VỰC TRUNG ĐÔNG
I – ẤN ĐỘ
1. Cuộc đấu tranh giành độc lập
- Cuộc đấu tranh giành độc lập của Ấn Độ diễn ra mạnh vào những năm 1945 – 1947 đã buộc chính quyền thực dân Anh phải nhƣợng bộ và hứa trao trả quyền tự trị cho Ấn Độ.
- Ngƣời Anh đã đƣa ra "phƣơng án Maobáttơn" : Ấn Độ bị chia thành hai nƣớc tự trị dựa trên cơ sở tôn giáo : Ấn Độ của ngƣời theo Ấn Độ giáo và Pakixtan của những ngƣời theo Hồi giáo. Ngày 15 - 8 - 1947, Ấn Độ bị tách thành hai quốc gia : Ấn Độ và Pakixtan.
- Trong những năm 1948 – 1950, cuộc đấu tranh của nhân dân Ấn Độ đã buộc thực dân Anh phải công nhận độc lập cho Ấn Độ. Ngày 26 - 1 - 1950, Ấn Độ tuyên bố độc lập và thành lập nƣớc cộng hoà.
2. Công cuộc xây dựng đất nƣớc
- Trong nông nghiệp, nhờ cuộc "cách mạng xanh" mà từ giữa những năm 70,
Ấn Độ tự túc đƣợc lƣơng thực cho gần 1 tỉ ngƣời và có xuất khẩu.
Bản quyền của Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam Download tài liệu học tập tại : http://aotrangtb.com
Hợp tác giữa Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam và Mạng đào tạo BEA.VN
14
- Sản xuất công nghiệp tăng, đặc biệt là công nghiệp nặng. Vào những năm 80 của thế kỉ XX, Ấn Độ đứng hàng thứ 10 trong những nƣớc có nền công nghiệp lớn.
- Khoa học - kĩ thuật và công nghệ phát triển, đặc biệt là công nghệ thông tin, viễn thông, công nghệ hạt nhân, sản xuất phần mềm, công nghệ vũ trụ,... Năm 1974, chế tạo thành công bom nguyên tử, là một trong 6 nƣớc có khả năng phóng vệ tinh lên vũ trụ.
- Về đối ngoại, Ấn Độ luôn thi hành chính sách hoà bình, trung lập tích cực, luôn ủng hộ cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc.
II – KHU VỰC TRUNG ĐÔNG
- Trung Đông là mục tiêu nhòm ngó tranh giành của các đế quốc phƣơng Tây vì nơi đây có nguồn dầu mỏ với 2/3 trữ lƣợng của thế giới, là nơi tiếp giáp ba châu, là đầu mối giao thông quan trọng của thế giới.
- Nguồn gốc xung đột giữa hai dân tộc Do Thái và Arập Palextin là do sự tranh chấp của hai đế quốc Anh, Mĩ ở khu vực.
- Nghị quyết 181 (11 - 1947) của Liên hợp quốc đã huỷ bỏ sự thống trị của Anh và chia lãnh thổ Palextin thành hai quốc gia : một của ngƣời Palextin, một của ngƣời Do Thái. Tháng 5 - 1948, Nhà nƣớc Do Thái đƣợc thành lập, lấy tên là Ixraen, từ đó xung đột giữa Ixraen và Palextin diễn ra liên miên.
- Sự phát triển của cuộc kháng chiến của nhân dân Palextin :
+ Tổ chức giải phóng Palextin (PLO) đƣợc thành lập (51964).
+ Nhà nƣớc Palextin ra đời (15 - 11 - 1988), ông Y.Araphát đƣợc bầu làm Tổng thống (3 - 1989).
+ Hiệp định hoà bình (Hiệp định Gada-Giêricô) đƣợc kí kết giữa PLO và Ixraen (9 - 1993). Việc thực thi còn nhiều khó khăn.
CÁC NƢỚC CHÂU PHI VÀ MĨ LATINH
I. CÁC NƢỚC CHÂU PHI
1. Vài nét về cuộc đấu tranh giành độc lập
- Những điều kiện thuận lợi cho phong trào giải phóng dân tộc của nhân dân châu Phi : + Sự thất bại của chủ nghĩa phát xít, sự suy yếu của thực dân Anh, Pháp.
+ Thắng lợi của phong trào giải phóng dân tộc ở châu Á, trƣớc hết là Việt Nam và Trung Quốc, đã cổ vũ phong trào đấu tranh của nhân dân châu Phi.
- Phong trào giành độc lập từ sau năm 1945 đến năm 1975 một loạt nƣớc cộng hoà độc lập ra đời. Năm 1960 đƣợc gọi là "Năm châu Phi" với 17 nƣớc đƣợc trao trả độc lập.
Bản quyền của Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam Download tài liệu học tập tại : http://aotrangtb.com
Hợp tác giữa Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam và Mạng đào tạo BEA.VN
15
Từ sau năm 1975 đến năm 1993, nhân dân các thuộc địa còn lại ở châu Phi hoàn thành cuộc đấu tranh đánh đổ chủ nghĩa thực dân cũ.
2. Tình hình phát triển kinh tế – xã hội
- Sau khi giành độc lập, các nƣớc châu Phi bắt tay vào xây dựng đất nƣớc, đạt đƣợc một số thành tựu song chƣa đủ để thay đổi căn bản bộ mặt châu Phi.
- Những khó khăn của châu Phi còn chồng chất : tình trạng lạc hậu, không ổn định, xung đột, nội chiến, nợ nần và phụ thuộc nƣớc ngoài...
Tổ chức thống nhất châu Phi (OAU) thành lập tháng 5 - 1963, đến năm 2001 đổi thành Liên minh châu Phi (AU) đã đề ra chƣơng trình khắc phục khó khăn của châu lục này.
II – CÁC NƢỚC MĨ LATINH
1. Vài nét về quá trình giành và bảo vệ độc lập
- Nhiều nƣớc Mĩ Latinh giành đƣợc độc lập sớm (từ đầu thế kỉ XIX), nhƣng lại bị lệ thuộc vào Mĩ. Mĩ tìm cách xây dựng các chế độ độc tài thân Mĩ.
- Mục tiêu cuộc đấu tranh của nhân dân Mĩ Latinh là chống chế độ độc tài, tiêu biểu là cách mạng Cuba. Tháng 11959, chế độ độc tài ở Cuba bị sụp đổ, nƣớc Cộng hoà Cuba ra đời do Phiđen Caxtơrô đứng đầu).
- Trong thập niên 60 - 70, phong trào đấu tranh chống chế độ độc tài thân Mĩ phát triển, thu đƣợc nhiều thắng lợi (năm 1999, Mĩ phải trả lại quyền chiếm kênh đào cho Panama; đến năm 1983, trong vùng Caribê đã có 13 quốc gia độc lập).
2. Tình hình phát triển kinh tế – xã hội
- Từ sau năm 1945 đến hết thập niên 70 của thế kỉ XX, kinh tế Mĩ Latinh đạt đƣợc nhiều thành tựu đáng khích lệ (tỉ lệ tăng trƣởng bình quân là 5,5%).
- Trong thập niên 80, kinh tế suy thoái và có những biến động về chính trị.
- Trong thập niên 90, kinh tế Mĩ Latinh có chuyển biến tích cực (tỉ lệ lạm phát giảm, đầu tƣ nƣớc ngoài tăng, nhiều nƣớc NICs xuất hiện nhƣ Mêhicô, Braxin, Áchentina.
NƢỚC MĨ
I – NƢỚC MĨ TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 1973
1. Sự phát triển kinh tế
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ trở thành trung tâm kinh tế – tài chính lớn nhất thế giới : Sản lƣợng công nghiệp Mĩ chiếm 56,5% sản lƣợng công nghiệp thế giới (1948), sản lƣợng nông nghiệp bằng 2 lần sản lƣợng 5 nƣớc Anh, Pháp, CHLB Đức, Italia và Nhật Bản cộng lại (1949), chiếm 3/4 dự trữ vàng thế giới... (1949).
- Những nguyên nhân phát triển của nền kinh tế Mĩ :
+ Lãnh thổ rộng lớn, tài nguyên phong phú, khí hậu thuận lợi.
Bản quyền của Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam Download tài liệu học tập tại : http://aotrangtb.com
Hợp tác giữa Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam và Mạng đào tạo BEA.VN
16
+ Nguồn nhân lực dồi dào, trình độ kĩ thuật cao.
+ Ít bị tổn thất trong Chiến tranh thế giới thứ hai...
2. Thành tựu khoa học – kĩ thuật
Mĩ có nền khoa học – kĩ thuật hiện đại, là một trong những nƣớc đi đầu trong nhiều lĩnh vực sản xuất công cụ sản xuất mới, vật liệu mới, năng lƣợng mới, sản xuất vũ khí, chinh phục vũ trụ và đi đầu trong cuộc "cách mạng xanh",...
3. Tình hình chính trị – xã hội
- Về đối nội :
+ Mĩ là nƣớc cộng hoà liên bang theo chế độ tổng thống với hai đảng Dân chủ và Cộng hoà thay nhau cầm quyền.
+ Nền kinh tế đã trải qua 7 lần khủng hoảng, suy thoái (1945 – 1973) ; nợ nần, lạm phát, thất nghiệp, phân hoá giàu nghèo,... là những vấn đề không dễ khắc phục ; có nhiều vụ bê bối chính trị...
+ Phong trào đấu tranh của ngƣời da đen (1963), của ngƣời da đỏ (1969) vì hoà bình, dân chủ, dân sinh diễn ra mạnh, phong trào chống chiến tranh xâm lƣợc Việt Nam.
- Về đối ngoại :
+ Mĩ triển khai chiến lƣợc toàn cầu với tham vọng làm bá chủ thế giới.
+ Để thực hiện mục tiêu chiến lƣợc này, Mĩ dựa vào sức mạnh quân sự và kinh tế, "Chiến tranh lạnh" với Liên Xô, tiến hành hoặc tiếp tay cho những cuộc chiến tranh và bạo loạn, lật đổ ở các nơi trên thế giới,...
II – NƢỚC MĨ TỪ NĂM 1973 ĐẾN NĂM 1991
1. Tình hình kinh tế và khoa học – kĩ thuật
- Kinh tế Mĩ lâm vào khủng hoảng và suy thoái kéo dài từ năm 1973 đến năm 1982.
- Từ năm 1983 trở đi, kinh tế Mĩ dần phục hồi. Tuy vẫn đứng đầu thế giới về kinh tế – tài chính, nhƣng tỉ trọng kinh tế đã giảm sút.
2. Tình hình chính trị – xã hội
- Sau chiến tranh Việt Nam, Mĩ vẫn tiếp tục triển khai chiến lƣợc toàn cầu và theo đuổi "Chiến tranh lạnh", đặc biệt là thực hiện Học thuyết Rigân với chiến lƣợc "Đối đầu trực tiếp", đẩy mạnh chạy đua vũ trang, can thiệp vào nhiều địa bàn chiến lƣợc và điểm nóng trên thế giới.
- Từ giữa những năm 80, Mĩ điều chỉnh chính sách đối ngoại theo hƣớng hoà dịu, đối thoại, hoà hoãn (với Liên Xô). Tháng 12 - 1989, Mĩ cùng Liên Xô tuyên bố chấm dứt "Chiến tranh lạnh". Mĩ cũng ra sức tác động vào quá trình khủng hoảng và sụp đổ của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu (1989 – 1991).
III – NƢỚC MĨ TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2000
- Về đối nội, chính quyền B.Clintơn "cố gắng ứng dụng ba giá trị : cơ hội, trách nhiệm và cộng đồng để vƣợt qua thử thách", cố gắng tạo thêm nhiều việc làm, mở rộng thị trƣờng, đầu tƣ cho con ngƣời,...
Bản quyền của Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam Download tài liệu học tập tại : http://aotrangtb.com
Hợp tác giữa Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam và Mạng đào tạo BEA.VN
17
- Về đối ngoại, Mĩ triển khai chiến lƣợc "Cam kết và mở rộng" ở thập niên 90 với ba trụ cột : Bảo đảm an ninh với một lực lƣợng quân sự mạnh và sẵn sàng chiến đấu cao ; khôi phục, phát triển tính năng động và sức mạnh nền kinh tế Mĩ ;
sử dụng khẩu hiệu "dân chủ" để can thiệp vào công việc nội bộ của các nƣớc.
Bản quyền của Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam Download tài liệu học tập tại : http://aotrangtb.com
Hợp tác giữa Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam và Mạng đào tạo BEA.VN
18
TÂY ÂU
I – TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 1950
- Các nƣớc Tây Âu bị tàn phá nặng nề và lâm vào tình trạng tiêu điều, kiệt quệ sau Chiến tranh thế giới thứ hai. - Đến năm 1950, nền kinh tế Tây Âu phục hồi.
- Về đối ngoại, các nƣớc Tây Âu liên minh chặt chẽ với Mĩ, đối đầu với Liên Xô và các nƣớc XHCN và đều quay trở lại xâm lƣợc các nƣớc thuộc địa cũ của mình...
II – TỪ NĂM 1950 ĐẾN NĂM 1973
- Từ thập niên 50 đến đầu những năm 70, nền kinh tế của các nƣớc Tây Âu đều có sự phát triển nhanh. Đến đầu thập niên 70, CHLB Đức có nền kinh tế đứng thứ ba thế giới (sau Mĩ, Nhật), Anh ở vị trí thứ tƣ, Pháp ở vị trí thứ năm.
- Quá trình liên kết khu vực ở Tây Âu diễn ra mạnh với sự ra đời của Cộng đồng kinh tế châu Âu (EEC - 1957), sau trở thành Cộng đồng châu Âu (EC - 1967).
- Từ đầu thập niên 70 trở đi, Tây Âu trở thành một trong ba trung tâm kinh tế tài chính của thế giới (cùng với Mĩ và Nhật Bản).
- Trên chính trƣờng một số nƣớc Tây Âu có những biến động : Nền cộng hoà thứ tƣ ở Pháp (1946 – 1958) đã thay đổi tới 25 nội các...
- Về đối ngoại, từ năm 1950 đến năm 1973, các nƣớc Tây Âu vừa liên minh chặt chẽ với Mĩ, vừa mở rộng quan hệ đối ngoại.
III – TỪ NĂM 1973 ĐẾN NĂM 1991
- Các nƣớc tƣ bản chủ yếu ở Tây Âu lâm vào khủng hoảng và suy thoái kinh tế.
- Tuy vẫn là một trong ba trung tâm kinh tế – tài chính của thế giới nhƣng kinh tế Tây Âu gặp không ít khó khăn : phát triển xen kẽ với suy thoái, khủng hoảng, lạm pháp, thất nghiệp, bị Mĩ và Nhật Bản cạnh tranh,...
- Sự phân hoá giàu nghèo ngày càng lớn.
- Các nƣớc Tây Âu tham gia Định ƣớc Henxinki (1975) về an ninh và hợp tác châu Âu. Nƣớc Đức tái thống nhất (3 – 10 - 1990).
IV –TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2000
Sau một đợt suy thoái ngắn đầu thập niên 90, kinh tế Tây Âu bƣớc vào phục hồi và phát triển từ năm 1994 ; là một trong ba trung tâm kinh tế – tài chính của thế giới.
Tình hình chính trị các nƣớc Tây Âu ổn định, các nƣớc này đều có sự điều chỉnh trong đƣờng lối đối ngoại : mở rộng quan hệ hợp tác không chỉ với các nƣớc tƣ bản mà cả với các nƣớc Á, Phi, Mĩ Latinh cũng nhƣ các nƣớc Đông Âu và SNG.
V – LIÊN MINH CHÂU ÂU (EU)
Bản quyền của Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam Download tài liệu học tập tại : http://aotrangtb.com
Hợp tác giữa Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam và Mạng đào tạo BEA.VN
19
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, xu thế toàn cầu hoá và liên kết khu vực diễn ra mạnh mẽ trên thế giới. Sự hình thành và phát triển của EU là một điển hình.
- Thông qua ba tổ chức : "Cộng đồng than thép châu Âu, "Cộng đồng năng lƣợng nguyên tử châu Âu và "Cộng đồng kinh tế châu Âu" hợp nhất lại thành "Cộng đồng châu Âu" (EC) rồi đổi thành Liên minh châu Âu (EU). Đến năm 2007, số thành viên EU là 27 nƣớc.
- EU không chỉ hợp tác trong lĩnh vực kinh tế, tiền tệ mà còn liên minh trong lĩnh vực chính trị (xác định luật công dân EU, chính sách đối ngoại và an ninh chung, Hiến pháp chung,...).Ngày 1– 1 - 1999, đồng tiền chung châu Âu (EURO) ra đời và đƣợc chính thức sử dụng ở nhiều nƣớc EU (từ năm 2002).
NHẬT BẢN
I - TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 1952
Sau chiến tranh, Nhật Bản bị tàn phá nặng nề, bị lực lƣợng Đồng minh, thực tế là Mĩ, chiếm đóng. - Về chính trị :
+ Nhật Bản là nƣớc quân chủ lập hiến nhƣng thực tế là theo chế độ dân chủ đại nghị tƣ sản, dựa trên ba nguyên tắc cơ bản : chủ quyền của toàn dân, Thiên hoàng có vai trò tƣợng trƣng, hoà bình và quyền cơ bản của con ngƣời đƣợc tôn trọng.
+ Nhật Bản cam kết từ bỏ tiến hành chiến tranh, không đe doạ sử dụng vũ lực, không duy trì quân đội thƣờng trực, không đƣa quân ra nƣớc ngoài.
- Về kinh tế : Nhờ tiến hành những cuộc cải cách lớn, dựa vào nỗ lực của bản thân và viện trợ của Mĩ, kinh tế Nhật Bản phục hồi nhanh chóng, năm 1951 đạt mức trƣớc chiến tranh.
- Về đối ngoại : Chủ trƣơng liên minh chặt chẽ với Mĩ.
II TỪ NĂM 1952 ĐẾN NĂM 1973
Những thành tựu
- Từ 1952 đến 1960 : Kinh tế Nhật Bản phát triển nhanh.
- Từ 1960 đến 1973 : Kinh tế Nhật Bản bƣớc vào giai đoạn phát triển "thần kì", đứng thứ hai thế giới (sau Mĩ) ; là một trong ba trung tâm kinh tế – tài chính thế giới (cùng Mĩ và Tây Âu).
- Những yếu tố chính khiến Nhật Bản trở thành siêu cường về kinh tế : Ngƣời dân Nhật cần cù, tiết kiệm, tay nghề cao, có nhiều sáng tạo ; nhà nƣớc quản lí kinh tế vĩ mô rất hiệu quả ; các công ty năng động, có tầm nhìn, quản lí tốt, có tiềm lực, sức cạnh tranh cao ; sử dụng hiệu quả các thành tựu khoa học – kĩ thuật hiện đại... ; chi phí cho quốc phòng ít (không quá 1% GDP) ; biết tận dụng các yếu tố thuận lợi từ bên ngoài (viện trợ của Mĩ, lợi dụng các cuộc chiến tranh Triều Tiên, Việt Nam để làm giàu).
Những thách thức, trở ngại
Bản quyền của Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam Download tài liệu học tập tại : http://aotrangtb.com
Hợp tác giữa Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam và Mạng đào tạo BEA.VN
20
– Lãnh thổ không lớn, dân số đông, tài nguyên nghèo, thiên tai thƣờng xuyên. Nền công nghiệp phụ thuộc hoàn toàn vào nguồn nguyên liệu, nhiên liệu nhập khẩu. Nông nghiệp phát triển cao nhƣng vẫn phải nhập khẩu lƣơng thực, thực phẩm...
– Mĩ, Tây Âu và các nƣớc công nghiệp khác luôn cạnh tranh quyết liệt.
- Đầu những năm 60, Nhật Bản chủ trƣơng xây dựng một "Nhà nƣớc phúc lợi chung" ; trong vòng 10 năm (1960 – 1970) tăng thu nhập quốc dân lên gấp đôi.
- Liên minh chặt chẽ với Mĩ. Hiệp ƣớc An ninh Nhật – Mĩ (kí năm 1951, có giá trị 10 năm) đƣợc kéo dài vĩnh viễn.
- Năm 1956, Nhật Bản trở thành thành viên của Liên hợp quốc.
III - TỪ NĂM 1973 ĐẾN NĂM 1991
- Tuy có lúc suy thoái do tác động của cuộc khủng hoảng năng lƣợng toàn cầu, nhƣng kinh tế Nhật vẫn đứng hàng thứ hai thế giới (sau Mĩ).
Về chính trị : Trong bối cảnh Chiến tranh lạnh căng thẳng, lực lƣợng phòng vệ dân sự không ngừng tăng lên. Quân Mĩ vẫn đóng trên đất Nhật.
Về đối ngoại :
+ Năm 1973, Nhật Bản thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam, bình thƣờng hoá quan hệ với Trung Quốc. + Từ năm 1977, củng cố quan hệ về mọi mặt với các nƣớc Đông Nam Á, là bạn hàng bình đẳng của các nƣớc ASEAN.
IV - TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2000
- Nhật Bản vẫn là một trong ba trung tâm kinh tế – tài chính lớn của thế giới.
- Khoa học – kĩ thuật tiếp tục phát triển ở trình độ cao, hợp tác có hiệu quả với Mĩ, Nga trong các chƣơng trình vũ trụ quốc tế.
- Duy trì liên minh chặt chẽ với Mĩ, coi trọng quan hệ với Tây Âu, mở rộng quan hệ với các nƣớc khác, sự hợp tác kinh tế giữa Nhật Bản với các nƣớc công nghiệp mới và ASEAN tiếp tục gia tăng ngày càng mạnh mẽ. Là nƣớc tƣ bản phát triển nhƣng Nhật Bản vẫn lƣu giữ đƣợc những giá trị truyền thống và bản sắc văn hoá của mình.
QUAN HỆ QUỐC TẾ
TRONG VÀ SAU THỜI KÌ CHIẾN TRANH LẠNH
I - MÂU THUẪN ĐÔNG TÂY VÀ SỰ KHỞI ĐẦU CỦA CHIẾN TRANH LẠNH
- Tình trạng đối đầu và Chiến tranh lạnh
Từng là đồng minh cùng chống phát xít, Liên Xô và Mĩ nhanh chóng chuyển sang tình trạng đối đầu – Chiến tranh lạnh.
Mĩ : Khẳng định sự tồn tại của Liên Xô là nguy cơ lớn đối với Mĩ. Vì vậy, đã hình thành một giới tuyến phân chia và đối lập giữa hai khối TBCN và XHCN ở châu Âu :
+ Học thuyết Truman (1947) : nhằm xác lập mối quan hệ của Mĩ với châu Âu.
Bản quyền của Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam Download tài liệu học tập tại : http://aotrangtb.com
Hợp tác giữa Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam và Mạng đào tạo BEA.VN
21
+ Kế hoạch Mácsan (6 - 1947) : Mĩ viện trợ 17 tỉ USD cho các nƣớc Tây Âu.
+ Thành lập khối quân sự – Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO,
4 - 1949). Đây là liên minh quân sự lớn nhất của các nƣớc tƣ bản phƣơng Tây, do Mĩ cầm đầu, nhằm chống lại Liên Xô và các nƣớc XHCN Đông Âu.
Để đối phó với mối đe doạ của Mĩ và khôi phục đất nƣớc sau chiến tranh, Liên Xô và các nƣớc Đông Âu thành lập Tổ chức Hiệp ước Vácsava (5 - 1955), một liên minh chính trị, quân sự mang tính phòng thủ gồm Liên Xô và các nƣớc XHCN Đông Âu.
- Sự ra đời của NATO và Tổ chức Hiệp ƣớc Vácsava là những sự kiện đánh dấu sự xác lập hai cực, hai phe. Chiến tranh lạnh đã bao trùm thế giới.
II - SỰ ĐỐI ĐẦU ĐÔNG - TÂY VÀ CÁC CUỘC CHIẾN TRANH CỤC BỘ
– Cuộc phong toả Béclin (1948) và Bức tƣờng Béclin (1961).
– Cuộc chiến tranh xâm lƣợc Đông Dƣơng của thực dân Pháp (1945 – 1954).
– Cuộc chiến tranh Triều Tiên (1950 – 1953).
– Cuộc khủng hoảng Caribê (1962).
– Cuộc chiến tranh xâm lƣợc Việt Nam của đế quốc Mĩ (1954 – 1975).
III- XU THẾ HOÀ HOÃN ĐÔNG TÂY VÀ CHIẾN TRANH LẠNH CHẤM DỨT
- Đầu những năm 70, xu hƣớng hoà hoãn Đông – Tây đã xuất hiện với những cuộc gặp gỡ thƣơng lƣợng Xô Mĩ.
+ Tháng 111972, hai nƣớc Đức (Cộng hoà Dân chủ và Cộng hoà Liên bang) đã kí Hiệp định tôn trọng chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của nhau cũng nhƣ của các nƣớc châu Âu.
+ Năm 1972, Liên Xô Mĩ kíHiệp ước về việc hạn chế hệ thống phòng chống tên lửa, sau đó là Hiệp định hạn chế vũ khí tiến công chiến lược, hình thành thế cân bằng chiến lƣợc giữa Liên Xô và Mĩ.
+ Tháng 81975, 33 nƣớc châu Âu cùng Mĩ, Canađa đã kí kết Định ước Henxinki nhằm bảo đảm an ninh và sự hợp tác giữa các nƣớc ; chấm dứt tình trạng đối đầu giữa hai khối nƣớc – TBCN và XHCN ở châu Âu.
+ Tháng 121989, hai nƣớc Xô Mĩ cùng tuyên ốb chấm dứt "Chiến tranh lạnh".
- Chiến tranh lạnh chấm dứt đã mở ra chiều hƣớng và những điều kiện giải quyết hoà bình các vụ tranh chấp, xung đột ở nhiều khu vực trên thế giới.
IV - THẾ GIỚI SAU CHIẾN TRANH LẠNH
- Do trì trệ, khủng hoảng kéo dài, những năm 1989 – 1991, chế độ XHCN ở Đông Âu và Liên Xô bị tan rã (tháng 6 - 1991, Hội đồng tương trợ kinh tế giải thể ; tháng 7 - 1991, Tổ chức Hiệp ước Vácsava chấm dứt hoạt động). Trật tự thế giới từ "hai cực" chỉ còn "cực" duy nhất là Mĩ.
- Từ sau năm 1991, tình hình thế giới đã diễn ra những thay đổi to lớn và phức tạp :
Bản quyền của Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam Download tài liệu học tập tại : http://aotrangtb.com
Hợp tác giữa Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam và Mạng đào tạo BEA.VN
22
+ Trật tự thế giới "hai cực" đã sụp đổ nhƣng trật tự thế giới mới lại đang hình thành (với sự đua tranh của Mĩ, Liên minh châu Âu, Nhật Bản, Nga, Trung Quốc...).
+ Hầu hết các quốc gia đều điều chỉnh chiến lƣợc, tập trung vào phát triển kinh tế.
+ Sự tan rã của Liên Xô tạo cho Mĩ một lợi thế tạm thời. Mĩ muốn làm bá chủ thế giới, tuy nhiên không dễ dàng.
+ Nhiều khu vực vẫn không ổn định với những cuộc nội chiến, xung đột đẫm máu kéo dài do những mâu thuẫn về sắc tộc, tôn giáo, lãnh thổ...
- Cuộc tấn công khủng bố bất ngờ vào nƣớc Mĩ ngày 11 - 9 - 2001 đã mở đầu cho một thời kì biến động lớn trong tình hình thế giới với những nguy cơ khó lƣờng.
- Với xu thế phát triển của thế giới ngày nay, các quốc gia vừa đứng trƣớc những thời cơ phát triển thuận lợi, vừa đối mặt với những thách thức vô cùng gay gắt.
CÁCH MẠNG KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ
VÀ XU THẾ TOÀN CẦU HOÁ NỬA SAU THẾ KỈ XX
I – CUỘC CÁCH MẠNG KHOA HỌC – CÔNG NGHỆ
1. Nguồn gốc và đặc điểm
- Cuộc cách mạng khoa học – công nghệ ngày nay diễn ra là do những đòi hỏi của cuộc sống, của sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần ngày càng cao của con ngƣời (tìm kiếm những công cụ sản xuất mới, các nguồn năng lƣợng và những vật liệu mới).
- Đặc điểm của cách mạng khoa học – kĩ thuật ngày nay là khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp. Cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật ngày nay phát triển qua hai giai đoạn :
- Giai đoạn 1 : Từ những năm 40 đến những năm 70 của thế kỉ XX.
- Giai đoạn 2 : Từ cuộc khủng hoảng năng lƣợng năm 1973 đến nay.
2. Những thành tựu tiêu biểu
- Trong lĩnh vực khoa học cơ bản : Nhiều phát minh lớn trong Toán học, Vật lí học, Hoá học, Sinh học,... đã đƣợc ứng dụng vào kĩ thuật và sản xuất phục vụ con ngƣời, tạo nên những bƣớc nhảy vọt chƣa từng thấy.
– Tháng 3 - 1997, các nhà khoa học đã tạo ra đƣợc một con cừu bằng phương pháp sinh sản vô tính. – Tháng 6 - 2000, các nhà khoa học Anh, Pháp, Mĩ, Đức, Nhật Bản, Trung Quốc đã công bố "Bản đồ gen người".
– Trong lĩnh vực công nghệ, đã xuất hiện những phát minh quan trọng, những thành tựu to lớn : những công cụ sản xuất mới, những nguồn năng lượng mới, những vật liệu mới, công nghệ sinh học (công nghệ di truyền, công nghệ tế bào, công nghệ vi sinh...), những tiến bộ thần kì về thông tin liên lạc, giao thông vận tải, chinh phục vũ trụ...
Bản quyền của Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam Download tài liệu học tập tại : http://aotrangtb.com
Hợp tác giữa Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam và Mạng đào tạo BEA.VN
23
– Cuộc cách mạng khoa học – công nghệ có tác động to lớn về nhiều mặt : tăng năng suất lao động, nâng cao mức sống và chất lƣợng cuộc sống của con ngƣời. Từ đó tạo sự thay đổi lớn về cơ cấu dân cƣ, chất lƣợng nguồn nhân lực, đòi hỏi về giáo dục và đào tạo nghề nghiệp, sự hình thành một thị trƣờng thế giới với xu thế toàn cầu hoá.
Tuy nhiên, cuộc cách mạng khoa học – công nghệ cũng gây nên hậu quả tiêu cực (chủ yếu là do con ngƣời) : ô nhiễm môi trƣờng, tai nạn lao động, dịch bệnh mới... Việc chế tạo vũ khí huỷ diệt con ngƣời.
II XU THẾ TOÀN CẦU HOÁ VÀ ẢNH HƢỞNG CỦA NÓ
- Xu thế toàn cầu hoá diễn ra từ những năm 80 của thế kỉ XX, đặc biệt từ sau Chiến tranh lạnh. - Toàn cầu hoá là quá trình tăng lên mạnh mẽ những mối liên hệ, những ảnh hƣởng tác động lẫn nhau, phụ thuộc lẫn nhau của tất cả các khu vực, các quốc gia, các dân tộc trên thế giới.
- Những biểu hiện chủ yếu của xu thế toàn cầu hoá :
+ Sự phát triển nhanh chóng của quan hệ thương mại quốc tế.
+ Sự phát triển và tác động to lớn của các công ti xuyên quốc gia.
+ Sự sáp nhập và hợp nhất các công ti thành những tập đoàn lớn, nhất là các công ti khoa học – kĩ thuật, nhằm tăng khả năng cạnh tranh.
+ Sự ra đời của các tổ chức liên kết kinh tế, thương mại, tài chính quốc tế và khu vực.
- Toàn cầu hoá là xu thế khách quan, là một thực tế không thể đảo ngược được.
+ Mặt tích cực : Thúc đẩy rất mạnh, rất nhanh việc phát triển và xã hội hoá lực lƣợng sản xuất, đem lại sự tăng trƣởng cao (từ 2,7 lần nửa đầu thế kỉ lên 5,2 lần nửa cuối thế kỉ XX), tăng sức cạnh tranh...
+ Mặt tiêu cực : Làm trầm trọng thêm sự bất công xã hội (giàu – nghèo), làm cho mọi hoạt động và đời sống của con ngƣời kém an toàn hơn, tạo nguy cơ mất bản sắc dân tộc và độc lập, tự chủ của các quốc gia.
- Toàn cầu hoá là thời cơ lịch sử. Việt Nam cũng nằm trong xu thế đó, vì vậy phải biết nắm bắt cơ hội, vƣợt qua thách thức để đƣa đất nƣớc phát triển mạnh mẽ.
Bản quyền của Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam Download tài liệu học tập tại : http://aotrangtb.com
Hợp tác giữa Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam và Mạng đào tạo BEA.VN
24
LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 2000
NHỮNG CHUYỂN BIẾN MỚI VỀ KINH TẾ VÀ XÃ HỘI
Ở VIỆT NAM SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ NHẤT
I - HOÀN CẢNH QUỐC TẾ SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ NHẤT
- Sau chiến tranh, các nƣớc thắng trận đã cùng nhau phân chia lại thế giới, thiết lập một trật tự hoà bình, an ninh mới.
- Cách mạng tháng Mƣời Nga thắng lợi (11 - 1917) với sự ra đời của nƣớc Nga Xô viết đã thúc đẩy phong trào giải phóng dân tộc ở các nƣớc phƣơng Đông.
- Quốc tế Cộng sản đƣợc thành lập (1919), đảm nhiệm vai trò lãnh đạo phong trào cách mạng, giải phóng dân tộc ở các nƣớc trên thế giới.
Những biến chuyển đó đã tác động sâu sắc đến Việt Nam.
II CHÍNH SÁCH THỐNG TRỊ CỦA THỰC DÂN PHÁP Ở VIỆT NAM
1. Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai
- Nguyên nhân : nền kinh tế Pháp bị tổn thất nặng nề vì chiến tranh. Để hàn gắn, Pháp vừa thúc đẩy sản xuất trong nƣớc, vừa tăng cƣờng đầu tƣ khai thác thuộc địa (Đông Dƣơng, châu Phi...).
- Chƣơng trình khai thác lần thứ hai do Toàn quyền Đông Dƣơng Anbe Xarô vạch ra đã đầu tƣ mạnh với tốc độ nhanh, quy mô lớn vào các ngành kinh tế Việt Nam, nhiều nhất là nông nghiệp. Trong lĩnh vực công nghiệp, thƣơng nghiệp, giao thông vận tải cũng có nhiều chuyển biến.
2. Chính sách chính trị, văn hoá, giáo dục
Chính trị :
+ Mọi quyền hành nằm trong tay thực dân Pháp và bọn tay sai. Bộ máy đàn áp, cảnh sát, mật thám, nhà tù...đƣợc củng cố và hoạt động ráo riết.
+ Pháp thi hành một vài cải cách chính trị – hành chính để đối phó : lập Viện Dân biểu Trung Kì, Bắc Kì..., tăng thêm số ngƣời Việt trong một số cơ quan...
Văn hoá, giáo dục : Hệ thống giáo dục đƣợc mở rộng (gồm các cấp tiểu học, trung học, cao đẳng, đại học) nhằm phục vụ cho sự thống trị, khai thác, bóc lột của thực dân Pháp.
III - NHỮNG CHUYỂN BIẾN MỚI VỀ KINH TẾ VÀ GIAI CẤP XÃ HỘI Ở VIỆT NAM 1. Chuyển biến về kinh tế
Bản quyền của Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam Download tài liệu học tập tại : http://aotrangtb.com
Hợp tác giữa Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam và Mạng đào tạo BEA.VN
25
Chính sách khai thác thuộc địa đã làm cho nền kinh tế của tƣ bản thực dân Pháp tiếp tục đƣợc mở rộng và bao trùm lên nền kinh tế phong kiến Việt Nam.
Cơ cấu kinh tế có chuyển biến ít nhiều, song chỉ có tính chất cục bộ, mất cân đối giữa các ngành, các vùng miền, còn nhìn chung vẫn trong tình trạng lạc hậu, nghèo nàn, là thị trƣờng độc chiếm của tƣ bản Pháp.
2. Chuyển biến về giai cấp xã hội
- Giai cấp địa chủ bị phân hoá. Một bộ phận không nhỏ tiểu và trung địa chủ có tinh thần dân tộc chống thực dân Pháp và tay sai.
- Giai cấp nông dân bị thống trị, bị tƣớc đoạt ruộng đất, bần cùng hoá, phá sản. Mâu thuẫn giữa nông dân với đế quốc và phong kiến tay sai hết sức gay gắt.
- Giai cấp tiểu tư sản thành thị (những ngƣời buôn bán nhỏ, chủ xƣởng nhỏ, học sinh, sinh viên, công chức, trí thức) ngày càng đông. Họ có tinh thần dân tộc, chống Pháp và tay sai, nên hăng hái đấu tranh vì độc lập, tự do của dân tộc.
- Giai cấp tư sản ra đời sau Chiến tranh thế giới thứ nhất và phân hoá thành hai bộ phận : tƣ sản mại bản và tƣ sản dân tộc. Tƣ sản mại bản ngày càng đông đảo theo tốc độ đầu tƣ của Pháp. Tƣ sản dân tộc Việt Nam chủ yếu kinh doanh thƣơng nghiệp, là lực lƣợng có khuynh hƣớng dân tộc và dân chủ.
- Giai cấp công nhân Việt Nam ngày càng đông đảo. Họ bị ba tầng áp bức, bóc lột (thực dân, phong kiến và tƣ sản bản xứ). Họ có quan hệ gắn bó với nông dân, có truyền thống yêu nƣớc bất khuất của dân tộc, trở thành một động lực mạnh mẽ của phong trào dân tộc theo khuynh hƣớng cách mạng tiên tiến của thời đại.
Những biến đổi trên đã dẫn tới mâu thuẫn sâu sắc trong xã hội, chủ yếu là mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp và tay sai phản động. Vì vậy, cuộc đấu tranh của nhân dân ta chống đế quốc và tay sai đã diễn ra ngày càng gay gắt.
Bản quyền của Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam Download tài liệu học tập tại : http://aotrangtb.com
Hợp tác giữa Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam và Mạng đào tạo BEA.VN
26
PHONG TRÀO DÂN TỘC DÂN CHỦ Ở VIỆT NAM
TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 1925
I - HOẠT ĐỘNG CỦA PHAN BỘI CHÂU, PHAN CHÂU TRINH VÀ MỘT SỐ NGƢỜI VIỆT NAM SỐNG Ở PHÁP
- Sau những năm hoạt động ở Nhật Bản, ở Trung Quốc không thành công, Phan Bội Châu bị bọn quân phiệt Trung Quốc bắt giam từ năm 1913 đến năm 1917.
- Ảnh hƣởng của Cách mạng tháng Mƣời và sự ra đời của nƣớc Nga Xô viết khiến ông có cảm tình với nƣớc Nga và dịch cuốn Điều tra chân tướng Nga La Tư (của một tác giả Nhật Bản) ra chữ Hán (1920).
- Tháng 6 - 1925, Phan Bội Châu bị thực dân Pháp bắt tại Thƣợng Hải (Trung Quốc) đƣa về nƣớc, bị kết án tù rồi đƣa về an trí ở Huế.
- Đầu năm 1922, Phan Châu Trinh đến Mácxây ; viết Thất điều thư vạch ra
7 tội đáng chém của Khải Định, tổ chức diễn thuyết lên án chế độ quân chủ và quan trƣờng Việt Nam, hô hào "Khai dân trí, chấn dân khí, hậu dân sinh"...
- Tháng 6 - 1925, Phan Châu Trinh về nƣớc, tiếp tục hoạt động, đƣợc nhân dân, đặc biệt là thanh niên, mến mộ, hƣởng ứng.
II - HOẠT ĐỘNG CỦA TƢ SẢN, TIỂU TƢ SẢN VÀ CÁC CUỘC ĐẤU TRANH CỦA CÔNG NHÂN VIỆT NAM
1. Hoạt động của tƣ sản và tiểu tƣ sản
Năm 1923, địa chủ và tƣ sản Việt Nam đấu tranh chống tƣ bản Pháp độc quyền cảng Sài Gòn, độc quyền xuất khẩu lúa gạo Nam Kì.
- Tầng lớp tiểu tƣ sản trí thức sôi nổi đấu tranh đòi quyền tự do dân chủ, chống áp bức, tập trung trong các tổ chức chính trị : Việt Nam nghĩa đoàn, Hội Phục Việt, Đảng Thanh niên... Báo chí tiến bộ lần lƣợt xuất hiện.
Trong phong trào yêu nƣớc dân chủ công khai, có một số sự kiện nổi bật nhƣ : cuộc đấu tranh đòi nhà cầm quyền Pháp thả Phan Bội Châu (1925) ; cuộc truy điệu, để tang Phan Châu Trinh (1926).
2. Các cuộc đấu tranh của công nhân
- Những năm đầu sau chiến tranh : còn lẻ tẻ, tự phát nhƣng đã thể hiện ý thức giai cấp, làm cơ sở cho các tổ chức, phong trào về sau. Năm 1920, công nhân
Sài Gòn – Chợ Lớn thành lập Công hội (bí mật) do Tôn Đức Thắng đứng đầu.
- Năm 1922, công nhân và viên chức các sở công thƣơng của tƣ nhân ở
Bắc Kì đấu tranh đòi nghỉ ngày chủ nhật có trả lƣơng, cuộc bãi công của công nhân nhà máy dệt, nhà máy rƣợu, nhà máy xay xát gạo ở Nam Định, Hà Nội, Hải Dƣơng...
- Tháng 8 - 1925, thợ máy xƣởng Ba Son (Sài Gòn) đấu tranh đòi tăng 20% lƣơng và chủ Pháp thu nhận lại những công nhân bị mất việc đã thắng lợi, đánh dấu bƣớc tiến của phong trào đấu tranh tuy còn lẻ tẻ, tự phát, song đã là cơ sở thuận lợi để tiếp thu lí luận cách mạng giải phóng tiên tiến của thời đại.
III - HOẠT ĐỘNG CỦA NGUYỄN ÁI QUỐC
Bản quyền của Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam Download tài liệu học tập tại : http://aotrangtb.com
Hợp tác giữa Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam và Mạng đào tạo BEA.VN
27
- Sau những năm bôn ba khắp các châu lục, Nguyễn Tất Thành trở lại Pháp, lấy tên là Nguyễn Ái Quốc, gia nhập Đảng Xã hội Pháp (tổ chức duy nhất lúc bấy giờ theo đuổi lí tƣởng : Tự do, Bình đẳng, Bác ái).
- Tháng 6 - 1919, gửi đến Hội nghị Vécxai Bản yêu sách của nhân dân An Nam (gồm 8 điểm).
- Tháng 7 - 1920, đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin. Luận cƣơng giúp Nguyễn Ái Quốc khẳng định muốn cứu nƣớc và giải phóng dân tộc thì phải đi theo con đƣờng cách mạng vô sản.
- Tháng 12 - 1920, dự Đại hội Đảng Xã hội Pháp và bỏ phiếu tán thành gia nhập Quốc tế Cộng sản và tham gia sáng lập Đảng Cộng sản Pháp.
- Năm 1921, cùng một số ngƣời lập ra Hội Liên hiệp các dân tộc thuộc địa ở Pari, làm chủ nhiệm kiêm chủ bút báo Người cùng khổ ; viết bài cho nhiều báo, Đặc biệt là cuốn Bản án chế độ thực dân Pháp (1925).
- Tháng 6 - 1923, Ngƣời bí mật sang Liên Xô dự Hội nghị Quốc tế Nông dân (101923), đƣợc bầu vào Ban chấp hành Hội.
- Tháng 11 - 1924, về Quảng Châu (Trung Quốc), trực tiếp đào tạo cán bộ,
xây dựng tổ chức cách mạng, truyền bá lí luận cách mạng giải phóng dân tộc vào Việt Nam, thúc đẩy phong trào dân tộc phát triển.
PHONG TRÀO DÂN TỘC DÂN CHỦ Ở VIỆT NAM
TỪ NĂM 1925 ĐẾN NĂM 1930
I - SỰ RA ĐỜI VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BA TỔ CHỨC CÁCH MẠNG
1. Hội Việt Nam cách mạng thanh niên
- Sau khi về Quảng Châu, Nguyễn Ái Quốc mở lớp huấn luyện, đào tạo cán bộ cách mạng. Học viên là thanh niên, học sinh, trí thức.
- Tháng 6 - 1925, Nguyễn Ái Quốc thành lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên. Báo Thanh niên là cơ quan ngôn luận của Hội.
- Đầu năm 1927, cuốn Đường Kách mệnh đƣợc xuất bản.
Những sách báo trên đã trang bị lí luận giải phóng dân tộc cho cán bộ Hội để tuyên truyền cho các tầng lớp nhân dân.
2. Tân Việt cách mạng đảng
- Tháng 7 - 1925, một số tù chính trị cũ ở Trung Kì cùng một nhóm sinh
viên Trƣờng Cao đẳng ở Hà Nội nhƣ Tôn Quang Phiệt, Đặng Thai Mai... lập ra Hội Phục Việt. Qua nhiều lần đổi tên, đến tháng 7 - 1928, Hội họp Đại hội tại Huế, quyết định lấy tên là Tân Việt cách mạng đảng (Đảng Tân Việt).
- Chủ trƣơng của đảng nhằm đánh đổ đế quốc chủ nghĩa, thiết lập một xã hội bình đẳng và bác ái. Đảng tập hợp những trí thức và thanh niên tiểu tƣ sản yêu nƣớc. Địa bàn hoạt động chủ yếu ở Trung Kì.
Bản quyền của Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam Download tài liệu học tập tại : http://aotrangtb.com
Hợp tác giữa Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam và Mạng đào tạo BEA.VN
28
3. Việt Nam Quốc dân đảng và khởi nghĩa Yên Bái
- Việt Nam Quốc dân đảng ra đời tháng 12 - 1927, do Nguyễn Thái Học, Phó Đức Chính... sáng lập, theo xu hƣớng cách mạng dân chủ tƣ sản, đại biểu cho tƣ sản dân tộc Việt Nam.
- Quốc dân đảng chủ trƣơng tiến hành cách mạng "bằng sắt và máu". Tổ chức cơ sở của đảng trong quần chúng rất ít, địa bàn hoạt động rất hạn hẹp (ở một số địa phƣơng thuộc Bắc Kì).
- Bị thực dân khủng bố dữ dội, Đảng lâm vào tình thế bị động đối phó, đứng trƣớc nguy cơ tan rã.
Cuộc khởi nghĩa Yên Bái
- Tháng 2 - 1929, Việt Nam Quốc dân đảng tổ chức vụ ám sát tên trùm mộ phu Badanh ở Hà Nội, bị thực dân Pháp khủng bố dã man. Nhiều đảng viên và quần chúng bị bắt.
- Với ý tƣởng "Không thành công cũng thành nhân", những cán bộ lãnh đạo chủ chốt còn lại của Đảng đã dốc hết lực lƣợng tiến hành cuộc khởi nghĩa đêm
9 – 2 - 1930 ở Yên Bái, tiếp đó là ở Phú Thọ, Sơn Tây, Hải Dƣơng, Thái Bình...
- Cuộc khởi nghĩa tuy thất bại, song đã cổ vũ lòng yêu nƣớc và chí căm thù giặc của nhân dân Việt Nam, nối tiếp truyền thống yêu nƣớc bất khuất của
dân tộc.
II - PHONG TRÀO CÔNG NHÂN VÀ CÁC TẦNG LỚP NHÂN DÂN VIỆT NAM
- Trong hai năm 1926 – 1927, đã nổ ra 27 cuộc đấu tranh của công nhân.
- Những năm 1928 – 1929, có tới 40 cuộc đấu tranh của công nhân : bãi công ở mỏ than Mạo Khê (Quảng Ninh), nhà máy nƣớc Laruy Sài Gòn, đồn điền Lộc Ninh, nhà máy cƣa Bến Thuỷ, nhà máy xi măng Hải Phòng, hãng dầu Nhà Bè, nhà máy tơ Nam Định, nhà máy sửa chữa xe lửa Trƣờng Thi (Vinh)...
- Các cuộc đấu tranh của nông dân, tiểu thƣơng, tiểu chủ, học sinh... cũng đã diễn ra ở một số nơi, chống sƣu cao thuế nặng, chống các thủ đoạn của cƣờng hào, ác bá hòng chiếm đoạt ruộng đất.
III - ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM RA ĐỜI
1. Sự xuất hiện các tổ chức cộng sản năm 1929
- Cuối tháng 3 - 1929, một số hội viên tiên tiến của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên ở Bắc Kì họp tại số nhà 5D phố Hàm Long (Hà Nội), lập ra Chi bộ cộng sản đầu tiên gồm 7 đảng viên.
- Tháng 6 - 1929, đại biểu các tổ chức cơ sở cộng sản ở miền Bắc họp Đại hội thành lập Đông Dương Cộng sản đảng, thông qua Tuyên ngôn, Điều lệ của Đảng, ra báo Búa liềm, mở rộng tổ chức cơ sở Đảng ở Bắc, Trung, Nam Kì.
- Khoảng tháng 8 - 1929, các cán bộ lãnh đạo tiên tiến trong Tổng bộ và Kì bộ Hội Việt Nam cách mạng thanh niên ở Nam Kì cũng đã quyết định lập An Nam Cộng sản Đảng.
- Tháng 9 - 1929, một số đảng viên tiên tiến của Đảng Tân Việt tuyên bố thành lập Đông Dương Cộng sản liên đoàn. Nhiều chi bộ đảng ở cả ba Kì đƣợc hình thành.
Bản quyền của Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam Download tài liệu học tập tại : http://aotrangtb.com
Hợp tác giữa Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam và Mạng đào tạo BEA.VN
29
- Sự ra đời của ba tổ chức cộng sản lúc đó là một xu thế khách quan của phong trào giải phóng dân tộc ở Việt Nam.
Do các tổ chức trên đều hoạt động riêng rẽ, tranh giành ảnh hƣởng của nhau, thậm chí công kích lẫn nhau..., nên Nguyễn Ái Quốc liền rời Xiêm sang Trung Quốc để thống nhất các tổ chức cộng sản.
2. Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam
- Với quyền hạn và trách nhiệm của mình, Nguyễn Ái Quốc chủ động triệu tập đại biểu của Đông Dƣơng Cộng sản đảng và An Nam Cộng sản đảng đến Cửu Long – Hƣơng Cảng để bàn việc thống nhất Đảng.
Hội nghị hợp nhất Đảng bắt đầu ngày 6 - 1 - 1930, do Nguyễn Ái Quốc chủ trì.
Hội nghị nhất trí với ý kiến của Nguyễn Ái Quốc là thống nhất các tổ chức cộng sản thành một đảng duy nhất lấy tên là Đảng Cộng sản Việt Nam, thông qua Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt của Đảng. Đó là Cương lĩnh cách mạng đầu tiên của Đảng.
- Cƣơng lĩnh xác định đƣờng lối chiến lƣợc cách mạng của Đảng là tiến hành cuộc "tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản".
- Cƣơng lĩnh đầu tiên của Đảng do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo là một cƣơng lĩnh giải phóng dân tộc sáng tạo. Độc lập và tự do là tƣ tƣởng cốt lõi của Cƣơng lĩnh này.
Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản Việt Nam mang tầm vóc lịch sử của một Đại hội thành lập Đảng.
Ngày 24 - 2 - 1930, theo đề nghị của Đông Dƣơng Cộng sản liên đoàn, tổ chức này đƣợc gia nhập Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Việc thành lập Đảng là một bƣớc ngoặt vĩ đại trong lịch sử Việt Nam. Từ đây, cách mạng giải phóng dân tộc đã đặt dƣới sự lãnh đạo duy nhất của Đảng Cộng sản Việt Nam, một Đảng có đƣờng lối cách mạng khoa học và sáng tạo, có tổ chức chặt chẽ, có đội ngũ kiên trung, suốt đời phấn đấu hi sinh cho độc lập, tự do của Tổ quốc.
PHONG TRÀO CÁCH MẠNG 1930 - 1935
I - VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM KHỦNG HOẢNG KINH TẾ THẾ GIỚI 1929 - 1933 - Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 – 1933 cũng nhƣ cuộc khủng hoảng kinh tế ở nƣớc Pháp là một trong những nguyên nhân khiến kinh tế Việt Nam bƣớc vào thời kì suy thoái (từ năm 1930).
+ Nông nghiệp : Lúa gạo bị sụt giá, ruộng đất bị bỏ hoang.
+ Công nghiệp : sản xuất suy giảm.
+ Thƣơng nghiệp : xuất nhập khẩu đình đốn.
- Hậu quả lớn nhất của cuộc khủng hoảng kinh tế là làm trầm trọng thêm tình trạng nghèo đói của các tầng lớp nhân dân lao động.
Bản quyền của Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam Download tài liệu học tập tại : http://aotrangtb.com
Hợp tác giữa Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam và Mạng đào tạo BEA.VN
30
- Mâu thuẫn xã hội ngày càng sâu sắc. Hai mâu thuẫn cơ bản là : mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp (chủ yếu) và mâu thuẫn giữa nông dân với địa chủ phong kiến.Vì vậy, phong trào công nhân và phong trào yêu nƣớc phát triển mạnh, lôi cuốn đông đảo các giai cấp, tầng lớp xã hội tham gia.
II - PHONG TRÀO CÁCH MẠNG 1930 1931 VỚI ĐỈNH CAO XÔ VIẾT NGHỆ TĨNH 1. Phong trào cách mạng 1930 – 1931
Vừa ra đời, Đảng Cộng sản Việt Nam đã lãnh đạo phong trào đấu tranh của quần chúng công nông trên cả nƣớc với mục tiêu đấu tranh là đòi cải thiện đời sống. Công nhân đòi tăng lƣơng, giảm giờ làm. Nông dân đòi giảm sƣu, giảm thuế...
- Các cuộc đấu tranh đã đánh dấu bƣớc ngoặt của phong trào cách mạng. Lần đầu tiên, công nhân Việt Nam biểu tình kỉ niệm ngày Quốc tế Lao động (1–5), đấu tranh đòi quyền lợi, thể hiện tình đoàn kết với nhân dân lao động thế giới.
Tháng 9 - 1930, phong trào đấu tranh dâng cao, tiêu biểu là cuộc biểu tình của nông dân huyện Hƣng Nguyên (Nghệ An) ngày 12 - 9 - 1930, thu hút đông đảo quần chúng tham gia, có lúc lên tới 30.000 ngƣời. Thực dân Pháp đã đàn áp dã man, ném bom làm chết và bị thƣơng nhiều ngƣời nhƣng vẫn không ngăn đƣợc tinh thần đấu tranh của quần chúng. Hệ thống chính quyền thực dân, phong kiến bị tê liệt, tan rã ở nhiều huyện, xã. Nhiều thôn xã tự quản lí mọi mặt đời sống theo hình thức Xô viết.
Ở khắp nơi của Bắc Kì, Trung Kì, Nam Kì nhiều cuộc đấu tranh của công nhân, nông dân diễn ra.
2. Xô viết Nghệ – Tĩnh
- Ở Nghệ An, Hà Tĩnh các Xô viết đã thực hiện quyền làm chủ của nhân dân lao động, điều hành mọi mặt đời sống xã hội.
Xô viết Nghệ – Tĩnh là đỉnh cao của phong trào cách mạng 1930 – 1931. Tuy chỉ tồn tại đƣợc 4 - 5 tháng, nhƣng nó là nguồn cổ vũ mạnh mẽ quần chúng nhân dân trong cả nƣớc.
- Thực dân Pháp quyết tâm đàn áp, khủng bố phong trào, cho lính đi càn quét, bắn giết dân chúng, đốt phá, triệt hạ làng mạc,... nhiều cơ quan lãnh đạo của Đảng và cơ sở quần chúng bị phá vỡ, nhiều cán bộ, đảng viên, quần chúng bị bắt, tù đày hoặc bị giết hại.
Từ giữa 1931, phong trào cách mạng trong cả nƣớc dần dần lắng xuống.
3. Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp hành Trung ƣơng lâm thời Đảng Cộng sản Việt Nam (10 - 1930)
- Tháng 10 - 1930, Ban Chấp hành Trung ƣơng lâm thời của Đảng Cộng sản Việt Nam họp Hội nghị lần thứ nhất tại Hƣơng Cảng (Trung Quốc).
- Hội nghị đã quyết định đổi tên Đảng Cộng sản Việt Nam thành Đảng Cộng sản Đông Dương, cử ra Ban Chấp hành Trung ƣơng chính thức do Trần Phú làm Tổng bí thƣ và thông qua Luận cƣơng chính trị của Đảng.
- Luận cƣơng xác định nhiệm vụ chiến lược của cách mạng là đánh đổ phong kiến và đánh đổ đế quốc ; động lực cách mạng là giai cấp vô sản và nông dân ; lãnh đạo cách mạng là giai cấp vô sản với đội tiên phong là Đảng Cộng sản.
Bản quyền của Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam Download tài liệu học tập tại : http://aotrangtb.com
Hợp tác giữa Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam và Mạng đào tạo BEA.VN
31
+ Xác định rõ hình thức và phƣơng pháp đấu tranh, mối quan hệ giữa cách mạng Việt Nam và cách mạng thế giới.
- Hạn chế : Luận cƣơng chƣa nêu đƣợc mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Đông Dƣơng, không đƣa ngọn cờ dân tộc lên hàng đầu mà nặng về đấu tranh giai cấp và cách mạng ruộng đất...
4. Ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của phong trào cách mạng 1930 – 1931 - Ý nghĩa lịch sử :
+ Khẳng định đƣờng lối đúng đắn của Đảng, quyền lãnh đạo cách mạng của giai cấp công nhân đối với cách mạng các nƣớc Đông Dƣơng ; hình thành khối liên minh công nông.
+ Đƣợc phong trào cộng sản và công nhân quốc tế đánh giá cao.
- Bài học kinh nghiệm :
Để lại cho Đảng nhiều bài học quý báu về công tác tƣ tƣởng, xây dựng khối liên minh công nông và mặt trận dân tộc thống nhất...
Phong trào có ý nghĩa nhƣ cuộc tập dƣợt đầu tiên của Đảng và quần chúng cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám 1945.
III - PHONG TRÀO CÁCH MẠNG TRONG NHỮNG NĂM 1932 - 1935
1. Cuộc đấu tranh phục hồi phong trào cách mạng
- Khi phong trào lắng xuống (1930 – 1931), thực dân Pháp vẫn tiếp tục thi hành chính sách khủng bố, hầu hết các cán bộ cao cấp của Đảng bị bắt.
+ Thực dân Pháp còn dùng những thủ đoạn mị dân, lừa bịp để lôi kéo các tầng lớp quan lại, địa chủ, trí thức và mê hoặc một bộ phận trong nhân dân, lợi dụng các tôn giáo để chia rẽ khối đoàn kết dân tộc.
- Những người cộng sản vẫn kiên cường đấu tranh dù ở trong tù hay ở ngoài (giữ vững lập trƣờng, quan điểm, tổ chức vƣợt ngục, gây dựng lại tổ chức Đảng và quần chúng).
Từ cuối năm 1933, đặc biệt đến đầu năm 1935, các tổ chức của Đảng và phong trào quần chúng đƣợc phục hồi trong cả nƣớc.
2. Đại hội đại biểu lần thứ nhất Đảng Cộng sản Đông Dƣơng (3 - 1935)
- Từ ngày 27 đến 31 – 3 - 1935, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ nhất của Đảng họp tại Ma Cao (Trung Quốc).
- Đại hội xác định 3 nhiệm vụ chủ yếu trƣớc mắt là : củng cố và phát triển Đảng ; tranh thủ quần chúng rộng rãi ; chống chiến tranh đế quốc.
- Thông qua Nghị quyết chính trị, Điều lệ Đảng, các nghị quyết về vận động công nhân, nông dân, binh lính, thanh niên, phụ nữ, dân tộc...
- Bầu ra Ban Chấp hành Trung ƣơng do Lê Hồng Phong làm Tổng bí thƣ. Nguyễn Ái Quốc đƣợc cử làm đại diện của Đảng bên cạnh Quốc tế Cộng sản.
Bản quyền của Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam Download tài liệu học tập tại : http://aotrangtb.com
Hợp tác giữa Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam và Mạng đào tạo BEA.VN
32
- Đại hội đánh dấu mốc quan trọng : Đảng đã khôi phục đƣợc hệ thống tổ chức từ Trung ƣơng đến địa phƣơng, khôi phục đƣợc các tổ chức quần chúng của Đảng.
PHONG TRÀO DÂN CHỦ 1936 - 1939
I - TÌNH HÌNH VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM 1936 - 1939
- Thế giới :
+ Một số nƣớc nhƣ Đức, Italia, Nhật Bản, bọn phát xít đã lên nắm quyền, thế giới đứng trƣớc nguy cơ một cuộc chiến tranh thế giới vô cùng nguy hiểm.
+ Tháng 7 - 1935, Đại hội lần thứ VII của Quốc tế cộng sản đã xác định kẻ thù và nhiệm vụ trƣớc mắt của giai cấp công nhân là : chống chủ nghĩa phát xít nhằm mục tiêu đấu tranh giành dân chủ, bảo vệ hoà bình ; Chủ trƣơng thành lập Mặt trận nhân dân.
- Trong nước :
+ Chính phủ Mặt trận nhân dân Pháp thay Toàn quyền Đông Dƣơng, sửa đổi đôi chút luật bầu cử, nới rộng quyền tự do báo chí... ở Việt Nam.
+ Nhiều đảng phái chính trị có cơ hội đẩy mạnh hoạt động...
- Về kinh tế, nhìn chung những năm 1936 - 1939 Pháp chỉ tập trung vào một số ngành đáp ứng cho nhu cầu chiến tranh. Kinh tế Việt Nam vẫn lạc hậu và phụ thuộc kinh tế Pháp.
- Về xã hội, do chính sách tăng thuế của thực dân Pháp, các tầng lớp, giai cấp xã hội đều gặp nhiều khó khăn (công nhân ốs thất nghiệp ngày càng tăng ; nông dân đa số mất ruộng, bị địa chủ bóc lột địa tô quá cao ; tƣ sản dân tộc chỉ lập đƣợc công ti nhỏ và bị tƣ bản Pháp chèn ép...).
II - PHONG TRÀO DÂN CHỦ 1936 - 1939
1. Hội nghị Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng Cộng sản Đông Dƣơng tháng 7 - 1936 Hội nghị Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng Cộng sản Đông Dƣơng tháng 7 - 1936 đề ra nhiệm vụ, phƣơng pháp đấu tranh của cách mạng Đông Dƣơng :
- Nhiệm vụ chiến lƣợc : chống đế quốc và phong kiến
- Nhiệm vụ trực tiếp trƣớc mắt : đấu tranh chống chế độ phản động thuộc địa, chống phát xít, chống nguy cơ chiến tranh, đòi tự do, dân sinh, dân chủ, cơm áo, hoà bình.
- Phƣơng pháp đấu tranh : kết hợp các hình thức công khai và bí mật, hợp pháp và bất hợp pháp.
- Chủ trƣơng : thành lập Mặt trận thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương (3 - 1938 đổi thành Mặt trận Dân chủ Đông Dương).
2. Những phong trào đấu tranh tiêu biểu
Bản quyền của Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam Download tài liệu học tập tại : http://aotrangtb.com
Hợp tác giữa Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam và Mạng đào tạo BEA.VN
33
– Phong trào đấu tranh đòi tự do, dân sinh, dân chủ.
–Đấu tranh nghị trƣờng.
–Đấu tranh trên lĩnh vực báo chí.
–Kết quả :
Pháp phải nhƣợng bộ một số yêu sách cụ thể trƣớc mắt về dân sinh, dân chủ ; quần chúng đƣợc giác ngộ đã tham gia Mặt trận trở thành lực lƣợng chính trị hùng hậu của đảng ; cán bộ đƣợc trƣởng thành.
3. Ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của phong trào dân chủ 1936 – 1939
– Là phong trào quần chúng rộng lớn, có tổ chức dƣới sự lãnh đạo của Đảng.
– Đã buộc chính quyền thực dân phải nhƣợng bộ một số yêu sách cụ thể trƣớc mắt về dân sinh, dân chủ.
– Quần chúng đƣợc giác ngộ về chính trị, tham gia Mặt trận trở thành lực lƣợng chính trị hùng hậu ; Cán bộ đƣợc tập hợp thành đội ngũ đông đảo và trƣởng thành.
– Phong trào là cuộc tập dƣợt, chuẩn bị cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám.
- Bài học kinh nghiệm
+ Về xây dựng Mặt trận Dân tộc thống nhất.
+ Về tổ chức, lãnh đạo quần chúng đấu tranh công khai, hợp pháp.
+ Về đấu tranh tƣ tƣởng trong nội bộ Đảng và với các đảng phái chính trị phản động.
PHONG TRÀO GIẢI PHÓNG DÂN TỘC 1939 - 1945
I - TÌNH HÌNH VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM 1939 - 1945
– Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ (1 - 9 - 1939).
- Tháng 9 - 1940, quân Nhật vƣợt biên giới Việt Trung kéo vào mềin Bắc Việt Nam ; Việt Nam bị đặt dƣới sự thống trị của Nhật - Pháp.
– Chính sách bóc lột của Pháp : Thực hiện chính sách "Kinh tế chỉ huy", tăng thuế cũ, đặt thêm thuế mới, sa thải công nhân, viên chức.
– Chính sách bóc lột của Nhật : Nắm giữ các đƣờng giao thông, bắt Pháp hằng năm phải nộp một khoản tiền lớn. Ra sức cƣớp ruộng và bắt nhân dân ta nhổ lúa trồng đay.
– Chính sách vơ vét bóc lột của Nhật - Pháp đã đẩy các tầng lớp nhân dân đến chỗ cùng cực. Cuối 1944 đến đầu 1945, khoảng 2 triệu đồng bào ta bị chết đói.
Bản quyền của Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam Download tài liệu học tập tại : http://aotrangtb.com
Hợp tác giữa Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam và Mạng đào tạo BEA.VN
34
- Biến chuyển của tình hình xã hội : Tất cả các tầng lớp, giai cấp xã hội nƣớc ta (trừ tay sai và tƣ sản mại bản) đều chịu ảnh hƣởng của chính sách bóc lột nặng nề của Nhật - Pháp.
II - PHONG TRÀO GIẢI PHÓNG DÂN TỘC TỪ THÁNG 9 - 1939 ĐẾN THÁNG 3 - 1945 1. Hội nghị Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng Cộng sản Đông Dƣơng tháng 11 - 1939 - Chủ trương chuyển hướng đấu tranh của Đảng Cộng sản Đông Dương
+ Nhiệm vụ, mục tiêu đấu tranh trƣớc mắt là đánh đổ đế quốc và tay sai, giải phóng các dân tộc Đông Dƣơng, làm cho Đông Dƣơng hoàn toàn độc lập.
+ Chủ trƣơng tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất và đề ra khẩu hiệu tịch thu ruộng đất của đế quốc và địa chủ phản bội quyền lợi dân tộc, chống tô cao, lãi nặng.
+ Phƣơng pháp đấu tranh : trực tiếp đánh đổ chính quyền đế quốc và tay sai ; hoạt động bí mật và bất hợp pháp. + Thành lập Mặt trận Thống nhất dân tộc Phản đế Đông Dƣơng.
2. Những cuộc đấu tranh mở đầu thời kì mới
– Cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn (27 - 9 - 1940).
– Cuộc khởi nghĩa Nam Kì (23 - 11 - 1940).
– Cuộc binh biến Đô Lƣơng (13 - 1 - 1941)
3. Nguyễn Ái Quốc về nƣớc trực tiếp lãnh đạo cách mạng. Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng Cộng sản Đông Dƣơng (5 - 1941)
Ngày 28 – 1 - 1941, Nguyễn Ái Quốc về nƣớc trực tiếp lãnh đạo cách mạng.
Từ ngày 10 đến ngày 19 – 5 - 1941, Ngƣời chủ trì Hội nghị Trung ƣơng lần thứ 8 tại Pác Bó (Hà Quảng Cao Bằng).
– Khẳng định nhiệm vụ chủ yếu trƣớc mắt của cách mạng là giải phóng dân tộc, tiếp tục thực hiện chủ trƣơng tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, nêu khẩu hiệu giảm tô, giảm tức, chia lại ruộng công, tiến tới thực hiện ngƣời cày có ruộng.
– Chủ trƣơng sau khi đánh đuổi đế quốc Pháp - Nhật sẽ thành lập Chính phủ nhân dân của nƣớc Việt Nam Dân chủ Cộng hoà. Thành lập Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh. Ngày 19 - 5 - 1941, Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh, gọi tắt là Việt Minh ra đời...
– Xúc tiến công tác chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang, coi đó là nhiệm vụ trung tâm của Đảng trong giai đoạn hiện tại.
4. Chuẩn bị tiến tới khởi nghĩa giành chính quyền
Xây dựng lực lượng cho cuộc khởi nghĩa vũ trang
- Xây dựng lực lƣợng chính trị
- Xây dựng lực lƣợng vũ trang
Bản quyền của Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam Download tài liệu học tập tại : http://aotrangtb.com
Hợp tác giữa Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam và Mạng đào tạo BEA.VN
35
– Xây dựng căn cứ địa
Gấp rút chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền
Ngày 22 - 12 - 1944, theo chỉ thị của Hồ Chí Minh, Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân đƣợc thành lập. Căn cứ Cao – Bắc – Lạng đƣợc củng cố và mở rộng. Tại các căn cứ địa cách mạng, công cuộc chuẩn bị khởi nghĩa diễn ra khẩn trƣơng.
CAO TRÀO KHÁNG NHẬT CỨU NƢỚC
VÀ TỔNG KHỞI NGHĨA THÁNG TÁM NĂM 1945. NƢỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ RA ĐỜI
I - KHỞI NGHĨA VŨ TRANG GIÀNH CHÍNH QUYỀN
1. Khởi nghĩa từng phần (từ tháng 3 đến giữa tháng 8 - 1945)
- Cuộc đảo chính Nhật - Pháp (9 - 3 - 1945)
Quân Pháp nhanh chóng thất bại. Nhật tuyên bố "giúp các dân tộc Đông Dương xây dựng nền độc lập", nhƣng thực chất là độc chiếm Đông Dƣơng.
- Chủ trương của Đảng
Ban Thƣờng vụ Trung ƣơng Đảng họp và ra Chỉ thị "Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta". Bản Chỉ thị nêu rõ :
+ Sau đảo chính, Nhật trở thành kẻ thù chính của nhân dân Đông Dƣơng nhƣng điều kiện khởi nghĩa chƣa chín muồi.
+ Phát động một cao trào kháng Nhật cứu nước mạnh mẽ làm tiền đề cho cuộc Tổng khởi nghĩa.
+ Xác định hình thức đấu tranh : biểu tình, thị uy, vũ trang du kích và sẵn sàng chuyển sang hình thức Tổng khởi nghĩa khi có điều kiện.
- Khởi nghĩa từng phần
+ Ở căn cứ địa Cao - Bắc - Lạng, hàng loạt xã, châu, huyện đƣợc giải phóng, chính quyền cách mạng đƣợc thành lập.
+ Ở Bắc Kì, phong trào Phá kho thóc giải quyết nạn đói diễn ra sôi nổi.
+ Nhiều cuộc khởi nghĩa từng phần diễn ra ở các tỉnh Bắc Giang, Bắc Ninh, Hƣng Yên, Quảng Ngãi... Hàng nghìn đảng viên cán bộ trong các nhà tù Nghĩa Lộ, Sơn La, Hoả Lò, Buôn Ma Thuột... đã nổi dậy phá nhà giam, vƣợt ngục ra ngoài hoạt động.
2. Sự chuẩn bị cuối cùng trƣớc ngày Tổng khởi nghĩa
+ Từ 15 đến 20 - 4 - 1945, Hội nghị quân sự cách mạng Bắc Kì quyết định thống nhất các lực lƣợng vũ trang và xây dựng căn cứ địa kháng Nhật chuẩn bị cho Tổng khởi nghĩa khi thời cơ đến.
Bản quyền của Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam Download tài liệu học tập tại : http://aotrangtb.com
Hợp tác giữa Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam và Mạng đào tạo BEA.VN
36
+ Ngày 15 - 5 - 1945, Việt Nam cứu quốc quân và Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân thống nhất thành Việt Nam giải phóng quân.
+ Ngày 4 - 6 - 1945, thành lập Khu giải phóng Việt Bắc (Cao Bằng, Bắc Cạn, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Hà Giang, Thái Nguyên và một số vùng thuộc Bắc Giang, Phú Thọ, Yên Bái, Vĩnh Yên).
3. Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945
Nhật đầu hàng Đồng minh, lệnh Tổng khởi nghĩa được ban bố
+ Ngày 9 - 8 - 1945, quân đội Xô viết mở cuộc tổng công kích vào đạo quân Quan Đông của Nhật ở Đông Bắc Trung Quốc.
+ Trƣa ngày 15 - 8 - 1945, Nhật chính thức tuyên bố đầu hàng Đồng minh. Tại Đông Dƣơng, quân Nhật và tay sai hoang mang, điều kiện khách quan có lợi cho Tổng khởi nghĩa đã tới.
+ Từ 14 đến 15 – 8 - 1945, Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào (Tuyên Quang) quyết định phát động Tổng khởi nghĩa và những vấn đề quan trọng về đối nội, đối ngoại sau khi giành đƣợc chính quyền.
+ Từ 16 đến 17 - 8 - 1945, Đại hội Quốc dân họp ở Tân Trào : Tán thành lệnh Tổng khởi nghĩa, thông qua 10 chính sách của Việt Minh, lập Uỷ ban dân tộcgiải phóng do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch, quyết định Quốc kì (cờ đỏ sao vàng năm cánh), Quốc ca (Tiến quân ca).
Diễn biến Tổng khởi nghĩa
+ Từ ngày 14 - 8 - 1945, một số địa phƣơng thuộc châu thổ sông Hồng phát động khởi nghĩa. + Từ ngày 18 - 8 đến ngày 28 – 8 - 1945, tất cả các tỉnh trong cả nƣớc giành đƣợc chính quyền.
II – NƢỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ ĐƢỢC THÀNH LẬP (2 - 9 - 1945)
Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ra đời : Ngày 2 - 9 - 1945, tại Quảng trƣờng Ba Đình - Hà Nội, Chủ tịch Hồ Chí Minh trịnh trọng đọc Tuyên ngôn độc lập và tuyên bố với toàn thể quốc dân và thế giới : Nƣớc Việt Nam Dân chủ Cộng hoà thành lập.
III - NGUYÊN NHÂN THẮNG LỢI, Ý NGHĨA LỊCH SỬ VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CỦA CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945
1. Nguyên nhân thắng lợi
– Nguyên nhân khách quan
– Nguyên nhân chủ quan
2. Ý nghĩa lịch sử
+ Mở ra một bƣớc ngoặt lớn trong lịch sử dân tộc ta, phá tan xiềng xích nô lệ của thực dân Pháp hơn 80 năm, của Nhật 5 năm và lật nhào ngai vàng phong kiến ngót chục thế kỉ, lập nên nƣớc Việt Nam Dân chủ Cộng hoà.
+ Mở đầu kỉ nguyên mới của dân tộc : kỉ nguyên độc lập tự do ; kỉ nguyên nhân dân lao động nắm chính quyền ; kỉ nguyên giải phóng dân tộc gắn liền với giải phóng xã hội.
Bản quyền của Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam Download tài liệu học tập tại : http://aotrangtb.com
Hợp tác giữa Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam và Mạng đào tạo BEA.VN
37
+ Đảng Cộng sản Đông Dƣơng đã lãnh đạo thắng lợi cuộc cách mạng giải phóng dân tộc ở một nƣớc thuộc địa, trở thành Đảng cầm quyền, chuẩn bị điều kiện tiên quyết cho những thắng lợi tiếp theo.
+ Góp phần vào chiến thắng chủ nghĩa phát xít, làm suy yếu chủ nghĩa đế quốc, cổ vũ các dân tộc thuộc địa đấu tranh tự giải phóng.
NƢỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ
TỪ SAU NGÀY 2 - 9 - 1945 ĐẾN TRƢỚC NGÀY 19 - 12 - 1946
I - TÌNH HÌNH NƢỚC TA SAU CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945
- Những khó khăn đối ngoại :
+ Từ vĩ tuyến 16 trở ra Bắc : Hơn 20 vạn quân Trung Hoa Dân quốc cùng bọn tay sai Việt Quốc, Việt Cách kéo vào...
+ Từ vĩ tuyến 16 trở vào Nam : Quân Anh tạo điều kiện cho quân Pháp quay trở lại xâm lƣợc nƣớc ta. - Những khó khăn đối nội :
+ Hậu quả nạn đói cuối năm 1944 đầu năm 1945 chƣa đƣợc khắc phục, lại xuất hiện nguy cơ nạn đói mới ; kinh tế chƣa phục hồi, giá cả sinh hoạt đắt đỏ.
+ Ngân sách trống rỗng, quân Trung Hoa Dân quốc tung các loại tiền Trung Quốc đã mất giá làm cho nền tài chính của ta thêm rối loạn.
+ Hơn 90% dân số mù chữ.
- Những thuận lợi cơ bản :
+ Nhân dân phấn khởi với chế độ mới, nên quyết tâm gắn bó với cách mạng.
+ Có sự lãnh đạo của Đảng và lãnh tụ Hồ Chí Minh.
+ Phong trào giải phóng dân tộc và phong trào đấu tranh vì hoà bình, dân chủ phát triển mạnh.
II - BƢỚC ĐẦU XÂY DỰNG VÀ CỦNG CỐ CHÍNH QUYỀN CÁCH MẠNG
1. Về chính trị quân sự
- Ngày 8 – 9 - 1945, Chính phủ lâm thời công bố lệnh tổng tuyển cử trong cả nƣớc.
- Ngày 6 – 1 - 1946, cả nƣớc bỏ phiếu bầu đại biểu vào Quốc hội.
- Ngày 2 – 3 - 1946, phiên họp đầu tiên của Quốc hội : Thông qua danh sách Chính phủ liên hiệp kháng chiến do Chủ tịch Hồ Chí Minh đứng đầu và lập ra Ban dự thảo Hiến pháp.
- Ngày 9 – 11 - 1946, Quốc hội thông qua Bản Hiến pháp đầu tiên của nƣớc Việt Nam Dân chủ Cộng hoà.
Bản quyền của Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam Download tài liệu học tập tại : http://aotrangtb.com
Hợp tác giữa Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam và Mạng đào tạo BEA.VN
38
- Tháng 9 - 1945, Việt Nam giải phóng quân đổi thành Vệ Quốc đoàn ; ngày 22 - 5 - 1946 thì đổi thành Quân đội Quốc gia Việt Nam.
2. Về kinh tế tài chính
- Giải quyết nạn đói : các phong trào "nhƣờng cơm sẻ áo" ; "tăng gia sản xuất" ; thi đua "không một tấc đất bỏ hoang".
- Ra lệnh bãi bỏ thuế thân và các loại thuế vô lí khác, giảm tô 25%, tịch thu ruộng đất của đế quốc, Việt gian chia cho dân cày.
- Cuộc vận động xây dựng "Quỹ độc lập" và phong trào "Tuần lễ vàng".
- Tháng 11 - 1946, Quốc hội cho lƣu hành tiền Việt Nam.
3. Về văn hoá - giáo dục
Ngày 8 - 9 - 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh kí sắc lệnh thành lập Nha bình dân học vụ. Đến cuối năm 1946 đã xoá mù chữ cho hơn 2,5 triệu ngƣời. Các trƣờng phổ thông và đại học khai giảng, nội dung và phƣơng pháp giáo dục bƣớc đầu đổi mới theo tinh thần dân tộc - dân chủ.
III - ĐẤU TRANH CHỐNG NGOẠI XÂM VÀ NỘI PHẢN, BẢO VỆ CHÍNH QUYỀN CÁCH MẠNG
1. Kháng chiến chống thực dân Pháp trở lại xâm lƣợc ở Nam Bộ
- Tháng 9 - 1945, đƣợc sự giúp đỡ của quân Anh, thực dân Pháp nổ súng đánh úp trụ sở Uỷ ban nhân dân Nam Bộ, quân dân Sài Gòn - Chợ Lớn nhất tề đứng lên chiến đấu oanh liệt khắp nơi trong thành phố. Tháng 10 - 1945 Pháp đánh chiếm Nam Bộ và Nam Trung Bộ.
- Từ ngày 5 – 10 - 1945, sau khi có thêm viện binh từ Pháp sang, thực dân Pháp phá vòng vây Sài Gòn - Chợ Lớn, mở rộng đánh chiếm Nam Bộ và Nam Trung Bộ.
- Đảng, Chính phủ và nhân dân miền Bắc tổ chức các đoàn quân "Nam tiến" kịp thời sát cánh cùng với nhân dân Nam Bộ và Nam Trung Bộ chiến đấu chống cuộc xâm lƣợc nƣớc ta lần thứ hai của thực dân Pháp.
2. Đấu tranh với quân Trung Hoa Dân quốc và bọn phản cách mạng ở miền Bắc
Thực hiện chủ trƣơng của Đảng, Chính phủ và lãnh tụ Hồ Chí Minh là phải tránh trƣờng hợp một mình phải đối phó với nhiều kẻ thù cùng một lúc, tạm thời hoà hoãn, tránh xung đột với quân Trung Hoa Dân quốc, ta đã :
- Thực hiện chủ trƣơng trên :
+ Nhƣờng 70 ghế Quốc hội, 4 ghế Bộ trƣởng trong Chính phủ, 1 ghế phó Chủ tịch nƣớc cho bọn tay sai của Trung Hoa Dân quốc ; nhƣờng một số quyền lợi kinh tế cho chúng.
+ Đối với bọn phản cách mạng, ta kiên quyết chống lại hành động chống phá của chúng.
3. Hoà hoãn với Pháp nhằm đẩy quân Trung Hoa Dân quốc ra khỏi nƣớc ta
- Ngày 28 – 2 - 1946, thực dân Pháp và chính phủ Trung Hoa Dân quốc kí Hiệp ƣớc Hoa Pháp : Pháp tảr lại cho Trung Hoa Dân quốc các tô giới và nhƣợng địa của Pháp ở đất Trung Quốc ; Trung Hoa Dân quốc đồng ý cho Pháp thế chân làm nhiệm vụ giải giáp quân Nhật ở miền Bắc Việt Nam.
Bản quyền của Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam Download tài liệu học tập tại : http://aotrangtb.com
Hợp tác giữa Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam và Mạng đào tạo BEA.VN
39
- Ngày 6 – 3 - 1946, ta và Pháp kí bản Hiệp định Sơ bộ.
- Ngày 14 – 9 - 1946, ta và Pháp kí bản Tạm ước nhân nhƣợng Pháp một số quyền lợi kinh tế, văn hoá ở Việt Nam.
Việc kí Hiệp định Sơ bộ và Tạm ƣớc đã tạo điều kiện cho ta có thêm thời gian xây dựng, củng cố lực lƣợng, chuẩn bị bƣớc vào cuộc kháng chiến toàn quốc sau này.
NHỮNG NĂM ĐẦU CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾN TOÀN QUỐC CHỐNG THỰC DÂN PHÁP (1946 - 1950)
I - CUỘC KHÁNG CHIẾN TOÀN QUỐC CHỐNG THỰC DÂN PHÁP BÙNG NỔ
1. Âm mƣu và hành động chiến tranh của Pháp
- Tuy kí Hiệp định Sơ bộ (6 – 3 - 1946) và Tạm ƣớc (14 – 9 - 1946), nhƣng thực dân Pháp vẫn tìm cách phá hoại, đánh chiếm các vùng tự do của ta ở Nam Bộ, tiến công ta ở Hải Phòng, Lạng Sơn, Đà Nẵng, Hải Dƣơng...
- Nghiêm trọng nhất ở Hà Nội : từ giữa tháng 12 - 1946, chúng tàn sát đẫm máu đồng bào ta ở khắp nơi. Ngày 18, 19 – 12 - 1946, Pháp gửi tối hậu thƣ đòi ta giải tán lực lƣợng tự vệ chiến đấu và để Pháp giữ trật tự ở Hà Nội.
2. Đƣờng lối kháng chiến chống Pháp của Đảng
- Tối 19 – 12 - 1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh ra Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến.
- Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến (19 – 12 - 1946) của Chủ tịch Hồ Chí Minh ; Chỉ thị Toàn dân kháng chiến ngày 12 – 12 - 1946 của Ban Thƣờng vụ Trung ƣơng Đảng ; tác phẩm Kháng chiến nhất định thắng lợi của Trƣờng Chinh là những văn kiện lịch sử quan trọng về đƣờng lối kháng chiến.
- Đƣờng lối kháng chiến : toàn dân, toàn diện, trƣờng kì, tự lực cánh sinh và tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế.
II - CUỘC CHIẾN ĐẤU Ở CÁC ĐÔ THỊ PHÍA BẮC VĨ TUYẾN 16
- Cuộc chiến đấu bắt đầu từ 20 giờ ngày 19 – 12 - 1946, đến ngày 17 - 2 - 1947 quân ta rút khỏi Hà Nội về căn cứ hậu phƣơng an toàn.
- Các đô thị khác ở phía Bắc vĩ tuyến 16, cuộc chiến đấu diễn ra ngay từ ngày 19 – 12 - 1946 nhƣ ở Nam Định, Vinh, Huế, Đà Nẵng... đã tiêu diệt nhiều tên địch.
III - TÍCH CỰC CHUẨN BỊ CHO CUỘC KHÁNG CHIẾN LÂU DÀI
- Các cơ quan Đảng, Chính phủ, Mặt trận, các đoàn thể chuyển lên căn cứ địa Việt Bắc.
- Nhân dân các đô thị tản cƣ ra các vùng hậu phƣơng và tiến hành phá hoại nhà cửa, cầu cống để ngăn bƣớc tiến của địch.
- Vận chuyển kho tàng, máy móc... về các vùng hậu phƣơng an toàn, tiến hành sản xuất phục vụ chiến đấu và đời sống.
Bản quyền của Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam Download tài liệu học tập tại : http://aotrangtb.com
Hợp tác giữa Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam và Mạng đào tạo BEA.VN
40
- Các Uỷ ban hành chính chuyển thành Uỷ ban kháng chiến hành chính ; thành lập Hội Liên hiệp quốc dânViệt Nam (Liên Việt).
- Đề ra các chính sách nhằm duy trì và phát triển sản xuất, trƣớc hết là sản xuất lƣơng thực.
- Củng cố lực lƣợng vũ trang các cấp. Quy định mọi ngƣời dân từ 18 đến
45 tuổi đƣợc tuyển chọn tham gia lực lƣợng chiến đấu.
- Tiếp tục phong trào Bình dân học vụ, trƣờng phổ thông các cấp đƣợc xây dựng...
IV - CHIẾN DỊCH VIỆT BẮC THU - ĐÔNG NĂM 1947
Tháng 10 - 1947, Pháp huy động lực lƣợng lớn bao gồm quân dù, quân cơ giới và quân thủy đánh bộ đánh lên Việt Bắc nhằm tiêu diệt cơ quan đầu não kháng chiến, triệt đƣờng liên lạc của ta nhằm nhanh chóng kết thúc chiến tranh.
– Thực hiện Chỉ thị của Đảng là Phải phá tan cuộc tiến công mùa đông của giặc Pháp, trên tất cả các mặt trận ở Đƣờng số 3, số 4 và sông Lô, quân dân ta chiến đấu vô cùng oanh liệt, nhiều trận đánh nổi tiếng, tiêu diệt nhiều sinh lực địch nhƣ trận Chợ Đồn, Chợ Rã ; các trận phục kích ở Đoan Hùng, đèo Bông Lau, Khe Lau. Ngày 19 – 12 - 1947, Pháp phải rút khỏi Việt Bắc, chiến dịch kết thúc.
- Kết quả ta giành thắng lợi, cơ quan đầu não kháng chiến đƣợc bảo toàn, quân đội ta trƣởng thành. Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp xâm lƣợc chuyển sang giai đoạn mới.
V - ĐẨY MẠNH KHÁNG CHIẾN TOÀN DÂN, TOÀN DIỆN
- Pháp thay đổi chiến lƣợc chiến tranh Đông Dƣơng từ "đánh nhanh thắng nhanh" sang "đánh lâu dài", thực hiện chính sách "dùng ngƣời Việt đánh ngƣời Việt, lấy chiến tranh nuôi chiến tranh".
- Để thực hiện âm mƣu đó, Pháp củng cố ngụy quân, ngụy quyền, tăng cƣờng các cuộc hành quân càn quét để bắt ngƣời, cƣớp của ném vào chiến tranh.
Thực hiện phƣơng châm chiến lƣợc "đánh lâu dài", Đảng, Chính phủ chủ trƣơng tăng cƣờng sức mạnh và hiệu lực chính quyền dân chủ nhân dân để đẩy mạnh cuộc kháng chiến toàn dân, toàn diện.
VI - HOÀN CẢNH LỊCH SỬ MỚI VÀ CHIẾN DỊCH BIÊN GIỚI THU - ĐÔNG 1950 - Thuận lợi mới
+ Ngày 1 – 10 - 1949, cách mạng Trung Quốc thành công, nƣớc Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa ra đời. + Tháng 1 - 1950, Chủ tịch Hồ Chí Minh tuyên bố sẵn sàng đặt quan hệ ngoại giao với các nƣớc.
+ Tiếp đó Trung Quốc, Liên Xô và trong vòng một tháng sau đó các nƣớc trong phe XHCN lần lƣợt đặt quan hệ ngoại giao với nƣớc ta.
- Thách thức mới
Bản quyền của Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam Download tài liệu học tập tại : http://aotrangtb.com
Hợp tác giữa Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam và Mạng đào tạo BEA.VN
41
+ Ngày 13 – 5 - 1949, Pháp đề ra kế hoạch Rơve, Mĩ từng bƣớc can thiệp sâu và dính líu trực tiếp vào cuộc chiến tranh Đông Dƣơng.
+ Thực hiện kế hoạch Rơve, Pháp tập trung quân ra Bắc, tăng cƣờng hệ thống phòng ngự trên Đƣờng số 4 và thiết lập Hành lang Đông - Tây chuẩn bị tiến công Việt Bắc lần thứ hai, mong giành thắng lợi và kết thúc nhanh chiến tranh.
Chiến dịch Biên giới thu - đông 1950
- Tháng 6 - 1950, Đảng và Chính phủ quyết định mở chiến dịch Biên giới nhằm : tiêu diệt một bộ phận quan trọng sinh lực địch, mở đƣờng liên lạc với Trung Quốc và thế giới dân chủ, củng cố khu căn cứ địa Việt Bắc.
- Ngày 16 – 9 - 1950, chiến dịch mở đầu bằng cuộc tấn công vào Đông Khê, Pháp buộc phải rút khỏi Cao Bằng, ta bao vây, chặn đánh liên tục, kết thúc chiến dịch bằng cuộc rút chạy cuối cùng của quân Pháp khỏi Đƣờng số 4 vào ngày
22 - 10 - 1950.
- Kết quả ta đã tiêu diệt hơn 8.000 tên địch, giải phóng tuyến biên giới
Việt - Trung từ Cao Bằng đến Đình Lập, chọc thủng hành lang Đông - Tây, kế hoạch Rơ-ve phá sản.
- Ý nghĩa : Quân đội ta trƣởng thành, giành đƣợc quyền chủ động chiến lƣợc trên chiến trƣờng chính ở Bắc Đông Dƣơng. Mở ra bƣớc phát triển mới của cuộc kháng chiến.
BƢỚC PHÁT TRIỂN CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾN
TOÀN QUỐC CHỐNG THỰC DÂN PHÁP (1951 - 1953)
I - THỰC DÂN PHÁP TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH CHIẾN TRANH XÂM LƢỢC ĐÔNG DƢƠNG - Ngày 6 - 12 - 1950, Pháp đề ra kế hoạch Đơ Lát đơ Tatxinhi nhằm kết thúc nhanh chiến tranh bằng cách :
+ Gấp rút xây dựng lực lƣợng cơ động mạnh và phát triển ngụy quân.
+ Lập "vành đai trắng" ở trung du và đồng bằng Bắc Bộ.
+ Tiến hành "chiến tranh tổng lực" ở vùng tạm chiếm, đánh phá hậu phƣơng ta.
- Kế hoạch Đơ Lát đơ Tatxinhi đã đƣa cuộc chiến tranh xâm lƣợc của Pháp lên quy mô lớn, làm cho cuộc đấu tranh của nhân dân ta trở nên khó khăn phức tạp.
II - ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU LẦN THỨ II CỦA ĐẢNG (2 - 1951)
- Từ 11 đến 19 – 2 - 1951, Đại hội đại biểu lần thứ II của Đảng họp ở Tuyên Quang.
- Nội dung chính của Đại hội :
+ Báo cáo chính trị do Chủ tịch Hồ Chí Minh trình bày ; Báo cáo Bàn về cách mạng Việt Nam do Trƣờng Chinh trình bày.
Bản quyền của Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam Download tài liệu học tập tại : http://aotrangtb.com
Hợp tác giữa Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam và Mạng đào tạo BEA.VN
42
+ Tách Đảng Cộng sản Đông Dƣơng để lập ở Việt Nam, Campuchia, Lào mỗi nƣớc một đảng riêng. Ở Việt Nam lấy tên là Đảng Lao động Việt Nam, bầu ra Ban Chấp hành Trung ƣơng mới do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch, Trƣờng Chinh làm Tổng Bí thƣ và Đảng ra hoạt động công khai, đảm nhiệm sứ mệnh lịch sử lãnh đạo cuộc kháng chiến của Việt Nam.
+ Đại hội lần thứ II là mốc đánh dấu bƣớc phát triển mới trong quá trình lãnh đạo và trƣởng thành của Đảng ta.
III - HẬU PHƢƠNG KHÁNG CHIẾN PHÁT TRIỂN MỌI MẶT
- Mặt trận Liên Việt ra đời.
- Ngày 11 - 3 - 1951, thành lập Liên minh nhân dân Việt - Miên - Lào.
- Ngày 1 – 5 - 1952, Đại hội anh hùng và chiến sĩ thi đua toàn quốc lần thứ nhất.
- Năm 1952, Chính phủ đề ra cuộc vận động sản xuất và thực hành tiết kiệm.
- Chấn chỉnh chế độ thuế, xây dựng nền tài chính, ngân hàng...
- Năm 1953, Chính phủ quyết định phát động quần chúng triệt để giảm tô và cải cách ruộng đất... - Tiếp tục cuộc cải cách giáo dục theo phƣơng châm phục vụ kháng chiến, phục vụ dân sinh, phục vụ sản xuất. - Công tác vệ sinh phòng bệnh, chăm lo sức khoẻ đƣợc coi trọng.
IV - NHỮNG CHIẾN DỊCH TIẾN CÔNG GIỮ VỮNG QUYỀN CHỦ ĐỘNG TRÊN CHIẾN TRƢỜNG 1. Các chiến dịch Trung du và đồng bằng Bắc Bộ (cuối năm 1950 đến giữa năm 1951) Sau chiến thắng Biên giới thu - đông 1950, ta liên tiếp mở ba chiến dịch : Chiến dịch Trần Hƣng Đạo tiến công vào vùng Trung du ; Chiến dịch Hoàng Hoa Thám tiến công địch ở Đƣờng số 18 ; Chiến dịch Quang Trung (tiến công địch vào vùng đồng bằng Bắc Bộ.
2. Chiến dịch Hoà Bình đông - xuân 1951 - 1952
- Ngày 14 – 11 - 1951, thực dân Pháp tiến đánh Hoà Bình.
- Nhằm phá tan kế hoạch bình định đồng bằng của chúng và đẩy mạnh phong trào chiến tranh du kích, ta chủ động mở chiến dịch phản công địch ở Hoà Bình.
- Kết quả ta đã giành thắng lợi, loại khỏi vòng chiến đấu 22.000 tên địch ; các căn cứ du kích đƣợc mở rộng và phát triển.
3. Chiến dịch Tây Bắc thu - đông 1952
- Nhằm phá âm mƣu lập "Xứ Thái tự trị" của địch, ta mở cuộc tiến công vào Tây Bắc.
- Kết quả ta giành thắng lợi, loại khỏi vòng chiến đấu 13.000 tên địch ; giải phóng phần lớn hai tỉnh Nghĩa Lộ, Sơn La và một số huyện thuộc tỉnh Lai Châu và Yên Bái.
4. Chiến dịch Thƣợng Lào xuân - hè 1953
- Đầu năm 1953, ta và Lào thoả thuận mở chiến dịch Thƣợng Lào nhằm tiêu diệt sinh lực địch, đẩy mạnh cuộc kháng chiến của Lào.
Bản quyền của Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam Download tài liệu học tập tại : http://aotrangtb.com
Hợp tác giữa Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam và Mạng đào tạo BEA.VN
43
- Kết quả ta giành thắng lợi, loại khỏi vòng chiến đấu 2800 tên địch, giải phóng tỉnh Sầm Nƣa, một bộ phận tỉnh Xiêng Khoảng và tỉnh Phong Xa Lì.
CUỘC KHÁNG CHIẾN TOÀN QUỐC
CHỐNG THỰC DÂN PHÁP KẾT THÚC (1953 - 1954)
I - ÂM MƢU MỚI CỦA PHÁP - MĨ Ở ĐÔNG DƢƠNG - KẾ HOẠCH NAVA
- Trải qua 8 năm tiến hành cuộc chiến tranh xâm lƣợc, Pháp ngày càng lâm vào tình thế phòng ngự bị động, vùng chiếm đóng ngày càng thu hẹp, số quân bị loại khỏi vòng chiến đấu 39 vạn, tiêu tốn hơn 2.000 tỉ phrăng. Để cứu vãn tình thế đó, ngày 7 – 5 - 1953 Pháp đề ra kế hoạch Nava với hi vọng trong vòng 18 tháng giành đƣợc một thắng lợi quyết định để kết thúc chiến tranh trong danh dự.
- Nội dung chính của kế hoạch Nava :
+ Bƣớc 1 : Từ thu – đông 1953 đến xuân 1954, tiến hành bình định miền Trung và miền Nam Đông Dƣơng. + Bƣớc 2 : Từ thu – đông năm 1954 tập trung 44 tiểu đoàn cơ động ở đồng bằng Bắc Bộ, cố giành thắng lợi quân sự quyết định buộc ta phải đàm phán theo những điều kiện có lợi cho chúng và kết thúc chiến tranh trong danh dự.
II – CUỘC TIẾN CÔNG CHIẾN LƢỢC ĐÔNG XUÂN 1953 – 1954 VÀ CHIẾN DỊCH ĐIỆN BIÊN PHỦ NĂM 1954
1. Cuộc Tiến công chiến lƣợc đôngxuân 1953- 1954
- Cuối tháng 9 - 1953, Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng họp và chỉ đạo kế hoạch quân sự Đông - Xuân 1953 - 1954 : Mở những cuộc tiến công vào hƣớng quan trọng về chiến lƣợc, buộc địch phải phân tán lực lƣợng, tạo điều kiện cho ta tiêu diệt từng bộ phận sinh lực của chúng.
+ Ta tiến công thị xã Lai Châu, Pháp vội tăng quân cho Điện Biên Phủ.
+ Liên quân Lào - Việt tiến công Trung Lào, Pháp vội tăng quân cho Xênô.
+ Liên quân Lào - Việt tiến công Thƣợng Lào, Pháp vội tăng quân cho Luông Phabang và Mƣờng Sài. + Ta tiến công Bắc Tây Nguyên, Pháp vội tăng quân cho Plâyku.
Với 4 cuộc tiến công trên, kế hoạch Nava bƣớc đầu phá sản vì không thể tập trung quân ở Đồng bằng Bắc Bộ nhƣ kế hoạch, mà phải rải ra thành 5 điểm tập trung quân.
2. Chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ (1954)
- Do Điện Biên Phủ có vị trí chiến lƣợc quan trọng đối với Bắc Đông Dƣơng, Nava cố gắng tập trung xây dựng nơi đây thành tập đoàn cứ điểm mạnh nhất Đông Dƣơng : 16.200 quân, 49 cứ điểm chia thành 3 phân khu (phân khu Bắc, phân khu trung tâm và phân khu Nam).
- Đầu tháng 12 - 1953, Bộ Chính trị Trung ƣơng Đảng quyết định mở chiến dịch Điện Biên Phủ nhằm tiêu diệt sinh lực địch, giải phóng Tây Bắc, tạo điều kiện cho Lào giải phóng Bắc Lào. Công tác chuẩn bị cho chiến dịch đƣợc tiến hành khẩn trƣơng và đến đầu tháng 3 - 1954 thì hoàn tất (huy động 55.000 quân, hàng chục nghìn tấn vũ khí, lƣơng thực).
- Diễn biến của chiến dịch
+ Đợt 1 (từ ngày13 đến 17 – 3 - 1954), đánh tiêu diệt cứ điểm Him Lam và toàn bộ phân khu Bắc.
Bản quyền của Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam Download tài liệu học tập tại : http://aotrangtb.com
Hợp tác giữa Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam và Mạng đào tạo BEA.VN
44
+ Đợt 2 (từ 30 - 3 đến 26 – 4 - 1954), ta đồng loạt tiến công và chiếm phần lớn các cứ điểm phía Đông khu Trung tâm Mƣờng Thanh nhƣ : E1, D1, C1, A1...
+ Đợt 3 (từ ngày 1 - 5 đến ngày 7 - 5 - 1954) ta đồng loạt tiến công khu Trung tâm Mƣờng Thanh và phân khu Nam. 17 giờ 30 ngày 7 – 5 - 1954, ta giành thắng lợi, tập đoàn cứ điểm của địch ở Điện Biên Phủ bị tiêu diệt hoàn toàn.
- Kết quả cuộc tiến công chiến lƣợc Đông - Xuân 1953 - 1954 và chiến dịch Điện Biên Phủ, ta đã loại khỏi vòng chiến đấu 128.200 tên (Điện Biên Phủ 16.200 tên) giải phóng nhiều vùng rộng lớn.
III – HIỆP ĐỊNH GIƠNEVƠ NĂM 1954 VỀ CHẤM DỨT CHIẾN TRANH, LẬP LẠI HOÀ BÌNH Ở ĐÔNG DƢƠNG
- Ngày 8 – 5 - 1954, Hội nghị Giơnevơ bắt đầu thảo luận về lập lại hoà bình ở Đông Dƣơng. Cuộc đấu tranh trên bàn hội nghị kéo dài hơn hai tháng vì lập trƣờng thiếu thiện chí của Pháp - Mĩ. Cuối cùng các Hiệp định đình chỉ chiến sự ở
Việt Nam, Lào, Campuchia đƣợc kí kết ngày 21 – 7 - 1954.
+ Hiệp định đánh dấu thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp song chƣa trọn vẹn vì mới giải phóng đƣợc miền Bắc, cuộc đấu tranh còn tiếp tục để thống nhất đất nƣớc.
+ Với Hiệp định, Pháp buộc phải chấm dứt chiến tranh, Mĩ thất bại trong âm mƣu kéo dài, mở rộng, quốc tế hoá chiến tranh Đông Dƣơng.
IV – NGUYÊN NHÂN THẮNG LỢI, Ý NGHĨA LỊCH SỬ CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP (1945 – 1954)
1. Nguyên nhân thắng lợi
- Sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh. Nhân dân ta đoàn kết, quyết tâm chiến đấu và lao động sản xuất.
- Có hệ thống chính quyền dân chủ nhân dân, mặt trận dân tộc thống nhất rộng rãi, lực lƣợng vũ trang và hậu phƣơng... không ngừng củng cố, mở rộng.
- Tình đoàn kết chiến đấu giữa ba dân tộc Đông Dƣơng chống kẻ thù chung...
2. Ý nghĩa lịch sử
- Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp đánh dấu sự chấm dứt ách thống trị của thực dân Pháp trong gần một thế kỉ trên đất nƣớc ta ; miền Bắc nƣớc ta đƣợc giải phóng, chuyển sang giai đoạn cách mạng mới.
- Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp góp phần cổ vũ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới và làm tan rã hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc.
MIỀN BẮCTHỰCHIỆN NHỮNGNHIỆM VỤ KINHTẾ - XÃ HỘI. MIỀN NAM ĐẤU TRANH CHỐNG CHẾ ĐỘ MĨ - DIỆM,
GÌN GIỮ HOÀ BÌNH (1954 - 1960)
Bản quyền của Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam Download tài liệu học tập tại : http://aotrangtb.com
Hợp tác giữa Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam và Mạng đào tạo BEA.VN
45
I - TÌNH HÌNH VÀ NHIỆM VỤ CÁCH MẠNG NƢỚC TA SAU HIỆP ĐỊNH GIƠNEVƠ 1954 VỀ ĐÔNG DƢƠNG
- Sau Hiệp định Giơnevơ nƣớc ta tạm thời bị chia cắt làm hai miền :
+ Miền Bắc : Ngày 10 – 10 - 1954 quân ta vào tiếp quản Thủ đô Hà Nội ;
ngày 16 - 5 - 1955, Pháp rút khỏi Cát Bà - Hải Phòng, miền Bắc nƣớc ta hoàn toàn giải phóng.
+ Miền Nam : Giữa tháng 5 - 1956, Pháp rút hết quân khỏi miền Nam khi chƣa thực hiện Hiệp thƣơng tổng tuyển cử thống nhất hai miền Nam - Bắc nhƣ quy định của Hiệp định Giơnevơ.
- Nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam trong thời kì mới
Miền Bắc hàn gắn vết thƣơng chiến tranh, khôi phục kinh tế, đƣa miền Bắc tiến lên chủ nghĩa xã hội ; miền Nam tiếp tục cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ; đấu tranh thực hiện hoà bình, thống nhất nƣớc nhà.
II - MIỀN BẮC HOÀN THÀNH CẢI CÁCH RUỘNG ĐẤT, KHÔI PHỤC KINH TẾ, CẢI TẠO QUAN HỆ SẢN XUẤT (1954 - 1960)
– Hoàn thành cải cách ruộng đất, khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thƣơng chiến tranh (1954 - 1957). – Cải tạo quan hệ sản xuất, bƣớc đầu phát triển kinh tế – xã hội (1958 - 1960).
III -MIỀN NAM ĐẤU TRANH CHỐNG CHẾ ĐỘ MĨ – DIỆM, GIỮ GÌN VÀ PHÁT TRIỂN LỰC LƢỢNG CÁCH MẠNG, TIẾN TỚI "ĐỒNG KHỞI" (1954 - 1960)
1. Đấu tranh chống chế độ Mĩ - Diệm, giữ gìn và phát triển lực lƣợng cách mạng (1954 - 1959)
+ Từ tháng 8 - 1954, Phong trào hoà bình của trí thức và các tầng lớp nhân dân Sài Gòn - Chợ Lớn đòi Mĩ - Diệm thi hành nghiêm chỉnh Hiệp định Giơnevơ. Tháng 11 - 1954, Mĩ - Diệm tiến hành đàn áp, khủng bố phong trào... mục tiêu của phong trào mở rộng : đòi hiệp thƣơng tổng tuyển cử, chống "trƣng cầu dân ý", chống chiến dịch "tố cộng" "diệt cộng" của Diệm ; đòi các quyền tự do, dân chủ... Phong trào đấu tranh chính trị, hoà bình đến cuối năm 1959 thì dần dần chuyển sang đấu tranh vũ trang tự vệ, rồi dùng bạo lực cách mạng.
2. Phong trào "Đồng khởi" (1959 - 1960)
+ Cách mạng miền Nam gặp khó khăn trong những năm 1957 – 1959 : Diệm ban hành đạo luật 10/59 đặt cộng sản ngoài vòng pháp luật, ra sức đàn áp, tàn sát nhân dân rất dã man...
+ Hội nghị Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng (1 - 1959) đề ra nhiệm vụ và phƣơng hƣớng cho cách mạng miền Nam : Dựa vào lực lƣợng chính trị của quần chúng là chủ yếu, kết hợp với lực lƣợng vũ trang để đánh đổ ách thống trị của đế quốc và phong kiến, thiết lập chính quyền cách mạng của nhân dân.
+ Phong trào nổi dậy từ lẻ tẻ từng địa phƣơng rồi lan ra khắp miền Nam, miền Trung thành cao trào cách mạng, tiêu biểu với cuộc "Đồng khởi" ở Bến Tre.
+ Từ ngày 17 - 1 - 1960, hàng vạn nhân dân Bến Tre xuống đƣờng vũ trang bằng giáo mác diệt đồn, giải tán các trụ sở hội đồng xã, giải phóng 150 ấp, bức rút 47 đồn bốt, tiêu diệt 300 tên giặc...
+ Ý nghĩa của phong trào "Đồng khởi" :
Bản quyền của Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam Download tài liệu học tập tại : http://aotrangtb.com
Hợp tác giữa Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam và Mạng đào tạo BEA.VN
46
* Đánh dấu bƣớc ngoặt của cách mạng miền Nam, chuyển cách mạng từ thế giữ gìn lực lƣợng sang thế tiến công.
* Chấm dứt thời kì ổn định tạm thời của chế độ thực dân mới của Mĩ ở miền Nam, mở ra thời kì khủng hoảng của chế độ Sài Gòn.
Thắng lợi của phong trào "Đồng khởi" mở ra vùng giải phóng rộng lớn, dẫn đến sự ra đời của Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam (20 - 12 - 1960).
XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở MIỀN BẮC, CHIẾN ĐẤU CHỐNG CHIẾN LƢỢC "CHIẾN TRANH ĐẶC BIỆT"
CỦA ĐẾ QUỐC MĨ Ở MIỀN NAM (1961 - 1965)
I – MIỀN BẮC XÂY DỰNG BƢỚC ĐẦU CƠ SỞ VẬT CHẤT - KĨ THUẬT CỦA CHỦ NGHĨA XÃ HỘI (1961 - 1965)
1. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (9 - 1960)
- Đại hội họp tại Thủ đô Hà Nội tháng 9 - 1960 đề ra nhiệm vụ cụ thể và mối quan hệ của cách mạng hai miền Nam Bắc và cách mạng cả nƣớc (Cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc có tính chất quyết định nhất đối với sự phát triển của cách mạng nƣớc ta, còn cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam có vai trò quyết định trực tiếp tới sự nghiệp giải phóng miền Nam).
- Khẳng định phải đƣa miền Bắc tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc lên chủ nghĩa xã hội : Phải tiến hành công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa, kết hợp công nghiệp với nông nghiệp, ƣu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lí, đồng thời ra sức phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ.
- Đại hội đề ra nhiệm vụ cơ bản của kế hoạch Nhà nƣớc 5 năm (1961 - 1965) : Xây dựng bƣớc đầu cơ sở vật chất, kĩ thuật cho chủ nghĩa xã hội.
- Ý nghĩa của Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ III là : Đại hội xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh hoà bình thống nhất nƣớc nhà.
2. Miền Bắc thực hiện kế hoạch Nhà nƣớc 5 năm (1961 – 1965)
- Nhiệm vụ cơ bản của kế hoạch Nhà nƣớc 5 năm (1961 - 1965) : ra sức phát triển công nghiệp và nông nghiệp, tiếp tục công cuộc cải tạo xã hội chủ nghĩa đối với nông nghiệp, thủ công nghiệp, thƣơng nghiệp, củng cố và tăng cƣờng thành phần kinh tế quốc doanh, cải thiện một bƣớc đời sống vật chất và văn hoá của nhân dân lao động, củng cố quốc phòng, tăng cƣờng trật tự an ninh xã hội.
- Những thành tựu của miền Bắc đạt đƣợc sau kế hoạch 5 năm : Về công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải, giáo dục, quốc phòng, y tế đã giúp cho miền Bắc làm tốt nghĩa vụ chi viện cho tiền tuyến miền Nam. Trong 5 năm (1961 - 1965), một khối lƣợng lớn vũ khí, đạn dƣợc, thuốc men đƣợc chuyển vào chiến trƣờng miền Nam. Nhiều cán bộ, chiến sĩ ở các lĩnh vực quân sự, chính trị, giáo dục, y tế... đƣợc đƣa vào chiến trƣờng tham gia chiến đấu, phục vụ chiến đấu và xây dựng vùng giải phóng.
Bản quyền của Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam Download tài liệu học tập tại : http://aotrangtb.com
Hợp tác giữa Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam và Mạng đào tạo BEA.VN
47
II – MIỀN NAM CHIẾN ĐẤU CHỐNG CHIẾN LƢỢC "CHIẾN TRANH ĐẶC BIỆT" CỦA ĐẾ QUỐC MĨ (1961 – 1965)
1. Chiến lƣợc "Chiến tranh đặc biệt" của đế quốc Mĩ ở miền Nam
- Chiến lƣợc "Chiến tranh đặc biệt" : là hình thức chiến tranh thực dân kiểu mới đƣợc tiến hành bằng quân đội tay sai, dƣới sự chỉ huy của hệ thống "cố vấn" Mĩ, dựa vào vũ khí, trang bị kĩ thuật, phƣơng tiện chiến tranh của Mĩ, nhằm chống lại phong trào cách mạng của nhân dân ta.
- Âm mƣu cơ bản của chiến lƣợc "Chiến tranh đặc biệt" là "dùng ngƣời Việt đánh ngƣời Việt".
Mĩ đề ra kế hoạch Xtalây-Taylo nhằm bình định miền Nam trong vòng 18 tháng bằng cách tăng viện trợ quân sự cho chính quyền Ngô Đình Diệm, tăng nhanh lực lƣợng quân đội Sài Gòn, tiến hành dồn dân, lập ấp chiến lƣợc, sử dụng các chiến thuật mới trực thăng vận, thiết xa vận.
2. Miền Nam chiến đấu chống chiến lƣợc "Chiến tranh đặc biệt" của Mĩ
- Qua 5 năm chiến đấu, lực lƣợng cách mạng miền Nam đã lớn mạnh vƣợt bậc, đã đánh bại những cuộc càn quét lớn, hạ nhiều đồn bốt kiên cố của địch, làm phá sản các chiến thuật quân sự mới của Mĩ và tay sai, giành thắng lợi vang dội ở Ấp Bắc (1 - 1963), Bình Giã (12 - 1964), Đồng Xoài (6 - 1965)...
- Quân đội Sài Gòn, lực lƣợng nòng cốt của "Chiến tranh đặc biệt", bị Quân giải phóng liên tiếp tiến công đã đứng trƣớc nguy cơ bị tan rã.
- Ấp chiến lƣợc, xƣơng sống của "Chiến tranh đặc biệt" cũng bị phá sản căn bản.
- Phong trào đấu tranh của nhân dân ở đô thị phát triển mạnh, liên tiếp tấn công địch ngay tại sào huyệt của chúng và phong trào phá "ấp chiến lƣợc" ở nông thôn cùng với những đòn tiến công liên tiếp của các lực lƣợng vũ trang cách mạng đã đẩy nhanh quá trình sụp đổ của chính quyền Ngô Đình Diệm (11 - 1963).
- Đến đầu năm 1965, chiến lƣợc "Chiến tranh đặc biệt" của Mĩ ở miền Nam cơ bản bị phá sản, dẫn đến thất bại hoàn toàn.
CHIẾN ĐẤU CHỐNG CHIẾN LƢỢC "CHIẾN TRANH CỤC BỘ"
Ở MIỀN NAM VÀ CHIẾN TRANH PHÁ HOẠI MIỀN BẮC
LẦN THỨ NHẤT CỦA ĐẾ QUỐC MĨ (1965 - 1968)
I – CHIẾN ĐẤU CHỐNG CHIẾN LƢỢC "CHIẾN TRANH CỤC BỘ" CỦA ĐẾ QUỐC MĨ Ở MIỀN NAM (1965 – 1968)
1. Chiến lƣợc "Chiến tranh cục bộ" của đế quốc Mĩ ở miền Nam
- Chiến lƣợc "Chiến tranh cục bộ" mà Mĩ tiến hành ở miền Nam từ giữa năm 1965 là một trong ba chiến lƣợc chiến tranh trong chiến lƣợc quân sự toàn cầu "Phản ứng linh hoạt" (1961 - 1968). Để hỗ trợ cho "Chiến tranh cục bộ", Mĩ mở rộng chiến tranh bằng không quân, hải quân phá hoại miền Bắc.
- "Chiến tranh cục bộ" đƣợc tiến hành bằng quân Mĩ, quân đồng minh, quân Sài Gòn, trong đó quân Mĩ, không ngừng tăng lên về số lƣợng và trang bị với
Bản quyền của Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam Download tài liệu học tập tại : http://aotrangtb.com
Hợp tác giữa Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam và Mạng đào tạo BEA.VN
48
hi vọng nhằm cứu quân đội Sài Gòn khỏi sụp đổ, tiếp tục thực hiện những mục tiêu của chủ nghĩa thực dân mới ở miền Nam.
Dựa vào ƣu thế quân sự, với quân số đông, vũ khí hiện đại, hoả lực mạnh, quân Mĩ vừa mới vào miền Nam đã cho mở ngay cuộc hành quân "tìm diệt" vào căn cứ của Quân giải phóng ở Vạn Tƣờng (Quảng Ngãi). Tiếp đó, Mĩ mở liền hai cuộc phản công chiến lƣợc mùa khô (đông xuân 1965 – 1966 và 1966 – 1967) bằng hàng loạt cuộc hành quân "tìm diệt" và "bình định" vào vùng "Đất Thánh Việt cộng".
2. Chiến đấu chống chiến lƣợc "Chiến tranh cục bộ" của Mĩ
Mở đầu là thắng lợi ở Vạn Tƣờng (8 - 1965), đẩy lùi đƣợc cuộc hành quân của địch, loại khỏi vòng chiến đấu 900 địch, nhiều xe tăng, xe bọc thép và máy bay. Tiếp đó là thắng lợi đập tan hai cuộc phản công chiến lƣợc mùa khô (đông xuân 1965 - 1966 và đông xuân 1966 - 1967) của địch, đỉnh cao thắng lợi là cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Tết Mậu Thân (1968).
- Trên mặt trận chống "bình định" : Quân dân ta giành thắng lợi lớn, phá tan từng mảng "ấp chiến lƣợc", "ấp tân sinh".
- Trên mặt trận chính trị : Phong trào đấu tranh chính trị của quần chúng đã phát triển sôi nổi ở nông thôn và đô thị, trực tiếp chống cả Mĩ và quân các nƣớc thân Mĩ. Vùng giải phóng đƣợc mở rộng. Uy tín của Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam đƣợc nâng cao...
3. Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân năm 1968
Đến đầu năm 1968, tình hình so sánh lực lƣợng ở miền Nam đang thay đổi có lợi cho ta, Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng quyết định chuyển cuộc chiến tranh cách mạng sang một thời kì mới thời kì giành thắng lợi quyết định bằng biện pháp mở một cuộc Tổng tiến công và nổi dậy trên toàn miền Nam. Hƣớng chiến lƣợc tiến công chủ yếu vào các đô thị.
- Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy của quân và dân miền Nam đƣợc mở đầu bằng cuộc tập kích chiến lƣợc bất ngờ vào khắp các đô thị trong đêm 30 rạng sáng 31 - 1 - 1968 (Tết Mậu Thân) và kéo dài trong năm 1968, diễn ra theo 3 đợt :
- Cuộc tập kích chiến lƣợc Tết Mậu Thân là một đòn bất ngờ làm cho địch choáng váng. Nhƣng do lực lƣợng địch còn đông, cơ sở của chúng ở thành thị mạnh nên sau một thời gian lúng túng, địch đã nhanh chóng tổ chức lại lực lƣợng và phản kích lại. Ta không kịp đánh giá tình hình và yếu tố thời cơ để điều chỉnh kế hoạch nên trong hai đợt tiến công tiếp, ta gặp nhiều khó khăn.
- Mục tiêu cuộc tổng công kích, tổng khởi nghĩa của ta không thực hiện đƣợc trọn vẹn, lực lƣợng bị tổn thất lớn.
- Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy của quân và dân ta ở miền Nam có ý nghĩa lịch sử to lớn, làm lung lay ý chí xâm lƣợc của quân Mĩ, buộc chúng thay đổi chiến lƣợc chiến tranh ở miền Nam bằng chính sách "phi Mĩ hoá" (ngừng ném bom miền Bắc, chấp nhận đàm phán ngoại giao ở Pari) để bàn về vấn đề chấm dứt chiến tranh xâm lƣợc của Mĩ ở miền Nam.
II – MIỀN BẮC VỪA CHIẾN ĐẤU CHỐNG CHIẾN TRANH PHÁ HOẠI LẦN THỨ NHẤT CỦA MĨ, VỪA SẢN XUẤT VÀ LÀM NGHĨA VỤ HẬU PHƢƠNG (1965 – 1968)
1. Mĩ tiến hành chiến tranh không quân và hải quân phá hoại miền Bắc
Bản quyền của Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam Download tài liệu học tập tại : http://aotrangtb.com
Hợp tác giữa Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam và Mạng đào tạo BEA.VN
49
- Sau thất bại của chiến lƣợc "Chiến tranh đặc biệt", đồng thời với tiến hành "Chiến tranh cục bộ" ở miền Nam, đế quốc Mĩ mở rộng chiến tranh không quân và hải quân phá hoại miền Bắc. Đêm 4 – 8 - 1964, chính quyền Giônxơn dựng lên "sự kiện vịnh Bắc Bộ" để lấy cớ cho máy bay bắn phá một số nơi dọc bờ biển miền Bắc ngày 5 – 8 - 1964, rồi bắn phá nhiều nơi trong đất liền (từ tháng 2 - 1965).
- Âm mƣu và thủ đoạn của Mĩ là nhằm phá hoại miền Bắc - hậu phƣơng lớn của miền Nam, ngăn chặn nguồn chi viện từ bên ngoài vào miền Bắc và từ miền Bắc vào miền Nam, uy hiếp tinh thần, làm lung lay ý chí chống Mĩ của nhân dân ta ở hai miền đất nƣớc và hỗ trợ cho việc thực hiện những mục tiêu của cuộc chiến tranh xâm lƣợc miền Nam.
2. Miền Bắc vừa sản xuất, vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại
Trong 4 năm (từ tháng 8 - 1964 đến tháng 11 - 1968), miền Bắc bắn rơi, phá huỷ 3243 máy bay, bắn cháy, bắn chìm 143 tàu chiến. Ngày 1 – 11 - 1968, Mĩ tuyên bố ngừng hẳn chiến tranh phá hoại miền Bắc.
Trên mặt trận sản xuất, miền Bắc cũng lập đƣợc những thành tích quan trọng : diện tích canh tác nông nghiệp đƣợc mở rộng, năng suất lao động không ngừng tăng lên... Công nghiệp địa phƣơng và công nghiệp quốc phòng đều phát triển. Mỗi tỉnh trở thành một đơn vị kinh tế tƣơng đối hoàn chỉnh. Giao thông vận tải bảo đảm thƣờng xuyên thông suốt. Văn hoá, giáo dục, y tế phát triển mạnh.
3. Miền Bắc thực hiện nghĩa vụ hậu phƣơng lớn
Trong 4 năm (1965 – 1968) qua hai tuyến đƣờng chiến lƣợc (trên bộ và trên biển), miền Bắc đã đƣa hơn 300.000 cán bộ, bộ đội vào Nam tham gia chiến đấu, xây dựng kinh tế, văn hoá ở vùng giải phóng ; hàng chục vạn tấn vũ khí, đạn dƣợc, quân trang, lƣơng thực, thực phẩm, thuốc men. Tính chung sức ngƣời, sức của từ Bắc chuyển vào Nam trong 4 năm đã tăng gấp 10 lần so với giai đoạn trƣớc.
- Nguồn nhân lực, vật lực của hậu phƣơng miền Bắc chi viện cho miền Nam và thắng lợi của quân dân miền Bắc trong sản xuất và chiến đấu đã góp phần quyết định vào thắng lợi chống chiến lƣợc "Chiến tranh cục bộ" của nhân dân ta.
CHIẾN ĐẤU CHỐNG CHIẾN LƢỢC
"VIỆT NAM HOÁ CHIẾN TRANH" Ở MIỀN NAM
VÀ CHIẾN TRANH PHÁ HOẠI MIỀN BẮC
LẦN THỨ HAI CỦA ĐẾ QUỐC MĨ (1969 - 1973)
I – CHIẾN ĐẤU CHỐNG CHIẾN LƢỢC "VIỆT NAM HOÁ CHIẾN TRANH" VÀ "ĐÔNG DƢƠNG HOÁ CHIẾN TRANH" CỦA ĐẾ QUỐCMĨ(1969 - 1973)
1. Chiến lƣợc "Việt Nam hoá chiến tranh" và "Đông Dƣơng hoá chiến tranh" của đế quốc Mĩ
- "Việt Nam hoá chiến tranh" hay "Phi Mĩ hoá chiến tranh" là cuộc chiến tranh đƣợc chuyển từ giữa ngƣời Mĩ với ngƣời Việt Nam sang giữa những ngƣời Việt Nam với ngƣời Việt Nam để giảm xƣơng máu ngƣời Mĩ trên chiến trƣờng, tận dụng xƣơng máu ngƣời Việt Nam vì mục đích thực dân mới của Mĩ.
Bản quyền của Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam Download tài liệu học tập tại : http://aotrangtb.com
Hợp tác giữa Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam và Mạng đào tạo BEA.VN
50
- Để hỗ trợ chiến lƣợc "Việt Nam hoá chiến tranh" ở miền Nam, Mĩ mở rộng xâm lƣợc Campuchia (1970), tăng cƣờng chiến tranh ở Lào (1971), mở rộng chiến tranh không quân và hải quân phá hoại miền Bắc (lần thứ hai) từ ngày 6 - 4 - 1972. Nhƣ vậy, với "Việt Nam hoá chiến tranh", chiến tranh xâm lƣợc của Mĩ mở rộng ra toàn Đông Dƣơng, thực hiện "Đông Dƣơng hoá chiến tranh", với âm mƣu "Dùng ngƣời Đông Dƣơng đánh ngƣời Đông Dƣơng".
2. Chiến đấu chống chiến lƣợc "Việt Nam hoá chiến tranh" và "Đông Dƣơng hoá chiến tranh" của Mĩ
Quân đội Việt Nam với sự phối hợp của quân dân Campuchia đã chiến đấu đập tan cuộc hành quân xâm lƣợc Campuchia của 10 vạn quân Mĩ và quân đội
Sài Gòn, giải phóng nhiều vùng đất đai rộng lớn với 4,5 triệu dân.
Quân đội Việt Nam phối hợp với quân dân Lào đập tan cuộc hành quân mang tên "Lam Sơn 719", đuổi hết quân Mĩ và quân Sài Gòn ra khỏi Đƣờng 9 - Nam Lào, giữ vững hành lang chiến lƣợc Đông Dƣơng.
– Thắng lợi trên mặt trận quân sự đã hỗ trợ và thúc đẩy phong trào đấu tranh chính trị chống "bình định" ở nông thôn miền Nam.
– Ở đô thị, phong trào quần chúng, nhất là phong trào học sinh, sinh viên nổ ra liên tục, rầm rộ ở các nơi, đặc biệt là ở Sài Gòn, Huế, Đà Nẵng.
3. Cuộc tiến công chiến lƣợc năm 1972
- Trên đà thắng lợi, quân dân miền Nam mở cuộc tiến công chiến lƣợc 1972, đánh vào Quảng Trị. Tây Nguyên và Đông Nam Bộ, loại khỏi vùng chiến đấu hơn 20 vạn tên địch, giải phóng nhiều vùng đất đai rộng lớn và đông dân.
- Cuộc tiến công chiến lƣợc năm 1972 đã giáng một đòn nặng nề vào quân đội Sài Gòn (công cụ chủ yếu) và "Quốc sách bình định" ("xƣơng sống" của chiến lƣợc Việt Nam hoá chiến tranh), buộc Mĩ phải tuyên bố "Mĩ hoá" trở lại chiến tranh xâm lƣợc ứtc là thừa nhận thất bại của chiến lƣợc "Việt Nam hoá chiến tranh".
II – MIỀN BẮC KHÔI PHỤC VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, CHIẾN ĐẤU CHỐNG CHIẾN TRANH PHÁ HOẠI LẦN THỨ HAI CỦA MĨ VÀ LÀM NGHĨA VỤ HẬU PHƢƠNG (1969 – 1973)
– Miền Bắc khôi phục và phát triển kinh tế, vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại, vừa sản xuất và thực hiện nghĩa vụ hậu phƣơng lớn.
- Cuối năm 1972, đế quốc Mĩ đã tiến hành cuộc tập kích bằng không quân chiến lƣợc (máy bay B52) vào Hà Nội và Hải Phòng từ ngày 18 đến 29 - 12 - 1972 nhằm khuất phục nhân dân miền Bắc và hỗ trợ cho mƣu đồ mới của cuộc đấu tranh ngoại giao ở Pari.
- Quân dân miền Bắc đã đánh bại cuộc tập kích chiến lƣợc của Mĩ, làm nên trận "Điện Biên Phủ trên không" bắn rơi 81 máy bay Mĩ (có 34 máy bay B52,
5 máy bay F111, bắt sống 43 phi công Mĩ).
Bản quyền của Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam Download tài liệu học tập tại : http://aotrangtb.com
Hợp tác giữa Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam và Mạng đào tạo BEA.VN
51
- Bị thất bại, Chính phủ Mĩ phải tuyên bố ngừng hoàn toàn các hoạt động đánh phá miền Bắc và đi đến chấp nhận kí Hiệp định Pari.
Trong 3 năm 1969 – 1971, hàng chục vạn thanh niên miền Bắc đƣợc gọi nhập ngũ, có 60% trong số đó lên đƣờng bổ sung cho các chiến trƣờng miền Nam, Lào, Campuchia. Khối lƣợng vật chất đƣa vào các chiến trƣờng trong 3 năm tăng gấp 1,6 lần so với 3 năm trƣớc đó. Năm 1972, miền Bắc đƣa vào chiến trƣờng 3 nƣớc Đông Dƣơng nhiều đơn vị bộ đội đƣợc huấn luyện, trang bị đầy đủ. Khối lƣợng vật chất đƣa vào chiến trƣờng năm 1972 tăng gấp 1,7 lần so với năm 1971.
III – ĐẤU TRANH TRÊN MẶT TRẬN NGOẠI GIAO, HIỆP ĐỊNH PARI NĂM 1973 VỀ CHẤM DỨT CHIẾN TRANH, LẬP LẠI HOÀ BÌNH Ở VIỆT NAM
- Đấu tranh ngoại giao là một trong ba mặt trận đấu tranh của nhân dân ta, trong đó đấu tranh quân sự và chính trị trên chiến trƣờng là cơ sở thắng lợi cho đấu tranh ngoại giao.
- Do thất bại trên cả hai miền Nam - Bắc, Giônxơn đã phải ngừng ném bom bắn phá miền Bắc và chấp nhận họp bàn về chấm dứt chiến tranh, lập lại hoà bình ở Việt Nam.
- Ngày 25 – 1 - 1969, Hội nghị bốn bên về Việt Nam khai mạc chính thức ở Pari. Trải qua nhiều phiên họp công khai và nhiều cuộc tiếp xúc riêng, ngày 23 – 1 - 1973, Hiệp định về chấm dứt chiến tranh, lập lại hoà bình ở Việt Nam đƣợc kí tắt giữa Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hoà và Hoa Kì. Ngày 27 - 1 - 1973, đại diện 4 bên kí chính thức Hiệp định tại Trung tâm Hội nghị Quốc tế phố Clêbe.
- Ý nghĩa của việc kí kết Hiệp định Pari : Là thắng lợi của sự kết hợp giữa đấu tranh quân sự, đấu tranh chính trị và ngoại giao, là kết quả của cuộc đấu tranh kiên cƣờng và bất khuất của nhân dân ta. Cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nƣớc của nhân dân ta đã giành thêm một thắng lợi to lớn, mở ra một bƣớc ngoặt mới. Lực lƣợng so sánh trên chiến trƣờng đã thay đổi, có lợi cho ta. Mĩ cút khỏi miền Nam, tạo điều kiện thuận lợi để ta tiến lên đánh bại quân đội Sài Gòn, giải phóng miền Nam, thống nhất đất nƣớc.
KHÔI PHỤC VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
Ở MIỀN BẮC, GIẢI PHÓNG HOÀN TOÀN MIỀN NAM
1973 - 1975)
I – MIỀN BẮC KHÔI PHỤC VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, RA SỨC CHI VIỆN CHO MIỀN NAM
- Hàn gắn vết thƣơng chiến tranh : miền Bắc, trong 2 năm 1973 - 1974 khôi phục xong các cơ sở kinh tế, các hệ thống thuỷ nông, các mạng lƣới giao thông, các công trình văn hoá, giáo dục, y tế.
- Chi viện cho miền Nam : Trong 2 năm 1973 - 1974, gần 20 vạn bộ đội, hàng vạn thanh niên xung phong, hàng chục vạn tấn vũ khí, vật chất cũng đƣợc nhanh chóng chuyển vào miền Nam, đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu to lớn và cấp bách của cuộc tổng tiến công chiến lƣợc ở miền Nam.
II –MIỀN NAM ĐẤU TRANH CHỐNG ĐỊCH "BÌNH ĐỊNH LẤN CHIẾM", TẠO THẾ VÀ LỰC, TIẾN TỚI GIẢI PHÓNG HOÀN TOÀN
- Chính quyền Sài Gòn ngang nhiên phá hoại Hiệp định Pari, mở các cuộc hành quân lấn chiếm vùng giải phóng.
Bản quyền của Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam Download tài liệu học tập tại : http://aotrangtb.com
Hợp tác giữa Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam và Mạng đào tạo BEA.VN
52
- Quân dân miền Nam kiên quyết bảo vệ Hiệp định Pari, đấu tranh chống địch "bình định", đánh trả các cuộc hành quân lấn chiếm của quân đội Sài Gòn.
Cuối năm 1974 đầu 1975, quân ta giành thắng lợi vang dội trong Chiến dịch Đƣờng 14 – Phƣớc Long, loại khỏi vòng chiến đấu 3000 địch, giải phóng Đƣờng 14, thị xã và toàn tỉnh Phƣớc Long với 5 vạn dân.
Chính quyền Sài Gòn phản ứng mạnh, đƣa quân chiếm lại, nhƣng thất bại. Còn Mĩ chỉ phản ứng yếu ớt, chủ yếu dùng áp lực đe doạ từ xa.
Nhân dân miền Nam phối hợp với đấu tranh quân sự, đẩy mạnh đấu tranh chính trị, ngoại giao tố cáo Mĩ và chính quyền Sài Gòn vi phạm Hiệp định Pari.
Ở vùng giải phóng, sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và các mặt hoạt động văn hoá, xã hội, giáo dục... đƣợc đẩy mạnh.
III – GIẢI PHÓNG HOÀN TOÀN MIỀN NAM, GIÀNH TOÀN VẸN LÃNH THỔ TỔ QUỐC Cuối năm 1974 - đầu năm 1975, trong tình hình so sánh lực lƣợng ở miền Nam thay đổi mau lẹ có lợi cho cách mạng, Bộ Chính trị đã quyết định năm 1975, tranh thủ thời cơ bất ngờ tiến công địch trên quy mô lớn, rộng khắp, tạo điều kiện để năm 1976 mở cuộc tổng công kích, tổng khởi nghĩa, giải phóng hoàn toàn miền Nam. Nếu thời cơ đến vào đầu hoặc cuối năm 1975 thì lập tức giải phóng miền Nam trong năm 1975.
Cuộc tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975 diễn ra chủ yếu với 3 chiến dịch từ 4 - 3 đến 2 – 5 - 1975. - Chiến dịch Tây Nguyên (từ ngày 4 - 3 đến ngày 24 - 3).
- Chiến dịch Huế - Đà Nẵng (từ 21 - 3 đến 29 - 3).
- Chiến dịch Hồ Chí Minh (từ 26 - 4 đến 30 - 4) :
Chiều 26 - 4, quân ta nổ súng mở đầu chiến dịch, 5 cánh quân của ta vƣợt qua tuyến phòng thủ vòng ngoài của địch vào trung tâm Sài Gòn, đánh chiếm các cơ quan đầu não của địch.
10 giờ 45 phút ngày 30 - 4 xe tăng của ta tiến vào Dinh Độc Lập. Tổng thống Chính phủ Sài Gòn Dƣơng Văn Minh tuyên bố đầu hàng không điều kiện. Ngày 2 - 5, toàn bộ miền Nam hoàn toàn đƣợc giải phóng.
IV – NGUYÊN NHÂN THẮNG LỢI, Ý NGHĨA LỊCH SỬ CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG MĨ, CỨU NƢỚC (1954 – 1975)
1. Nguyên nhân thắng lợi : 4 nguyên nhân
- Có sự lãnh đạo của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh...
- Nhân dân Việt Nam có truyền thống yêu nƣớc nồng nàn...
- Có chế độ xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc…
- Có sự đoàn kết chiến đấu của nhân dân ba nƣớc Việt Nam, Lào, Campuchia, có sự đoàn kết, ủng hộ của Liên Xô, Trung Quốc...
2. Ý nghĩa lịch sử
Bản quyền của Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam Download tài liệu học tập tại : http://aotrangtb.com
Hợp tác giữa Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam và Mạng đào tạo BEA.VN
53
- Đối với dân tộc ta, đây là một trong những thắng lợi vĩ đại nhất, hiển hách nhất trong lịch sử hàng ngàn năm của dân tộc. Với thắng lợi này, nhân dân ta đã quét sạch bóng quân xâm lƣợc ra khỏi đất nƣớc, chấm dứt ách thống trị của đế quốc và phong kiến tay sai...
- Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nƣớc đã làm phá sản chiến lƣợc của Mĩ ở Đông Nam Á...
- Chiến công của dân tộc ta mang tính thời đại sâu sắc. Việt Nam đã đi tiên phong trong cuộc đấu tranh làm sụp đổ hệ thống nô dịch của chủ nghĩa thực dân mới, cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
VIỆT NAM TRONG NĂM ĐẦU
SAU ĐẠI THẮNG MÙA XUÂN 1975
I – TÌNH HÌNH HAI MIỀN BẮC – NAM SAU ĐẠI THẮNG MÙA XUÂN 1975
– Miền Bắc : Cuộc chiến tranh phá hoại bằng không quân và hải quân của Mĩ đã tàn phá nặng nề, gây hậu quả lâu dài đối với miền Bắc, làm cho quá trình tiến lên sản xuất lớn bị chậm lại vài ba kế hoạch 5 năm.
– Miền Nam : Miền Nam hoàn toàn giải phóng, nhƣng cơ sở của chính quyền Sài Gòn ở địa phƣơng và di hại của xã hội cũ vẫn tồn tại. Cuộc chiến tranh của Mĩ đã làm cho nhiều làng mạc, ruộng đồng bị tàn phá. Bom mìn, chất độc hoá học vẫn còn vùi lấp trên đồng ruộng, nơi cƣ trú của nhân dân. Đội ngũ thất nghiệp tới hàng triệu ngƣời. Số ngƣời mù chữ chiếm tỉ lệ lớn trong cƣ dân. Nền kinh tế vẫn mang tính chất của nền kinh tế nông nghiệp, sản xuất nhỏ, phân tán, phát triển không cân đối.
II – KHẮC PHỤC HẬU QUẢ CHIẾN TRANH, KHÔI PHỤC VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở HAI MIỀN ĐẤT NƢỚC
- Miền Bắc : Nhiệm vụ trọng tâm là khắc phục hậu quả chiến tranh, khôi phục và phát triển kinh tế - văn hoá, thực hiện nhiệm vụ căn cứ địa cách mạng của cả nƣớc và nghĩa vụ quốc tế đối với Lào và Campuchia.
- Miền Nam : Nhiệm vụ trọng tâm là khôi phục và phát triển kinh tế văn hoá, kết hợp với nhiệm vụ ổn định tình hình ở những vùng mới giải phóng :
+ Thực hiện công tác tiếp quản vùng mới giải phóng.
+ Thành lập chính quyền cách mạng và đoàn thể quần chúng các cấp.
+ Tổ chức cho nhân dân trƣớc đây chạy vào các thành thị và bị dồn vào các "ấp chiến lƣợc" đƣợc hồi hƣơng, chuyển về nông thôn tham gia sản xuất.
+ Tuyên bố xoá bỏ bóc lột phong kiến, bƣớc đầu thực hiện chính sách ruộng đất, đem lại quyền lợi cho nông dân, quốc hữu hoá ngân hàng, thay đồng tiền cũ bằng đồng tiền mới của cách mạng.
+ Khôi phục sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, thủ công nghiệp, thƣơng nghiệp. + Các hoạt động văn hoá, giáo dục, y tế... đƣợc tiến hành khẩn trƣơng từ những ngày đầu mới giải phóng.
Bản quyền của Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam Download tài liệu học tập tại : http://aotrangtb.com
Hợp tác giữa Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam và Mạng đào tạo BEA.VN
54
III – HOÀN THÀNH THỐNG NHẤT ĐẤT NƢỚC VỀ MẶT NHÀ NƢỚC (1975 – 1976)
Thống nhất đất nƣớc về mặt Nhà nƣớc là một yêu cầu tất yếu khách quan của cách mạng Việt Nam, thể hiện ý chí và nguyện vọng thiêng liêng của toàn dân Việt Nam.
- Quá trình thực hiện thống nhất đất nƣớc về mặt Nhà nƣớc :
+ Ngày 25 – 4 - 1976, cuộc Tổng tuyển cử bầu Quốc hội chung cả nƣớc đƣợc tiến hành thắng lợi.
+ Quốc hội nƣớc Việt Nam thống nhất – Quốc hội khoá VI – họp kì đầu tiên từ ngày 24 - 6 đến 3 - 7 - 1976 đã thông qua và quyết định nhiều vấn đề về một nƣớc Việt Nam thống nhất.
- Ý nghĩa : Tạo nên những điều kiện thuận lợi mới để cả nƣớc đi lên chủ nghĩa xã hội và khả năng to lớn để bảo vệ Tổ quốc, mở rộng quan hệ quốc tế.
Bản quyền của Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam Download tài liệu học tập tại : http://aotrangtb.com
Hợp tác giữa Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam và Mạng đào tạo BEA.VN
55
VIỆT NAM XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
VÀ ĐẤU TRANH BẢO VỆ TỔ QUỐC (1976 - 1986)
I – VIỆT NAM BƢỚC ĐẦU ĐI LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI (1976 – 1986)
- Từ sau thắng lợi Xuân 1975, đất nƣớc đã hoàn toàn độc lập, thống nhất, cách mạng Việt Nam chuyển sang giai đoạn mới ảc nƣớc đi lên chủ nghĩa xã hội.
Sau khi thực hiện 2 kế hoạch 5 năm (1976 - 1980) và (1981 - 1985), nƣớc ta đã đạt đƣợc kết quả : + Chặn đƣợc đà giảm sút trong sản xuất công nghiệp và nông nghiệp những năm 1976 – 1980. + Nông nghiệp tăng bình quân hằng năm 4,9% (1976 - 1980 tăng 1,9%).
+ Công nghiệp tăng bình quân hằng năm 9,5% (1976 - 1980 tăng 0,6%).
+ Thu nhập quốc dân tăng bình quân hằng năm 6,4% (1976 - 1980 tăng 0,4%).
+ Hoàn thành xây dựng hàng trăm công trình tƣơng đối lớn, hàng nghìn công trình vừa và nhỏ. Dầu mỏ bắt đầu đƣợc khai thác, các công trình Thuỷ điện Hoà Bình, Trị An đang đƣợc xây dựng.
+ Đại bộ phận nông dân miền Nam đi vào con đƣờng làm ăn tập thể, nhân dân các dân tộc Tây Nguyên có nhiều tiến bộ trong xây dựng cuộc sống mới.
Tuy nhiên, đời sống của nhân dân vẫn còn khó khăn, những yếu kém của thời kì trƣớc vẫn không đƣợc hạn chế, khắc phục.
II – ĐẤU TRANH BẢO VỆ TỔ QUỐC (1975 - 1979)
1. Đấu tranh bảo vệ biên giới Tây Nam
- Ở biên giới Tây Nam, tập đoàn Pôn Pốt - Iêng Xari - Khiêu Xamphon đã tập trung lực lƣợng hòng đánh chiếm một số đảo (Phú Quốc, Thổ Chu), quấy rối, lấn chiếm rồi tiến hành một cuộc chiến tranh lớn trên toàn tuyến biên giới Tây Nam.
Quân và dân ta đã phản công và tiến công mạnh mẽ, đập tan cuộc chiến tranh xâm lƣợc của tập đoàn Pôn Pốt và tạo thời cơ cùng với các lực lƣợng cách mạng Campuchia tiến vào giải phóng thủ đô Phnômpênh, thành lập nƣớc Cộng hoà nhân dân Campuchia và Hội đồng nhân dân cách mạng Campuchia.
2. Đấu tranh bảo vệ biên giới phía Bắc
Ở biên giới phía Bắc, chúng ta cũng phải đƣơng đầu với lực lƣợng quân đội Trung Quốc tiến công ta dọc theo biên giới từ Móng Cái (Quảng Ninh) đến Phong Thổ (Lai Châu). Quân dân ta đã chống trả quyết liệt, buộc Trung Quốc phải tuyên bố rút khỏi lãnh thổ Việt Nam.
VIỆT NAM TRÊN ĐƢỜNG ĐỔI MỚI
ĐI LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI (1986 - 2000)
I – ĐƢỜNG LỐI ĐỔI MỚI CỦA ĐẢNG
- Sau khi thực hiện hai kế hoạch Nhà nƣớc 5 năm (1976 - 1985), cách mạng nƣớc ta vẫn còn không ít khó khăn, đất nƣớc lâm vào khủng hoảng, trƣớc hết là khủng hoảng về kinh tế - xã hội.
Bản quyền của Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam Download tài liệu học tập tại : http://aotrangtb.com
Hợp tác giữa Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam và Mạng đào tạo BEA.VN
56
- Nguyên nhân là do các sai lầm nghiêm trọng và kéo dài về chủ trƣơng, chính sách lớn, về chỉ đạo chiến lƣợc và tổ chức thực hiện.
– Những thay đổi của tình hình thế giới do tác động của cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật. Cuộc khủng hoảng toàn diện, trầm trọng ở Liên Xô và các nƣớc Đông Âu v.v...
Đổi mới là vấn đề cấp bách, có ý nghĩa sống còn đối với chủ nghĩa xã hội ở nƣớc ta, đồng thời là vấn đề phù hợp với xu thế của thời đại.
Để khắc phục những sai lầm và yếu kém trên, Đại hội lần thứ VI của Đảng (tháng 12 - 1986) đã đề ra đƣờng lối đổi mới toàn diện, nhƣng trƣớc hết là đổi mới tƣ duy, đổi mới nhận thức về thời kì quá độ lên CNXH, đổi mới về kinh tế, chính trị, song trọng tâm là đổi mới kinh tế.
a) Đổi mới kinh tế
- Xây dựng nền kinh tế quốc dân với cơ cấu nhiều ngành, nghề, nhiều quy mô và trình độ công nghệ. - Phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hƣớng XHCN.
- Cải tạo các thành phần kinh tế lạc hậu kìm hãm sự phát triển, đi đôi với sử dụng và thiết lập quan hệ sản xuất XHCN.
- Xoá bỏ cơ chế quản lí kinh tế tập trung, quan liêu, bao cấp, hình thành cơ chế thị trƣờng có sự quản lí của Nhà nƣớc, khuyến khích bằng lợi ích vật chất.
- Thực hiện chính sách mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, mở rộng sự phân công lao động và hợp tác kinh tế quốc tế.
b) Đổi mới chính trị
- Xây dựng nhà nƣớc pháp quyền XHCN của dân, do dân và vì dân ; lấy liên minh công nông và tầng lớp trí thức làm nền tảng của Nhà nƣớc do Đảng Cộng sản lãnh đạo.
- Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, lấy dân làm gốc, coi dân chủ vừa là mục tiêu vừa là động lực của công cuộc đổi mới.
- Thực hiện quyền dân chủ của nhân dân, chuyên chính đối với mọi hành động xâm phạm lợi ích của Tổ quốc, của nhân dân.
- Thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc, tập hợp mọi lực lƣợng của dân tộc phấn đấu vì sự nghiệp dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
- Thực hiện chính sách đối ngoại hoà bình, hữu nghị, hợp tác..
II – QUÁ TRÌNH ĐẤT NƢỚC THỰC HIỆN ĐƢỜNG LỐI ĐỔI MỚI (1986 - 2000)
Đến năm 2000, đƣờng lối đổi mới của Đảng đã thực hiện qua 3 kế hoạch nhà nƣớc 5 năm.
1. Kế hoạch 5 năm 1986 – 1990 : Bƣớc đầu công cuộc đổi mới
- Đại hội Đảng lần thứ VI (6 - 1986) đề ra kế hoạch 5 năm (1986 - 1990) – thực hiện bƣớc đầu công cuộc đổi mới : Trƣớc mắt, trong 5 năm (1986 – 1990) cần tập trung sức ngƣời, sức của thực hiện bằng đƣợc nhiệm vụ, mục tiêu của ba chƣơng trình kinh tế về lƣơng thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu.
Bản quyền của Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam Download tài liệu học tập tại : http://aotrangtb.com
Hợp tác giữa Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam và Mạng đào tạo BEA.VN
57
2. Kế hoạch 5 năm 1991 – 1995 : Tiếp tục sự nghiệp đổi mới
- Đại hội Đảng lần thứ VII (6 - 1991) đề ra kế hoạch 5 năm (1991 – 1995) – tiếp tục sự nghiệp đổi mới. Nhiệm vụ, mục tiêu của kế hoạch 5 năm (1991 – 1995) là : Đẩy lùi và kiểm soát đƣợc lạm phát, ổn định, phát triển và nâng cao hiệu quả nền sản xuất xã hội, ổn định và từng bƣớc cải thiện đời sống nhân dân, bắt đầu có tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế.
3. Kế hoạch 5 năm 1996 – 2000 : Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá
Đại hội Đảng lần thứ VIII (6 - 1996) đề ra kế hoạch 5 năm (1996 - 2000) đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Đẩy mạnh công cuộc đổi mới một cách toàn diện và đồng bộ, tiếp tục phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần. Phấn đấu đạt và vƣợt mục tiêu tăng trƣởng kinh tế nhanh, hiệu quả cao và bền vững đi đôi với việc giải quyết những vấn đề bức xúc về xã hội. Cải thiện đời sống nhân dân, nâng cao tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế.
4. Kết quả
Trong 15 năm thực hiện đổi mới (1986 - 2000) đã tăng cƣờng sức mạnh tổng hợp của nƣớc ta, làm thay đổi bộ mặt của đất nƣớc và cuộc sống của nhân dân, củng cố vững chắc độc lập dân tộc và chế độ XHCN, nâng cao vị thế và uy tín của Việt Nam trên trƣờng quốc tế.
Hạn chế :Nền kinh tế phát triển chƣa vững chắc ; năng suất lao động, hiệu quả và sức cạnh tranh thấp. Chất lƣợng sản phẩm chƣa tốt, giá thành cao. Quan hệ sản xuất trên một số mặt chƣa phù hợp. Kinh tế Nhà nƣớc chƣa đƣợc củng cố tƣơng xứng với vai trò chủ đạo. Kinh tế tập thể chƣa mạnh.
- Một số vấn đề văn hoá ãx hội bức xúc và gay gắt chậm đƣợc giải quyết. Các hoạt động khoa học và công nghệ chƣa đáp ứng tốt yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tỉ lệ thất nghiệp ở thành thị và thiếu việc làm ở nông thôn còn ở mức cao.
- Tình trạng tham nhũng chƣa đƣợc khắc phục triệt để.
Đảng ta đã đề ra kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội 5 năm (2001 – 2005) và chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội 10 năm (2001 – 2010) nhằm đƣa nƣớc ta khỏi tình trạng kinh tế kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, tạo nền tảng để đến năm 2020 nƣớc ta cơ bản trở thành một nƣớc công nghiệp theo hƣớng hiện đại.
TỔNG KẾT LỊCH SỬ VIỆT NAM (1919 - 2000)
I – CÁC THỜI KÌ PHÁT TRIỂN CỦA LỊCH SỬ DÂN TỘC
1. Thời kì 1919 - 1930
– Nguyễn Ái Quốc và một số nhà yêu nƣớc khác đến với chủ nghĩa Mác-Lênin, truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin vào Việt Nam làm chuyển biến phong trào yêu nƣớc chống Pháp từ lập trƣờng tƣ sản sang lập trƣờng vô sản.
- Ngày 3 – 2 - 1930, Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, đƣa cách mạng Việt Nam bƣớc sang một giai đoạn mới. 2. Thời kì 1930 - 1945
Bản quyền của Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam Download tài liệu học tập tại : http://aotrangtb.com
Hợp tác giữa Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam và Mạng đào tạo BEA.VN
58
Cách mạng Việt Nam do Đảng lãnh đạo đã phát triển không ngừng, qua ba phong trào cách mạng : 1930 – 1931 mà đỉnh cao là Xô viết Nghệ - Tĩnh, phong trào dân chủ 1936 – 1939 và phong trào giải phóng dân tộc 1939 – 1945 dẫn đến Cách mạng tháng Tám thành công và nƣớc Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ra đời năm 1945.
3. Thời kì 1945 - 1954
Kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lƣợc, và từ năm 1950 chống cả sự can thiệp của Mĩ, trải qua hai giai đoạn phòng ngự (từ đầu đến trƣớc Chiến dịch Biên giới thu - đông 1950) và tiến công (từ Chiến dịch Biên giới thu - đông 1950). Điện Biên Phủ là trận thắng quyết định đi đến việc kí kết Hiệp định Giơnevơ 1954 kết thúc chiến tranh, giải phóng hoàn toàn miền Bắc.
4. Thời kì 1954 - 1975
Nhiệm vụ chung của cách mạng cả nƣớc là : "Kháng chiến chống Mĩ, cứu nước".
Tiến hành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân tiến lên khởi nghĩa (từ Đồng khởi 1959 – 1960), rồi chiến tranh giải phóng (từ giữa năm 1961), kết hợp khởi nghĩa với chiến tranh, qua 5 giai đoạn ta lần lƣợt đánh bại 4 chiến lƣợc thống trị và xâm lƣợc của 5 đời Tổng thống Mĩ. Chiến dịch Hồ Chí Minh thắng lợi đã kết thúc chiến tranh, giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nƣớc.
5. Thời kì 1975 - 2000
- Cách mạng Việt Nam chuyển sang thời kì cách mạng xã hội chủ nghĩa từ sau khi đất nƣớc độc lập, thống nhất. Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam từ 1976 đến nay qua hai thời kì, đó là thời kì trƣớc đổi mới và thời kì đổi mới.
- Công cuộc đổi mới đất nƣớc đã và đang giành đƣợc thắng lợi, đem lại nhiều thành tựu về chính trị, kinh tế, văn hoá, giáo dục và quan hệ đối ngoại. Thắng lợi đó khẳng định đƣờng lối đổi mới của Đảng ta là đúng, bƣớc đi của công cuộc đổi mới là phù hợp.
6. Bài học kinh nghiệm chủ yếu của cách mạng Việt Nam
– Nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, một bài học xuyên suốt quá trình cách mạng nƣớc ta.
– Sự nghiệp cách mạng là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Nhân dân là ngƣời làm nên thắng lợi lịch sử.
– Không ngừng củng cố, tăng cƣờng đoàn kết : đoàn kết toàn Đảng, đoàn kết toàn dân, đoàn kết dân tộc, đoàn kết quốc tế.
– Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, sức mạnh trong nƣớc và sức mạnh quốc tế. – Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu bảo đảm thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
Bản quyền của Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam Download tài liệu học tập tại : http://aotrangtb.com
Hợp tác giữa Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam và Mạng đào tạo BEA.VN
59
Phần hai
CÁC ĐỀ ÔN LUYỆN
ĐỀ SỐ 1
Câu 1. (3,5 điểm)
Nêu những quyết định quan trọng của Hội nghị Ianta tháng 2–1945.
Câu 2. (3,5 điểm)
Những chính sách khai thác thuộc địa của thực dân Pháp ở Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất.
Câu 3. (3 điểm)
Dƣới tác động của chính sách khai thác thuộc địa của Pháp, các giai cấp ở Việt Nam có sự chuyển biến nhƣ thế nào ?
Gợi ý làm bài
Câu 1. Những quyết định quan trọng của Hội nghị Ianta
Từ ngày 4 đến ngày 11–2–1945, nguyên thủ ba cƣờng quốc Liên Xô, Mĩ, Anh là Chủ tịch Hội đồng Bộ trƣởng I. Xtalin, Tổng thống Ph. Rudơven, Thủ tƣớng U. Sớcsin đã họp tại thành phố Ianta (Liên Xô).
Hội nghị đã đƣa ra những quyết định quan trọng :
Thống nhất mục tiêu chung là tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít Đức và chủ nghĩa quân phiệt Nhật Bản. Để nhanh chóng kết thúc chiến tranh, từ 2 đến
3 tháng sau khi đánh bại nƣớc Đức phát xít, Liên Xô sẽ tham chiến chống Nhật ở châu Á. Thành lập tổ chức Liên hợp quốc nhằm duy trì hoà bình và an ninh thế giới.
Thoả thuận về việc đóng quân tại các nƣớc nhằm giải giáp quân đội phát xít và phân chia phạm vi ảnh hƣởng ở châu Âu và châu Á.
+ Ở Châu Âu : quân đội Liên Xô chiếm đóng miền Đông nƣớc Đức, Đông Béclin và các nƣớc Đông Âu ; quân đội Mĩ, Anh và Pháp chiếm đóng miền Tây nƣớc Đức, Tây Béclin và các nƣớc Tây Âu. Hai nƣớc Áo và Phần Lan trở thành những nƣớc trung lập.
+ Ở châu Á, Hội nghị chấp nhận những yêu sách của Liên Xô do việc tham chiến chống phát xít Nhật : 1. Giữ nguyên trạng Mông Cổ ;
2. Trả lại cho Liên Xô miền Nam đảo Xakhalin và các đảo xung quanh, quốc tế hoá thƣơng cảng Đại Liên (Trung Quốc) và khôi phục việc Liên Xô thuê cảng Lữ Thuận làm căn cứ hải quân, Liên Xô cùng Trung Quốc khai thác đƣờng sắt Nam Mãn Châu – Đại Liên ; Liên Xô chiếm 4 đảo thuộc quần đảo Crƣm. Trung Quốc cần trở thành một quốc gia thống nhất và dân chủ, quân đội nƣớc ngoài (Mĩ, Liên Xô) rút khỏi Trung Quốc, chính phủ Trung Hoa Dân quốc cần cải tổ với sự tham gia của Đảng Cộng sản và các đảng phái dân chủ, trả lại cho Trung
Bản quyền của Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam Download tài liệu học tập tại : http://aotrangtb.com
Hợp tác giữa Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam và Mạng đào tạo BEA.VN
60
Quốc vùng Mãn Châu, đảo Đài Loan và quần đảo Bành Hồ ; các vùng còn lại của châu Á (Đông Nam Á, Nam Á, Tây Á) vẫn thuộc phạm vi ảnh hƣởng của các nƣớc phƣơng Tây. Quân đội Mĩ chiếm đóng Nhật Bản, quân đội Liên Xô chiếm đóng miền Bắc đảo Triều Tiên, quân đội Mĩ chiếm đóng miền Nam, vĩ tuyến 38 là ranh giới.
Theo thoả thuận của Hội nghị Pốtxđam Đức (từ ngày 17 - 7 đến 2 - 8 - 1945), việc giải giáp quân đội Nhật ở Đông Dƣơng đƣợc giao cho quân đội Anh vào phía Nam vĩ tuyến 16 và quân đội Trung Hoa Dân quốc vào phía Bắc.
Toàn bộ những quyết định của Hội nghị Ianta cùng những thoả thuận sau đó của ba cƣờng quốc đã trở thành khuôn khổ của trật tự thế giới mới, thƣờng đƣợc gọi là trật tự hai cực Ianta.
Câu 2. Những chính sách khai thác thuộc địa của thực dân Pháp ở Việt Nam.
Về kinh tế
– Để bù đắp cho nền kinh tế bị tổn thất nặng trong Chiến tranh thế giới thứ nhất, nhà cầm quyền Pháp tìm cách vừa thúc đẩy sản xuất trong nƣớc, vừa tăng cƣờng đầu tƣ khai thác thuộc địa.
– Ở Việt Nam, thực dân Pháp đề ra chƣơng trình khai thác lần thứ hai, thực hiện trong những năm 1919 - 1929.
Trong cuộc khai thác này, thực dân Pháp tập trung đầu tƣ vốn vào các ngành kinh tế với tốc độ nhanh, quy mô lớn. Nông nghiệp là lĩnh vực đƣợc đầu tƣ nhiều nhất. Diện tích các đồn điền trồng lúa, cao su, cà phê đƣợc mở rộng.
Cùng với nông nghiệp, tƣ bản Pháp chú trọng đầu tƣ vào khai thác mỏ, trƣớc hết là mỏ than. Nhiều công ti khai thác mỏ than mới đƣợc thành lập.
Ngoài ra, các cơ sở khai thác mỏ thiếc, kẽm, sắt, đều đƣợc bổ sung thêm vốn, đẩy mạnh tiến độ khai thác. Một số cơ sở chế biến đã đƣợc nâng cấp và mở rộng về quy mô.
Thƣơng nghiệp, trƣớc hết là ngoại thƣơng, tăng trƣởng hơn trƣớc.
Giao thông vận tải phát triển, phục vụ công cuộc khai thác và vận chuyển nguyên vật liệu, lƣu thông hàng hoá trong và ngoài nƣớc (đƣờng sắt, đƣờng thuỷ, bến cảng đƣợc xây dựng và mở rộng).
Ngân hàng Đông Dƣơng nắm trọn quyền chỉ huy kinh tế Đông Dƣơng, phát hành tiền giấy và cho vay lãi. Thực dân Pháp còn thi hành các biện pháp tăng thuế...
Về chính trị
Chính quyền thực dân thi hành chính sách chuyên chế, tập trung mọi quyền hành trong tay. Bộ máy cảnh sát, mật thám, nhà tù vẫn tiếp tục đƣợc củng cố và hoạt động ráo riết.
Một số tổ chức chính trị, an ninh, kinh tế đƣợc thành lập.
Thi hành một vài cải cách chính trị – hành chính, kiểm soát xuống các làng xã.
Về văn hoá
Cơ sở xuất bản, in ấn xuất hiện ngày càng nhiều với hàng chục tờ báo, tạp chí chữ Pháp và chữ Quốc ngữ. Thực dân Pháp sử dụng báo chí để phục vụ công cuộc khai thác và thống trị của chúng.
Bản quyền của Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam Download tài liệu học tập tại : http://aotrangtb.com
Hợp tác giữa Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam và Mạng đào tạo BEA.VN
61
Các trào lƣu tƣ tƣởng, khoa học – kĩ thuật, văn hoá, nghệ thuật phƣơng Tây có điều kiện tràn vào Việt Nam. Văn học, nghệ thuật có những chuyển biến mới về nội dung, phƣơng pháp sáng tác.
Các yếu tố văn hoá truyền thống, văn hoá mới tiến bộ và nô dịch cùng tồn tại, đan xen, đấu tranh với nhau.
Câu 3. Những chuyển biến của xã hội Việt Nam dưới tác động của chính sách khai thác thuộc địa của Pháp. Chính sách khai thác thuộc địa trên quy mô lớn và chính sách thống trị của thực dân Pháp đã làm biến chuyển cơ cấu giai cấp của xã hội Việt Nam.
– Giai cấp địa chủ phân hoá thành 3 bộ phận rõ rệt : tiểu địa chủ, trung địa chủ và đại địa chủ. Hình thành và phát triển trong một dân tộc có truyền thống yêu nƣớc, chống ngoại xâm, nên một bộ phận không ít trung và tiểu địa chủ có ý thức dân tộc chống thực dân Pháp và tay sai.
– Giai cấp nông dân bị thống trị, bị bần cùng hoá. Mâu thuẫn giữa nông dân với đế quốc và tay sai rất gay gắt. Do vậy, nông dân đã tham gia tích cực vào cuộc đấu tranh giành độc lập, tự do.
– Tầng lớp tiểu tƣ sản phát triển nhanh chóng về số lƣợng. Họ có ý thức dân tộc, dân chủ, chống thực dân Pháp và tay sai, đặc biệt là bộ phận tiểu tƣ sản trí thức.
– Giai cấp tƣ sản ra đời sau Chiến tranh thế giới thứ nhất và phân hoá thành hai bộ phận là tƣ sản mại bản và tƣ sản dân tộc. Địa vị kinh tế của tƣ sản Việt Nam rất nhỏ bé. Tƣ sản dân tộc là lực lƣợng có khuynh hƣớng dân tộc và dân chủ.
– Giai cấp công nhân Việt Nam ngày càng đông đảo. Họ bị thực dân và tƣ sản bóc lột. Họ gắn bó với giai cấp nông dân, thừa hƣởng truyền thống yêu nƣớc của dân tộc, sớm chịu ảnh hƣởng của trào lƣu cách mạng vô sản trên thế giới nên đã nhanh chóng vƣơn lên trở thành một động lực mạnh mẽ của phong trào dân tộc theo khuynh hƣớng cách mạng tiên tiến của thời đại.
ĐỀ SỐ 2
Câu 1. (2,5 điểm)
Trình bày mục đích, nguyên tắc hoạt động của tổ chức Liên hợp quốc.
Câu 2. (2,5 điểm)
Trình bày những hoạt động yêu nƣớc của Phan Bội Châu và Phan Châu Trinh ở nƣớc ngoài trong những năm 1919 1925.
Câu 3. (3 điểm)
Nêu những hoạt động yêu nƣớc của tƣ sản, tiểu tƣ sản và công nhân Việt Nam trong những năm 1919 - 1925.
Câu 4. (2,0 điểm)
Nêu nhận xét về phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam trong những năm 1919 - 1925. Gợi ý làm bài
Bản quyền của Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam Download tài liệu học tập tại : http://aotrangtb.com
Hợp tác giữa Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam và Mạng đào tạo BEA.VN
62
Câu 1. Mục đích, nguyên tắc hoạt động của tổ chức Liên hợp quốc :
Mục đích của tổ chức Liên hợp quốc là duy trì hoà bình và an ninh thế giới, phát triển các mối quan hệ hữu nghị giữa các dân tộc và tiến hành sự hợp tác quốc tế giữa các nƣớc trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc bình đẳng và quyền tự quyết của các dân tộc.
Những nguyên tắc hoạt động :
+ Bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia và quyền tự quyết của các dân tộc.
+ Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của tất cả các nƣớc.
+ Không can thiệp vào công việc nội bộ của bất kì nƣớc nào.
+ Giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hoà bình.
+ Chung sống hoà bình và sự nhất trí giữa 5 nƣớc lớn (Liên Xô, Mĩ, Anh, Pháp, Trung Quốc).
Câu 2. Những hoạt động yêu nước của Phan Bội Châu và Phan Châu Trinh ở nước ngoài trong những năm 1919 1925 :
Hoạt động yêu nước của Phan Bội Châu
Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, tình hình thế giới có nhiều thay đổi, Phan Bội Châu đang bế tắc trong phƣơng hƣớng cứu nƣớc, giữa lúc đó, ảnh hƣởng của Cách mạng tháng Mƣời Nga năm 1917 và sự ra đời của nƣớc Nga Xô viết đã tác động đến ông nhƣ một luồng ánh sáng mới.
Cuối năm 1920, Phan Bội Châu dịch ra chữ Hán cuốn Điều tra chân tướng Nga La Tư của một tác giả Nhật Bản, viết Truyện Phạm Hồng Thái ca ngợi tinh thần yêu nƣớc, hi sinh anh dũng của ngƣời thanh niên họ Phạm.
Tháng 6–1925, Phan Bội Châu bị thực dân Pháp bắt tại Thƣợng Hải (Trung Quốc) đƣa về nƣớc, kết án tù rồi đƣa về an trí ở Huế. Từ đó trở đi, Phan Bội Châu không thể tiến theo nhịp bƣớc đấu tranh mới của dân tộc.
Hoạt động yêu nước của Phan Châu Trinh
Sau khi ra khỏi nhà tù Côn Đảo, Phan Châu Trinh sang Pháp (1911) tiếp tục hoạt động yêu nƣớc. Ông có quan hệ với Nguyễn Ái Quốc trong những năm tháng hoạt động ở Pháp.
Đầu năm 1922, Phan Châu Trinh đến Mácxây. Vào dịp vua Khải Định sang Pháp dự cuộc triển lãm thuộc địa, Phan Châu Trinh viết Thất điều thư vạch ra 7 tội đáng chém của Khải Định. Ông còn tổ chức diễn thuyết, lên án chế độ quân chủ và quan trƣờng ở Việt Nam, tiếp tục hô hào "Khai dân trí, chấn dân khí, hậu dân sinh"...
Tháng 61925, Phan Châu Trinh về nƣớc. Ông tiếp tục hoạt động đả phá chế độ quân chủ, đề cao dân quyền. Nhiều tầng lớp nhân dân đã hƣởng ứng hoạt động của ông.
Năm 1926, Phan Châu Trinh mất, chấm dứt 1/4 thế kỉ hoạt động yêu nƣớc sôi nổi của nhà yêu nƣớc nổi tiếng theo xu hƣớng dân tộc chủ nghĩa ở Việt Nam.
Câu 3. Những hoạt động yêu nước của tư sản, tiểu tư sản và công nhân Việt Nam trong những năm 1919 - 1925 :
Bản quyền của Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam Download tài liệu học tập tại : http://aotrangtb.com
Hợp tác giữa Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam và Mạng đào tạo BEA.VN
63
Hoạt động của tư sản và tiểu tư sản
Giai cấp tƣ sản Việt Nam vốn nhỏ yếu về kinh tế và thƣờng xuyên bị tƣ sản nƣớc ngoài cạnh tranh, chèn ép, nên họ đã đấu tranh để bảo vệ quyền lợi của mình.
Năm 1919, tƣ sản Việt Nam đã tổ chức cuộc tẩy chay tƣ sản Hoa kiều ở một số tỉnh và thành phố nhƣ Sài Gòn, Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định... Ở Hà Nội, có cuộc vận động ngƣời Việt Nam chỉ mua hàng của ngƣời Việt Nam.
Năm 1923, địa chủ và tƣ sản Việt Nam đấu tranh chống tƣ bản Pháp độc quyền cảng Sài Gòn, độc quyền xuất cảng lúa gạo ở Nam Kì. Giai cấp tƣ sản
Việt Nam đã dùng báo chí để đòi quyền lợi cho mình.
Một số tƣ sản và địa chủ lớn ở Nam Kì lập ra Đảng lập hiến, với cơ quan ngôn luận là báo Diễn đàn Đông Dương và báo Tiếng dội An Nam. Khi thực dân Pháp nhƣợng bộ cho ít quyền lợi, họ lại thoả hiệp với chúng.
Ở ngoài Bắc, có nhóm Nam Phong của Phạm Quỳnh và nhóm Trung Bắc tân văn của Nguyễn Văn Vĩnh. Phạm Quỳnh cổ vũ cho thuyết "quân chủ lập hiến", còn Nguyễn Văn Vĩnh đề cao tƣ tƣởng "trực trị".
Tầng lớp tiểu tƣ sản trí thức sôi nổi đấu tranh đòi quyền tự do dân chủ.
Vào đầu những năm 20 của thế kỉ XX, một số thanh niên yêu nƣớc sang Quảng Châu (Trung Quốc) tìm đƣờng cứu nƣớc. Năm 1923, họ lập ra tổ chức
Tâm tâm xã.
Một số tổ chức chính trị nhƣ Việt Nam nghĩa đoàn, Hội Phục Việt, Đảng thanh niên đã đƣợc thành lập với nhiều hoạt động phong phú, sôi động. Nhiều tờ báo, nhiều xuất bản phẩm tiến bộ lần lƣợt ra đời.
Một số sự kiện nổi bật nhƣ cuộc đấu tranh đòi nhà cầm quyền Pháp thả Phan Bội Châu (1925), các cuộc truy điệu, để tang Phan Châu Trinh (1926).
b) Các cuộc đấu tranh của công nhân
Năm 1920, công nhân Sài Gòn – Chợ Lớn đã thành lập Công hội (bí mật) do Tôn Đức Thắng đứng đầu.
Năm 1922, công nhân, viên chức các cơ sở công thƣơng của tƣ nhân ở Bắc Kì đòi chủ tƣ bản ngƣời Pháp cho nghỉ ngày chủ nhật và đƣợc hƣởng lƣơng. Cuộc bãi công của công nhân các nhà máy rƣợu, xay xát gạo ở Nam Định, Hà Nội, Hải Dƣơng...
Tháng 81925, thợ máy xƣởng đóng tàu Ba Son tại cảng Sài Gòn bãi công. Cuộc bãi công của công nhân Ba Son thắng lợi đánh dấu bƣớc tiến mới của phong trào công nhân Việt Nam.
Câu 4. Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam trong những năm 1919 - 1925 :
Lực lƣợng tham gia bao gồm giai cấp tƣ sản, giai cấp công nhân, tầng lớp tiểu tƣ sản và các tầng lớp nhân dân lao động khác.
Mục tiêu đấu tranh là đòi quyền lợi kinh tế, đòi tự do dân chủ, sau đó đòi quyền lợi về chính trị. Đấu tranh diễn ra dƣới nhiều hình thức mít tinh, biểu tình, bãi công, ra báo chí công khai...
Bản quyền của Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam Download tài liệu học tập tại : http://aotrangtb.com
Hợp tác giữa Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam và Mạng đào tạo BEA.VN
64
Kết quả : đều không giành đƣợc thắng lợi, vì chƣa có đƣờng lối lãnh đạo đúng đắn.
Bản quyền của Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam Download tài liệu học tập tại : http://aotrangtb.com
Hợp tác giữa Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam và Mạng đào tạo BEA.VN
65
ĐỀ SỐ 3
Câu 1. (2 điểm)
Nêu diễn biến chính ở nƣớc Đức từ tháng 5–1945 đến tháng 10–1949.
Câu 2. (2 điểm)
Sự đối lập về chính trị và kinh tế giữa hai khối nƣớc : Tây Âu TBCN và Đông Âu XHCN thể hiện nhƣ thế nào ?
Câu 3. (3 điểm)
Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên ra đời và hoạt động nhƣ thế nào ?
Câu 4. (3 điểm)
Phong trào yêu nƣớc của các tầng lớp tƣ sản và tiểu tƣ sản từ năm 1919 đến năm 1925 đã diễn ra nhƣ thế nào ?
Gợi ý làm bài
Câu 1. Diễn biến chính ở nước Đức :
Tƣơng lai của nƣớc Đức trở thành vấn đề trung tâm trong nhiều cuộc gặp giữa nguyên thủ ba cƣờng quốc Liên Xô, Mĩ và Anh với những bất đồng sâu sắc. Tại Hội nghị Pốtxđam, ba cƣờng quốc đã khẳng định về nguyên tắc nƣớc Đức phải trở thành một quốc gia thống nhất, hoà bình, dân chủ và tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít ; thoả thuận việc phân chia các khu vực chiếm đóng và kiểm soát nƣớc Đức sau chiến tranh : quân đội Liên Xô chiếm đóng vùng lãnh thổ phía Đông nƣớc Đức, quân đội Anh chiếm vùng Tây Bắc, quân đội Mĩ chiếm vùng phía Nam, quân đội Pháp chiếm một phần lãnh thổ phía Tây nƣớc Đức. Nhƣng Mĩ, Anh và sau đó là Pháp đã tiến hành riêng rẽ việc hợp nhất các khu vực chiếm đóng của mình, nên tháng 91949 lập ra nhà nƣớc Cộng hoà Liên bang Đức. Tháng 101949, đƣợc sự giúp đỡ của Liên Xô, các lực lƣợng dân chủ ở Đông Đức đã thành lập Nhà nƣớc Cộng hoà Dân chủ Đức. Nhƣ thế, trên lãnh thổ nƣớc Đức đã xuất hiện hai nhà nƣớc với hai chế độ chính trị và con đƣờng phát triển khác nhau.
Câu 2. Sự đối lập về chính trị và kinh tế giữa hai khối nước : Tây Âu TBCN và Đông Âu XHCN đƣợc thể hiện qua những vấn đề cơ bản sau :
Ở châu Âu : Nƣớc Đức bị chia thành hai nƣớc là Cộng hoà Liên bang Đức (9 - 1949) và Cộng hoà Dân chủ Đức (10 - 1949). Thủ đô Béclin bị chia thành Đông Béclin và Tây Béclin.
Các nƣớc dân chủ nhân dân Đông Âu ra đời do các đảng cộng sản lãnh đạo, liên minh chặt chẽ với Liên Xô. Các nƣớc Tây Âu thuộc phạm vi ảnh hƣởng của Mĩ.
Về kinh tế, Mĩ viện trợ cho các nƣớc Tây Âu (kế hoạch Mácsan) ; Liên Xô và các nƣớc Đông Âu thành lập Hội đồng tƣơng trợ kinh tế (SEV), tháng 1 - 1949.
Ở châu Á : Triều Tiên chia thành hai miền thuộc ảnh hƣởng của Liên Xô và Mĩ. Trung Quốc diễn ra cuộc nội chiến giữa Quốc dân đảng và Đảng Cộng sản. Cách mạng thắng lợi, đƣa đến sự thành lập nƣớc Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa (1101949), chính quềyn Quốc dân đảng thua, chạy ra Đài Loan với sự bảo trợ của Mĩ. Ở Đông Nam Á, ba nƣớc Inđônêxia, Việt Nam, Lào giành đƣợc độc lập, thành lập các chính quyền nhà nƣớc của mình, nhƣng sau đó đã phải tiến hành cuộc kháng chiến chống lại sự xâm lƣợc trở lại của các nƣớc thực dân Hà Lan và Pháp.
Bản quyền của Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam Download tài liệu học tập tại : http://aotrangtb.com
Hợp tác giữa Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam và Mạng đào tạo BEA.VN
66
Nhƣ vậy, giữa hai khối nƣớc Tây Âu và Đông Âu xuất hiện sự đối lập về chính trị và kinh tế của chủ nghĩa tƣ bản và chủ nghĩa xã hội.
Câu 3. Sự ra đời và những hoạt động của Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên :
Hoàn cảnh ra đời
Từ sau Chiến tranh thế giới thứ nhất đến năm 1925, phong trào công nhân nƣớc ta phát triển mạnh mẽ và có những bƣớc tiến mới.
Sau thời gian ở Liên Xô học tập và nghiên cứu kinh nghiệm xây dựng đảng kiểu mới, Nguyễn Ái Quốc về Quảng Châu (Trung Quốc). Về đến Quảng Châu, Nguyễn Ái Quốc liên lạc với các nhà yêu nƣớc Việt Nam tại Quảng Châu, tìm hiểu tình hình trong nƣớc, lựa chọn, tập hợp thanh niên mở lớp huấn luyện, đào tạo thanh niên thành chiến sĩ cách mạng. Tại các lớp huấn luyện, họ đƣợc học làm cách mạng, học cách hoạt động bí mật. Phần lớn số học viên sau khi học xong đã bí mật về nƣớc truyền bá lí luận giải phóng dân tộc và tổ chức nhân dân. Một số thanh niên đƣợc lựa chọn, gửi sang học Trƣờng Đại học Phƣơng Đông ở Mátxcơva (Liên Xô) hoặc Trƣờng Quân sự Hoàng Phố (Trung Quốc).
Nguyễn Ái Quốc đã lựa chọn, giác ngộ một số thanh niên tích cực trong tổ chức Tâm tâm xã, lập ra Cộng sản đoàn (2 - 1925) làm nòng cốt để chuẩn bị cho việc thành lập Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên.
Tháng 6 - 1925, Nguyễn Ái Quốc thành lập Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên nhằm tổ chức và lãnh đạo quần chúng đoàn kết, đấu tranh để đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và tay sai.
Những hoạt động
Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Tổng bộ, trong đó có Nguyễn Ái Quốc, Hồ Tùng Mậu, Lê Hồng Sơn. Trụ sở của Tổng bộ đặt tại Quảng Châu.
Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên đã phát triển hội viên và tổ chức có hệ thống từ Tổng bộ đến các Kì bộ xuống cơ sở ở hầu khắp các trung tâm kinh tế chính trị quan trọng ở trong nƣớc. Hội cũng tham gia trong một số đoàn thể quần chúng nhƣ Công hội, Nông hội, Hội học sinh, Hội phụ nữ... và tổ chức quần chúng đấu tranh, nhất là từ khi có chủ trƣơng "vô sản hoá".
Cuối năm 1928, thực hiện chủ trƣơng "vô sản hoá", nhiều cán bộ của Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên đi vào các nhà máy, hầm mỏ, đồn điền, cùng sinh hoạt và lao động với công nhân để tự rèn luyện, truyền bá chủ nghĩa Mác Lênin, tuyên truyền vận động cách mạng, nâng cao ý thức chính trị cho giai cấp công nhân. Phong trào công nhân vì thế cũng phát triển mạnh mẽ hơn và trở thành nòng cốt của phong trào dân tộc trong cả nƣớc. Từ đó, nhiều cuộc đấu tranh của công nhân, viên chức, học sinh nổ ra... Trên đà đó, phong trào công nhân bùng nổ trong cả nƣớc với 40 cuộc bãi công diễn ra ở các nhà máy, hầm mỏ, đồn điền.
Câu 4. Phong trào yêu nước của các tầng lớp tư sản và tiểu tư sản từ năm 1919 đến năm 1925 : Hoạt động của tầng lớp tư sản :
– Trƣớc tình trạng chèn ép của tƣ bản Pháp, tƣ sản dân tộc tổ chức phong trào chấn hƣng nội hoá, bài trừ ngoại hoá. Năm 1919 bùng nổ phong trào tẩy chay các thƣơng gia Hoa kiều, ngƣời Nam chỉ mua bán với ngƣời Nam. Năm 1923 lại có vụ đấu tranh chống độc quyền cảng Sài Gòn, độc quyền xuất cảng lúa gạo Nam Kì của tƣ bản Pháp.
Bản quyền của Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam Download tài liệu học tập tại : http://aotrangtb.com
Hợp tác giữa Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam và Mạng đào tạo BEA.VN
67
Tƣ sản đã dùng báo chí để bênh vực quyền lợi cho mình. Sự việc này có tiếng vang sang tận Pháp.
Năm 1923, một số tƣ sản và địa chủ lớn trong Nam thành lập Đảng Lập hiến, đƣa ra một số khẩu hiệu đòi tự do dân chủ để tranh thủ sự ủng hộ của quần chúng nhƣng khi thực dân Pháp dành cho một số ít quyền lợi, họ lại thoả hiệp với Pháp.
Nhìn chung, các hoạt động của tầng lớp tƣ sản mang tính chất cải lƣơng, nhanh chóng bị phong trào quần chúng vƣợt qua.
Hoạt động của tầng lớp tiểu tư sản
Tầng lớp tiểu tƣ sản thành lập những tổ chức chính trị nhƣ Việt Nam nghĩa đoàn, Phục Việt, Hƣng Nam, đảng Thanh niên... và hoạt động với nhiều hình thức phong phú (mít tinh, biểu tình, bãi khoá, ra nhiều tờ báo tiến bộ "Chuông rè", "An Nam trẻ", "Ngƣời nhà quê", lập ra những nhà xuất bản Nam Đồng thƣ xã, Cƣờng học thƣ xã, Quan hải tùng thƣ...).
Có hai sự kiện nổi bật là đấu tranh đòi nhà cầm quyền Pháp thả Phan Bội Châu mới bị bắt cóc từ Trung Quốc về (1925) và đám tang Phan Châu Trinh (1926).
Tháng 6 - 1924, tiếng bom Phạm Hồng Thái nổ tại Sa Diện (Quảng Châu Trung Quốc) đã cổ vũ mạnh mẽ phong trào yêu nƣớc.
Nhận định chung
Đây là phong trào dân tộc và dân chủ theo xu hƣớng tƣ sản. Phong trào này đã lôi cuốn đƣợc một số quần chúng tham gia nhƣng nhìn chung còn non yếu và thiếu cơ sở vững chắc trong mọi tầng lớp nhân dân nên không đáp ứng đƣợc yêu cầu khách quan của sự nghiệp giải phóng dân tộc của nhân dân ta, không chống đỡ đƣợc các thủ đoạn khủng bố của kẻ thù.
ĐỀ SỐ 4
Câu 1. (2,5 điểm)
Nêu những thành tựu chính của Liên Xô trong công cuộc khôi phục kinh tế sau Chiến tranh thế giới thứ hai.
Câu 2. (3,5 điểm)
Trình bày sự thành lập Việt Nam Quốc dân đảng và cuộc khởi nghĩa Yên Bái.
Câu 3. (4 điểm)
Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên và quá trình hình thành ba tổ chức Cộng sản ở Việt Nam.
Gợi ý làm bài
Câu 1. Những thành tựu chính của Liên Xô trong công cuộc khôi phục kinh tế sau Chiến tranh thế giới thứ hai :
Liên Xô chịu hậu quả nặng nề của Chiến tranh thế giới thứ hai : hơn 27 triệu ngƣời chết, 1710 thành phố, 70 000 làng mạc, 32 000 nhà máy, xí nghiệp bị tàn phá. Nền kinh tế bị chậm lại vài ba kế hoạch 5 năm.
Bản quyền của Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam Download tài liệu học tập tại : http://aotrangtb.com
Hợp tác giữa Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam và Mạng đào tạo BEA.VN
68
Với niềm tự hào là ngƣời giữ vai trò chủ yếu trong công cuộc tiêu diệt chủ nghĩa phát xít, với tinh thần tự lực tự cƣờng, nhân dân Liên Xô đã dốc sức khôi phục nền kinh tế. Kế hoạch 5 năm 1946 - 1950 đƣợc hoàn thành trƣớc thời hạn
9 tháng.
Đến năm 1947, sản xuất công nghiệp về cơ bản đã đƣợc khôi phục, đạt mức trƣớc chiến tranh. Đến năm 1950, sản lƣợng công nghiệp tăng 73% so với mức trƣớc chiến tranh (kế hoạch dự kiến là 48%), hơn 6200 xí nghiệp đƣợc phục hồi hoặc xây dựng mới đi vào hoạt động.
Sản xuất nông nghiệp năm 1950 đã đạt mức trƣớc chiến tranh.
Khoa học kĩ thuật phát triển nhanh chóng. Năm 1949, Liên Xô thử thành công bom nguyên tử, phá vỡ thế độc quyền vũ khí nguyên tử của Mĩ.
Câu 2. Sự thành lập Việt Nam Quốc dân đảng và cuộc khởi nghĩa Yên Bái :
Quá trình thành lập
Cơ sở hạt nhân là nhà xuất bản tiến bộ Nam Đồng thƣ xã của một nhóm thanh niên trí thức yêu nƣớc chƣa có đƣờng lối chính trị rõ rệt. Sau đó Nguyễn Thái Học, Phạm Tuấn Tài, Nguyễn Khắc Nhu, Phó Đức Chính đã sáng lập ra Việt Nam quốc dân đảng (25 - 12 - 1927) theo xu hƣớng cách mạng dân chủ tƣ sản tiêu biểu cho tƣ sản dân tộc Việt Nam. Đảng viên gồm sinh viên, học sinh, công chức, tƣ sản dân tộc, tiểu chủ, thân hào, phú nông, địa chủ ở nông thôn và binh lính cùng hạ sĩ quan ngƣời Việt trong quân đội Pháp.
Chương trình hành động
Nguyên tắc của đảng là "Tự do Bình đẳng Bác ái". Mục đích là "Đẩy mạnh cách mạng dân tộc; xây dựng nền dân chủ trực tiếp; giúp đỡ các dân tộc bị áp bức. Chƣơng trình hoạt động chia thành bốn thời kì. Thời kì cuối cùng là bất hợp tác với chính phủ Pháp và triều đình nhà Nguyễn, cổ động bãi công, đánh đuổi giặc Pháp, đánh đổ ngôi vua, thiết lập dân quyền.
Cuộc khởi nghĩa Yên Bái
Quốc dân đảng lấy binh lính ngƣời Việt làm lực lƣợng chủ lực nên tổ chức cơ sở trong quần chúng rất ít. Thành phần phức tạp, tổ chức lỏng lẻo, mật thám và tay sai chui đƣợc vào tổ chức Đảng. Hoạt động của Đảng bị lộ, thực dân Pháp khủng bố dữ dội.
Tháng 2 - 1929, Việt Nam Quốc dân đảng tổ chức ám sát tên trùm mộ phu Badanh. Thực dân Pháp tiến hành khủng bố trắng. Phần lớn cơ sở của Việt Nam quốc dân đảng bị tan rã, các lãnh tụ bị truy lùng ráo riết, đảng viên bị bắt gần 1000 ngƣời, vũ khí dự trữ bị khám phá. Đứng trƣớc tình hình đó, những cán bộ lãnh đạo chủ chốt còn lại của Đảng quyết định thực hiện cuộc bạo động cuối cùng : "Không thành công cũng thành nhân".
– Cuộc khởi nghĩa nổ ra đêm 9 - 2 - 1930 ở Yên Bái. Tiếp sau là Phú Thọ, Hải Dƣơng, Thái Bình... Tại Yên Bái, quân khởi nghĩa chiếm đƣợc trại lính, giết và làm bị thƣơng một số sĩ quan và hạ sĩ quan Pháp, nhƣng ngày hôm sau đã bị phản công lại. Các nơi khác, nghĩa quân chỉ làm chủ vài huyện lị nhỏ nhƣng bị địch nhanh chóng chiếm lại.
Bản quyền của Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam Download tài liệu học tập tại : http://aotrangtb.com
Hợp tác giữa Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam và Mạng đào tạo BEA.VN
69
– Khởi nghĩa Yên Bái bị thất bại nhanh chóng, song đã cổ vũ lòng yêu nƣớc và chí căm thù của nhân dân Việt Nam đối với thực dân Pháp và tay sai. Hành động yêu nƣớc, tấm gƣơng hi sinh của các chiến sĩ Yên Bái là sự nối tiếp truyền thống yêu nƣớc bất khuất của dân tộc Việt Nam.
Sự thất bại của cuộc khởi nghĩa Yên Bái đã chứng minh phong trào dân tộc dân chủ theo khuynh hƣớng tƣ sản dƣới ngọn cờ của Việt Nam quốc dân đảng đã không đáp ứng đƣợc yêu cầu khách quan của sự nghiệp giải phóng dân tộc của nhân dân Việt Nam. Vai trò lịch sử của Việt Nam quốc dân đảng với tƣ cách là một chính đảng cách mạng trong phong trào dân tộc vừa mới xuất hiện đã tan rã cùng với sự thất bại của khởi nghĩa Yên Bái.
Câu 3. Hội Việt Nam cách mạng thanh niên và quá trình hình thành ba tổ chức Cộng sản ở Việt Nam : Hội Việt Nam cách mạng thanh niên
Ngày 11 - 11–1924, Nguyễn Ái Quốc về Quảng Châu liên lạc với các nhà cách mạng Việt Nam đang hoạt động ở đây tích cực vận động tổ chức, huấn luyện đào tạo cán bộ cách mạng. Tháng 6 - 1925, Hội Việt Nam cách mạng thanh niên ra đời.
Mục đích của Hội là : "Làm cuộc cách mệnh dân tộc (đập tan bọn Pháp và giành lại độc lập cho xứ sở) rồi sau làm cách mệnh thế giới (lật đổ chủ nghĩa đế quốc và thực hiện chủ nghĩa cộng sản)".
Tuần báo Thanh niên là cơ quan ngôn luận trung ƣơng của Hội. Đầu năm 1927, những bài giảng của Nguyễn Ái Quốc tại các lớp huấn luyện chính trị ở Quảng Châu đƣợc xuất bản thành sách Đường kách mệnh. Báo và sách đó đã vũ trang lí luận cách mạng cho cán bộ của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên tuyên truyền cách mạng cho công nhân và các tầng lớp nhân dân Việt Nam. Từ cuối năm 1928 sau khi có chủ trƣơng "vô sản hoá", nhiều cán bộ đã đi sâu vào nhà máy, xí nghiệp, đồn điền, các cơ sở quần chúng để tuyên truyền cách mạng.
Hội Việt Nam cách mạng thanh niên đã đảm nhận tốt việc tuyên truyền, tổ chức, chuẩn bị thành lập Đảng Cộng sản.
Quá trình hình thành ba tổ chức Cộng sản Việt Nam
Cùng với sự ra đời và phát triển của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên, Tân Việt cách mạng đảng cũng đƣợc thành lập. Đó là một tổ chức tập hợp những trí thức và thanh niên tiểu tƣ sản yêu nƣớc. Địa bàn hoạt động chủ yếu ở Trung Kì. Đảng Tân Việt ra đời trong thời kì Hội Việt Nam cách mạng thanh niên phát triển mạnh nên tƣ tƣởng cách mạng và đƣờng lối của Hội cuốn hút nhiều đảng viên trẻ, tiên tiến của Tân Việt.
Cuối tháng 3 - 1929 với sự nhạy cảm về chính trị, một số hội viên tiên tiến của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên ở Bắc Kì đã họp tại 5D phố Hàm Long lập ra chi bộ cộng sản đầu tiên (7 đảng viên). Ngày 17–6– 1929, đại biểu các tổ chức cơ sở cộng sản ở miền Bắc họp đại hội tại nhà số 312 phố Khâm Thiên – Hà Nội quyết định thành lập Đông Dương Cộng sản đảng.
Sau khi Đông Dƣơng Cộng sản đảng ra đời, các cán bộ lãnh đạo tiên tiến trong Tổng Bộ và Kì bộ của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên ở Nam Kì đã quyết định lập An Nam Cộng sản đảng tháng 8–1929.
Tháng 9–1929, những đảng viên tiên tiến trong Đảng Tân Việt công bố trƣớc toàn thể đảng viên Tân Việt cùng toàn thể công nhân, nông dân và những ngƣời lao khổ biết Đông Dương Cộng sản liên đoàn đã chính thức thành lập.
Bản quyền của Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam Download tài liệu học tập tại : http://aotrangtb.com
Hợp tác giữa Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam và Mạng đào tạo BEA.VN
70
Sự ra đời của ba tổ chức cộng sản lúc đó là một xu thế khách quan của cách mạng giải phóng dân tộc ở Việt Nam. Ba tổ chức đó đã nhanh chóng phát triển tổ chức cơ sở Đảng và quần chúng trong nhiều địa phƣơng nhƣng hoạt động riêng rẽ, tranh giành ảnh hƣởng của nhau, thậm chí công kích nhau làm cho phong trào cách mạng của cả nƣớc có nguy cơ bị chia rẽ, nên yêu cầu cấp bách của cách mạng Việt Nam là phải có một Đảng thống nhất.
ĐỀ SỐ 5
Câu 1. (1,5 điểm)
Nêu những thành tựu trong công cuộc xây dựng CNXH ở Đông Âu.
Câu 2. (1,5 điểm)
Trình bày sự ra đời và vai trò của Hội đồng tƣơng trợ kinh tế (SEV) đến đầu những năm 70 của thế kỉ XX.
Câu 3. (4 điểm)
Vai trò của Nguyễn Ái Quốc đối với quá trình vận động chuẩn bị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
Câu 4. (3 điểm)
Quá trình vận động thành lập Đảng Cộng sản. Tại sao nói : "Sự ra đời của Đảng là bƣớc ngoặt lịch sử của cách mạng Việt Nam ?".
Gợi ý làm bài
Câu 1. Những thành tựu trong công cuộc xây dựng CNXH ở Đông Âu :
Trong những năm 1950 – 1975, các nƣớc Đông Âu đã thực hiện nhiều kế hoạch 5 năm nhằm xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội trong tình hình khó khăn phức tạp. Các nƣớc này đều xuất phát từ trình độ phát triển thấp (trừ Tiệp Khắc, Cộng hoà Dân chủ Đức), lại bị các nƣớc đế quốc bao vây về kinh tế và các thế lực phản động ở trong nƣớc chống phá quyết liệt. Với sự giúp đỡ có hiệu quả của Liên Xô và sự nỗ lực vƣơn lên của nhân dân, các nƣớc Đông Âu đã giành đƣợc nhiều thành tựu to lớn.
Các nƣớc Đông Âu đã tiến hành xây dựng nền công nghiệp dân tộc, điện khí hoá toàn quốc, nâng cao sản lƣợng công nghiệp lên gấp hàng chục lần. Nông nghiệp phát triển nhanh chóng, đáp ứng nhu cầu lƣơng thực và thực phẩm của nhân dân. Trình độ khoa học kĩ thuật đƣợc nâng cao rõ rệt. Từ những nƣớc nghèo, các nƣớc XHCN Đông Âu đã trở thành các quốc gia công nông nghiệp.
Câu 2. Sự ra đời và vai trò của Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV) đến đầu những năm 70 của thế kỉ XX : Ngày 8–1–1949, Hội đồng tương trợ kinh tế (viết tắt là SEV) đƣợc thành lập với sự tham gia của các nƣớc XHCN ở châu Âu là : Liên Xô, Anbani, Ba Lan, Bungari, Hunggari, Tiệp Khắc, Rumani ; sau thêm Cộng hoà Dân chủ Đức (1950). Mục tiêu của SEV là tăng cƣờng sự hợp tác giữa các nƣớc XHCN, thúc đẩy sự tiến bộ khoa học kĩ thuật, thu hẹp dần sự chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế giữa các nƣớc thành viên. Sau hơn 20 năm hoạt động, Hội đồng tƣơng trợ kinh tế đã đạt đƣợc một số thành tựu trong việc giúp đỡ các nƣớc thành viên, thúc đẩy sự tiến bộ về kinh tế và kĩ thuật, không ngừng nâng cao mức sống của nhân dân.
Từ năm 1951 đến năm 1973, tốc độ tăng trƣởng sản xuất công nghiệp hằng năm của các nƣớc trong khối SEV là khoảng 10%, GDP của các nƣớc thành viên năm 1973 tăng 5,7 lần so với năm 1950. Liên Xô giữ vai trò quan
Bản quyền của Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam Download tài liệu học tập tại : http://aotrangtb.com
Hợp tác giữa Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam và Mạng đào tạo BEA.VN
71
trọng trong khối SEV. Từ năm 1949 đến năm 1970, Liên Xô đã viện trợ không hoàn lại cho các nƣớc thành viên tới 20 tỉ rúp.
Câu 3. Vai trò của Nguyễn Ái Quốc đối với quá trình vận động chuẩn bị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam :
Năm 1920, ngay sau khi tiếp thu chủ nghĩa Mác Lênin và gia nhập Đảng Cộng sản Pháp, Nguyễn Ái Quốc đã bắt đầu vận dụng chủ nghĩa Mác Lênin vào thực tiễn cách mạng Việt Nam để soạn thảo con đƣờng cách mạng Việt Nam.
Song song với quá trình đó, Nguyễn Ái Quốc tiến hành những công việc chuẩn bị thành lập một chính đảng của giai cấp công nhân Việt Nam, để lãnh đạo nhân dân Việt Nam thực hiện con đƣờng cứu nƣớc mới.
Để có đủ yếu tố thành lập một đảng cộng sản, Nguyễn Ái Quốc đã chuẩn bị về tƣ tƣởng chính trị, đào tạo cán bộ, vận động để đƣa phong trào công nhân và phong trào yêu nƣớc Việt Nam lên một tầm cao mới.
Về tư tưởng – chính trị
Năm 1921, Nguyễn Ái Quốc cùng với một số nhà yêu nƣớc ở các thuộc địa Pháp đang sống ở Pari thành lập Hội liên hiệp thuộc địa. Hội có nhiệm vụ tuyên truyền tƣ tƣởng cách mạng, truyền bá chủ nghĩa Mác Lênin và sách báo cách mạng tới các thuộc địa Pháp.
Ở Đông Dƣơng, các tài liệu cách mạng đƣợc thuỷ thủ yêu nƣớc bí mật chuyển tới các nhà máy, xí nghiệp nhằm giác ngộ những ngƣời công nhân. Vì vậy phong trào công nhân Việt Nam đƣợc tiếp thu luồng tƣ tƣởng mới.
Năm 1924 khi tới Quảng Châu (Trung Quốc), Nguyễn Ái Quốc mở lớp huấn luyện cho những ngƣời yêu nƣớc Việt Nam về lí luận của chủ nghĩa Mác Lênin, về con đƣờng cách mạng Việt Nam và phƣơng pháp làm cách mạng. Những ngƣời yêu nƣớc này về nƣớc thực hiện chủ trƣơng "vô sản hoá", đồng thời tuyên truyền, giác ngộ
chủ nghĩa Mác Lênin cho đông đảo công nhân. Phong trào công nhân vào những năm 1928 – 1929 có bƣớc phát triển về chất : từ tự phát lên tự giác.
Các tổ chức cách mạng của tiểu tƣ sản ở trong nƣớc cũng tiếp thu tƣ tƣởng của chủ nghĩa Mác Lênin và ngả theo lập trƣờng vô sản. Lúc này, phong trào yêu nƣớc Việt Nam cũng phát triển đến đỉnh cao.
Về đào tạo cán bộ
Tại Quảng Châu, Nguyễn Ái Quốc mở lớp huấn luyện đào tạo cán bộ cho những thanh niên, học sinh, trí thức Việt Nam đang hoạt động yêu nƣớc ở Trung Quốc. Họ học làm cách mạng, học cách hoạt động bí mật.
Công việc đào tạo cán bộ tiếp theo bằng hai con đƣờng. Phần lớn học viên về nƣớc tự đào tạo trong thực tiễn cách mạng. Một số ngƣời đƣợc tiếp tục đào tạo trong nhà trƣờng ở cấp cao nhƣ đƣợc gửi sang học tại Trƣờng Đại học Phƣơng Đông ở Mátxcơva (Liên Xô), hoặc Trƣờng Quân sự Hoàng Phố (Trung Quốc).
Về tổ chức
Tháng 2–1925, Nguyễn Ái Quốc lựa chọn một số thanh niên tích cực trong tổ chức Tâm tâm xã để tổ chức thành lập nhóm Cộng sản đoàn.
Bản quyền của Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam Download tài liệu học tập tại : http://aotrangtb.com
Hợp tác giữa Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam và Mạng đào tạo BEA.VN
72
Tháng 6–1925, Ngƣời thành lập Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên nhằm tổ chức và lãnh đạo quần chúng đoàn kết đấu tranh đánh đổ đế quốc và tay sai.
Trong quá trình phát triển của phong trào công nhân và phong trào yêu nƣớc những năm 1928 – 1929, các tổ chức cách mạng đã chuyển thành các tổ chức cộng sản : Đông Dƣơng Cộng sản đảng, An Nam Cộng sản đảng, Đông Dƣơng Cộng sản liên đoàn.
Mặc dù cùng có lí tƣởng cách mạng cứu nƣớc, giải phóng dân tộc, nhƣng trong hoạt động, ba tổ chức này tranh giành quần chúng, công kích lẫn nhau, nếu tình hình này kéo dài sẽ gây tổn thất cho sự nghiệp chung.
Trƣớc tình hình đó, Nguyễn Ái Quốc đứng ra hợp nhất các tổ chức cộng sản thành một Đảng Cộng sản duy nhất ở Việt Nam.
Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản đƣợc Nguyễn Ái Quốc triệu tập vào đầu năm 1930 tại Cửu Long (Hƣơng Cảng, Trung Quốc).
Do uy tín, kinh nghiệm hoạt động và tổ chức của Nguyễn Ái Quốc, Hội nghị đã thống nhất các tổ chức cộng sản, thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam, thông qua Cƣơng lĩnh cách mạng đầu tiên của Đảng.
Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản Việt Nam mang tầm vóc lịch sử của một Đại hội thành lập Đảng.
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là kết quả của việc kết hợp chủ nghĩa Mác Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nƣớc Việt Nam cuối những năm 20 của thế kỉ XX. Quá trình đó đã đƣợc Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị trong 10 năm, từ những năm 1920 đến năm 1930.
Câu 4. Quá trình vận động thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam :
Cuộc vận động thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam là một quá trình chuẩn bị lâu dài của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc và những ngƣời cách mạng Việt Nam từ những năm 20 của thế kỉ XX.
Quá trình vận động thành lập Đảng
Đảng Cộng sản Việt Nam là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nƣớc của nhân dân Việt Nam. Vì thế khi phong trào công nhân và phong trào yêu nƣớc Việt Nam phát triển mạnh, có ý thức chính trị rõ rệt, đòi hỏi phải có tổ chức đảng cách mạng tiên phong lãnh đạo phong trào.
Phong trào công nhân từ tự phát đến tự giác đã diễn ra từ năm 1919 đến năm 1930.
Từ năm 1919 đến năm 1925, công nhân đã bãi công để đƣa những yêu cầu và những quyền lợi cụ thể của mình đến giới chủ nhƣng còn rời rạc.
Từ năm 1926 đến 1929, các cuộc bãi công đã vƣợt ra ngoài phạm vi một xƣởng, một địa phƣơng, một ngành, có sự liên kết thành phong trào chung.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của phong trào công nhân, phong trào yêu nƣớc của các tầng lớp nhân dân khác cũng diễn ra mạnh mẽ, chủ nghĩa Mác Lênin đƣợc tuyên truyền ngày càng mạnh vào Việt Nam. Phong trào công nhân đã đủ sức tiếp thu sâu sắc lí luận của chủ nghĩa Mác Lênin, ý thức tự giác xuất hiện rõ rệt.
Bản quyền của Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam Download tài liệu học tập tại : http://aotrangtb.com
Hợp tác giữa Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam và Mạng đào tạo BEA.VN
73
Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên đƣợc thành lập và phát triển tổ chức trên cả ba kì. Tân Việt cách mạng đảng hoạt động chủ yếu ở Trung Kì.
Đầu năm 1929, hàng chục cuộc đấu tranh của công nhân đã nổ ra từ Bắc vào Nam. Các phong trào yêu nƣớc khác cũng phát triển, kết thành một làn sóng dân tộc dân chủ ngày càng lan rộng. Trƣớc tình hình đó, Hội Việt Nam cách mạng thanh niên bộc lộ rõ hạn chế, không thể làm vai trò tiên phong, lãnh đạo phong trào đƣợc nữa.
Ngày 17–6–1929, đại biểu các tổ chức cộng sản ở Bắc Kì quyết định thành lập Đông Dương Cộng sản đảng, thông qua tuyên ngôn, Điều lệ của Đảng, ra báo Búa liềm làm cơ quan ngôn luận.
Tháng 8–1929, các cán bộ lãnh đạo tiên tiến trong Tổng bộ và Kì bộ của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên ở Nam Kì quyết định thành lập An Nam Cộng sản đảng.
Tháng 9–1929, những ngƣời cộng sản trong Tân Việt tuyên bố thành lập Đông Dương Cộng sản liên đoàn.
Với chức trách phái viên của Quốc tế cộng sản, Nguyễn Ái Quốc đã triệu tập hội nghị hợp nhất các tổ chức Đảng thành một Đảng duy nhất lấy tên Đảng là Đảng Cộng sản Việt Nam, thông qua Chính cƣơng và Điều lệ vắn tắt ; định kế hoạch thực hiện việc thống nhất tổ chức Đảng ở trong nƣớc và một Ban chấp hành Trung ƣơng lâm thời của Đảng.
b) Sự ra đời của Đảng là bước ngoặt lịch sử của cách mạng Việt Nam :
Đảng ra đời đã chấm dứt đƣợc tình trạng khủng hoảng lãnh đạo cách mạng của nƣớc ta kéo dài hàng mấy chục năm. Từ đây, cách mạng Việt Nam đã có một chính đảng chân chính duy nhất lãnh đạo.
Đảng Cộng sản Việt Nam theo học thuyết Mác Lênin, có đƣờng lối cách mạng khoa học và sáng tạo, có tổ chức chặt chẽ, có đội ngũ cán bộ đảng viên kiên trung, suốt đời hi sinh cho lí tƣởng của chủ nghĩa cộng sản, cho độc lập của dân tộc, cho tự do của nhân dân. Sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố đầu tiên quyết định mọi thắng lợi của cách mạng.
Cách mạng Việt Nam đã thành một bộ phận khăng khít của cách mạng thế giới.
Sự ra đời của Đảng là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên có tính chất quyết định cho những bƣớc phát triển nhảy vọt mới trong lịch sử tiến hoá của dân tộc
Việt Nam. Chính vì thế, việc thành lập Đảng là bƣớc ngoặt vĩ đại trong lịch sử Việt Nam.
Bản quyền của Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam Download tài liệu học tập tại : http://aotrangtb.com
Hợp tác giữa Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam và Mạng đào tạo BEA.VN
74
ĐỀ SỐ 6
Câu 1. (3 điểm)
Nêu những nét chính về tình hình Liên bang Nga trong những năm 1991 – 2000.
Câu 2. (4 điểm)
Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam ngày 3–2–1930 là sản phẩm của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nƣớc Việt Nam trong những năm hai mƣơi của thế kỉ XX. Hãy giải thích nhận định trên.
Câu 3. (3 điểm)
Nội dung cơ bản của Chính cƣơng vắn tắt, Sách lƣợc vắn tắt của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Gợi ý làm bài
Câu 1. Tình hình Liên bang Nga trong những năm 1991 – 2000 :
Từ sau khi Liên Xô tan rã, Liên bang Nga đƣợc kế thừa địa vị pháp lí của Liên Xô tại Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc cũng nhƣ tại các cơ quan ngoại giao của Liên Xô ở nƣớc ngoài.
Về kinh tế, Chính phủ Nga đề ra cƣơng lĩnh tƣ nhân hoá nền kinh tế nhƣng không thành công. Từ năm 1990 đến năm 1995, tốc độ tăng trƣởng luôn là con số âm. Từ năm 1996, nền kinh tế dần phục hồi và đến năm 2000 tăng 9%.
Về chính trị, tháng 12–1993 Hiến pháp mới đƣợc thông qua. Theo đó, Tổng thống do dân bầu trực tiếp có quyền hành to lớn, đứng đầu Nhà nƣớc, Thủ tƣớng đứng đầu Chính phủ. Quốc hội gồm hai viện là Hội đồng Liên bang (Thƣợng viện) và Đuma quốc gia (Hạ viện).
Dƣới thời Tổng thống Enxin, tình hình chính trị thiếu ổn định do sự tranh chấp quyền lực và những cuộc xung đột sắc tộc, nổi bật là phong trào li khai ở vùng Trécxnia.
Về đối ngoại, những năm 1992 – 1993, nƣớc Nga theo đuổi chính sách "Định hƣớng Đại Tây Dƣơng", ngả về các nƣớc phƣơng Tây ; từ năm 1994 chuyển sang "Định hƣớng Âu Á", khôi phục và phát triển quan hệ với các nƣớc SNG, Trung Quốc, Ấn Độ và các nƣớc Đông Nam Á.
Từ năm 2000, Chính phủ của Tổng thống V. Putin đã đƣa Liên bang Nga bƣớc vào thời kì ổn định và phát triển về mọi mặt, từng bƣớc lấy lại vị thế quốc tế của nƣớc Nga.
Câu 2. Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam ngày 3–2–1930 là sản phẩm...
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời ngày 3–2–1930 không phải là một hiện tƣợng ngẫu nhiên, mà là kết quả của sự tác động, vận động và phát triển tất yếu, chín muồi của ba nhân tố kết hợp : chủ nghĩa Mác Lênin, phong trào công nhân và phong trào yêu nƣớc Việt Nam.
Chủ nghĩa Mác Lênin trang bị lí luận, chỉ ra mục tiêu, lí tƣởng, nhiệm vụ, phƣơng pháp khoa học, soi đƣờng dẫn lối cho giai cấp vô sản và quần chúng lao động tiến hành đấu tranh cách mạng xoá bỏ chế độ xã hội cũ, chế độ ngƣời áp bức bóc lột ngƣời và xây dựng xã hội mới, xã hội XHCN và cộng sản chủ nghĩa. Chủ nghĩa Mác Lênin còn chỉ ra : Trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù giai cấp và trong sự nghiệp xây dựng xã hội mới, giai cấp
Bản quyền của Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam Download tài liệu học tập tại : http://aotrangtb.com
Hợp tác giữa Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam và Mạng đào tạo BEA.VN
75
công nhân cần phải lập ra Đảng vô sản của mình, Đảng đó phải là bộ tham mƣu, đội tiên phong của giai cấp công nhân, trung thành với lợi ích của giai cấp công nhân và dân tộc, Đảng đó phải là Đảng kiểu mới của giai cấp công nhân.
Chủ nghĩa Mác Lênin đƣợc truyền bá, thâm nhập vào Việt Nam trở thành nhân tố quan trọng dẫn tới sự ra đời của Đảng.
+ Năm 1920, Nguyễn Ái Quốc đã tìm thấy con đƣờng cứu nƣớc đúng đắn cho dân tộc Việt Nam : cứu nƣớc theo con đƣờng cách mạng của chủ nghĩa Mác Lênin. Từ năm 1921 đến 1930, Ngƣời đã tích cực hoạt động truyền bá chủ nghĩa Mác Lênin vào Việt Nam. Nhờ những đóng góp thiết thực của Ngƣời : xuất bản báo chí, viết bài, báo cáo tham luận... đặc biệt là hai tác phẩm nổi tiếng Bản án chế độ thực dân Pháp và Đường Kách mệnh những tƣ tƣởng của chủ nghĩa Mác Lênin đã ngày càng đƣợc thâm nhập rộng rãi vào Việt Nam.
Thông qua việc sáng lập tổ chức Hội Việt Nam cách mạng thanh niên và các hoạt động của nó, Nguyễn Ái Quốc đã thực hiện đƣợc việc truyền bá và giáo dục chủ nghĩa Mác Lênin cho quần chúng lao động và giai cấp công nhân Việt Nam.
+ Qua đó, vai trò của chủ nghĩa Mác Lênin đã đƣợc thể hiện : những tƣ tƣởng về cách mạng giải phóng dân tộc và cách mạng XHCN đã thức tỉnh những ngƣời Việt Nam hƣớng theo con đƣờng cách mạng đúng đắn, đó là con đƣờng cách mạng vô sản ; Đảng Cộng sản là lực lƣợng lãnh đạo cách mạng dân tộc dân chủ và cách mạng XHCN ; xác định đúng vấn đề động lực cách mạng, liên minh giai cấp ; vị trí của cách mạng thuộc địa, phƣơng pháp cách mạng bạo lực... ; đó là cơ sở lí luận cho cƣơng lĩnh cách mạng của Đảng sau này.
Nhờ có chủ nghĩa Mác Lênin mà phong trào công nhân đã chuyển từ tự phát sang tự giác. Sự lớn mạnh của phong trào công nhân đòi hỏi phải có một chính Đảng duy nhất và thống nhất lãnh đạo.
Phong trào công nhân là điều kiện cơ bản, quyết định dẫn tới sự ra đời của Đảng. Đầu thế kỉ XX, giai cấp công nhân Việt Nam đã đƣợc hình thành và bƣớc vào trận tuyến đấu tranh chống áp bức, bóc lột. Trƣớc Chiến tranh thế giới thứ nhất, phong trào công nhân chƣa trở thành lực lƣợng riêng biệt, còn hoà lẫn vào phong trào dân tộc.
Từ sau Chiến tranh thế giới thứ nhất đến 1925, giai cấp công nhân đƣợc tăng cƣờng về số lƣợng và chất lƣợng, phong trào công nhân đã trƣởng thành, xuất hiện những cuộc bãi công lớn đòi các quyền lợi về kinh tế, chính trị, trở thành lực lƣợng riêng biệt và bƣớc đầu xuất hiện những tổ chức sơ khai.
Từ năm 1926 – 1930, do tiếp thu đƣợc chủ nghĩa Mác Lênin, phong trào công nhân đã phát triển dần lên trình độ tự giác với sự xuất hiện của ba tổ chức cộng sản trong năm 1929 : Sự thống nhất ba tổ chức cộng sản đƣợc đặt ra thành một yêu cầu cấp bách của cách mạng nƣớc ta ; đồng thời đánh dấu bƣớc trƣởng thành và chín muồi của một chính Đảng vô sản duy nhất.
Nhƣ vậy, phong trào công nhân ngày một trƣởng thành, đi từ tự phát đến tự giác là một trong những điều kiện tất yếu dẫn tới sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là do nhu cầu đòi hỏi của phong trào yêu nước Việt Nam.
Bản quyền của Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam Download tài liệu học tập tại : http://aotrangtb.com
Hợp tác giữa Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam và Mạng đào tạo BEA.VN
76
Thực dân Pháp xâm lƣợc Việt Nam, nhân dân ta với tinh thần yêu nƣớc nồng nàn đã liên tục vùng dậy đánh đuổi đế quốc Pháp để giành độc lập dân tộc. Từ nửa sau thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX, các phong trào yêu nƣớc tiêu biểu đã xuất hiện : phong trào nông dân và phong trào Cần vƣơng...
Từ năm 1919 đến 1930, phong trào yêu nƣớc Việt Nam phát triển theo hai khuynh hƣớng rõ rệt : khuynh hƣớng tƣ sản và khuynh hƣớng vô sản.
+ Khuynh hƣớng tƣ sản : bao gồm các phong trào của giai cấp tƣ sản và tiểu tƣ sản, tiêu biểu nhƣ : Phong trào chấn hƣng nội hoá, bài trừ ngoại hoá, chống độc quyền cảng Sài Gòn... ; những phong trào mít tinh, biểu tình của tầng lớp tiểu tƣ sản : phong trào đòi thả Phan Bội Châu, phong trào truy điệu Phan Châu Trinh... và đỉnh cao là cuộc khởi nghĩa Yên Bái do Việt Nam quốc dân đảng phát động... Các phong trào theo khuynh hƣớng tƣ sản diễn ra rất sôi nổi, anh dũng nhƣng kết quả cuối cùng đều thất bại.
+ Khuynh hƣớng vô sản : Do ảnh hƣởng của Cách mạng tháng Mƣời Nga và những hoạt động truyền bá chủ nghĩa Mác Lênin của Nguyễn Ái Quốc trong những năm 1920 – 1930, phong trào theo khuynh hƣớng vô sản ngày càng phát triển mạnh mẽ, điển hình nhất là các hoạt động của các tổ chức Hội Việt Nam cách mạng thanh niên và Tân Việt cách mạng đảng, đã có nhiều thanh niên yêu nƣớc đƣợc giác ngộ trở thành đảng viên cộng sản.
Nhƣ vậy, đến cuối năm 1929 đầu 1930, cả ba yếu tố : Chủ nghĩa Mác Lênin, phong trào công nhân và phong trào yêu nƣớc đã đƣợc kết hợp chặt chẽ với nhau. Sự kết hợp đó đã tạo điều kiện thuận lợi để Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời.
Câu 3. Nội dung cơ bản của Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt của Đảng Cộng sản Việt Nam : Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản Việt Nam mang ý nghĩa lịch sử là Đại hội thành lập Đảng Cộng sản đã thông qua Chính cƣơng vắn tắt, Sách lƣợc vắn tắt, xác định một cách ngắn gọn những nét chính về các vấn đề chiến lƣợc và sách lƣợc của cách mạng Việt Nam.
Đảng chủ trƣơng làm cách mạng tƣ sản dân quyền và cách mạng ruộng đất để đi tới xã hội cộng sản. Nhiệm vụ cách mạng :
+ Về chính trị : Đánh đổ đế quốc Pháp, bọn phong kiến và tƣ sản phản cách mạng làm cho nƣớc Việt Nam hoàn toàn độc lập, lập chính phủ công nông binh, tổ chức ra quân đội công nông.
+ Về kinh tế : Tịch thu hết sản nghiệp lớn của tƣ bản đế quốc chủ nghĩa Pháp để giao cho chính phủ công nông binh, thu hết ruộng đất của đế quốc và bọn phản cách mạng chia cho dân cày nghèo, tiến hành cách mạng ruộng đất, miễn thuế cho dân nghèo, mở mang công nghiệp và nông nghiệp, thi hành luật ngày làm việc 8 giờ.
– Lực lƣợng cách mạng là công nhân, nông dân, tiểu tƣ sản, trí thức. Đối với phú nông, trung tiểu địa chủ và tƣ sản thì lợi dụng hoặc trung lập.
Các nhiệm vụ cách mạng đề ra trên đây bao hàm cả hai nội dung : dân tộc và dân chủ, chống đế quốc và chống phong kiến trong đó nổi bật là nhiệm vụ chống đế quốc và tay sai phong kiến, giành độc lập tự do cho dân tộc.
Đảng là đội tiên phong của giai cấp công nhân, giữ vai trò lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Đảng có trách nhiệm thu phục đại bộ phận công nhân và nông dân, hết sức lôi kéo tiểu tƣ sản, trí thức, trung nông, tập hợp hoặc trung lập phú nông, trung tiểu địa chủ và tƣ sản Việt Nam. Trong khi liên minh với các giai cấp phải giữ vững nguyên tắc cách mạng, không sa vào đƣờng lối thoả hiệp giai cấp.
Bản quyền của Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam Download tài liệu học tập tại : http://aotrangtb.com
Hợp tác giữa Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam và Mạng đào tạo BEA.VN
77
Đảng phải liên kết với các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp.
Chính cƣơng vắn tắt, Sách lƣợc vắn tắt do Hồ Chí Minh soạn thảo là cƣơng lĩnh cách mạng đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam, đó là một cƣơng lĩnh cách mạng giải phóng dân tộc đúng đắn và sáng tạo, phù hợp với xu thế phát triển của thời đại mới, nhuần nhuyễn về quan điểm giai cấp, thấm đƣợm tính dân tộc. Độc lập và tự do là tƣ tƣởng cốt lõi của cƣơng lĩnh này.
ĐỀ SỐ 7
Câu 1. (3 điểm)
Nguyên nhân tan rã của chế độ XHCN ở Liên Xô và các nƣớc Đông Âu.
Câu 2. (4 điểm)
Tại sao nói Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là sản phẩm lịch sử cuộc đấu tranh yêu nƣớc của nhân dân Việt Nam trong ba thập kỉ đầu thế kỉ XX ?
Câu 3. (3 điểm)
Trình bày phong trào cách mạng Việt Nam 1930 – 1931.
Gợi ý làm bài
Câu 1. Nguyên nhân tan rã của chế độ XHCN ở Liên Xô và các nước Đông Âu :
Thiếu tôn trọng đầy đủ các quy luật phát triển khách quan về kinh tế xã hội, chủ quan duy ý chí, thực hiện cơ chế tập trung quan liêu bao cấp thay cho cơ chế thị trƣờng. Điều đó làm cho nền kinh tế đất nƣớc thiếu tính năng động, sản xuất trì trệ, đời sống nhân dân không đƣợc cải thiện. Về mặt xã hội, thiếu dân chủ và công bằng, vi phạm pháp chế XHCN. Tình trạng đó kéo dài đã khơi sâu sự bất mãn trong quần chúng.
Không bắt kịp sự phát triển của cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật hiện đại, đƣa tới khủng hoảng về kinh tế xã hội.
Khi tiến hành cải tổ lại phạm những sai lầm nghiêm trọng trên nhiều mặt, làm cho khủng hoảng càng thêm nặng nề.
Hoạt động chống phá của các thế lực thù địch trong và ngoài nƣớc.
Trong bốn nguyên nhân trên thì ba nguyên nhân đầu là những nguyên nhân chủ quan có tính quyết định đƣa đến sự tan rã của chế độ XHCN ở Liên Xô và Đông Âu.
Sự tan rã của chế độ XHCN ở Liên Xô và Đông Âu là tổn thất to lớn của phong trào cách mạng thế giới. Hệ thống XHCN thế giới không còn tồn tại. Trật tự thế giới hai cực đã kết thúc. Chủ nghĩa xã hội đã và đang gặp nhiều khó khăn. Nhiều bài học quý báu đã đƣợc rút ra để các dân tộc tiếp tục đấu tranh vì một xã hội tiến bộ và phát triển.
Câu 2. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là sản phẩm lịch sử cuộc đấu tranh yêu nước của nhân dân Việt Nam trong ba thập kỉ đầu thế kỉ XX :
Bản quyền của Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam Download tài liệu học tập tại : http://aotrangtb.com
Hợp tác giữa Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam và Mạng đào tạo BEA.VN
78
Năm 1858, thực dân Pháp xâm lƣợc nƣớc ta. Với truyền thống yêu nƣớc chống ngoại xâm, nhân dân ta đã tiến hành cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.
Trải qua nửa thế kỉ đấu tranh, cuộc đấu tranh yêu nƣớc của nhân dân ta dƣới ngọn cờ phong kiến đã bị thất bại. Đất nƣớc ta bị đặt dƣới ách thống trị của thực dân Pháp.
Đầu thế kỉ XX, tƣ tƣởng dân chủ tƣ sản tràn vào Việt Nam. Trong khi các giai cấp, tầng lớp xã hội mới chƣa xuất hiện (giai cấp tƣ sản chƣa hình thành để tiếp thu hệ tƣ tƣởng của mình), tầng lớp sĩ phu yêu nƣớc tiến bộ đã vƣợt qua giới hạn về tƣ tƣởng và thành phần xuất thân của mình, tiếp thu tƣ tƣởng dân chủ tƣ sản, tiếp tục khởi xƣớng phong trào dân tộc, đấu tranh giành độc lập dân tộc. Phong trào yêu nƣớc Việt Nam đã đi theo tƣ tƣởng mới xu hƣớng bạo động của Phan Bội Châu và xu hƣớng cải lƣơng của Phan Châu Trinh.
Do những hạn chế của trào lƣu dân tộc chủ nghĩa, ngay từ những năm đầu của thế kỉ XX, nó đã bộc lộ những hạn chế và bế tắc. Ngay lúc đó đã xuất hiện một hƣớng đi mới cho con đƣờng cứu nƣớc Việt Nam.
Vào những năm đầu thế kỉ XX, Nguyễn Tất Thành sớm có lòng yêu nƣớc, ý chí đánh đuổi giặc, giải phóng đồng bào. Ngƣời đã nhận xét những ƣu điểm, hạn chế của các con đƣờng cứu nƣớc trƣớc đó và đƣơng thời ; quyết định ra nƣớc ngoài tìm con đƣờng cứu nƣớc mới.
Năm 1920, khi đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của V.I. Lênin, Ngƣời nhận thức đƣợc rằng muốn cứu nƣớc, giải phóng dân tộc phải đi theo con đƣờng cách mạng vô sản.
Từ năm 1920 đến năm 1930, Nguyễn Ái Quốc đã truyền bá chủ nghĩa Mác Lênin vào phong trào công nhân và phong trào yêu nƣớc Việt Nam. Phong trào công nhân Việt Nam sau khi có lí luận của chủ nghĩa Mác Lênin, phát triển từ tự phát lên tự giác. Phong trào yêu nƣớc Việt Nam chỉ có thể thành công nhờ đi theo con đƣờng cách mạng vô sản. Vì vậy, các tổ chức yêu nƣớc Việt Nam vào nửa cuối những năm 20 của thế kỉ XX đã tiếp thu chủ nghĩa Mác Lênin và phát triển thành các tổ chức cộng sản.
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời vào đầu năm 1930 là sản phẩm tất yếu của sự kết hợp chủ nghĩa Mác Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nƣớc Việt Nam, là sản phẩm lịch sử của cuộc đấu tranh yêu nƣớc trong ba thập kỉ đầu thế kỉ XX.
Câu 3. Phong trào cách mạng Việt Nam 1930– 1931 :
Bối cảnh lịch sử
Khủng hoảng kinh tế (1929 – 1933) tác động mạnh và sâu sắc trên nhiều lĩnh vực nhƣ công nghiệp, nông nghiệp, tài chính. Lƣợng than xuất khẩu giảm dần. Lúa gạo bị sụt giá. Đồng bạc Đông Dƣơng bị phá giá. Đời sống nhân dân sa sút nghiêm trọng. Chỉ riêng Bắc Kì, 25000 công nhân bị sa thải.
Từ sau khởi nghĩa Yên Bái (tháng 2–1930), khủng bố trắng lan rộng. Mâu thuẫn xã hội càng thêm sâu sắc. Đảng Cộng sản vừa mới ra đời đã kịp thời lãnh đạo phong trào đấu tranh của công nông. Diễn biến
Bản quyền của Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam Download tài liệu học tập tại : http://aotrangtb.com
Hợp tác giữa Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam và Mạng đào tạo BEA.VN
79
– Mở đầu là hàng loạt các cuộc đấu tranh của công nhân đồn điền Phú Riềng (2–1930), Dầu Tiếng (2–1930), nhà máy sợi Nam Định (3–1930 đến 4–1930), nhà máy diêm Bến Thuỷ (4–1930)... Nông dân các tỉnh Thanh Hoá, Quảng Bình, Quảng Nam... cũng nổi dậy đấu tranh.
Ngày Quốc tế lao động 1–5–1930, Đảng đã phát động phong trào đấu tranh rộng lớn trong cả nƣớc. Tại các thành phố lớn đều xuất hiện cờ đỏ búa liềm, truyền đơn đòi tăng lƣơng, bớt giờ làm cho công nhân, hoãn sƣu thuế cho nông dân.
Tháng 9–1930, những cuộc đấu tranh chính trị (có vũ trang tự vệ), quy mô tới vài nghìn ngƣời tham gia nổ ra ở các huyện Nam Đàn, Thanh Chƣơng, Diễn Châu, Nghi Lộc, Hƣng Nguyên (Nghệ An), Can Lộc, Thạch Hà, Cẩm Xuyên (Hà Tĩnh). Bộ máy chính quyền của đế quốc và phong kiến ở nhiều vùng nông thôn bị tan rã. Quần chúng đứng lên làm chủ thôn xã. Một hình thức tổ chức chính quyền cách mạng theo hình thức Xô viết đã ra đời.
Địch khủng bố ác liệt, ngày 12–9–1930, máy bay Pháp ném bom xuống các đoàn biểu tình của nông dân Hƣng Nguyên, làm 217 ngƣời chết, 125 ngƣời bị thƣơng.
– Các cuộc đấu tranh của nông dân và công nhân ở Bắc Kì (Thái Bình, Hà Nam, Nam Định, Hải Phòng) ; của nông dân Trung Kì (Quảng Ngãi), Nam Kì (Sài Gòn, Sa Đéc) diễn ra quyết liệt.
Nhận định chung
Chƣa bao giờ có đấu tranh mạnh mẽ nhƣ năm 1930, một số huyện, xã, chính quyền địch tan rã. Chính quyền cách mạng dƣới hình thức Xô viết đã ra đời ở Nghệ Tĩnh.
Khối liên minh công nông đã hình thành trong thực tiễn đấu tranh ; vai trò lãnh đạo của Đảng đã đƣợc khẳng định trong thực tiễn cách mạng.
Đây là một cuộc diễn tập cách mạng đầu tiên của cách mạng do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, là một bƣớc chuẩn bị cho Cách mạng tháng Tám năm 1945.
ĐỀ SỐ 8
Câu 1. (3 điểm)
Sau Chiến tranh thế giới thứ hai khu vực Đông Bắc Á có sự biến đổi nhƣ thế nào ?
Câu 2. (4 điểm)
Xô viết Nghệ Tĩnh đã ra đời và hoạt động nhƣ thế nào ?
Câu 3. (3 điểm)
Trình bày nội dung cơ bản của Luận cƣơng chính trị tháng 10–1930 của Đảng Cộng sản Đông Dƣơng.
Gợi ý làm bài
Câu 1. Những biến đổi của khu vực Đông Bắc Á sau Chiến tranh thế giới thứ hai :
Bản quyền của Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam Download tài liệu học tập tại : http://aotrangtb.com
Hợp tác giữa Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam và Mạng đào tạo BEA.VN
80
Đông Bắc Á là khu vực rộng lớn (với tổng diện tích hơn 10 triệu km2), đông dân nhất thế giới (khoảng 1 tỉ 500 triệu ngƣời) và có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú. Trƣớc Chiến tranh thế giới thứ hai, các nƣớc Đông Bắc Á (trừ Nhật Bản) đều bị chủ nghĩa thực dân nô dịch. Từ sau năm 1945, tình hình khu vực có nhiều biến chuyển.
Thắng lợi của cách mạng Trung Quốc đã dẫn tới sự ra đời của nƣớc Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa (10–1949). Chính quyền Tƣởng Giới Thạch chạy ra Đài Loan và tồn tại ở đó nhờ sự giúp đỡ của Mĩ. Hồng Công và Ma Cao vẫn là thuộc địa của Anh và Bồ Đào Nha cho đến những năm cuối thập kỉ 90 của thế kỉ XX mới trở về thuộc chủ quyền của Trung Quốc.
Sau khi thoát khỏi ách quân phiệt Nhật Bản, trong bối cảnh của cuộc "Chiến tranh lạnh", bán đảo Triều Tiên đã bị chia cắt thành hai miền theo vĩ tuyến 38. Tháng 8–1948, ở phía Nam bán đảo Triều Tiên, Nhà nƣớc Đại Hàn Dân quốc (Hàn Quốc) đƣợc thành lập. Tháng 9 năm đó, ở phía Bắc, Nhà nƣớc Cộng hoà Dân chủ nhân dân Triều Tiên ra đời. Tháng 6–1950, đã nổ ra cuộc chiến tranh giữa hai miền, kéo dài đến tháng 7–1953. Chiến tranh kết thúc, vĩ tuyến 38 vẫn đƣợc coi là ranh giới giữa hai nhà nƣớc trên bán đảo.
Từ năm 2000, hai nhà lãnh đạo cao nhất của hai miền đã kí hiệp định hoà hợp giữa hai nhà nƣớc, mở ra một bƣớc mới trong tiến trình hoà hợp, thống nhất bán đảo Triều Tiên.
Các nƣớc và vùng lãnh thổ ở Đông Bắc Á bắt tay vào xây dựng và phát triển kinh tế, song gặp nhiều khó khăn. Từ nửa sau thế kỉ XX, khu vực Đông Bắc Á đã đạt đƣợc sự tăng trƣởng nhanh chóng về kinh tế, đời sống nhân dân đƣợc cải thiện rõ rệt. Trong bốn "con rồng" kinh tế châu Á thì ở Đông Bắc Á có ba (Hàn Quốc, Hồng Công và Đài Loan), còn Nhật Bản trở thành nền kinh tế lớn thứ hai thế giới. Trong những năm 80 – 90 của thế kỉ XX và những năm đầu của thế kỉ XXI, nền kinh tế Trung Quốc có sự tăng trƣởng nhanh và cao nhất thế giới.
Câu 2. Sự ra đời và những hoạt động của Xô viết Nghệ Tĩnh :
Sự ra đời
Trong phong trào cách mạng 1930 – 1931, hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh là nơi có phong trào phát triển mạnh mẽ nhất. Tháng 9–1930, phong trào đấu tranh dâng cao. Những cuộc biểu tình của nông dân (có vũ trang tự vệ) thu hút hàng nghìn ngƣời tham gia kéo đến huyện lị, tỉnh lị đòi giảm sƣu thuế. Các cuộc đấu tranh diễn ra quyết liệt, quần chúng vũ trang tự vệ, biểu tình thị uy, tấn công vào chính quyền địch ở địa phƣơng. Khẩu hiệu đấu tranh chính trị đƣợc kết hợp với khẩu hiệu đấu tranh kinh tế.
Các cuộc đấu tranh này đƣợc công nhân Vinh Bến Thuỷ hƣởng ứng.
Tiêu biểu là cuộc biểu tình của nông dân huyện Hƣng Nguyên (Nghệ An) ngày 12–9–1930. Khoảng 8000 nông dân kéo đến huyện lị với khẩu hiệu "Đả đảo chủ nghĩa đế quốc !", "Đả đảo Nam Triều !", "Nhà máy về tay thợ thuyền !", "Ruộng đất về tay dân cày !". Đoàn biểu tình xếp thành hàng dài hơn 1 km tiến về thành phố Vinh... Khi đến gần Vinh, con số lên tới gần 3 vạn ngƣời và xếp thành hàng dài tới 4 km. Thực dân Pháp đã đàn áp dã
man. Chúng cho máy bay ném bom xuống đoàn biểu tình làm 217 ngƣời chết, 126 ngƣời bị thƣơng. Song, sự đàn áp dã man đó không ngăn đƣợc cuộc đấu tranh của nhân dân. Quần chúng kéo đến huyện lị, phá nhà lao, đốt huyện đƣờng, vây đồn lính khố xanh... Tiếp đó là các cuộc đấu tranh của nông dân Thanh Chƣơng, Diễn Châu (Nghệ An), Hƣơng Sơn (Hà Tĩnh)... phá huyện lị, nhà giam, ga xe lửa, cắt dây điện tín, phá đồn điền của Pháp. Công nhân Vinh Bến Thuỷ bãi công để ủng hộ phong trào của nông dân và phản đối chính sách khủng bố của địch.
Bản quyền của Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam Download tài liệu học tập tại : http://aotrangtb.com