🔙 Quay lại trang tải sách pdf ebook Bệnh Viêm Gan Cách Phòng Và Điều Trị
Ebooks
Nhóm Zalo
Bệnh
1
'ìi cỉlnK
Y học phổ thông
Nguyễn Ván íỉa
(Biẻn soạn)
CÁCH PHÒNG
& ĐIÊU TRI
[|{ NHÀXUÍTBÂNVANHOÁTHỒNGTIN
BỆNH VIÊM GAN Cách phòng và điều trị
Tủ sách Y HỌC PHổ THÔNG
BỆNH VIÊM GAN CÁCH PHÒNG VÀ ĐIỀU TRỊ Nguyễn Văn Ba (Biên soạn)
NHÀ XUẤT BẢN VĂN HÓA - THÔNG TIN
*Tủ sách Y HỌC PHỔ THÔNG
PHẦNI
CÁCH PHÒNG TRÁNH VÀ ĐlẾU ĨRị
VIÊM GAN A
Qan là một trong những cơ quan quan trọng nhất đóng vai trò sống còn trong cơ thể con người. Gan giúp loại bỏ các độc chất, vi khuẩn khỏi máu và là nơi dự trừ năng lượng, các men và hormon quan trọng trong cơ thê. Viêm gan là hiện tượng viêm và hủy hoại tể bào gan. Viêm gan siêu vi là một trong những bệnh truyền nhiễm phổ biến nhất trên thế giới và cũng tiêu biểu cho một trong những thử thách quan trọng đối với sức khỏe cộng đồng. Hiện có sáu loại virus gây viêm gan: A, B ,c ,D, E và G, phố biến và nguy hiêm nhất là siêu vi B và c.
Bệnh viêm gan A rất dề lây qua thức ăn nước uống. Bệnh có thể tiêm ngừa được. Thuốc rất an toàn và công hiệu. Nên sẽ không đưa đến chai gan và ung thư gan như các bệnh viêm gan B, c và D.
Người được miễn nhiễm, khi thử máu chất đề kháng HAV-IgG sẽ dương tính.
BỆNH VIÊM GAN - Cách phòng và điều trị *
CON ĐƯỜNG lÂY NHIỄM VIÊM GAN A
q / i khuẩn viêm gan A được tìm thấy trong mồ hôi, nước bọt, nước tiêu, nhưng nhiều nhất vẫn là ở phân của người có bệnh. Vi khuân viêm gan A theo thức ăn, nước uống nhiễm khuẩn xâm nhập vào cơ thể. Một trong những phương thức lây bệnh khá thông thường là tiếp xúc trực tiếp hay gián tiếp với nước bọt của bệnh nhân viêm gan A trong thời kỳ ủ bệnh.
Vi khuấn viêm gan A, xuất hiện nhiều ở những nơi thiếu vệ sinh. Khi vi khuấn viêm gan A theo thức ăn hoặc nước uống xâm nhập vào cơ thế, chúng sinh sôi náy nở một cách nhanh chóng trong các tế bào gan. Từ đó, chúng theo ống dẫn mật xuống đường ruột và theo phân đi ra ngoài. Nhờ vào một lớp vở kiên cố, vi khuẩn viêm gan A có thê song sót trong vòng nhiều năm với nhiệt độ đông lạnh như 20 độ c. Hoặc khi bị phơi khô, vi khuẩn viêm gan A vẫn tiếp tục giữ trạng thái nguyên vẹn trong vòng nhiều tuần lễ. Trong ao lầy, các loại ốc sò có thế bị nhiễm trùng. Neu không được nấu kỳ, chúng có thế gây ra bệnh viêm gan A. Ngay cả tắm ao hoặc hồ bơi công cộng khi
4không đủ chất Chlorine cũng có thể là một trong những
Tủ sách Y HỌC PHỔ THÔNG
nguyên nhân bị lây bệnh viêm gan A. Khi đun thức ăn (hon 85 độ C) trong vòng 1 phút, vi khuẩn viêm gan A sẽ bị tiêu hủy dễ dàng.
Tại những nước nông nghiệp, khi người nông dân tiếp tục dùng phần người trong việc trồng trọt tưới rau, hoặc hệ thống cầu cống không được tẩy uế cẩn thận, hoặc những nơi đông dân cư thiếu vệ sinh, bệnh lan tràn một cách tự do, nhanh chóng và dễ dàng.
Các thức ăn, nước uổng, cũng như bát đũa, dao thìa tại những quầy bán rong thiếu vệ sinh có thể là nguyên nhân chính đưa đến sự lan tràn bệnh viêm gan A (và E) một cách tự do và nhanh chóng.
BỆNH VIÊM GAN - Cách phòng và điéu trị
TRIỆU CHỨNG CỦA VIÊM GAN A
q i i khuẩn viêm gan A chỉ gây sưng gan cấp tính (acute inAammation) chứ kliông tạo nên những biển chứng lâu dài, như xơ gan (hbrosis), chai gan (ciưhosis), hoặc ung thư gan (cancer), như vi khuẩn viêm gan B, c, và D.
Triệu chứng của bệnh viêm gan A có thể thay đổi tùy theo lứa tuổi của bệnh nhân khi bị lây bệnh. Người ở độ tuổi càng trẻ thì bệnh càng nhẹ. Hơn 80% trẻ em dưới 2 tuổi, khi bị lây, thường không cỏ bẩt cứ một triệu chứng nào. Ngược lại hơn 80% bệnh nhân Icm hcm 6 tuổi sẽ phải chịu đvmg bệnh viêm gan A với những triệu chứng tiêu biểu từ rất nhẹ đến rất nặng. Ngược lại, người có độ tuổi càng lớn, các triệu chứng của bệnh viêm gan A càng nặng. Và tùy theo sức khỏe của mỗi cá nhân, bệnh có thể phát triển thành một trong 5 trường hợp sau đây: viêm gan thầm lặng; viêm gan tiêu biểu; viêm gan với vàng da kinh niên; viêm gan tái phát nhiều lần; viêm gan ác tính
Viêm gan thẩm lặng
Viêm gan thầm lặng là trường hợp hay gặp của hầu hết trẻ em khi bị lây bệnh viêm gan A. Tuy vi khuẩn
Tủ sách Y HỌC PHổ THÔNG
*
sinh sôi nẩy nờ nhanh chóng trong cơ thể. Trẻ em khi bị bệnh vẫn tiếp tục chơi đùa vui vẻ, khó xác định mắc bệnh nên đó là nguồn lây bệnh cho những người xung quanh. Đây cũng là nguyên nhân mà hầu hết bệnh nhân sống trong điêu kiện thiếu vệ sinh đã từng bị lây bệnh trong quá khứ mà không hề hay biết, đến khi đi thử máu định kỳ mới biết là mình đã có kháng thể chống lại vi khuẩn viêm gan A.
Viêm gan tiêu biểu
Thường từ 15 đến 50 ngày (trung bình khoảng 28 ngày) sau khi bị lây, bệnh nhân đang khỏe mạnh bỗng cảm thấy khó chịu, nóng sốt một cách đột ngột. Bệnh phát triển nhanh chóng trong vòng 24 tiếng kèm theo những triệu chứng như buồn nôn khó chịu, đau bụng, biếng ăn, tiêu chảy, đau nhức khớp xương, giảm cân.
Một số bệnh nhân, da và mắt trờ nên vàng. Nước tiểu trở nên đậm màu. Hơn 90% bệnh sẽ kéo dài từ một vài ngày đến một vài tuần lễ, rồi tự nhiên không cần thuốc men gì đặc biệt bệnh cũng từ từ giảm dần trong một vài tuần kế tiếp. Triệu chứng đôi khi rất nhẹ và mơ hồ nên có thể bị nhầm lẫn với những cơn cảm cúm sơ sài. Bệnh thường không hề gây trở ngại gì đáng kể trong sinh hoạt hàng ngày của người có bệnh. Nếu thừ máu trong thời gian vàng da, năng chất của gan như chất ALT sẽ tăng rất cao trong một thời gian ngắn. Trường hợp này xảy ra thường xuyên nhất. Sau khoảng 8 tuần lễ năng chất của gan trở lại hoàn toàn bình thường.
Viêm gan với vang da kinh niên4 BỆNH VIÊM GAN - Cách phòng và điều trị
Trong trưòng họp này, bệnh nhân cũng bắt đầu bằng những triệu chứng tiêu biểu kể trên. Nhưng da và mắt của họ vẫn tiếp tục bị vàng, mặc dầu năng chất gan dần dần bình thưòng hóa trở lại. Sự vàng da kinh niên này có thể kéo dài từ một đến 3 tháng. Tuy bề ngoài rất vàng vọt, họ có thể cảm thấy mồi ngày một khóe hon. Tuy trông họ có vẻ bị bệnh nặng, song vi khuẩn viêm gan A đã không còn tăng trưởng trong cơ thể của họ nữa. Vì thế, họ không còn khả năng truyền bệnh cho người khác nữa. Kém may mắn thay, vì thiểu hiểu biết, rứiững bệnh nhân này thường bị cô lập hóa và bị “nhốt” trong nhà, sống một cách biệt lập.
Viêm gan tái phát nhiều lần
Khoảng 10% bệnh nhân viêm gan A sẽ bị tái phát nhiều lần. Sau khi tưởng bệnh đã lành, bệnh nhân bỗng dimg bị bệnh trở lại kèm theo những triệu chứng tiêu biểu kể trên kéo dài thêm một vài tuần lễ. Bệnh có thể tái phát một vài lần nữa trước khi hoàn toàn biến mất. Trong một số trường họp, bệnh nhân chi cảm thấy mệt mỏi, thiếu năng lực, chóng mệt, dễ kiệt sức, kém ăn, giảm cân trong vòng nhiều ngày tháng. Khi thử máu, chất ALT tăng lên rồi bình thường hóa trở lại theo từng chu kỳ một. Như những trường họp kể trên, bệnh từ từ hoàn toàn biến mất và không để lại bất cứ một triệu chứng gì lâu dài.
Viêm gan tái phát nhiều lần; Phân hóa tố ALT tăng cao nhiều lần, mặc dầu bệnh nhân không còn vàng da nữa.
ỉm Tủ sách Y HỌC PHổ THÔNG
Viêm gan ác tính
Khoảng 0,3% bệnh nhân sẽ rơi vào trạng thái này, tuy hiếm hoi, nhưng một khi, đã xảy ra thì bệnh nhân có thể thiệt mạng một cách nhanh chóng. Trường hợp này thường đến với bệnh nhân lớn tuổi, mang sẵn trên người nhiều bệnh tật kinh niên khác.
Tóm lại, vi khuẩn viêm gan A được xem là vi khuẩn “hiền” nhất so với các loại vi khuẩn viêm gan khác. Hon nữa, tuy đa số bệnh nhân cỏ thể tự phục hồi một cách nhanh chóng, nhưng một số bệnh nhân kém may mắn hon (từ 11 đển 22%) phải nhập viện để chữa trị.
BỆNH VIÊM GAN - Cách phòng và điều trị 4
CÁCH CHỈ ĐỊNH BỆNH VIÊM GAN A
máu vẫn là phưong pháp duy nhất để định bệnh viêm gan. Trong thời gian cấp tính, kháng thể HAV IgM sẽ tăng cao. Nếu dưới kính hiển vi điện từ, người ta có thể nhận diện được hình thù của vi khuẩn viêm gan A trong máu và phân. Các vi khuẩn này chỉ trong một thời gian ngắn sẽ bị cơ thể tiêu diệt hoàn toàn, và bệnh nhân sẽ được miễn nhiễm suốt đời. Người được miễn nhiễm bệnh viêm gan A, sẽ có một số kháng thể (gọi là HAV-IgG) di chuyển khắp nơi trong cơ thể. Các kháng thể này sẽ là những “cảm từ quân” bảo vệ chúng ta trước sự xâm nhập của vi khuẩn viêm gan A.
Một khi lành bệnh, kháng thể chống lại vi khuẩn viêm gan A (HAV-IgG) sẽ dương tính suốt đời.
Tủ sách Y HỌC PHổ THÒNG
CÁCH CHỬA BỆNH VIÊM GANA
Thuốc uống
Trong quá khứ, nhiều loại thuốc như methionine, choline, chất cốt từ gan (liver extract), thuốc Cortisol, kích thích tố nữ Estrogen, Amatandine v.v. đã được thử nghiệm trong việc chữa trị bệnh viêm gan A cấp tính. Gần đây nhất, một sổ thuốc mới với khả năng tàn phá các vi khuẩn loại DNA và RNA trên nhiều phưong diện khác nhau cũng được thí nghiệm.
Thí dụ điển hình như Ribavirin, Isoprinosine, Levamisole. Tiếc thay cho tới nay, vẫn chưa có một phưong pháp cũng như thuốc men nào khả quan và hữu hiệu có thể rút ngắn thời gian lành bệnh, một khi vi khuẩn viêm gan A đã xâm nhập vào cơ thể người bệnh.
Gamma Globulin
Đây là chất đề klìáng lấy từ huyết tương của người klìác để truyền thẳng vào máu bệnh nhân. Thuốc chi hiệu nghiệm nếu được truyền vào máu trước khi bệnh nhân tiếp
BỆNH VIÊM GAN - Cách phòng và điếu trị
xúc với vi khuẩn viêm gan A hoặc trong vòng 2 tuần lễ sau khi bị lây bệnh. Vi thế, thuốc này được dùng để ngừa bệnh hcm là chữa bệnh. Tuy nhiên chất đề kháng này tưong đối đắt tiền và có thể mang lại nhiều phản ứng phụ ừầm trọng.
Dược thảo
Một số dược thảo được bầy bán trên thị trường với dụng ý chữa trị các bệnh viêm gan cấp tính và kinh niên. Tuy nhiên, một số dược thảo có thể hại đến gan, người bệnh cần thận trọng khi uống bất cứ một thứ thuốc gì trong thời gian viêm gan cấp tính.
Chế độ nghi ngơi
Một số người cho rằng bệnh nhân viêm gan A cấp tính nên nghỉ ngơi và không nên làm việc quá nặng nhọc. Họ nên thay đổi cách thức ăn uống trong một thời gian ngắn. Nên tránh những thức ăn quá rứiiều dầu mỡ. Nên tẩm bổ với rửiững thức ăn và nước uống chứa nhiều chất đường hoặc chất bột. Nên ăn khoảng 3.000 đến 4.000 calories mỗi ngày, trong thời gian bị bệnh. (Trung bình chúng ta chi cần khoảng 1.800 đến 2.200 calories mỗi ngày, tùy theo tuổi tác và nghề nghiệp cũng như phái giới).
Ngược lại, một số bác sĩ tin rằng, bệnh nhân viêm gan cấp tính không bẳt buộc phải nằm nghỉ một chỗ. Họ có thể tiếp tục hoạt động như thường lệ. Nhưng tránh những công việc quá nặng nhọc, nhất là đối với bệnh nhân lớn tuổi hoặc kém cường tráng. Nếu không bị buồn nôn, họ có thể tiếp tục ăn uống bình thường và không cần kiêng cữ thức ăn nhiều dầu mỡ.
Tủ sách Y HỌC PHổ THÔNG
*
BỆNH CÓ THỂ Tự THUYÊN GIẢM
những bệnh cảm cúm thông thưòng, đa sổ
những bệnh viêm gan A không cần chữa tự nhiên cũng hết. Nếu cần, người bệnh có thể dùng một số thuốc như Tylenol khi bị đau nhức, Pepto-bismol, Imodium nếu bị tiêu chảy, hoặc thuốc nhét hậu môn (suppositories) như Tigan, Compazine, V.V., trong lúc nôn ói. Tuy nhiên, người bệnh chỉ nên dùng thuốc trong những trưòng hợp bất khả kháng mà thôi. Càng ít chừng nào, càng tốt chừng nấy. Tuyệt đối không được uống thuốc an thần, thuốc ngủ hoặc thuốc có chứa chất rượu. Những phương pháp cổ truyền như đấm bóp (massage), ấn huyệt (acupressure), xoa dầu nóng, cạo gió (coin rubbing), xông hơi (steam bath), châm cửu (acupuncture) nếu được ứng dụng đúng cách có thể thuyên giảm một số triệu chứng như đau nhức, khó chịu, buồn nôn, ói mửa, v.v. mà không gây ảnh hưởng xấu đến lá gan. Hãy tham khảo kỹ lưỡng với bác sĩ của mình mỗi lần dùng các loại thuốc khác nhau, ngay cả khi uống các loại dược thảo.
Nhập viện
BỆNH VIÊM GAN - Cách phòng và diếu trị 4
Neu bệnh nhân bị đau bụng, buồn nôn, ói mửa liên tục và không ăn uống được; họ cần nhập viện để chữa trị. Thuốc men và thức ăn sẽ được truyền qua đường truyền nước, Jgiúp cơ thể của họ chóng phục sức hơn. Nếu gan bị tàn phá một cách quá mãnh liệt như trong trường họp viêm gan ác tính (íulminant hepatitis), bệnh nhân cần được chuyển về những trung tâm y khoa đại học để được ghép gan (liver transplant). Tóm lại, cách thức chữa bệnh viêm gan A cấp tính thay đổi theo từng trường hợp, tùy vào tình trạng sức khỏe của mỗi bệnh nhân và cũng như kinh nghiệm hành nghề của thầy thuốc. Vì bệnh viêm gan A dễ lây nhất trong thời ]gten trước khi phát bệnh, nên bệnh có thể lây lan rất nhanh. Một khi bệnh nhân đã có những triệu chứng như vàng da, thì bệnh không còn lây nữa. Vì thế, họ không cần phải nằm riêng biệt trong những phòng đóng kín. Thực tế , viêm gan A không gây ra bệnh viêm gan kinh niên, và không đưa đến chai gan hoặc ung thư gan.
Tủ sách Y HỌC PHỔ THÔNG
nÊM PHÒNG NGỪA VIÊM GAN A
*0Tiêm ngừa (vaccination) là cách thức bảo vệ cơ thể chúng ta không bị lây bệnh truyền nhiễm. Hiện nay trên nước Mỹ, với những cuộc vận động tiêm ngừa viêm gan A qui mô hơn, người ta hy vọng sẽ đạt được 3 mục tiêu sau đây; a) bảo vệ người được tiêm không bị lây bệnh, b) giảm thiểu sự bành trướng của bệnh bằng cách ngăn cản sự truyền bệnh (transmission), và c) diệt trừ hoàn toàn căn bệnh (complete elimination).
Ai cẩn tiêm phòng viêm gan A?
Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa bệnh tật (Centers for Disease Control and Prevention viết tắt là CDC) khuyên rằng những người sau đây nên tiêm ngừa viêm gan A:
1. Tất cả các trẻ em lớn lên từ các vùng nông thôn có tỷ lệ bệnh viêm gan A cao hơn bình thường . 2. Các trẻ em lớn lên trong những cộng đồng hoặc địa phương với tỷ lệ viêm gan A cao hơn bình thường.
BỆNH VIÊM GAN - Cách phòng và diếu trị l l ị Ị ^ I
Điều này có nghĩa là các con em chúng ta đang sống trong cộng đồng Việt Nam tại hải ngoại, cần được tiêm ngừa bệnh viêm gan A. Thông thưòmg nên tiêm cho các em từ 2 tuổi trờ lên.
3. Tất cả những du khách hoặc nhân viên làm việc thường trú tại những nước có tỷ lệ viêm gan cao hoặc tương đối cao. Neu dựa theo bản đồ thế giới thì trong đó có tất cả các nước châu Á, châu Phi, châu Mỹ La-tinh, phía đông châu Âu v.v. Khi tiêm thuốc, cần phải tiêm ít nhất 4 tuần lễ trước khi đi du lịch.
4. Người Việt Nam trưỏng thành tại quê nhà, có lẽ đã bị lây bệnh trong quá khứ, nên đã được miễn nhiễm. Nhưng nếu trong máu chưa có chất kháng thể HAV-IgG, họ nên tiêm ngừa để tránh bị lây bệnh. Những trẻ em trưởng thành tại Hoa Kỳ, không cần thử kháng thể HAV IgG trước khi đi tiêm ngừa.
Phương pháp tiêm phòng
Có hai phương thức tiêm ngừa:
1. Tiêm ngừa chủ động (active vaccination): tiêm thuốc để cơ thể chủng ta cách thức tự tạo ra kháng thể (Immune Globulin, viết tắc là IG).
2. Tiêm ngừa thụ động (passive vaccination): hóa giải vi khuẩn bằng kháng thể (IG) của người khác. Đây là phương pháp tiêm ngừa tạm thời mà thôi.
Những cách thức phòng ngừa bệnh viêm gan A Nếu chưa được tiêm ngừa, hoặc nếu chưa có kháng thể chống vi khuẩn viêm gan A, quý vị nên để ý những
A
Tủ sách Y HỌC PHổ THÔNG
điều sau đây:
1. Rửa tay bằng xà-bông trước và sau mỗi lần đi vệ sinh hoặc thay tã cho con trẻ.
2. Rửa tay cẩn thận trước khi và sau khi ăn cũng như làm bếp.
3. Các bát đĩa của bệnh nhân phải được rửa sạch sẽ. 4. Tránh quan hệ tình dục với người bệnh viêm gan A (trong thời gian ủ bệnh).
Tóm lại, viêm gan A là một bệnh rất dễ lây, nhưng không gây ra viêm gan kinh niên. Bệnh tuy “hiền” hon viêm gan B, c và D, nhưng cũng có thể trở thành ác tính. Nếu không nguy hiểm, bệnh cũng có thể làm những ngày tháng du lịch của chúng ta trở nên kém vui. Tất cả chúng ta nếu chưa được miễn nhiễm, nên tiêm ngừa càng sớm càng tốt. Khi được miễn nhiễm, đề kháng HAV-IgG sẽ dưong tính, nên một số bệnh nhân vẫn hiểu lầm là họ đang bị bệnh viêm gan A khi thấy trong máu của mình có chất đề kháng này.
BỆNH VIÊM GAN - Cách phòng và điếu trị 4
PHẦN II
NHỮNG ĐIỀU CẦN B lÉ ĩV À
CÁCH PHÒNG TRÁNH VIÊM GAN B
'^J{jioảng một phần ba dân số thế giới một lúc nào đó có tiếp xúc với HBV. Hon nữa, ước tính 350 triệu người khẳp thế giới là bị nhiễm HBV mạn tính thời gian lâu dài). Hệ quả là dẫn đến 2 triệu người chết mỗi năm do những biến chứng của nhiễm trùng HBV.
Hiện nay tỉ lệ mắc bệnh viêm gan B cẩp cao nhất ở người trẻ, đặc biệt là người da đen và người gốc Tây Ban Nha, từ 20 đến 30 tuổi.
Hấu hết ở người trẻ (>95%) bị viêm gan B cấp sẽ hồi phục hoàn toàn. Ket quả là họ tạo nên miễn dịch (đây là một hình thức bảo vệ) với việc nhiễm HBV sau này. Ngược lại, ở hầu hết nhũ nhi và trẻ em bị nhiễm HBV cấp sẽ trở thành mạn tính. Do vậy, ở Mỹ ước tính từ 1 đến 1,25 triệu người nhiễm HBV mạn tính. Hon nữa, 5000 đến 6000 người chết mỗi năm bệnh gan do nhiễm HBV và biển chứng bao gồm cả ung thư gan nguyên phát.
ở một vài nơi trên thế giới nhiễm trùng HBV luôn
^ ^ 1 Tủ sách Y HỌC PHỔ THÒNG
luôn tồn tại (bệnh địa phương) trong cộng đồng. Ví dụ, ở Nam Á và Trung Phi, cỏ khoảng 15-20% người trẻ nhiễm HBV mạn tính, ờ Mỹ, tỉ lệ nhiễm trùng mạn tính cao chỉ thấy ờ một vài quần thể nhân chủng đặc biệt: người gốc Alaska, từ các đảo Thái Bình Dương và những nhũ nhi của người mẹ thuộc thế hệ đầu tiên di cư từ những nước có tỉ lệ nhiễm HBV cao.
BỆNH VIÊM GAN - Cách phòng và điéu trị 4
HBVTHUỘCLOẠIVlRỬrNÀO?
thuộc họ DNA vi rút gọi là Hepadnaviridae.
Những vi rút này đầu tiên nhiễm vào tế bào gan. Tên gọi xuất phát từ Hepa nghĩa là gan, DNA có nghĩa là nó có deoxyribonucleic acid, là chất liệu di truyền của vi rút, và viridae nghĩa là vi rút. Những loại vi rút khác thuộc họ này có thể gây viêm gan ở một số loài vật; như vi rút viêm gan ở sóc Bắc phi, sóc và vi rút viêm gan ở vịt.
Hepadnaviridae tương tự với những vi rút đó. Từ đó, một vài loại vật ở trên được dùng nghiên cím để đánh giá thuốc mới để điều trị HBV.
Gen của HBV chứa mã di truyền tạo ra một vài loại protein, bao gồm kháng nguyên bề mặt (HBsAg) kháng nguyên lõi (HBcAg ) kháng nguyên e (HBeAg) và DNA polymerase. Bốn loại protein này có vai trò quan trọng để nhận biết bời vì có thể đo lường được qua kiểm tra máu để chẩn đoán HBV.
HBV đơn giản bao gồm phần lõi (ở trung tâm ) và lớp bao phủ bên xung quanh (lóp áo bên ngoài). Phần
i^Ịi
Tủ sách Y HỌC PHổ THÔNG
lõi tạo nên HBcAg, còn lóp vỏ tạo nên HBsAg. Phần lõi chứa HBV DNA, HBeAg và DNA polymerase. HBeAg được nói rõ sau, là một chỉ điểm khả năng lây nhiễm của vi rút. DNA polymerase là một phần quan trọng trong quá trình sinh sản của vi rút. Điều có liên quan đến vấn đề này là HIV cũng có tiến trình sinh sản tưong tự. Như là hệ quả, những thuốc đang được phát triển để kiềm chế quá trình sinh sản trong điều trị HIV, có thể có hiệu quả trong điều trị nhiễm trùng viêm gan B mạn.
BỆNH VIÊM GAN - Cách phòng và điều trị 4
HBV GÂY TỔN THƯƠNG GAN
tự nó không gây tổn thưcmg gan trực tiếp.
Hơn nữa, hệ miễn dịch của cơ thể đáp ứng với vi rút (là vật lạ) gây ra tổn thương. Vì vậy, trong nhiễm trùng HBV, miễn dịch của cơ thể có hai nhiệm vụ là: hạn chế HBV phát triển trong cơ thể và hồi phục khỏi nhiễm trùng. Cùng lúc này tổn thương tế bào gan là do hoạt động của hệ miễn dịch chống lại HBV trong tế bào gan.
Vì lẽ đó, có sự cân bằng giữa bảo vệ và phá hủy của hệ miễn dịch trong quá trình đáp ứng HBV. Sự cân bằng này sẽ xác định kết quả của những người bị nhiễm HBV. Theo đó, một nhiễm trùng HBV cấp có thể hồi phục (kết quả thường gặp), suy gan cấp (hiếm) và thỉnh thoảng thành rứiiễm trùng mạn tính. Nhiễm trùng mạn có thể dẫn đến tình trạng người lành mang mầm bệnh (là tình trạng người đó mang vi rút trong người nhưng vẫn khỏe mạnh) và diễn tiến đến xơ gan và biến chứng như ung thư gan.
4Tủ sách Y HỌC PHổ THÔNG
VIÊM GAN BIẢYTRUYỀN
lây nhiễm khi tiếp xúc với máu hay dịch
tiết của cơ thể bị nhiễm HBV. Sự tập trung cao lượng HBV được tìm thấy trong máu, tinh dịch, dịch tiết âm đạo, sữa mẹ, và nước bọt, rất ít trong nước tiểu và không có trong phân. Vì vậy, HBV không lây qua thực phẩm hay nước uống. Hơn nữa, HBV không còn lây qua đưòng truyền máu nừa vì tất cả máu truyền được sàng lọc để loại ra máu bị nhiễm HBV.
ớ Mỹ, thanh thiếu niên và người trẻ là số lượng chính trong báo cáo các trường hợp nhiễm viêm gan B. Tiếp xúc qua đường tình dục (giao họp) là con đường lây nhiễm nhiều nhất. Vi rút có thể tây nliiễm qua máu chứa HBV hay dịch cơ thể theo nhiều đường khác nhau. Đó là, dùng thuốc tiêm mạch hay tiêm dưới da, xăm mình, xỏ lỗ tai, châm cím với những dụng cụ không vô trùng. Ngoài ra HBV còn lây do dùng chung bàn chải đárìh răng, dao cạo râu. Cuối cùng những côn trùng hút máu như muỗi và rệp ở vùng nhiệt đới đã được báo cáo là gây lây nhiễm HBV.
BỆNH VIÊM GAN-Cách phòng và diéu trị
Sau cùng (nhưng không phải là hết), HBV có thể lây do từ mẹ sang con trong lúc sinh (còn gọi là lây nhiễm theo đường dọc). Đây là con đường lây nhiễm quan trọng nhất ở những vùng mà tình trạng nhiễm trùng HBV luôn luôn tồn tại như Nam Á, Trung Phi. Tỉ lệ trẻ sinh ra bị lây nhiễm từ mẹ rất cao. Hơn nữa. hầu hết các đứa bé này sẽ trở thành nhiễm trùng HBV mạn tính.
A TÙ sách Y HỌC PHổ THÔNG
TRIỆU CHỨNG CỦA VIÊM GAN B CẤP
^^iêm gan B cấp khởi phát nhanh trong thời gian ngắn sau khi nhiễm trùng HBV. Khoảng 70% người trẻ viêm gan cấp có một vài triệu chứng hay không triệu chứng. Số 30% còn lại có triệu chứng trong vòng 2-4 tháng sau khi tiếp xúc HBV. Khoảng thời gian từ sau khi tiếp xúc HBV đến khi có triệu chứng đầu tiên, gọi là thời gian ủ bệnh. Những triệu chứng viêm gan B cấp thường là mệt mỏi, chán ăn, buồn nôn, và đau bụng vùng gan. Vàng da thường phổi hợp với những triệu chứng này. Khi vàng da xảy ra, được xem như là viêm gan vàng da cấp (thời kì vàng da).
Theo đó, những người bị viêm gan cấp có tiền triệu là những triệu chứng có trước khi khởi phát những triệu chứng nói trên. Những triệu chứng đó là giống như phản ứng dị ứng như da nổi mẩn, đau, sưng khớp và sốt nhẹ. Nói cách khác, triệu chứng tiền triệu giống như là triệu chứng cúm.
Hiếm khi (< 0,5%) viêm gan B cấp diễn tiến thành
BỆNH VIÊM GAN-Cách phòng và diếu trj ^ | Ị |
suy gan cấp (khởi phát một cách đột ngột). Những bệnh nhân này cực kỳ nặng với những triệu chứng đã nói ở trên, ngoài ra còn có vấn đề lú lẫn hay hôn mê (bệnh não) và vết bầm máu hay chảy máu (bệnh do rối loạn đông máu). Thực tế hơn 80% trường hợp viêm gan tối cấp, người bệnh sẽ tử vong trong vòng vài ngày đến vài tuần.
Tủ sách Y HỌC PHổ THÒNG
XÁC ĐỊNH VIÊM GAN B CẤP
(_Aíhư đã đề cập, một số người có khả năng giới hạn HBV trong cơ thể và hồi phục khỏi viêm gan cấp phụ thuộc vào sức mạnh của hệ miễn dịch cơ thể đáp ứng với tình trạng nhiễm trùng. Hệ miễn dịch đáp ứng mạnh, đa số có thể tin là ức chế được vi rút và hồi phục. Tuy nhiên, ngoài ra đáp ứng miễn dịch mạnh còn gây tốn thương gan cấp và có triệu chứng. Mặt khác, hệ miễn dịch đáp ứng yếu kết quả là ít tổn thương gan và ít triệu chứng hơn. Tuy nhiên, hệ miễn dịch đáp ứng yếu thì khả năng hạn chế vi rút kém hơn và gần như là trở thành nhiễm trùng HBV mạn tính. Quả thực, hầu hết nhũ nhi và trẻ con nhiễm trùng HBV cấp không triệu chứng, nhưng tỉ lệ phát triển thành viêm gan mạn hơn 95%.
Hấu hết ở người trưởng thành (khoảng 95%), số người viêm gan cấp có triệu chứng, viêm gan vàng da sẽ hồi phục hoàn toàn trong vòng 2-3 tháng. Họ cũng hình thành miễn dịch và bảo vệ được những lần nhiễm sau đó. Hơn nữa, những người này hiếm khi phát triển
BỆNH VIÊM GAN - Cách phòng và điều trị
thành viêm gan mạn. Ngược lại, chỉ có một ít hay không có triệu chứng trong thời gian viêm gan cấp, thì khả năng chống lại nhiễm trùng kém hon và có khả năng thành viêm gan mạn hơn.
Tủ sách Y HỌC PHổ THÒNG
TRIỆU CHỨNG CỦA NHIỄM
VIÊM GAN B MÃN TÍNH
^0íriệu chửng viêm gan B mãn được thào luận qua 5 loại: viêm gan B mãn, xơ gan, xơ gan diễn tiến, ung thư gan. và liên quan đến các cơ quan ngoài gan. Chẩn đoán nhiễm HBV tốt nhất là dựa trên những xét nghiệm máu chuyên biệt cho HBV.
Viêm gan B mãn
Theo định nghĩa là chẩn đoán viêm gan B mạn chỉ thực hiện sau 6 tháng kể từ khi khởi phát viêm gan B cấp. Thường khó khăn để nghi ngờ viêm gan B mạn nếu chỉ dựa trên triệu chứng của bệnh nhân. Lý do của sự khó khăn như đã nói là trong giai đoạn cấp, thường không có hay rất ít triệu chứng.
Hơn nữa, hấu hết sổ người viêm gan B mạn vẫn không triệu chứng trong nhiều năm, thậm chí 2 - 3 thập niên. Trong khoảng thời gian này, các xét nghiệm máu chỉ cho thấy có bất thường ít, sự viêm nhiễm hay sẹo hóa ở gan diễn tiến ít. Tuy iưiiên, trong sổ người viêm
BỆNH VIÊM GAN-Cách phòng và điéu trị
gan mãn tính không hoạt động có thể phát triển những đợt tổn thưorng (tái hoạt động) có triệu chứng cấp tính, gia tăng các thay đổi trong xét nghiệm máu và tình trạng viêm gan. Những đợt tổn thương này gần giống như viêm gan cấp, nhưng chúng có thể diễn tiến thành sẹo hóa gan mạn tính.
Chủng có khuynh hướng xảy ra ở những người bị nhiễm trùng mạn tính lúc trẻ tuổi.
Xơ gan do HBV
Tuy nhiên, ở vào một thời điểm nào đỏ viêm gan mạn có thể diễn tiến thành xơ gan (sẹo hóa nhiều, hay xơ hoá). Những bệnh nhân này có thể có dấu hiệu hay triệu chứng (dấu hiệu bất thường qua khám lâm sàng của xơ gan. Ví dụ như yếu người, mệt mỏi, và dễ bị nhiễm trùng. Giảm khối cơ, đặc biệt là vùng vai và mông. Thực tế, có thể bị suy dinh dưỡng và sụt cân do tiêu hóa không còn bình thường, rối loạn hấp thu, hay bất thường chuyển hóa dinh dưỡng ở gan. Vì vậy, sự thiếu các chất sinh tố như vitamin A gây giảm thị lực vào ban đêm, vitamin D gây mỏng xương cột sống và xương chậu. Bệnh nhân xơ gan cũng biểu hiện rõ những dấu hiệu suy tể bào gan như
vú to (nữ hóa), teo tinh hoàn, lòng bàn tay son, dấu dãn mạch đặc trưng trên da (sao mạch).
Xơ gan diễn tiến do HBV
Cơ bản nhất, diễn tiến xơ gan dẫn tới xơ gan cẩp tính được đặc trưng bởi sự phát triển một vài biến chứng. Xơ gan cấp tính còn có nghĩa là giai đoạn cuối của xơ gan hay
1 ^ 1 Tủ sách Y HỌC PHổ THÔNG
suy gan mạn. Một vài tác giả sử dụng thuật ngữ xơ gan mất bù, cũng đồng nghĩa với xơ gan cấp tính. Tuy nhiên, nói cách khác, thuật ngừ xơ gan mất bù dùng cho xơ gan cấp tính bao gồm những biến chứng đặc biệt mà hậu quả đầu tiên là tăng áp lực hệ cửa, còn một vài biến chúng của viêm gan cấp tính còn là do nhiều nguyên nhân khác.
Theo đó, những biển chứng của xơ gan cho thấy tình trạng xơ gan cấp tính được nói rõ ở phần sau. Những biến chứng này là hậu quả từ sự tăng áp lực hệ cửa (ứ dịch, bệnh não, xuât huyết tiêu hóa trên, cường lách và hội chứng gan thận) cũng như bệnh lý đông máu, vàng da, và hội chứng phổi gan.
Tăng áp lực hệ cửa là từ để chi sự gia tăng áp lực trong hệ tĩnh mạch cửa xảy ra ở những bệnh nhân xơ gan cấp tính (hệ tĩnh mạch cửa dẫn lưu máu từ ruột và các cơ quan trong 0 bụng về gan). Biến chứng thường gặp nhất của xơ gan, mà hậu quả từ tăng áp lực hệ cửa là ứ dịch cơ thể, bệnh não gan, và xuất huyết tiêu hóa trên. Sự ứ dịch làm cho sưng mẳt cá chân (phù) và phù bụng (báng bụng hay cổ trướng). Đôi khi dịch ứ đọng đó bị nhiễm trùng (viêm phúc mạc nguyên phát), gây sổt và đau bụng. Bệnh não do gan gây tình trạng ngủ gà, lẫn lộn hay hôn mê. Sự dãn các tĩnh mạch ở thực quản và dạ dày. mà khi vỡ sẽ gây ra xuất huyết tiêu hóa. Bệnh nhân sẽ ói ra máu đỏ tươi hay tiêu phân đen (thậm chí có màu như hắc ín).
Một vài bệnh nhân cường lách, một biến chứng do tăng áp lực hệ cửa. Những bệnh nhân này có lách to, giảm hồng cầu (thiếu máu), giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu. Thiếu máu gây yếu người, mệt mỏi, giảm bạch cầu góp phần dễ nhiễm trùng và giảm lượng tiểu cầu, làm
BỆNH VIÊM GAN - Cách phòng và điéu trị 4
giảm khả năng đông máu. Những bệnh nhân có tăng áp lực hệ cửa cũng có thể bị ảnh hưởng nghiêm trọng đến chức năng thận mà không có tổn thưong thận thực thể (hội chứng gan thận).
Trong xơ gan cấp tiến, như đã đề cập, những biến chứng khác có thể xảy ra bên cạnh những biến chứng do tăng áp lực tĩnh mạch cửa. Ví dụ, một vài bệrứi nhân có khuynh hướng dễ có vết bầm máu hay chảy máu, bởi vì sự giảm chức năng gan gây ra bất thường trong quá trình đông máu. Bệnh nhân xơ gan cấp tính có thể vàng da bởi vì tổn thương gan làm mất sự cân bằng các sẳc tố gọi là bilirubin. Hiếm hơn, một vài bệnh nhân có thể khó thở do một vài hormon được phóng thích trong xơ gan cấp tính gây ra bất thường chức năng phổi (hội chứng gan phổi).
Ung thư gan nguyên phát
Ung thư gan có thể phát triển ở những bệnh nhân nhiễm HBV mạn như là biến chứng của viêm gan cấp tiến. Ung thư gan nguyên phát này (ung thư gan bắt đầu từ tế bào gan) hầu hết xảy ra ở những người có HBV hoạt động sinh sản ở Trung Quốc và những người da đen. Con đường dẫn tới xơ gan chưa được hiểu biết đầy đủ, được cho là vì một lý do nào đó HBV DNA trở nên kết hợp với DNA của tế bào gan của bệnh nhân.
Triệu chứng và dấu hiệu thường gặp nhất của ung thư gan là đau bụng và phù, cường lách, sụt cân và sốt. Ngoài ra, khối u gan có thể sản xuất và phSng thích những chất làm tăng hồng cầu, giảm đường máu và tăng canxi máu. Chẩn đoán sàng lọc ung thư gan thường dùng nhất là xét
Tủ sách Y HỌC PHổ THỐNG
nghiệm đo nồng độ alpha-fetoprotein máu và siêu âm gan.
HBV liên quan đến các cơ quan ngoài da khác Hiếm khi nhiễm trùng viêm gan B mạn lại dẫn đến những rối loạn ảnh hường các cơ quan khác ngoài gan. Sự lắng đọng các phức hợp miễn dịch đặc biệt ở nhiều cơ quan khác rứiau, có thể gây ra những rối loạn. Một phức hợp miễn dịch HBV là toàn bộ sự gắn kết với nhau của kháng nguyên và kháng thể HBV. Kháng nguyên là một chất lạ đối với cơ thể và kháng thể là một protein đặc biệt, được tạo ra bời tế bào bạch cầu để đáp ứng lại kháng nguyên. Phức hợp miễn dịch HBV lắng xuống hay lắng đọng ở những động mạch nhỏ khắp cơ thể, gây ra tình trạng viêm những mạch máu này, gọi là viêm đa nốt quanh động mạch. Bệnh này có thể gây ra nhiều triệu chứng: yếu người, tổn thương thần kinh, loét da sâu, vẩn đề ở thận với tiểu đạm và đôi khi gây suy thận, cao huyết áp, sốt không giải thích được nguyên nhân và đau bụng. Phức hợp miễn dịch có thể gây tổn thương thận theo cách khác. Đó là, phức hợp miễn dịch lắng đọng ở tiểu cầu thận (bộ phận lọc) gây ra bệnh viêm cầu thận, bệnh này khác với bệnh lý thận, do viêm đa nút quanh động mạch.
BỆNH VIÊM GAN - Cách phòng và điéu trị 4
CHUẨN ĐOÁN VIÊM GANB
*^iêm gan B được chẩn đoán từ kết quả những xét nghiệm máu chuyên biệt (huyết thanh chẩn đoán) mà nó phản ánh những thành phần khác nhau của HBV. Những xét nghiệm huyết thanh chẩn đoán khác với xét nghiệm chức năng gan (như men gan ALT, AST) mà xét nghiệm này có thể thay đổi bất thường khi gan bị tổn thưong do bất kì nguyên nhân nào bao gồm cả nhiễm HBV.
HBsAg và anti- HBs
Chẩn đoán nhiễm viêm gan B đầu tiên được nghĩ khi phát hiện kháng nguyên bề mặt của HBV trong máu (HBsAg). Sự hiện diện HBsAg nghĩa là có nhiễm HBV hoạt động, còn không có HBsAg nghĩa là không có nhiễm HBV hoạt động. Sau khi tiếp xúc HBV, HBsAg sẽ xuất hiện trong máu trong vòng 4 tuần, ở những người hồi phục sau viêm gan B cấp, ức chế hay đào thải được vi rút thì HBsAg chỉ có trong 4 tháng, kể từ lúc xuất hiện triệu chứng đầu tiên. Nhiễm viêm gan B mạn được định nghĩa là sự tồn tại HBsAg hcm 6 tháng.
1^^Tủ sách Y HỌC PHổ THÔNG
Sau khi HBsAg được ức chế trong cơ thể, kháng thể chống lại HBsAg (anti- HBs) xuất hiện. Những anti- HBs tạo nên miễn dịch trong những lần nhiễm trùng HBV sau này. Đồng thời, những người được phòng ngừa bằng vacxin thành công cũng được đo anti- HBs trong máu.
Anti- HBc
Kháng nguyên lõi của vi rút viêm gan B chỉ được tìm thấy trong gan và không thể phát hiện được trong máu. Sự hiện diện số lượng lớn kháng nguyên lõi của vi rút viêm gan B cho thấy vi rút đang trong quá trình sinh sản. Điều này có nghĩa là vi rút đang hoạt động. Kháng thể kháng lại kháng nguyên lõi (anti- HBc) được phát hiện trong máu. Từ vấn đề đó, có hai loại kháng thể anti HBc (IgM và IgG) được tạo ra.
IgM anti- HBc là dấu hiệu nhiễm trùng HBV cấp. IgM anti- HBc được thấy trong máu trong giai đoạn viêm gan cấp và tồn tại tối đa 6 tháng kể từ lúc khởi phát triệu chứng. IgG anti- HBc xuất hiện trong giai đoạn viêm gan câp và tôn tại sau đó, dấu hiệu chỉ điểm ở những người hồi phục hay qua giai đoạn viêm gan mạn. Theo đó, chỉ IgM anti- HBc mới được dùng để chẩn đoán nhiễm viêm gan B cấp. Hơn nữa, chỉ xác định anti- HBc toàn phần (không xác định hai thành phần) thì không giúp ích cho chẩn đoán.
HBeAg, anti- HBe và thể biến chủng
Kháng nguyên e của HBV và kháng thể của nó, anti- HBe để xác định sự lây nhiễm của vi rút ở người nhiễm HBV mạn. Sự phát hiện cả hai HBeAg và anti-
BỆNH VIÊM GAN - Cách phòng và diéu trị 4
HBe thưòmg riêng rẽ nhau. Theo đó, sự hiện diện HBeAg nghĩa là vi rút đang hoạt động và có khả năng lây lứiiễm cho người khác, còn sự hiện diện anti- HBe dấu hiệu tình trạng vi rút không hoạt động và ít nguy cơ lây rứiiễm hơn.
ở một vài người bị nhiễn HBV, chất liệu di truyền của vi rút đã bị biến đổi một phần gọi là thể biến chủng. Ket quả của sự biến chủng này là không khả năng tạo ra HBeAg, ngay cả khi vi rút đang giai đoạn sinh sản. Điều này có nghĩa là mặc dù không phát hiện HBeAg trong máu ở người nhiễm thể biến chủng thì, vi rút HBV vẫn còn hoạt động ở những người này và vẫn có thể lây nhiễm cho người khác.
HBVDNA
Đánh dấu đặc biệt nhất sự sinh sản vi rút HBV là đo lường HBV DNA trong máu. DNA là chất liệu di truyền của HBV. HBV DNA có nồng độ cao cho thấy vi rút đang ở giai đoạn sinh sản và hoạt động. Nồng độ thấp hay không phát hiện được HBV DNA là ứng với giai đoạn vi rút không hoạt động ở người bị nhiễm HBV. Các phòng thí nghiệm có giá trị đo lường HBV DNA khác nhau.
PCR ( phản ứng chuỗi polymerase ) là phương pháp nhạy cảm nhất để xác định mức HBV DNA. Có nghĩa là PCR là phương pháp tốt nhất để phát hiện một lượng nhỏ HBV. Phương pháp này được thực hiện bằng khuếch đại chất liệu di truyền lên hàng tỉ lần để phát hiện. Vì vậy, PCR có thể đo lường chỉ với khoảng 50-100 HBV/ml máu. Tuy nhiên, phương pháp này quả nhạy cảm cho việc sử dụng để chẩn đoán.
Tủ sách Y HỌC PHổ THÔNG
Mục đích đo lường HB V DNA thường để xác định có nhiễm HBV hoạt động hay không hoạt động. Sự phân biệt này có thể dựa trên số lượng HBV DNA trong máu. Mức DNA cao cho thấy sự nhiễm trùng đang hoạt động trong khi đó mức DNA thấp chỉ ra rằng tình trạng nhiễm trùng đang yên lặng hay không hoạt động. Vì vậy, bệnh nhân với tình trạng tiềm tàng không hoạt động thì có khoảng 1 triệu HBV/ml máu, còn bệnh nhân có bệnh đang diễn tiến thì có khoảng vài tỉ HBV/ml máu. Do đó, bất kì người nào có HBsAg dưong tính ngay cả khi sự nhiễm trùng HBV không hoạt động, sẽ có thể phát hiện được HBV DNA bằng phưong pháp PCR do nó rất nhạy cảm.
Đối với những mục đích riêng biệt, HBV DNA có thể được đo lường bàng cách sử dụng phương pháp sản xuất giống lai, phương pháp này ít nhạy cảm hơn PCR. Không giống như PCR, phương pháp này đo lượng vi rút mà không có sự khuếch đại. Theo đó, xét nghiệm này có thể phát hiện HBV chỉ khi có nhiều vi rút hiện diện trong máu, nghĩa là sự nhiễm trùng đang hoạt động. Nói cách khác, từ một phương diện khác nếu HBV DNA được phát hiện với phương pháp này nghĩa là sự nliiễm trùng HBV đang hoạt động.
BỆNH VIÊM GAN - Cách phòng và diéu trị
VAI TRÒ CỦA SINH THIẾĨQAN
TRONG VIÊM GAN B MÃN TÍNH
ô in h thiết gan là phần quan trọng trong quá trình nghiên cứu viêm gan B mạn. Xét nghiệm này có giá trị bởi vì một mẫu mô nhỏ được lấy từ gan là đại diện cho toàn bộ phần gan còn lại. Hofn nữa, chẩn đoán viêm gan mạn có thể thường thực hiện qua sinh thiết. Tuy nhiên, loại viêm gan mạn không thể xác định qua sinh thiết như viêm gan mạn do HBV hay HCV, hay viêm gan tự miễn.
Bệnh sử của bệnh nhân, khám lâm sàng, xét nghiệm chức năng gan và huyết thanh chẩn đoán cùng với kết quả sinh thiết được thực hiện để chẩn đoán các loại viêm gan mạn chuyên biệt. Sinh thiết gan còn là một kiểm tra tình trạng tổn thương gan (do viêm) và sẹo hóa trong viêm gan mạn và xơ gan. Những thông tin từ mẫu sinh thiết sau đó được sử dụng để xác định tiên lượng bệnli, cũng như sự cần thiết điều trị kháng vi rút.
A Tu sách Y HỌC PHổ THÔNG
DIỄN TIẾN CỦA VIÊM GAN B MÃN TÍNH
ổ ự nhiễm HBV có thể diễn tiến từ thời kỳ dung nạp miễn dịch (là giai đoạn hệ miễn dịch lờ vi rút) tiếp sau là giai đoạn miễn dịch đào thải (là lúc hệ miễn dịch chống lại và ức chế vi rút) đến giai đoạn yên lặng. Quá trình diễn tiến của viêm gan B mạn thì cũng như vậy. Tuy nhiên, có liên quan đến một vài yếu tố gồm tuổi bệnh nhân bắt đầu bị nhiễm. Vì vậy, diễn tiến của viêm gan B mạn ở những người bị nhiễm lúc nhỏ thì hoàn toàn khác với người bị nhiễm lúc lớn. Điều cơ bản nhất là diễn tiến bệnli phụ thuộc phần lớn vào phản ứng hay sự cân bằng giữa hệ miễn dịch của cơ thể và vi rút.
Thời kỳ dung nạp miễn dịch là gì?
Đối với những người bị nhiễm lúc nhỏ (ví dụ trẻ mới sinh ra ở Nam Á hay Trung Phi), hệ miễn dịch ban đầu không nhận biết hay phản ứng với HBV. Giai đoạn này được biết như giai đoạn dung nạp miễn dịch, bởi vì hệ miễn dịch dường như chấp nhận vi rút. Có một điều là hệ
BỆNH VIÊM GAN-Cách phòng và điều trị
miễn dịch được tiếp xúc với HBV trong khi hệ miễn dịch vẫn chưa phát triển hoàn chỉnh, vì lẽ đó không thể nhận biết HBV như là vật lạ. Một điều khác nữa, vi rút có thể tự bộc lộ trong tế bào gan trong suốt nhiều năm một cách khác nhau, hcm là những năm sau của sự nhiễm trùng.
Trong giai đoạn dung nạp miễn dịch, tế bào gan ít bị hay không bị tổn thưong, mặc dù vi rút ở mức cao. Hon nữa, chức năng gan thì bình thường và kết quả là bệnh nhân không có triệu chứng. Giai đoạn này kéo dài trong nhiều năm thậm chí từ 20-30 năm. Xét nghiệm máu trong giai đoạn này là HBsAg dưong tính, HBeAg dưong tính, và HBV DNA dưong tính. Điều quan trọng nên biết là giai đoạn này thường không thấy ở những người bị nhiễm HBV lúc trưởng thành cũng như nhũng người ở Bắc Mỹ hay Tây Âu.
Giai đoạn miễn dịch đào thải là gì?
Giai đoạn miễn dịch đào thải bắt đầu suốt thập niên thứ 3 đến thập niên thứ 4 ở người đã bị nhiễm HBV lúc nhỏ. Hệ miễn dịch ở những bệnh nhân này không kéo dài sự thờ ơ với vi rút nữa. Ngược lại, một người bị nhiễm HBV lúc lớn, thường bắt đầu giai đoạn miễn dịch đào thải ngay. Trong giai đoạn này, hệ miễn dịch tấn công và làm tổn thưong nhũng tế bào gan bị nhiễm HBV. Giai đoạn này gọi là miễn dịch đào thải bởi vì hệ miễn dịch đang chống lại để làm sạch hay ức chế vi rút. Nghịch lý là quá trình này lại làm cho tế bào gan bị tổn thưong, chức năng gan bất thường (tăng) đặc biệt là men gan ALT và AST. Ngoài ra, sinh thiết gan cho thấy gan bị tổn thưong
Tủ sách Y HỌC PHổ THÔNG
(tình trạng viêm) và sự hình thành mô sẹo (mô xơ). Sự phá hủy nặng nề và trong suốt giai đoạn này xác định bệnh nhân sẽ bị bệnh gan thậm chí xơ gan (sẹo hoá nhiều mô gan) hay không. Sự phá hủy mô gan nặng nề và thời gian giai đoạn này càng kéo dài, thì hầu như là bệnh nhân sẽ bị xơ gan.
Giai đoạn yên lặng là gì?
Tiếp theo sau giai đoạn miễn dịch đào thải, sự nhiễm vi rút bước sang giai đoạn ổn định (yên lặng, không hoạt động). Mức HBV trong máu rất thấp, xét nghiệm chức năng gan gần như bình thường hay bình thường, và ít hay không có tổn thương tế bào gan qua sinh thiết, diễn tiến đến xơ hoá hay xơ gan có thể sóm hơn. Trong giai đoạn này, hầu như bệnh nhân luôn tồn tại HBsAg dương tính, dấu hiệu đã từng bị nhiễm HBV. Tuy nhiên, vào lúc này dấu hiệu sinh sản của HBV (HBeAg và HBV DNA) gần như âm tính và anti- HBe dương tính (chứng tỏ vi rút đang ở trong tình trạng không hoạt động và ít nguy cơ lây nhiễm hơn).
Còn những đợt cấp hay diễn tiến của HBV trong giai đoạn yên lặng?
Thỉnh thoảng, trong giai đoạn yên lặng vi rút có thể hoạt động trở lại. Sự tái hoạt động này gọi là đợt cấp, thường có triệu chứng với bất thưòmg chức năng gan và tổn thương tế bào gan. Đợt cấp là do sự rối loạn mà trong đó là sự thay đổi cân bằng giữa hệ miễn dịch và vi rút. Nỏ có thể rẩt nặng và hậu quả là sẹo hóa mô gan nhiều hơn
BỆNH VIÊM GAN-Cách phòng vàdiéu trị i Q l
nữa. Người châu Á trên 40 tuổi có nguy cơ bị những đợt cấp nếu có bệnh HBV. Thực tế, ở nhiều người, bệnh này sẽ diễn tiến đến xơ gan, xơ gan mất bù, kèm theo những biến chứng và bao gồm cả ung thư gan.
Tuy nhiên, diễn tiến đến xơ gan rất thầm lặng ở hầu hết bệnh nhân. Điều này có nghĩa là bệnh diễn tiến với rất ít hay không có triệu chứng để nhận thấy mức độ trầm trọng của bệnh. Một khi xơ gan xảy ra thì nguy cơ có những biến chứng như tăng áp lực tĩnh mạch cửa (đã nói ở phần trên) khoảng 20 - 25% trong 5 năm. Hơn nữa, nguy cơ bị ung thư gan nguyên phát tăng gấp 200 - 300 lần so với người khỏe mạnh không bị nhiễm HBV.
Người lành mang mẩm bệnh là gì?
Những người bị nhiễm HBV có giai đoạn miễn dịch đào thải ngắn và nhẹ trước khi bước sang giai đoạn ổn định, có khuynh hướng rất tốt. Có nghĩa là họ sẽ có xét nghiệm chức năng gan bình thường và không có triệu chứng. Được gọi là người lành mang mầm bệnh. Tuy nhiên, họ vẫn có thể lây nhiễm cho người khác. Nguy cơ xơ gan và ung thư gan ở những người này rất ít, mặc dù cỏ cao hơn một ít khi so sánh với người không bị viêm gan B mạn. Hiếm khi người lành mang mầm bệnh tự nhiên trở thành HBsAg âm tính (dấu hiệu chưa từng bị nhiễm HBV). Mặc dù vậy, điều này chỉ xảy ra ở những người bị nhiễm HBV lúc trưởng thành.
Tủ sách Y HỌC PHổ THÔNG
THUỐC ĐIỀU TRỊ
ẵ^iệu pháp kháng vi rút không được khuyến cáo trong giai đoạn viêm gan B cấp, bởi vì tình trạng nhiễm trùng tự thoái lui ở hấu hết bệnh nhân có triệu chứng. Tuy nhiện, suy gan cấp đã nói ở trên chiếm dưới 0,5% trường họp viêm gan B cấp ở người lớn, đòi hỏi lưu ý đánh giá về việc ghép gan.
PDA đã đưa ra hai loại thuốc là interíeron và lamivudin để điều trị viêm gan B mãn. Việc sử dụng thuốc kháng vi rút điều trị cho những bệnh nhân có vi rút đang hoạt động sinh sản (HBeAg dương tính và PỈBV DNA dương tính), thay đổi chức năng gan (tăng men gan ALT và AST) và không có dấu hiệu bệnh lí gan (chỉ những biến chứng của xơ gan). Mục đích trực tiếp của liệu pháp kháng vi rút là làm giảm sự sinh sản (ức chế HBeAg và HBV DNA trong máu) và cải thiện chức năng gan (ALT và AST về bình thường ). Mục tiêu cơ bản là dự phòng tổn thương và sẹo hóa mô gan nhiều hơn nữa, làm ngừng tiến trình đến xơ gan và bằng cách đỏ dự phòng các biến
BỆNH VIÊM GAN - Cách phòng và điếu trị
chứng của xơ gan bao gồm cả ung thư gan. Interíeron trong điểu trị viêm gan B mãn?
4
Interíeron - alpha 2b (intron A) lần đầu tiên cho thấy hiệu quà trong điều trị viêm gan B mạn vào năm 1988. Ngay sau đó, PDA cấp phép interferon trong điều trị viêm gan B mãn. Interferon -alpha 2b là một protein nhỏ tự nhiên trong cơ thể được tạo ra bởi bạch cầu để chống lại sự nhiễm vi rút. Ngoài ra nó có hiệu quả kháng vi rút trực tiếp bằng cách hỗ trợ hệ miễn dịch cơ thể làm sạch vi rút.
Người ta tạo ra nhiều loại interPeron, bao gồm beta interferon, gamma interferon, và ít nhất hơn 20 loại alpha interferon khác nhau. Tuy nhiên, chỉ có interferon-alpha 2b và interPeron - alpha 2a là được PDA chấp nhận cho sử dụng trong lâm sàng ờ Mỹ. Hoạt động kháng vi rút của hai loại interferon là tương tự nhau mặc dù chỉ interferon -alpha 2b là được cấp phép sử dụng điều trị viêm gan B mạn. Lưu ý rằng ribavirin, một loại thuốc dùng kết hợp với interPeron trong điều trị viêm gan c thì không có hiệu quả trong điều trị nhiễm HBV.
Đe điều trị viêm gan B mãn, một đợt điều trị interferon từ 4-6 tháng. Interferon được tiêm dưới da mỗi ngày với liều 5 triệu đơn vị hay 3 lần một tuần với liều 10 triệu đơn vị. Kết quả điều trị là làm giảm sự sinh sản HBV 30-40% ờ bệnh nhân được điều trị. Điều trị thành công khi biến mất HbeAg, HBV DNA và xuất hiện kháng thể anti- Hbe. Vì vậy, chuyển từ giai đoạn vi rút đang hoạt động sang giai đoạn không hoạt động. Xét nghiệm
I^ỊH^Tủ sách Y HỌC PHỔ THÔNG
chức năng gan trở về bình thường sớm nhất và không có tổn thương hay sẹo hóa mô gan dưới lâm sàng (được thấy qua sinh thiết gan). Hơn 50% bệnh nhân không phải là người châu Á đã được điều trị thành công không có HBsAg trong máu. Tuy nhiên, một lưọng nhỏ HBV còn tồn tại trong gan của họ. Điều này cho thấy sự hạn chể HBsAg hầu như không bao giờ xảy ra ở châu Á, ngay cà những người đã điều trị thành công. Tuy nhiên, sự tái hoạt động của vi rút chi chiếm khoảng 5% trường hợp bệnh nhân được điều trị thành công.
Có nhiều tác dụng phụ khi điều trị bằng interíeron. Thực vậy, ngay cả khi phóng thích interíeron nội sinh cũng gây triệu chứng giống như cúm. Không có gì phải ngạc nhiên vì điều đó, việc tiêm interíeron thường gây ra những triệu chứng giống như cúm từ trung bình đến nặng, bao gồm; mệt mỏi, đau cơ, sốt, ớn lạnh, và chán ăn. Những triệu chứng giống cúm này là tác dụng phụ thường gặp nhất khi điều trị bàng interíeron chiếm 80% trường họp bệnh nhân. Tác dụng phụ khác bao gồm lo âu (20%), suy hay cường giáp (6%), giảm chức năng xương ống (40%, giảm hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu) và rụng tóc (25%). Khoáng 1/5 bệnh nhân điều trị interíeron cần phải ngưng điều trị hay giảm liều do những tác dụng phụ này.
Điều không may man là phần lớn bệnh nhân viêm gan B mãn không đáp ứng với trị liệu bằng interíeron. Tuy nhiên, dữ liệu của một trị liệu lý tường từ những điểm lợi của việc dùng interferon đã được biết. Như một bệnh nhân có mức HBV cao trong máu, men gan tăng.
BỆNH VIÊM GAN - Cách phòng và điều trị 4
Hiệu quả của lamlvudin trong điều trị viêm gan B mãn tính?
Trong 5 năm gần đây, tập trung điều trị viêm gan B mãn chuyển sang loại thuốc nucleoside. Như đã đề cập ở trên, HBV có cách thức sinh sản tưoTig tự như HIV. Một số thuốc dùng để điều trị HIV bằng cách làm giảm sự sinh sản của vi rút, vi vậy đang được cố gang thử nghiệm trong điều trị HBV. Các loại thuốc nucleoside là những phân tử nhân tạo gần giống như các đơn vị sinh hóa tạo nên chất liệu di truyền (DNA và RNA). Các nucleoside hoạt động như kẻ mạo danh đế đánh lừa chất liệu di truyền của HBV và do đó làm chậm sự sinh sản của vi rút. Không giống như interíeron, sự kết hợp các nucleoside không được biết là có hiệu quả trực tiếp trên hệ miền dịch. Vì lẽ đó, lamivudin (3TC, Epivir-HBV) là loại nucleoside duy nhất được PDA chấp nhận cho sử dụng trong điều trị viêm gan B mạn.
Các dữ liệu lâm sàng của những bệnh nhân đáp ứng với lamivudin gần tương tự như những bệnh nhân đáp ứng với interferon. Tuy nhiên, ngoài ra lamivudin có thê được sử dụng ở những bệnh nhân xơ gan mất bù. Lamivudin được dùng đường uống trong 12 tháng với liều lOOmg/ngày. ở những bệnh nhân có men gan cao và tổn thương gan, lamivudin làm kéo dài thời gian ức chế sự sinh sản hay hoạt động của vi rút (mất HBeAg) khoảng 1/3 bệnh nhân. Tuy nhiên, vần đề lớn của việc điều trị lamivudin là chức năng gan sẽ về bình thường. Hơn nữa, HBV DNA sẽ giảm xuống ờ mức độ tối thiểu ngay cả khi HBeAg còn tồn tại. Tỉ lệ đáp ứng sau 12
1 ^ ^ Tủ sách Y HỌC PHổ THÔNG
tháng điều trị với lamivudin so sánh với 4 tháng điều trị với interferon cũng như nhau, và kết quả sinh thiết gan có cải thiện, giám tình trạng viêm và tạo sẹo.
Hiện nay, thời gian tối ưu để điều trị với lamivudin thì chưa được biết. Các nghiên cứu cho thấy kéo dài khoảng 12 tháng (đến 3 năm hay hơn nữa) sẽ cho kết quả HBeAg âm tính ở một số bệnh nhân (40% trong 3 năm). Bệnh nhân sẽ duy trì được HBeAg âm tính bao lâu sau khi kết thúc điều trị lamivudin, tuy nhiên có lẽ ngắn hơn interíeron. Các tác dụng phụ của lamivudin chưa biết được hết và nó được dung nạp rất tốt.
Một bệnh nhân lần đầu thất bại với trị liệu bằng interíeron cũng như lamivudin khi người đó chưa bao giờ điều trị HBV trước đó. Tuy nhiên, sự gián đoạn dùng lamivudin đặc biệt là ở những người không đào thải hết HBeAg, có thể có những đợt bùng phát. Có thể an toàn khi ngưng lamivudin (không cần lo lắng về những đợt cấp sau đó) 2 tháng sau khi mất HBeAg. Sự phối hợp lamivudin và interíeron không làm hiệu quả tăng thêm so với dùng lamivudin một mình.
Tạl sao HBV trở nên kháng lại lamivudin?
Có một thách thức lớn khi dùng lamivudin trong thời gian dài sẽ làm xuất hiện một loại HBV kháng lại lamivudin. Sự đề kháng này là kết quả của sự thay đổi chất liệu di truyền của vi rút. Tỉ lệ mắc phải này gọi là YDDM và chiếm 25% sau 1 năm điều trị lamivudin và 50% sau 3 năm điều trị lamivudin. Không có tác dụng phụ quan trọng khác mà có liên quan với HBV biến thế
BỆNH VIÊM GAN - Cách phòng và điêu trị
này. Thực tế, biến thể YDMM ít tổn hại hơn HBV phô biến, từ này chỉ HBV gốc là loại vi rút cấu trúc cơ bản mà không có sự biến chủng.
Đặc tính đặc trưng cho thấy bề mặt YDMM là tái hiện diện lại HBV DNA trong khi bệnh nhân vẫn đang sử dụng lamivudin. Chức năng gan có thể trở nên bất thường trở lại. Dau vậy, bệnh nhân có HBV biển chủng vẫn có thể dùng lamivudin. Lý do để ngưng lamivudin là một đợt cấp nặng được đánh giá chức năng gan có thể xảy ra sau khi ngưng thuốc. Đợt cấp xảy ra bởi vì YDMM biến thể được thay thế bởi sự tấn công mạnh hơn của HBV gốc.
Có phải interíeron hay lamivudin được thích lựa chọn để điều trị viêm gan B mãn?
Hiện nay không có một khuyển cáo rõ ràng nào cho việc lựa chọn interferon hay lamivudin trong điều trị viêm gan B mãn. Trong khoảng thòi gian điều trị bằng interíeron, 4-6 tháng đã được xác định là tốt, còn với lamivudin thì thời gian điều trị kéo dài hơtl và khoảng thời gian trị liệu ít chắc chắn hơn. Thực tế, đối với những bệnh nhân mà không mất HBeAg sau 12 tháng điều trị lamivudin, khuyến cáo hiện nay là tiếp tục điều trị vô hạn định.
Tuy nhiên, ừong thời gian kéo dài bàng điều frị lamivudin thì không tránh khỏi tình trạng biến thể của vi rút kháng lại lamivudin. Mặt khác, interíeron được dùng dưới dạng tiêm và có nhiều tác dụng phụ thì lamivudin được dùng bằng đường uống và dung nạp tốt. Hơn nữa, không giống như interíeron, lamivudin có thể dùng điều trị ở những bệnh
ỈF Tủ sách Y HỌC PHổ THÔNG
nhân xơ gan mất bù. Tliật vậy, thường lamivudin có thể cải thiện các triệu chứng ở những bệnh nliân này.
Ảnh hưởng của rượu đến HBV?
Những người uống rượu mà đă bị nhiễm HBV thì có nguy cơ cao bị xơ gan (gan sẹo hóa nặng nề) và ung thư gan nguyên phát hơn những người không uống rượu hay chi nhiễm HBV mạn. Hơn thế nữa, các nghiên cứu ở những bệnh nhân bị viêm gan c mạn (không hoàn toàn giống nhau) cho thấy rằng người uống rượu thậm chí khi đã tiết chế phối hợp với sự xơ hóa thì diễn tiến đến xơ gan nhanh hơn người không uống rượu bị HCV. Thật không may mắn là hình thức so sánh các ảnh hưởng của việc uống lượng rượu vừa phải trong diễn tiến của viêm gan B mạn thì chưa có giá trị. Dầu vậy, bệnh nhân bị viêm gan B mạn nên hạn chế, tương tự như viêm gan c, ngừng tiêu thụ chất cồn.
Ảnh hưởng của thuốc ức chế miễn dịch đến HBV? Bệnh nhân bị nhiễm HBV mãn nên thận trọng khi dùng bất kỳ loại thuốc nào làm ức chế hệ miễn dịch, bởi vì thuốc này có thể làm giảm sự đáp ứng của hệ miền dịch với vi rút. Ví dụ thuốc ức chế miễn dịch prednisone là thuốc được sử dụng điều trị nhiều bệnh như hen phế quản, viêm ruột, viêm khớp và một vài loại bệnh ở da. Methotrexate điều trị một vài bệnh da, viêm khớp, ung thư hay Cyclophosphamide dùng điều trị một vài bệnh ung thư. ức chế miễn dịch có thể làm tổn thương gan nặng nề thậm chí suy gan ở những bệnh nhân nhiễm
BỆNH VIÊM GAN - Cách phòng và điếu trị ^ ^ lỊll
HBV mạn tính. Khi sử dụng thuốc ức chế miễn dịch thì HBV có thể sinh sản một cách tự do. Sau khi hết sứ dụng thuốc ức chế miễn dịch, hệ miễn dịch gia tăng đáp ứng lại vi rút ở mức cao làm tổn thương tế bào gan trầm trọng.
Tủ sách Y HỌC PHổ THÔNG
ĐỐNG NHIỄM TKÙNG HCVVỚI HBV
^O^oảng 10% bệnh nhân nhiễm HBV mãn tính là có nhiễm luôn HCV. HVC thường lây truyền qua thuốc tiêm truyền hay quan hệ tinh dục. Bởi vậy, đồng nhiễm HBV và HCV thường thấy ờ những người dùng thuốc tiêm mạch (không phải là tuyệt đối). Trong những trưòng hợp đồng nhiễm này thường một trong hai loại nhiễm trùng sẽ vượt trội. Ví dụ, một bệnh nhân bị nhiễm đồng thời HBV và HCV, nếu HBV ở mức cao thì HCV thường thấp. Mặt khác, nhiễm trùng HBV thường là không hoạt động nếu HVC ở mức cao. Điều trị kháng vi rút nên tác động trực tiếp vào loại vi rút nối trội.
Đổng nhiễm trùng HBV với HCV là gì?
HIV (vi rút gây suy giảm miền dịch người) và HBV có đường lây truyền giống nhau. Cả hai loại vi rút lây qua đường tình dục hoặc tiếp xúc những sản phẩm máu có chứa hai vi rút này như tiêm thuốc tình mạch. Vi vậy, không'ngạc nhiên khi kiếm tra máu thì có 80% bệnh nhân AIDS là nhiễm HBV. Hon nữa, 10% bệnh nhàn AIDS
BỆNH VIÊM GAN - Cách phòng và điêu trị
là có mang HBV, tức là xét nghiệm HBsAg dưcmg tính. Nhìn góc độ khác thì khoảng 10 % bệnh nhân nhiễm HBV mãn tính cũng bị nhiễm HIV.
Những người bị viêm gan B cấp cùng với nhiễm HIV thì khả năng sẽ bị viêm gan B mãn nhiều hơn người chi bị viêm gan B cấp không có HIV. Lý giải điều này có thể là HIV làm giảm khả năng hoạt động hệ miễn dịch để đào thải HBV. Hơn thế nữa, có lẽ cùng lý do đó, những bệnh nhân đồng nhiễm trùng gần như ít trãi qua giai đoạn biến mất tự nhiên HBeAg và HBV DNA khi được so sánh với những bệnh nhân chi nhiễm HBV. Tuy nhiên, mặt khác tác động của việc nhiễm HĩV lên diễn tiến tự nhiên của viêm gan B mãn chưa được hiểu rõ. Ví dụ, những nghiên cứu trước kia cho thấy rằng những bệnh nhân đồng nhiễm HBV và HĨV thi có mức HBV trong máu cao và bất thưòng chức năng gan nhẹ (ALT, AST) và kết quả sinh thiết thì tốn thương gan ít hơn người chi nhiễm HBV. Tuy nhiên, những nghiên cứu gần đây đã chống lại những điều đó.
Bước đẩu đạt được những hiệu quả cao trong liệu pháp điều trị kháng retro vi rút (HAART) ở bệnh nhân nhiễm HIV, HBV và người đồng nhiễm mà họ đang chống chọi lại những biến chứng do AIDS. Với những thành công của việc phối hợp những liệu pháp này giúp kéo dài cuộc sống người bị nhiễm HIV và do đó sẽ phát triển những biến chứng bệnh lý gan do HBV. Hơn nữa, ở người đồng nhiễm HIV và HBV, thì đáp ứng với interíeron -alpha trong điều trị nhiễm trùng HBV không tốt như ở bệnh nhân chỉ nhiễm HBV.
Tủ sách Y HỌC PHổ THÔNG
Một vài loại thuốc được chế tạo để làm chậm quá trình sinh sản củaHIV (lamivudin, adefovir, và lobucovir) cũng có hiệu quả chổng lại HBV. Theo đó, những bệnh nhân nhiễm hai loại vi rút được điều trị lamivudin như là một phần của chế độ điều trị HAART đã làm phát triển biến chủng YMDD của HBV. Bởi vậy, điều quan trọng là đoán trước khả năng làm HBV mạnh horn nếu ngưng lamivudin khi điều chỉnh chế độ điều trị HAART ở bệnh nhân nhiễm Ỷiai vi rút này.
BỆNH VIÊM GAN - Cách phòng và điéu trị
*
VAI TRÒ GHÉP GAN TRONG
NHIỄM TRÙNG HBV
Ĩ K ể từ khoảng giữa những năm 1980, ghép gan đã được chấp nhận như là điều trị trong suy gan cấp và xơ gan giai đoạn cuối. Theo đó, những bệnh nhân suy gan khởi phát đột ngột từ viêm gan cấp do HBV có hay không phổi họp với nhiễm trùng HDV (vi rút viêm gan Delta) là gợi ý nghĩ đến chỉ định ghép gan. Cũng vậy, đối với rứiững bệrứi nhân xơ gan mất bù mà gặp phải những biến chửng không kiểm soát được hay ung thư gan có thể được chỉ định ghép gan. ở Mỳ, trưòng họp viêm gan cấp do HBV thì tỉ lệ ghép gan khoảng 7%.
Đầu những năm 1990, HBV tái xuất hiện trong gan mới được ghép chiếm khoảng 90% mà những người này đã được ghép gan do bệnh gan do HBV. Thực tế, trong những năm đó, những bệnh nhân được ghép gan tử vong trong vòng hai năm bởi viêm gan nhiễm trùng tái phát. Tuy nhiên, gần đây hơn liệu pháp dự phòng với HBIG và lamivudin được áp dụng để ngăn HBV tái phát. Trị liệu này dẫn tới tỉ lệ sổng sót giữa những bệnh nhân HBV sau
Tủ sách Y HỌC PHỔ THÔNG
ghép gan (75% sông sau 5 năm) so với bệnh nhân ghép gan do bệnh gan khác.
Những bệnh nhân mà ghép gan vào thời điểm vi rút đang hoạt động sinh sản thì hầu như sẽ bị HBV tái phát sau ghép gan. Theo đó, những bệnh nhân này sẽ được điều trị bằng lamivudin kéo dài. Những bệnh nhân này thường cải thiện tình trạng lâm sàng do tác dụng ức chế vi rút sinh sản của lamivudin.
Thông thưòng, vào lúc ghép gan một lượng HBIG được cho. HBIG được cho khi gan cũ được lấy đi và trước khi ghép gan mới vào. Mục đích của việc dùng HBIG vào thời điểm này là để có kháng thể HB gắn kết và chặn sự lưu hành của HBV nhằm ngăn chặn nhiễm trùng vào gan mới được ghép. HBIG được cho trong 6 ngày liên tục sau đó là cách 3 hay 4 tuần. Hầu hết được cho lamivudin và HBIG trong thời gian sống còn lại. Trong giai đoạn sử dụng hai loại thuốc này đã làm giảm HBV tái phát sau ghép gan không tới 10%. Ngược lại, nếu chỉ sử dụng HBIG tỉ lệ tái phát là 30% và lamivudin ti lệ tái phát là 75%. Vấn đề sử dụng liệu pháp HBIG là giá thành cao và khả năng hạn chế.
BỆNH VIÊM GAN - Cách phòng và điéu trị4
DỤ PHÒNG VIÊM GAN B
Qjiêm gan B là bệnh có thể dự phòng được. Hom hết, chủ động thực hiện biện pháp bảo vệ để tránh nguy cơ lây nhiễm qua đường tình dục và máu. Ngoài ra, có hai loại phòng ngừa bằng miễn dịch có hiệu quả trong phòng ngừa HBV. Một cái là bảo vệ thụ động, đó là bệnh nhân được cho kháng thể. Cái khác là bảo vệ chủ động, là kích thích cơ thể tạo ra kháng thể của chính họ.
Hiệu quả của HBIG trong dự phòng viêm gan B? Trong phương pháp bảo vệ thụ động, anti- HBs là một kháng thể chuyên biệt chống lại HBsAg được cho, còn được gọi là dự phòng bằng HBIG. HBIG được tạo từ huyết tương (một chế phẩm từ máu) chứa nồng độ kháng thể HBsAg. Bảo vệ thụ động thường được cho ngay sau khi tiếp xúc với vi rút để dự phòng những ảnh hường đặc thù từ việc nhiễm HBV. Nếu HBIG được cho trong vòng 10 ngày sau khi tiếp xúc vi rút, thì hầu như luôn luôn thành công. Tuy rứiiên, cho trễ hơn một chút, HBIG có
1^1Tủ sách Y HỌC PHổ THÒNG
làm giảm mức độ nặng cua nhiễm trùng HBV. Sự bảo vệ chống lại HBV tác dụng tối đa khoảng 3 tuần kể từ khi cho HBIG. Không có dừ liệu về trường hợp nhiễm HIV phổi hợp với HBV.
Hiệu quả của vac- xin phòng ngừa viêm gan B? Phòng ngừa chủ động hay liệu pháp vac- xin, dùng kháng nguyên HBV được làm yếu đi để kích thích hệ miễn dịch cơ thể tạo ra kháng thể bào vệ chống lại HBV. Vac- xin phòng ngừa nhiễm trùng HBV bằng cách đó. Vac- xin HBV đầu tiên được lấy từ huyết tương có chứa HBsAg nồng độ cao. Vac-xin hiện nay đang sử dụng là loại vac-xin được chế tạo bàng kỹ thuật tái tổ hợp DNA. Những vac-xin tái tổ hợp (Energix-B, Recomivax-HB) được chế tạo chi chứa những phần có tác dụng kích thích hệ miễn dịch rất mạnh đế tạo ra anti- HBs. Vac-xin này không chứa những thành phần khác của vi rút và không gây nhiễm trùng.
Vac xin viêm gan B được dùng dưới dạng tiêm bắp. Để có hiệu quả tối đa, nên tiêm ở cơ delta (bắp tay) ở người lÓTi. ờ những người đáp ứng đầy đù với vac-xin thì được bảo vệ chống lại viêm gan cấp B. Ngoài ra, được bảo vệ chống lại những bệnh mà phụ thuộc vào HBV, như viêm gan B mạn, xơ gan do HBV, và những biến chứng của nỏ (bao gồm ung thư gan). Viêm nốt đa động mạch, và viêm gan D.
Vacxin viêm gan B được khuyến cáo như là vacxin dùng định kỳ cho tất cả tré sơ sinh và trẻ nhỏ. ớ người lớn có nguy cơ cao, như: hoạt động tình dục khác giới nhiều
BỆNH VIÊM GAN - Cách phòng và điều trị 1 ^ 1
hơn một người trong vòng 6 tháng hay có một tiền sứ bị bệnh lây truyền qua đường tình dục, nam giới đồng tính, sử dụng thuốc cấm, người làm việc nguy cơ lây nhiễm cao, như: nhân viên y tế, bệnh nhân được thẩm tách máu, người làm việc nhà hay tiếp xúc với người bị HBV mạn tính; và người tâm thần hay tù nhân.
Hầu hết những người có chức năng miễn dịch bình thường sẽ đáp ứng miễn dịch đầy đủ sau 3 liều vac xin viêm gan B và sẽ tác dụng bảo vệ mãi mãi. Ví dụ, họ được bảo vệ ngay cả khi mức anti- HBs (là kháng nguyên bình thường sẽ giảm từ từ trong những năm sau) trong máu trở nên thấp mà không thể đo được bằng các xét nghiệm bình thưÒTig. Vi lý do này, việc theo dõi mức anti- HBs trong máu và dùng liều nhắc lại không được khuyến cáo ở những người khỏe mạnh.
Những người không đáp ứng sau 3 liều vacxin viêm gan B, 25-50% trong số này với chức năng hệ miền dịch bình thường sẽ đáp ứng với một liều vacxin bổ sung và 50-75% sẽ đáp ứng với 3 liều bổ sung. Tuy nhiên, một người không đáp ứng với 6 liều vacxin thì sẽ không đáp ứng với 6 liều bố sung và không bảo vệ được khi nhiễm trùng HBV. Cuối cùng, những người mà hệ miễn dịch cùa họ bị ức chế có đáp ứng kháng thể ở tỉ lệ thấp hơn so với chuấn. Ví dụ những người được ghép tạng hay nhiễm HIV, ung thư, suy thận mãn.
Phòng ngừa miễn dịch sau khi tiếp xúc với HBV? Phòng ngừa nhiễm trùng HBV sau khi m ộ t n g ư ờ i bị nhiễm bao gồm HBIG hay vacxin viêm gan B (phối
lATủ sách Y HỌC PHổ THỐNG
hợp). Loại phòng ngừa miễn dịch được khuyến cáo frong trường hợp sau khi tiếp xúc phụ thuộc vào loại tiếp xúc.
Hướng dẫn phòng ngừa ngừa sau khi tiếp xúc với vi rút viêm gan B
D ạ n g lâ y n h iễm P h ò n g n g ừ a m iễn d ịc h C h u sin h V acxin và HBIG
Quan hệ tình dục
Nhiễm trùng cấp
Người lành mang mầm bệnh.
Tiếp xúc người nhà Người lành mang mầm bệnh
Trường hợp cấp
Trường họp cấp, biết bị
HBIG có hay không vacxin Vacxin.
Vacxin
Không, ngoại trừ khi biết bị nhiễm
HBIG có hay không
nhiễm. Vacxin Nhũ nhi ( 12 tháng)
Trường họp cấp
Vô ý trầy da hay tiếp xúc chất nhày.
HBIG và vacxin Vacxin có
Phòng ngừa lây nhiễm HBV từ mẹ cho trẻ mới sinh nhưthế nào?
Phòng ngừa miễn dịch chu sinh là cần thiết để dự phòng lây nhiễm HBV từ mẹ ở trẻ sơ sinh. Trong một
BỆNH VIÊM GAN-Cách phòng và diếu trị i Q l
hoàn cảnh trẻ sinh ra từ người mẹ đã biết là có HBsAg dưomg tính, trẻ nên được cho HBIG vào lúc sinh hay trong vòng 12 giờ sau khi sinh. Trong hoàn cảnh người kliông được kiểm tra sàng lọc trước đó và chỉ phát hiện sau khi sinh, trẻ nên được cho HBIG ngay càng sớm càng tốt, không trề hơn một tuần sau khi sinh. Trong cả hai trường hợp, nhũ nhi cũng được cho vacxin viêm gan B, liều đầu lúc sinh (trong vòng 12 giờ đầu), liều thứ hai sau 1 tháng (không ừễ hơn hai tháng) và liều thứ ba vào lúc 6 tháng.
Ilị^lTủ sách Y HỌC PHổ THÔNG
HBVIKONG TƯƠNG LAi
vài loại nucleotide và nucleoside mới (chất
dẫn xuất hoá học) đang được nghiên cứu cho việc điều trị HB V mãn tính. Adeíovir dipivoxil, một chất nucleotide đã được phát triển trong điều trị nhiễm HIV, gần như hứa hẹn cho việc điều trị viêm gan B mãn. Loại thuốc nucleotide này thể hiện tiềm năng hon nucleoside, lamivudin và có hiệu quả hon trong điều trị biến chủng YMDD của HBV. Tuy nhiên, nó gây tổn thưong thận khi dùng liều cao trong điều trị HIV. Các thừ nghiệm lâm sàng thì bắt đầu với hai chất nucleoside, entacavir và PTC, cho việc điều trị nhiễm trùng HBV.
Tưong lai trị liệu kháng vi rút cho HBV mãn có khả năng với liệu pháp đa trị liệu, tưong tự như các phác đồ trong điều trị HIV. Tuy nhiên, thông tin tốt nhất là một thành công của chưomg trình phổ cập, nên kết quả hạn chế lây nhiễm vỉ rút HBV cho những thế hệ sau này.
BỆNH VIÊM GAN - Cách phòng và điéu trị 4
TÓM LƯỢC VỀ VIÊM GAN B
rút viêm gan B (HBV) là vi rút DNA thuộc họ Hepadnaviridae. HBV không liên quan HAV hay HCV. Hơn 300 triệu người trên thế giới bị nhiễm HBV mãn tính. Người lành mang HBV thì vẫn khỏe mạnh nhưng họ vẫn có thể lây nhiễm cho người khác. HBV được lây truyền qua đưòng quan hệ tình dục, đường máu (dùng thuốc tiêm), từ mẹ sang con nhưng không lây qua thức ăn, nước hay tiếp xúc bình thường. Chẩn đoán huyết thanh học được dùng để phát hiện nhiễm trùng HBV. Một vài loại xét nghiệm cũng có thể xác định được khả năng lây nhiễm và khả năng hoạt động của HBV liên quan đến nồng độ HBV trong máu. Tổn thương gan do HBV gây ra thì trái ngược với đáp ứng miễn dịch của cơ thể, thực chất là tác động của cơ thể đến những tế bào gan đã bị nhiễm vi rút. Vi rút không phải là nguyên nhân trực tiếp gây tổn thương gan. Diễn tiến của nhiễm HB V mãn tính xảy ra âm thầm, thưòmg hơn vài chục năm. Diễn tiến này phụ thuộc vào
iQỊiTủ sách Y HỌC PHổ THÔNG
tuổi bị nhiễm và phản ứng giữa hệ miễn dịch của cơ thể với vi rút.
Điều trị bằng interíeron và lamivudin có hiệu quả kéo dài thời gian ức chế sự sinh sàn của vi rút khoảng 40% bệnh nhân. Các tác dụng phụ cần phải ngưng điều trị chiếm khoảng 20% bệnh nhân khi dùng interferon và hiếm đối với lamivudin.
Điều trị thành công là làm giảm tổn thương và xơ hóa gan, giảm sự phát triển của xơ gan và biến chứng của nó, bao gồm ung thư gan và kéo dài thời gian cuộc sống.
Xem xét vấn đề ghép gan khi bệnh nhân bị suy gan cấp hay những bệnh nhân bị xơ gan mất bù do HBV, mà không kiểm soát được biến chứng của xơ gan hay ung thư gan.
Viêm gan B có thể dự phòng được. Tất cả trẻ em và người lớn có nguy cơ cao nên phòng ngừa bằng vacxin. Miễn dịch thụ động với miễn dịch chuyên biệt là HBIG cũng cỏ hiệu quả để bảo vệ trường hợp cảm thụ, những người bị nhiễm.
PHẨN III
NHỮNG ĐIỀU CẦN BlẾr VẾ CÁCH PHÒNG ĨRkm VÀ ĐIẾU ĨR\ BỆNH VIÊM GAN c
1^1Tủ sách Y HỌC PHổ THÔNG
GIỚI THIỆU
Ô iêu vi viêm gan c (HCV) là một siêu vi truyền nhiễm qua máu mà trước đây thường được gọi là siêu vi viêm gan không phải A hoặc B (non-A7non-B hepatitis). HCV có 6 loại (genotypes) thường thấy nhất: la, Ib, 2a, 2b, 3, 4, 5, và 6. Trong đó loại la và Ib rất phổ biến tại Hoa Kỳ và khó chữa trị hon. HCV xâm nhập thẳng vào cơ thể qua máu; rồi tấn công tế bào gan và sinh sôi nảy nở tại đây. HC V làm cho tế bào gan sưng lên và đồng thời giết các tế bào gan. Có đến 80% những người bị nhiễm HCV có khả năng trở thành bệnh kinh niên (chronic) - có nghĩa là 6 tháng sau khi bị nhiễm, bệnh vẫn không hết. Đa số những người bị HC V kinh niên không thấy có triệu chứng nào và vẫn cộ cuộc sống bình thường. Tuy nhiên, trong số 10 - 25% người có HCV kinh niên, bệrứi sẽ âm thầm tiến triển trong khoảng 10-40 năm, và có thể làm hư gan trầm trọng, xơ gan (cirrhosis), hoặc ung thư gan. Hiện nay bệnh viêm gan c là nguyên nhân hàng đầu đưa đến việc thay ghép gan tại Hoa Kỳ. Cho đến nay chưa có
BỆNH VIÊM GAN - Cách phòng và điéu trị
thuốc tiêm ngừa hoặc thuốc để chữa lành hẳn bệnh HCV. Tuy nhiên nhiều phưong pháp trị liệu được áp dụng có thể tiêu diệt và/hoặc làm chậm lại hay chận đứng sự phát triển của HCV cho một số người.
Những dữ kiện về viêm gan c
HCV là nguyên nhân hàng đầu đưa đến việc thay gan. Những người có HCV nên tránh uống rượu và xì ke, ma túy.
Những người có bệtứi HCV nên tiêm ngừa viêm gan A và viêm gan B.
Gan và bệnh viêm gan
Gan là cơ quan nội tạng lón nhất, nằm phía bên phải của bụng trong khung xương sườn. Gan nặng khoảng 1.5 kg và lớn cỡ một quả bóng tròn (football). Gan thực hiện hơn 500 chức năng tối quan trọng. Gan chuyển hóa mọi thứ ta ăn uống, thở, hoặc thấm qua da. Gan chuyển những thức ăn uống thành năng lượng và những thành phần để tạo bắp thịt, kích thích tố, những yếu tố làm đông máu, và những yếu tổ miễn nhiễm. Gan lưu trữ các chất dinh dưỡng, khoáng chất, và đưòng để sử dụng dần. Te bào gan làm ra mật để giúp cơ thể tiêu hóa thực phẩm và hấp thụ chất dinh dưỡng. Gan giải trừ những độc tố có hại cho cơ thể. Gan có thể tự tái sanh các tế bào của chính nó. Gan có khả năng tái tạo đến 3/4 lá gan trong vòng vài tuần lễ.
Bệnh viêm gan có nghĩa đơn giản là gan bị sưng do siêu vi, do hóa chất độc hại, thuốc uổng hoặc thuốc tiêm.
Tủ sách Y HỌC PHỔ THÔNG
hoặc những yếu tố khác. Những thê bệnh siêu vi viêm gan thường thấy gồm có: Viêm gan A (HAV), Viêm gan B (HBV), và viêm gan c (HCV). Cả ba siêu vi này chỉ giống nhau ở một điểm là chúng đều có ảnh hưởng đến gan.
BỆNH VIÊM GAN - Cách phòng và điều trị
lÂY TRUYỀN VÀ PHÒNG NGỪA VIÊM GAN c
Lây truyền
HCV lây lan bằng sự tiếp xúc trực tiếp qua máu. Đường truyền bệnh bao gồm việc dùng chung các vật dụng ma túy như kim tiêm, đồ nấu ma túy, dây cầm máu, ống hút, ổng píp, v.v... Kim dùng đế xâm mình, xỏ da, và châm cứu cũng có thể truyền HCV. Dùng chung các vật dụng cá nhân như dao cạo, bàn chải đánh răng, hay dũa móng tay tuy ít nguy cơ nhưng vần có thể làm lây nhiễm bệnh.
Trước năm 1992, nhiều người đã bị nhiễm HCV qua máu hoặc do nhận máu của người khác. Đen năm 1992, cách thử máu đáng tin cậy đê xác định kháng thể HCV được xử dụng. Và từ đó các nguồn cung cấp máu được thử nghiệm. Ngày nay, tỷ lệ lây nhiễm HCV do truyền máu bị nhiễm rất thấp, dưới 0.01%. Một số ít (khoảng 1% - 3% người có liên hệ tình dục khác phái tính, một vợ một chồng) có thế bị lây nhiễm HCV do sự liên hệ tình dục không an toàn. Những người thuộc các nhóm
Il^yl
n Tủ sách Y HỌC PHổ THÔNG
có “nguy cơ mắc bệnh cao” (như đàn ông đồng tính, mại dâm, người có nhiều bạn tình, người mang bệnh lây qua đường tình dục) thường dễ bị nhiễm HCV qua đường tình dục hơn.
Các nhân viên y tế cũng có nguy cơ nhiễm bệnh vì những tai nạn việc làm, như bị kim đâm hoặc trong những tnrờng hợp không thể tránh được có thể tiếp xúc trực tiếp với máu của người mang bệnh.
Khoảng 5% những bà mẹ bị HCV có thể truyền bệnh cho con vào lúc trước hoặc trong khi sinh nở. Sự lây truyền này tùy thuộc vào mức độ HCV có trong máu của bà mẹ. Phần lớn những sản phụ bị đồng nhiễm HBV hoặc HIV có thể sẽ tniyền HCV qua em bé. Vài cuộc khảo sát cũng tìm thấy HCV trong sữa mẹ, nhưng sự truyền bệnh qua việc cho con bú rất hiếm.
Có đến 10% người có HCV không xác định được tại sao họ bị mắc bệnh. HCV không lây truyền qua những tiếp xúc thông thường hàng ngày như ăn chung bàn, uống chung ly nước, ôm, hắt hơi, hoặc ho.
Phòng ngừa HCV
Không dùng chung kim tiêm, hoặc bất cứ vật dụng cá nhân, như: dao cạo, bàn chải răng, đồ cắt hoặc dũa móng tay, hoặc bất cứ thứ gì có thể dính máu. Phải sát trùng đúng cách những dụng cụ dùng đế xâm mình, xỏ da, và châm círu. Ngày nay, đa số những người làm công việc trên đều sử dụng kim dùng một lần. Nên băng bó mọi v#t cắt, vết thương. Mặc dù bệnh rất hiếm khi lây lan qua đường tình đục, bạn có thế giảm nguy cơ nhiễm
BỆNH VIÊM GAN - Cách phòng và diéu trị 4
bệnh bằng cách áp dụng các phương pháp tình dục an toàn, như dùng bao cao su và màng chắn. Theo trung tâm phòng ngừa và kiểm soát bệnh tật (CDC), nếu quan hệ tình dục của bạn chỉ với một người, thì bạn không cần thay đổi thói quen tinh dục. Tuy nhiên, bạn nên thảo luận với người người bạn tình của bạn nếu người đó quan tâm về việc lây nhiễm bệnh. Phụ nữ bị HCV nên tránh quan hệ tình dục trong lúc có kinh nguyệt. Giữ vệ sinh răng miệng đúng cách có thể ngăn ngừa bệnh vì nướu răng bị chảy máu cũng là một cách lây nhiễm bệnh. Phụ nữ bị HCV nếu nghĩ rằng mình sắp mang bầu nên nói cho bác sĩ biết.
Tủ sách Y HỌC PHỔ THÔNG
QUÁ TRÌNH RÉN TRIỂN củ a v iêm g an C
ô a u khi bị nhiễm HCV, thời gian ủ bệnh thường kéo dài từ 2 đến 26 tuần. Giai đoạn đầu gọi là nhiễm bệnh cấp tính. HCV cấp tính thường chấm dứt sau 2 đến
12 tuần. Tuy nhiên, có đến 80% số người mới bị nhiễm bệnh cơ thê của họ không loại trừ được hết siêu vi nên trở thành bệnh kinh niên. Đa số người có viêm gan c kinh niên không hề cỏ triệu chứng nào và vẫn có một cuộc sống gần như bình thường. Nhưng trong số 10% đến 25% người có bệnh kinh niên, bệnh vẫn âm thầm phát triền suốt trong khoảng 10 đen 40 năm. HCV kinh niên có thê dẫn đến hư gan, mô sợi phát triển trong gan (hbrosis), tụ mỡ trong gan (steatosis), xơ gan (cirrhosis), và ung thư gan. Trong trường hợp nghiêm trọng, người bệnh có thề cần phải được thay gan.
Xơ gan là một quá trình trong đỏ các tế bào gan bị hư hoặc bị húy đi và được thay thế bằng các vết sẹo. Việc các vết sẹo hình thành một cách rộng lớn sẽ cản trở việc lưu thông của máu qua gan, khiến các tể bào gan chết
BỆNH VIÊM GAN-Cách phòng và điếu trị
nhiều thêm và chức năng của gan bị suy thoái.
Xơ gan nhẹ
Có nghĩa là gan bị sẹo nhiều nhưng vẫn duy trì được đa sô các chức năng; người mang bệnh xơ gan nhẹ biếu lộ một số ít hoặc không biếu lộ bất cứ triệu chứng nào.
Xơ gan nặng
Có nghĩa là gan bị sẹo một cách rộng lớn và không còn duy trì được các chức năng. Những người mang bệnh xơ gan nặng thường có những triệu chứng như tĩnh mạch trướng (chứng giãn và yếu tĩnh mạch) trong thực quản và bụng, chảy máu nội tạng, sưng cố trưóng (tích tụ nước) và những tình trạng khác nguy hiểm đến tính mạng. Họ cũng có thể tạm thời bị rối trí.
Ung thư gan thường phát triển vào những giai đoạn cuối của bệnh viêm gan c, thông thường là sau 25 đến 30 năm. Loại ung thư gan do viêm gan c gây ra gọi là primary hepatocellular carcinoma (HCC).
Tủ sách Y HỌC PHỔ THÔNG
NHỮNG TRIỆU CHỨNG CỦA VIÊM GAN c
LAÍhiều người không có hoặc có một ít triệu chứng trong giai đoạn nhiễm HCV cấp tính. Phần lÓTi các người mang bệnh HCV kinh niên cũng không có triệu chứng nào và vần sống gần như bình thường. Tuy nhiên, những người khác có triệu chứng giống như bị cảm cúm nhẹ như buồn nôn, mệt mỏi, sốt, nhức đầu, ăn không ngon, đau vùng bụng, và nhức bắp thịt hay ớ khớp. Một số người lại có những triệu chứng như bị cảm cúm nặng, cũng như vàng da và mắt bị đục, nước tiểu đậm. Sau một thời gian (thường là nhiều năm hoặc vài chục năm), người có bệnh HCV kinh niên có thế có những triệu chứng liên quan đến hư gan. Viêm gan c kinh niên có thế liên quan đến nhiều triệu chứng khác.
BỆNH VIÊM GAN - Cách phòng và điều trị *
Các triệu chứng của người bị v|êm gan c
Ịviêm gan c cấp tính
ịĐau ốm như bị cúm Isình bụng Isuồn nôn Mệt mỏi (nhẹ đến nặng) Đau vùng bụng Nôn mửa Ăn không ngon (biếng ăn) S oi Đổ mồ hôi vào đêm Tiêu chảy Vàng da Khó tiêu Nhức bắp thịt, khớp Nhức đầu..... ........................'
Viêm gan c kinh niên
Mệt mỏi (nhẹ đến nặng)ÌTâm thần bất “Brain fog” (Ròi trí)thương
Ăn không ngon (biếng ăn) Buồn nôn Khó tiêu
'Nhức bắp thịt, khớp Đau vùng bụng ỊSốt (Nhức đầu Trầm cảm !
ỊGiai đoạn cuối của viêm gan c VÓI tình trạng xơ gan Mệt mòi (nhẹ đến nặng) sồt Buồn nôn Ăn không ngon (biếng ăn) Nôn mứa Tiểu nhiều Vàng đa Khó tiêu Nhức đầu
Nhức bắp thịt, khớp Đau vùng bụng Sình bụng Trầm cam Tâm thần bất thường Nhận thức chậm ................................ ......-... .—............................ dtóp..... ......... ......
Không tập trung Rối loạn tinh thần Chóng mặt Thị giác kém Tụ nước(phù)
Tủ sách Y HỌC PHỔ THÔNG
Những triệu chứng liên quan đến HCV
Có một số triệu chứng được cho là liên quan đến HC V. Một trong số triệu chứng đó là triệu chứng autoimmune, khi chính hệ thống miễn nhiễm tấn công vào các nhóm mô thịt của cơ thể. Các triệu chứng đôi khi thấy được ở các người có HCV kinh niên là hội chứng Sjogren (cỏ đặc điểm là khô mắt và miệng), triệu chứng viêm thận, bị các chứng bệnh tim và máu như tắc nghẽn mạch máu, và các triệu chứng da như lichen planus (có đặc điểm là da bị loang trắng và sưng), và porphyria cutanea tarda (da nổi ban do nắng). Những triệu chứng khác là một số loại viêm khớp, nhức khớp, bệnh về tuyến giáp trạng, viêm mạch máu, và triệu chứng chất đạm của máu tích tụ trong thận, da, và giây thần kirứi. Những triệu chứng nghiêm trọng đều thuộc về giai đoạn cuối của bệnh HCV, khi gan bị hư hại và các chức năng của gan bị rối loạn. Có nhiều người mang bệnh HCV mà không bao giờ có các triệu chửng này. Hãy tham khảo với bác sĩ nếu bạn có bất cứ triệu chứng bất thường nào.
BỆNH VIÊM GAN - Cách phòng và điếu trị ^^ỊỊll
CHẨN ĐOÁN VIÊM GAN c
*0ỉhử nghiệm truy tầm HCV thường không được thực hiện, cho nên bạn phải yêu cầu bác sĩ của mình để được thử HCV. Bạn chỉ nên chọn một phòng thừ nghiệm máu mà thôi, để thực hiện tất cả các cuộc thử nghiệm, vì phạm vi của kết quả và sự chính xác của các phòng thử nghiệm máu có thể khác nhau. Nên giữ những bản sao của các kết quả thử nghiệm và sinh thiết (thử mẫu tế bào) của bạn để tham khảo sau này. Các loại thử nghiệm dưới đây sẽ giúp xác định bạn có bị nhiễm HCV hay không, và nếu có, thì tình trạng của ccm bệnh.
Các thử nghiệm kháng thể HCV
ELISA II là một cuộc thử nghiệm máu đon giản để phát hiện kháng thể HCV.
RIBA là cuộc thử nghiệm kháng thể thứ nhì, có thể được dùng sau cuộc thử nghiệm Elisa, để xác nhận sự hiện diện của kháng thể HCV.
Tủ sách Y HỌC PHỔ THÔNG
Thử nghiệm số lượng siêu vi
Cuộc thử nghiệm đo số lượng HCV lưu truyền trong máu. Đơn vị đo lường siêu vi HCV là sổ lượng mỗi mili-lít (ml) máu hoặc đơn vị đo lưÒTtig tiêu chuẩn được gọi là Đcm VỊ Quốc Tế (International Units). Có 3 loại thừ nghiệm số lưọTig siêu vi là: HCV RNA PCR assay, RNA branched-chain DNA (BDNA), hoặc TMA assay (Transcription Mediated Amplihcation). Loại thử nghiệm RNA branched-chain DNA (bDNA) là rẻ tiền nhất, nhưng cũng không chính xác cho lam. Các thử nghiệm về số lượng siêu vi được dùng đe xác định HCV cấp tính, chọn cách điều trị thích họp, và đo lường sự hữu hiệu của thuốc trong việc chữa trị. Chưa có sự xác minh về tương quan giữa số lượng siêu vi và sự phát triển của bệnh HCV.
Thử nghiệm phân định loại HCV (Genotype) Cuộc thử nghiệm phân định loại HCV được dùng để xác định bạn bị nhiễm loại HCV nào. Điều này rất hữu ích cho việc quyết định cách chữa trị, như là chọn lựa loại thuốc, và cần điều trị bao lâu.
Thử nghiệm chức năng và sinh thiết của gan Có một số cuộc thừ nghiệm máu để đo lường sức hoạt động của gan. Bảng thứ nghiệm gan (hepatic panel) gồm các số đo lường chức năng của gan. số đo lường phổ thông nhất là ALT và AST (alanine aminotransferase & aspartate aminotransíerase - mà trước đây gọi là SGPT và SGOT). ALT và AST là những chất men (enzymes)
BỆNH VIÊM GAN - Cách phòng và điều trị l l Q l
được tiết vào trong máu khi gan bị hư và thường tăng cao ở người bị nhiễm HCV. Nhiều người có HCV có chỉ số cao của hai loại men gan này, thường là dấu hiệu đầu tiên là họ đã bị nhiễm bệnh. Những mức độ bất thường có thể biểu lộ tình trạng xơ gan hoặc ống dẫn mật bị nghẹt, cũng như một số trường hợp bất thường khác. Ngoài ra, bác sĩ của bạn có thể đo thời gian đông máu bằng phương pháp đo thời lượng “prothrombin” và mức độ mật vàng (bilirubin). Bilirubin là một sắc tố thường thấy trong máu của người có viêm gan; chất bilirubin cao sẽ gây ra chứng vàng da. Việc dùng thuốc men và rượu cũng có thể làm sai lệch kết quả thử nghiệm máu. Trước khi đi đến kết luận, hãy tham khảo với bác sĩ của bạn.
Sinh thiết gan
Sinh thiết (hay thử-ĩTiầu tế bào) gan được dùng đe đo lường mức độ viêm, số lượng sẹo, và tình trạng sức khỏe của gan. Việc này cũng có thể dùng để xác định cách chữa trị.
Cách thức thông thường nhất là làm tê da và bắp thịt rồi nhanh chóng đưa một kim dài và nhò vào gan và rút ra đê lẩy mẫu thử nghiệm. Cách thức này làm nhiều người sợ, nhưng rất hiếm có biến chứng. Nếu bạn lo sợ, hãy yêu cầu bác sĩ cho thuốc an thần nhẹ trước khi làm sinh thiết, và tiêm thuốc giảm đau sau đó.
1^^Tủ sách Y HỌC PHỔ THÔNG
CÁCH CHỬA TRỊ VIÊM GANC
Oách đây gần 10 năm, việc trị liệu bằng interferon đơn phương (monotherapy) là phưoTig pháp duy nhất được phê chuẩn để chừa trị bệnh nhiễm HCV. Ngày nay, tiêu chuẩn điều trị bệnh nhiễm HCV là sự phối hợp giữa thuốc pegylated interferon (interferon duy trì lâu), và thuốc ribavirin. Việc khảo cứu vẫn trên đà phát triên để bào chế các loại thuốc mới và tốt hơn, như các loại thuốc ngăn cản chất men liên quan đến sự sinh trường của HCV như helicase inhibitors và protease inhibitors, và các loại thuốc chống kéo sơ gan như antihbrotic.
Ngoài ra, có một số phương pháp trị bệnh khác (altemative) và bổ sung (complementary) để chữa trị HCV; thí dụ như dùng cỏ gai (silymarin) và rễ cam-thảo (glycyưhizin). Trong bản dữ kiện của chương trình Hỗ trợ viêm gan c, dược thảo và các liệu pháp khác cũng được bàn luận đến.