🔙 Quay lại trang tải sách pdf ebook Bệnh Tiểu Đường Cách Phát Hiện Và Điều Trị Bệnh Ebooks Nhóm Zalo ns. HẠCH MINH CÁCH PHÁT HIỆN VÀ ĐIỂU TRI BÊNH Nhaxuátbán íM l . „ , , , , „ , Lao òong Công Ty Sách Panda TỂiéưởNG CÁCH PHÁT HIỆN VÀ ĐIỂU TRI BÊNH Pandabooks luôn m ong m uốn nhận được ý kiến đóng góp của quý đ ộc giả đ ế các sản phẩm ngày càng hoàn ữiiện hcm M ọi góp ý v ẽ sách, bản thảo, bản dịch xừi vui lòng liên hệ em ail; su p p ort@ >p an d ab oo ks.v n BỆNH TIỂU ĐƯỜNG - CÁCH PHÁT HIỆN VÀ ĐIỂU TRỊ BỆNH Bản quyền tiếng Việt thuộc Công ty TNH H Sách Panda Bản quyến lác phẩm đã được bảo hộ. Mọi hình thức xuất bán, sao chụp, phân phôi dưói dạng in âh, hoặc văn bàn điện tứ, đặc biệt là việc phát tán trên mạng Internet mà không có sự cho phép bằng văn bản của Công ty TNHH Sách Panda là phạm pháp và phải chịu truy tố trước pháp luật, đổng thời làm tốn hại đến quyễh lợi cùa công ty và tác giá. Chi mua bán bản ứi hợp pháp. BS. BẠCH MINH TỂIÌNTỜNG CÁCH PHÁT HIỆN VÀ ĐIỂU TRỊ BỆNH NHÀ XUẤT BẢN LAO ĐỘNG Phần 1 ĐẠI CƯƠNG VỀ BỆNH Ì)ÁI THÁO ĐƯỜNG GIỚI THIỆU VỀ TUYẾN TỤY Tuyôn tụy và các hormon tu}^ến tụy Tuyến tụy hay tụy tạng (pancreas) đưỢc cấu tạo từ hai loại tổ chức: Phần ngoại tiết gồm các túi tuyến tụy (acini) tiết dịch tụy theo ô"ng dẫn tụy đổ vào tá tràng. Phần nội tiết gồm các đảo tụy (hay các đảo Langerhans; islets of Langerhans) tiết hormon (đi trực tiếp vào máu) trong đó có hai hormon quan ữọng là insulin và glucagon. Tuyến tụy của người có đến hàng triệu đảo Langerhans nằm xen kẽ với các túi tuyến tiết dịch tụy. Đường kính các đảo tụy chỉ đưỢc tính bằng CÁCH PHÁ T H IỆN VÀ D IỄU TRỊ B Ệ S H đơn vị micron. Các đảo tụy phân bố xung quanh các mao mạch và tiết hormon ưực tiếp vào các mao mạch đó. Đảo tụy có 3 loại tế bào chính là các tế bào alpha, beta và delta. Các tế bào này khác nhau về hình thái và tính chất bắt màu. Tế bào beta (chiếm khoảng 60% số lượng) tiết insulin. Tế bào alpha (khoảng 25%) tiết glucagon. T ế bào beta (khoảng 10%) tiết somatostatin. Các tế bào khác có sô" lượng rất nhỏ, trong đó tế bào pp tiết pancreatic polypeptide. Các hormon do từng loại tế bào của đảo tụy tiết ra có tác dụng đến những hormon của tế bào khác: Ví dụ, insulin có khả năng ức chế tiết glucagon, somatostatin ức chế tiết cả insulin và glucagon; ảnh hưởng của insulin đê"n trao đổi carbohydrate Insulin Insulin đưỢc Banting và Best phân lập lần đầu tiên vào năm 1922 là một protein kích thước nhỏ bao gồm hai chuỗi amino acid nối với nhau bằng liên kết disulíide. Nếu hai chuỗi này tách rời nhau cũng là lúc insulin mất hoàn toàn hoạt tính. Insulin của người có khôi lượng phân tử 5808. BỆ/VH TIỄU ĐƯỜ SG Cũng như các protein khác, insulin đưỢc tổng hỢp ừong tế bào beta ở đảo tụy bằng bộ máy tổng hỢp protein tế bào (bắt đầu bằng quá trình tổng hỢp RNA của insulin, dịch mã để tổng hỢp các tiền hormone (preprohormone) tại hệ thống lưới nội nguyên sinh, tiếp theo là biến đổi preprohormon hình thành các tiền insulin (preinsulin) sau đó là quá ừình hình thành insulin tại bộ máy golgi. Sau khi được tổng hỢp, insulin đưỢc “gói” trong các hạt tiết để qua màng tế bào và vào máu. Khoảng 1/6 proinsulin không biến đổi thành insulin. ở những bệnh nhân tiểu đường do thiếu insulin vẫn có sự hiện diện của proinsulin nhưng không may, nó không thực hiện bù được chứng năng của in sulin. Sau khi vào máu, insulin ở dạng tự do và có thời gian bán phân huỷ trong huyết tương khoảng 6 phút, chính vì vậy, sau khi tiết khoảng 10-15 phút insulin sẽ không còn hiện diện ừong máu nữa. Nếu không kết hỢp đưỢc với các thụ quan (insulin receptor), insulin sẽ bị phân huỷ tại gan và một phần nhỏ tại thận. Để phát huy được tác dụng với các tế bào đích (target cells), insulin kết hỢp với protein receptor CÁCH PH ÁT H IỆN VÁ Đ IỂU TRỊ BỆMH ừên màng tế bào (có khôi lượng phân tử khoảng 300000), sự kết hỢp này dẫn đến hoạt hoá hệ thống AMP vòng (CAMP). Ngoài ra insulin còn phát huy tác dụng qua hệ thống tín hiệu thứ hai. Tác động của insulin đến chức năng dự trữ đường tại gan. Sau một bữa ăn nhiều tinh bột và đường, hàm lượng glocose trong máu tăng sẽ kích thích tế bào beta của đảo tụy tiết insulin. Insulin sẽ tác động đến các quá trình giữ, dự trữ và sử dụng glucose bởi các loại mô trong cơ thể đặc biệt là tại gan, cơ và mô mỡ. Khi nồng độ glucose trong máu tăng cao Sau khi ăn, uống đồ uống có nhiều đường, truyền glucose v.v... glucose sẽ được dự trữ trong gan dưới dạng glycogen. Khi hàm lượng đường trong máu giảm (khi đói, giữa hai bữa ăn...) glyco gen sẽ biến đổi trở lại thành glucose để đi vào máu giữ cho lượng đương trong máu (gọi tắt là đường huyết) kliông hạ quá thấp. Insulin tác động đến quá trình này như sau: - Insulin ức chế phosphorylase, một enzyme biến đổi glycogen thành glucose BỆN H TIÊU ĐUỜNC 8 - Insulin làm tăng cường hẫ*p thu glucose của các tế bào gan thông qua tác động của enzyme glucokinase (enzyme này tăng cường phospho ryl hoá giữ glucose không qua đưỢc màng tế bào để đi ra ngoài). - Tăng cường hoạt tính của enzyme tổng hỢp glycogen bao gồm phosphoữuctokinase dẫn đến giai đoạn hai của quá trình phosphoryl hoá phân tử glucose và glucose synthetase có tác dụng tạo chuỗi từ các monosaccharide để hình thành phân tử glycogen. Các tác động này làm tăng lượng glycogen dự trữ ừong gan (có thể chiếm 5-6% khối lượng của gan hay khoảng lOOgram glycogon). Klìi đường huyết giảm - Tế bào beta giảm tiết insulin. - Thiốu insulin sẽ dẫn đến diỗn tiến ngược của quá trình trên bao gồm giảm thu nhận glucose và giảm tổng hỢp glycogen tại gan. - Thiêu insulin (song song với tăng glucagon) hoạt hoá phosphorylase có tác dụng chuyển glyco gen thành glucose phosphate. - Enzyme glucose phosphatase xúc tác giải CÁCH PHÁT H IỆN VÁ D IỄU TRỊ BỆN H phóng gốc tự do phosphate khỏi glucose cho phép glucose quay trở lại hệ tuần hoàn (vào máu). Như vậy, dưới tác động của insulin, gan "lấy" glucose từ máu và dự trữ dưới dạng glycogen. Khi cần thiết (hạ đường huyết), sẽ giải phóng glucose trở lại. Tác động khác của insulỉn Insulin còn có khả năng biến đổi glucose thành các acid béo tại gan. Acid béo sau đó sẽ đến các mô mỡ. Insulin còn ức chế gluconeogenesis bằng cách giảm số lượng và hoạt tính các enzyme cần thiết cho quá trình này hoặc thông qua tác động làm giảm quá ưình giải phóng amino acid từ các tế bào cơ và các mô khác ngoài gan dẫn đến giảm lượng tiền chất cho gluconeogonesis. Ảnh hưởng của insuỉỉn đến trao đổi gluco tại cơ Thiếu insulin và ảnh hưởng đến việc thu nhận và sử dụng glucose của não bộ. Ảnh hưởng của insulin đến trao đổi carbonhy drate ở các loại tế bào khác. BỆ SH TIÊŨ ÒÚỜNC 10 TIỂU ĐƯỜNG Khái niệm Đái tháo đường là một rôì loạn chuyển hóa carbohydrate, chất béo và protein mãn tính, đặc trưng bởi việc tăng đường máu (glucose) khi đói và tăng cao nguy cơ các bệnh tim, đột quỵ, bệnh thận và mất chức năng thần kinh. Đái tháo đường có thể xuất hiện khi tụy không tiết đủ insulin, hoặc nếu các tế bào của cơ thể trở nên kháng insulin; vì thế, đường máu không thể đi vào trong tế bào, dẫn tới các biến chứng nghiêm trọng. Các ừiệu chứng cổ điển của đái tháo đường là đi tiểu thường xuyên, khát cùng đói nhiều. Do những triệu chứng này không nặng, nên nhiều người bị đái tháo đường không tới các cơ sở y tế. Thực tế, trong số 10 triệu người Mỹ bị đái tháo đường, thì chỉ dưới một nửa biết rằng mình bị bệnh hay đã từng tới bác sĩ. Phân loại Đái tháo đương được chia thành hai loại chính: type I và type II. CÁCH PHÁT H IỆN VÀ Đ IỂU TRỊ BỆH H 11 Type I hay đái tháo đường phụ thuộc insulin (IDDM): thường xuất hiện ở trẻ em và thanh thiếu niên. Type II hay đái tháo đường không phụ thuộc insulin (NIDDM) thường khởi phát sau tuổi 40. Đái tháo đường phụ thuộc insulin: IDDM đi kèm với sự phá hủy hoàn toàn các tế bào beta của tụy, nơi sản xuất hormone insulin. Những bệnh nhân IDDM cần insulin trong suô"t cuộc đời để điều khiển mức đường máu. Những bệnh nhân đái tháo đường type I phải đưỢc điều khiển mức đường máu của mình hàng ngày ở mức bình thường, thay đổi loại insulin và liều lượng là cần thiết, theo dõi kết quả các xét nghiệm đương máu thường xuyên. Klioảng 10% tổng sô" bệnh nhân là type I. Mặc dù nguyên nhân chính xác của đái tháo đường type I chưa biết, nhưng học thuyết hiện tại cho rằng đó là do tổn thương các tế bào beta sản xuất ra insulin kèm theo một sô" khuyết điểm ở khả năng tái tạo của mô. Đái tháo đường type I có vẻ như có cơ chế tự miễn mà nguồn gốc là các kháng thể chông tố bào beta có ở 75% tổng sô" trương hỢp bị tiểu đương type I so với 0,5 tới 2,0% B Ệ \ H TIẺU Đ Ư Ờ SC 12 bình thường. Có thể là kháng thể chống các tế bào beta phát ừiển trong đáp ứng với sự phá hủy tế bào do các cơ chế khác (hóa học, gốc tự do, virus, dị ứng thực phẩm, vân vân). Có thể là các cá thể bình thường sẽ không phát triển phản ứng kháng thể nghiêm trọng, hoặc tốt hơn là có khả năng sửa chữa tổn thương khi nó xảy ra. Đái tháo đường không phụ thuộc insulin Khoảng 90% sô" bệnh nhân đái tháo đường thuộc type II. Điển hình thì mức insulin tăng lên thể hiện sự mất nhạy cảm với insulin của các tế bào cơ thể. Béo phì là yếu tố chính tham gia vào sự mâ"t nhạy cảm với insulin, với gần 90% sô" người bị đái tháo đường type II béo phì. Việc đạt đưỢc trọng lượng cơ thể lý tưởng ở những bệnh nhân này đi kèm với dự trữ mức đường máu bình thường ữong hầu hết các trường hỢp. Trong đái tháo đường type II, chê" độ ăn có tầm quan trọng chủ yếu và nên đưực thực hiện đầy đủ trước khi dùng thuốc. Hầu hết những bệnh nhân đái tháo đường type II có thể kiểm soát chỉ bằng chế độ ăn. Mặc dù tỷ lệ thành công bằng can thiệp dinh dưỡng là cao, nhưng các bác sĩ vẫn thường sử dụng thuốc hoặc insulin. CÁCH PHÁT H IỆN VÀ Đ ỈẺU TRỊ BỆN H 13 Các loại đái tháo đường khác: Các loại đái tháo đường khác gồm có: Đái tháo đường thứ cấp (một dạng đái tháo đường sau một bệnh hay hội chứng nhất định như bệnh tụy, rồi loạn hormone, các thuô"c, và suy dinh dưỡng). Đái tháo đường thai nghén (thể hiện sự không dung nạp glucose ữong thời kỳ mang thai); và tổn thương dung nạp glucose (một bệnh bao gồm đái tháo đường tiền tiểu đường, hóa học, âm ỉ, ranh giới, cận lâm sàng và không triệu chứng). Những cá thể bị tổn thương dung nạp glucose có mức glu cose máu và GTT ở khoảng trung gian giữa bình thường và bất thường rõ ràng. Ngoài ra, nhiều nhà lâm sàng còn coi hạ đường huyết phản ứng là bệnh tiền tiểu đường. Nguyên nhân đái tháo đường về mặt di truyền IDDM và NIDDM khác nhau về bản châ't di truyền. Các phân tích kháng nguyên HLA ở những bệnh nhân IDDM cho thây lien kết với HLA-DR3, HLA-DW3, HLA-DR4, HLA B8 và HLA-B15 dương tính rõ, và liên kết với HLA-B và HLA-DR âm tính rõ. Gần 50% bệnh BỆNH TIỄU ĐƯỜNG 14 nhân đái tháo đường vị thành niên là HLA-B. Mặc dù những mối liên quan này không thấy ở những bệnh nhân NIDDM, nhưng các nghiên cứu mở rộng ở những cặp sinh đôi đơn hỢp tử đã cho thấy là các yếu tô" di truyền đóng vai trò rất lớn ở những bệnh nhân này. Khi nghiên cứu những cặp sinh đôi trên 40 tuổi, thì tỷ lệ phù hỢp là 20 tới 50% ở những cặp sinh đôi giống hệt nhau và 5% ở những cặp sinh đôi anh em mắc IDDM so với tỷ lệ phù hỢp đạt tới gần 100% ở những cặp sinh đôi giô^ng hệt nhau và chỉ 10% ở những cặp sinh đôi anh em mắc NIDDM. Mặc dù sự di truyền có vẻ quan trọng trong tính nhạy cảm với đái tháo đường, nhưng các yếu tô" môi trường cũng rất quan trọng trong sự cảm ứng bệnh. Nhiều yếu tố đã được xác định. Một chế độ ăn giàu carbohydrate, nghèo chất xơ đưỢc tin là gây ra tiểu đường ở những kiểu hình nhạy cảm bệnh trong khi các thực phẩm giàu xơ, giàu carbohydrate phức lại mang tính bảo vệ. Béo phì là một yếu tô" môi hường quan trọng, khi 90% sô" bệnh nhân NIDDM là béo phì. Thậm chí ở những cá thể bình thường, việc tăng họng lượng nhiều cũng dẫn tới không dung nạp carbohydrate, mức insulin cao hơn, và CÁCH PHÁ T H IỆH VÀ Đ IỂU TRỊ BỆN H 15 tính mất nhạy cảm insulin ở các mô mỡ và cơ. Quá ưình tiến triển của tính mất nhạy cảm với in sulin (sẽ đưỢc thảo luận chi tiết hơn ở phần sau) đưỢc tin là do các yếu tố cơ sở trong nguồn gốc NIDDM. Việc giảm cân đơn thuần có thể sửa chữa những bất thường này và cải thiện đáng kể sự rối loạn chuyển hóa của DM hay biến đái tháo đường thành đái tháo đường dưới lâm sàng. Các yếu tố bệnh nguyên trong IDDM: Đái tháo đường phụ thuộc insulin thường được coi là do thiếu hụt insulin. Mặc dù nguyên nhân chính xác vãn chưa biết, nhưng học thuyết hiện tại cho rằng kliả năng dễ bị tổn thương do di truyền của tế bào beta đi kèm với một số khuyết điểm ở khả năng tái tạo của mô. Nguyên nhân tổn thương thương do hydroxyl và các gốc tự do khác, nhiễm virus, và các phản ứng tự miễn. Alloxan, dẫn xuất acid uric đưỢc dùng để gây ra đái tháo đường thực nghiệm trên động vật, là một độc tố mạnh đối với tế bào beta, gây ra sự phá hủy thông qua hình thành gốc hydroxyl. Streptozotocin: Dẩn xuất N-nitroso của glu cosamine hiện tại đưỢc thay thế alloxan làm tác nhân phá hủy các tế bào beta trong thực nghiệm cảm BỆ/VH TIẾU D Ư Ờ SC 16 ứng đái ứiáo đường. Bằng chứng dịch tễ học tình huống cho rằng việc ăn các hỢp chất N-nitroso đưỢc tìm thấy trong thịt hun khói/muối gây nên đái tháo đường ở lứiững cá thể nhạy cảm, sinh ra tổn thương tế bào beta bằng cơ chế giống với streptozocin. Nhiều chất kliác, như vacor diệt gặm nhấm ciĩng liên quan tới tổn thương tế bào beta. Nhiễm virus: Bằng chứng dịch tễ học và thực nghiệm hiện tại đã củng cô' cho giả thuyết về bệnh nguyên virus của đái tháo đường trong một sô' trường hỢp. Bệnh nguyên là virus được nghĩ đôn đầu tiên do những thay đổi theo mùa làm khởi phát bệnh (tháng mười tới tháng ba). Trong những tháng này, các bệnh virus như quai bị, viêm gan, bệnh đơn nhân nhiễm ưùng (infectious mononucleosis), rubella bẩm sinh, và nhiễm virus coxsackie hay gặp hơn. Các virus có khả năng gây nhiễm các tế bào beta của tụy và gây ra DM. Tự miễn: Tự miễn cũng là các yếu tô' bệnh nguyên trong nhiều ưường hỢp, đặc biệt là những cá thể HLA-B8. Các kháng thể chông các tế bào tụy (tất cả các loại) có ở 75% tổng sô' ưường hỢp IDDM so với 0,5 tới 2% trong số người bình thường. Mức kháng thể giảm xuông dần sau một CÁCH PHÁT H IỆN VÀ Đ IỂU TRỊ BỆIVH 17 vài tuần đầu tiên của bệnh, gỢi ý rằng có sự phá hủy tế bào beta và cạn kiệt kích thích của kháng nguyên. Có khả năng là các kháng thể chống tế bào đảo phát ưiển ữong đáp ứng với sự phá hủy tế bào do các cơ chế khác (hóa học, virus v.v...) khi tiếp xúc với các kháng nguyên tế bào bình thường vẫn đưỢc giấu đi. Có vẻ là các cá thể bình thường sẽ không phát triển bệnh do phản ứng kháng thể hoặc có khả năng sửa chữa tổn thương khi nó xảy ra. Cai sữa sớm và tiếp xúc với sữa bò: Các nghiên cứu gần đây đã cung cấp những bằng chứng vững chắc cho thấy việc tiếp xúc với một protein trong sữa bò (bò albumin peptide) của ưẻ mới sinh có thể làm phát động quá ưình tự miễn và hệ quả là đái tháo đường type I. Mặc dù các bằng chứng trên động vật và trong phòng thí nghiệm cố bào chữa cho luận điểm này, nhưng các nghiên cứu liên quan tới người và các giai đoạn cuối của lâm sàng đã đưa ra các kết quả ừái ngưỢc lại. Sự xem xét và phân tích quyết định tất cả các thông tin có liên quan trong y văn đã chứng tỏ rằng việc tiếp xúc sớm với sữa bò, thực tế, có thể là yếu tố quyết định quan trọng ưong bệnh đái tháo đường BỆNH TIỄỦ ĐƯỜNG 18 type I và có thể làm tăng nguy cơ lên khoảng 1,5 lần. Trong các nghiên cứu kiểm soát trường hỢp, những bệnh nhân bị đái tháo đường type I thường bú sữa mẹ dưới ba tháng và tiếp xúc với sữa bò hay các thức ăn rắn trước bốn tháng tuổi. CÁCH P H Ắ T H IỆ S VÀ 0 IỄ U TRỊ B ỆH H 19 Phần 2 PHÁT HIỆN BỆNH TIỂU ĐƯỜNG Khi nào mắc bệnh đái tháo đường? Những dấu hiệu để chẩn đoán người mắc bệnh đái tháo đường là tuổi ừên 30, thể trạng gầy, sút cân nhanh chóng. Để xác định chính xác bệnh cần làm các xét nghiệm đường máu. Trong trường hỢp chẩn đoán sớm, bệnh nhân phải làm các nghiệm pháp tăng đường máu. Có 3 tiêu chí để chẩn đoán bệnh: - Đường huyết tương lúc đói (tối thiểu là 8 giờ sau ăn): >7 mmol/L (>126 mg/dl). - Đường huyết tương giờ thứ hai sau nghiệm pháp tăng đường máu: > 11,1 mmol/L (>200 mg/dl). B Ệ S H TIẾU ĐƯỜNG 20 - Đường huyết tương ở thời điểm bất kỳ: >11,1 nunol/L (> 200 mg/dl}, kèm theo các ưiệu chứng uống nhiều, đái nhiều và gầy sút. Như vậy, việc chẩn đoán bệnh đái tháo đường phải đưỢc thực hiện ở các cơ sở y tế và được bác sĩ chuyên khoa kết luận. Bệnh nhân có thể mắc một trong 2 thể: - Đái tháo đường type 1: là bệnh tự miễn dịch mạn tính. Quá trình gây bệnh là quá trình huỷ hoại các tế bào beta tiết ra insulin. Hậu quả là cờ thể thiếu hoặc không còn insulin trong máu. Đối với loại này, khi điều ữị buộc phải dùng insulin. - Đái tháo đường type 2: là tình trạng cơ thể yêu cầu phải có một lượng insulin ngoại lai đưa vào để duy trì sự chuyển hóa bình thường. Người bệnh không thể ưánh khỏi biến chứng cấp tính hoặc mãn tính. Trong đó: + Biến chứng cấp tính xảy ra đột ngột, diễn biến nhanh, ữiệu chứng lâm sàng đa dạng như hạ đường máu, hôn mê... Loại biến chứng này đe doạ tính mạng người bệnh nếu không đưỢc cấp cứu kịp thời. + Biến chứng mạn tính xảy ra liên tục và CÁCH PHÁT H IỆN VẦ Đ IỂU TRỊ BỆN H 21 không dễ nhận thấy. Nó phá huỷ cơ thể người bệnh và khi phát hiện lâm sàng thì biến chứng đã ở giai đoạn muộn. Một số triệu chứng thường gặp là mạch máu lớn, tổn thương mạch, bất lực hoặc rối loạn tình dục... Ngày nay, đái tháo đường type 2 có thể phòng ngừa được. Tiểu đường type 1 khác type 2 như thế nào? Đây là hai thể tiểu đường có tích chất cũng như đối tưỢng, cách thức điều ữị khác nhau. Tiểu đường type 1: Là thể bệnh của trẻ. Có tính chất di truyền, bẩm sinh nhiều hơn. Do rối loạn tổng hỢp insulin, rối loạn nơi sản xuất insulin. Bắt buộc phải điều ưị bằng insulin thay thế. Tiểu đường type 2: Thường gặp ở người lớn. Liên quan đến yếu tô" ăn uống, béo phì, cao huyết áp, lười vận động không tiêu hao năng lượng... Phải điều trị bằng thuốc (có thể dùng insulin cho cả thể người lớn để phòng thoái hoá, suy BỆN H TIẾU ĐƯỜNG 22 tuyến tụy) và kết hỢp điều chỉnh chế độ ăn, giảm cân. Trước đây, ữẻ em chủ yếu bị tiểu đường type 1 nhưng thời gian gần đây, số ưẻ bị tiểu đường type 2 bắt đầu gia tăng. Thói quen ăn nhiều đường, thực phẩm có nhiều năng lượng, chất béo nhưng lại lười vận động, xem ti vi, chơi điện tử nhiều... gây tình trạng thừa cân ở trẻ khiến tuyến tụy bị quá tải, là nguyên nhân chính gây tiểu đường type 2 ở ưẻ em. Hệ quả là nguy cơ bị các bệnh tim, thận, tuần hoàn máu và các chứng loạn thị cũng tăng lên. Có khoảng 4,9% số trẻ từ 4 - 6 tuổi tại Hà Nội bị thừa cân, béo phì. ở TPHCM, tỉ lệ này còn cao hơn rất nhiều. Có 6% trẻ dưới 5 tuổi và đến 22,7% ưẻ đang học cấp I bị thừa cân, béo phì. Đây là lý do khiến bệnh tiểu đường liên quan đến ăn uống ở trẻ ngày càng gia tăng và rất đáng lo ngại. Cảnh báo tiểu đường type 2 ở trẻ em Số trẻ bị tiểu đường type 2 bắt đầu gia tăng là một tín hiệu xấu và khó không chế do ưẻ vẫn cần đủ lượng dinh dưỡng để phát ưiển Bé Nguyễn Thế (Bắc Giang) năm nay mới 10 CÁCH PHÁT H IỆ \ VÀ D IỄU TKỊ B Ệ S H 23 tuổi nhưng cân nặng đã lên tới 40kg. Bé là một điển hình cho trường hỢp tiểu đường type 2 ở ưẻ em. Theo đúng chỉ định của bác sĩ, bé Thế sẽ phải giảm cân, kết hỢp dùng thuôh và điều chỉnh chế độ ăn có sự giám sát chặt chẽ của gia đình “Trước đây, dù mập nhưng gia đình vẫn cho cháu ăn thoải mái theo nhu cầu. Đến khi phát hiện cháu bị tiểu đường type 2 thì việc điều chỉnh chế độ ăn là cả một quá trình vất vả. cấm ăn nhiều trong bữa chính, bé lại “rình” khi cha mẹ không có nhà thì “ăn vụng” từ cơm, thức ăn đến đường sữa, kẹo bánh. Càng bắt ăn kiêng, bé càng hay ăn vụng vì thế cân nặng của cháu vẫn không đưỢc cải thiện nhiều”, mẹ cháu Thế than vãn. Đôi với trẻ bị tiểu đường type 2 thì việc điều chỉnh chế độ ăn vô cùng vất vả bởi bé phải kiêng khem nhưng lại không thể kliắt khe như người lớn vì bé vẫn cần cung cấp đầy đủ năng lượng để hoạt động và phát triển cơ thể. Tiểu đường ở trẻ sơ sinh Khái niệm Cháu N.T.D, mới 24 ngày tuổi ở tỉnh Bình Thuận đã mắc bệnh tiểu đường. BẸM H TIỂU O U Ờ SC 24 Trước đó, bé D. nhập viện vì sô"t, ho khan và kliò khè. Tìm hiểu tiền sử của người mẹ đưỢc biết, bé D. sinh ra từ một người mẹ bình thường, khỏe mạnh. D. sinh đủ tháng nhưng chỉ nặng l,9kg, da khô, nhăn nheo. Khi nhập viện, em đưỢc chẩn đoán là nhiễm trùng sơ sinh và nhẹ cân so với tuổi thai. Tuy nhiên, sau đó kết quả xét nghiệm và diễn tiến bệnh trong những ngày tiếp theo cho thấy, em không bị nhiễm trùng máu hay viêm màng não mà bị bệnh tiểu đường. Trường hỢp trẻ sơ sinh 24 ngày tuổi bị tiểu đường đưỢc phát hiện tại Bệnh viện Nhi TƯ mới đây đã khiến nhiều bà mẹ mang thai không khỏi băn khoăn: liệu việc lên cân quá nhiều trong thời gian mang thai có là nguyên nhân? Nguyên nhân đái đường ở trẻ em không tập trung chủ yếu ở lứa tuổi sơ sinh: Trong 135 trường hỢp, có 12 ừường hỢp bị đái đường dưới 1 tuổi, trong đó sơ sinh chỉ có 3 trường hỢp, nhưng việc điều ừị đòi hỏi phải là những công nghệ tiên tiến nhâì thế giới. Trẻ phải nhận từ 3 - 5 mũi tiêm ữong ngày và phải điều trị suốt đời theo phương thức đó. Vấn đề là phải tìm ra quy luật tiêm tương CÁCH P H Á TH IỆM VÀ D IỄU TRỊ BỆMH 25 thích với những bữa ăn của đứa ưẻ. Rất khó phát hiện Các bà mẹ có cân nặng tăng quá cao, có tỷ trọng khôi lớn (tăng từ 25kg trở lên) và nếu đẻ lần đầu có con trên cân nặng 4kg sẽ có nguy cơ bị tiểu đường khá cao. Dấu hiệu thường thấy là các bà mẹ đột nhiên tăng cân rất nhanh, sau lại mau chóng gầy rộc đi. Trong số đó có khoảng từ 15 - 20% sẽ bị tiểu đường vĩnh viễn. Sô" còn lại khi hết thời kỳ mang thai họ sẽ tự trở lại bình thường. Tuy nhiên, trường hỢp bà mẹ bị tiểu đường đẻ con cũng bị tiểu đường rất ít khi xảy ra. Việc phát hiện bệnh tiểu đường ở trẻ sơ sinh ở Việt Nam là rất khó, chủ yếu do tình cờ qua xét nghiệm đường máu. Như trường hỢp trẻ sơ sinh 24 ngày tuổi bị bệnh tiểu đường vừa rồi cũng chỉ tình cờ được phát hiện. Cháu vào khám vì bệnh viêm phổi, đến khi xét nghiệm đường máu mới phát hiện bệnh. Tuy nhiên ở Việt Nam những bệnh cấp tính thì mới đưỢc chú ý như hôn mê, co giật. Còn những bệnh như tiểu đường, vẫn thấy ăn uống đưỢc nhưng gầy hơn thì ít khi được quan tâm, cho đến B ỆN H TIẾU O ƯỜ SG 26 khi bị quá nặng (đái nhiều, uống nhiều, ăn nhiều, gầy sút cân, nhiễm trùng ngoài da] thì mới đến khám bác sĩ. Cho đến thời điểm này, vẫn chưa có thuốc điều ữị khỏi bệnh mà chỉ có thuốc điều trị hiệu chứng, giúp trẻ hòa nhập cộng đồng và ăn uống như bình thường. Chi phí điều trị cho trẻ không phải chỉ một lần mà là hàng ngày cho đến suốt đời. Thực tế hiện nay, đôì với trẻ dưới 6 tuổi, các cháu vào bệnh viện điều trị thì đưỢc miễn phí, nhưng khi ra viện, gia đình vẫn phải tự chi tiền thuôh đó. Trung bình mỗi tháng phải mất khoảng 300 - 500 ngàn tiền thuôh. Với nhiều gia đình thì đó quả thực là một gánh nặng. Theo bác sĩ Huỳnh Thoại Loan thì tiểu đường là bệnh lý hiếm gặp ở trẻ em nói chung và trẻ sơ sinh nói riêng. Tần suất tiểu đường ở trẻ sơ sinh là 1/400.000, nghĩa là trong 400 ngàn trường hỢp sinh ra còn sống chỉ có một trường hỢp là bị tiểu đường. Bác sĩ cho biết thêm: Sau 10 ngày điều trị và truyền Insulin thật chậm qua đường tĩnh mạch và theo dõi thật sát đường huyết thì đương huyết của CÁCH PHÁT H IỆN VÀ D IỂU TRỊ BỆN H 27 D. đã trở về bình thường. Tuy nhiên, ừường hỢp bé D. chỉ mới kiểm soát đường huyết chỉ là một nửa, nửa còn lại là làm sao để giúp trẻ phát triển bình thường, đòi hỏi cần quá ứình lâu dài và sự hỢp tác chặt chẽ giữa thầy thuốc và gia đình bệnh nhi. Tiểu đường ở tuổi đi học Đó là một cậu bé 11 tuổi, cao lm65 và nặng tới 85 kg. Việt Nam có nhiều trẻ em bị tiểu đường, nhưng hầu hết là type 1, do yếu tô" bẩm sinh, khi cơ thể mất hoàn toàn khả năng sản xuất hoóc môn in sulin để điều hòa đường huyết. Còn em bé kể ưên bị tiểu đường type 2, là dạng bệnh mắc phải do lôl sông, chế độ ăn uống, sinh hoạt. Cháu bị béo phì và đây là một yếu tố khiến bệnh khởi phát quá sớm. Tiểu đường type 2 thường gặp ở những người lớn tuổi, khi tuổi tác, các yếu tô" môi trường, thói quen sinh hoạt khiến chức năng bài tiết insulin của tuyến tụy yếu đi. Tuy nhiên tuổi trung bình của bệnh nhân tiểu đường đang ngày càng trẻ, hiện đã giảm 5 năm so với trước. B Ệ S H TIỂU D Ư Ờ SC 28 Ngoài em bé trên, Bệnh viện Nội tiết Trung ương cũng đang quản lý điều trị rất nhiều bệnh nhân tiểu đường type 2 ở độ tuổi trên dưới 20. Dù ữẻ tuổi nhưng trong sô" họ đã có nhiều người bị biến chứng nặng, như mù mắt, cắt cụt chân do hoại tử, suy thận... Hiện Việt Nam có hơn 3 triệu người bị tiểu đường, 85% trong tổng sô" đó là type 2 - dạng bệnh có thể phòng ngừa, giảm nguy cơ nhờ một lối sống và chê" độ ăn lành mạnh Tim ra bệnh tiểu đường type 3 Y học vừa phát hiện ra một dạng khác của bệnh tiểu đương sau klii khám phá não bộ cũng có kliả năng sản xuất ra insulin tương tự tuyến tụy. Nê"u như bệnh tiểu đường type 1 và 2 (ảnh hưởng đến lượng đường huyết) xuất hiện khi tuyến tụy mất khả năng sản xuất insulin cần thiết cho cơ thể thì bệnh tiểu đường type 3 kliông sản xuất được một lượng insulin trong não như bình thường. Điều này dường như có liên quan đến bệnh Alzheimer. Từ lâu các nhà khoa học đã biết được rằng những người bị bệnh tiểu đường có nguy cơ mắc CÁCH PHÁ T H IỆ \ VÀ D IỂU ĨR Ị BỆN H 29 bệnh mất ừí nhớ cao hơn người bình thường 65%. Trong tuyến tụy của người bị bệnh tiểu đường type 2 và trong mô não của những người mắc bệnh Alzheimer, các nhà khoa học đã tìm thấy cùng một loại chất lắng protein. Các nhà nghiên cứu đang tiếp tục tìm hiểu môi liên hệ giữa 2 trường hỢp này. ở bệnh Alzheimer, những tế bào bị chết nằm ở phần não điều khiển khả năng ghi nhớ. Trong tương lai, theo các nhà khoa học, cần có thêm nghiên cứu về mối liên hệ tiềm ẩn giữa bệnh mất trí nhớ và bệnh đái tháo đường. B Ệ S H TIỄU Đ Ư Ờ SC 30 Phần 3 BIẾN CHỨNG CỦA BỆNH TIỂU ĐƯỜNG Bị tiểu đường, giảm thọ đên 10 năm! Đó là lời cảnh báo về tuổi thọ của người mắc bệnh tiểu đường. Từ năm 1995-2005, số bệnh nhân tiểu đường tăng từ 118 triệu người lên 135 triệu người. Dự tính đến năm 2025 là 300 triệu người, chiếm 5,4% dân số thế giới. Còn ở nước ta, bệnh nhân tiểu đường đang có chiều hướng gia tăng nhanh. Theo điều tra quy mô trên toàn quô"c đưỢc Bệnh viện Nội tiết Trung ương tiến hành, kết quả cho thấy tỷ lệ người mắc tiểu đường trên toàn quốc là 2,7%. Khu vực thành phố là 4,4%, miền núi, trung du 2,1%, đồng bằng 2,7%. CÁCH PHÁ T H IỆN VÀ Đ IỂU TRỊ BỆN H 31 Tiểu đường gây những biến chứng về mắt, tổn thương thận, tổn thương thần kinh, bệnh mạch máu ngoại vi, loét chân dẫn đến cắt cụt, nhiễm trùng, bệnh tim và đột quỵ. Trong đó, bệnh võng mạc do tiểu đường là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến mù loà ở các nước phát triển. Tiểu đường cũng là nguyên nhân thường gặp nhất dẫn tới suy thận mạn. Bệnh tim và bệnh đột quỵ là nguyên nhân của khoảng 75% trường hỢp tử vong của bệnh nhân tiểu đường ở các nước phát triển. Nguy cơ tử vong do bệnh tim, đột quỵ và bệnh thận nặng tăng 3 lần khi bị bệnh tiểu đường. Theo ước tính, tuổi thọ trung bình của bệnh nhân tiểu đường giảm 5-10 năm so với người không bị tiểu đường. Cụt chi do biên chứng của tiểu đường Biến chứng bàn chân ở bệnh nhân tiểu đường có thể dẫn tới hậu quả nguy hiểm như loét bàn chân hay phải cắt cụt chi. Nguyên nhân gây nên những biến chứng ở bàn chân Hàng ngày, bàn chân phải chịu một khối lượng B Ệ S H TIỄU ĐƯỜNG 32 lớn trọng lực của toàn bộ cơ tliể, vì thế có rất nhiều nguyên nhân gây nên các biến chứng ở bàn chân. Các nguyên nhân này thường phối hỢp với nhau làm cho tình trạng bệnh càng trở nên trầm trọng hơn. Nguyên nhân phổ biến lứiất là do bệnh thần kinh ngoại vi, bệnh mạch máu ngoại vi và lứiiỗm trùng gây nên. Bệnh thần kinh ngoại vi Đường huyết cao làm huỷ hoại lớp áo ngoài của các dây thần kinh, là nơi tiếp nhận cảm giác, vì thố người bộnh có thể không cảm thấy đau, nóng hay lạnh ở bàn chân và cẳng chân của mình. Mọ có thể dẫm phải đinh hay các vật sắc nhọn, có thể bị bỏng mà không hề biết, đó là hiện tưỢng “mất các cảm giác bảo vệ”. Chỉ một vết thương dù nhỏ cũng có thể bị loét rộng ra và gây hoại tử Các biểu hiện sớm thường gặp ở bệnh này như cảm giác lạnh ở hai chân, ngứa hoặc tê bì; bứt rứt khó chịu, nóng ran ở hai bàn chân. Bệnh mạch máu ngoại vi Thương xảy ra ở các mạch máu nliỏ và hẹp, làm giảm dòng máu tới chân. Việc kém máu nuôi Ịàm CÁCH P H Á TH IỆM VÀ D IỀU TRỊ BỆMH 33 cho da ữở nên khô, nứt nẻ, dễ bị loét và nhiễm trùng. Các biểu hiện lâm sàng thường khó nhận biết như thay đổi màu sắc da, lạnh hoặc tê bì hai chân, đau chân lúc nghỉ ngơi... Nguy hiểm hơn, nếu tổn thương mạch máu ngoại vi phối hỢp với bệnh thần kinh ngoại vi sẽ làm vết thương khó liền sẹo. Mặt khác, đường huyết cao là môi trường thuận lợi cho vi khuẩn phát triển và làm giảm sức đề kháng của cơ thể. Vì thế vết thương có thể bị loét, nhiễm khuẩn, có thể tiến ừiển thành hoại tử. Đổ ngăn chặn sự hoại tử ăn sang các khu vực khác chỉ còn cách cắt bỏ phần bị hoại tử. Nhiễm trùng Khi một người bị đái tháo đường bị nhiễm ưùng bàn chân, rất khó điều trị do hệ miễn dịch của cơ thể giảm khả năng chống lại sự xâm nhập của vi khuẩn Do đó, nhiễm trùng là nguyên nhân trực tiếp và nguy hiểm gây hoại tử dẫn tới phải cắt cụt chi. Nhận biết biến chứng bàn chân như thế nào? Bạn hoàn toàn có thể tự kiểm tra dựa theo các 8ỆNH TIẾU BƯỜNC 34 yếu tố nguy cơ dễ dẫn đến loét bàn chân là: - Có thể gặp ở cả 2 giới, nhiíng thường gặp hơn ở nam. - Mắc bệnh tiểu đường trên 10 năm hoặc tuổi trên 60 - Kiểm soát đường huyết kém. - Có biến dạng bàn chân: chai chân, phỏng rộp da chân... - Đã từng bị loét bàn chân hoặc từng bị cắt cụt chân do loét. - Có các biểu hiện của tổn thương thần kinh ngoại vi và/hoặc tổn thương mạch máu ngoại vi. - Giảm thị lực. - Có biến chứng thận. - Đi giày dép không phù hỢp với bàn chân. Theo thông kê có đến gần 60% người bị cắt chi dưới là bệnh nhân đái tháo đường. 85% những trường hỢp trên là do bệnh nhân bị loét chân. Cứ 5 bệnh nhân bị loét chân thì có 4 người bị chấn thương do tác động từ bên ngoài: va quẹt, vấp ngã bị trầy xước. Và tỷ lệ tử bị loét dẫn đến hoại tử là rất lớn. Do đó, để hạn chế tối đa hậu quả viêm loét chân, người bệnh đái tháo đường nên quan tâm CÁCH P H Á TH IỆM VÀ D IỀU TRỊ BỆHH 35 chăm sóc bàn chân mỗi ngày Người bệnh tiểu đường cần lưu ý sự lưu thông máu ở chân: Khoảng 2/3 bệnh nhân tiểu đường thường không kiểm soát đầy đủ hàm lượng glucid trong máu và 1/3 số bệnh nhân cao tuổi có thể gặp vấn đề lưu thông máu ở đôi chân. Điều này có thể khiến họ bị mất một chi hay thậm chí tử vong. Các chuyên viên y học Mỹ đã kêu gọi những người bệnh tiểu đường từ 50 tuổi trở lên phải đến bác sĩ để kiểm tra áp lực máu lưu thông ở phần mắc cá chân nhằm phát hiện bệnh động mạch ngoại biên (MAPI, vô"n thường xuất hiện ở đôì tưỢng này. Nốu mức độ lưu thông máu ở đây thấp hơn so với ở cánh tay, bệnh nhân có thể mắc bệnh do hẹp động mạch chân khiến lượng máu lưu thông bị thiếu hụt. Trong trường hỢp nghiêm trọng, việc cắt bỏ chi có thể là điều không tránh khỏi. Và nếu các động mạch ở chân bị hẹp thì động mạch ở tim cũng có thể gặp phải vấn đề này. Theo các chuyên viên y học, bệnh MAP có mức nguy hiểm cao gấp bốn lần so với bệnh nhồi máu cơ tim hay một cơn đột quỵ. BỆN H TIÊU ĐƯỜNG 36 Bệnh nhân tiểu đường có nguy cơ tử vong vì bệnh mạch máu Bệnh mạch máu (gồm bệnh động mạch vành, bệnh mạch máu não, bệnh mạch máu ngoại biên) là nguyên nhân tử vong của hơn 75% bệnh nhân (BN) bị bệnh tiểu đường. Trong các bệnh mạch máu, bệnh động mạch vành chiếm đa sô" và xảy ra ở hơn 55% BN tiểu đường. Tỉ lệ biến chứng và tử vong tim mạch ừên BN tiểu đường type 2 cũng tăng gấp 4-6 lần so với BN bình thường. Nhận biết và điều trị các yếu tố nguy cơ cũng như kiểm soát bệnh động mạch vành là công việc rất quan trọng trong quá trình theo dõi lâu dài BN tiểu đường để hạn chế thấp nhất các biến chứng và tử vong cho BN. Bệnh tiểu đường và ung thư gan: môl liên hệ nguy hiểm Những người mắc bệnh tiểu đường type 2 có nguy cơ bị img thư gan rất cao. Theo một nghiên cứu mới đây của các nhà khoa học tiến hành trên 173.643 bệnh nhân tiểu đường và 650.620 người ( n P H Á T H lệ s VÀ O IỂU TRỊ B Ệ S H 37 khỏe mạnh đã tham gia nghiên cứu này trong 10 năm. Kết quả: những người mắc bệnh tiểu đường có nguy cơ bị ung thư gan hoặc các bệnh mạn tính về gan cao gấp hai lần so với người khỏe mạnh và nguy cơ này đặc biệt cao ở những người mắc bệnh tiểu đường từ 10 năm trở lên. Tiểu đường type 2 thường xuất hiện ở những người béo phì độ tuổi 40-50. Bệnh nhân tiểu dường có nguy cơ bị Alzheimer rất cao Một nghiên cứu mới cho biết những người bị bệnh tiểu đường có nguy cơ bị Alzheimer rất cao, khoảng 65%. Các nhà nghiên cứu tiến hành một nghiên cứu kéo dài 5 năm trên 824 người. Trong 151 đô'i tượng đang phát triển Alzheimer thì có tới 31 người bị tiểu đường. Nguy cơ mắc Alzheimer ở bệnh nhân tiểu đường cao hơn 65% so với người bình thường. Tiểu đường cũng có mối liên hệ với béo phì và một số bệnh khác như bệnh tim, suy thận, và suy giảm các chức năng, có thể là nguyên nhân B Ệ \ H TIÊU ĐƯỜNG 38 làm cho lượng glucose trong máu cao bâ't thường. Trong thời gian tới, các chuyên gia sẽ tiến hành những nghiên cứu xa hơn về quan hệ giữa tiểu đường và Alzheimer, đồng thời sẽ cho ra một phương pháp mới điều trị bệnh tiểu đường và có thể hạ thấp nguy cơ bị bệnh Alzheimer ở những bệnh nhân bị tiểu đường. Ung thư ruột, "hung thần" của những bệnh nhân tiểu đường Những người bị tiểu đường có nguy cơ bị ung thư ruột cao gấp 3 lần những người bình thường, một nghiên cứu mới cho biết. Các nhà nghiên cứu ở viện nghiên cứu mig thư và ữung tâm nghiên cứu y khoa tiến hành kiểm tra lượng đường trong máu của 10.000 nam và nữ trong độ tuổi từ 45 đến 79 và tiến hành kiểm ữa tình trạng sức khỏe sáu năm sau đó. Họ nhận thâ^y những người bị tiểu đường, những người có quá trình thay đổi glucose không bình thường thì có khả năng phát ưiển ung thư ruột cao, gấp 3 lần những người khác. Trong đó, nam có nguy cơ bị cao hơn nữ. Điều đáng lo ngại là những trường hỢp bị tăng đường huyết song CÁCH PHÁT H IỆN Đ IỂU TRỊ BỆH H 39 chưa đạt mức tiểu đường cũng có nguy cơ phát triển bệnh trong vòng 6 năm sau. Nguyên nhân là do cơ thể không có khả năng bẻ gãy đường theo cách thông thường, làm cho lượng đường trong cơ thể cao và như vậy sẽ làm tăng nguy cơ bị ung thư ruột. Nghiên cứu cho thấy những người có lượng đường cao, thậm chí thấp hơn chẩn đoán về tiểu đường là dấu hiệu cảnh beío về nguy cơ phát triển img thư ruột. Hiện trôn thế giới có khoảng 194 triệu người bị tiểu đường. Chúng ta có thể chủ động phòng tránh tiểu đường và ung thư ruột bằng cách thay đổi chế độ dinh dưỡng, vận động và giảm cân Bệnh nhân tiểu đường có nguy cơ bị suy tim cao Một nghiên cứu mới đây cho biết tỷ lệ bệnh nhân tiểu đường type 2 bị suy tim ngày càng tăng, tăng rất cao so với trước đâv. Trong số dó, sô' bệnh nhân bị suy tim khoảng 30.9/1.000 trường hỢp mỗi năm, cao gấp 2,5 lần những ngiíời không bị tiểu đường. Những nghiên cứu trước đó cho thấy số trvíờng hỢp suy tim ở U ỆSH TIẾU OUỜNC 40 những bệnh nhân bị tiểu đường chỉ ở khoảng từ 2 đốn 10 trường hỢp trong sô" 1.000 trường hỢp mỗi năm. Độ tuổi, bệnh tim (mạch vành), nghèo glucose và "dư cân" là những nhân tố quan trọng phát ưiển chứng suy tim. Cũng liên quan đến bệnh tiểu đường, phụ nữ uô"ng nhiều hơn một ly nước ngọt mỗi ngày thì nguy cơ bị tiểu đương type 2 cao hơn 85% so với những người uô"ng ít. Đó là kết quả nghiên cứu tiến hành từ 91.000 phụ nữ đã trưởng thành. Soda nhiều đường góp phần hàm cơ thể bóo phì và như vậy nguv cơ bị tiểu đường rất lớn. Dường ở đâu là không quan trọng, nhưng đường ở trong môi trường lỏng có có ảnh hưởng râ"t lớn. Soda và những loại nước uô"ng tăng lực làm tăng sự tiôu hao năng lượng, nguyên nhân hàng đầu dẫn đến béo phì, thừa cân. Trong khi đó thì phụ nữ thường dỗ bị tăng cân và nhiều phụ nữ cho rằng ucmg soda sẽ giảm cân. Bệnh tiểu đường phát triển ở tuổi trung niên khi cơ thể mất chức năng chuyển hóa đường trong máu thành năng lượng. Tiểu đường là một trong năm kẻ giô"t người CÁCH PHÁT HÍỆM VÀ f)iỂ U TRỊ HỆNH 41 hàng đầu ở các nước phát triển. Tệ hơn, tiểu đường đang rất phổ biến và ngày càng lan rộng ở các nước đang phát ữiển. Rôl loạn cương dương, tiểu đường và bệnh tim Đàn ông bị tiểu đường và bị rôì loạn cương dương còn có thể bị các bệnh bệnh về tim, nhất là bệnh mạch vành, các bác sĩ Ý cho biết: Tìm hiểu phim chụp X-quang của mạch vành (cho thấy hình ảnh bên trong mạch máu của tim) của hơn 133 bệnh nhân nam bị tiểu đường và mắc bộnh mạch vành. Và so sánh với 127 bệnh nhân tiểu đường khác nhưng không bị bệnh tim. Kết quả cho thất, 33,8% nhóm mắc bệnh mạch vành gặp ừăn trở trong "chuyện ây", trong khi tỷ lệ này ở nhóm có sức khỏe tim mạch bình thường chỉ là 4,7%. Đây là lần đầu tiên, các nhà chuyên môn xem xét mối quan hệ giữa chứng rôì loạn cương dương và các bệnh tim mạch ở những người bị tiểu đường. Có nhiều yếu tố khác dẫn đến căn bệnh mạch vành thầm lặng, song đối với những người bị tiểu đường, chứng rối loạn cương dương có thể xem là yếu tố chẩn đoán đáng tin cậy. Vì vậy trong quá ưình điều ưị cho các bệnh BỆN H TIỄU ĐƯỜNG 42 nhân tiểu đường bị rối loạn cương dương, các bác sĩ cần phải chú ý đến nguy cơ phát triển bệnh mạch vành để sử dụng thuốc hiệu quả hơn, các chuyên gia đưa ra lời khuyên như vậy. Bệnh võng mạc do tiểu đường Một bệnh nhân cho biết: “Tôi 53 tuổi, mắc bệnh tiểu đường, đến nay đôi mắt gần như đã mù. Tôi muốn biết bệnh võng mạc do tiểu đường có điều ừị được không? Xin được hướng dẫn để điều trị”. Bệnh võng mạc tiểu đường là một bệnh nặng, có thể chữa đưỢc với điều kiện người bệnh phải hỢp tác tô"t với bác sĩ. Quá trình theo dõi và điều trị là một quá trình kéo dài suô"t đời. Nếu thực hiện được điều này, thị giác của bệnh nhân sẽ được bảo tồn rất tốt. Bệnh có nhiều giai đoạn, ở những giai đoạn nặng võng mạc bị tổn thương rất trầm trọng và là nguyên nhân gây mù, rất khó chữa trị, đôi khi không chữa trị được. Thời gian mắc bệnh tiểu đường càng lâu thì khả năng bị bệnh ở võng mạc càng cao. Do đó, điều quan ữọng là phòng ngừa bằng cách điều trị thật ổn định bệnh tiểu đường CÁCH PHÁT H IỆN VÀ D IỀU TRỊ BỆM H 43 và khám mắt định kỳ bởi bác sĩ chuyên khoa. Khi bệnh ở giai đoạn nhẹ thì chủ yếu là theo dõi, đến những giai đoạn nặng hơn thì điều trị bằng laser võng mạc, nếu có những biến chứng nặng như xuất huyết trong mắt, bong võng mạc thì phải phẫu thuật. Bệnh tiểu đường ảnh hưởng tới khả năng sinh đẻ. Khi nào phụ nữ không còn khả năng thụ thai? “Tuổi tôi đã khá cao, bây giờ mới sắp lập gia đình. Tôi rât lo lắng không biết mình còn khả năcg có con không? Hơn nữa tôi đang điều trị đái tháo đường type 2, liệu có ảnh hưởng gì không?” Tuổi sinh sản của người phụ nữ bắt đầu khi bé gái bước vào giai đoạn dậy thì và chấm dứt khi bước vào giai đoạn mãn kinh. Điều đó có nghĩa là khả năng sinh sản không phụ thuộc tuổi tác mà phụ thuộc hoạt động của buồng trứng. Có những người chưa đến 40 tuổi đã mãn kinh do suy buồng trứng sớm, khả năng sinh sản của người này chấm dứt mặc dù họ còn rất ưẻ. Ngày nay, với sự tiến bộ của khoa học, có những người đã mãn kinh nhưng họ vẫn có thể mang thai nhờ B Ệ S H TIẾU ĐƯỜNG 44 xin đưỢc trứng của người khác và dùng nội tiết tố ngoại lai hỗ ữợ trong trường hỢp thụ tinh ừong ống nghiệm. Bệnh nhân tiểu đường vẫn có kliả năng sinh con, nhưng có nguy cơ gây tiểu đường cho trẻ. Vì vậy, người mạ cần theo dõi sát lượng đường máu. Đặc biệt cần đo đường máu cho con ngay sau khi sinh. Biến chứng bàn chân ở bệnh nhân tiểu đường Nhiều bệnh nhân tiểu đường phải cắt cụt cả bàn chân hay cẳng chân do biến cliứng nhiễm trùng, hoại tử. Căn bệnh này khiô"n chân bạn vừa thiếu sự nuôi dưỡng, vừa mất cảm giác nên nếu không để ý, chúng sõ loét dần và khi bạn nhận ra thì đã quá muộn. Các nguy cơ Người mắc tiểu đường bị tổn thương đa dây thần kinh lan tỏa đến tận bàn tay, bàn chân, mà biểu hiện khởi đầu là cảm giác tê rần chân tay, đôi khi thâ'y quá nóng hoặc quá lạnh, châm chích... Nhiều người bị giảm hoặc mất cảm giác đau ở chân nên khi bị một vết thương, có thể họ không nhận biết được. CÁCH PHÁT H IỆN VẰ Đ ỈỂU TRỊ BỆN H 45 Bệnh nhân tiểu đường còn dễ bị xơ cứng mạch máu, khiến sự tưới máu nuôi dưỡng ở những vùng xa như tay chân giảm đi; hậu quả là quá trình lành vết thương ở đây diễn ra rất chậm và khó khăn. Trong tất cả các nguyên nhân ừên, mất cảm giác là yếu tô' quan trọng nhất dẫn đến biến chứng loét bàn chân ở người bị tiểu đường. Do không còn cảm giác đau nên họ mất khả năng nhận biô't và chăm sóc khi đạp chân lên gai, mảnh chai hoặc vật sắc nhọn, khiến vết thương ngày mụt nặng hơn. Thậm chí nhiều ngiíời còn kliông biốt mình bị loót chân, cho đến klii mủ từ vốt thương bục ra thâ'm qua giày dép. Những vết loét này là cơ hội cho sự nhiễm trùng. Việc điều trị nhiễm trùng ở người bệnh đái tháo đường là hết sức khó khăn, vì thường có 3-4 loại vi ừùng, rất khó trị bởi những thuô'c kháng sinh thông thường. Bệnh lý về mạch máu làm giảm sự nuôi dưỡng vết thương cũng khiến việc điều trị trở nên nan giải. Nếu không đưỢc quan tâm săn sóc đúng mức, chân sẽ bị hoại tử và phải cắt đi. BỆNH TIẾU Đ Ư Ờ SC 46 Cách chăm sóc đôi chôn Luồn luôn đi giày. Nếu đi chân không, bạn có thể đạp lên mảnh chai, vật sắc nhọn mà không hay biết. Nên mang giày có đế vững vàng và độ đàn hồi tô"t, vừa chân, tránh bó hẹp. Một số chuyên gia lưu ý không nên mang sandal, guôh hay dép, và cần thay đổi giày sau khi mang liên tục 4-5 giờ. Khi đi giày phải luôn có tất: Mang tất là điều cần thiết, giúp tạo thêm một lớp đệm giữa giày và các mấu xương gồ lên của bàn chân, ngăn ngừa sự xây xát tạo ra vết thương gây nhiễm trùng. Tốt nhất nên dùng locỌÌ tất làm từ sỢi vải hay sỢi len. Cần thay đổi nhiều lần nếu bàn chân thương ra mô hôi. Luôn giữ vùng da bàn chân sạch sẽ: Da chính là hàng rào bảo vệ ngăn cản sự xâm nhập của vi ưùng. Để đảm bảo vệ sinh vùng da bàn chân, cần rửa nước ấm và xà phòng hàng ngày để tránh nhiễm trùng. Lưu ý không đưỢc ngâm chân ữong nước vì sẽ làm da mềm và bở, dễ gây ữầy xước. Da khô là biểu hiện thường gặp của người bệnh đái tháo đường, cũng là yếu tố dễ làm bàn chân nứt nẻ, nhất là vùng gót. Các vết nứt nẻ này là CÁCH PHẮT H IỆN VÀ Đ IỂU TRỊ BỆN H 47 nguy cơ của sự nhiễm ưìmg nghiêm ừọng. Vùng da khô cần được bôi thuốc giữ ẩm. Hiện nay có một số loại kem bôi ngoài da có tác dụng giữ ẩm cho vùng da khô như Bridge Heel Balm... Phải quan tâm đến các vết chai (vùng da dày cộm) ở bàn chân: vết chai thường được tạo ra do sự ma sát giữa giày và bàn chân, hay gặp ở mu bàn chân. Còn các cục chai cứng thường có ở gan bàn chân do sự tì đè của cơ thể lên chỗ xương gồ ghề. Những vết chai và cục chai cứng dễ tạo ra các bóng nước (nốt phồng) ở bên cạnh, khi vỡ sẽ gây I.hiõm trùng. Dổ khắc phục, tốt nhất nôn mang giày vua chân. Khi đã có vết chai, cần cắt tỉa thường xuvôn để ngăn ngừa bóng nước và nứt nỏ. Nếu đã xuất hiện những bóng nước, cần chú ý săn sóc để tránh nhiễm trùng. Chăm sóc chu đáo các vết loét bàn chân: Đôi khi, dù đã rất cố gắng phòng ngừa nhưng loét vẫn xảy ra ở một vài điểm ừên bàn chân. Việc chăm sóc chúng hết sức khó khăn. Muốn đạt hiệu quả tốt, bạn phải có kỹ thuật chuyên môn, kết hỢp giữa điều trị nhiễm trùng thật tốt và can thiệp phẫu thuật kịp thời đối với các vết loét có nguy cơ gây hoại tử, viêm tủy xương... Một khi đã có vết loét xuất hiện, B Ệ \ H TIÊU ĐƯỜNG 48 ngoài việc tự chăm sóc, bạn cần có sự theo dõi chặt chẽ của thầy thuốc. Hầu hốt các vết loét chân ở bệnh nhân đái tliáo đường thường là do áp lực tì đè của cơ thể, làm cho vùng da chân bị phá vỡ, nứt nẻ... Muốn vết thương mau lành và tránh nặng thêm, cần loại ừừ việc tạo áp lực lên vết thương. Tô't nhất người bệnh nên dùng nạng hay xe lăn khi di chuyển. Chăm sóc móng chân và ừánh các trầy xước: Không đưỢc sử dụng bấm móng tay hay các dụng cụ sắc bén như dao, kéo để cắt móng, nên dùng dụng cụ dũa móng, tô"t nhất là dùng loại dũa móng làm bằng giấy nhám, c ầ n tư vấn bác sĩ và điều trị ngay tình trạng nấm móng hoặc móng không phát triển. Chăm sóc ngay các vết trầy xước bằng cách rửa nước ấm và xà phòng hoặc chất sát trùng, sau đó băng vô trùng che vết thương. Đàn ông tiểu đường bị giảm testosterone Theo một nghiên cứu mới đây thì những người đàn ông trên 45 tuổi bị tiểu đường thường có lượng testosterone trong cơ thể thấp hơn những người bình thường cùng lứa tuổi 2 lần. CÁCH PHÁT H IỆN VÀ Đ IỂU TRỊ BỆHH 49 Những người đàn ông bị thiếu testosterone sẽ phải đối mặt với các nguy cơ như giảm khả năng tình dục, rối loạn cương dương, cơ thể bị nhiều mỡ, giảm, khối lượng cơ, loãng xương cũng như là trầm cảm... Khoảng 56% những người tham gia bị tiểu đường và có lượng testosterone thấp cho biết kliả năng tình dục của họ đã giảm đáng kể. Đây không phải là một hiện tưỢng tự nhiên đối với cơ thể đàn ông. Nó không giô^ng như hiện tượng mãn kinh ở phụ nữ. Điều này kliông chỉ ảnh hưởng đến vấn đề tình dục. Testosterone còn ảnh hưởng đến các cơ quan khác trong cơ thể. Các bác sĩ cũng cảnh báo rằng những người nào đang trong quá trình điều trị bổ sung testos terone phải cẩn thận kiểm soát lượng hormone này và làm sao cho tuyến tiền liệt không bị ảnh hưởng. Bệnh tiểu đường gây liệt dương, vì sao? Những biến chứng của đái tháo đường là một hong những nguyên nhân chính gây nên bệnh liệt dương ở nam giới. BỆM H TIỄU OƯỞ SG 50 Theo các số liệu tlìống kô, ở tuổi 70, cứ 10 người thì có một người mắc bệnh đái tháo đường không phụ thuộc insulin (ta thường gọi là bệnh đái tháo đường type 2). Tỷ lệ bệnh đái tháo đường type 2 tăng dần theo tuổi và lên đến khoảng 10% vào tuổi 70. Bệnh thường bị chẩn đoán trễ trung bình khoảng 7 năm kể từ khi mắc. Đó là vì đái tháo đường không lệ thuộc insulin là một bệnh âm thầm, không có triệu chứng trong một thời gian dài. Vì vậy, khi chẩn đoán đưỢc bệnh, các biến chứng thường đã xảy ra và có đến 50% trường hỢp bị tổn thương mạch máu lớn. Biến chứng ở mạch máu lớn bắt đầu từ giai đoạn không dung nạp glucose. Tổn thương trên mạch máu do đái tháo đường gây ra Đái tháo đường là yếu tô" nguy cơ chính của bệnh tim mạch. Các tai hiên mạch máu não, bệnh thiếu máu cục bộ tim và viêm động mạch chi dưới trên bệnh nhân đái tháo đường cao gấp 2-6 lần so với những người không bị đái tháo đường. Các bệnh ở mạch máu lớn chiếm 50 - 80% số ca tử vong (3/4 các trường hỢp là do bệnh mạch CÁCH PHÁT H IỆN VÀ D IÊU TRỊ BỆN H 51 vành, 1/4 do tai biến mạch máu não hoặc viêm động mạch). Tổn thương trên hệ thần kinh Bệnh lý thần kinh cũng là một biến chứng thường gặp của đái tháo đường, tỷ lệ bệnh lý thần kinh lâm sàng ước tính vào khoảng 50% sau 25 năm diễn biến. Những tổn thương này có thể là nguyên nhân gây mù lòa, bệnh lý tim mạch, kể cả tình trạng giảm ham muốn tình dục ở phụ nữ và liệt dương ở nam giới. Tại các nước châu á, có khoảng 100 triệu nam giới than phiền bị rối loạn cương dương vật (ED) ở những mức độ khác nhau. - 52% ở lứa tuổi từ 40-70, tuổi tnmg bình hay gặp nhất là 48 tuổi. - Tỷ lệ mắc bệnh ED ở Trung Quốc là 25%; In dosenia là 21%. Biên chứng của bệnh đái tháo đương là làm tổn thương các mạch máu, tổn thương dây thần kinh, khiến sự dẫn truyền thần kinh bị xáo trộn, làm thay đổi các chất dẫn truyền thần kinh, hậu quả là gây rối loạn cương dương vật và đưa đến BỆN H TIÊU BƠỜNC 52 bệnh liệt dương. Triệu chứng Những triệu chứng lâm sàng gỢi ý đái tháo đường gồm: Hội chứng uống nhiều - tiểu nhiều. Nhiễm trùng tái diễn ngoài da hoặc ở bộ phận sinh dục. Những biến chứng bệnh lý vi mạch, bệnh xơ vữa mạch máu giai đoạn sớm hoặc đã nặng. Giảm thị lực, suy giảm chức năng tình dục, giảm ham muốn tình dục, xuất tinh sớm, sức cương của dương vật không còn như trước, bất lực và dẫn đến tình trạng liệt dương tuyệt đối. Điều trị Có vài phương pháp để điều trị biến chứng của đái tháo đường gây liệt dương: - Uống thuốc và dùng thuôc tại chỗ. - Tiêm thuôc vàd dương vật. - Giải phẫu mạch máu. - Dùng dụng cụ bơm chân không. Trong điều trị bệnh đái tháo đường, quan trọng nhất là phải thường xuyên theo dôi và kiểm soát lượng đường trong máu, ngăn chặn hay làm chậm CÁCH PHÁ T H IỆN VÀ Đ IỄU TRỊ BỆN H 53 lại các biên chứng thần kinh, thận và mạch máu Bệnh nhân tiểu đường lớn tuổi có nguy cơ gãy xương cao Những bệnh nhân tiểu đường type 2 trong độ tuổi 70 có nguy cơ gãy xương cao hơn 60%, theo một nghiên cứu của các nhà khoa học. Nhiều người cao tuổi mắc bệnh tiểu đường type 2 bị thừa cân và người ta thường nghĩ rằng gãy xương chỉ là vấn đề xảy ra ở người gầy hoặc ở người già ốm yếu. Nhiừig nghiên cứu mới đây của các nhà khoa đã cho thây ý nghĩ đó là sai lầm: bệnh nhân tiểu đường type 2 trong độ tuổi 70 có nguy cơ gãy xương cao hơn 60%. Cần tăng cường cảnh báo ở các bệnh nhân và các nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe rằng những người mắc bệnh tiểu đường và các biến chứng liên quan đến tiểu đường có nguy cơ gãy xương cao hơn cho dù họ có khổ người lớn hơn. Theo báo cáo của tài liệu lưu trữ về y học nội khoa, đặc trưng của bệnh nhân tiểu đường là có tỷ trọng xương cao hơn những người không mắc bệnh có nguy cơ gãy xương cao hơn. Một nhóm các nhà nghiên cứu đã theo dõi BỆN H TIẺLI O ƯỜ SC 54 2.979 người từ 70-79 tuổi trong thời gian trung bình 4,5 năm và lưu ý những người bị gãy xương. Khi bắt đầu nghiên cứu, tất cả những người này có thể dễ dàng đi dạo quãng đường 1/4 dặm và duy trì hoạt động này ngày qua ngày. Có 19% trong số này mắc bệnh tiểu đường. Những người này có khuynh hướng tăng cân hơn những người khác, và có nguy cơ gãy xương cao hơn 64%. Những ai có tiền sử bị ngã và đột quỵ cũng dễ bị gãy xương. Người mắc bệnh tiểu đường có thể tránh bị ngã bằng cách mang giày đế cao su và tránh uống các loại thuôc có thể làm tăng nguy cơ bị ngã. “Các bệnh nhân tiểu đường lớn tuổi nên nghe theo các hướng dẫn của bác sĩ điều trị. Bệnh tiểu đường làm tăng nguy cơ ung thư tuyến tụy Một cuộc nghiên cứu tại Mỹ mới đây cho biết những người trung niên và người già mắc bệnh tiểu đường có nguy cơ mắc bệnh ung thư tuyến tụy gây chết người cao hơn. Ba năm sau khi đưỢc chẩn đoán mắc bệnh tiểu đường, các bệnh nhân có nguy cơ phát triển bệnh ung thư tuyến tụy cao gấp 8 lần.Vì ung thư tuyến CÁCH P H Á TH tỆN VÀ D IỂU TRỊ BỆN H 55 tụy là một loại img thư ít có triệu chứng trên lâm sàng, do đó khi phát hiện ra thì thường đã ở giai đoạn muộn, khi nó đã tiến triển thuận lợi. Hơn nữa, trên 90% các trường hỢp u tụy là ác tính. Do đó tiên lượng đối với một bệnh nhân ung thư tụy là rất xấu, đặc biệt trên bệnh nhân bị bệnh tiểu đường kết hỢp. Ung thư tuyến tụy gần như đã giết 32.000 người đưỢc chẩn đoán mắc nó tại Mỹ, trở thành căn bệnh ung thư gây tử vong cao thứ tư. Điều này một phần cũng do nó có rất ít triệu chứng trước khi đã phát triển thuận lợi. Viêm nha chu: Biến chứng của tiểu đường Bệnh nhân tiểu đường nên vệ sinh răng miệng thường xuyên và đúng cách, bởi nếu xem thường có thể dẫn đến nhiều rắc rôl cho sức khỏe. Như trường hỢp bệnh nhân dưới đây: bệnh nhân H.T.B.T, 61 tuổi, đến viện trong tình trạng sưng đau vùng má phải, không ăn uống đưỢc, sốt cao, lên cơn lạnh run, tim đập nhanh, suy hô hấp. Qua chẩn đoán, các bác sĩ tại Khoa cấ p cứu ghi nhận bệnh nhân T. bị áp-xe quanh răng hàm dưới má phải. Trước đó 10 ngày, bà T. bị sưng đau BỆN H TIÊU ĐƯỜNG 56 má phải và đã tự dùng thuốc kháng sinh giảm đau nhưng bệnh càng diễn tiến nặng hơn. Qua xét nghiệm máu, bác sĩ phát hiện đường huyết lên đến 248 mg/lít và máu bị nhiễm độc từ vết loét trong miệng. Bệnh nhân viêm nha chu trên cơ địa tiểu đường có thể tử vong do nhiễm độc máu cấp tính Đây là một trong những bệnh nhân đến điều trị nhiễm trùng răng miệng tại BV Răng Hàm Mặt được tình cờ phát hiện bệnh tiểu đường. Để ngăn chặn tình trạng nhiễm độc máu cấp tính diễn tiến có thể gây tử vong, bệnh nhân T. đã đưỢc các bác sĩ tiến hành rạch tháo mủ nhanh, rửa ô*xy già vết loét. Đây là trường hỢp nhiễm độc máu cấp tính trên cơ địa tiểu đường nhưng bệnh nhân không ý thức đưỢc mình bị bệnh. Trước đó, bệnh nhân không kiểm soát đường huyết nên tình trạng nhiễm trùng diễn tiến nặng rất nhanh. Trung bình mỗi tháng BV Răng Hàm Mặt tiếp nhận điều trị cho 5 trường hỢp nhiễm trùng răng miệng trên cơ địa tiểu đường, hầu hết đều ở giai đoạn nặng và được phát hiện tiểu đường tình cờ qua xét nghiệm máu. CÁCH PHÁT H IỆN VÀ D lỂU TKỊ BỆN H 57 Nguy cơ viêm nhiễm vùng miệng cao Từ trước đến nay, những biến chứng chủ yếu của bệnh tiểu đường được ghi nhận là bệnh võng mạc ở mắt, suy thận, bệnh thần kinh, bệnh ở các mạch máu lớn, biến chứng bàn chân tiểu đường. Hiện nay y văn thế giới đã công nhận viêm loét trong miệng (cụ thể hơn là viêm nha chu) là biến chứng thứ sáu của bệnh tiểu đường. Bệnh nhân tiểu đường có nguy cơ bị viêm nha chu cao gấp 2,8 đến 3,4 lần người không bị tiểu đường, ở nhiều người, vi khuẩn gây viêm nướu và viêm nha chu có trong mảng bám và trong cao răng với sô" lượng lớn, chờ thời cơ để gây viêm nhiễm. Tuy nhiên ừong trường hỢp suy giảm miễn dịch hoặc ở bệnh nhân tiểu đường, dù với số lượng nhỏ vi khuẩn vẫn có thể gây bệnh nặng, vết loét lan rộng nhanh chóng dễ dẫn đến tử vong do nhiễm độc máu. Kliông những bệnh tiểu đường gây ảnh hưởng lớn đến tình trạng viêm nhiễm răng miệng, ngược lại nguy cơ mắc bệnh răng miệng cũng tác động đến việc kiểm soát đường huyết. Theo một khảo sát gần đây cho thây, 7 trong 9 bệnh nhân tiểu đường sau khi đưỢc điều trị viêm nha chu thì BẸNH TIÉU ĐƯỜNG 58 đường huyết giảm đáng kể, có trường hỢp đường huyết trở lại bình thường. Các bác sĩ khuyên bệnh nhân tiểu đường cần quan tâm đến việc vệ sinh răng miệng thường xuyên và đúng cách, cạo cao răng và làm láng chân răng, phẫu thuật nha chu và ừám răng... Bệnh nhân tiểu đường dễ bị ung thư ruột kết Một nghiên cứu gần đây cho thấy bệnh nhân tiểu đường có nguy cơ mắc bệnh ung thư ruột kết cao hơn so với những người khác. Các nhà khoa học khuyến cáo bệnh nhân tiểu đường nên khám định kỳ sức khỏe đường ruột để sớm phát hiện bệnh. Bệnh tiểu đường làm tăng nguy cơ ung thư ruột kết là do các thụ thể insulin cũng có trên các mô ruột kết. Nếu lượng insulin cao, nó sẽ tấn công niêm mạc ruột kết và dẫn tới những thay đổi có thể ừở thành ung thư ruột kết. Nghiên cứu cfmg cho rằng lượng đường trong máu cao, đặc trưng thường thấy ở bệnh nhân tiểu đường, cũng là nhân tố thúc đẩy sự phát ữiển của ung thư ruột kốt. Để có bằng chứng trực tiếp về mối liên quan CÁCH PHÁT H IỆN VÀ O lỂU TRỊ HỆNH 59 giữa bệnh tiểu đường và ung thư ruột kết, nhóm nghiên cứu đã phân tích dữ liệu từ 227.000 người trong vòng 6 năm, trong đó có khoảng.6% có tiền sử mắc bệnh tiểu đường. Sau khi điều chỉnh các yếu tố như tuổi tác, chủng tộc, giới tính, bệnh béo phì, rượu, thuốc lá và hoạt động thể chất, nhóm nghiên cứu nhận thây bệnh nhân tiểu đường dễ mắc mrg thư ruột kết cao hơn 40% so với người không mắc bệnh này. Những yếu tố nguy cơ khác là trên 50 tuổi, da trắng và hút thuốc lá. Tiểu đường thai kỳ - Một biến chứng nguy hiểm Trong thời kỳ mang thai, nguy cơ tai biến xảy ra nhiều nhất với những trường hỢp bà mẹ có bệnh tiền sản giật, tim mạch hoặc tiểu đường. Trong khi bệnh tim mạch, tiền sản giật dễ phát hiện thì bệnh tiểu đường lại ít được chú ý. Tiểu đường ở phụ nữ có thai có thể để lại hậu quả nặng nề. Lấy chồng đưỢc 4 năm, chị Lan H. mới mang thai đứa con đầu lòng. Vì muộn con, chị H giữ gìn rất cẩn thận, chú ý từ miếng ăn, giấc ngủ sao cho thai nhi đưỢc phát triển tốt nhất. Nhưng phải cái BỆNH TIÊU OUỜMG 60 vì chăm hơi quá nên chị lên cân khá nhanh. Mang thai đến tuần thứ 30 thì chị bị đau bụng quằn quại. Gia đình vội đưa chị đến Bệnh viện Phụ sản, các bác sĩ kết luận: Thai chốt lưu. Sau khi xét nghiệm đường huyết, chị mới biết mình bị tiểu đường thai nghén, mức đường huyết đã vượt ngưỡng thông thường tới 3 lần, 282 mg% trong kỉii đó trị số trung bình là 80-110mg%. Có nhiều trường hỢp, thai phụ không bị biến chứng thai chết lưu do tiểu đường thai nghén nhưng con sinh ra lại mang dị tật bẩm sinh nặng nê. Trong quá trình mang thai, nếu đường huyết cao mà không được khống chế hiệu quả thì nguy cơ xảy ra những biến chứng đáng tiếc là rất lớn. Bệnh cố thể gâv tử vong cho chính thai phụ bởi sự chuyển hoá của toan hoặc các biến chứng khác của tiểu đường thai kỳ. Bệnh hay kèm với cao huyết áp, bệnh tim mạch, làm suy giảm sức đề kháng, từ đó dẫn đến tình trạng bội nhiễm hay vết thương khó lành. Nguy hiổm hơn, tiổu đường thai kỳ không điều trị tôd có thể dẫn đốn những nguy cơ nặng nề đối với thai nhi, nhất là với thai phụ đã có bệnh từ CÁCH P H Ả Ĩ H IỆN VÀ O IỂU TRỊ HỀNH 61 trước. Các trường hỢp không điều trị ổn định có tần suất thai nhi chết lưu trong bụng hay chết ngay sau sinh cao gấp 2-4 lần các thai phụ bình thường. Tần suất trẻ dị tật bẩm sinh được sinh ra từ những thai phụ có đường huyết cao trong giai đoạn tạo cơ quan của phôi thai (5-8 tuần sau kỳ kinh cuối) cao gấp 8 lần bình thường; dị tật tim mạch cao gấp 18 lần và dị tật hệ thần kinh cao gấp 16 lần. Ngay cả trong các trường hỢp đái tháo đường xuâì hiện muộn trong thai kỳ, nguy cơ của thai nhi như sang chấn lúc sinh hay suy hô hấp... cũng cao hơn nhiều lần so với bình thường. Nếu không kiểm soát đường huyết tô"t, người mẹ dễ bị sảy thai, sinh non hoặc thai dễ chốt lưu. Con của thai phụ tiểu đường thai kỳ không được điều trị tô"t thường rất nặng cân nhưng lại dễ bị suy hô hấp, chấn thương trong quá trình sinh, dễ bị nhiễm trùng và mắc các bệnh lý. Biến chứng cấp tính có thể gây tử vong cho trẻ sơ sinh là hạ đường huyết sau đẻ. Tiểu đường thai nghén ngày càng tăng Các chuyên gia thai sản cho biết, tỷ lệ mắc BỆM H TIÊU ĐƯỜNG 62 tiểu đường ở sản phụ là khá cao và tình trạng đó ngày càng có dấu hiệu tăng. Có tới 4% số thai phụ mắc phải bệnh này. Đối tưỢng có nguy cơ cao là những người béo phì, người có tiền sử đẻ con to hoặc gia đình từng có người bị tiểu đường. Những ai từng bị thai chết lưu, sảy thai cũng cần chú ý nếu có ý định mang thai. Một trong những nguyên nhân gia tăng tình trạng thai phụ bị tiểu đường là do chế độ ăn. Nhiều người quan niệm ăn càng nhiều thai nhi càng phát triển nên dẫn đến thừa chất, lên cân quá nhiều. Khi đó, nguy cơ đường huyết cao là rất lớn nếu không kịp thời điều chỉnh chế độ ăn. Biến chứng tim mạch của bệnh đái tháo đường Đái tháo đường là yếu tô" nguy cơ quan trọng gây ra bệnh động mạch vành và đột quỵ. Có tới 80% các bệnh nhân đái tháo đường bị tử vong do nguyên nhân xơ vữa động mạch, so với khoảng 30% ở những người không bị đái tháo đường. Nguyên nhân chủ yếu là đái tháo đường đã làm thúc đẩy nhanh tiến trình tự nhiên của xơ vữa động mạch ở tất cả các nhóm bệnh nhân. Chụp CÁCH PHÁT H IỆN VÀ D IỂU TRỊ BỆN H 63 động mạch vành cho thấy các bệnh nhân đái tháo đường có tổn thương nhiồu nhánh động mạch vành hơn, tổn thương lan tỏa, phức tạp hơn. Các biến chứng thường gặp của ĐTĐ Khoảng 90% bệnh nhân đái tháo đường thuộc type 2, thường sau tuổi 40. Cơ chế chuyển hóa của đái tháo đường type 2 là sự kết hỢp đề kháng insulin và giảm dần chức năng tiết insulin của các tề bào beta tuyến tụy. Đề kháng insulin xuất hiện trước đái tháo đường type 2 khoảng 8-10 năm và thường kèm theo các yếu tố nguy cơ tim mạch kliác như rối loạn lipid máu, tăng huyết áp, tình trạng tăng đông máu. Sự kết hựp của các yốu tô" nguy cơ này đưỢc gọi là Hội chứng chuyển hóa hay Hội chứng tim mạch rồ"i loạn chuyển hóa. Râ"t nhiều bệnh nhân bị hội chứng chuyển hóa có biểu hiện suy giảm dung nạp glucose máu lúc đói hay rối loạn dung nạp glucose nhiều năm trước khi xuất hiện đái tháo đường. Ngược lại với đái tháo đường type 2, đái tháo đường type 1 chỉ chiếm khoảng 10% các bệnh nhân đái tháo đường. BỆN H TIẾU HƯỜNG 64 Nguyên nhân thưừng do hiện tưỢng miễn dịch làm phá hủy các tế bào beta của tuyến tụy. Đái tháo đường type 1 hay xuất hiộn ở hai thời điểm là 4 tuổi và 13 tuổi, nhưng cũng có thể xuất hiện ở bất kỳ lứa tuổi nào. Bệnh đặc trưng là gây ra các biến chứng bệnh lý vi mạch (bệnh thận, bệnh võng mạc mắt) nhưng cũng có thể gây ra bệnh động mạch vành. Bên cạnh đó, tỷ lệ tử vong do đột quỵ ở các bệnh nhcln đái tháo đường cao gấp 3 lần so với những người không bị đái tháo đường. Thêm vào đó, đái tháo đường làm tăng khả năng bị vữa xơ nặng hệ động mạch cảnh. Các bệnh nhân đái tháo đường có nguy cơ bị tổn thương não trầm trọng hơn khi bị thuyên tắc mạch do vữa xơ động mạch cảnh, trong khi các bệnh nhân không bị ĐTĐ có thể chỉ bị thiếu máu não thoáng qua. Đ ái tháo đư ờ n g tỵpe 2 và b ệ n h đ ộ ng m ạ ch vành Bệnh động mạch vành rất hay gặp ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 và là nguyên nhân chủ yếu gây tử vong không liên quan đến thời gian bệnh nhân mắc bệnh. Đái tháo đường type 2 C Ả C H PHÁ T H IỆI^ VÀ Đ IỂ U TRỊ B Ệ \ H 65 làm tăng nguy cơ bị các bệnh lý tim mạch lên từ 2-4 lần khi so với những người không bị đái tháo đường. Tỷ lệ này đặc biệt tăng cao ở các bệnh nhân nữ so với bệnh nhân nam. Mức độ và thời gian bị tăng đường máu là các yếu tố nguy cơ quan trọng làm xuất hiện các biến chứng vi mạch ở các bệnh nhân đái tháo đường type 1, nhưng trong đái tháo đường type 2 thì không thấy có sự liên quan giữa thời gian và mức độ trầm trọng của bệnh với biến chứng vi mạch. Thậm chí với rối loạn dimg nạp đường máu đã làm tăng nguy cơ tim mạch mặc dù chỉ tăng đường máu một cách tối thiểu. về mặt di truyền, những người có đề kháng in sulin thì có thể xuất hiện đái tháo đường type 2. Một số yếu tố gây vữa xơ động mạch hay gặp cùng với đề kháng insulin làm khởi phát quá trình vữa xơ động mạch nhiều năm trước khi tăng đường máu biểu hiện trên lâm sàng. Nhiều nghiên cứu cho thấy có sự liên quan giữa tăng insulin klii đói hay sau ăn với sự xuất hiện bệnh động mạch vành trong tương lai. Tuy nhiên sự liên quan này chỉ thấy ở những nam giới tuổi trung niên mà BỆN H TIỄU DƯỜNG 66 không thấy ở nữ giới. Mặc dù có nhiều yếu tố tham gia gây bệnh động mạch vành, nhưng các nghiên cứu cho thấy nồng độ đường máu cao làm tăng nguy cơ mắc bệnh động mạch vành và các biến chứng tim mạch khác. Đ ái tháo đ ư ờ n g type 1 và b ện h động m ạ ch vành Các yếu tố nguy cơ tim mạch có sự liên quan với mức độ tăng đường máu ở bệnh nhân đái tháo đường type 1, làm tỷ lệ tử vong do bệnh tăng lên sau tuổi 30. Tỷ lệ tử vong do bệnh động mạch vành ở bệnh nhân đái tháo đường type 1 tăng lên một cách đáng kể, và 1/3 số bệnh nhân này sẽ bị tử vong do bệnh động mạch vành ở độ tuổi 55. Tác dụng bảo vệ của các hormon sinh dục nữ ở độ tuổi chưa mãn kinh cũng không thấy ở những phụ nữ bị đái tháo đường type 1. Bệnh thận do đái tháo đường làm tăng rõ rệt tỷ lệ bị bệnh động mạch vành. Bệnh thận do đái tháo đường đưỢc xác định là tiểu đạm, giảm mức lọc cầu thận và tăng huyết áp. Các bệnh nhân tiểu đạm được chia làm 2 nhóm: Những người có đạm niệu (tiểu ra 300mg/ngày) và những người vi CÁCH PHÁT H IỆN VÀ ĐtỂU TKỊ ÍỈỆNH 67 đạm niệu (tiểu ra 30-300 mg/ngày). Sự xuất hiện đạm niệu làm tăng nguy cơ tử vong do tim mạch lên gần 10 lần so với các bệnh nhân không có tiểu đạm. Nguy cơ xuất hiện bệnh động mạch vành tăng gâ^p 15 lần ở các bệnh nhân có tiểu đạm so với các bệnh nhân không có bệnh thận do đái tháo đường. Vì nguy cơ mắc bệnh và nguy cơ tử vong do bệnh động mạch vành đã được chứng minh ở cả 2 nhóm bệnh nhân tiểu đạm và vi đạm niệu, do vậy cần kiểm tra đạm niệu định kỳ cho các bệnh nhân đái tháo đường. Biến chứng tim mạch ở bệnh nhân đái tháo đường là cực kỳ nguy hiểm và rất thường gặp, do vậy muốn kiểm soát tôd đái tháo đường, kliông chỉ kiểm tra đường huyết thường xuyên mà còn kiểm tra định kỳ huyết áp, lipid máu, xét nghiệm nước tiểu... Việc điều trí những biến chứng này phải kết hỢp tốt với điều trị bệnh đái tháo đường Nguy cơ khi tập luyện ở người đái tháo đường Duy trì hoạt động thể lực là biện pháp quan trọng giúp cơ thể phòng ngừa được nhiều bệnh tật, nâng cao tuổi thọ. Đối với bệnh nhân đái tháo đương, đặc biệt là type 2, tập luyện là yếu tố giúp BỆN H TIÊU OUỜNC 68 cho cơ thể cải thiện rất nhiều tình trạng bệnh tật, nhiíng bên cạnh đó cũng có những vấn đề xảy ra khi luyện tập mà người bệnh cần chú ý. N hững lợi ích từ tập luyện Hoạt động thể lực đều đặn ở người bệnh đái tháo đường có thể giảm nồng độ đường máu cả ữong và sau khi tập luyện. Người ta thấy rằng nếu tập đều đặn có thể cải thiện mức cân bằng lượng đường trong mcÍLi một thời gian dài và kiểm soát mức đường hàng ngày. Tập luyện còn giúp cơ thổ tăng độ nhạy với in sulin máu, do vậy nhu cầu insulin bổ simg hàng ngày có thể đưỢc giảm đi. Đây là tác dimg rất quan trọng với bệnh nhân đái tháo đường type 2, vì tình ừạng giảm độ nhạy với insulin là nguyên nhân chính gây tăng đường huyết ở người bệnh. Tập luyện cũng làm gia tăng nồng độ HDL (loại cholostorol têứ), gia tăng sự tiêu hao năng lượng, giúp giảm trọng lượng cơ thể ở bệnh nhân béo phì. Nguy cơ biến chứng tim mạch ở những bệnh nhân này là rất cao nhưng luyện tập thể thao có thể hạn chế tôt những biến chứng này vì ( Á C H PHÁ T H IỆ N VÀ D IẺ L I TRỊ lỉỆ N H 69 hạn chế được tăng huyết áp, giảm được choles terol có hại, cải thiện chức năng tim mạch của người bệnh như làm giảm nhịp tim lúc nghỉ, làm tăng khả năng co bóp tông máu của cơ tim, duy trì sự dẻo dai của cơ xương khớp. Quá trình tập luyện còn giúp người ta tăng sự hưng phấn, giảm đưỢc áp lực bệnh tật và công việc, hạn chế tình trạng stress. Tập thể dục đều đặn còn có tác dụng cao hơn đối với người có chế độ ăn với lượng calo vừa phải, nhưng sẽ ít hoặc không có tác dụng nếu bệnh nhân áp dụng chế độ ăn kiêng với lượng calo thấp (khoảng 600- 800kcal/ngày). C ác n gu y c ơ có th ể x ả y ra trong và sau khi tập th ể dụ c - Thường gặp và nguy hiểm nhất là hiện tưỢng hạ đường máu quá thấp, xảy ra ở những bệnh nhân điều trị insulin hoặc dùng thuốc hạ đường máu loại sulíamide. Khi đó, người bệnh sẽ có các biểu hiện đói, rmi tay chân, vã mồ hôi hoặc hôn mê... giống như hạ đường máu do điều trị insulin hoặc thuốc sulíamide quá liều. Cơn hạ đường máu có thể xuất hiện ngay khi người bệnh đang tập, hoặc sau khi kết thúc bài tập. Thậm chí ở một số BỆN H TIẺU OỮỜMC 70 bệnh nhân đái tháo đường type 1, nguy cơ này có thể xảy ra rất muộn, sau thời điểm tập 6-15 giờ, thậm chí tới 24 giờ nếu bệnh nhân tập nặng và lâu. - Ngược lại, một số bệnh nhân khi tập nặng lại có thể bị tăng đường máu trong vòng vài giờ sau khi tập. Bệnh nhân đái tháo đường type 1 có cơn tăng đường máu kiểu này sẽ bị rơi vào tình trạng nhiễm toàn cơ thể. - Tăng các biến chứng tim mạch như gây cơn đau thắt ngực (do thiếu máu nuôi dưỡng cơ tim), thậm chí nhồi máu cơ tim. Một số bệnh nhân bị loạn nhịp tim, trong đó có những loại loạn nhịp nguy hiểm, nhồi máu cơ tim nặng có thể bị đột tử. - Làm trầm trọng thêm các biến chứng mạn tính của bệnh đái tháo đường như: + Gây xuất huyết đáy mắt hoặc làm bong võng mạc ở những người đã có biến chứng đáy mắt giai đoạn 3 (có tăng sinh mạch máu). Hậu quả là gây mù hoàn toàn. + Làm mất thêm chất đạm qua nước tiểu và làm trầm ừọng bệnh lý thận do đái tháo đường gây nên. + Đối với những người béo phì hoặc lớn tuổi bị CÁCH PHÁT H I Ệ \ VÀ Đ IỂU TRỊ BỆMH 71 thoái hóa khớp, việc tăng cường vận động thể lực có thể làm tổn thương khớp trầm trọng. Ngoài ra có thể gây tổn thương mô mềm. + Những bệnh nhân đã có biến chứng thần kinh tự động có thể không đưỢc phép tăng mức vận động, do tim và hệ tuần hoàn kliông tăng hoạt động tương ứng. Người bệnh sẽ bị tụt huyết áp, ra nhiều mồ hôi và bị mất nước trong quá trình luyện tập. Các cơn đau thắt ngực, loạn nhịp tim thậm chí là nhồi máu cơ tim cũng có thể xuất hiện. Tạp luyện như thế nào là phù hỢp? Những nguy cơ xảy ra là do người bệnh tập luyện quá mức sức khỏe của mình, trong sô' đó có người còn dùng quá liều thuốc hạ đường huyết hay ăn uống kiêng kliem quá mức, dẫn đến cơ thể bị mâ't sức khi tập luyện. Một sô' người lại vận dụng một cách quá máy móc các bài tập, không kể lúc khỏe, lúc mệt. Do vậy bài tập phù hỢp nhất cho người đái tháo đường là đi bộ hàng ngày, vào buổi sáng và chiều ínát, mỗi lần đi khoảng 30 phút. Người bệnh phải chọn giày vải mềm. Luyện BỆNH TIÊU DƯỜNG 72 yoga cũng râì tốt cho người bệnh đái tháo đường. Trong khi tập luyện nếu thấy dấu hiệu chóng mặt hoa mắt cần ngừng tập ngay lập tức, điều này đặc biệt chú ý đối với người già, người có các bệnh mạn tính đi kèm khác. Hàng ngày nên đo đường huyết để có sự điều trị và tập luyện phù hỢp. Những người mới mắc bệnh hay bệnh được kiểm soát tôd cũng không nên tham gia những môn thể thao đòi hỏi nhiều sức như đá bóng, chạy việt dã, tập tạ... Bên cạnh tập luyện, người bệnh phải có một chế độ dinh dưỡng phù hỢp với bệnh của mình. Hôn mê do hạ đường huyết Một bệnh nhân cho biết: Tôi bị bệnh đái tháo đường type 2 vài năm nay, thỉnh thoảng có xảy ra tình trạng choáng ngất, vã mồ hôi. Xin bác sĩ cho biết tình trạng này là gì và phải phòng bệnh như thế nào? Tình trạng của bệnh nhân trên là biểu hiện của hôn mê do hạ đường huyết, nguyên nhân thường do mắc sai lầm trong điều trị, do dùng thuôT hạ đường huyết quá nhiều, đó là insulin hay sulfamid, hoặc là giai đoạn đầu của đái tháo đường, đường huyết chưa ổn định. Đây là biến CÁCH PHÁT H IỆN VÀ O lỂU TRỊ BỆKJH 73 chứng nặng nhất của đái tháo đường. Đặc biệt nếu người bệnh đái tháo đường nhịn ăn quá mức, hoạt động thể lực nhiều, có kèm theo bệnh suy thận, bệnh tim mạch (dùng thuôc chẹn beta và giãn mạch vành). Càng nguy hiểm hơn nếu có bệnh dạ dày, bệnh nội tiết. Đối với những bệnh nhân khi thấy có dấu hiệu hạ đường huyết như mệt mỏi, hoa mắt, vã mồ hôi... phải nhanh chóng ăn nhẹ như cháo loãng, súp hoặc uống một cốc (200ml) nước đường, để người bệnh nằm nghỉ ngơi yên tĩnh, khi người bệnh tỉnh táo trở lại nên được ăn đầy đủ chất dinh dưỡng. Đối với người bệnh đái tháo đường bị hạ đường huyết nên sử dụng dung dịch ngọt ưu trương 30% ngay từ khi có nghi ngờ hạ đường huyết, đặc biệt trước một rối loạn thần kinh cấp xảy ra trên bệnh nhân đang đưỢc điều trị bằng insulin hoặc sul íamid. Khi tiêm cần tiêm rất chậm, liều sử dụng không quá 60ml, sau đó thay bằng truyền nhỏ giọt dung dịch ngọt 10 - 15%. Tiêm glucose tĩnh mạch đồng thời cũng là test chẩn đoán có giá trị lớn, các dấu hiệu hôn mê sẽ mất ngay tức thì. Cũng có thể tiêm glucagon (tiêm bắp hay tĩnh mạch cũng BỆN H TIỄU ĐƯỜNG 74 có tác dụng tương tự). Để phòng bệnh, chị không nên nhịn đói, hoặc để cơ thể bị đói quá lâu, không nên nhịn ăn mà hoạt động thể lực quá mức. Nhất thiết không được bỏ bữa sáng, không nên quá nóng vội mà dùng quá liều insulin mà phải tuân thủ theo chỉ định của bác sĩ. Tuy nhiên ở người đái tháo đường, vấn đề quan trọng là phải luôn kiểm soát đường huyết chặt chẽ, ừánh những biến chứng đáng tiếc xảy ra. CÁCH PHÁT H IỆN VÀ Đ IỂU TRỊ BỆN H 75 Phần 4 CÁC Y Ế U TỐ NGUY c ơ CỦA BỆNH TIỂU ĐƯỜNG BÉO PHÌ LÀM TĂNG NGUY cơ TIỂU ĐƯỜNG Vì sao người béo phì CÓ nguy C ơ bị đái tháo đường? Đái tháo đường đang trở thành vấn đề sức khỏe toàn cầu, căn bệnh này không chỉ là mối quan tâm của người dân ở các nước phát triển mà ngav ở những nước còn nghèo như nước ta thì tỷ lệ mắc bệnh cũng đang ngày một gia tăng. Một trong những nguyên nhân hàng đầu dẫn đến đái tháo đường chính là bệnh béo phì. Vĩ sao ngư ờ i ta m ắ c b ệ n h b é o p h ì, n h ữ n g nguy cơ d ễ m ắ c p h ả i? Béo phì là khái niệm chỉ trạng thái cơ thể tích quá nhiều mỡ. Bệnh béo phì có thể chia làm 2 UỆMH TIẺU ĐƠỜMG 76 dạng lớn là béo phì đơn thuần và bệnh béo phì có tính kế tiếp. Trong đó dạng béo phì đơn thuần chiếm đa số, các yếu tố liên quan đưỢc biết đến là di truyền, dinh dưỡng không hỢp lý, thói quen lười vận động. Căn cứ vào nguyên nhân gây bệnh người ta có thể chia bệnh béo phì có tính kế tiếp thành các loại khác nhau: BỆNH BÉO PHÌ DO VÙNG DƯỚI Đồl NÃO B éo p h ì do thùy th ể (tuyến y ên ) Béo phì do giảm chức năng giáp trạng, tuyến thượng thận. Trong dạng béo phì này thì ở người trưởng thành bệnh do chứng tổng hỢp và giảm chức năng tuyến giáp trạng, còn ở trẻ có thể do ảnh hưởng của vùng dưới đồi não (do u, bướu]. Chính vì vậy đôì với một người mắc chứng béo phì, điều quan trọng trước tiên là phải xem xét những nguyên nhân gây ra béo phì có tính kế tiếp, sau đó mới xét những yếu tố gây ra béo phì đơn thuần, có như vậy mới tìm ra được tác nhân CÁCH PHÁT H ỊỆN VÀ Đ íỂU TRỊ BỆN H 77 chính xác để điều trị hiệu quả. Béo phì không chỉ ảnh hưởng đến thẩm mỹ mà còn gây ra nhiều bâ't tiện trong sinh hoạt, nguy hiểm hơn là nó gây ra nhiều chứng bệnh, làm giảm tuổi thọ và mất nhiều chi phí điều trị. Theo thống kê, người béo phì có tỷ lệ mắc bệnh tim và tắc nghẽn mạch máu não cao gấp 2 lần người có cân nặng bình thường, những căn bệnh như nhồi máu cơ tim, tăng huyết áp... đều rất phổ biến, như vậy tuổi thọ của những đối tượng này giảm khoảng 4-8 năm so với người bình thường, chưa kể đến những trường hỢp đột tử. Người béo phì còn giảm khả năng lao động và nhất là sức bền trong vận động, chức năng hô hấp, sinh sản cũng bị hạn chế, các bệnh gan mật hay mắc phải nhất là sỏi mật, gan nhiễm mỡ... và điều đặc biệt phổ biến là dễ mắc các bệnh nội tiết, trong đó ĐTĐ là biến chứng hay gặp. Béo phì gây ra đái tháo đường như thế nào? Trong cơ thể người, béo phì tồn tại một trạng thái bệnh lý đặc thù gọi là chất đề kháng insulin. Sau khi ăn, một lượng đường khá lớn được hấp thu vào trong máu, thông qua huyết dịch mà tuần BĨỂ/VH TIẾU Đ UỜ SG 78 hoàn đến mọi nơi trong cơ thể. Nhờ có insulin đường mới đi vào tế bào, được cơ thể sử dụng. Lượng đường glucose trong máu được duy trì trong một phạm vi an toàn nhất định cũng nhờ insulin. Sở dĩ insulin có đủ khả năng phát huy tác dụng đó là đầu tiên nó kết hỢp với insulin thụ thể ở trên màng tế bào, sau đó dẫn dắt một loạt những chất truyền tín hiệu khác trong tế bào, đem thông tin “có đường” được truyền vào các tầng lớp sâu ữong tế bào. Sự trao đổi chất diễn ra ừong bản thân tế bào để chuyển hóa đường thành năng lượng. Cơ chế vận chuyển, chuyển hóa glucose ở người béo phì có rất nhiều hạn chế do: - Số lượng insulin thụ thể trên màng tế bào bị giảm sút. - Chức năng của từng thụ thể đơn lẻ cũng bị suy giảm. - Những thụ thể sau khi đưỢc insulin kích hoạt, chức năng truyền tín hiệu vào sâu bên trong tế bào lại bị tổn thương. S ố Iượng p h â n tử vận chuy ển glucose giảm Chức năng gan chuyển hóa glucose thành CÁCH PHÁ T H IỆM VÀ B IỂ U TRỊ BỆMH 79 đường nguyên chất để tồn trữ lại không bảo đảm... Với những nguyên nhân như trên, châ"t đề kháng insulin đưỢc sản sinh ra, lượng glucose trong máu vì thế rất khó chuyển vào tế bào, đây chính là hiện tưỢng đề kliáng insulin. Với người béo phì, thời kỳ đầu mới phát béo, chức năng sản xuất insulin còn bình thường nhưng dần dần do sự đề kháng insulin tăng lên làm hiệu quả hoạt động của chất này giảm sút. Để khắc phục hiện tưỢng này, tuyến tụy phải hoạt động quá sức dẫn đến chức năng sản sinh ra insulin ở tụy giảm dần, lúc này insulin trong cơ thể sẽ không đủ để duy trì việc chuyển hóa đường trong máu ở mức bình thường nữa. Do vậy đái tháo đường xuất hiện. Hạn ch ế biến chứng đái tháo đường ở người béo phì thế nào? 1 Trước hết để phòng bệnh mọi người nên giữ trọng lượng hỢp lý. Phòng đái tháo đường phải bắt đầu từ tránh bị thừa cân béo phì. Muôn vậy nên có chế độ dinh dưỡng: giàu chất xơ, giàu vitamin (rau xanh, trái cây tươi), hạn chế ăn mỡ và phủ tạng động vật, không ăn quà vặt, ít dùng đồ ăn B Ệ S H TIẾU OUỜNG 80