🔙 Quay lại trang tải sách pdf ebook Bệnh Đường Ruột Ở Trẻ Em – Phòng Ngừa, Chẩn Đoán, Điều Trị
Ebooks
Nhóm Zalo
Ths. NGUYỄN XUÂN QUÝ
Ths Bs. LAM GIANG
BỆNH ĐƯÒNG RUỘT ở TRỄ E M
PHÒNG NGỪA -
NHÀ X U Ả T BẨN PHỤ NỮ
B Ệ N H Đ Ư Ò N G R U Ộ T Ở TRẾ EM
Ths. NGUYỄN XUÂN QUÝ
Ths Bs. LAM GIANG
BỆNH ĐƯÒNG RUỘT ở
TRẼEM
PHÒNG NGỪA - CHẨN ĐOÁN - ĐIỂU TRỊ NHÀ XƯÂ T BẢN PHỤ NỮ
j£ ở i n jẩ i đ ầ u
Đ ặc điểm nổi bật nhất của cơ th ể trẻ em là chưa p h á t triển hoàn thiện, dang trong quá trình không ngừng lớn lên, nên nêu không được chăm sóc đầy đủ, khoa học, hoặc gặp môi trường bất lợi rất dễ bị bệnh.
Bệnh dường ruột là bệnh thường gặp ở trẻ, chiếm tỉ lệ cao trong bệnh nhi, chỉ dứng thứ hai sau bệnh đường hô hấp. Nguyên nhân gáy ra bệnh dường ruột ở trề em rất phức tạp, việc phân biệt và chẩn đoán khác hẳn với người lớn. Hơn nữa, trẻ chưa có khả năng hoặc còn hạn chế về diễn đạt và miêu tả triệu chứng bệnh của mình. Nhiều khi triệu chứng đường ruột m à trẻ mắc ph ả i là sự th ể hiện không đặc thù một loại nhiễm trùng nghiêm trọng như viêm măng
.5
năo, viêm phổi, chứng bại huyết v.v..., càng làm cho việc chẩn đoán thêm khó khăn. Một sự thay dổi nhỏ về chức năng đường ruột có th ể ảnh hưởng lớn đến sự
p h á t triển của trẻ. Do đó đòi hỏi các bậc cha mẹ phải nắm được cơ chế gây bệnh, triệu chứng bệnh đ ể p h á t hiện kịp thời, nhằm phối hợp chặt chẽ với thầy thuốc trong việc chẩn đoán và điều trị.
Với tiêu chí đó, chúng tôi biên soạn cuốn B ệnh đường ruột ỏ trẻ em phòng ngừa, chẩn đoán, điều trị nhằm cung cấp m ột s ố kiến thức cơ bản nhất về lĩnh vực này. Trong quá trình biên soạn khó tránh khỏi sai sót, rất mong nhận được ý kién dóng góp của quý độc giả.
N hóm biên soạn
6.
PhẩnJ
KIẾN THỨC C ơ BẢN
VỀ HÊ TIÊU HÓA
^ C â 'u tạo của hệ tiêu hóa
Chất dinh dưỡng cung cấp cho cơ thể con người để bảo đảm năng lượng cần thiết cho hoạt động sinh lý bình thường đều đưỢc chắt lọc từ thực phẩm mà chúng ta ăn vào. Quá ưình biến thực phẩm từ các phân tử lớn thành các phân tử nhỏ đơn giản dễ tiêu hóa gọi là quá ưình hấp thu. Quá trình này đưỢc thực hiện và hoàn thành nhờ tổ chức gọi là hệ tiêu hóa.
Hệ tiêu hoá là hệ thông các cơ quan của cơ thể có nhiệm vụ ăn, tiêu hoá thức ăn để tách lấy năng lượng và chất dinh dưỡng, đồng thời đẩy châ"t thải ra ngoài.
.7
cấu tạo của hệ tiêu hóa gồm ô"ng tiêu hóa và tuyến tiêu hóa. Ông tiêu hóa là đường ông để thức ăn đi qua gồm khoang miệng, cổ họng, thực quản, dạ dày, ruột non, đại tràng và hậu môn. Tuyến tiêu hóa gồm hai loại lớn và nhỏ. Tuyến tiêu hóa lớn gồm tuyến nước bọt, gan và tụy; tuyến tiêu hóa nhỏ nằm bên trong thành ông tiêu hóa lớn như tuyến dạ dày, tuyến ruột và tuyến ruột non.
Tác dụng tiêu hóa của hệ tiêu hóa gồm hai dạng: tiêu hóa mang tính cơ năng và tiêu hóa mang tính hóa học. Thức ăn đưa vào miệng, qua nhai cắt của răng và ừộn của lưỡi, cùng với nước miếng nhào đều, nuô"t đưa thức ăn qua họng và thực quản xuông dạ dày. Sự nhu động của thành dạ dày khiến thức ăn đưỢc tiêu hóa bước đầu thành dạng cháo. Cháo này sau khi vào ruột non, nhờ các men tiêu hóa và sự nhu động ruột, hoàn thành công đoạn cuôì cùng là tiêu hóa. Bã còn lại đưa xuông đại tràng, phần nước đưỢc hấp thu, phần bã còn lại sẽ từ từ thôi rữa thành phân, bài xuất ra ngoài qua hậu môn. Có thể thấy việc tiêu hóa ở phần trên của ông tiêu hóa mang tính cơ năng là chính, còn tiêu hóa ở phần dưới của đường tiêu hóa thì bằng hóa học là chính. Quá trình tiêu hóa là một hoạt động sinh lý phức tạp đưỢc hoàn thành bởi tác dụng liên hoàn cơ năng và hóa học, dưới sự điều tiết của thần kinh.
8.
^ H ệ tiêu hóa của ỉrẻ em có đặc điểm gì?
Trẻ đang trong quá trình không ngừng phát triển nên sự tiêu hóa thức ăn và hấp thu chất dinh dưỡng nhiều hơn người lớn, đòi hỏi hệ tiêu hóa làm việc với hiệu suất cao. Nhưng cơ quan tiêu hóa của trẻ lại chưa phát triển hoàn thiện. Điều này gây ra mâu thuẫn giữa chức năng sinh lý với nhu cầu của cơ thể. Người làm cha làm mẹ nắm vững đặc điểm sinh lý hệ tiêu hóa của trẻ có ý nghĩa quan trọng đô"i với phòng ngừa và xử lý bệnh tật của con mình. Hệ tiêu hóa của trẻ em có các đặc điểm sau:
1. Khoang miệng: Niêm mạc khoang miệng của trẻ rất mềm, mạch máu nhiều, tế bào tuyến nước bọt chưa phát triển, nước bọt tiết ra rất ít khiến niêm mạc tương đôi khô, dễ tổn thương và nhiễm trùng, dẫn đến viêm. Vì thế cần đặc biệt chú ý vệ sinh khoang miệng cho trẻ.
2. Thực quản; So với chiều dài của cơ thể, thì thực quản của trẻ em dài hơn người lớn, nhưng lớp cơ trơn thành ống lại mỏng.
3. Dạ dày: Cơ thắt van thực quản của trẻ chưa phát triển, còn ở trạng thái nhão. Cơ thắt môn vị phát triển tương đôì tô"t, phần lớn dạ dày ở vị trí bằng, vì thế trẻ dễ bị nôn hoặc trớ sữa. Thành phần dịch vị của trẻ cơ bản giống như người lớn, nhưng niêm
.9
mạc dạ dày tiết axit chlohydrit và enzym ít hơn, sẽ tăng dần theo tuổi; sức sông và lượng tiết dịch vị tăng dần. Dung lượng dạ dày trẻ sơ sinh vào khoảng 30-60 ml, trẻ 3 tháng tuổi là 100 ml. Thời gian xả hết phụ thuộc vào loại thức ăn, thường cần 3-4 giờ. Cho nên các bậc cha mẹ cần chú ý khoảng cách thời gian cho ăn, không nên quá gần nhau. Sau khi cho trẻ bú, nên bồng đứng, nhẹ nhàng vỗ phía dưới lưng trẻ để xả hết không khí trong dạ dày, tránh bị trớ sữa.
4. Ruột: Ruột của trẻ em dài hơn người lớn. Độ dài ruột của trẻ sơ sinh gâ"p 7-8 lần chiều dài cơ thể, người trưởng thành là 4-5 lần. Diện tích ông tiêu hóa của trẻ tương đô3 lớn, thành ruột râ"t mỏng, mạch máu nhỏ dưới niêm mạc nhiều, thẩm thâu cao, nên tỉ lệ hấp thu cao. Nhưng do thành ruột mỏng, hễ đường tiêu hóa nhiễm trùng thì chất độc ưong ruột dễ thông qua thành ruột xâm nhập vào máu, gây hiện tượng ngộ độc. Thành đại tràng của trẻ mỏng, sự cố định giữa đại tràng lên và đại tràng xuông với thành sau bụng yếu cho nên dễ gây lồng ruột. Hệ thần kinh của trẻ chưa hoàn thiện do vậy đường ruột rất dễ bị ảnh hưởng từ bên ngoài, dẫn đến tiêu hóa không tô't hoặc tiêu chảy.
10.
@ Dạ dày ở vị trí nào trong ctf thể?
Dạ dày là bộ phận lớn nhất của ông tiêu hóa. Dung lượng dạ dày người trưởng thành khoảng 1500 ml, ở trẻ em nhỏ hơn. Đầu trên của dạ dày nôì với thực quản, đầu dưới thông với tá tràng. Hình dáng, vị trí, kích thước dạ dày có thể thay đổi theo thức ăn đưa vào, cũng có thể có sự khác nhau tùy tuổi tác, giới tính, vóc dáng mỗi người.
Hình dáng dạ dày giông như chiếc lưỡi câu.
Sau khi ăn, phần lớn (3/4) dạ dày nằm bên sườn trái, phần nhỏ (1/4) ở bụng trên. Khi đầy thức ăn, dạ dày có thể sa xuông dưới rô'n, khi đói, sẽ co lại thành hình ông. Thành trước dạ dày tiếp xúc với thành trước bụng và thành trái gan. Bộ phận tiếp xúc với thành trước bụng ở giữa thành trái gan với vòng cung sườn trái. Mặt sau dạ dày tiếp xúc với lách, thận ưái, tuyến thượng thận trái và đại tràng ngang.
Khi người đứng, vị trí bờ dưới dạ dày thay đổi lớn, có khi ở gần rô"n, có khi ở bụng dưới.
@ K ế t câu của dạ dày ra sao?
Dạ dày giống như chiếc túi đàn hồi, hình chữ J, là nơi phình to nhất của hệ tiêu hoá, có hai lỗ, lỗ vào là tâm môn, lỗ ra là môn vị. Chỗ nối nhau giữa thành trước và thành sau có dạng uốn cong, bờ trên tương đôi ngắn,
.11
gọi là bờ cong nhỏ, chỗ lõm ở phía trên bên phải. Điểm thấp nhất của chỗ lõm gọi là vết cắt góc. Bờ dưới dài, gọi là bờ cong lớn, chỗ lồi ở phía dưới trái. Lâm sàng chia dạ dày thành 4 phần:
1. Phần cuô"ng: chỉ đoạn ngắn sát tâm môn.
2. Đáy dạ dày: nằm phía trái tâm môn, là phần lùm lên trên mặt phẳng tâm môn, khi người đứng, một ít chất khí trong dạ dày sẽ tập trung ở chỗ này.
3. Thân dạ dày: là phần lớn nhất, nằm giữa dạ dày, lấy đường thăng bằng giữa tâm môn dạ dày với đáy dạ dày làm giới hạn.
4. Phần môn vị: là phần từ phía dưới mặt phẳng kể từ vết cắt góc đến môn vị.
Dạ dày có 4 lớp: màng bao bọc bên ngoài, lớp cơ, lớp dưới niêm mạc và màng nhầy (niêm mạc).
Khi dạ dày rỗng thì bề mặt khoang dạ dày màu đỏ, có nhiều đường gấp không đều nhau. Đường gấp do niêm mạc và lớp cơ trơn dưới niêm mạc tạo thành, ở bờ cong nhỏ có 4-5 đường gấp chạy theo chiều dọc, tương đôi cô' định, thức ăn di chuyển đến tá tràng theo các rãnh dọc giữa các đường gấp này. Khi dạ dày chứa đầy thức ăn thì các đường gấp biến mất. Lớp cơ dày do nhiều lớp cơ dọc và cơ vòng chéo trong, vòng giữa và dọc ngoài tạo thành. Cơ dày ba lớp có lợi cho việc
12.
tăng cường tiêu hóa cơ năng đôi với thức ăn, còn có tác dụng duy trì độ căng của dạ dày. Màng nhầy nằm ngoài cùng, bề mặt trơn bóng, giúp giảm ma sát của dạ dày khi co bóp.
@ Dạ dày có chức năng sinh lý nào?
Dạ dày là chiếc túi lớn trong hệ tiêu hóa. Nó có thể co bóp linh hoạt. Ăn vào, dạ dày nở to. Dung lượng bình quân của dạ dày người trưởng thành khoảng 1,5 lít. Thành dạ dày do nhiều lớp cơ lớp, cơ vòng tạo thành. Bên trong có tế bào tuyến thể đặc biệt, có thể tiết dịch vị, có mạch máu, thần kinh. Đầu dưới dạ dày có cơ thắt môn vị, có thể thông với hành tá tràng.
Dạ dày là cơ quan dung nạp và chứa thức ăn, chức năng chủ yếu là tiêu hóa sơ bộ thức ăn, tác dụng tiêu hóa này khỏi nguồn từ miệng, cuôì cùng hoàn thành trong ruột non.
Màu sắc, mùi vị và thức ăn ăn vào có thể kích thích dạ dày tiết dịch vị. Niêm mạc dạ dày tiết dịch vị chứa enzym và axit chlohydric (có thể diệt vi khuẩn và tạo môi trường thích hỢp nhất để enzym dạ dày phát huy tác dụng) và factor (là chất cần thiết giúp ruột non hấp thu viamin Bị^)- Ngoài ra, dạ dày còn tiết niêm dịch và hydrocarbonate, hình thành màn che phòng ngừa chính dạ dày bị dịch vị tiêu hóa.
.13
Cơ thành dạ dày cứ khoảng 20 giây co bóp (nhu động) đều đặn một lần, trộn đều thức ăn với dịch vị. Vận động cơ năng của dạ dày phôi hỢp với tác dụng tiêu hóa, chuyển hóa thức ăn dạng rắn thành hồ nhão. Thời gian cho quá trình này lâu hay mau là do tính chât của thức ăn quyết định. Nói chung, thức ăn dạng thịt càng nhiều thì thời gian thải hết của dạ dày càng lâu. Sự co bóp của dạ dày và giản nỡ của cơ thắt môn vị đưa thức ăn đã tiêu hóa sơ bộ xuô"ng hành tá tràng theo thời gian nhất định.
@ Q uá trình tiêu hóa thức ăn diễn ra như thế nào?
Quá trình tiêu hóa bắt đầu từ khoang miệng. Răng nhai nhỏ thức ăn, tuyến nước bọt tiết nước bọt làm mềm thức ăn. Men bột lọc trong nước bọt có thể phân giải hydratcarbon. Đầu lưỡi nhiều dây thần kinh vị giác có nhiệm vụ không chế thức ăn trong miệng, biến nó thành khôi nhỏ để nuô"t.
Từ miệng, thức ăn đi qua họng để xuông thực quản. Thực quản không có tác dụng phân giải và hấp thu, tác dụng duy nhất của nó là nhờ làn sóng nhu động chuyển thức ăn xuô"ng dạ dày. Thức ăn đưỢc nhào đều với axit chlohydrit và enzym do niêm mạc dạ dày tiết ra, giúp phân giải protein. Dạ dày đóng vai trò tiêu hóa cơ năng thông qua nhu động nhào trộn thức ăn. Khi thức ăn chuyển hóa thành dạng hồ nhão trong dạ dày, sẽ đưỢc đưa xuông tá tràng qua môn vị.
14.
Dịch tiêu hóa do tuyến tụy tiết ra chảy vào ruột non, dịch tiêu hóa này chứa nhiều enzym tiêu hóa, tiếp tục thúc đẩy phân giải hydratcarbon, mỡ và protein.
Trong ruột non, thức ăn từ chất phân tử lớn phức tạp đưỢc phân giải, tiêu hóa thành châ"t phân tử nhỏ dễ hấp thu. Niêm mạc ruột non hút chất dinh dưỡng đưa vào máu và hệ bạch huyết.
Bã thức ăn cuô"i cùng đưỢc đưa xuông đại tràng, niêm mạc đại tràng hút phần lớn thành phần nước trong bã, biến bã chưa tiêu hóa và thượng bì niêm mạc ông tiêu hóa bong tróc thành phân đưỢc bài tiết ra ngoài qua trực tràng và hậu môn.
@ T ạ i sao nói dạ dày là “côi xay” mềm?
Trẻ chưa thể có thói quen ăn chậm nhai kĩ mà thường nuô"t vội nuô"t vàng, có lúc không kịp nhai. Ản như thế sẽ làm tăng gánh nặng cho dạ dày. Nhưng dù thế nào thì khi thức ăn đưa vào khoảng 5 phút, dạ dày bắt đầu công việc “xay”, thường phải mất 2-4 giờ mới hoàn thành việc tiêu hóa thức ăn trong dạ dày.
Thức ăn tuy đã đưỢc răng nhai cắt, nhưng xuông đến dạ dày vẫn là thức ăn dạng cục rắn. Các thức ăn dạng cục này qua tiêu hóa của dạ dày biến thành dạng bột cháo lỏng. Dạ dày đã xay thức ăn bằng nhu động. Sau khi thức ăn đưa vào, cơ trơn dày của dạ dày bắt đầu co bóp đều đặn. Sóng nhu động từ giữa dạ dày đánh về
.15
phía môn vị, sóng đợt này nôi tiếp đợt khác. Khi gần đến môn vị, nhu động tăng rõ rệt, cơ dạ dày co bóp mạnh, khoang dạ dày nhỏ, hẹp, áp lực càng mạnh. Vì thế người ta nói dạ dày là cái “cối xay mềm” quả không sai.
^ Ba nhóm dinh dưỡng chính thay đổi thế nào trước khi được ruột non hâ'p thu?
Ba nhóm dinh dưỡng là đường, protein và chất béo. Quá trình phân giải, tiêu hóa của chúng trước khi đưỢc ruột non hấp thu có thể diễn đạt đơn giản như sau:
1. Tiêu hóa đường: một phần chất bột chịu tác dụng của nước bọt trong khoang miệng và dạ dày phân giải thành đường mạch nha. Đường mạch nha này cùng với đường kép khác trong thức ăn dưới tác dụng của men đường kép tương ứng, phân giải thành đường đơn dễ hấp thu.
2. Tiêu hóa protein: dưới tác dụng của enzym dạ dày, một bộ phận protein đưỢc phân giải tiếp thành peptone và đapepit, protein còn lại cùng với peptone đã phân giải đưỢc enzym tụy và enzym ruột phân giải thành đapepit. Sau cùng dưới tác dụng của men pepit tụy và men pepit ruột, phân giải đapepit thành axit amin dễ hấp thu.
3. Tiêu hóa chất béo: trong dịch vị chỉ chứa lượng nhỏ lipase hoạt tính thấp, cho nên tác dụng tiêu hóa châ"t béo không lớn. Phân giải mỡ chủ yếu ở
16.
ruột non, trước tiên muôi mật nhũ hóa chất béo thành hạt li ti, dưới tác dụng của men chất béo tụy và men chất béo ruột, phân giải thành axit béo và glyxerin có thể hấp thu.
@ K ế t câ'u của ruột non như thế nào?
Ruột non bắt dầu từ môn vị dạ dày, đầu cuôì nối với hồi tràng, dài khoảng 5-7 mét, gấp 3 lần chiều dài cơ thể, là cơ quan dài nhất của cơ thể người. Ruột non gồm 3 phần: tá tràng (doạn cong, ngắn, cô"định thành sau bụng), hỗng tràng và hồi tràng (hai đoạn cuốn vòng tương đôi lớn và có thể di động), chúng đều là bộ phận tiêu hóa, hâ"p thu thức ăn, ống mật và ông tụy đều thông ở tá tràng.
Tá tràng bắt dầu ở môn vị, là đoạn đầu to nhâ"t, ngắn nhâ"t của ruột non, dài khoảng 25cm, chia ra phần hình cầu, phần xuống, phần bằng và phần lên. Tá tràng có hình chữ c ôm lây phần đầu tuyến tụy, cô" định thành sau bụng. Phía trước tá tràng là đại tràng ngang, phía trên bên phải là gan và túi mật.
Hỗng tràng và hồi tràng chiếm phần lớn chiều dài của ruột non, khoảng 5-7 m, bắt đầu từ chỗ cong tá tràng hỗng tràng, kết thúc â chỗ giáp VỚI hồi tràng manh tràng. Hỗng tràng và hồi tràng có thể tự do hoạt động trong khoang bụng, 2/5 trước trên là hỗng tràng, chủ yếu phân bố trên, giữa trái và ở bụng giữa, 3/5 sau là hồi tràng, chủ yếu phân bô"ở bụng dưới, bụng dưới phải và khung chậu. Đầu cuô"i hồi tràng nối vơi đại tràng.
.17
Thành ruột đưỢc cấu tạo bởi cơ vòng và cơ dọc, trong đưỢc bao bọc bởi niêm mạc, ngoài có màng nhầy. Niêm mạc ruột non do nhiều lông nhung tạo thành, tăng đáng kể diện tích bề mặt ruột, giúp hấp thu chất dinh dưỡng đưa vào máu.
@Châ't dính dưỡng trong thức ăn được ruột non hâ'p thu như thế nào?
Chất dinh dưỡng trong thức ăn chủ yếu do ruột non hấp thu.
Mặt trong ruột non là lớp niêm mạc gồm hàng vạn lông nhung dày đặc dạng ngón tay, làm tăng diện tích niêm mạc ruột non lên 15 lần, khiến ruột non có diện tích hấp thu cực lớn, cũng có nghĩa ruột non đưỢc tiếp xúc đầv đủ với chất dinh dưỡng, kịp thời hâp thu những châ"t hữu ích như đường gluco, axit amin, axit béo, nước, muôi vô cơ và nhiều loại vi tamin.
ở ruột non, trypsin ữong dịch tụy có thể phân giải protein của thịt, cá, ưứng, v.v... thành axit amin sau đó đưỢc mạch máu nhỏ thành ruột hấp thu đưa vào tuần hoàn máu.
Trong ruột non, nước mật có thể tổng hỢp chất béo và nước trong thức ăn thành dung dịch dạng sữa, dưới tác dụng tiêu hóa của men chất béo tụy, biến thành axit béo đưỢc cơ thể hấp thu.
Trong ruột non, nước, muối vô cơ và vitamin hòa tan đưỢc trực tiếp hấp thu đưa vào máu mà không qua tiêu hóa.
18.
^ Nhiểu loại vi khuẩn ỉổn ỉại trong đại tràng có tác ^ dụng gì?
Do dịch ruột trong đại tràng ở dạng trung tính hoặc kiềm yếu, nhiệt độ thích hỢp, lại có nhiều chất (bã thức ăn) có thể lợi dụng, cho nên các loại vi khuẩn từ miệng đưa vào (từ thức ăn và không khí) râ"t dễ sinh sôi phát triển trong đại tràng. Vi khuẩn sông và chết có trong phân người lên đến trên 50 loại, chiếm 20%-30% trọng lượng phân, trong đó nhiều nhất là trực khuẩn đại tràng. Người ta thường nhầm tưởng mọi vi khuẩn đều gây bệnh. Nhưng vi khuẩn trong đại tràng cũng có tác dụng nhất định, ví dụ, men trong vi khuẩn có thể phân giải xơ thực vật, đường và chất béo của thức ăn trong đại tràng thành axit lactic, axit axêtic, mêtan, khí cacbonic, axit béo, gluxerin,v.v... Thông thường, các châ"t này đều có tác dụng nhuận tràng thông qua kích thích đại tràng. Ngoài ra trực khuẩn đại tràng còn có thể tổng hỢp một sô" châ"t đơn giản trong đại tràng thành châ"t tổng hỢp vitamin B và vitamin K yếu, cần phải bổ sung kịp thời.
@ Đ ạ i tràng có chức năng chủ yếu gì?
Đại ưàng là đoạn cuôì của ông tiêu hóa, bắt đầu từ cuô"i hồi tràng và kết thúc ở trên hậu môn. Đại tràng có thể chia thành 6 phần: manh tràng, đại tràng lên, đại tràng ngang, đại tràng xuô"ng, đại tràng chữ s và trực tràng. Niêm mạc đại tràng không có lông nhung. Chiều dài đại tràng của người trưởng thành khoảng 1,5 mét.
.19
Việc tiêu hóa thức ăn và hấp thu chất dinh dưỡng hầu như đã hoàn thành cơ bản trong ruột non, bã còn lại qua nhánh hồi - manh tràng đưa vào đại tràng. Chức năng chủ yếu của đại tràng là tiết dịch đại tràng, tổng hỢp vitamin, hấp thu nước và muôi, tạm thời chứa bã thức ăn, hình thành phân để bài tiết ra ngoài.
1. Tiết dịch đại tràng: niêm dịch đại tràng tiết lượng nhỏ chất dịch kiềm tính, dùng để bảo vệ niêm mạc ruột và làm mềm phân.
2. Tổng hỢp protein: trực khuẩn đại tràng có thể lợi dụng một sô" châ"t đơn giản trong ruột để tổng hỢp vitamin B và vitamin K cần thiết cho cơ thể.
3. Chức năng hâp thu và chức năng tạo ra phân: phần trên đại tràng có tác dụng hâ"p thu nước, muôi và lưỢiig nhỏ châ"t dinh dưỡng. Bã thức ăn, vi khuẩn, châ"t bài tiết của ruột và tế bào thưỢng bì bong tróc của ruột hình thành phân trong đại tràng. Nếu sự vận động của đại tràng giảm, phân tích lại trong ruột lâu, hâ"p thu nước tương đôi nhiều thì phân sẽ khô, cứng, dẫn đến táo bón. Nếu nhu dộng của ruột non, đại tràng tăng lên, hâ"p thu nước ít, phân chứa nhiều nước sẽ dẫn đến tiêu chảy.
4. Chức năng bài tiết: đường tiêu hóa cũng là một nơi bài tiết châ"t thải của cơ thể và các loại thuôc. Như thông qua nước mật, gan bài tiết sắc tô" gan.
20.
máu qua thành ruột thải vào khoang ruột các kim loại nặng như canxi, magie, thủy ngân v.v... sau đó thải theo phân ra ngoầi.
@ N u ô i con bằng sữa mẹ có ưu điểm gì? Sữa mẹ là thức ăn tôt nhất của trẻ.
1. Sữa mẹ có giá trị dinh dưỡng và tỉ lệ tiêu hóa hấp thu cao. Sữa mẹ là thức ăn thiên nhiên lý tưởng nhất của trẻ. Vì rằng:
- Casein trong sữa mẹ thấp, ít vón cục, dễ tiêu.
- Axit béo không bão hòa nhiều, ít axit béo cứng, giá trị dinh dưỡng tương đối cao.
- Trong sữa mẹ có men phân giải mỡ, bổ sung sự thiếu hụt men chất béo tụy ở trẻ, giúp ích cho việc tiêu hóa hấp thu châ"t béo.
- Lưựng dường lacto cao, có lợi cho vi khuẩn trong axit lactic phát triển, hạn chế đưỢc sự sinh sôi trực khuẩn đại tràng, giảm tỉ lệ mắc bệnh viêm ruột.
2. Sữa mẹ có tác dụng tăng cường sức miễn dịch của trẻ sơ sinh. Sữa mẹ chứa nhiều globulin (IgA, TgG, IgM), là thành phần miễn dịch quan trọng của cơ thể, tăng cường khả năng chống lại bệnh truyền nhiễm đường ruột và dường hô hâp của tiẻ, khiến tỉ lệ mắc bệnh giảm rõ rệt.
.21
3. Tỉ lệ canxi, photpho trong sữa :nẹ thích hỢp (2:1) nên bệnh còi xương ở trẻ đưỢc nuôi bằng sữa mẹ giảm rõ rệt. Tỉ lệ hấp thu sắt trong sữa mẹ cao nên trẻ đưỢc nuôi dưỡng bằng sữa mẹ ít bị thiếu máu.
4. Nuôi con bằng sữa mẹ vừa đơn giảp vừa kinh tế. Đường lacto trong sữa mẹ giúp tổng hỢp glycoside và glycosidoprotêin, thúc đẩy não trẻ phát triển.
5. Nuôi con bằng sữa mẹ ưánh đưỢc dị ứng ở trẻ. Protein trong sữa bò, sữa dê đôì với ưẻ là protein lạ, dễ gây dị ứng, nên thường thấy trẻ nuôi dưỡng bằng sữa bò nổi “mụn sữa”, chính là do dị ứng sữa.
6. Sữa mẹ vô trùng, không gây nhiễm trùng nếu như người mẹ biết giữ gìn vệ sinh núm vú, nhiệt độ sữa lại phù hỢp nên rất ít gây ra bệnh đường ruột.
Chính do sữa mẹ có nhiều ưu điểm kể trên mà các chuyên gia dinh dưỡng đều khuyến cáo các bà mẹ nên nuôi con bằng sữa mẹ.
2 2 .
PhấnJ
TÌM HIỂU VỀ BỆNH ĐƯỜNG RUỘT
@ T ạ i sao bụng kêu?
Khi đói, bụng sẽ phát ra tiếng kêu “bùng bục”. Khi vừa uống nước xong mà chạy bộ thì bụng sẽ phát ra tiếng kêu “óc ách”. Cha mẹ thường lo lắng khi nghe bụng của con có tiếng kêu. Rô"t cuộc, tiếng kêu ở bụng là do đâu? Chính là do nhu động đường ruột phát ra. Tiếng kêu này có thể bình thường, cũng có thể là tín hiệu bệnh, cần căn cứ vào tình hình cụ thể để phân tích, phán đoán.
Khi dạ dày nhu động, bề ngoài giông như làn sóng cuộn lên phía trước. Thức ăn vào dạ dày chưa bao lâu thì dạ dày bắt đầu nhu động, mỗi phút khoảng 3 lần. Bình thường, sẽ không nhìn thấy sóng nhu động cũng
.23
không nghe tiếng nhu động của dạ dày, nhưng nếu trẻ gầy gò, thành bụng mỏng thì cổ thể thấy. Khi thức ăn chứa trong dạ dày dưỢc đẩy hết xuông ruột, cơ trơn dạ dày bắt đầu co bóp sẽ phát ra tiếng bùm bụp, ra hiệu bụng đói rồi, cần phải ăn. Khi ucmg nước hoặc ăn thức ăn lỏng hơi nhiều, dạ dày đầy nước, nếu đi lại nhanh thì sẽ nghe tiếng “óc ách” trong bụng.
Khi nhu động ruột, nước và khí cùng dao dộng sẽ phát ra tiếng không khí trào qua nước gián đoạn, gọi là bụng réo, người bình thường thì khoảng 15 giây xuâ"t hiện một lần, ghé sát tai vào thành bụng hoặc dùng ông nghe dể ngoài bụng có thể nghe đưỢc. Đây là hiện tưỢng bình thường.
Một sô"trường hỢp, bụng “kêu” là tín hiệu bệnh tật. Tiếng óc ách trong dạ dày chứng tỏ việc bài xuâ"t của dạ dày gặp trở ngại, thức ăn ứ trệ, thường gặp ở các trẻ phình dạ dày câ"p tính, hẹp môn vị, hoặc chức năng vận động của dạ dày yếu. Khi nhu dộng ruột tăng, bụng réo mỗi phút trên 10 lần, gọi là cường ruột, thường gặp ở các trường hỢp viêm ruột câ"p tính, bệnh lỵ, tiêu hóa kém, tắc ruột do giun hoặc dính ruột do phẫu thuật.
@ T ạ i sao trẻ bị bệnh béo phì?
Nếu trọng lượng của trẻ vượt quá 20% trọng lượng bình qùân của các trẻ cùng giới, cùng tuổi thì là bị béo 2 4.
phì, vượt 20-30% là béo phì độ nhẹ, vượt 30-50% là béo phì độ vừa, vượt trên 50% là béo phì nặng. Ví dụ, trọng lượng cơ thể bình quân của bé trai mội tuổi là 10 kg, nếu là 12,1 kg đã là béo phì. Nguyên nhân dẫn đến chứng béo phì ở trẻ em có liên quan các nhân tô" sau:
1. Dinh dương quá dư thừa: hiện nay hầu hết các gia đình đều ít con, điều kiện kinh tế lại tô"t hơn trước nhiều, đa sô" các bậc cha mẹ sỢ con thiếu dinh dương nên ra sức cho con ăn hết thứ này, thứ nọ, đắt mây cũng mua bằng đưỢc, khiến năng lượng trong cơ thể trẻ quá dư thừa, chuyển hóa thành mơ gây béo phì. Hoặc cách thức cho trẻ ăn uô"ng không phù hỢp, hễ trẻ quây khóc liền cho bú, lâu dần thành quen, ăn quá nhiều dẫn đến béo phì; hoặc cho trẻ ăn thức ăn rắn, nhiệt lượng cao quá sớm, khiến trọng lượng cơ thể tăng quá nhanh dẫn đến béo phì.
2. Hoạt động quá ít: trẻ không thích hoạt động sẽ dẫn đến béo phì. Khi đã quá mập, đi lại khó khăn càng không muôn hoạt động, khiến trọng lượng cơ thể càng tăng mạnh, tạo ra tuần hoàn xấu: không thích hoạt động —> dẫn đến béo phì —> càng không thích hoạt động.
3. Yếu tô" di truvền: bệnh béo phì có khuynh hương di truyền gia tộc nhâ"t định. Bô" mẹ béo phì thì
.25
70% con cái có khả năng béo phi, bô" hoặc mẹ béo phì thì 40% con cái có khả năng mắc chứng béo phì. Trẻ sinh đôi một trứng thì tỉ lệ mắc bệnh này càng cao.
Cảm giác đói là do đâu?
Thùy não dưới của con người có đầu môi thần kinh liên quan tới cảm giác đói, no, tức đầu mô"i thần kinh ăn và đầu môi thần kinh no. Hoạt động của các đầu môì thần kinh này chịu ảnh hưởng bởi hiệu sô" nồng độ đường huyết với nồng độ đường gluco máu động mạch, tĩnh mạch. Trong tình hình bình thường, sau khi ăn 3-4 giờ, thức ăn trong dạ dày cơ bản tiêu hóa hết, nếu ăn thức ăn lỏng thì chỉ sau 2 giờ, trong dạ dày đã không còn gì. Qua tiêu hóa hâ"p thu, thức ăn tạo nhiệt năng cho cơ thể. Lúc này đường huyết giảm, tăng tiết tuyến thể dạ dày và tá tràng, nhu động dạ dày cũng tăng, qua phản xạ thần kinh, truyền đến thùy não dưới, kích thích đến mô"i thần kinh ăn, sinh ra cảm giác thèm ăn và đói.
Khi thùy não dưới có bệnh hoặc châ"n thương, đầu mô"i thần kinh ăn hưng phân dị thường, người bệnh luôn cảm thây đói, thèm ăn, và liên tục ăn, dẫn đến chứng béo phì.
2 6.
^ T iê u chảy đơn thuần là gì?
Khi tiêu hóa kém sẽ bị tiêu chảy đơn thuần. Nguyên nhân do nhiễm trùng đường ruột, yếu tô" dị ứng (như dị ứng với sữa bò hoặc món thức ăn nào đó), cơ địa đặc biệt (như bệnh còi xương, suy dinh dưỡng, phát ban) hoặc ảnh hưỏng khí hậu (nóng, lạnh). Suy dinh dưỡng là một trong các nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tiêu hóa kém, thường gặp ở trẻ không đưỢc bú sữa mẹ. Ăn không có giờ giâ"c, lúc ăn quá nhiều, lúc quá ít, cho ăn nhiều tinh bột quá sớm hoặc thức ăn nhiều mỡ, hoặc thay đổi món ăn đột ngột, v.v... đều có thể dẫn đến tiêu chảy. Nhiễm trùng đường ruột như nhiễm bệnh đường hô hâ"p, viêm phổi, viêm tai giữa và các bệnh truyền nhiễm câ"p tính khác đều gây rô"i loạn chức năng tiêu hóa, dẫn đến tiêu chảy. Do thức ăn không đưỢc tiêu hóa và hâ"p thu hết, tích trệ trong đường ruột, hơn nữa, độ axit giảm, có lợi cho vi khuẩn ở phía dưới đường tiêu hóa di chuyển lên trên và sinh sôi, phân giải thức ăn, sinh ra quá trình lên men và thôi rữa, các châ"t chua như axit lactic, axit etylenic sinh ra khiến áp lực thẩm thâu trong khoang ruột tăng lên, cộng với các độc tô" thô"i rữa sau khi phân giải thức ăn kích thích thành ruột, khiến nhu động ruột tăng, dẫn đến tiêu chảy; nếu nặng có thể làm mâ"t nước, rô"i loạn điện giải, ngộ độc axit với triệu chứng mức độ khác nhau.
.27
^ T ạ i sao trẻ dễ bị suy dinh dưỡng?
Suy đinh dưỡng còn gọi dinh dưỡng protein - năng lượng kém, là bệnh trục trặc dinh dưỡng mạn tính, cờ thể gầy gò, trọng lượng giảm, hoặc phù nề, chậm lớn, sức đề kháng toàn thân giảm do thiếu protein, nhiệt lượng gây nên, thường gặp nhiều ở trẻ dưới 3 tuổi. Do trẻ nhỏ phát triển nhanh, nhu cầu chất dinh dưỡng tương đối nhiều, nhưng chức năng tiêu hóa hâ"p thu lại chưa thật hoàn thiện, nên dễ bị suy dinh dưỡng. Nguyên nhân là do;
1. Khiếm khuyết bẩm sinh; trẻ đẻ non, sinh đôi, sinh ba đòi hỏi nhiều chất dinh dưỡng, dẫn dến thiếu hụt dinh dương và năng lượng.
2. Ảnh hưởng bệnh tật: là nguyên nhân quan trọng, thường thấy nhiều ở trẻ bị bệnh đường tiêu hỏa mạn tính như tiêu chảy mạn tính, nhiễm trùng đường hô hấp nhiều lần, bệnh giun sán, v.v... dều gây rôì loạn chức năng tiêu hoá hấp thu hoặc tiêu hao năng lượng quá nhiều. Dị tật bẩm sinh như hở môi, hỏ hàm ếch, hẹp phì đại môn vị đều khiến hấp thu dinh dương không đủ.
3. Nuôi dương không đúng: trẻ nuôi bằng sữa mẹ có thể do sữa mẹ khổng đủ, nhưng lại chưa cho ăn dặm đúng lúc, đúng mức, hoặc đột ngột cai sữa, cho ăn thức ăn ngoài không phù hỢp, như chỉ cho ăn bột hoặc cháo gạo, hay sữa bò pha quá nhiều
2 8.
nước, sô lần cho ăn quá ít, khiến trẻ luôn ở trạng thái đỏi. Trẻ lớn hơn thì do thói quen ăn uô"ng không tô"t hoặc do ăn kiêng, ăn khảnh nên bị suy dinh dưỡng.
@ K tii nào ỉhì gọi là trẻ biếng ăn?
Trẻ biếng ăn là trẻ không thèm ăn, ăn không ngon, ăn ít. Biếng ăn chỉ là triệu chứng, cũng là lời phàn nàn dầu tiên của bô" mẹ khi đưa trỏ đi khám bệnh. Hệ thần kinh trung ương của con người chịu ảnh hưởng các loại kích thích từ môi trường trong và ngoài cơ thể, gây mâ"t thăng bằng chức năng tiêu hóa, sinh ra biếng ăn. Biếng ăn đột ngột thường là một triệu chứng của bệnh ưẻ em; biếng ăn lâu dài chủ yếu liên quan tới bệnh mạn tính và thói quen vộ sinh ăn uô"ng không tốt. Bệnh mạn tính ảnh hưởng tới chức năng dường tiêu hóa, làm giảm lực căng cơ trơn ruột và dạ dày, làm giảm tiết dịch tiêu hóa, giảm sức sông của men, dẫn đến biêng ăn. Biếng ăn lâu dài có thể dẫn đến suy dinh dưỡng, ảnh hưỏng đến sự phát triển của trẻ, nên cần đưỢc sự coi trọng của các bậc cha mẹ.
@ H ộ i chứng kém hâ'p thu của ruột là gì?
Hội chứng kém hâ"p thu của ruột là một sô triệu chứng lâm sàng trục trặc tiêu hóa, hâ"p thu của ruột non dôi với châ"t dinh dưỡng do nhiều nguyên nhân gây ra.
.29
Bệnh có thể xuất hiện bất kỳ thời điểm nào hoặc xảy ra ngay sau khi sinh do thiếu men tiêu hóa hoặc dị tật đường ruột. Bản chất là do ruột non không thể hấp thu chất dinh dưỡng do bất kỳ lí do gì.
Biểu hiện của hội chứng kém hấp thu là:
- Trong phân còn nhiều thức ăn chưa tiêu hóa hay còn gọi là phân sống.
- Sô"t nhẹ, đau bụng nhẹ, có thể nổi hạch dễ nhầm với các bệnh nhiễm trùng.
- Khó đại tiện, ợ hơi, sình bụng.
- Có hiện tưỢng biếng ăn, mệt mỏi, sụt cân nhanh.
- Có biểu hiện thiếu máu, rối loạn nước và điện giải như đánh trống ngực, hồi hộp, xanh xao, suy nhưỢc.
- Lâu ngày có thể dẫn đến suy dinh dưỡng, biểu hiện co giật do thiếu canxi, giảm thị lực do thiếu vitamin A, chảy máu răng do thiếu vitamin K, có thể có các biểu hiện thần kinh như yếu hoặc liệt chân tay.
Nguyên nhân gây ra hội chứng kém hấp thu của ruột có thể là:
- Thiếu men tiêu hóa do tổn thương các tạng tiết men tiêu hóa như gan, tụy, mật.
- Viêm nhiễm do vi trùng, ký sinh trùng đường một. 30.
- Lao đường ruột.
- DỊ tật ruột non.
- Tác dụng phụ của thuôc nhất là thuôc kháng sinh.
- Các bệnh tật khác như cường giáp làm tăng nhu động ruột, nên không đủ thời gian tiêu hóa thức ăn.
Nguyên tắc điều trị hội chứng kém hấp thu của ruột là phải cung cấp cho trẻ đầy đủ vitamin, bổ sung đủ nước, điều trị dứt điểm các bệnh đường ruột, ít ăn các thực phẩm nhiều mỡ và hydratcarbon, nên ăn thức ăn dễ tiêu hóa.
@ T ạ í sao có hiện tượng ợ chua?
Ợ chua là hiện tưỢng các chất mang tính axit chứa trong dạ dày trào ngưỢc lên khoang miệng. Bình thường, áp lực đoạn dưới thực quản và cd thắt dạ dày cao hơn dạ dày. Khi ăn, tâm môn mở ra cho thức ăn xuông rồi đóng lại ngay. Nhu động dạ dày bắt đầu từ đáy dạ dày theo hướng môn vị, nhằm phòng các thức ăn có trong dạ dày trào ngưỢc thực quản.
Khi dạ dày hoặc thực quản có bệnh như viêm, loét, niêm mạc dạ dày thiếu máu hoặc thiếu ôxy, trục trặc chức năng môn vị, v.v... đều phá hoại hoạt động bình thường của dạ dày, thực quản, khiến việc tiết axit dạ dày tăng lên, tâm môn lỏng lẻo, dạ dày nhu động ngưỢc
.31
nhiều hơn, khiến các chất chua trong dạ dày trào lên khoang miệng. Người bệnh loét hành tá tràng thì vị toan tiết ra nhiều càng dễ cổ hiện tưỢng ợ chua. Cũng cần chỉ ra rằng, khi căng thẳng tinh thần, lo lắng hoặc mệt mỏi quá mức dẫn đến rối loạn chức năng vỏ dại não, không thể khcmg chế và điều tiết tôì hệ thần kinh thực vật, cũng làm cho vị toan tăng cao.
Thường xuyên ợ chua, dịch tiết axit kích thích niêm mạc thực quản dẫn đến viêm thực quản, tạo ra cảm giác nóng rát sau xương ngực.
@ Vì sao trẻ lại buổn nôn và nôn?
Nôn (ói, mửa) là phản xạ của các chất chứa trong dạ dày và một phần chất chứa trong ruột non trào ngưỢc qua thực quản lên miệng, do một loạt dộng tác phản xạ phức tạp và nhịp nhàng hình thành.
Thông qua truyền dẫn thần kinh, kích hoạt nhiều cơ quan hữu quan, trước tiên là nhu động ngưỢc của ruột non, khiến một phần chất chứa trong ruột non trào lên dạ dày. Lúc này, việc tiết nước bọt tăng, lấy sức hít hơi, nắp thanh quản đóng. Tiếp dó, môn vị dạ dày co bóp và đóng lại, đáy dạ dày, tâm môn và thực quản mở ra, da dày nhu động ngưỢc, tiếp đốn tâm môn mỏ ra, cùng lúc dó, cơ hoành và cơ bụng co bóp mạnh, cơ hoành sệ xutmg, áp lực bụng tăng, ép các chất chứa trong dạ dày
3 2 .
và ruột non trào qua thực quản và cuông họng ra ngoài, hoàn thành động tác nôn. Khi bắt đầu nôn thường nôn ra thức ăn và niêm dịch, khi nôn nghiêm trọng có thể nôn ra nước mật và dịch ruột. Nếu tắc ruột thâ"p, có thể nôn ra chất chứa trong ruột có mùi thối, gọi là nôn ra phân.
Buồn nôn thường là biểu hiện đầu tiên của nôn ói, cũng có thể buồn nôn mà không nôn. Nếu nhu động ngưực của dạ dày yếu, hoặc tâm môn không mở thì chất chứa trong dạ dày không thể bài xuất ra, người bệnh sẽ cảm thây căng tức bụng trên, khó chịu, hoặc cuồn cuộn từng cdn. Đây có thể là cảm giác mucm nôn do xung dộng nôn kích thích truyền dến vỏ đại não gây ra.
@ Hẹp môn vị phì đại bẩm sinh là gì?
Hẹp môn vị bẩm sinh còn gọi là hẹp môn vị phì đại bẩm sinh vì các lớp cd vòng của môn vị to, dày, tạo ra khối u cơ môn vị làm tắc một phần hoặc toàn bộ có môn vị. Hẹp môn vị phì đại bẩm sinh là một loại bệnh thường gặp ỏ trẻ sơ sinh, chủ yếu là bé trai. Bệnh có khuynh hướng di truyền, có tài liệu cho biết cứ khoảng 3()()() trẻ sinh ra thì có một trẻ mắc bệnh này.
Đến nay vẫn chưa biết chắc nguyên nhân chính gây bệnh. Có ('huyên gia cho rằng, trong thời gian còn là bào thai, chức năng của cơ môn vị thai nhi đã mấ^t thăng bằng dẫn dốn phì đại cơ sau khi sinh. C(S người
.33
cho rằng, sô" lượng tế bào đô"t thần kinh và xơ thần kinh giữa cơ môn vị ít hơn người bình thường làm rô"i loạn chức năng môn vị, dẫn đến co thắt, phì đại hoặc tắc môn vị. Lại có ý kiến là yếu tô" di truyền và môi ưường đóng vai ưò quan trọng về nguyên nhân bệnh học. Có tài liệu đưa ra dẫn chứng, trong một gia đình mà có đến 7 người con, cháu mắc bệnh này. Bệnh phát nhiều vào mùa đông, thường gặp nhiều ở bé trai cân nặng. Do hẹp môn vị, sữa khó đi qua, dẫn đến hàng loạt biến chứng lâm sàng.
Cơ vòng môn vị của trẻ em mắc bệnh này dày lên rõ rệt, môn vị biến thành hình bầu dục, cứng, đàn hồi, khi cơ co bóp càng cứng, đường kính 0,5 - Icm, dài 2 - 2,5cm, độ dày cơ 0,4 - 0,6cm. Lớp cơ phì đại khiến khoang ống môn vỊ thu hẹp, cộng thêm phù nếp nhăn niêm mạc, khiến lòng ông môn vị càng hẹp hơn, trường hỢp nặng chỉ có thể đút lọt đầu dò. Do tắc môn vị nên dạ dày phình to, thành dạ dày dày lên, nếp gâ"p niêm mạc nhiều và phù nề làm ứ trệ châ"t chứa bên trong dẫn đến viêm loét niêm mạc.
^ Phình đại tràng bẩm sinh là gì?
Phình đại tràng chia ra ba loại: phình đại tràng mắc phải, phình đại tràng bẩm sinh giả và phình đại tràng bẩm sinh, trong đó phình đại tràng bẩm sinh là nhiều nhâ"t, đứng hàng thứ hai sau dị tật đường ruột ở trẻ sơ
34.
sinh, cứ khoảng 2000 đến 5000 trẻ sơ sinh ra đời thì có một ca mắc bệnh này, bệnh xảy ra ở bé trai nhiều hơn. Chứng phình đại tràng mà bệnh viện nói đến chính là phình đại tràng bẩm sinh, hay còn gọi bệnh Hirschsprung.
Phình đại tràng bẩm sinh là do trong quá trình phát triển của bào thai, tế bào thần kinh một đoạn ruột nào đó gặp trở ngại, làm giảm hoặc hoàn toàn thiếu vắng tế bào thần kinh ở thành đoạn ruột đó, 90% biến chứng
bệnh phát sinh ở trực tràng và đầu xa đại tràng chữ s. Đoạn ruột vô hạch thần kinh luôn ở trạng thái co giật, lòng ruột hẹp, gây tắc ruột cơ năng, phân không đi qua đưỢc, ảnh hưởng nghiêm trọng đến nhu động ruột, khiến phân tích lại ưong đại tràng bên trên. Cùng với thời gian, do phân tích lại trong đoạn ruột trên chỗ ruột bị tắc, nên phình to, gây ra phình đại tràng bẩm sinh. Nếu không phát hiện sớm sẽ dẫn đến viêm ruột, thủng ruột, nặng hơn có thể tử vong.
^ Dị tật trực tràng, hậu môn bẩm sinh biểu hiện như thế nào?
Dị tật ưực tràng, hậu môn là bệnh bẩm sinh thường gặp, có nhiều dạng dị tật, chia ra nhiều dạng tắc hậu môn hoặc hẹp hậu môn, có thể cùng lúc có các lỗ rò. Tỉ lệ phát bệnh cao, cứ khoảng 1500 - 5000 trẻ sơ sinh
.35
chào đời thì có một ca mắc bệnh này, đứng đầu về dị tật đường tiêu hoá. Dị tật trực tràng - hậu môn là do sự phát triển bình thường của bào thai gặp trục trặc, ớ bé trai đó là rò đường tiết niệu, tuyến tiền liệt, rò bầu đường tiết niệu trực tràng; trực tràng, hậu môn không rò nhưng phát triển không dầy đủ, rò da hậu môn, hẹp hậu môn. ở bé gái là dị tật đường tiết niệu - sinh dục, rò trực tràng âm đạo, rò tiền đình trực tràng, rò tiền đình hậu môn, rò da hậu môn, hẹp hậu môn hoặc trực tràng - hậu môn không phát triển.
Đa sô" trẻ dị tật trực tràng, hậu môn là không có lỗ hậu môn. Trẻ sơ sinh sau 24 giờ ra đời mà không đi tiêu, chứng tỏ trực tràng, hậu môn có vân đề. Nếu không phát hiện sớm thì lâm sàng có thể xuâ"t hiện triệu chứng tắc ruột thâ"p mức độ khác nhau, ở những ca bệnh không có lỗ hậu môn hoặc có lỗ rò nhỏ thì sau khi sinh sẽ có triệu chứng tắc ruột thâ"p hoàn toàn, câ"p tính, ở những ca bệnh hẹp trực tràng, môn vị kèm có lỗ rò lớn thì vài tuần, vài tháng thậm chí vài năm sau mới xuât hiện đại tiện khó, táo bón, phân kết thành cục cứng, xuâ"t hiện triệu chứng tắc mạn tính.
Việc điều trị dị tật trực tràng, hậu môn bẩm sinh cần chọn phương pháp điều trị thích hỢp theo loại dị tật. Nếu chức năng bài tiết không bị trỏ ngại thì không cần điều trị. Nếu do dị tật trực tràng, hậu môn mà không thể đại tiện bình thường hoặc kèm theo có lỗ rò thì phải
36.
phẫu thuật tuỳ theo loại dị tật. Tắc hậu môn thấp thì phẫu thuật tạo hình hậu môn ở hội âm, tắc cao thì phẫu thuật mở rộng hậu môn qua bụng- hội âm, hẹp hậu môn thì phẫu thuật mỏ rộng hậu môn, rò trực tràng tiền đình, nếu lỗ rò lớn thì trước tiên phẫu thuật làm giãn, sau đó mới mổ thực sự, rò da hậu môn thi chỉ cần phẫu thuật đơn giản cắt phía sau là đưỢc.
@ T ạ i sao lại mâ't cân bằng vi khuẩn đường ruột?
Trong môi trường tự nhiên mà chúng ta sinh sông chỗ nào cũng đều có vi sinh vật. Đường ruột của con người thông với bên ngoài, vì thế trong ruột cũng có nhiều vi sinh vật sông bám. Vi sinh vật (hoặc gọi nhóm vi khuẩn) tồn tại bình thường trong đường ruột chủ yếu có trực khuẩn đại tràng, ưực khuẩn sinh khí, trực khuẩn biến dạng, trực khuẩn mủ xanh, tụ cầu khuẩn, trực khuẩn uô"n ván, trong đó, vi khuẩn có ích lên tới trên 95%, chúng hỗ trỢ sự sông của con người bằng nhiều hình thức và con đường khác nhau, vi khuẩn độc hại chỉ chiếm sô" ít.
Trong tình hình bình thường, cơ thể con người có sức đề kháng nhât định, thích ứng với nhóm vi khuẩn trong ruột, duy trì trạng thái cân bằng. Các vi sinh vật của nhóm vi khuẩn trong ruột cũng dựa vào nhau, kìm chế nhau, giữ cân bằng động. Cho nên, mặc dù tồn tại nhiều
.37
vi sinh vật đường ruột nhưng không gây bệnh. Chỉ trong các trường hỢp sau, sự cân bằng trạng thái động của nhóm vi khuẩn bình thường bị phá hoại mới gây bệnh.
* Sự cân bằng giữa nhóm vi khuẩn bình thường đường ruột với cơ thể bị phá hoại: khi cơ thể quá mệt mỏi, suy nhưỢc, hoặc mắc bệnh mạn tính, sức đề kháng giảm, không không chế đưỢc nhóm vi khuẩn đường ruột, vị trí ký sinh của vi khuẩn chuyển dịch, gây ra bệnh, như trực khuẩn đại tràng di chuyển đến đường hô hấp gây viêm phổi do trực khuẩn đại tràng, vi khuẩn đường ruột di chuyển lên tá tràng hoặc đầu trên hỗng tràng gây viêm. Có khi vi khuẩn đường ruột xâm nhập mô dưới sau hoặc vào tuần hoàn máu của cơ thể gây nhiễm trùng, nghiêm trọng có thể bại huyết.
* Do sử dụng lượng lớn thuốc kháng sinh Broad spectrum antibiotics trong thời gian dài khiến các loại vi khuẩn nhạy cảm với loại kháng sinh này trong nhóm vi khuẩn bình thường bị ức chế, nhóm vi khuẩn không nhạy cảm sẽ phát triển mạnh, dẫn đến mất cân bằng vi khuẩn đường ruột. Nếu trực khuẩn đại tràng chiếm đa sô" trong đường ruột biến thành thiểu sô", còn cầu khuẩn thiểu sô" thành đa sô" sẽ dẫn đến trẻ mắc bệnh tiêu chảy mạn tính. Nếu vi khuẩn nhạy cảm với thuôc kháng sinh bị ức chê", còn cầu khuẩn tràng hạt không nhạy cảm sinh sôi nhiều sẽ gây viêm ruột.
38.
@ V iẽm dạ dày là gì?
Viêm cấp tính và mạn tính niêm mạc dạ dày do các nguyên nhân khác nhau gây ra đều gọi chung là viêm dạ dày.
Viêm dạ dày cấp tính chia ra 5 dạng: viêm đơn thuần, loét, viêm ruỗng nát, viêm nhiễm trùng, viêm mưng mủ. Viêm dạ dày ở ưẻ em chủ yếu là viêm đơn thuần. Viêm dạ dày đơn thuần ở trẻ em thường do độc tô" trong thức ăn nhiễm khuẩn gây ra, cũng có thể do ăn thức ăn quá nóng, quá lạnh, thô hoặc thực phẩm có tính kích thích, hoặc do dùng quá mức loại thuôc nào đó làm tổn thương niêm mạc dạ dày. Viêm dạ dày dạng loét câ"p tính ngoài các nhân tô" kích thích có thể gây nên viêm dạ dày đơn thuần ra, các chứng bại huyết, choáng, chân thương, bỏng lớn, biến chứng hộp sọ và u ác tính đều có thể gây ra trạng thái kích thích ứng phó của cơ thể, trở thành nhân tô" bên trong của bệnh này. Viêm dạng câ"p tính phần nhiều là do uông nhầm axit mạnh, châ"t kiềm mạnh hoặc các châ"t ăn mòn khác gây ra. Viêm dạ dày dạng nhiễm trùng câ"p tính do khi bị nhiễm trùng toàn thân, vi rút, vi khuẩn bệnh và châ"t độc của nó qua tuần hoàn máu xâm nhập dạ dày gây ra. Viêm dạ dày dạng mưng mủ câ"p tính là do vi khuẩn gây mủ xâm nhập thành dạ dày gây viêm dạ dày nghiêm trọng.
Viêm dạ dày mạn tính chia ra: viêm dạ dày nông bề mặt mạn tính và viêm dạ dày dạng teo mạn tính. Đây là
.39
hai dạng viêm dạ dày khác nhau. Hai dạng có thể tồn tại cùng lúc và chuyển hoá lẫn nhau. Tỉ lệ mắc bệnh viêm dạ dày mạn tính ở trẻ em thấp hơn người lớn, mà chủ yếu là viêm dạ dày nông, ít thấy viêm dạ dày dạng teo.
@ T ạ i sao không được xem thường viêm dạ dày ở trẻ em?
Viêm dạ dày ở trẻ em có xu hướng tăng hàng năm.
Nhiều trẻ đau bụng tái phát nhiều lần và kéo dài (bệnh trên hai tháng) mới đi khám. Trẻ thường khó chịu hoặc đau ở bụng trên, quanh rô"n, lúc đau mạnh, lúc đau âm ỉ, không ợ chua, ợ hơi, đại tiện bình thường. Những trẻ đau bụng dạng này thường ăn uông không tô"t, bâ"t kể ười nóng lạnh đều thích ăn lạnh, ucmg lạnh, ăn khảnh, ăn nhiều những thứ khó tiêu hoá, ít ăn hoặc không ăn rau xanh, trái cây. Thường xuyên ăn uô"ng không hỢp lý kích thích tiết nhiều dịch vị. Ản lạnh, uống lạnh kích thích mạch máu dưới niêm mạc dạ dày teo lại, lớp niên mạc trở nên mỏng, làm giảm khả năng phòng vệ của niêm mạc dạ dày, tá tràng, dẫn đến phù, lầy niêm mạc, gây viêm, tiến đến loét dạ dày, tá tràng.
Trẻ viêm dạ dày mạn tính thường kèm theo nhiễm khuẩn xoắn môn vỊ. Vì trẻ ăn uô"ng không điều độ, ăn nhiều thực phẩm sông, lạnh làm giảm sức đề kháng của niêm mạc dạ dày, khiến khuẩn xoắn môn vị xâm nhập
40.
niêm mạc dạ dày gây viêm dạ dày, tiếp đến tá tràng, gây loét tá tràng.
Ngày nay, các gia đình đều sinh ít con, nên rất chiều con, kể cả việc ăn uông, con dòi gì có nấy, thích ăn gì thì ăn, trẻ lại thiếu ý thức vệ sinh, thói quen ăn uô"ng không khoa học đã làm tăng nguy cơ trẻ mắc bệnh viêm dạ dày. Vì thế, phòng ngừa trẻ viêm dạ dày là rất quan trọng. Biện pháp chủ yếu là luyện cho trẻ có thói quen ăn uô"ng đúng, ăn đúng giờ đúng bữa, ăn thức ăn sạch, dễ tiêu hoá.
^ K h i viêm dạ dày mạn tính thì vị toan tăng phải không?
Viêm dạ dày mạn tính do nhiều nguyên nhân gây ra. Căn cứ vào biến chứng bệnh và đặc điểm hình thành mô, có thể chia ra viêm dạ dày nông, viêm dạ dày dạng teo và viêm dạ dày phì đại.
LưỢng tiết vị toan ở người bệnh viêm dạ dày mạn tính nhiều hay ít là do loại bệnh quyết định.
Viêm dạ dày dạng bề mặt nông: biến chứng bệnh chủ yếu là niêm mạc dạ dày xung huyết, phù hoặc kèm theo chất thẩm thấu, lầy, còn tuyến thể nói chung bình thường, có thể thấy trong gián chất, tế bào nhờn là chủ yếu, việc tiết vị toan không theo quy luật nhất định, có thể hơi thấp hoặc hơi cao, cũng có thể bình thường.
.41
Viêm dạ dày dạng teo: thành dạ dày trở nên mỏng, nếp gấp niêm mạc trơn, do co tuyến thể, nên vị toan giảm.
Viêm dạ dày dạng phì đại: thành dạ dày dày lên, nếp gấp niêm mạc to, tuyến thể tăng sinh, cho nên vị toan nhiều.
Trẻ viêm dạ dày mạn tính phần lớn là viêm dạ dày bề mặt nông, bệnh tương đôi nhẹ, vị toan nằm trong phạm vi bình thường.
^ T r ẻ em có bị loét đường tiêu hoá và viêm hang vị không?
Loét đường tiêu hoá là do vị toan và enzyme dạ dày tự tiêu hoá niêm mạc dạ dày và tá tràng gây ra. Viêm hang vị là viêm nông mạn tính hoặc viêm teo hang vị. Trước đây, người ta cho rằng loét đường tiêu hoá và viêm hang vị là bệnh của người lớn. Nhưng ngày nay, do sô" con trong các gia đình ít, kinh tế phát triển, bô" mẹ nuông chiều con nhưng lại thiếu kiến thức vệ sinh ăn uống, cộng với bài vở nặng nề, áp lực lớn, nên tỉ lệ trẻ em mắc bệnh loét đường tiêu hoá và viêm hang vị dạ dày ngày càng nhiều.
Triệu chứng chủ yếu của chứng loét đường tiêu hoá và viêm hang vị dạ dày là đau bụng tái phát liên tục, ợ hơi, buồn nôn, lười ăn, có khi xuâ"t huyết, cơ thể gầy gò. Đau bụng là triệu chứng đặc thù của bệnh này. Vị trí
42.
đau thường ở bụng trên, sô" ít đau quanh rốn, ít khi đau liên tục mà đau thành cơn, ít khi đau mạnh mà chỉ đau âm ỉ, ấn bụng trên cảm thây đau. Nhưng cũng có trẻ không đau bụng mà đột nhiên nôn ra máu, đại tiện ra máu. Trẻ bệnh thường kèm theo trướng bụng, nâ"c, nôn ói, chán ăn, lâu dần cơ thể trở nên gầy gò.
Đối với trẻ đau bụng mạn tính, ngoài khả năng mắc bệnh giun sán ra, cần nghĩ đến có phải bị bệnh loét đường tiêu hoá và viêm hang vị hay không, cần kiểm tra đường tiêu hoá, cần thiết còn phải soi dạ dày. Phụ huynh cũng không nến quá lo lắng, vì bệnh này có thể chữa khỏi.
@ T ạ i sao cơ thể lại mâì nước?
Co thể mâ"t nước khi lưọng nước tổng hỢp giảm, nhâ"t là lượng nước ngoài tế bào. Trẻ mâ"t nước là do tiêu chảy, nôn ói hoặc lượng nước bổ sung quá ít gây ra, thường kèm theo mâ"t kali, naưi và các châ"t điện giải khác.
Căn cứ vào tỉ lệ mâ"t nước và châ"t điện giải khác nhau xuâ"t hiện tình hình thay đổi khác nhau của áp lực thẩm thâu nước trong cơ thể, có thể chia ra mâ"t nước thẩm thâu bằng nhau, thẩm thâu thâ"p và mâ"t nước thẩm thâu cao.
Mâ"t nước thẩm thâu bằng nhau: nước và châ"t điện giải (chủ yếu là natri) mâ"t theo tỉ lệ, chủ yếu mâ"t nưdc ngoài tế bào, nước trong tế bào không tăng, lúc này natri trong huyết thanh khoảng 130 - 150 phân tử gam/
.43
lit, nên áp lực thẩm thấu của huyết tương ở trong phạm vi bình thường.
Mất nước thẩm thấu thấp; mất natri nhiều hơn nước, chủ yếu mất nước ngoài tế bào, một bộ phận mâ"t ra ngoài, một phần chảy vào trong tế bào. Lúc này natii trong huyết thanh dưới 130 phân tử gam/lit, nên máu ở trạng thái thẩm thấu thâ"p, triệu chứng mất nước rõ hơn là mất nước thẩm thấu bằng nhau. Do lượng máu tuần hoàn giảm nên dễ bị choáng.
Mất nước thẩm thâu cao: mất nước nhiều hơn natri. Natri trong huyết thanh lên trên 150 phân tử gam/lit, chủ yếu là do áp lực thẩm thấu của nước ngoài tế bào cao, nước trong tế bào di chuyển ra ngoài tế bào, dẫn đến mất nước trong tế bào, còn nước ngoài tế bào giảm không lớn, cho nên triệu chứng mất nước không rõ rệt như mất nước thẩm thấu bằng nhau và mất nước thẩm thấu thấp, người bệnh có thể xuất hiện triệu chứng sô"t cao, khát, căng cơ, ngủ li bì, co giật, hôn mê.
@ N g ộ độc axit là gì?
Nhờ sự điều tiết của các hệ thống điều tiết mà độ kiềm, axit trong nước của người bình thường luôn giữ cân bằng. Khi trẻ tiêu chảy, nhất là tiêu chảy nặng, bài tiết lượng lớn chất kiềm qua phân, kết hỢp ăn ít, nên việc trao đổi chất trong cơ thể không thể tiến hành bình thường, làm mất cân bằng axit - kiềm, gây ngộ độc axit.
4 4 .
Ngộ độc axit thường xảy ra trên cơ sở mất nước. Trẻ mất nước độ vừa trỏ lên đều kèm theo ngộ độc axit mức độ khác nhau. Ngộ độc axit độ vừa sẽ xuất hiện các triệu chứng thở sâu, nhanh, tinh thần uể oải, bồn chồn, buồn ngủ, buồn nôn, ói mửa, môi miệng đỏ, có khi hơi thở rất hôi. Ngộ độc axit nặng xuâ"t hiện tình trạng sô"t cao, co giật, mất thần chí, hôn mê. cần nhấn mạnh rằng, chức năng hô hấp của trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ còn kém, khi bị ngộ độc axit, sự thay đổi hô hấp không rõ rệt, thường chỉ có biểu hiện uể oải, sắc mặt xanh xao, không bú, cho nên trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ bị ngộ độc axit và trẻ lớn ngộ độc axit độ vừa và nặng đều phải đưa ngay đến bệnh viện để cứu chữa kịp thời, tránh nguy hiểm tính mạng.
@ T iê u chảy là gì?
Tiêu chảy là chỉ sô" lần đại tiện tăng, thường mỗi ngày trên ba lần, phân loãng hoặc như nước, có khi còn lẫn những châ"t không bình thường như thức ăn chưa tiêu hoá, niêm dịch, máu mủ. Trẻ em tiêu chảy thường do nhiều nguyên nhân gây ra, là bệnh râ"t thường gặp. Do sự phân bô" nước trong cơ thể trẻ em khác với người lớn, nên khi bị tiêu chảy dễ làm rô"i loạn nước và châ"t điện giải, dẫn dến mâ"t nước, kali thâ"p, natri thâ"p và canxi thâ"p. Khi tiêu chảy nặng, nếu không kịp thời bổ sung
.45
nước, khiến dung lượng máu trong cơ thể giảm thấp dẫn đến choáng, thậm chí nguy hiểm tính mạng.
Tiêu chảy kéo dài ngoài ảnh hưởng tới sự hấp thu của trẻ đối với chất dinh dưỡng trong thức ăn còn tiêu hao châ"t dinh dưỡng và các mô nào đó trong cơ thể, khiến trẻ gầy gò, da nhăn nheo, không còn độ nẩy, sức đề kháng giảm, dễ bị nhiễm trùng, ảnh hưởng không tô"t đến sự phát triển bình thường của trẻ. Nếu thiếu vitamin A còn gây đục, khô, mềm giác mạc, nghiêm trọng sẽ thủng, mù. Vì thế cần tích cực điều trị tiêu chảy cấp, mạn tính ở trẻ.
@ T iê u chảy chia ra mâ'y loại?
Căn cứ vào nguyên nhân gây bệnh, tiêu chảy có thể chia ra hai loại: nhiễm trừng và không nhiễm trùng. Tiêu chảy nhiễm trùng còn gọi là viêm ruột trẻ em. Viêm trong ruột thường thấy viêm ruột do trực khuẩn đại tràng, ly trực trùng, viêm ruột do virút, viêm ruột dạng nấm. Nhiễm trùng ngoài ruột như nhiễm trùng đường hô hấp, viêm phổi, nhiễm trùng da và các loại bệnh truyền nhiễm khác đều có thể kèm theo tiêu chảy. Tiêu chảy không nhiễm trùng còn gọi là tiêu hoá kém hoặc tiêu chảy đơn thuần, thường gặp ở các trường hỢp nuôi dưỡng không đúng, dị ứng sữa bò, không hỢp với đường sữa, thời tiết thay đổi đột ngột và bụng bị lạnh.
4 6 .
Căn cứ vào tình hình bệnh có thể chia tiêu chảy dạng nhẹ, dạng vừa và dạng nặng. Tiêu chảy nhẹ thì mỗi ngày đại tiện dưới 10 lần, sô" lượng phân đi mỗi lần dưới lOml/kg trọng lượng cơ thể, không có tình trạng mâ"t nước, ngộ độc. Tiêu chảy mức độ vừa mỗi ngày 10 - 20 lần, lượng phân đi mỗi lần từ 10 - 20 ml/kg trọng lượng cơ thể kèm theo mâ"t nước nhẹ hoặc vừa, hoặc ngộ độc nhẹ. Tiêu chảy nặng mỗi ngày đại tiện trên 20 lần, sô" phân đi mỗi lần trên 20 ml/kg trọng lượng cơ thể, kèm theo mâ"t nước nặng hoặc có triệu chứng ngộ độc rõ.
^ T i ê u chảy xảy ra hhư thế nào?
Tiêu chảy là bệnh thường gặp ở trẻ em, muốn phòng ngừa và điều trị tô"t cần tìm hiểu nguyên nhân và cơ chê" phát bệnh.
Sự hâ"p thu và vận chuyển nước cùng châ"t điện giải gặp trở ngại hoặc tiết ra khác thường. Tổn thương tê" bào niêm mạc ruột do các nguyên nhân gây ra khiến sự hâ"p thu và vận chuyển nước cùng châ"t điện giải gặp trục trặc, hoặc tiết dịch ruột quá nhiều, dẫn đên tiêu chảy.
Hâ"p thu gặp trở ngại: diện tích hâ"p thu trở nên hẹp, như niêm mạc ruột bị hoại tử, hoặc ruột bị cắt, nhu động ruột quá nhanh, nước trong ruột không đưỢc hâ"p thu đầy đủ, thiếu men tiêu hóa gây ra hâ"p thu kém.
.47
Áp lực trong khoang ruột tăng: cản trỏ tuần hoàn máu thành ruột, thẩm thấu tăng dẫn đến tiêu chảy.
Áp lực thẩm thấu các chất chứa trong ruột nhưđường, chất trao đổi protein, chất điện giải... tăng lên, lúc đó, nước thẩm thấu vào khoang ruột, làm tăng lượng nước ở phân, gây tiêu chảy thẩm thấu. Khi rôi loạn chức năng tiêu hóa, thức ăn không đưỢc tiêu hóa hâ"p thu tốt, sinh ra axit lactic làm tăng áp lực thẩm thâu trong khoang ruột, dẫn đến tiêu chảy.
Yếu tô" dị ứng: ăn phải thức ăn dị ứng như sữa bò, hải sản có thể làm tổn thương thành ruột, khiến ruột nhu động tăng, gây tiêu chảy.
@ T h ế nào gọi là viêm ruột kéo dài ở ỉrẻ em?
Viêm ruột kéo dài ở trẻ em là chỉ trỏ liêu chảy kéo dài trên 2 tuần không khỏi, bệnh tình lặp đi lặp lại, phân xâu, thường kèm theo nôn ói, có thể dẫn đến mâ"t nước, rô"i loạn châ"t điện giải. Trẻ bệnh lâu, tiêu hao dinh dưỡng, chức năng tiêu hoá càng trỏ nên kém, sức hâ"p thu thức ăn yếu, tinh thần mệt mcM, ăn uô"ng uể oải, người gầy gò, thiếu máu và thiếu nhiều loại vitamin, sức miễn dịch giảm, dễ bị nhiễm trùng thứ phát đường hô hâ"p, tai giữa, đường tiết niệu và da.
Cũng có một sô" trẻ sau khi bị tiêu chảy câ"p bị giảm hoạt tính men đường kép tạm thời, sự phân giải và hâ"p thu đường kép kém cũng làm trẻ tiêu chảy kéo dài.
48.
^ V iê r n ruột hoại ỉử xuâì huyết câ'p tính ở trẻ biểu hiện ra sao?
Viêm ruột hoại tử xuất huyết cấp tính ở trẻ em thường kèm chảy máu, chủ yếu bị ở ruột non. Trẻ bị nặng có thể xuất hiện choáng dạng ngộ độc, nguy hiểm đến tính mạng, cho nên sớm chẩn đoán và điều trị kịp thời là cực kỳ quan trọng. Bệnh này có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, nhưng thiếu nhi 6-12 tuổi hay gặp nhất. Tỉ lệ phát bệnh ở nông thôn cao hơn thành thị, mùa nào cũng có nhưng mùa hè nhiều hờn.
Bệnh phát ra ỏ hỗng tràng và hồi tràng, liên lụy đến toàn bộ ruột non, thậm chí cả đại tràng, dạ dày và thực quản. Biến chứng tại chỗ hoặc từng đoạn, có thể xảy ra một đoạn hoặc hai đoạn ruột với độ dài từ vài cm đến toàn bộ ruột non. Ruột bị liên luỵ sẽ nở ra có màu đỏ sẫm hoặc đỏ tím phân biệt rõ với ruột bình thường, không khí tích lại trong ruột cùng với các chất dạng máu, thành ruột trở nên dày, cứng, niêm mạc nhăn, sưng tấy, bề mặt có các ổ hoại tử rải rác, sau khi bong tróc sẽ trở thành vết loét nông, trong ruột có thể có chất nước dạng máu hoặc mủ ứa ra. Người bị nhẹ thì chỉ bị liên lụy niêm mạc và lớp dưới niêm mạc, chỉ có xung huyết, phù nề và chảy máu dạng hoại tử nhỏ. Người bị nặng có thể dẫn đến hoại tử các lớp thành ruột, thậm chí xảy ra thủng ruột và viêm phúc mạc. Sau khi hồi phục không để lại biến chứng mạn tính, nhưng chất xơ trong ổ bụng thấm ra có thể dẫn đến dính ruột.
.49
^ V iê m đại tràng dạng loét mạn tính là gì?
Viêm đại tràng dạng loét là chứng viêm đại tràng
không đặc thù chưa rõ nguyên nhâh. Bệnh chủ yếu xảy ra ở trực tràng, đại tràng chữ s, cũng có thể liên lụy toàn thân, một sô" người còn kèm theo viêm đa khớp, viêm xương sông dạng dính khớp, viêm gan không đặc thù và các loại biến chứng da.
Biểu hiện chủ yếu của bệnh là tiêu chảy tái phát, đau bụng, đại tiện phân nhầy có máu, bệnh có thể kéo dài vài ngày đến vài tháng, sau đó triệu chứng dần biến mâ"t, cách vài tháng đến vài năm lại tái phát. Đây là loại bệnh không do nguyên nhân đặc biệt nào gây ra. Y học gọi bệnh do một nguyên nhân rõ ràng gây ra là bệnh đặc thù, gọi bệnh không rõ nguyên nhân và không phải do một yếu tô" gây ra là bệnh không đặc thù. Viêm đại tràng dạng loét mạn tính là bệnh không rõ nguyên nhân nên thuộc chứng viêm đại tràng không đặc thù.
@ Bệnh ly trực khuẩn là gì?
Lỵ là bệnh tiêu chảy đặc biệt nằm trong phạm vi tiêu chảy do nhiễm trùng, là bệnh truyền nhiễm loại II, gây tổn thương ruột già và đoạn cuô"i ruột non.
Trực khuẩn lỵ có thể sông ở đất vài tháng, ở giường chiếu, đồ chơi, vật dụng khoảng 2-3 ngày. Trực khuẩn
50.
lỵ có thể phát triển mạnh ở sữa và sản phẩm chế biến từ sữa.
Bệnh lỵ có hai đường lây truyền: thứ nhất là lây trực tiếp từ người bệnh đến người lành do tay nhiễm khuẩn, thứ hai là lây gián tiếp qua phân- thức ăn, thức uô"ng nhiễm trực khuẩn lỵ qua miệng đưa vào dạ dày, qua ruột non, xuông ruột già, xâm nhập niêm mạc, gây bệnh.
Thời gian ủ bệnh từ 12 giờ đến 96 giờ, sau đó phát đột ngột với triệu chứng đau quặn, mót rặn, phân có nhầy trắng và máu. Bị bệnh này, trẻ nhỏ hay khóc từng chặp khi đi ngoài. Người bị lỵ thường đi ngoài nhiều lần, số lượng ít, phân lỏng, có khi chỉ ra toàn chất nhầy, hoặc toàn máu như nước rửa thịt, có khi nhầy như mủ, rất tanh.
Người bị nặng có thể kèm theo sô"t cao, đau khớp, mâ"t nước, nôn, co giật, hôn mê.
@ Ly trực khuẩn nhiễm độc là gì?
Lỵ trực khuẩn nhiễm độc là loại đặc thù của bệnh lỵ trực khuẩn cấp tính thường gặp ở trẻ nhỏ 2-7 tuổi vô"n khỏe mạnh, tình trạng dinh dưỡng tô"t, khởi bệnh gấp, tình trạng bệnh nặng, lâm sàng chia ra ba dạng:
.51
♦ Dạng choáng: chiếm tỉ lệ cao, lên đến 30 - 50%. Biểu hiện ban đầu: tinh thần uế oải, sắc mặt xám xịt, môi miệng tím tái, chân tay lạnh, huyết áp hạ, tiểu tiện ít. Theo sự tiến triển nặng thêm của bệnh, sắc mặt trẻ tái méc, toàn thân tím tái, chân tay ướt, lạnh, da nổi ban, huyết áp tiếp tục hạ, tiểu tiện ít hoặc không tiểu tiện, thậm chí mơ màng, thỏ gấp, sô" ít bệnh nhân bị đe3ng máu rải rác trong mạch và choáng.
♦ Dạng não; ban đầu, tinh thần người bệnh uể oải, bồn chồn không yên, thân nhiệt lên đến trên 40*-'C, tiếp đó li bì, co giật, hôn mê. Người bệnh nặng có thể có triệu chứng não úng thủy, thở không còn theo nhịp, lúc nhanh, lúc chậm, có thể hít vào hai lần liên tiếp, thậm chí ngừng thở, có khả năng chết đột ngột.
♦ Dạng hỗn hỢp: biểu hiện lâm sàng cả dạng choáng và dạng não.
Cần nhân mạnh là khi mới phát bệnh, tiêu chảy dạng này không rõ rệt, sau mới xiiât hiện phân lẫn máu hoặc lẫn mủ, thường phải lây phân qua hậu môn, hoặc qua thụt ruột để xét nghiệm, phát hiện phân lẫn máu hoặc lẫn mủ mới chẩn đoán chắc chắn. Qua đó có thể thây, việc chẩn đoán sớm bệnh lỵ trực khuẩn ngộ độc là tương đôi khó khăn, râ"t dễ chẩn doán sai. Vì thế, mùa hè nóng nực mà phát hiện trẻ bỗng sốt cao, co giật, hôn mê hoặc choáng, hoặc suy hô hâ"p thì cần nghĩ đến nguy cơ mắc bệnh này, cần sơm tiến hành điều trị câ"p cứu.
52.
@ Lỵ amíp là gì?
Lỵ amíp còn gọi bệnh lỵ amíp đường ruột - là bệnh truyền nhiễm đường ruột do ký sinh trùng Entamoeba histolytiac gây ra.
Kén ký sinh trùng amíp thông qua thực phẩm vào đường ruột con người, qua thời gian ủ bệnh, nở thành ấu trùng khu trú ỏ đại tràng, khi sức đề kháng của cđ
thể giảm sẽ gây bệnh. Ký sinh trùng amíp chủ yếu xâm nhập manh tràng, đại tràng lên, đại tràng hình chữ s và trực tràng, sinh sôi cực mạnh cục bộ, phá hoại, làm mưng mủ, hoại tử mô niêm mạc ruột, gây ra đau bụng, mót rặn, tiêu chảy như bệnh lỵ thông thường, phân nhầy, lẫn máu mủ, nhưng phân đặc trưng của lỵ amíp màu đỏ sẫm.
Ký sinh trùng amíp lây nhiễm sang người có thời gian ủ bệnh nhất định, thường vài ngày, có khi vài tháng. Triệu chứng lâm sàng sau khi phát bệnh cũng mỗi người một khác, có người tiêu chảy hoặc khó chịu ở bụng mức độ nhẹ, có người không có triệu chứng rõ ràng, có người bệnh bùng phát điển hình.
Lỵ amíp là bệnh lý nguy hiểm, nếu không điều trị dứt điểm có thể tái phát, gây sô"c do mất nước bởi tiêu chảy quá nhiều. Biến chứng của lỵ amíp có thể gây thủng ruột, xuất huyết đường tiêu hoá, lồng ruột, áp xe và tạo ổ mủ các cơ quan khác.
.53
^ T á o bón là gì?
Người khỏe mạnh thì hầu hết mỗi ngày đi đại tiện một lần, phân mềm, có khuôn, không có cảm giác khó chịu. Trong tình hình bình thường, thức ăn đi qua dạ dày, ruột, đưỢc tiêu hoá hấp thu, bã còn lại thành phân, từ lúc ăn thức ăn đến lúc thải ra cần khoảng 24 - 48 giờ. Nếu gián cách giữa hai lần đại tiện vượt quá 48 giờ là bị táo bón. Thời gian đại tiện khác nhau tuỳ theo từng người, có người hai - ba ngày, thậm chí lâu hơn mới đi đại tiện một lần, có người mỗi ngày đại tiện 2 - 3 lần, nhưng tình trạng phân bình thường, không bị đau bụng thì đều thuộc bình thường.
Nếu vì nguyên nhân nào đó mà phân tích lại trong ruột lâu, nước trong phân bị hút kiệt, khiến phân trở nên khô, cứng, bài tiết khó khăn, đến 2- 3 ngày, thậm chí lâu hơn mới thải ra đưỢc một lần, người bị nặng thì phân có dạng hình tròn như phân dê, gọi là táo bón.
@ u đại tràng là gì?
Nói theo nghĩa rộng, bất cứ biến chứng u thịt thừa nhìn bề ngoài lùm lên trên mặt niêm mạc đại tràng đều gọi là u đại tràng. Lâm sàng thường xuyên gặp u đại
tràng ở trẻ em, tuổi dễ bị là từ 3 đến 7 tuổi, khoảng 90% phát ở trực tràng và đại tràng chữ s, khoảng 85% là u
5 4.
r
non, số ít là u hạch bạch huyết, hầu như không có biến chứng ung thư.
u đại tràng ở trẻ em chủ yếu biểu hiện đại tiện ra máu, hầu như mỗi lần đại tiện đều có lẫn ít máu đỏ tươi bám ngoài phân, chứ không lẫn bên ừong, có khi
nhỏ vài giọt máu sau khi đại tiện, rất ít thấy chảy nhiều máu. u nhiễm trùng thì đại tiện phân nhầy dính, khi u bong tróc có thể chảy tương đối nhiều máu. số ít có cảm giác đau khi đi ngoài. Có trẻ khi đi ngoài, u lòi ra ngoài hậu môn, đại tiện xong lại co vào. Do chảy máu hết lần này đến lần khác nên trẻ bị thiếu máu, dinh dưỡng kém, ảnh hưởng đến độ lớn.
u đại tràng ở trẻ em thường có thể tự bong tróc. Trẻ trên 12 tuổi thường râ"t ít gặp bị u đại tràng. Nói chung, đến trước tuổi dậy thì, u đại tràng đều tự bong hết. Những trường hỢp không tự bong thì có thể điều trị bằng phương phát thắt bỏ.
@ Viêm ruột thừa là gì?
Ruột thừa là một ông tròn nằm cuôì manh tràng, đường kính chừng 0,5cm, dài khoảng 5 - 7cm, lòng ưong ruôt thừa rât nhỏ, chỉ 0,2 - 0,3cm, nhiều người gọi nhầm viêm ruột thừa là “viêm manh tràng”, thực tế thì khi viêưi ruột thừa thì manh tràng không bị viêm.
.55
Viêm ruột thừa có hai dạng: cấp tính và mạn tính, trẻ em thì phần lớn là viêm ruột thừa câ"p.
Viêm ruột thừa cấp tính ở trẻ em là bệnh đau bụng cấp hay gặp nhất, có thể xảy ra ở bất cứ lứa tuổi nào, tỉ lệ phát bệnh tăng theo tuổi. Tỉ lệ mắc bệnh của trẻ tuổi học trò tương đôd cao, còn trẻ nhỏ dưới ba tuổi chỉ chiếm 5 - 9,6% sô"ca bệnh. Bệnh không có tính mùa vụ rõ rệt. Do bệnh tiến triển nhanh, việc chẩn đoán sớm gặp khó khăn, tuổi càng nhỏ thì triệu chứng càng không rõ ràng, cho nên ruột thừa bị thủng chiếm tỉ lệ tương đôi cao, lên tới 15%, ở trẻ dưới 5 tuổi có tỉ lệ chừng 4%, biến chứng sau khi mổ cũng tương đôi nhiều.
Tỉ lệ viêm ruột thừa mạn tính ở trẻ em thâ"p, đa sô" là do điều trị viêm ruột thừa câ"p tuy lâm sàng đã hết triệu chứng, nhưng sự thay đổi bệnh lý làm tăng sinh mô, lòng ruột thừa trở nên hẹp, hoặc do sau khi viêm ruột thừa khiến mô chung quanh bị dính, hoặc bị kích thích dị vật như sạn, vỏ lúa trong lòng ruột thừa dẫn đến viêm ruột thừa mạn tính.
^ T ạ i sao lại bị tắc ruột?
Các chât chứa trong ruột khi đi qua đường ruột bị trở ngại gọi là tắc ruột, là chứng đau bụng câ"p tính hay gặp ở trẻ em.
56.
Căn cứ vào nguyên nhân gây ra, tắc ruột chia ra ba loại:
♦ Tắc ruột cơ năng: hay gặp nhẵt, do lòng ruột hẹp, cũng có thể do ruột bị xoắn, bị u ở trong hoặc ngoài ruột chèn ép gây ra, hoặc do dị tật đường ruột bẩm sinh.
♦ Tắc ruột dạng động lực: do phản xạ thần kinh hoặc bị kích thích bởi chất độc làm mất nhu động ruột hoặc co ruột khiến chất chứa trong ruột bị ngưng trệ nhưng ruột không tổn thương mà chỉ bị hẹp.
♦ Tắc ruột dạng lưu thông máu: là do tắc nghẽn mạch máu ruột, cản trở lưu thông máu, làm tê ruột, dẫn đến châ"t chứa trong ruột không thể lưu thông. Dạng này rất ít gặp.
Căn cứ vào trở ngại lưu thông máu thành ruột, có thể chia ra hai dạng:
Tắc ruột đơn thuần, không trở ngại lưu thông máu.
Tắc ruột dạng xoắn hẹp: vừa tắc ruột vừa trở ngại lưu thông máu thành ruột.
Ngoài ra, tuỳ vị trí tắc, còn chia ra tắc ruột cao và tắc ruột thấp; theo mức độ tắc lại chia ra tắc hoàn toàn và tắc không hoàn toàn.
.57
@ Xoắn ruột biểu hiện ra sao?
Xoắn ruột là dạng tắc ruột do một đoạn ruột xoay theo hạch mạc treo ruột gây ra, cùng lúc bị xoắn, mạch máu mạc treo bị chèn ép, nên thuộc dạng tắc ruột xoắn. Nguyên nhân là do mạc treo ruột quá dài, gốc mạc treo quá mảnh hoặc bị co dính. Lâm sàng thây nhiều xoắn theo chiều kim đồng hồ. Người xoắn nhẹ dưới 360°, người xoắn nặng 720 - 1080°. Vị trí xoắn có thể một
phần ruột non, xoắn toàn bộ ruột non, và xoắn đại tràng chữ s.
Xoắn ruột phần lớn xảy ra ở nhi đồng, thiếu niên, ít gặp ở hài nhi, đa phần là xoắn ruột non do vận động mạnh sau khi ăn no. Biểu hiện chủ yếu là quặn đau liên tục quanh rô"n, đau từng cơn mạnh, đau lan toả ra eo, trẻ nằm nghiêng co quắp, kèm nôn oẹ, quanh rô"n ấn đau rõ rệt, kiểm tra bằng chụp X quang thây thay đổi vị trí hỗng tràng, hồi tràng.
Điều trị xoắn ruột cần xử lý tắc ruột, có thể điều trị bằng phẫu thuật hoặc không phẫu thuật.
@ LỔ ng ruột là gì?
Lồng ruột là hiện tưỢng một phần ruột và mạc treo của nó lồng vào trong lòng ruột lân cận. Đây là loại bệnh đặc biệt của hài nhi, cũng là một trong các chứng đau bụng câ"p thường gặp nhất ở trẻ nhỏ. Tuổi
5 8.
r
bị bệnh nhiều nhất là hài nhi 4-10 tháng tuổi, cùng vđi tháng tuổi tăng lên, tỉ lệ phát bệnh sẽ giảm dần. Tỉ lệ mắc bệnh ở trẻ nam nhiều hơn nữ với tỉ lệ 2:1. Nguy cơ mắc bệnh có liên quan đến khí hậu thời tiết, nhất là mùa xuân, có khả năng liên quan đến dịch nhiễm khuẩn đường hô hấp và bệnh tiêu chảy trẻ em về mùa này.
Lồng ruột có thể xảy ra bất cứ chỗ nào của đại tràng hoặc ruột non. Tuỳ chỗ lồng ruột mà chia ra: dạng hồi - kết tràng, hồi - manh tràng, hồi - hồi kết tràng, ruột non và kết tràng, trong đó dạng hồi- kết tràng là nhiều nhất, chiếm 40 - 50%, thứ đến là dạng hồi manh ưàng, chiếm 20 - 30%.
Lồng ruột còn chia ra lồng ruột nguyên phát và lồng ruột thứ phát. Đa sô" là lồng ruột nguyên phát. Tại đoạn ruột bị lồng và lân cận không tìm thây biến chứng cơ năng. Số ít lồng ruột thứ phát là do biến chứng cơ năng ở thành ruột như u thịt thừa, túi thừa, u ruột gây ra.
sinh trùng đường ruột lớn nhất là loại nào?
Ruột con người có cả một “vườn động vật”, chủ của nó là ký sinh trùng như giun kim, giun đũa, giun móc, sán lá ruột, sán dây, sán lá gan, sán lá phổi, sán xơ mít. Kích thước các loại giun sán khác nhau, nhỏ như
.59
giun kim chỉ vài milimet, lớn như sán dài đến hai mươi mét. Hình dáng của chúng cũng khác nhau, sán lá giông như chiếc lá, giun kim mảnh như sỢi chỉ, sán dây có gần ngàn đô"t nối với nhau. Tuổi thọ của chúng cũng khác nhau rất lớn, như sán có thể sông đến vài chục năm, còn giun kim chỉ sô"ng khoảng một tháng. Chúng ký sinh trong ruột con người, hút thành phần dinh dưỡng khiến con người gầy gò, mệt mỏi, vô lực, thiếu máu, đau bụng, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ.
Sán dây có khi dài tới 25 mét, gấp khoảng 3 lần toàn bộ chiều dài đường ruột con người. Nó là ký sinh trùng lớn nhâ"t trong “vườn động vật” ở ruột người. Sán dây ký sinh trong đường ruột phần lớn chỉ có một con, nhưng người có thói quen ăn thịt trâu bò sông thì có khi có tới ba, năm con cũng không phải là hiếm gặp. Có thông tin cho biết, sán dây ký sinh trong ruột một người nhiều nhất cho đến nay lên đến 31 con. Khi người ăn thịt trâu bò, dê có ấu trùng sán, ấu trùng sẽ bám vào thành ruột, sau ba tháng nở thành sán, ký sinh ở đoạn trên ruột non. Sán trưởng thành stmg trong ruột con người lên đến 20 năm, thậm chí lên đến 60 năm.
Sán ký sinh trong ruột, hút phần lớn chất dinh dưỡng mà con người ăn vào, đồng thời tiết độc tô", gây ra hàng loạt triệu chứng như đau bụng, dinh dưỡng kém, thiếu máu, sán chui vào ruột thừa còn gây ra viêm ruột thừa câ"p.
60.
^ B ệ n h giun kim là gì?
Bệnh giun kim là bệnh ký sinh trùng đường ruột hay gặp ở trẻ em, với đặc điểm lâm sàng là ngứa quanh hậu môn và hội âm, khiến trẻ ngủ không yên, tỉ lệ mắc bệnh ở trẻ từ 2-9 tuổi là cao nhất.
Giun kim có màu trắng sữa, hình dáng mảnh như sỢi chỉ, giun đực dài chừng 2-5mm, giun cái 8-13mm, ký sinh ở manh tràng, đại tràng, trực tràng. Giun đực, giun cái khác nhau, sau khi giao phôi, giun đực nhanh chóng chết, theo phân ra ngoài, giun cái có chửa liền di chuyển xuông dưới, đêm đến khi con người ngủ thì chui ra ngoài hậu môn, đẻ hàng loạt trứng ở chỗ da nhăn quanh hậu môn và hội âm, sau đó chết hàng loạt. Trong vòng sáu giờ, trứng giun phát triển thành trứng lây nhiễm, qua miệng hoặc mũi con người, xâm nhập vào đường ruột, nở ra trong dạ dày và ruột non. Âu trùng nở ra di chuyển đến ruột non rồi xuông đại tràng phát triển thành giun trưởng thành. Từ trứng giun xâm nhập cơ thể con người mà phát triển thành giun trưởng thành khoảng 2 - 4 tuần. Tuổi thọ của giun cái chừng 4 - 8 tuần.
Giun kim không cần vật mang ký sinh trùng trung gian. Người bệnh chính là nguồn lây nhiễm duy nhất, chủ yếu là thông qua ăn uô"ng các thực phẩm nhiễm trứng giun hoặc qua tay dính trứng giun hoặc hít phải
.61
bụi bặm chứa trứng giun hoặc ấu trùng nở ra quanh hậu môn lại chui lại vào hậu môn gây nhiễm giun ngưỢc. Cứ tuần hoàn bên tục như vậy mà hình thành bệnh giun kim.
@ Bệnh giun đũa biểu hiện như ỉhế nào?
Bệnh giun đũa là bệnh ký sinh trùng đường ruột thường gặp ở trẻ em do giun đũa ký sinh trong cớ thể trẻ gây ra, tỉ lệ mắc bệnh ở hài nhi, trẻ trước tuổi đi học tại nông thôn rất cao. Giun đũa trưởng thành ký sinh ở ruột non người mang bệnh. Người bị nhẹ thì trong ruột chỉ có một vài con, chỉ khi cảm nhiễm nặng mới phát ra triệu chứng.
Giun đũa là một trong những loại ký sinh trùng lớn nhất ký sinh trong cơ thể con người, hình dáng giông con giun đất, màu sữa, có khi phớt hồng. Giun cái mỗi ngày đẻ hai trăm ngàn trứng, trứng thụ tinh đưỢc thải ra ngoài theo phân, khoảng 25 ngày sau phát triển thành trứng lây nhiễm. Con người nhiễm phải do tiếp xúc với đất hoặc thực phẩm bị nhiễm. Trứng giun qua miệng đưa vào đường ruột, phần lớn bị axit dạ dày giết chết, sô ít thoát xuông ruột non no ra âu trùng. Au ưùng giun đũa chui vào thành ruột non, vào tĩnh mạch hoặc bạch huyết, sau đó theo máu đến phổi, tại phổi, ấu trùng phát ưiển thành giun, đi theo khí quản ngưỢc lên họng, lại
62.
bị nuô"t xuống ruột non, phát triển thành giun trưởng thành, giun trưỏng thành dài khoảng 20 - 30cm. Toàn bộ quá trình trên đây là lịch sử sông của giun đũa. Quá trình này có thể lặp lại.
Người bị nhiễm giun nhẹ thì thường không có triệu chứng, hoặc thỉnh thoảng buồn nôn, đau bụng, hoặc nhu động ruột không theo quy luật.
Người nhiễm nặng thì thường xuyên đau bụng, buồn nôn, có khi sờ bụng thấy cả cục cứng, có khi nôn hoặc đại tiện ra cả giun. Giun tranh giành chất dinh dưỡng với người mang bệnh, dẫn đến trẻ suy dinh dưỡng, thiếu máu hoặc chậm lớn. Triệu chứng ở phổi có liên quan đến sô" lượng â"u trùng giun đi qua phổi, có thể gây ra ho, ho đờm, máu, tế bào bạch cầu toan tính tăng, phổi phù nề do viêm.
@ Giun đũa “du lịch” trong ctf thể người như thế nào? Tính nguy hại ra sao?
Trứng giun đũa sau khi xâm nhập cơ thể người, từ trứng phát triển thành giun trưởng thành phải mâ"t hơn hai tháng. Trong thời gian này, nó chu du một vòng trong cơ thể con người.
Bắt đầu, trứng giun qua miệng vào dạ dày, rồi xuông ruột non. Vài giờ sau, giun con trong trứng đục vỏ chui ra, thành ấu trùng. Âu trùng giun có “răng khoan” đặc
.63
biệt, có thể khoét thành ruột và thành mạch máu và thành ống bạch huyết để vào máu, qua tuần hoàn máu đến tim, sau đó từ tim đến phổi. Từ trong phổi, ấu trùng giun đũa chui qua mạch máu nhỏ đến phế nang, tại đây ấu trùng lột xác hai lần và lớn lên gấp 5-10 lần, khu trú tại đây hai, ba tuần rồi theo nhánh phế quản và khí quản bò ngưỢc lên họng, lại bị nuốt xuống dạ dày, sau đó đến khu trú ở ruột non. Tại đây, ấu trùng lột xác lần nữa và sau khoảng bôn tuần phát triển thành giun trưởng thành.
Trên đường du ngoạn, một số ấu trùng giun theo tuần hoàn máu đến gan, lách, thận, não, tuỷ, tim ... Tại các cơ quan quan trọng này â'u trùng giun có thể gây ra bệnh nặng như viêm phổi, chảy máu phổi, áp xe gan, u não. Giun đũa còn thích khoan lỗ và chu du, khi trẻ lên cơn sô"t, hoặc tẩy giun không đúng cách, giun sẽ làm loạn, gây bệnh nghiêm trọng như tắc ruột, thủng ruột, viêm ruột thừa... có thể nguy hiểm tính mạng.
@ Thoát vị bụng là gì?
Thoát vị bụng gồm thoát vị rô"n và thoát vị bẹn. Trẻ em có tỉ lệ thoát vị bẹn cao, cho nên lâm sàng, bác sĩ thường gọi thoát vị bẹn ở trẻ em là thoát vị. Trẻ ra đời chưa bao lâu đã bị bệnh, bé trai có tỉ lệ cao hơn bé gái.
64.
Thời gian đầu phôi thai, tinh hoàn ở dưới thật, khi thai được tám tháng, nó sẽ từ khoang bụng đi qua ông bẹn xuống đáy bìu tinh hoàn. Ong bẹn là một cái túi, trước hoặc sau khi em bé ra đời thì đóng lại, khoảng 90% khi ra đời, túi này vẫn chưa đóng, thường là sáu tháng sau khi ra đời sẽ đóng kín; cá biệt có trẻ phải một năm mới đóng hết. ông bẹn rất ngắn, chỉ khoảng một centimet và vuông góc từ vòng trong thông với vòng dưới da, nếu không đóng kín sẽ thông với khoang bụng. Khi áp lực trong bụng tăng như bé khóc quấy, táo bón phải lấy sức rặn, tiêu chảy... ruột bị ép vào ông bẹn. ở bé gái có thể thấy buồng trứng, ông dẫn trứng và tử cung bị chèn ép vào túi bẹn. Ruột hoặc buồng trứng, ông dẫn trứng, tử cung theo ô"ng bẹn vào bìu tinh hoàn hoặc chỗ ngang góc đùi, gây ra thoát vị.
.65
PhấnJ
NGUYÊN NHÃN GÂY RA
BÊNH ĐƯỜNG RUỘT
@ Nguyên nhân nào khiến trẻ biếng ăn?
Không ít người than phiền với bác sĩ rằng con mình rất biếng ăn, ăn không ngon, lượng ăn ít, chậm lớn, nhưng qua kiểm tra không phát hiện bệnh gì. Gặp trường hỢp như vậy, bác sĩ phải kiểm tra tỉ mỉ để chẩn đoán ưẻ biếng ăn thật hay giả. Biếng ăn giả có mây khả năng sau:
Các trẻ này có thể ăn ít hơn các trẻ khác, nhưng nhìn tổng thể vẫn bình thường, chiều cao, cân nặng vẫn phù hỢp tiêu chuẩn, phản xạ tinh thần tô"t, sắc mặt bình thường, kiểm tra huyết sắc tố bình thường, cũng không có bệnh sử mạn tính nào.
6 6 .
LưỢng ăn ít còn liên quan tới vấn đề chất lượng thức ăn. Thức ăn có dinh dưỡng cao thì tuy lượng ít nhưng chất đường, protein, chất béo đáp ứng đủ nhu cầu phát triển, như vậy là ít mà tinh.
Có ừẻ tuy bữa chính ăn ít, nhưng ăn vặt nhiều, uô"ng sữa, nước ngọt thay nước, luôn ăn trái cây, kẹo sôcôla, cơ bản đã đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng.
Còn trẻ biếng ăn thật thi chiều cao, cân nặng đều thấp hơn tiêu chuẩn bình thường, tinh thần uể oải, sắc mặt không tươi, chứng tỏ thức ăn không đáp ứng nhu cầu phát triển của cơ thể. Biếng ăn thật có mấy khả năng sau:
♦ Dinh dưỡng đưa vào không hỢp lý, thiếu protein và vitamin.
♦ Phương pháp nuôi dưỡng có vấn đề, như cho ăn không theo giờ, theo lượng, khi ăn không chú ý, vừa ăn vừa chơi, ăn bữa ăn cả giờ chưa xong.
♦ Chức năng tiêu hoá của đường ruột kém, tiết dịch tiêu hoá ít, cho nên không có cảm giác đói. Dạng trẻ này ngay từ nhỏ đã ít ăn.
♦ Bô" mẹ hút thuôc, nhâ"t là khi trẻ đang ăn, trẻ nuô"t phải khói thuô"c, châ"t nicotin trong khói kích thích đường ruột, dẫn đến buồn nôn, gây biếng ăn.
.67
@ ĩrè biếng ăn đểu do dạ dày có vấn đề phải khống?
Có nhiều nguyên nhân, kể cả yếu tô" tinh thần cũng gây biếng ăn. Bản thân dạ dày không có bệnh mà do bị một kích thích nào đó gây ra. Hiện nay, các gia đình đều sinh ít con, nên chiều con hết mực, muôn gì dưỢc nâ"y, quen nết rồi, hễ gặp việc không vừa lòng đều giảm sự thèm ăn, thậm chí hoàn toàn không muôn ăn. Một số bé gái do trạng thái tâm lý nào dó mà không nghĩ đến ăn uô"ng, người bị nặng sẽ gây chán ăn. Do thói quen sông, một số trẻ suô"t ngày ăn vặt hoặc ăn ngọt, đến lúc ăn chính lại không muốn ăn gì cả, hoặc miễn cưỡng ăn một chút, lâu dần sinh ra biếng ăn, ảnh hưởng sức khoẻ. Còn trẻ biếng ăn do bệnh ở dạ dày thì thường gặp ở trẻ viêm dạ dày câ"p, viêm dạ dày dạng teo hoặc loét.
^ Từ châì nôn ra có ỉhể biết nguyên nhân gây nôn không?
Qua quan sát kỹ màu sắc, mùi và sô" lượng châ"t nôn ra có thể sơ bộ biết đưỢc nguyên nhân gây nôn, là cơ sở cho việc chẩn đoán lâm sàng. Ví dụ nôn ra máu có màu cà phê, gỢi ý dạ dày xuâ"t huyết, thường là do trẻ bị viêm, loét dạ dày. Khi tắc môn vị thì vật nôn ra có mùi chua thôi đặc biệt, lượng nôn ra nhiều lại chứa nhiều bã hoặc thức ăn cách đêm. Khi tắc ruột non thâ"p hoặc rò dạ dày, đại tràng thì châ"t nôn ra có mùi phân thôi. Trẻ
6 8 .
bị bệnh giun chui túi mật thì có thể nôn ra chất như nước mật và có thể nôn ra cả giun.
@ Sự thay đổi tình cảm của trẻ có ảnh hưởng đến chức năng đường ruột không?
Nêu màu sắc thức ăn bắt mắt, mùi vị hâp dẫn, ngon miệng thì ai nấy đều chảy nước dãi và có cảm giác đói, sự thèm ăn tăng lên. Cơ chế của nó là khi người ta nhìn thấy, nghe thấy hoặc nếm thức ăn, thì màu sắc, hương vị, mùi vị thức ăn lập tức truyền lên não, rồi từ não phát lệnh đến các bộ phận tương ứng. Sau khi thức ăn đưa vào khoang miệng, tại đây sẽ tiết nhiều nước bọt để tiêu hoá bước đầu thức ăn. Thức ăn đã nhai nhỏ đưỢc nuô"t xuô"ng ruột non. Dịch do ruột non tiết ra tiến hành tiêu hoá cuôì cùng đôi với thức ăn rồi hấp thu các chất dinh dưỡng đưa vào máu. Khi tình cảm trẻ giao động như sỢ sệt, cáu gắt thì đều có thể thông qua hệ thần kinh ảnh hưởng đến chức năng vận động và bài tiết của đường ruột, đình trệ tiết men tiêu hoá, đường ruột ngừng hoạt động, không còn thèm ăn, xuất hiện các chứng nôn thần kinh, nâc thần kinh, biếng ăn do thần kinh, trục trặc mới do thần kinh, và hội chứng dễ kích thích đường tiêu hoá. Trẻ sẽ giảm ăn, đau bụng, tiêu chảy, táo bón, mệt mỏi, quấy khóc, ra nhiều mồ hôi, trẻ lớn có thể kèm theo mât ngủ, hồi hộp.
.69
Biết đưỢc sự thay đổi tình cảm sẽ ảnh hưởng đến chức năng đường ruột của trẻ, cho nên khi cho trẻ ăn tô"t nhất không nên quát mắng làm ảnh hưởng sự thèm ăn, đặc biệt là con một, bô" mẹ râ"t nuông chiều, sỢ con ăn ít, thường dọa nạt buộc trẻ ăn. Kết quả hoàn toàn ngưỢc lại, sự thèm ăn của trẻ càng kém, thậm chí có trẻ nuốt vào lại nôn ra. Vì thế, muôn đảm bảo chức năng đường ruột bình thường, cần thực hiện cho đưỢc khi ăn yên tĩnh, bảo đảm thời gian ngủ đủ, luyện thói quen đại tiện theo giờ giâ"c. Như vậy đường ruột mới luôn ở ưạng thái bình thường, giúp cơ thể khoẻ mạnh, trạng thái tinh thần tô"t.
^ Nguyên nhân gì gây trục trặc chức năng đường ruột?
Dạ dày, ruột là cơ quan chủ yếu của cơ thể để tiêu hoá và hâ"p thu thức ăn, giúp việc ữao đổi châ"t trong cơ thể, cho nên bệnh đường ruột thường dẫn đến thay đổi bệnh lý, sinh lý toàn thân. NgưỢc lại, bệnh toàn thân cũng thường ảnh hưởng đến chức năng dạ dày, ruột. Vì thế, nguyên nhân gây trục trặc chức năng dạ dày, ruột phải bao gồm hai mặt: yếu tô" cục bộ dạ dày, ruột và yếu tô" toàn thân.
1. Nguyên nhân hênh dạ dày, ruột:
a. Viêm nhiễm: lâm sàng hay gặp nhâ"t, dưới sự tác 70.
động của yếu tố nhiễm trùng hoặc không nhiễm ưùng đều có thể dẫn đến viêm dạ dày, ruột. Sự kích thích của chứng viêm nhiễm có thể làm tăng hưng phấn thần kinh cảm giác của dạ dày, tiết nhiều dịch vị dẫn đến Ợ chua. Lúc này nhu động của thành dạ dày tăng mạnh khiến trẻ khó chịu ở bụng trên, buồn nôn và nôn. Khi viêm dạ dày mạn tính, do co niêm mạc dạ dày, tiết dịch vị giảm, nhu động của thành dạ dày yếu, trẻ bị trướng bụng. Sự kích thích do viêm khiến nhu động ruột tăng, tiết dịch vị tăng, dẫn đến bụng sôi, đau bụng, tiêu chảy.
b. Loét: gồm loét dạ dày và hành tá tràng. Trẻ bị loét hành tá tràng rất hay gặp, quá trình bệnh thường chuyển thành mạn tính gây trục trặc tiết dịch vị và vận động của đường ruột.
c. U: ít gặp ở trẻ em. Ngoài phá hoại mô bình thường của dạ dày, ruột, gây trục trặc chức năng đường ruột ra, khối u còn gây tắc cục bộ đường ruột, dẫn đến đau bụng, trướng bụng, buồn nôn, nôn ói và tiêu chảy. Người nặng còn kèm theo rối loạn sự cân bằng nước, điện giải và làm mất cân bằng axit - kiềm.
2. Yếu tố toàn thân.
a. Yếu tô" tinh thần, thần kinh: căng thẳng tinh thần khiến vận động của đường ruột suy giảm dẫn đến giảm sự thèm ăn, tiêu hoá kém. Hưng phân thần
.71
kinh cảm giác tăng cao làm giảm tiết dịch tiêu hoá, giảm vận động đường ruột, dẫn đến xuất hiện hàng loạt triệu chứng lâm sàng.
b. Yếu tố truyền nhiễm, ngộ độc, sô"t: bệnh truyền nhiễm cấp và ngộ độc toàn thân đều dẫn đến trục trặc chức năng dạ dày, ruột.
c. Biến chứng bệnh ở các cớ quan khác: như suy tim dẫn đến đường ruột xung huyết, phù nề, làm giảm chức năng tiêu hoá, hấp thu của dạ dày, ruột. Khi viêm phúc mạc, viêm hô" chậu đều dẫn đến trục ưặc chức năng vận động của đường ruột mang tính phản xạ.
^ Tại sao khi lạnh trẻ dễ bị dau bụng?
Do sự co bóp và giãn nở của cơ trơn mà đường ruột thể hiện sự vận động dạng làn sóng đẩy các châ"t chứa bên trong di chuyển lên phía trước. Nhu động của dạ dày, ruột chậm, bình thường người ta không cảm nhận đưỢc. Cơ trơn của đường ruột có đặc tính nhạy cảm đôi với sự thay đổi nhiệt độ, thường co lại khi bị kích thích bởi nhiệt độ lạnh so với thân nhiệt. Đang nóng trở nên lạnh hay đang lạnh trở nên nóng thì đều làm cho cơ trơn đường ruột co mạnh.
Thành ruột trẻ em mỏng, vì thế, khi bụng bị lạnh râ"t dễ ảnh hưởng đến dạ dày, ruột, dẫn đến co cơ trơn dạ dày, ruột, khiến nhu động tăng nhanh, trẻ cảm thây đau 7 2 .
bụng, có khi đau dữ dội. Các cơ trơn này sau khi co một lúc lại giãn nở một lúc. Do đó, sau khi bị lạnh, bụng sẽ đau từng cơn khiến trẻ khóc quấy không yên.
Y học cổ truyền cho rằng, bụng trẻ bị lạnh tức là ngoại cảm hàn tà, dễ tổn thương dương khí tì vị, ảnh hưởng chức năng vận động, tiêu hoá, còn dễ tích trệ trung tiêu, cản trở vận động khí. Khí lạnh xâm nhập vào dạ dày, ruột khiến máu không lưu thông, khí không lưu thông sẽ gây đau, nên sinh ra đau khi lạnh.
^ T ạ í sao trẻ em dễ bị đẩy bụng?
Đầy bụng khi chất khí trong dạ dày, ruột quá nhiều, khiến bụng trướng lên. Trong đường ruột của người bình thường tồn tại chât khí, nhưng do giữ đưỢc trạng thái cân bằng động giữa tạo ra và hấp thu chất khí nên không xảy ra trướng bụng. Khi chất khí trong cơ thể tăng lên hoặc chức năng hâp thu và bài trừ chât khí bị trục trặc, phá hoại sự cân bằng khí trong đường ruột, khiến khí tích tụ trong dạ dày, ruột quá nhiều gây ra đầy bụng.
Tại sao trẻ dễ bị đầy bụng? Do các nguyên nhân sau:
1. Sản xuất chất khí tăng: trẻ em dễ mắc bệnh đường ruột như viêm dạ dày, viêm ruột cấp, mạn tính, ảnh hưởng tiêu hoá hấp thu thức ăn, chức năng vận động của ruột giảm, bã thức ăn tích trệ trong
.73
đường ruột, dưới tác dụng của vi khuẩn đường ruột, các chất chứa ưong dạ dày, ruột sẽ lên men, thối . rữa, tạo ra nhiều châ"t khí, gây đầy bụng. Ngoài ra, trẻ khóc quấy nhiều, nuô"t lượng lớn không khí cũng sinh ra trướng bụng.
2. Vận động của dạ dày, ruột suy giầm: chức năng vận động của dạ dày, ruột suy giảm hoặc không có ảnh hưởng đến sự vận hành và thải ra bình thường của chất khí và các chất chứa trong đường ruột, như trẻ bị bệnh truyền nhiễm cấp tính, bệnh bại huyết, viêm phúc mạc... đều ức chế một cách phản xạ nhu động ruột dẫn đến đầy bụng. Ngoài ra do nôn, tiêu chảy dẫn đến kali máu thấp, trẻ suy dinh dưỡng hoặc uô"ng thuôc ức chế nhu động cũng làm giảm nhu động ruột gây đầy bụng.
Đầy bụng là một triệu chứng lâm sàng do nhiều nguyên nhân gây ra. Khi trẻ bị đầy bụng, cần nhanh chóng tìm nguyên nhân, điều trị kịp thời giúp trẻ mau chóng hồi phục sức khỏe.
@ L y trực khuẩn lây truyền qua đường nào?
Lỵ trực khuẩn là bệnh truyền nhiễm đường ruột cấp, lây truyền chủ yếu qua đường phân - miệng. Ngưội bệnh lỵ hoặc trong phân nhiễm trực khuẩn lỵ có thể trực tiếp gây nhiễm nguồn nước, thức ăn, quần áo
74.
hoặc đồ chơi, cũng có thể thông qua tay bẩn rồi truyền vào miệng, hoặc thông qua chân ruồi nhặng, gián, thằn lằn... gây nhiễm thức ăn, chén đĩa. Khi trẻ khoẻ mạnh uô"ng phải nước hoặc ăn phải thức ăn nhiễm trực khuẩn lỵ, hoặc trước khi ăn không rửa tay sạch, dùng tay bẩn bốc thức ăn... đều có thể đưa trực khuẩn lỵ vào miệng.
^ Tại sao trẻ dễ mắc bệnh ly nhiễm độc?
Lỵ nhiễm độc là thể đặc biệt và nghiêm trọng của bệnh lỵ trực khuẩn. Khởi bệnh gâ"p, tình thế khẩn câ"p, thường xuất hiện triệu chứng nghiêm trọng ở hệ thần kinh như sốt cao, co giật, hôn mê trước khi có triệu chứng đường tiêu hoá như đau bụng, tiêu chảy. Trẻ em, nhâT là trẻ nhỏ 2 -7 tuổi dễ mắc bệnh lỵ nhiễm độc hơn người lớn.
Việc mắc bệnh lỵ nhiễm độc không liên quan đến chủng loại, sô" lượng và độc tô" của trực khuẩn lỵ nhiễm phải, mà phụ thuộc vào cơ địa của từng người, tức chủ yếu do cường độ phản ứng của cơ thể đối với độc tô" của ưực khuẩn lỵ quyết định. Người nhạy cảm cao đô"i với độc tô" trực khuẩn lỵ thì độc tô" dễ bị hâ"p thu, gây phản ứng mạnh, dẫn đến co mạch máu nhỏ (bao gồm mạch máu nhỏ trong não, trong phổi) toàn thân, gây trục trặc tuần hoàn mạch máu nhỏ. Dưới sự kích thích của độc tô" trực khuẩn lỵ, mạch máu tăng cường phóng thích châ"t
.75
hoạt tính, khiến mạch máu nhỏ toàn thân co mạnh hơn, nội tạng ứ máu, lượng máu tuần hoàn giảm. Hơn nữa, .do tính thẩm thấu của thành mạch máu tăng, máu thấm ra ngoài, lượng máu tuần hoàn hữu hiệu tiếp tục giảm, gây choáng. Do trục trặc tuần hoàn khiến mô não và mô toàn thân thiếu máu, thiếu oxy dẫn đến nhiễm độc axit thứ phát, mô não úng thuỷ, xuất hiện triệu chứng thần kinh. Do hệ thần kinh của trẻ nhỏ chưa phát triển hoàn thiện, phản ứng với độc tô" trực khuẩn lỵ tương đôi cao cho nên dễ mắc bệnh lỵ nhiễm độc.
@ Tại sao ỉrẻ bị bệnh ly amíp?
Lỵ amíp là bệnh truyền nhiễm đường tiêu hoá do ký sinh trùng Entamoeba histolytica gây ra. Bệnh thường bùng phát vào mùa hè thu, ở trẻ lớn nhiều hơn trẻ nhỏ, nông thôn cao hơn thành thị.
Ký sinh trùng lỵ trưởng thành sau khi bị thải ra ngoài cơ thể sẽ chết, nên không có tác dụng truyền nhiễm. Còn kén ký sinh trùng lỵ có sức đề kháng mạnh đôi với môi trường bên ngoài, lại có sức gây nhiễm nhâ"t định đôi với cơ thể người. Sau khi con người nhiễm phải kén ký sinh trùng lỵ, vỏ kén bị dịch ruột non tiêu hoá, â"u trùng lột vỏ ở cuối hồi tràng hoặc manh tràng, phát triển thành ký sinh trùng trưởng thành, khu trú ở đại tràng, sinh sôi nảy nở hàng loạt gây ra bệnh. Người
76.
bệnh lỵ amíp mạn tính, người bệnh ở thời kỳ phục hồi, người mang kén ký sinh trùng không có triệu chứng là nguồn lây nhiễm bệnh chính. Kén ký sinh trùng lỵ đưỢc thải ra ngoài theo phân, gây nhiễm nguồn nước, thức ăn, rau, quả, người khoẻ mạnh ăn vào sẽ mắc bệnh lỵ amíp.
@ Tại sao ta lại bị ngộ độc thức ăn nhiễm trùng?
Ngộ độc thức ăn nhiễm trùng là dạng thường gặp nhất trong ngộ độc thức ăn, là tên gọi chung của chứng ngộ độc cấp tính do ăn phải thức ăn nhiễm khuẩn hoặc độc tô" của vi khuẩn. Bệnh thường bùng phát vào mùa hè, thu. Nguyên nhân gây bệnh gồm có:
Ăn thực phẩm sông: một số người có thói quen ăn sô"ng tôm, cá, hàu, trứng gà sống hoặc ăn rau sông chưa rửa sạch.
Thực phẩm biến châ"t: các loại thực phẩm như cá, thịt, trứng do chế biến, vận chuyển và bảo quản không đúng khiến thực phẩm biến châ"t, ôi thôi, hoặc thực phẩm chín để quá lâu cũng dễ biến châ"t.
Thực phẩm chưa đưỢc nâu chín: như gà, vịt nguyên con, cả miếng thịt lớn cho vào nâu, chiên. Tuy ngoài chín nhưng trong còn sông, ăn vào dễ ngộ độc
.77
^ N g u y ê n nhân nào gây bệnh tiêu ch ảy ở trẻ nhỏ?
Bệnh tiêu chảy ở trẻ nhỏ là bệnh rất thường gặp. Nguyên nhân gây bệnh do;'
1. Yếu tô" nhiễm trùng đường ruột: chủ yếu là nhiễm vi trùng, vi rút gây bệnh; cũng có thể do nâ"m hoặc ký sinh trùng gây ra. Ký sinh trùng phần lớn theo thức ăn vào đường tiêu hoá. Cũng có thể lây nhiễm bệnh qua đồ dùng hàng ngày, tay và đồ chơi.
2. Yếu tô" lây nhiễm ngoài đường tiêu hoá: như cảm nhiễm đường hô hâ"p câ"p, viêm phổi, viêm tai giữa, viêm da và bệnh truyền nhiễm câ"p đều có thể kèm theo tiêu chảy.
3. Nuôi dưỡng không đúng: phần lớn bệnh thây ở trẻ bú bình, cho ăn không theo giờ, không định lượng, cho ăn dặm nhiều bột quá sớm hoặc thức ăn nhiều mỡ, hoặc đột ngột thay đổi món ăn. Đang nuôi con bằng sữa mẹ mà đột ngột chuyển sang cho ăn sữa bò cũng có thể gây tiêu chảy.
4. Sự thay đổi thời tiết: do khí hậu thay đổi đột ngột, bụng bị lạnh cũng gây tiêu chảy.
5. Yếu tô" dị ứng: sô" ít trẻ không thích hỢp với sữa bò hoặc loại thức ăn nào đó, sau khi ăn có thể bị tiêu chảy kéo dài.
78.
6. Ngộ độc: như ngộ độc thức ăn, ngộ độc châ"t hoá học hoặc phản ứng với chất độc của thuôc đều dẫn đến tiêu chảy.
^ Nguyên nhân nào gẵy tiêu chảy kéo dài ở trẻ em?
1. Do không không chế đưỢc nhiễm trùng đường ruột, vi trùng nhờn thuôc chô"ng khuẩn, sử dụng lâu thuôc chông khuẩn Broad Spectrum Antibiotics dẫn đến làm mất cân bằng nhóm vi khuẩn đường ruột hoặc nhiễm nấm thứ phát.
2. Sau khi nhiễm trùng đường ruột cấp, tế bào thượng bì nhung mao ruột bị tổn thương, thiếu men đường kép thứ phát, đường kép không thể phân giải thành đường đơn, dẫn đến trục trặc hấp thu đường.
3. Dinh dưỡng không hỢp lý gây rô"i loạn chức năng dạ dày, ruột.
4. Trẻ bị suy dinh dưỡng nên sức kháng bệnh của cơ thể giảm, dễ nhiễm trùng đường ruột, dẫn đến tiêu chảy tái phát.
5. Yếu tố dị ứng: một số trẻ không hỢp với sữa bò hoặc các thức ăn nào đó cũng dễ bị tiêu chảy kéo dài.
6. Khiếm khuyết miễn dịch bẩm sinh và thiếu miễn dịch liên hỢp đều gây nhiễm trùng đường ruột dẫn đến tiêu chảy kéo dài.
.79
@ N guyên nhân gì khiến ỉrẻ bị tiêu chảy tử vong?
Nước là thành phần quan trọng, giúp cơ thể giữ trạng thái ổn định, bảo đảm hoạt động bình thường của chức năng sinh lý. LưỢng nước trong cơ thể người trưởng thành chiếm 55 - 60% trọng lương cơ thể, còn ở trẻ sơ sinh lên đến 80%, ở trẻ một tuổi là 70%. Tóm lại, tuổi càng nhỏ thì tỉ lệ giữa lượng nước so với tổng trọng lượng cơ thể càng lớn. Một người không ăn chỉ uô"ng nước vẫn sô"ng đưỢc tương đôì lâu, nếu kht5ng uô"ng nước thì chỉ vài ngày là chết. Nước quan trọng đôi với sự sông của con người biết nhường nào. Khi trẻ tiêu chảy, trong số nước mất đi không chỉ có chất dinh dưỡng mà quan trọng hơn là nhiều loại chât diện giải như kali, natri, clo, canxi - đóng vai trò quan trọng trong cơ thể. Y học gọi sự rối loạn cân bằng nước - chất điện giải do mất nước, mất chất điện giải là mâ"t nước. Khi lượng nước bị mâ"t vượt quá 5% trọng lượng cơ thể, sẽ ảnh hưởng đến chức năng sinh lý của con người, xuất hiện triệu chứng lâm sàng, khi lượng nước bị mất vượt quá 15% trọng lượng cơ thể thì con người sẽ chết. Vì vậy nguyên nhân chủ yếu khiến trẻ tiêu chảy bị chết là do mất nước. Đương nhiên, trẻ tiêu chảy mạn tính có thể suy dinh dưỡng. Trẻ suy dinh dưỡng nặng thì dễ bị đột tử. Ngoài ra, trẻ tiêu chảy mạn tính kèm theo suy dinh dưỡng, do nhiễm trùng nặng dẫn đến chứng bại huyết hoặc đường huyết thấp, cuôd cùng dẫn đến tử vong.
80.
@ T ạ i sao tiêu chảy dễ dẫn đến mâ't nước, nhiễm độc axit?
Khi tiêu chảy, niêm mạc ruột non bị tổn thương, ảnh hưởng đến việc hâ"p thu nước và châ"t điện giải. Áp lực thẩm thâu trong ruột tăng lên, khiến lượng lớn nước trong máu phải vào đây, dẫn đến tiêu chảy thể thẩm thấu. Lúc này, cơ thể mâ"t lượng lổn nước, khi lượng nước mất vượt quá 5% trọng lượng cơ thể thì cơ thể không thể bù đắp, xuất hiện hàng loạt triệu chứng rô"i loạn chức năng, lâm sàng gợi là mất nước.
Nhiễm độc axit thường xảy ra trên cơ sở mất nước. Mất nước càng nặng thì nhiễm độc axit cũng càng nặng, mà đa phần là nhiễm độc axit dạng trao đổi chất. Nguyên nhân dẫn đến nhiễm độc axit khi tiêu chảy là do lượng lớn châ"t kiềm bị thải ra theo phân, ăn vào ít, nhiệt lượng hấp thu không đủ, oxy hoá chất béo trong cơ thể tăng, sinh ra nhiều xeton, làm mất cân bằng axit - kiềm. Khi mất nước thì lượng máu giảm, máu đặc, mô thiếu oxy dẫn dến tích trệ axit lactic. Khi bị mất nước, bệnh nhân sẽ đi tiểu ít, chất axit trong cơ thể không đưỢc thải ra, dẫn tới nhiễm độc axit.
^ T ạ ỉ sao khi tiêu chảy có cảm giác sệ hậu môn?
Một sô" trẻ em khi bị bệnh tiêu chảy, không những số lần đại tiện tăng mà luôn cảm thây mót, đại tiện rât
.81