🔙 Quay lại trang tải sách pdf ebook Bác Sĩ Tốt Nhất Là Chính Mình – Tập 8: Để Trái Tim Luôn Khỏe Mạnh
Ebooks
Nhóm Zalo
Y HỌCỷSỨ C KHỎE
NHIỄU TÁC GIẢ
Bdc sĩ
tốt nhất
là chính mình
ĐỂ TRÁI TIM LUÔN KMÒE MẠNH 3
Đúng, X
chính xác
100%
NHÀ XUẤT BẢN TRẺ
Bóc sĩ
tốt nhđt là chính mình
Tập 8: Đề trái tim luôn khỏe mạnh
BIỂU GHI BIÊN MỤC TRƯỚC XUẤT BẢN IX) THƯ VIỆN KHTH TP.HCM THựC HIỆN
Bác sĩ tốl nhất là chính mình T.8. Để trái lim luôn khoe mạnh / Nhicu lác g iã : Lê Quang lổng hợp -T ái bán l'ân Ihứó. -T.p. H ềC híM inh: Trẻ, 2015. 130 tr .; 20cra.
1. Sức khỏe. 2. Tự chăm sóc sức khoẻ. 3. Tun - Bệnh. I. Lê Quang. 1. HealOi. 2. SelT-care, Health. 3. Heart - Diseascs.
6 I U - d c 2 2 B116
ISBN 978- 604- 1- 00904-2 B ác sĩ tắt n h ít chinh mình 8
934974 119517
Y HỌC+SỨC KHỎE Nhiều tác giả
BÓC sĩ
tốt nhđt là chính mình Tập 8: Để trói tim luôn khỏe mạnh (Tái bản lần thứ 6)
NHÀ XUẤT BẢN TRẺ
BÁC Sĩ TỐT NHẤT LÀ CHÍNH MÌNH
TẬP 8
Lê QitaniỊ (Tong hợp)
Chịu Irách nhiộm xuất bản:
Giám đốc - Tổng biên tập NGUYỄN MINH NHựT
Biên lập: THANH LIÊM
Biên tập lái hàn: NGỌC PHƯỢNG
Bìa: BIÊN THÙY
Sửa bàn in: VƯƠNG NGHI
Trình bày; vũ PHƯỢNG
NHÀ XUÃT BÁNTRÈ
Địa chĩ: 161B I.ý Chính Thẩng, Phường 7,
QuẶn 3, Thành phô' Hồ Chí Minh
Điện thoạ i: (08) 39316289 - 39316211 - 39317849 - 38465596 F ax:(08)38437450
E-muil: [email protected]
Wcbsile: www.nxblre.com.vn
CHĨ NHÁNH NHÀ XUẤT BẢN TRẺ TẠI HÀ NỘI
Địa chỉ: S ố 21, dãy AI 1, khu Đầm Trâu, Phường Bạch Dằng, Quận Hai Bà Trưng, Thành phO Hà Nội
Điện thoại: (04) 37734544
F ax:(04)35123395
E-mail: [email protected]
CỐNG TY TNHH SÁCH ĐIỆN TỬ TRÈ (YBOOK)
16 1B Lý Chính Thắng, P.7. Q.3, Tp. HCM
ĐT: 08 35261001 - Fax; 08 38437450
Email: [email protected]
Website; www.ybook.vn
Khổ: 14 cm X 20 cm, số: 364-2015/CXBIPH/81-40/Tre Quyết định xuâ”t bản sô’ 234A/QĐ-Tre, ngày 7 tháng 4 năm 2015 In 2.000 cuô’n, tại Xí nghiệp In Nguyễn Minh Hoàng Địa chỉ: 510 Trưìlng Chinh, phường 13, t)uận Tân Bình In xong và nộp lưu chiểu quý II năm 2015
LỜI KHUYÊN
DÀNH CHO MỌI NGƯỜI
Trân trọng sức khỏe!
Tận hưởng sức khỏe!
Sáng tạo sức khỏe!
Nếu bạn còn trẻ, và mong muốn được sống vui vẻ và khỏe mạnh, hãỵ đọc quyển sách này!
Nếu bạn đã già, và mong muốn sống khỏe sống lâu, hãy đọc quyển sách này!
Nếu bọn nghèo khó, không đủ sức mua thuốc men giá đắt, hãy đọc quyển sách này!
Nếu bạn giàu có, nhưng lại kém sức khỏe và kém vui, hãy đọc quyển sách này!
Chỉ cần trích 4 giờ ít ỏi đọc kỹ quyển sách này, nó sẽ mang lại 36.000 ngày thu hoạch quí giá cho cả cuộc đời bạn!
10 NGHIÊN CỨU MỚI
VỀ BỆNH TIM MẠCH
Những thông tin mới nhốt xung quanh c á c nghiên cứu khoa học về mối liên quan giữa lối sống và bệnh tim mợch dưới đây sê giúp bqn có thêm nhiều kiến thức đ ể phòng tránh cỡn bệnh nguy hiểm này.
1. Các nhà khoa học Canada phát hiện ra rằng những người có tiền sử bệnh tim mạch phải làm việc căng thẳng sẽ có nguy cơ mắc bệnh cao gấp 2 lần so với những người làm việc trong môi trường bình thường. Nghiên cứu được tiến hành với khoảng 1.000 người ữong vòng 6 năm cho thấy có ữên 200 người tái phát bệnh ữở lại do làm việc căng thẳng.
2. Theo các nhà nghiên cứu thuộc trường ĐH London, các cặp vỢ chồng sông không hạnh phúc thường dễ mắc bệnh tim. Các nhà khoa học thấy rằng những cặp vỢ chồng không hiểu và đồng cảm với nhau sẽ tăng 34% nguy cơ mắc các bệnh tim mạch so với những cặp vỢ chồng sông hạnh phúc và hòa hỢp.
3. Tình trạng suy giảm hoạt động của tuyến giáp có thể làm tăng nguy cơ mắc các bệnh tim mạch. Theo nghiên cứu mới nhất thì những người bị giảm hoạt động tuyến giáp dễ mắc các bệnh tim mạch hơn so với những người có chức năng tuyến giáp hoạt động bình thường.
4. Những người suy nhưỢc và phiền muộn không được điều trị kịp thời sau khi bị bệnh tim có nguy cơ tái phát bệnh tim mạch cao.
5. Các nhà nghiên cứu thuộc ĐH Y Massachusetts cho thấy: Chương trình giảm cân rất tốt trong việc cải thiện sức khỏe tim mạch đặc biệt với những người béo phì. Họ cũng cho rằng chế độ ăn điều chỉnh cân nặng rất tốt cho tim mạch.
6. Các nhà nghiên cứu thuộc Bệnh viện đa khoa Massachusetts đã tìm ra mối liên quan giữa sự sỢ hãi và bệnh tim mạch. Họ thấy rằng những phụ nữ lớn tuổi phải trải qua cảm giác sỢ hãi trong thời gian suốt 6 tháng tăng nguy cơ mắc các bệnh tim mạch và đột quỵ trong 5 năm cao hơn tới 3 lần so với những người không trải qua cảm giác sỢ hãi.
7. Các nhà nghiên cứu thuộc Trường Y Sinai đã phát hiện ra rằng ăn các thực phẩm nhiều chất béo đưỢc chế biến ở nhiệt độ cao có thể gây rối loạn tình trạng giãn mạch - một trong những nguyên nhân gây ra các bệnh tim mạch.
8. Những phụ nữ lớn tuổi uống nhiều viên bổ sung calcium cũng có nguy cơ mắc bệnh tim mạch. Nghiên cứu của ĐH Auckland cho thấy: Những phụ nữ trên 70 tuổi sử dụng viên
bổ simg calcium làm tăng nguy cơ mắc các bệnh tim mạch lên 40%.
9. Trong củ hành, tỏi tây, hẹ và hành tươi rất giàu các hỢp chất có tác dụng giảm cholesterol, làm sạch thành mạch máu và giảm chứng xơ cứng động mạch.
10. Dậy sớm trước 5 giờ sáng rất có hại cho tim. Các nhà nghiên cứu Nhật Bản đã phát hiện ra rằng những người dậy sớm buổi sáng có nguy cơ mắc các bệnh tim mạch như huyết áp cao, dột quỵ và xơ cứng động mạch cao hơn những người dậy muộn.
TIM MẠCH -
NHỮNG CHỈ SỐ CẦN BIẾT
Một số bệnh tật là do di truyền nhưng chúng ta vẫn có thể cải thiện tình hình bằng cách thay đổi lôì sông, không hút thuốc và dành ít nhất 30 phút mỗi ngày để lắng nghe những lời khuyên về sức khỏe và cô" gắng thực hiện nó.
Để hiểu rõ hơn những chỉ số về tim mạch, chúng ta cần biết những điều cơ bản sau:
C-Reactíve Protein
Đây là chỉ số mới trong danh sách những con số liên quan đến bệnh tim. Các nhà nghiên cứu đã nhận thấy rằng protein này như một kháng nguyên cho bệnh tim và đột quỵ. Mặc dù chưa có đầy đủ thông tin về môi quan hệ giữa C-Reactive Protein (CRP) và bệnh tim, nhưng sự xuất hiện của nó là dấu hiệu của chứng phình mạch máu.
Có thể bạn không hiểu gì về CRP nhưng rất nhiều bác sĩ đã dùng nó để chẩn đoán nguy cơ bệnh tim mạch và đột quỵ.
10
Vậy chỉ số CRP như thế nào là bình thường? - l.Omg/dL hoặc ít hơn: Bình thường.
- Từ 1.0 đến 3.0mg/l: Mức độ nguy hiểm trung bình. - Cao hơn 3.0mg/dl: Rủi ro cao.
Nếu người trong gia đình có tiền sử mắc bệnh tim thì bạn cũng có thể có chỉ sô" C-reactive protein cao do di truyền từ gia đình dù bạn có thể không bị bệnh.
Huyết áp
Một trong những kháng nguyên mạnh nhất đôi với bệnh tim là chỉ sô" đo áp huyết (áp lực trong máu). Vậy chỉ sô" đó có ý nghĩa gì?
- Chỉ sô' cao nhất chính là huyết áp tâm thu (huyết áp tô'i đa) - đó là áp lực của máu ở thành động mạch trong suốt một nhịp đập của tim, khi tim đang bơm máu đi.
- Chỉ sô" thứ hai là huyết áp tâm trương (huyết áp tối thiểu) - đó là áp lực của máu ở thành động mạch giữa các nhịp đập của tim, khi tim đang đầy máu.
- Huvết áp bình thường khoảng 119/79 hoặc thấp hơn. - Huyết áp hơi cao khoảng 120 đến 139 (tâm thu) và từ 80 đến 89 (tâm trương).
- Huyết áp cao từ 140 hoặc cao hơn (tâm thu) và từ 90 trở lên (tâm trương).
11
Các chuyên gia khuyên rằng những người có khả năng bị huyết áp cao (khoảng 45 triệu người) nên thay đổi lối sống để giúp “trái tim khỏe mạnh” hơn, giảm thiểu những rủi ro do biến chứng cao huyết áp để lại như bệnh tim, đột quỵ, tai biến mạch máu năo và những bệnh nguy hiểm về thận.
Cholesterol
Một trong những nguy cơ dẫn tới bệnh tim là mức cholesterol, yếu tố dinh dưỡng cần thiết của cơ thể. Tuy nhiên, quá nhiều cholesterol xấu hoặc không đủ lượng cholesterol tốt trong máu sẽ gây ra xơ vữa động mạch dẫn đến bệnh tim và đột quỵ.
Mức độ cholesterol không bình thường khi:
- Tổng sô" cholesterol khoảng 200mg/dl hoặc cao hơn. - HDL (mức độ cholesterol tô"t) ít hơn 40mg/dl.
- LDL (mức độ cholesterol xấu) khoảng 16Qmg/dl hoặc cao hơn. Và với 190mg/dl là râ"t cao.
Tuy nhiên nếu bạn giữ LDL ở mức thấp là tốt nhất. Nếu LDL ít hơn lOOmg/dl được coi là tốt nhất, từ 100 đến 129: tạm đưỢc và từ 130 đến 159 là ranh giới dễ chuyển sang mức LDL cao.
Trọng lượng cơ thể
Có râ"t nhiều cách để biết bạn có quá béo hay không nhưng cách tính BMI (Body Mass Index - chỉ sô" khô"i lượng cơ thể) sẽ cho kết quả tương đối chính xác. BMI sử dụng cân nặng và
12
chiều cao để đo toàn bộ cơ thể béo hay gầy. Bạn có thể dùng biểu đồ sau để đánh giá BMI của mình:
- BMI từ 18,5 đến 24,9: Lý tưởng.
- BMI từ 25 đến 29,9; Thừa cân.
- BMI trên 30: Béo phì.
- BMI trên 40: Quá béo phì, nguy cơ mắc các bệnh khác là rất cao.
Đái tháo đường type 2
Thừa cân và ít tập thể dục là nguyên nhân dẫn đến bệnh đái tháo đường type 2. Không chỉ vậy, nó còn dẫn đến nhiều bệnh đáng sỢ khác như bệnh tim, đột quỵ, thận, thậm chí gây mù mắt.
Nếu bạn kiểm tra thấy lượng đường trong máu tăng nhanh sau khi không ăn uống bất cứ thứ gì, kể cả uô"ng nước sau 8 tiếng thì nói chung bạn sẽ được chẩn đoán mắc bệnh đái tháo đường type 2.
- Lượng đường trong máu thông thường ít hơn lOOmg/dl. - Tiền đái tháo đường: 100 đến 125mg/dl.
- Mắc bệnh đái tháo đường từ 126mg/dl trở lên. Vì vậy thường xuyên kiểm tra và giữ các chỉ số về huyết áp, cholesterol, C-Reactive Protein, BMI, chỉ sô" đường trong máu sẽ giúp bạn thoát đưỢc gánh nặng bệnh tật cho mình.
13
RỐI LOẠN NHỊP TIM:
NGUYÊN NHÂN VÀ
CÁ CH PHÒNG TRÁNH
Hoợt động bình thường của tim sé bị ánh hưởng khi bị một trong ba thành phồn: cơ tim, van tim, hệ thần kinh tim bị tổn thương. Tổn thương hệ thần kinh tim làm xung động dân truyền trong tim bị rối loợn. dân đến c á c buồng tim co bóp không theo tuồn tự. Máu được hút đẩy không đều trong tim gây hậu quá là máu ứ lợl trong tim đồng thời máu không được cung cố p đầy đủ cho hệ tuồn hoàn gây ra rối loợn nhịp tim.
Các biểu hiện của rôi loạn nhịp tim
Một số rôì loạn nhịp tim không gây biểu hiện gì, tuy nhiên phần lớn các bệnh rô"i loạn nhịp tim đều có các biểu hiện rất rõ bằng các dấu hiệu:
1. Với loạn nhịp tim nhanh và nhịp không đều
Hồi hộp, đánh trống ngực: nhịp tim đập dồn dập hoặc đập tăng dần.
Hụt hẫng: nhịp tim đập cách quãng trong giầy lát. 14
Khó thở - thở nhanh, nông: nhịp tim đập loạn xạ, hay nhiều nhịp cách quãng xuất hiện trong thời gian ngắn. Một số biểu hiện hay gặp khác: đau ngực, choáng váng, hoa mắt, đau đầu nhẹ dai dẳng.
Khi nhịp tim đột ngột đập nhanh loạn xạ có thể là báo hiệu của đe dọa tính mạng.
2. Với loạn nhịp tim chậm
Các biểu hiện kín đáo hơn: mệt mỏi triền miên, hoa mắt choáng váng, đau đầu nhẹ dai dẳng, có thể ngất. Phần lớn các bệnh nhân rô'i loạn nhịp tim bị ngất đột ngột mà không có dấu hiệu báo trước.
Tuy nhiên đôi khi người bệnh thấy được một số biểu hiện báo trước: hoa mắt, chóng mặt; nhìn thấy quầng xanh trước mắt; vã mồ hôi; nôn hoặc buồn nôn; chướng bụng; đánh trông ngực; đau đầu; lú lẫn hay khó diễn đạt suy nghĩ.
Nguyên nhân gây ra rối loạn nhịp tim
Mọi người đều từng trải qua cảm giác tim của mình đập rối loạn trong một khoảnh khắc nào đó, tuy nhiên sự xuất hiện đó qua đi và không ảnh hưởng đến cuộc sông. Nhưng cũng có những rối loạn nhịp tim tồn tại, ảnh hưởng hoặc gây nguy hiểm đến cuộc sông do đó cần được chẩn đoán và điều trị kịp thời.
Nguyên nhân gây rối loạn nhịp tim có thể chia ra là nguyên nhân bẩm sinh và nguyên nhân mắc phải:
15
Nguyên nhân bẩm sinh: Biểu hiện bệnh có thể từ nhỏ hoặc xuất hiện trong bất kỳ giai đoạn nào của cuộc sông.
Nguyên nhân mổc phải: Bệnh lý cơ tim, van tim và một số nguyên nhân khác tác động tới hệ thần kinh tim, dẫn tới các hoạt động bât thường của hệ thần kinh tim.
Một sấ rôíi loạn nhịp tim hay gặp
Rô'i loạn nhịp nhanh thất, có thể gặp các biểu hiện như;
1. Nhịp nhanh nhĩ
Xuất hiện một ổ phát nhịp khác với nút xoang ở tâm nhĩ, nó phát ra các xung động lấn át xung động từ nút xoang làm tim đập rất nhanh, không đều.
• Rung nhĩ: Tâm nhĩ co bóp loạn xạ và rất nhanh lên đến trên 350 nhịp/phút, đồng thời làm cho tâm thất co bóp nhanh và không đều. Loạn nhịp này dễ dẫn đến các rôì loạn nhịp khác. Rung nhĩ gây biểu hiện mệt mỏi mãn tính, suy tim ứ máu và nguy cơ đột quỵ cao hơn 5 lần so với người không bị rung nhĩ.
• Cuồng nhĩ: Là tình trạng tâm nhĩ đập rất nhanh, thậm chí lên đến 300 nhịp/phút và hậu quả là tim đập rất nhanh và không đều.
• Nhịp xoang nhanh: Nhịp xoang nhanh thường gặp trong lúc lo lắng hay tập luyện, khi nghỉ ngơi thì nhịp sẽ trở lại bình thường. Trong một sô" bệnh như sô"t cao, thiếu máu hay cường tuyến giáp cũng có nhịp nhanh xoang và khi bệnh đưỢc điều trị, nhịp tim cũng sẽ trở lại bình thường.
16
2. Nhịp nhanh thốt do rung thất.
• Rôì loạn nhịp nhanh thất
- Nhịp nhanh thất tự phát: Do một nhóm tế bào tại tâm thất phát ra xung động kích thích tâm thất co bóp, làm tâm thất co bóp không đều với tâm nhĩ.
- Nhịp nhanh thất do bệnh tim thiếu máu cục bộ: Vùng cơ tim bị thiếu máu trong bệnh mạch vành gây ra vết sẹo, vết sẹo này tạo nên những đường dẫn truyền xung động bất thường trong tâm thất, kích thích tâm thất co bóp mà không cần xung động từ tâm nhĩ chuyển xuông. Với hai tổn thương trên, tâm thất đều co bóp khi chưa chứa đủ máu, do đó tim đập rất nhanh mà máu vẫn không được bơm đủ ra hệ tuần hoàn. Bệnh nhân thường cảm thấy mệt mỏi, khó tập trimg, thở nhanh. Nếu không điều trị kịp thời dễ xuất hiện rung thất.
• Rối loạn nhịp chậm
Khi nhịp tim chậm xuông dưới 60 nhịp/phút, có nguy cơ không cung cấp đủ máu ra hệ tuần hoàn, tuy nhiên với những người thường xuyên hoạt động thể thao, nhịp tim của họ có thể thấp dưới 60 nhịp/phút.
Rối loạn nhịp chậm có thể không gây biểu hiện gì rõ rệt, có thể xuất hiện những biểu hiện sau: mệt mỏi, chóng mặt, choáng váng, đau đầu, thở nông hoặc ngất.
Rối loạn nhịp chậm chia ra hai loại chính:
- Suy yếu nút xoang: Suy yếu nút xoang không phải là một bệnh đặc trưng, nó thể hiện bằng một nhóm các triệu chứng thể hiện nút xoang không duy trì hoạt động bình thường. Nhịp
17
tim có thể chuyển luân phiên từ rối loạn nhịp chậm sang nhịp nhanh.
- Block nhĩ thất: Block nhĩ thất là hiện tượng xung động bị cản trở khi đi từ tâm nhĩ xuống tâm thất.
Điều trị
Tùy theo từng nguyên nhân gây rô"i loạn nhịp tim mà có cách điều trị như: dùng thuốc, can thiệp tim mạch hay phẫu thuật. Dù là phương pháp điều trị nào thì bệnh nhân cũng phải thực hiện các thói quen tô"t trong cuộc sống như: tập luyện, không hút thuôh lá, chế độ ăn uô"ng và sinh hoạt hỢp lý.
Phòng tránh rối loạn nhịp tim bằng cách nào? 1. Lựa chọn một thói quen sống tốt: tập luyện thường xuyên, ăn ít châ"t mỡ, ăn nhiều rau và các thực phẩm chứa nhiều vitamin, duy trì cân nặng ở mức cho phép.
2. Không hút thuôc lá.
3. Hạn chế dùng các chất gây kích thích cho tim như cà phê, rượu...
4. Tránh các căng thẳng, bảo đảm đủ thời gian nghỉ ngơi. 5. Kiểm tra sức khỏe định kỳ.
6. Điều trị tô't các bệnh lý liên quan: bệnh xơ vữa động mạch, mỡ máu cao, bệnh mạch vành, bệnh van tim, bệnh tuyến giáp...
18
KHÁI NIỆM VẾ
CHOLESTEROL TRONG MÁU
Cholesterol là gì?
Cholesterol là một chất béo mềm, màu vàng nhạt, kết tinh đưỢc tìm thấy trong máu chúng ta. Nó được sản xuất hàng ngày trong gan (nguồn gô'c nội sinh), mỗi ngày từ l,5g - 2g. Nguồn gô'c cholesterol ngoại sinh là từ việc ăn uô'ng các chất mỡ động vật.
Cholesterol đưỢc lấy đi khỏi cơ thể bởi gan dưới dạng mật. Cholesterol cần thiết cùng với các chất béo khác để tạo ra màng tế bào, các hormone steroid và sinh dục (testosterone và estrogen). Do tính chất không hòa tan trong máu nên cholesterol lưu chuyển khắp cơ thể cần có sự trỢ giúp của các chất chuyên chở là lipoprotein, gồm lipoprotein có tỉ trọng thấp (LDL) và lipoprotein có tỉ trọng cao (HDL). Hai loại này chỉ phân biệt đưỢc bởi tính chất rất khác nhau về tỉ trọng.
LDL có nhiệm vụ chuyên chở cholesterol từ gan đi khắp các mô và tế bào cơ thể, trong khi HDL phân phát lại phần cholesterol không dùng đến trở về gan, phân hủy sau cùng
19
thành các muôi mật được thải trừ bằng đường tiêu hóa. Cholesterol máu được đo bằng đơn vị mg/dl (hay mg%).
Mức cholesterol cho LDL của người khỏe mạnh nên thấp hơn 130mg/dl, trong khi HDL nên cao hơn mức ngưỡng là 50mg/dl. Tuy nhiên chúng ta cũng cần lưu ý thêm về tỉ lệ giữa HDL và LDL.
Tại sao cholesterol dược cho ià luôn liên hệ đến các bệnh tim mạch?
Khi cơ thể chúng ta có một mức quá cao LDL (cholesterol xấu) như là trên 160mg/dl, chúng bắt đầu tích tụ lại ở mặt trong thành các động mạch, tạo ra các mảng bám. Hơn nữa, cục máu đông có thể xuất hiện trên các mảng này làm giảm đi lượng máu lưu thông, oxygen và các chất dinh dưỡng đi ra từ tim nhằm cung cấp cho não chúng ta. Hiện tượng đó chắc chắn tạo ra các bệnh tim mạch, thường dẫn đến các cơn đau tim và tai biến mạch não.
Tuy vậy cũng có trường hỢp ngoại lệ là có những người có một mức cholesterol khá cao lại không mắc bệnh tim mạch nào cả.
Thực phẩm trong thiên nhiên làm giảm cholesterol trong máu
1. Trong trái táo (apple) có nhiều chất pectin, một chất đưỢc cho là giảm được lượng châT béo hâ'p thụ bởi các tế bào mỡ, bao gồm cả phần nạc trái táo khi chúng ta uô"ng nước táo xay.
20
2. Trái lê tàu rất giàu chất béo nhóm không bão hòa đơn, giúp làm giảm được cholesterol. Nó còn có thêm một chất sterol là beta-sitosterol được biết có tác dụng ngăn ngừa sự tái hấp thụ cholesterol ở ruột; như thế giảm được mức cholesterol máu.
3. Trái dưa chuột cũng có chứa một loại sterol giảm được cholesterol.
4. Củ tỏi giúp giảm cholesterol máu và huyết áp. Tỏi tươi rất rẻ, nên có sẵn trong các bữa ăn của bạn. Cách tốt nhất để giữ được các chất này không bị phá hủy là ăn sông, và chỉ nên thêm vào lúc bắt đầu ăn. Tỏi còn được cho là một chất làm mỏng thành mạch máu.
5. Gừng không chỉ thông dụng trong dân gian dùng để chống chứng say tàu xe, mà còn có khả năng giảm cholesterol máu, nên dùng nhiều trong chế biến thức ăn của bạn.
6. Trà xanh có chất chông oxy hóa nên thường dùng để chông lại tác dụng tổn hại của các gốc tự do.
7. Các loại đậu: đậu nành, đậu xanh, đậu lăng (lentil) có nhiều chất sỢi tan cũng có tác dụng giảm được cholesterol. 8. Các loại quả như óc chó (walnut), hạnh (almond) có nhiều chất béo không bão hòa đơn.
9. Dầu olive cũng chứa nhiều chất béo không bão hòa đơn. 10. Policosanol chiết xuất từ sáp ong, phấn sáp của đường mía giúp giảm LDL cholesterol và tăng HDL, giảm hiện tượng máu cục và cải thiện tô"t tuần hoàn.
21
11. Tập ứiể dục nhẹ thật đều đặn tôd hơn là tập quá sức không đều: chỉ cần tập độ 30 phút mỗi ngày và 3 ngày trong tuần như đi bộ, chạy lúp xúp, đi xe đạp, tập đi bằng thang thường thay vì dùng thang máy, năng làm công việc nhà.
12. Hạt lanh (Aaxseed) dạng dầu có nhiều omega - 3, acid béo đưỢc khảo sát có tác dụng tốt giúp giảm cholesterol. 13. Protein đậu nành: một nguồn protein thực vật trong thiên nhiên tốt hơn thịt. Nên ăn những thức ăn từ đậu nành bao gồm đậu hũ, sữa đậu nành và mọi sản phẩm chế biến từ đậu nành.
14. Cà chua: cũng chứa một chất chông oxide hóa là lycopene (tạo ra màu sắc cà chua) giảm đưỢc LDL cholesterol.
15. Niacin (vitamin B3) giúp giảm cholesterol máu nhưng có tác dụng phụ là làm đỏ da.
22
AI DẾ BỊ
NHỒI MÁU C ơ TIM?
Những người trong nhóm dưới đây thường dễ bị nhồi máu cơ tim:
- Trong gia đình có người bị thiếu máu cục bộ cơ tim. - Hút thuôc lá nhiều.
- Rối loạn chuyển hóa mỡ máu.
- Mắc bệnh tăng huyết áp, đái tháo đường, béo phì. - ít vận động thể lực.
- Sông trong môi trường dễ bị stress.
Dấu hiệu dễ nhận biết nhất của chứng thiếu máu cục bộ cơ tim là cơn đau thắt ngực với các đặc điểm sau: - Thường xảy ra sau khi gắng sức, làm việc nặng, xúc động mạnh, sau bữa tiệc thịnh soạn, khi thời tiết quá lạnh. - Có cảm giác đau ở ngực trái, vùng trước tim, đôi khi chỉ thấy khó chịu; hoặc có cảm giác nặng như bị đè ép ở sau xương ức, cảm giác này lan đến cổ, hàm, vai trái, cánh tay trái.
23
Cơn đau chỉ diễn ra trong vài giây đến vài phút, thường không quá 5 phút. Khi đau kéo dài quá 15-20 phút, phải nghĩ đến nhồi máu cơ tim. Tần suất cơn đau thường thay đổi: có thể vài tuần, vài tháng một lần, nếu nặng hơn thì vài lần ừong một ngày. Đồng thời với đau ngực, người bệnh cảm thấy hồi hộp, lo âu, khó thở, vã mồ hôi, buồn nôn, đánh trông ngực, choáng váng.
24
CHỨNG NHỐI MÁU cơ TIM VÀ CÁ CH XỬ TRÍ
Đó là hiện tượng mạch máu nuôi tim (động mạch vành) bị tắc nghẽn khiến cơ tim chết đi và không thể hồi phục. Nếu không điều trị kịp thời, vùng cơ tim bị tổn thương sẽ lan rộng và dẫn đến tử vong. Nếu tổn thương nhỏ, bệnh nhân sẽ bị suy tim hoặc tăng nguy cơ đột tử.
Nhồi máu cơ tim thường xảy ra ở nam giới trên 45 tuổi và phụ nữ đã mãn kinh (sau 50 tuổi). Tuy nhiên, những người trẻ hơn cũng có thể bị tai biến này. Ngoài yếu tố tuổi tác, các yếu tô' sau cũng làm tăng nguy cơ nhồi máu cơ tim:
- Từng bị nhồi máu cơ tim hoặc thực hiện các thủ thuật can thiệp mạch vành.
- Bô' hoặc anh được chẩn đoán bệnh mạch vành trước 55 tuổi; mẹ hoặc chị được chẩn đoán bệnh này trước 65 tuổi,
- Có một trong các bệnh: đái tháo đường, tăng cholesterol máu, tăng huyết áp, béo phì.
- Hút thuốc lá.
- ít hoạt động thể lực.
25
v ề triệu chứng nhồi máu cơ tim, người ta thường nghĩ đến hình ảnh một người đột ngột ôm ngực kêu đau dữ dội và ngã xuông. Nhưng thực ra, nhiều bệnh nhân chỉ bị một cơn đau ngực nhẹ ở giữa xương ức và triệu chứng này có thể nhanh chóng qua đi, khiến người bệnh cho là bình thường. Những dâ'u hiệu sau đây có thể báo hiệu nhồi máu cơ tim:
- Đau ngực: Phần lớn các cơn đau ngực xuất hiện ở giữa xương ức, kéo dài vài phút, sau đó hết rồi lại đau lại. Bệnh nhân có cảm giác như bị đè nặng, bóp nghẹt ở ngực.
- Có cơn đau ở các vị trí khác như tay, lưng, cổ, hàm, thượng VỊ.
- Khó thở: Thường đi kèm với đau ngực, nhưng có thể xuất hiện trước đó.
- Các triệu chứng khác: Toát mồ hôi lạnh, nôn, choáng váng. Một số bệnh nhân có cảm giác như “trời sắp sụp”.
Tuy chứng nhồi máu cơ tim rất nguy hiểm nhưng nếu nhận biết sớm để điều trị kịp thời (dùng thuôc làm tan huyết khôi hoặc phẫu thuật nong động mạch vành), bệnh nhân sẽ tránh được tử vong và những biến chứng sau đó. Các biện pháp trên có thể hạn chế tôl đa vùng cơ tim bị chết, hồi phục một sô" vùng mới tổn thương. Càng vào viện sớm, khả năng hồi phục hoàn toàn càng cao. Hiệu quả điều trị sẽ tô"t nhâl nếu bệnh nhân được xử trí trong vòng 1 giờ đầu.
Vì vậy, khi có những dấu hiệu báo trước cơn nhồi máu cơ tim kể trên, hây đến ngay bệnh viện hoặc gọi ngay cấp cứu. Tại cơ sở y tế, bác sĩ sẽ xác định xem có đúng bạn bị nhồi máu
26
cơ tim hay không bằng cách hỏi các câu như: Cơn đau ngực bắt đầu từ lúc nào, đột ngột hay từ từ? Bạn đang làm gì khi đó? Mức độ đau như thế nào? Cơn đau kéo dài bao lâu? Có triệu chứng gì đi kèm (nôn, toát mồ hôi, choáng váng, cảm giác hồi hộp đánh trống ngực)?
Để xác định chẩn đoán, bác sĩ sẽ cho làm một sô" xét nghiệm như điện tâm đồ, chụp động mạch vành. Những biện pháp này cũng giúp bác sĩ lựa chọn phương pháp điều trị. Cách điều trị tô"t nhất hiện nay cho chứng nhồi máu cơ tim là can thiệp mạch vành, và phẫu thuật này chỉ có tác dụng trong 12 giờ đầu.
27
BỆNH SUY TIM
Tim có hai chức năng cụ thể:
1. Co bóp để đẩy máu qua các động mạch đi nuôi toàn cơ thể.
2. Giãn ra để hút máu đã hết oxy và chứa chất thải trở về tim qua các tĩnh mạch.
Nếu vì một lý do nào đó tim không làm trọn được một trong hai chức năng đó, hoặc cả hai, người ta nói đó là suy tim. Như vậy suy tim không phải là một bệnh, mà là một hội chứng, nghĩa là một tập hỢp của nhiều triệu chứng và dấu hiệu. Vậy nguyên nhân nào dẫn đến suy tim?
Trước hết, tất nhiên các bệnh của bản thân tim là nguyên nhân thường gặp nhất của suy tim. Có thể nói rằng bệnh nào của tim cuôl cùng cũng đưa đến suy tim, chẳng khác gì thời cổ đại, người ta hay nói rằng con đường nào cũng dẫn đến thành Rome.
Những bệnh chính của tim có thể gây suy tim là: Những bệnh tim bẩm sinh mắc từ khi còn nằm trong bụng mẹ, như: thông liên nhĩ, thông liên thâ't, còn ô"ng động mạch... Cứ 100 trẻ đẻ sớm, thì có 1 trẻ mắc bệnh tim bẩm sinh.
28
Những bệnh van tim do thấp khớp cấp để lại hậu quả, nhiều nhất là hẹp hai lá, rồi đến hở hai lá, hở van chủ, hẹp van chủ. Những bệnh này thường mắc từ tuổi đi học, 7-16 tuổi, nhưng phần nhiều lớn lên mới được chẩn đoán. Đây là nguyên nhân suy tim hay gặp nhất ở Việt Nam.
Những bệnh tim do thiếu máu cục bộ, như đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim, một sô" rô"i loạn nhịp tim hoặc suy tim. Đây là bệnh của những người đứng tuổi 40-50 tuổi trở lên, động mạch vành hay bị hẹp vì xơ vữa.
Những chứng viêm cơ tim do nhiễm trùng; những bệnh cơ tim nguyên nhân chưa rõ như bệnh cơ tim giãn, bệnh cơ tim phì đại, tuổi nào cũng có thể mắc.
Hai chức năng của tim
a. Tăm thu, tim bơm máu vào động mạch phổi để được oxyhóa b. Tâm trương, tim hút máu từ các tĩnh mạch về
29
Những bệnh màng ngoài tim như tràn dịch, viêm co thắt màng ngoài tim, phần lớn do nhiễm trùng các loại, nên không phụ thuộc vào tuổi.
Những rô"i loạn nhịp tim như loạn nhịp hoàn toàn (còn gọi là rung nhĩ), tim quá chậm hoặc quá nhanh, dù do thiếu máu cục bộ hay không, cũng có thể gây suy tim.
Các bệnh khác có khả năng gây suy tim
Ngoài những bệnh của quả tim kể trên, một sô' bệnh của mạch máu chủ yếu là của động mạch, cũng có thể đưa đến suy tim. Quan ữọng nhất là tăng huyết áp, còn hẹp động mạch vành đã được coi là thiếu máu cục bộ cơ tim nói ở trên rồi. Hẹp động mạch thận cũng có thể dẫn đến suy tim vì nó cũng làm tăng huyết áp.
Những bệnh của phế quản hoặc phổi mãn tính (gọi là COPD - Chronic Obstructive Pulmonary Disease = bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính) lâu ngày có thể đưa đến suy tim, gọi là tim phổi mạn. Cuô'i cùng một sô' bệnh toàn thân cũng có khi dẫn đến suy tim, điển hình là suy tim do tuyến giáp hoạt động thái quá hoặc kém quá (suy giáp); nhiễm độc giáp; suy tim do thiếu máu. Một sô' nhiễm độc hoặc suy dinh dưỡng, rối loạn điện giải cũng đôi khi gây ra suy tim.
Nên chú ý rằng lao động thể lực quá sức nếu tim bình thường, không thể đưa đến suy tim được. Người đưa tin chiến thắng chạy 42km từ Marathon đến Athens (Hy Lạp) năm 490 trước Công nguyên, chết vì kiệt sức chứ tim không suy. Gần
30
đây, một sô' võ sĩ quyền Anh chết ngay sau trận đấu, cũng không phải vì suy tim, mà vì chảy máu não. Cho nên nếu tim không có bệnh thì các vận động viên cũng như những người lao động nặng, không nên sỢ suy tim mà không dám tập và làm việc hết sức mình.
Đôi với lao động trí óc cũng vậy, làm việc quá sức cũng không gây suy tim. Mất ngủ kéo dài, buồn phiền lo lắng, căng thẳng tinh thần có thể gây những rô'i loạn chức năng nhẹ về thần kinh tim chứ không thể trực tiếp gầy suy tim được. Theo kinh nghiệm thực tế Việt Nam, có thể phần nào dựa theo tuổi để tìm nguyên nhân suy tim. ớ tuổi trẻ, thanh thiếu niên bị suy tim phần nhiều do thấp khớp cấp, các bệnh van tim, các bệnh tim bẩm sinh, ở người đứng tuổi, từ 40-45 trở lên, nên nghĩ đến các nguyên nhân tăng huyết áp, thiếu máu cục bộ cơ tim, nhồi máu cơ tim. Còn các nguyên nhân có thể gặp ở bất kỳ tuổi nào là viêm cơ tim, viêm màng ngoài tim, bệnh cơ tim, rôl loạn nhịp tim và các bệnh toàn thân.
Triệu chứng của suy tim ià gì?
Khó thở là dâu hiệu quan trọng nhâ't.
Khó thở ở đây có nghĩa là người bệnh phải khó nhọc hơn bình thường mới thở đưỢc. Có người dùng những từ khác chỉ triệu chứng khó thở như: hụt hơi, ngắn hơi, thở gấp, tức thở. Người ngoài nhìn thấy cũng thấy bệnh nhân thở nhanh hơn, nông hơn và có vẻ khó nhọc hơn.
Khi suy tim mới bắt đầu, chỉ khi nào hoạt động nặng, khi 31
nào gắng sức mới khó thở vì thế gọi là khó thở gắng sức. Tất nhiên người bình thường cũng thấy khó thở khi làm nặng. Nhưng người suy tim dễ bị khó thở hơn nhiều. Dần dần suy tim càng nặng bao nhiêu thì người bệnh càng khó thở nhiều, thậm chí có người chỉ bước lên vài bậc thềm, hoặc tự tắm giặt kỳ cọ cũng khó thở. Cuối cùng, người bệnh khó thở cả khi ngồi nghỉ không làm gì cả.
Người bệnh nên chú ý nhận xét xem mình gắng sức đến mức nào thì bắt đầu khó thở, để đánh giá mức độ khó thở.
Nên chú ý rằng “gắng sức”, ở đầy chỉ tính đến những gắng sức về thể lực như lên dô"c, mang vác nặng, chạy, nhảy, đi ngược gió... Đó là những gắng sức tiêu thụ nhiều oxygen. Các gắng sức về trí óc như suy nghĩ tìm cách giải quyết một vấn đề gì, tập trung tư tưởng học tập, lo lắng vì kinh tế khó khăn, không đòi hỏi nhiều oxygen nên cũng không gây khó thở và suy tim.
Căn cứ vào mức độ khó thở, xảy ra khi gắng sức ít hay nhiều, ngày nay các nhà chuyên khoa Việt Nam cũng như trên thê giới chia ra 4 độ suy tim:
Suy tim độ I: Người bệnh chưa thấy triệu chứng gì của suy tim dù lúc nghỉ ngơi hay khi gắng sức, sinh hoạt hàng ngày vẫn bình thường. Có thể coi là suy tim tiềm ẩn.
Suy tim độ II: Sinh hoạt hàng ngày đã bị ảnh hưởng nhẹ, nghỉ ngơi thì không có triệu chứng gì, nhưng hoạt động thường nhật đã thấy khó thở. Có thể gọi là suy tim nhẹ. Suy tim độ III: Sinh hoạt bị ảnh hưởng mức độ trung bình,
32
nghĩa là nghỉ ngơi vẫn không có ữiệu chứng gì, nhiing chỉ hoạt động nhẹ hơn thường nhật đã thấy khó thở rồi. Đây là suy tim trung bình.
Suy tim độ IV: Sinh hoạt bị ảnh hưởng nhiều, cả khi nghỉ ngơi cũng thấy khó thở, chỉ làm được những việc nhẹ.
Suy tim ở đây đưỢc coi là nặng, ở các độ tnmg bình và nặng (độ III và IV), khó thở có khi xuất hiện cả lúc nằm buộc bệnh nhân phải ngồi suô't đêm. Cũng nên hiểu qua tại sao suy tim lại làm bệnh nhân khó thở? Vì “bơm” tim bị yếu, không hút được máu từ phổi về nên phổi bị ứ huyết. Do đó phổi mất tính đàn hồi trở nên cứng đờ, các cơ thở phải mất nhiều công sức. Như vậy chúng vừa phải làm việc nhiều hơn, mà lại chỉ nhận đưỢc ít oxygen hơn do suy tim, nên chóng mệt hơn.
Triệu chứng khó thở này khá đặc trưng cho suy tim nhưng lại làm cho bệnh nhân, đôi khi cho cả thầy thuôc ít kinh nghiệm, tưởng là bệnh phổi, và đi khám lao hoặc khám hen. Chúng tôi đã gặp nhiều bệnh nhân dã đi “vái tứ phương” nhất là phương Viện Lao và Bệnh viện Phổi, Bệnh viện Dị ứng, cuối cùng mới đến “phương” đúng là Bệnh viện Tim mạch.
Các triệu chứng khác không quan trọng bằng;
- Ho, cũng vì máu ứ trong phổi. Ho khan hoặc ho ra máu, thường xuất hiện khi gắng sức. Phù, do máu ứ ở các tĩnh mạch xa tim không được “hút” về tim. Gan to, cũng do máu ứ ở gan. Đái ít vì thận không được nhận đủ máu do tim suy.
- Trông ngực vì tim suy hay đập nhanh.
- Mệt mỏi, yếu cơ vì máu không đến đủ nuôi các cơ. 33
“Bóng tim ” khi chụp X quang
a. Tim bình thường, tỉ lệ tim/ngực dưới 50%.
h. Tim to, trường hỢp này vì hẹp - hở hai lá, tỉ lệ tim/ngực 68%.
Còn các triệu chứng không phải của suy tim: ngất, đau ngực, ngủ mê, bóng đè... Những triệu chứng này có thể là của bệnh tim, nhưng không phải là suy tim.
Những triệu chứng mô tả ở trên rất có giá trị làm ta nghĩ đến suy tim, nhưng để chẩn đoán suy tim thì chưa đủ. Bác sĩ còn phải khám thực thể, như quan sát vùng trước tim, nghe tim, nghe phổi, đo huyết áp... Sau đó, lại còn cần phải ghi điện tim (điện tâm đồ) và trong một số trường hỢp còn phải chụp tim phổi (hình trên). Làm siêu âm tim, ghi điện tim gắng sức, xét nghiệm trong máu một số chất có liên quan đến tim như cholesterol, glucose... Những ca đặc biệt khó, phải dùng đến những thăm khám đặc biệt như chụp động mạch vành,
34
chụp buồng tim, ghi điện đồ bó His... Với những khám nghiệm công phu, chuyên khoa cao như vậy, sô" trường hợp chẩn đoán không ra chỉ còn Tất ít.
Phòng ngừa
Muôn đề phòng suy tim, trước tiên cần phải ngăn chặn những bệnh gây suy tim.
1. Đề phòng các bệnh tim bẩm sinh, với trình độ khoa học hiện nay, vẫn còn rất khó. Người ta chỉ mới đề ra được một số biện pháp như khi có thai, nhất là trong 3 tháng đầu, phải tránh một số tác nhân có thể gây ra dị tật ở thai nhi như thuốc lá, rưỢu, một số virus như cúm, sởi... Cũng nên nhấn mạnh rằng nhiều thuôc có thể gây hại cho bào thai, từ các thuốc an thần như bacbituric, phenothiazine, đến các thuôc chữa khớp như indomethacin, chữa lao như isoniazid, có một sô" vitamim như vitamin A, vitamin D và cả một sô" kháng sinh nữa.
2. Đề phòng những bệnh van tim, cần làm sạch môi trường, nhà ở phải thoáng đãng, khô ráo, ít người ở chung. Khi trẻ bị viêm họng, cần đến bác sĩ xem có cần cho penicillin không? Sau đợt thấp khớp đầu tiên, dù có biến chứng tim hay không, cũng cần theo lời khuyên của bác sĩ về việc tiêm penicillin chậm mỗi tháng một lần cho đến khi trưởng thành hoặc lâu hơn. Và khi đã rõ bệnh van tim rồi, thì phải xem việc “can thiệp” như trong van, sửa van, thay van... đây là những kỹ thuật mà các thành phô" lớn đã có thể làm đưỢc.
3. Những bệnh cơ tim, bệnh màng ngoài tim, bệnh phổi mãn tính, hoặc nhiễm độc giáp, suy giáp, thiếu máu... đều phải
35
được điều trị đến nơi đến chốn mới ngăn chặn dược khỏi tiến triển đến suy tim.
Nhưng nói chung, bàn đến phòng bệnh tim mạch là người ta bàn nhiều nhất đến các biện pháp đề phòng tăng huyết áp và các bệnh tim thiếu máu cục bộ, cụ thể là đề phòng xơ vữa động mạch. Hiện nay sang thiên niên kỷ thứ ba, xơ vữa động mạch vẫn là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu thế giới.
Thổíng kê năm 1990 về tử vong cho thấy bệnh tim thiếu máu cục bộ đứng hàng đầu và tai biến mạch não đứng thứ hai, cả hai đều do xơ vữa động mạch; trong khi lao phổi đứng thứ bảy, ung thư đường thở thứ mười trong số 30 nhóm bệnh được khảo sát.
Cũng thống kê trên dự kiến năm 2020, các bệnh nhiễm trùng sẽ giảm đi nhiều và các bệnh ung thư tăng lên nhiều, nhưng tim thiếu máu cục bộ và tai biến mạch não mà người ta gọi chung là bệnh tim mạch vẫn cứ giữ nguyên vị trí thứ nhất và thứ hai như 30 năm trước. Cho nên đề phòng suy tim, điều chính yếu là đề phòng xơ vữa động mạch, thủ phạm gây ra cả bệnh tim thiếu máu cục bộ lẫn tai biến mạch máu não. Theo lời khuyên của Tổ chức Y tế Thế giới, đề phòng xơ vữa động mạch ở các nước đang phát triển như Việt Nam chẳng hạn, nên tập trung vào 4 nội dung giáo dục sức khỏe sau:
1. Cải tiến cách ăn uống: bớt mỡ, bớt muôi, bớt calorie. 2. Chông hút thuốc lá.
3. Phòng và chữa tăng huyết áp.
4. Tăng hoạt động thể lực và chứng béo phì.
36
Lời khuyên cho người bị bệnh tim
Tuy nhiên, cũng cần nói thêm về cách sông của người có bệnh tim, dù đã suy tim hay chưa.
vể hoạt động
Nên tránh những công việc đòi hỏi nhiều công sức như gồng gánh, mang vác nặng, cuô"c đất, lên gác cao... Những việc quá nặng như vậy bắt tim phải làm việc quá nhiều, quá tải và sẽ chóng bị suy hơn. Vì vậy, có khi người mắc bệnh tim phải đổi nghề, mặc dù tim chưa suy. Nếu cần làm, nên làm thong thả, và khi thấm mệt nên ngừng ngay. Chỉ trong suy tim cấp mới phải nằm nghỉ trên giường.
Tuy nhiên, nghỉ nhiều quá cũng không có lợi cho tim và cho các cơ khác. Phải đi lại, làm việc nhẹ nhàng trong nhà hoặc ở cơ quan, tập thể dục nhẹ, giải trí điều độ. Như vậy có lợi cả cho tim mạch và cho thần kinh. Xin nhắc những phụ nữ có bệnh tim: Dù tim chưa suy, cũng chỉ nên đẻ một lần, vì mỗi khi có thai hoặc sinh đẻ, tim phải làm việc nhiều hơn và dễ suy hơn. Nên đẻ ở bệnh viện, có mặt bác sĩ theo dõi để xử trí nhanh chóng nếu có sự cố.
Người suy tim độ I và độ II có thể đi máy bay được. Suy tim nặng hơn, độ III và độ IV, khi thời gian bay quá dài, ngồi lâu có thể viêm tĩnh mạch nên chú ý cử động chi dưới. Làm việc trí óc, trái lại, không có hại cho tim và người bị bệnh tim có thể lao động trí óc được. Chỉ nên làm điều độ, có giờ giấc, xen kẽ với nghỉ ngơi hỢp lý.
37
Còn một điểm hơi tế nhị, nhưng cũng cần nói, là hoạt động tình dục. Hoạt động tình dục thật ra chỉ tô"n ít năng lượng và không làm tim quá tải đáng kể, cho nên “sinh hoạt” vỢ chồng không cần “kiêng”. Tất nhiên phải có điều độ, tránh quá sức.
Các vaccine nên dùng như ở người bình thường. Không nên vì bệnh tim mà miễn tiêm chủng, thí dụ như vaccine chông viêm gan B.
Trong sinh hoạt cũng như trong công việc, nên giữ bình tĩnh, lạc quan. Mọi xúc cảm mạnh, như cáu giận, buồn quá, vui quá đều làm tim đập nhanh nghĩa là làm tim bị mệt.
Vá ăn uống
Ngoài những điều đã nói ở trên cần nhấn mạnh thêm: a. Hạn chế ăn muôi. Bình thường người có bệnh tim nên ăn nửa lượng muôi so với người bình thường, tức là 4 gram muôi mỗi ngày, nhưng nếu chớm thấy có hiện tưỢng giữ nước như phù mặt buổi sáng, phù mắt cá chân buổi chiều hoặc khi phải đứng lâu, bụng hơi to ra, tăng cân quá nhanh, người thấy nặng nề, thì phải hạn chế hơn nữa, chỉ đưỢc 3 gram muôi mỗi ngày. Đối với phụ nữ, những ngày sắp có kinh nguyệt hay bị ứ nước, gây phù khó thở, hết kỳ kinh nguyệt lại trở lại bình thường. Những ngày ứ nước như vậy nên ăn nhạt hơn nữa.
b. Nước uống cũng không đưỢc nhiều, không nên quá 1,5 lít mỗi ngày là vì uống nước nhiều sẽ tăng gánh nặng cho tim, tim đã có bệnh lại bị quá tải, sẽ chóng bị suy hơn. Đặc biệt nước nên uô"ng từng lượng nhỏ, uống một hơi liền 1-2 côc có thể suy đột ngột. Không nên theo một số người khuyên uống liền
38
1 -2 lít nước buổi sáng, rất nguy hiểm! Trường hỢp ra mồ hôi, hoặc tiêu chảy, mất nước, có thể uô'ng nhiều hơn, nhưng cũng phải uô"ng từng ngụm nhỏ. Truyền dịch cũng cần cân nhắc, cần lắm mới nên truyền vì tăng gánh nặng cho tim.
c. Chú ý những thức ăn có nhiều kalium, như rau xanh, trái cây, nước luộc rau có thể dùng thay nước uô'ng trong ngày. Cơ thể đủ kalium, tim làm việc tốt hơn.
d. Ăn đúng mức, đừng để bị béo phì. Cơ thể quá nặng, tim phục vụ khó khăn hơn. Người hơi gầy một chút, có thể tránh đưỢc suy tim. Tất nhiên cũng không nên gầy quá. Những thức ăn cho nhiều calorie như đường, gạo, mỡ, các quả ngọt nhiều... đều phải hạn chế. Nên theo dõi cân nặng thường xuyên, nếu lên cân quá, phải ăn bớt đi nhưng vẫn phải đủ chất bổ theo nhu cầu của cơ thể. Còn nếu lên cân quá nhanh, 1-2 ngày mà tăng quá 2kg thì tức là ứ nước phải tăng liều thuôh lợi tiểu theo hướng dẫn của bác sĩ.
Nhiều bệnh khi xảy ra ở người có bệnh tim mạch, có thể đẩy nhanh đến suy tim
Rõ nhất là các bệnh gây thiếu máu {chảy máu trĩ, rong kinh, chảy máu dạ dày), rồi đến các bệnh tuyến giáp (cường giáp, còn gọi là bệnh bướu cổ lồi mắt; suy giáp...], các bệnh nhiễm trùng (thương hàn, bạch hầu, cúm). Phải đề phòng những bệnh đó, và nếu có phải điều trị cho tốt.
Một sô" thuốc có thể gây suy tim ở những người có bệnh tim mạch, khi dùng phải thận trọng, theo đơn và có sự theo dõi của thầy thuôc. Đó là một sô" thuôc chẹn calcium (verapamil,
39
diltiazem...); nhiều thuốc chống loạn nhịp (quinidine, và nhất là những thuôc không biết rõ thì không nên dùng, dù là thuô"c Táy hay thuốc Đông. Những thuôc làm tim đập nhanh quá cũng cần thận trọng khi dùng như caffeine, ephedrin...
Theo đúng chỉ dẫn của thầy thuốc về sinh hoạt và thuôh men. Các thuôc dùng trong bệnh tim, nhất là thuôh chữa suy tim, đều tương đôì độc và khó đùng. Sai một ly đi một dặm, tuyệt đôi không được nghe ai, kể cả bệnh nhân cũ “có kinh nghiệm”, người nhà, đơn thuốc kèm lọ thuôc, cán bộ y tế, và cả các bác sĩ ngoài bác sĩ điều trị chính của bạn.
Tóm lại
1. Suy tim có nhiều nguyên nhân, kể cả bệnh tim mạch lẫn một sô" bệnh ngoài tim.
2. Nên nghĩ đến suy tim khi thấy khó thở, phải đến bác sĩ để được khám và làm các xét nghiệm cần thiết và có biện pháp điều trị như thuôc men, can thiệp hay phẫu thuật.
3. Phòng bệnh suy tim chủ yếu là ngăn chặn xơ vữa động mạch bằng cách cải tiến cách ăn, bỏ thuốc lá, phòng và chữa tăng huyết áp, hoạt động thể lực nhiều và chông béo phì.
40
sự KHÁC NHAU GIỮA
NHỒI MÁU C ơ TIM VÀ SUY TIM
Công việc của tim là bơm, đẩy máu đi khắp cơ thể, hiểu nôm na là một máy bơm, hút và đẩy dịch.
Tim đập không ngừng nghỉ dưới sự điều khiển của các dây thần kinh đặc biệt mà bắt đầu là một xung lực điện cho mỗi nhịp tim, làm cho tim co bóp.
Tim có cấu tạo là một cơ duy nhất và cũng tự cung cấp máu, cung cấp năng lượng để duy trì nhịp đập.
Nhồi máu cơ tim là gì?
Nhồi máu cơ tim còn được gọi là cơn đau tim, đứng tim (MI). Nó xảy ra khi mạch máu đi tới tim bị nghẽn bất ngờ, gây ra tình trạng thiếu oxygen và làm chết phần này của tim.
Mức độ khôh liệt của nhồi máu cơ tim phụ thuộc vào việc một ô"ng dẫn máu lớn nào đó bị khóa như thế nào và phần nào của cơ tim bị chết.
Nguyên nhân gây nhồi máu cơ tim?
Phổ biến nhất là một cục máu đông từ đâu đó trôi tới và gây tắc mạch máu. Hiện tượng này thường gặp ở những người
41
lớn tuổi, nam giới, hút thuốc, thừa cân hay có mỡ máu, huyết áp cao.
Suy tim là gì?
Suy tim là hiện tượng tim bị xung huyết và làm cho cơ tim yếu đi, không bơm máu mạnh như bình thường (tình trạng hút đẩy không nhịp nhàng) chứ không phải là ngừng đập hẳn.
Nguyên nhân gây suy tim?
Có nhiều yếu tô" có thể ảnh hưởng tới chức năng này của tim nhưng phổ biến nhất là sau một cơn nhồi máu cơ tim.
Bởi vì do một phần cơ tim bị chết đi, làm cho áp lực đẩy máu giảm và suy tim phát triển.
Các yếu tố phổ biến khác có thể dẫn tới suy tim là: huyết áp cao, dùng nhiều rưỢu và các vấn đề về van tim...
Vậy hiện tượng tim ngừng đập là gì?
Tim ngừng đập là một hiện tượng xảy ra khi tâm thất bị rung khiến cho cơ tim ngưng hoạt động và nêu không đưỢc chữa trị ngay bằng máy khử rimg thì sẽ khó tránh khỏi tử vong.
Nguyên nhân gây ra hiện tượng tim ngừng đập? Bất cứ điều gì, chẳng hạn như một chấn thương đột ngột hay một căn bệnh mãn tính. Nhìn chung, danh sách này là vô tận, cho đến nay vẫn chưa thể hoàn thành.
42
CẤ P cứu TIM NGỪNG ĐẬP
Thao tác dành cho người lớn
Đặt phần gót của bàn tay này lên trên phần lưng của bàn tay kia và đan các ngón tay lại với nhau. Chống vững lên người nạn nhân, ép tay thẳng xuống, nén xương ức sâu xuống 1/3 lồng ngực, ở người lớn là từ 4-5cm.
Thả lực ép nhưng vẫn giữ nguyên vị ưí bàn tay trên xương ức. Ép ngực 15 lần, tốc độ 100 lần/phút. Thời gian ép và thả với khoảng bằng nhau.
Kết hỢp ép ngực và hơi thổi ngạt
Ép ngực làm cho máu lưu thông đến các cơ quan quan trọng như não. Để chắc rằng máu chứa đủ oxygen, bạn nên kết hỢp ép ngực với hà hơi thổi ngạt.
Sau 15 lần ép, nghiêng đầu, nâng cằm nạn nhân và thổi 2 hơi vào miệng nạn nhân. Tiếp tục chu trình này (15 lần ép, 2 lần thổi), không gián đoạn chu trình CPR (Cardiopulmonary resuscitation - Hồi sức tim phổi) trừ khi nạn nhân có thể cử động hoặc tự thở lại được. Tiếp tục chu trình này đến khi:
- Phương tiện cấp cứu đến và mang bệnh nhân đi. - Bệnh nhân biểu hiện có sự tuần hoàn máu.
43
- Bạn quá mệt mỏi đến nỗi không thể tiếp tục nữa (trong trường hỢp này hãy cố tìm một người khác thay thế, tiếp tục công việc này cho đến khi phương tiện y tế đến giúp).
Nếu bệnh nhân ói
Bất tỉnh dẫn đến không có sự co cơ để giữ thức ăn trong dạ dày, trong khi đó không khí tràn vào trong dạ dày qua hơi thổi của bạn, kết hỢp với việc ép ngực có thể làm cho nạn nhân buồn nôn. Nạn nhân sẽ thường mất phản xạ nôn ói, làm cho những chất nôn ói xuất hiện ngay dưới cổ họng hoặc tràn lên miệng. Nếu xảy ra điều này, điều quan trọng là nên nhanh chóng dọn sạch những chất này bằng cách:
- Xoay người bệnh về phía bạn và đỡ đầu họ.
- Cạy miệng và móc tất cả những chất nôn mửa bằng hai ngón tay.
Trở bệnh nhân lại vị trí nằm ngửa và bắt đầu quá trình ABC một lần nữa.
Bạn có thể dùng một tấm che mặt hoặc khăn tay khi hà hơi thổi ngạt cho người đang nôn ói, nhưng nếu không có cũng đừng nản lòng để tiếp tục các thao tác CPR.
Thao tác CPR cho trẻ nhỏ và trẻ sơ sinh
Khi một trẻ nhỏ hay trẻ sơ sinh bị ngưng tim và ngiing thở, bạn sẽ cần đến thao tác CPR (hô hấp tim phổi) để giúp các cơ quan quan trọng tiếp tục hoạt động. Đầu tiên là hà hơi thổi ngạt, sau đó hãy kiểm tra sự tuần hoàn xem tim có bơm máu
44
hiệu quả hay không, và oxygen có đi đến khắp cơ thể hay không. Nhìn, lắng nghe và cảm nhận về hơi thở, ho, cử động, sắc diện hiện thời hay bất cứ một dấu hiệu nào đó của sự sống trong vòng 10 giây. Nếu không xuất hiện một dấu hiệu nào, hoặc nếu bạn không hoàn toàn chắc chắn, khi ấy bắt đầu ép ngực. Điều này chỉ được thực hiện khi đã đặt ưẻ lên một mặt phẳng vững chắc.
Ép ngực ở trẻ
Kỹ thuật này áp dụng rộng rãi cho trẻ từ 1 đến 7 tuổi. Tuy nhiên, bạn nên tính đến thể trọng của trẻ khi quyết định liệu nên dùng kỹ thuật cho trẻ lớn hay ữẻ sơ sinh.
1. Đặt phần gót bàn tay lên phần nửa dưới của xương ức. Chô^ng vững lên người nạn nhân, ép tay thẳng xuô'ng, nén xương ức sâu xuống 1/3 lồng ngực.
2. Thả lực ép nhưng vẫn giữ nguyên vị trí bàn tay trên xương ức. Ép ngực 5 lần, tốc độ 100 lần/phút. Thời gian ép và thả bằng nhau.
Kết hỢp ép ngực và bơi thổi ngạt
Ép ngực làm cho máu lưu thông đến các cơ quan quan trọng như não. Để chắc rằng máu chứa đủ oxygen, bạn nên kết hỢp ép ngực và hà hơi thổi ngạt.
Quá trình này cũng tương tự như thao tác CPR dành cho người lớn nhưng ép ngực nhẹ hơn và tỉ lệ thổi và ép ngực cũng khác nhau. Sau 5 lần ép nghiêng đầu, nâng cằm trẻ và thổi ngạt một lần.
45
Tiếp tục chu trình CPR không gián đoạn trừ phi trẻ có thể cử động hoặc tự thở lại được. Tiếp tục cho đến khi:
- Phương tiện cấp cứu đến và mang trẻ đi.
- Trẻ biểu hiện có sự tuần hoàn máu.
- Bạn quá mệt mỏi đến nỗi không thể tiếp tục nữa (trong trường hỢp này hãy cô" tìm một người khác thay thế tiếp tục công việc này cho đến khi phương tiện y tế đến giúp).
Ép ngực cho trẻ sơ sinh
Kỹ thuật này thường áp dụng cho trẻ dưới 1 tuổi tuy nhiên một đứa trẻ sơ sinh lớn có thể thích hỢp với những kỹ thuật dành cho trẻ bình thường và một đứa trẻ nhỏ con lại thích hỢp với những kỹ thuật dành cho trẻ sơ sinh.
1. Đặt hai ngón của một bàn tay lên phần nửa dưới của xương ức, chống vững lên người của trẻ và ấn thẳng tay xuống, ép xương ức sâu 1/3 lồng ngực.
2. Thả lực ép nhưng vẫn giữ nguyên vị trí bàn tay trên xương ức. Ép ngực 5 lần, tô"c độ 100 lần/phút. Thời gian ép và thả bằng nhau.
Nếu trẻ ngưng tim và ngưng thở bạn sẽ phải thực hiện thao tác CPR. Để đứa bé nằm ngửa trên một mặt phẳng vững chắc và đặt hai ngón tay vào giữa lồng ngực. Sử dụng đầu ngón tay cẩn thận, đừng ấn quá mạnh.
46
Kết hỢp ép ngực và hơi thổi ngạt
Ép ngực làm cho máu lưu thông đến các cơ quan quan trọng như não. Đổ chắc rằng máu chứa đủ oxygen, bạn nên kết hỢp ép ngực và hà hơi thổi ngạt.
Quá trình này cũng tương tự như thao tác CPR dành cho người lớn nhưng ép ngực nhẹ hơn và tỉ lệ thổi và ép ngực cũng khác nhau. Sau 5 lần ép nghiêng đầu, nâng cằm trẻ và thổi ngạt một lần.
Tiếp tục chu trình CPR không gián đoạn trừ phi trẻ có thể cử động hoặc tự thở lại được. Tiếp tục cho đến khi: - Phương tiện cấp cứu đến và mang trẻ đi.
- Trẻ biểu hiện có sự tuần hoàn máu.
- Bạn quá mệt mỏi đến nỗi không thể tiếp tục nữa (trong trường hỢp này hãy cố tìm một người khác thay thế tiếp tục công việc này cho đến khi phương tiện y tế đến giúp).
Gọi câp cứu vào lúc nào?
Đối với trẻ em và trẻ sơ sinh, tim dễ ngừng đập vì những vấn đề về hô hấp. Vì vậy nếu bạn ở một mình, bạn nên thực hiện thao tác CPR một phút trước khi gọi câ'p cứu. Điều đó sẽ đảm bảo cung cấp đủ oxygen cho trẻ và đây là phương pháp hữu hiệu nhất để giải quyết những vấn đề về hô hấp. Nếu trẻ còn quá nhỏ, bạn có thể ẵm trẻ cùng đi gọi điện thoại. Cô"gắng đừng để trẻ một mình. Nếu trẻ phục hồi lại sau một khoảng
47
thời gian, bạn có thể ngvíng thao tác CPR nhưng vẫn phải tiếp tục giám sát hơi thở cũng như sự tuần hoàn của trẻ đến khi nhân viên y tế đến.
A B C C Ủ A S ự H Ồ I S IN H
Ainvay (lỗ thông khí): Nghiêng đầu và nâng cằm để giữ lỗ thông khí mở khi bạn hà hơi thổi ngạt.
Breathing (thổi hơi}: Thổi hơi cho một người nào đó đang bị ngưng thở.
Circulation (sựlưu thông tuần hoàn): Kiểm tra các dấu hiệu của sự tuần hoàn, kết hỢp hà hơi thổi ngạt với ép ngực khi thấy tim ngừng đập.
48
NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT
NẾU PHẢI PHẪU THUẬT TIM
Chuẩn bị tô^t cho phẫu thuật là một ừong những điều kiện tiên quyết cho sự thành công của thủ thuật. Khi biết được tại sao phải thực hiện một loạt biện pháp theo dõi và điều trị, chúng ta sẽ dự kiến đưỢc những gì sẽ xảy ra trong, sau phẫu thuật và sẽ chủ động được cách sinh hoạt như thế nào cho hỢp lý.
Những điều cần biết trước khi phẫu thuật
Bệnh nhân sẽ nhập viện vài ngày trước phẫu thuật để chuẩn bị cho ca mổ và gặp bác sĩ, điều dưỡng..., những người sẽ chăm sóc trong và sau phẫu thuật. Các bác sĩ luôn cố gắng nhằm làm giảm nguy cơ phải truyền máu trong phẫu thuật, nhưng một sô' bệnh nhân vẫn sẽ cần phải truyền máu. Bệnh nhân có thể được yêu cầu lấy máu của chính mình để dự trữ, đề phòng trường hỢp cần phải truyền máu trong khi phẫu thuật. Việc lấy máu phải được thực hiện vài tuần trước ngày phẫu thuật. Người bệnh cũng cần có một chế độ ăn tăng cường các khoáng chất. Một tuần trước khi phẫu thuật, bệnh nhân cũng có thể đưỢc yêu cầu ngừng các thuốc làm tàng nguy cơ chảy máu như aspirin, plavix...
49
Nếu là người nghiện thuôc lá, bệnh nhân sẽ được yêu cầu ngừng hút thuôh lá trước khi phẫu thuật. Bệnh nhân cũng được yêu cầu ngừng hút thuốc lá vĩnh viễn sau phẫu thuật. Nếu tiếp tục hút thuô^c có nhiều nguy cơ phải phẫu thuật lại. Một ngày trước khi phẫu thuật, nhóm phẫu thuật sẽ thăm bệnh và trao đổi chi tiết về cuộc mổ cũng như sẽ trả lời các câu hỏi của bệnh nhân, như tiền sử bệnh tật và dị ứng nếu có. Người bệnh cần đưỢc tắm sạch bằng xà phòng diệt khuẩn ngoại khoa.
Điều gì xảy ra vào ngày làm phẫu thuật?
Các vật dụng cá nhân như kính và kính áp tròng, răng giả, đồng hồ, đồ trang sức... nên đưa cho gia đình trước khi vào phòng mổ. Khoảng một giờ trước khi phẫu thuật, bệnh nhân sẽ đưỢc uống thuôc ngủ. Các nhân viên y tế sẽ đưa người bệnh lên phòng mổ bằng giường đẩy. Tại đó, bệnh nhân sẽ đưỢc gây mê để giữ tình trạng luôn ngủ trong khi phẫu thuật. Phẫu thuật thường kéo dài từ 3-6 giờ. Phẫu thuật viên sẽ mở dọc đường giữa ngực qua xương ức để vào tới tim. Phẫu thuật được tiến hành với tim không đập. Vai trò của tim và phổi tạm thời đưỢc thay thế bởi máy tim phổi nhân tạo.
Điều gì xảy ra ngay sau phẫu thuật?
Sau phẫu thuật bệnh nhân sẽ được đưa về phòng hồi sức để chăm sóc và sẽ tỉnh lại sau khi hết thuôh gây raê. Lúc đầu có thể không cử động tay hay chân của mình, nhưng điều đó chỉ xảy ra trong một thời gian ngắn cho đến khi cơ thể và ý nghĩ phôd hỢp đưỢc với nhau. Các dây truyền luôn đưỢc gắn
50
trên người bệnh sau phẫu thuật để giúp cho bệnh nhân chóng hồi phục. Cũng có một sô' ông khác ở ngực để dẫn lưu dịch trong và sau phẫu thuật. Các dây gắn trên ngực sẽ giúp theo dõi nhịp tim một cách liên tục. Nếu cần thiết, có thể có một số dây nhỏ gắn vào phần ngực dưới để giúp cho tim đập một cách đều đặn.
Ông thở ở trong miệng đưỢc đưa qua dây thanh âm vào trong khí quản. Nó không gây đau nhưng làm bệnh nhân không nói được. Các điều dưỡng viên sẽ giúp người bệnh cách khác để có thể giao tiếp và hiểu những gì người bệnh cần. ông thở thường đưỢc rút ra trong vòng 24 giờ sau phẫu thuật.
Trong phòng hồi sức, lúc đầu người bệnh có thể cảm thấy lẫn lộn và khó nhận biết về thời gian. Điều đó là bình thường do một số nguyên nhản như tác dụng của thuôc giảm đau, ánh sáng đèn được bật 24/24 giờ và những hoạt động của nhân viên y tế xung quanh. Nhưng sự lẫn lộn này chỉ xảy ra trong 1-2 ngày đầu cho đến khi được chuyển sang phòng yên tĩnh hơn.
Người bệnh sẽ cảm thấy đau, đặc biệt là trong những ngày đầu sau phẫu thuật. Các thuốc giảm đau được dùng một cách đều đặn để bảo đảm chắc chắn rằng bệnh nhân không bị đau nhiều. Nếu cơn đau bắt đầu và tăng dần lên, hãy nói ngay với điều dưỡng viên. Dùng thuôc giảm đau sẽ kiểm soát đưỢc cơn đau nhưng không làm hết hẳn đau. Các thuốc giảm đau mạnh chỉ cần thiết trong vài ngày đầu, do vậy có rất ít nguy cơ bị nghiện thuôc.
51
Làm gì dể giúp chóng hồi phục?
Tập thở sâu và ho là điều quan trọng nhất để chóng hồi phục, cho dù ban đầu người bệnh có thể thấy đau. Tập ho sẽ làm giảm nguy cơ bị viêm phổi, sốt và không gây ra một tác hại gì. Điều dưỡng viên sẽ vỗ tay lên hai bên ngực của bệnh nhân giúp long đờm ở trong phổi và dễ dàng khạc chúng ra ngoài. Người bệnh cũng có thể chóng hồi phục hơn bằng cách thay dổi tư thế trên giường thường xuyên với sự giúp đỡ của nhân viên y tế.
Ăn, ngủ, vận động thế nào sau phẫu thuật?
Người bệnh có thể tự ăn đưỢc sau vài ngày. Hoạt động thể lực phụ thuộc vào sự hồi phục sức khỏe. Lúc đầu có thể ngồi trên ghế bành hay đi vòng quanh phòng. Sau đó có thể đi bộ một quãng ngắn ở hành lang, đi lên cầu thang, rồi đi bộ nhanh hơn, quãng đường dài hơn. Lúc đầu được lau người bằng khăn mềm và trong vòng vài ngày có thể tắm và gội đầu. Khi ngủ nên nằm tư thế đầu cao 45 độ là thoải mái nhất. Điều quan trọng là phải thay đổi tư thế liên tục sau vài giờ để làm giảm sức ép lên da. Thời gian nằm viện thường là 6-7 ngày sau phẫu thuật. Nhiều người bệnh cảm thấy bị suy sụp tinh thần trong vòng 3-4 ngày đầu sau phẫu thuật, nhưng cảm giác này sẽ nhanh chóng qua đi khi sức khỏe dần bình phục.
52
Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ
ẢNH HƯỞNG NGHIÊM TRỌNG ĐẾN TIM MẠCH
Theo nghiên cứu của c á c nhà khoa học châu Âu, ô nhiễm không khí không ch ỉ ánh hưởng đến phổi mà còn làm suy yếu chức nâng tim và mợch máu.
từ đó làm tăng nguy cơ đau tim hoặc tử vong.
Trong một nghiên cứu được công bố trên tạp chí Y học New England ngày 13/09/2007, các nhà khoa học thuộc hai trường đại học Edinburgh (Scotland) và Umea (Thụy Điển) đã xác định ảnh hưởng của khói diesel đô"i với tim và mạch máu của những người từng bị bệnh tim.
Trong nghiên cứu này, các chuyên gia tập trung vào ảnh hưởng của động cơ diesel, vì loại động cơ này tạo ra những phần tử gây ô nhiễm nhiều hơn từ 10 - 100 lần so với động cơ chạy bằng xăng.
Tim bị "stress" gấp ba lần
Kết quả nghiên cứu cho thấy khói diesel tác động xấu đến 53
mạch máu, làm giảm chức năng tim, tăng nguy cơ bị huyết khối, từ đó làm cho bệnh tim trở nên nghiêm trọng hơn.
Nghiên cứu được thực hiện đối với 20 người đàn ông tình nguyện ở độ tuổi 60 và từng bị đau tim trước đó ít nhất là 6 tháng. Tất cả những người này đã được điều trị thành công và trong tình trạng sức khỏe ổn định khi tham gia vào nghiên cứu này.
Những người tình nguyện được hít thở không khí bong lành hoặc bị phơi nhiễm khói diesel loãng trong khi vận động cơ thể bằng cách đạp xe dạp tại chỗ mỗi lần 15 phút.
Theo kết quả giám sát điện tim, khi những người này vận động trong môi trường bị ô nhiễm bởi khói diesel thì tim của họ bị căng thẳng gấp 3 lần so với khi tập thể dục trong bầu không khí trong lành.
Đồng thời, sau khi bị phơi nhiễm với khói diesel, khả năng của cơ thể trong việc sản xuất protein t-PA (protein có khả năng ngăn chặn sự hình thành huyết khối) cũng bị giảm đi khoảng 1/3.
Những người tham gia nghiên cứu này đã trải qua việc phơi nhiễm chất độc hại trong không khí ở mức 300 microgram/m^ - mức độ thường có ở những nơi đông đúc xe cộ, các xí nghiệp sản xuất, nhà máy lọc dầu và những khu đô thị lớn nhất trên thế giới.
Theo các chuyên gia, nồng độ của một số chất ô nhiễm trong khói diesel hiện đã quá cao so với giới hạn cho phép của Tổ chức Y tế Thế giới.
54
Nhóm nghiên cứu nhận định: “Việc phơi nhiễm khói diesel khi tập thể dục trong một thời gian ngắn cũng đủ làm giảm chất chông huyết khôi trong máu, làm nặng thêm chứng thiếu máu cục bộ, hoặc làm tim không được cung cấp đủ máu và oxygen. Tất cả những thay đổi tiêu cực này có thể dẫn đến những cơn đau tim hoặc tử vong”.
Trưởng nhóm nghiên cứu, tiến sĩ Nicholas Mills, thuộc Trường Đại học Edinburgh, phát biểu: “Đa sô' mọi người chỉ nghĩ rằng ô nhiễm không khí có ảnh hưởng tai hại đôl với phổi, nhưng nghiên cứu này cho thấy ô nhiễm khói bụi còn ảnh hưởng trực tiếp đến chức năng tim”.
Bệnh nhân tim nên thận trọng
Theo tiến sĩ Mills, “nghiên cứu này giúp giải thích vì sao những bệnh nhân bị bệnh tim dễ phải nhập viện vào những ngày mà mức độ ô nhiễm không khí tăng cao”.
Nhiều nghiên cứu trước đây cũng đã khẳng định môl liên hệ giữa việc phơi nhiễm ngắn hạn và dài hạn với không khí bị ô nhiễm và tỉ lệ nhập viện và tử vong cao, do tim không được cung cấp máu đầy đủ, nhịp tim bất thường, suy tim dần dần và đột quỵ.
Chuyên gia Peter VVeissberg, thuộc Viện Tim Anh, phát biểu; “Kết quả nghiên cứu cho thấy ở những bệnh nhân bị bệnh mạch vành, khói diesel có thể làm giảm lượng oxygen cần thiết cho hoạt động của tim, từ đó tăng nguy cơ đau tim”.
Ông VVeissberg khuyên “bệnh nhân tim nên duy trì việc tập thể dục để cải thiện sức khỏe, nhưng nên tránh những khu
55
vực có nhiều xe cộ đang liíu thông”. Ngoài ra, những người bị suyễn, viêm phế quản và các bệnh phổi mãn tính cũng phải tránh xa nguồn không khí bị ô nhiễm.
Không tham gia vào nghiên cứu này, nhưng tiến sĩ Abraham Sanders, chuyên gia phổi của bệnh viện New York Presbyterian (Mỹ), phát biểu: “Chúng tôi đã có chứng cứ về việc phơi nhiễm với khói diesel trong khi tập thể dục sẽ gây ra thiếu máu cục bộ, và nếu bạn đang mắc bệnh tim thì việc phơi nhiễm đó sẽ làm bệnh nặng thêm”.
Tuy nghiên cứu này tập trung vào nam giới, nhưng nhóm nghiên cứu cho rằng hậu quả tương tự cũng có thể xảy ra ở phụ nữ.
Theo tiến sĩ Mills, nếu những nghiên cứu tiếp theo khẳng định những phần tử độc hại trong khói diesel là thủ phạm chính gây ra bệnh tim, thì nên xem xét việc lắp thiết bị “bẫy bụi” vào động cơ diesel để ngăn chặn chất gây ô nhiễm phát tán vào không khí.
56
LƯỜI VẬN EỘNG DỀ
Bị BỆNH TIM MẠCH
Một số nghiên cứu gần đầy cho thấy những phụ nữ béo phì có thể tránh đưỢc nguy cơ bị bệnh tim nếu họ tích cực tập thể dục, nhưng nếu họ không giảm cân thì vẫn có nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường.
Ngược lại, phụ nữ có thân hình mảnh khảnh có nguy cơ bị bệnh tim nếu họ không chịu tập luyện thể dục. Tuy nhiên, nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường ở những đối tượng này thấp hơn nhiều, kể cả khi sự “mảnh khảnh” của họ không phải do tập luyện thường xuyên đem lại.
Nghiên cứu thứ nhất tìm hiểu mối liên quan giữa tình trạng béo phì và sự lười vận động với nguy cơ mắc bệnh tim, do Timothy Wessle và cộng sự tại Đại học Y khoa Plorida, Hoa Kỳ, tiến hành. Nhóm chọn 906 phụ nữ ở độ tuổi trung bình là 58. Tiền sử về sức khỏe của họ đưỢc theo dõi từ năm 1996 tới năm 2000. Vào thời điểm bắt đầu nghiên cứu, 76% sô' phụ nữ được chọn bị béo phì, 70% ít vận động cơ thể. Trong quá trình nghiên cứu, 68 người đã chết và 455 người mắc các vấn đề liên quan đến tim như đau tim hoặc đột quỵ.
57
Ngoài việc kiểm tra thể trọng, nhóm nghiên cứu dã hỏi những phụ nữ tham gia về khả năng thực hiện các bài tập thể dục tại nhà, nơi làm việc và nơi giải trí của họ - chẳng hạn như leo cầu thang, chạy một đoạn ngắn hay đi vòng quanh chướng ngại vật không nghỉ. Sau khi phân tích theo 2 tiêu chí - chỉ số BMI và mức độ vận động cơ thể, các chuyên gia nhận thấy những phụ nữ tích cực hoạt động ở mức trung bình trở lên ít có nguy cơ mắc bệnh tim hoặc các bệnh liên quan đến tim hơn những người ít hoạt động, bất kể trọng lượng của họ là bao nhiêu.
“Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy ít vận động mang lại nguy cơ mắc bệnh tim cao hơn tình trạng tăng cân hay béo phì”, Timothy VVessle nói.
Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ cho biết phụ nữ nên dành ra 30 phút tập luyện thể dục ở mức độ vừa phải hằng ngày hoặc phần lớn số ngày trong tuần để phòng tránh bệnh tim mạch.
Nghiên cứu thứ hai, tìm hiểu vai trò của tình trạng béo phì và mức độ vận động cơ thể đôì với nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường, đưỢc tiến hành trên 38.000 phụ nữ. Các nhà khoa học nhận thấy những người thuộc diện béo phì (có chỉ sô" BMI lớn hơn 30) và lười vận động đều có khả nàng mắc bệnh đái tháo đường. Tuy nhiên, trong hai yếu tố này, thừa cân có ảnh hưởng lớn hơn.
“Nghiên cứu cho thấy tình trạng béo phì có vai trò quan trọng hơn nhiều trong việc gây ra bệnh đái tháo đường giai đoạn đầu ở người lớn”, ông J. Michael Gaziano, giáo sư y khoa tại Bệnh viện Phụ nữ Boston và là trưởng nhóm, nói.
58
ông nói thêm: “Tôi không coi nhẹ tầm quan trọng của hoạt động thể thao trong việc duy trì cân nặng hỢp lý. Nhưng chỉ khỏe mạnh thể chất thôi chưa đủ để tránh nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường, bạn vẫn cần phải giảm cân”.
Một nghiên cứu khác được các chuyên gia tại Bệnh viện Trẻ em, Chicago tiến hành nhằm tìm hiểu tác dụng của việc tập luyện thể thao đôi với trẻ em. Đôl tưỢng đưỢc chọn là 11.000 em ở độ tuổi mẫu giáo và lớp 1. Kết quả cho thấy 5 giờ tập luyện thể dục mỗi tuần có thể giảm được 43% tình trạng tăng cân và béo phì.
59
BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
HỦY HOẠI NGHIÊM TRỌNG HỆ TIM MẠCH
Bệnh nhân bị đái tháo đường có nguy cơ mắc bệnh mạch vành cao gấp 2-3 lần so với người bình thường. Sô" ca tử vong do bệnh mạch vành ở họ cũng cao gấp đôi.
Phần lớn các tổn thương mạch máu trong bệnh đái tháo đường đều là hậu quả của sự rối loạn chuyển hóa lipid. Hiện tưỢng tăng đường huyết là một trong những nguyên nhân chính làm phát sinh bệnh và thúc đẩy bệnh ngày càng trầm trọng hơn. Rô"i loạn chuyển hóa lipid nếu không đưỢc điều trị kịp thời sẽ làm phát sinh các mảng xơ vữa động mạch, dẫn đến tắc động mạch, thường là động mạch vành, động mạch não, động mạch ngoại vi.
ở bệnh nhân đái tháo đương, tổn thương mạch vành thường xuâ"t hiện ở các nhánh nhỏ nên râ"t khó thực hiện nong mạch, làm cầu nôi động mạch. Biểu hiện bệnh là có cơn đau thắt ngực khi gắng sức. Có bệnh nhân không hề biết mình bị đái tháo đường cho đến khi có cơn đau thắt ngực hoặc nhồi máu cơ tim.
60
Với người bị đái tháo đường, tiên lượng của bệnh lý mạch vành rất xấu, vì họ thường có suy tim, suy thận kèm theo. Do đó việc điều trị gặp nhiều khó khăn, nhất là khi sử dụng insulin trên bệnh nhân có suy thận.
Để phòng ngừa biến chứng mạch vành cho bệnh nhân đái tháo đường, phải bảo đảm các nguyên tắc: kiểm soát đường trong máu thật chặt chẽ và thường xuyên bằng thuôh hạ đường huyết dạng uô"ng hoặc tiêm, điều trị có hệ thông các rối loạn chuyển hóa chất béo đi kèm và ngừng hút thuốc lá, giảm cân nặng.
Bệnh nhân đái tháo đường có thể bị tai biến mạch máu não với nguy cơ cao hơn người bình thường khoảng 2 lần. Diễn biến có thể từ từ hoặc đột ngột, gây hôn mê và liệt nửa người ngay. Tổn thương hay gặp nhất là hẹp hoặc tắc động mạch cảnh do những mảng xơ vữa đi kèm. Bệnh nhân thường có những biểu hiện thiếu máu não trước khi bị tai biến như hay quên, chóng mặt, tri giác không được tốt... Khi nghi ngờ, bác sĩ sẽ cho người bệnh làm siêu âm Doppler mạch máu vùng cổ, từ đó có hướng điều trị thích hỢp. Có thể phòng ngừa bằng cách sử dụng thuôh aspirin liều thấp 80-160mg một ngày.
Tổn thương mạch máu ngoại vi cũng là vấn đề hay gặp ở bệnh nhân đái tháo đường. Trước kia, các nhà bệnh lý học cho rằng, chỉ những động mạch ngoại vi nhỏ bị tổn thương. Nhưng ngày nay, họ phát hiện rằng bệnh đái tháo đường cũng làm tổn thương cả những mạch máu lớn ngoại vi như động mạch chậu, động mạch đùi, động mạch khoeo; dẫn đến thiếu máu nuôi các chi, đặc biệt là hai chi dưới, ở bệnh nhân đái tháo
61
đường, tỉ lệ hoại tử chi tăng từ 8 đến 150 lần so với người bình thường. Nam và nữ có tỉ lệ biến chứng như nhau, chiếm 25%.
Triệu chứng bệnh rất giông với viêm tắc động mạch do xơ vữa: đau cách hồi (bị đau bắp chân khi đi lại nhiều, giảm khi ngồi nghỉ), đau chân ở tư thế nằm, chân lạnh và tím ở các ngón, teo cơ, cuối cùng là hoại tử khô và hoại thư ướt khi có nhiễm trùng.
Việc điều trị nối ghép mạch máu cho bệnh nhân đái tháo đường bị biến chứng động mạch ngoại vi rất khó thực hiện, tỉ lệ thành công không cao. Cách chữa cơ bản vẫn là kiểm soát tôT đường huyết, bỏ thuôc lá, điều trị những rôd loạn trong chuyển hóa lipid, có chế độ ăn thích hỢp...
Rất nhiều người bệnh cho rằng có những loại thuốc (đặc biệt là thuô'c Nam), những phương pháp điều trị có thể chữa khỏi hoàn toàn bệnh đái tháo đường. Đó là một quan niệm sai lầm và rất nguy hiểm, khiến họ không tiếp tục điều trị nữa khi thấy đường huyết đã tạm ổn định. Một thời gian sau, khi các biến chứng xuất hiện thì đã quá muộn.
Các chuyên gia khẳng định, đái tháo đường là một bệnh mãn tính, không thể chữa khỏi hoàn toàn mà chỉ có thể chặn đứng bằng chế độ ăn uô"ng, luyện tập hỢp lý, sử dụng thuôc kiểm soát đường huyết hằng ngày. Ngoài ra, phải theo dõi chặt chẽ, phát hiện sớm những biến chứng về mạch máu để đưa ra phương thức điều trị tôt nhất.
62
DÙ KHỎE MẠNH,
NGƯỜI BÉO PHÌ VẨN DỄ
Bị SUY TIM
Nhiều người tuy béo phì song không hề mắc bệnh tim mạch cũng như các yếu tô' có thể gầy bệnh. Nhưng theo một nghiên cứu gần đây, tình trạng béo phì vẫn âm thầm gây ra những tổn thương tiềm ẩn có thể dẫn đến suy tim.
Trong nghiên cứu của mình, các chuyên gia tại Đại học Queensland (úc) đã theo dõi 33 người có cân nặng bình thường, 26 người hơi mập, 37 người béo phì nhẹ và 46 người cực béo. Những người này không có tiền sử bệnh tim mạch, đái tháo đường và huyết áp cao.
Sử dụng kỹ thuật siêu ầm tiên tiến, các nhà khoa học úc phát hiện thấy khả năng co bóp của tâm thất trái ở những người cực béo bị suy giảm đáng kể so với người bình thường.
“Chúng tôi nhận thấy có một mối liên hệ trực tiếp giữa mức độ béo phì và mức độ suy yếu khả năng bơm máu của tim. Bằng chứng là, ở những người béo phì nhẹ, khả năng co bóp của tim cũng suy giảm, với mức độ nhỏ hơn so với người béo
63
phì nghiêm trọng”, giáo sư y khoa Thomas H. Marwick tại Đại học Queensland cho biết.
Suy tim là tình ừạng khả năng bơm máu của tim bị suy yếu. Nghiên cứu này cho thấy một điều quan trọng là những dấu hiệu ban đầu của tình trạng suy tim có thể được phát hiện ở những người béo phì không hề bị bệnh tim mạch cũng như cao huyết áp hay đái tháo đường, hai yếu tố chủ yếu dẫn đến suy tim.
“Chúng ta biết rằng cơ thể càng to lớn thì tim phải hoạt động càng nhiều, vì thế nó phải tự tăng kích cỡ lên và điều này khiến nó phải trả giá”, tiến sĩ Ann Bolger tại Đại học Caliíornia (San Prancisco, Mỹ) giải thích. Ngoài ra, tình trạng béo phì có thể gây ra hội chứng ngừng thở trong khi ngủ, vô'n rất nguy hiểm cho tim.
64
BỆNH TIM MẠCH VÀ MỐI
LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT ĐỘNG TÌNH DỤC ở NAM GIỚI CAO TUỔl
Rối loợn cương dương là vấn đề ơược nhiều người đàn ông có tuổi quan tõm một cá ch sâu sác. Chính khi cu ộ c sống đã khá ổn định, kể cá về sự nghiệp củng như tài chính thì khả năng tình dục của nhiều người đàn ông có tuổi lợi trở nên tồi tệ, khiến cho họ luôn luôn bị dàn vật bởi "phong độ" bị xuống cđ p một cá ch trầm trọng.
Thể hang
Mạch máu
Máu bơm vào các thể hang,
Niệu đạo
làm cương dương vật.
65
Mối liên quan bệnh tim mạch và tình dục
Khi còn trẻ và đang sung sức, ít người quan tâm đến vấn đề này, bởi hoạt động tình dục đang ở thời kỳ sung mãn và sự sản xuất hormone testosterone, một loại nội tiết tố nam đóng vai trò quan trọng trong hoạt động tình dục. đang tràn trề trong cơ thể. Đến khi bước sang nửa bên kia của cuộc đời, cùng với sự lão hóa của các bộ phận khác thì sự tăng trọng lượng cơ thể với biểu hiện béo bụng và nhão cơ, làm cho nhiều người đàn ông phải tìm đến các loại thuôc điều trị rối loạn cương. Rất nhiều người được các phương tiện truyền thông cung cấp các thông tin về nhiều loại thuôc như: viagra, cialis hay levitra để cải thiện hình ảnh của phái mạnh trong con mắt của phụ nữ, người bạn tình của họ.
Nam giới có tuổi thực sự có rất nhiều những rắc rối liên quan đến vấn đề tình dục và bệnh tim mạch. Rô"i loạn cương dương là một triệu chứng của bệnh tim mạch, chứng minh cho sự tồn tại môì liên hệ trực tiếp giữa hai vấn đề mà nam giới có tuổi rất quan tâm. Các loại thuốc như viagra, cialis, levitra, adagrin... điều trị các chứng rối loạn cương ở nam giới cũng dựa trên cơ chế tác động đến hệ tim mạch. Người ta đã tiến hành một thí nghiệm là thắt chặt một băng garô vào cánh tay bệnh nhân cho tới khi bàn tay anh ta trở nên trắng bệch và lạnh toát. Sau đó, họ tháo băng garô ra và đo khoảng thời gian cần thiết để dòng máu lưu thông trở lại. Kết quả cho thấy sự phục hồi dòng máu cung cấp cho bàn tay đạt hiệu quả cao hơn 14% ở những người có sử dụng viagra.
Chúng ta đều biết rằng, bản chất của sự cương dương khi 66
hoạt động tình dục là do sự dồn máu tới các thể hang của dương vật. Trong khi quan hệ tình dục, tim của những người đang “yêu” đã phải hoạt động hết công suất. Các nhà khoa học đã tiến hành thí nghiệm trên các đôi nam nữ tình nguyện dể có thể hiểu rõ hơn về sự liên quan giữa tim mạch và tình dục. Người đàn ông đưỢc đề nghị mang một loại máy đo hoạt động của tim, trong khi “yêu” người phụ nữ của mình. Kết quả cho thấy những người không có vấn đề gì về tim mạch là những người đàn ông mạnh mẽ nhất trong hoạt động tình dục. Ngược lại, các chuyên gia cũng nhận thấy rằng biểu hiện rối loạn cương dương có thể là dấu hiệu cảnh báo trước một
Cơ tim bình thường
Cục máu đông làm tắc
mạch vành. Cơ tim tổn thương
67
số vấn đề liên quan đến hệ tim mạch nói chung. Đó là “phần nổi của tảng băng chìm” mà chúng ta có thể thấy trước được. Điều này được giải thích là do các động mạch dương vật là động mạch hẹp nhất trên cơ thể người và chính chúng có thể sẽ bị tắc nghẽn đầu tiên trong trường hỢp bị bệnh xơ vữa động mạch, làm cho máu không thể đến các tĩnh mạch dương vật hoặc việc cvmg cấp máu cho bộ phận nhạy cảm này bị ngăn cản. Kết quả là dương vật không thể cương được để có thể hoạt động tình dục, điều này ảnh hưởng rất lớn đến hạnh phúc gia đình, nhất là ở những người đàn ông có tuổi.
Những đối tượng cần quan tâm
Những người mắc bệnh cao huyết áp, bệnh đái tháo đường hay những người nghiện thuôh lá thường là những người có nguy cơ đặc biệt cao với bệnh tim mạch, một loại bệnh gây tỉ lệ tử vong khá cao hiện nay. Vì vậy, cần phải xem xét việc xuâ't hiện rối loạn cương dương ở đàn ông có tuổi như là một triệu chứng của bệnh tim mạch, bởi vì những rôì loạn này thường xuất hiện trước khi có biểu hiện của bệnh nhồi máu cơ tim hay bệnh tai biến mạch máu não trung bình khoảng 3 năm. Như vậy, bất cứ ai mắc chứng bất lực sẽ cần phải được thăm khám cẩn thận về huyết áp, các bệnh về mạch máu và hoạt động của tim. Ngược lại, khi các bác sĩ theo dõi sức khỏe một người có nguy cơ mắc bệnh tim mạch cũng sẽ phải quan tâm đến các vấn đề liên quan đến sinh hoạt tình dục của anh ta. Đặc biệt là mối liên quan giữa các triệu chứng biểu hiện của sự phình nhẹ tiền liệt tuyến và các vấn đề tình dục, trong
68
đó có vấn đề không thể cương cứng ở đàn ông khi tuổi tác gia tăng.
Người có tuổi cần có một cuộc sông điều độ và hài hòa về các yếu tố vật chất cũng như tinh thần. Nhiều người thường e ngại khi nói đến đời sông tình dục ở nam giới cao tuổi. Tuy nhiên, đây lại là một trong những chỉ số quan trọng để đánh giá chất lượng cuộc sông của đôd tưỢng nam giới có tuổi. Nếu họ vẫn duy trì được một đời sông tình dục đều đặn thì không những phòng tránh đưỢc những bệnh thường đồng hành với tuổi già như cao huyết áp, đái tháo đường, xơ vữa động mạch... mà còn kéo dài đưỢc thời kỳ thanh xuân và đảm bảo hạnh phúc gia đình.
Sông vui sông khỏe, hạnh phúc tuổi già, con chăm cha không bằng bà chăm ông, luôn luôn có yếu tô" hài hòa của đời sông tình dục. Đừng quên những nhu cầu đó của lớp người có tuổi, khi mà đời sống vật chất tưởng như đã quá được chăm lo trong các gia đình thời hiện đại.
69
10 ĐIỀU HAY NHẦM LẪN
VỀ BỆNH TIM MẠCH
Đớỵ là loại bệnh mà mọi người thây "mù m ờ’ nhốt vì có quá nhiều yếu tố nguy cơ, triệu chứng và cá ch điều trị khác nhau... Bợn có phái là người đã thực sự hiểu rõ về bệnh tim?
Hãy liên hệ kiến thức củ a bạn với những vốn đề thường được đặt ra dưới đây.
1) Để giảm bớt nguy cơ mắc bệnh tim mạch, cần phải giảm toàn bộ số cân thừa của mình?
Sai. Trọng lượng cơ thể nếu vượt mức tiêu chuẩn từ 15kg trở lên sẽ làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch. Tuy nhiên, chỉ cần giảm từ 3-5kg, bạn cũng đã có thể cải thiện phần nào hoạt động của tim, nhất là sô" cân giảm đi â"y nằm ở phần bụng {vì cùng có số cân thừa như nhau nhưng người béo bụng dễ bị bệnh tim hơn so với người béo ở phần hông và đùi). Ngoài ra, khi giảm sô" mỡ thừa ở phần bụng, khả năng kiểm soát mức cholesterol và đường máu cũng đưỢc cải thiện rõ rệt.
Các chuyên gia sức khỏe khuyên những người béo phì không nên giảm nhiều và đột ngột trọng lượng cơ thể mà nên giảm từ từ bằng cách tập luyện thể dục và ăn uống hỢp lý.
70
2) Số phụ nữ chết vì bệnh ung thư vú cao hơn số người chết vì bệnh tim mạch?
Sai. ở Philippines, tỉ lệ phụ nữ chết vì các bệnh tim mạch cao gấp 3 lần so với số phụ nữ chết vì các loại ung thư. ở Hong Kong năm 2000 có gần 2.700 phụ nữ bị đột quỵ do bệnh dộng mạch vành nhưng chỉ có gần 400 người chết vì ung thư vú. Tuy nhiên, bệnh tim thường xảy ra với phụ nữ chậm hdn so với nam giới, trung bình khoảng 7-10 năm sau thời kỳ mãn kinh.
3) Có phải bạn không bao giờ nên án trứng nếu thật sự lo lắng về lương cholesterol?
Sai. Mặc dù mỗi lòng đỏ trứng chứa khoảng 200mg cholesterol nhưng những người khỏe mạnh vẫn có thể ăn trứng với sô" lượng vừa phải mà không sỢ bị tăng cholesterol. Một nghiên cứu do Đại học Harvard thực hiện trên gần 120.000 người khỏe mạnh trong hơn 10 năm cho thấy, việc ăn đều đặn mỗi ngày 1 quả trứng không hề làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim hay đột quỵ. Tuy nhiên, những người đã có các vấn dề liên quan đến cholesterol thì chỉ nên ăn 2 quả trứng/tuần.
4) Chạy bộ hằng ngày sẽ làm giảm nguy cơ móc bệnh tim mạch?
Đúng. 20 phút tập luyện mỗi ngày giúp làm giảm 30% nguy cơ tử vong vì tim mạch. Bạn không nhất thiết phải chạy mà chỉ cần đi bộ nhanh cũng rất có hiệu quả. Tập thể dục cũng làm tăng lượng cholesterol tốt (HDL) trong cơ thể.
71
5) Nếu bỏ thuốc ìá, tim có thể phục hồi tốt hơn?
Đúng. Thuôc lá làm tăng gấp đôi nguy cơ mắc bệnh tim mạch. Sau 2-3 năm bỏ thuốc, nguy cơ nhồi máu cơ tim có thể giảm xuống mức ngang bằng với những người chưa từng hút thuốc lá.
6j Chỉ có chất béo no mới gây nguy hiểm cho tim?
Sai. Acid béo không no TFA cũng có thể gây hại cho tim. TFA không chỉ làm tăng lượng cholesterol xấu LDL mà còn làm giảm lượng cholesterol tô"t HDL, tức nhân đôi mức độ nguy hiểm đôi với cơ thể. Trong khi đó, acid béo no không làm giảm lượng cholesterol tốt. Tuy nhiên, điều khiến TFA trở nên đặc biệt nguy hiểm là nó có mặt trong hầu hết các loại bánh và thức ăn sẵn, trong khi các nhà sản xuất lại không chịu ghi thành phần TFA trên nhãn hiệu sản phẩm. Vì vậy, cách tốt nhất để cân bằng và kiểm soát lượng acid béo không no vào cơ thể là ăn thịt nạc và các thực phẩm ít béo.
7) ở phụ nữ sau mãn kinh, liệu pháp hormone thay thế sẽ giúp ngân ngừa nguy cơ mắc bệnh tim mạch? Sai. Vài năm trước đây, các chuyên gia cho rằng việc sử dụng liệu pháp hormone thay thế progestin và estrogen có thể bảo vệ phụ nữ mãn kinh trước nguy cơ mắc bệnh tim mạch. Nhưng thực tế đã cho kết quả ngược lại. Nàm 2003, Viện Sức khỏe Phụ nữ Hoa Kỳ đã tiến hành thử nghiệm liệu pháp này cho gần 17.000 phụ nữ ung thư vú. Sau một thời gian, những bệnh nhân này có thêm biểu hiện mắc bệnh tim mạch và đột quỵ.
72
8) Một ly rtíỢu vang đỏ mỗi ngày sẽ rất tốt cho tim của bạn? Đúng. Một lượng vừa phải rượu vang đỏ hoặc đồ nông có cồn khác sẽ rất tốt cho tim; tác động đó vẫn còn ngay cả khi lượng cồn đã đưỢc đào thải khỏi cơ thể. Một vài nghiên cứu cho thấy, 3-9 ly vang đỏ mỗi tuần sẽ giúp giảm nguy cơ tử vong vì bệnh dộng mạch vành. Lợi ích của việc uống rượu điều độ là như nhau ở cả nam lẫn nữ.
9) Stress cũng là một trong những yếu tố nguy cơ gây bệnh tim mạch?
Đúng (nhưng không hoàn toàn). Các nhà nghiên cứu đã phát hiện ra rằng trong gần 6.000 đàn ông Scotland từng bị stress, những người vượt qua đưỢc stress cũng là những người ít có nguy cơ mắc bệnh tim mạch hơn. Tuy vậy, các chuyên gia vẫn không cho rằng khắc phục stress là yếu tô" có thể hoàn toàn giúp con người tránh được bệnh tim mạch. Nó chỉ góp phần làm giảm nguy cơ mắc các bệnh nguy hiểm, trong đó có cả bệnh tim.
10) Bệnh đái tháo đường làm tâng nguy cơ mắc bệnh tim? Đúng. Nguy cơ mắc bệnh động mạch vành và các bệnh về động mạch ở bệnh nhân đái tháo đường cao gấp 4 lần so với người bình thường. Không chỉ những người bị nặng mà ngay cả người mới mắc hoặc chỉ có mức đường máu cao cũng bị tăng nguy cơ mắc bệnh tim.
73
ASPIRIN KHÔNG PHẢI LÚC NÀO CỦNG TỐT CHO TIM MẠCH
Một nghiên cứu năm 2002 cho thấy, 75% bệnh nhân tim mạch có biểu hiện kháng aspirin. Điều đó không chỉ làm giảm hiệu lực của thuôc mà còn tăng nguy cơ tử vong của bệnh nhân.
Để giúp ngăn chặn các cơn đau tim, các bác sĩ thường cho bệnh nhân dùng aspirin vì thuôc này có thể chặn đứng việc hình thành thromboxane A2, một hóa chất tạo ra tiểu cầu, gây đông máu (nguyên nhân dẫn đến các cơn đau tim). Tuy nhiên, theo nghiên cứu nói trên, việc sử dụng aspirin không đủ ngàn cản sự hình thành thromboxane ở những người kháng thuốc. Nguy cơ tử vong vì dau tim ở họ cao hơn 3,5 lần so với những người đáp ứng tô"t với aspirin.
Để biết bệnh nhân có kháng aspirin hay không, các bác sĩ chỉ cần thực hiện một thử nghiệm nước tiểu đơn giản. Nếu kháng thuôc, bệnh nhân sẽ đưỢc điều trị thêm bằng thuôíc chông đông máu.
74
C Á C KHUYẾN CÁO CHO
BỆNH NHÂN TIM MẠCH
Đừng nghĩ rằng trái tim và huyết áp của bạn không chịu đựng nổi các hoạt động thể thao. Hãy chọn một môn nhẹ nhàng, phù hỢp với thể trạng của bạn và tập luyện đều đặn mỗi ngày. Nó sẽ giúp bạn giảm các cơn đau tim bất chợt.
Sau đây là những khuyến cáo mới nhất của các chuyên gia tim mạch:
Ăn uống lành mạnh
Ăn uô'ng lành mạnh không có nghĩa là chỉ loại bỏ mỡ và muôi.
Lượng cholesterol, triglyceride, glucose... trong máu, sự co giãn động mạch hay cân nặng là những tham sô" quan trọng đôl với nguy cơ gây ra bệnh mạch vành, đồng thời là những tiêu chí quan trọng để bạn kiểm soát cơn đau tim. Ăn uô"ng lành mạnh không phải là loại bỏ một cách máy móc tất cả các chất đường, mỡ hay muối, mà là chọn lựa thực phẩm phù hỢp và có sự cân bằng các nhóm chất trong chế độ ăn.
Giảm ăn mỡ động vật dã chế biến vì đây là nguồn cholesterol 75
không tôi; tránh ăn bơ, chất béo tươi hoặc margarine đã bão hòa. Hãy dùng những sản phẩm sữa béo hoặc không béo, ăn thịt không mỡ hay ít mỡ, thịt gia cầm loại bỏ da. Tốt nhất là dùng hạn chế thịt, trứng, mứt và bánh ngọt, tăng cường dùng cá, ít nhất là 3 lần/tuần. ưu tiên các chất béo chế biến từ thực vật. Giảm dùng loại đường phức nhanh hấp thu (nhất là kẹo và bánh ngọt) và các thức uô"ng có cồn.
Dùng các thực phẩm nhiều chất xơ và chất chông oxy hóa như rau xanh, rau gia vị (hành, tỏi, cần, ngò...). Đừng quên ăn ít nhất hai loại trái cây mỗi ngày.
Hãy tạo sự cần bằng qua 3 bữa ăn trong ngày. Bắt đầu một ngày mới bằng một bữa ăn sáng đầy đủ dinh dưỡng, uô"ng thật nhiều nước giữa hai bữa, không ăn mặn, sau mỗi bữa ăn tô"t nhất nên uống một ly sữa.
Tập luyện thường xuyên và vừa sức
Hãy chọn một môn thể dục hay thể thao nhẹ nhàng, phù hỢp với thể trạng và tập luyện mỗi ngày. Điều này sẽ giúp bạn giảm thiểu cơn đau tim bất chợt (nếu tập đúng cách và đúng sức của mình, không gắng sức nhiều trong mỗi lần tập luyện). Sau mỗi cơn đau tim, tập luyện thể thao nhẹ nhàng là cách tôT nhất giúp bạn sớm hồi phục sức khỏe và giữ được sự cân bằng trong cuộc sông.
Bác sĩ Anne Lavergne thuộc Hội tim mạch Pháp đã tiến hành nghiên cứu việc tập luyện thể dục thể thao trên bệnh nhân tim mạch và đưa ra một sô' lời khuyên sau:
Hãy đến bác sĩ làm test gắng sức bằng cách: chạy tăng 76
tô"c bằng xe đạp với sự theo dõi liên tục bằng điện tâm đồ và huyết áp động mạch. Cách này cho biết giới hạn thể lực của bạn, nhằm giúp bạn chọn được một môn thể thao phù hỢp với khả năng. Nhịp độ lý tưởng là tập luyện thể thao 3 lần/tuần, ít nhất là nửa giờ mỗi lần. Mức độ khuyến cáo là 60-75% tần số nhịp tôì đa của tim.
Cách tập luyện tôd nhất cho tim là phải tập luyện lâu dài, có sự xen kẽ giữa tình trạng co và giãn cơ bắp: đi bộ, đi bộ nhanh, chạy bộ, đạp xe đạp, bơi lội, nhảy dây... Hãy tránh những môn thể thao phải đứng một chỗ như cử tạ. Ngoài ra, có thể tập với những vật dụng nhẹ cho tác động đều trên các phần cơ bắp.
Hây chọn những môn thể thao có tính bền dẻo, vận dụng tất cả các cơ bắp một cách nhẹ nhàng. Tránh chơi những môn thể thao kiểu đối kháng hay tập thể, cần sự nỗ lực, gắng sức khi chơi.
Đừng né tránh sex
Vấn đề quan hệ tình dục luôn làm các bệnh nhân tim lo sỢ. Hãy kiểm tra khả năng về chuyện này của bạn bằng cách đi lên cầu thang 2 lần thật nhanh. Nếu thấy đau nhói ở ngực nghĩa là sức khỏe của bạn đang xuông dô"c, cần tập luyện thường xuyên hơn. Còn nếu bạn vượt qua đưỢc test này thì có thể an tâm về “chuyện ấy”.
Các thuốc điều trị tăng huyết áp, nhất là nhóm thuôc ức chế beta có thể là nguyên nhân gây nên tình trạng bất lực ở nam giới.
77
10 CÁ CH PHÒNG NGỪA
BỆNH TIM MẠCH
Việc sử dụng c á c loại nước súc miệng và đánh răng đúng mức sẽ tiêu diệt bớt vi khuẩn trong miệng, giám đưỢc nguy c d đột quỵ tim. Đây là phát hiện củ a c á c nhà nghiên cứu Đợi học Buttalo (Mỹ).
Các bí quyết khác:
Dùng aspirin: Các nhà nghiên cứu Đại học Bắc Carolina (Mỹ) phát hiện việc sử dụng đều đặn aspirin sẽ làm giảm đưỢc 28% nguy cơ bệnh mạch vành ở người chưa bao giờ bị nhồi máu cơ tim hay đột quỵ tim mạch. Để phát huy hiệu quả tôl đa của thuôh trên huyết áp, người ta khuyên nên dùng thuốc liều thấp trước khi đi ngủ.
Dùng mật ong: Các nhà nghiên cứu thuộc Đại học Illinois (Mỹ) phát hiện trong mật ong nhiều chất có tác dụng chống oxy hóa, giúp phòng chống đưỢc các bệnh tim mạch. Thực tế là người nào dùng mật ong đều đặn thì ít bị bệnh tim mạch so
78
với người không dùng. Trong khi đó, người nào thường dùng đường thì lại có nồng độ cholesterol HDL (cholesterol tô"t) giảm, nguy cơ mắc bệnh tim mạch sẽ xuất hiện nhiều hơn.
Tăng cường sử dụng acidỷolic: Một nghiên cứu công bô" trên tờ British Medical Journal cho thấy, người dùng đều đặn hằng ngày một lượng acid íolic thì ít có khả năng bị bệnh tim so với người thiếu chất này trong khẩu phần ăn. Những thực phẩm giàu acid íolic là cây bông cải (broccoli), ngũ cô"c...
Tránh khí monoxide carhon (CO): Phần lớn những vật dụng sinh hoạt trong nhà máy đun nước, máy giặt, máy làm khô... có thể rò rỉ một lượng nhỏ monoxide carbon trong nhà. Một lượng lớn khí này có thể gây tử vong một người trong vài giờ, nhưng việc tiếp xúc lâu dài với một lượng nhỏ có thể làm tăng nguy cơ vón cục máu, dẫn đến tai biến tim mạch. Để phòng ngừa, bạn nên tạo cho nhà thông thoáng khí, sử dụng thiết bị phát hiện khí monoxide carbon gần phòng ngủ.
Chọn người bạn đời thích bợp: Người lập gia đình hạnh phúc thì ít bị bệnh tim hơn so với người không lập gia đình. Một khảo sát tại Đại học Toronto (Canada) trên 100 người nam và nữ có tình trạng cao huyết áp nhẹ 3 năm sau khi lập gia đình cho thây, người nào có đưỢc cuộc sống hôn nhân hạnh phúc thì nguy cơ bị bệnh tim sau đó thấp hơn so với người không lập gia đình. Do vậy, để trái tim không bị tan nát theo nghĩa đen lẫn nghĩa bóng, bạn nên cẩn thận khi chọn lựa người bạn đời.
Dùng tỏi: Ngoài tác dụng làm giảm cholesterol và chông 79
lại các bệnh nhiễm ữùng, tỏi còn giúp giảm thiểu tối đa tình trạng tổn thương tim ở người sau mổ tim và nhồi máu cơ tim. Một sô" nghiên cứu ở Ấn Độ cho thấy những con thú nào được dùng tỏi hằng ngày thì ít bị những gô"c tự do có trong các chất tự nhiễm tấn công vào tim hơn so với con vật không dùng tỏi.
Gặp gỡ bạn bè: Không chỉ bạn bè, mà các hoạt động giao tiếp với nhiều người bên ngoài cũng là “liều thuôc” giúp bạn giảm stress, như thế giảm đưỢc nguy cơ mắc bệnh tim mạch so với người sống cô độc hoặc ít giao tiếp. Đây là kết quả của một nghiên cứu đưỢc thực hiện tại Đại học Chicago.
Dùng chocolate đen: Cacao chứa các ũavonoid có tác dụng làm máu lưu thông tô"t, không bị vón cục. ít nhất 1/3 chất béo trong chocolate là acid oleic, có tác dụng tốt cho sức khỏe, một chất béo đơn không bão hòa cũng được tìm thấy trong dầu olive. Nên sử dụng chocolate đen, vì nó chứa nhiều ílavonoid.
Cười lên đi: Tại Đại học Harvard, qua theo dõi 1.300 người mạnh khỏe trong vòng 10 năm, người ta nhận thấy người nào lạc quan, yêu đời và hay cười thì ít có vấn đề về tim mạch so với người bi quan, chán đời, ít cười.
80