🔙 Quay lại trang tải sách pdf ebook Bác Sĩ Tốt Nhất Là Chính Mình – Tập 6: Bệnh Gout Ebooks Nhóm Zalo BÓ C .51 là chính rniBệĩỉll Bóc sĩ tốt nhât là chính mình Tập 6: Bệnh Gout BIỂU GHI BIÊN M ư c TRƯỚC XUẤT BẢN ĐƯỢC THỰC h iệ n B à THƯ VIỆN KHTH TP.HCM General Sciences Library Cataloging-in-Publicaưon Data Bác sĩ lốt nhát là chính mình. T.6, Bệnh Gout / Lé Quang lổng hỢp. - Tái bản lan thứ 5. ■TP. H ỉ Chí Minh: T rí. 2013. 104 tr .: 20 cm. - (Y hix - Sức khỏe). Goul. I. Bệnh Gout. 2. Khớp - Bệnh - Điều trị. 3. Bệnh loãng xiiHng. I. Lê Quang. II. Ts: Bệnh I. Gom. 2. loints -- Discases -- Trcalment. .3. Osteoporosis. 6 1 (1 3 9 « - d c 22 B1I6 ISSN 978- 604- 1- 00904-2 Bác sĩ t6t nhắt chinh minh 6 934974 114970 Y HỌC^SỨC KHỎE Nhiều tác giả Bác sĩ tốt nhât là chính mình Tập 6: Bệnh Gout (Tái bản lần thứ 5) NHÀ XUẤT BẢN TRẺ LỜI KHUYÊN DÀNH CHO MỌI NGƯỜI Trân trọng sức khỏe! Tận hưởng sức khỏe! Sáng tạo sức khỏe! Nếu bạn còn trẻ, và mong muốn dược sống vui vẻ và khỏe mạnh, hãy đọc quyển sách này! Nếu bạn đã già, và mong muốn sống khỏe sống lâu, hãy đọc quyển sách này! Nếu bạn nghèo khó, không đủ sức mua thuốc men giá dắt, hãy đọc quyển sách này! Nếu bạn giàu có, nhưng lại kém sức khỏe và kém vui, hãy dọc quyển sách này! Chỉ cần trích 4 giờ ít ỏi đọc kỹ quyển sách này, nó sẽ mang lại 36.000 ngày thu hoạch quí giá cho cả cuộc đời bạn! PHẦN A; BỆNH GOUT GOUT LÀ GÌ? Bạn bị đánh thức đột ngột vào nửa đêm, nguyên nhân là ngón chân cái như bị lửa dốt. Nó nóng rát, sưng phồng, đau đớn và cảm giác nặng nề không thể chịu đựng nổi. Trường hỢp này có lẽ bạn đang bị cơn Gout cấp tính (viêm khớp do Gout) - một dạng viêm khớp đặc trưng bởi các cơn đau nặng nề, đột ngột, khớp sưng đỏ. Gout là một bệnh lý có lẽ được biết đến lâu đời nhất của loài người - đã hơn 2000 năm nay. Ngày xơa nó được xem như là “bệnh của vua chúa” vì thường xuất hiện ở những người giàu sang với những đồ ăn thức uống của người giàu. Ngày nay người ta biết rõ rằng đây là một rôd loạn phức tạp ảnh hưởng lên mọi người không chỉ riêng ở người giàu. Tại Việt Nam, hiện có đến hàng triệu người đang phải khổ sở vì bệnh này. Nam giới thường mắc bệnh này nhiều hơn phụ nữ. Bệnh Gout ở nữ thường xảy ra sau mán kinh. Đây là một bệnh chữa trị đưỢc và có nhiều cách để phòng ngừa tái phát. Dấu hiệu và triệu chứng Đau do Gout hầu hết là cấp tính, xảy ra một cách đột ngột, thường vào ban đêm, không có triệu chứng báo trước, gồm: Đau khớp dữ dội: Gout thường ảnh hưởng những khớp lớn trên ngón chân cái, nhưng cũng có thể ở khớp bàn chân, mắt cá chân, gối, bàn tay, cổ tay,... Cơn đau điển hình có thể kéo dài 5-10 ngày rồi ngưng. Khó chịu sẽ giảm dần dần sau 1-2 tuần, các khớp có vẻ không có gì bất thường. Viêm đỏ: Các khớp bị sưng đỏ và đau. Nguyên nhân Bệnh này do nồng độ acid uric trong máu tăng quá cao. Acid uric là một sản phẩm phụ tạo ra do sự thoái giáng của purine. chất này có thể tìm thấy trong tự nhiên từ một sô" loại thực phẩm - tạng động vật như gan, óc, thận, lách và cá như cá trồng (thuộc họ cá trích), cá trích, cá thu. Purine cũng có trong tâ"t cả các loại thịt, cá và gia cầm. Thông thường thì acid uric bị phân hủy trong máu và đưỢc thải theo nước tiểu ra ngoài qua thận. Nhưng đôi khi cơ thể bạn tạo ra quá nhiều acid iưic hoặc thải acid này ra nước tiểu quá ít. Hậu quả là acid uric trong máu tăng lên, tích lũy dần dần và lắng đọng thành những tinh thể sắc nhọn hình kim tại các khớp hoặc các bao quanh khớp gây ra triệu chứng đau đớn, viêm sưng khớp. Một sô" tình trạng khác, gọi là giả Gout, cũng có tình trạng lắng đọng tinh thể ở khớp nhưng không phải tinh thể acid uric mà là tinh thể calcium pyrophosphate dihydrate. Bệnh giả Gout cũng có thể gây đau khớp ngón chần cái tương tự Gout nhưng thường thì ở các khớp lớn hơn như gối, cổ tay hoặc mắt cá chân. Yêu tô nguy cơ Những yếu tô' hay hoàn cảnh sau có thể làm tăng acid uric trong máu cũng như tăng nguy cơ bệnh Gout: Lôì sông: Thường nhất là uô'ng nhiều rượu (alcohol), đặc biệt là bia. Uô'ng nhiều nghĩa là hơn hai cô'c ở nam và một cô'c ở nữ mỗi ngày. Nếu thể trọng tăng cao hơn cân nặng lý tưởng 15kg cũng làm tăng nguy cơ mắc bệnh Gout. Một sô'bệnh lý và thuôc: Một sô'bệnh lý và thuô'c điều trị cũng có thể làm bạn tăng nguy cơ bị Gout. Các bệnh như tăng huyết áp, đái tháo đường, mỡ trong máu cao, hẹp lòng động mạch (do xơ vữa động mạch), phẫu thuật, các bệnh lý và tổn thương nặng, đột ngột, ít vận động,... một sô' thuôc như lợi tiểu thiazide (một loại thuôc điều trị tăng huyết áp bằng cách làm giảm lượng muối và nước trong cơ thể), aspirin liều thấp và cyclosporine (một loại thuốc sử dụng để chông thải ghép cho những người đưỢc ghép mô) cũng làm tăng acid uric máu. Hóa trị liệu trong một sô' bệnh như ung thư làm hủy diệt tế bào và phóng thích một lượng lớn purine vào máu. Gene di truyền: Một phần tư sô'bệnh nhân bị Gout có tiền sử gia đình bệnh này. Tuổi và giới: Nam giới có tần suất bệnh cao hơn nữ. Phụ nữ có nồng độ acid uric máu thường thấp hơn nam, nhưng đến tuổi sau mãn kinh lại tăng lên. Nam thường bị Gout trong khoảng 30-50 tuổi, còn nữ từ 50-70. Biến chứng Một số bệnh nhân bị Gout tiến triển đến viêm khớp mãn tính, thường có sự thay đổi màu do lắng đọng các tinh thể dưới da gọi là sạn urate (tophi). Một số ít có thể bị sỏi thận. Điều trị Thuôc kháng viêm không steroid (NSAIDs) dùng để giảm đau, kháng viêm trong các cơn Gout cấp tính, gồm các thuôc như: indomethacin (Indocin) hoặc các thuô"c bán tự do ở nhà thuốc như Ibuprofen (Advil, Motrin,...). Bác sĩ cũng có thể kê toa các thuôc kháng viêm steroid như prednisone. Tuy nhiên hây cẩn thận với các thuốc này và tham vấn ý kiến bác sĩ của bạn cụ thể cách dùng và thời gian dùng (thường chỉ nên dùng từ 3-10 ngày), vì nếu điều trị kéo dài chúng có thể gây các biến chứng như viêm loét và xuất huyết dạ dày, tá tràng. Trường hỢp bạn bị cơn Gout cấp, bác sĩ có thể cho bạn dùng colchicine hoặc chích cortisone thẳng vào khớp, đồng thời dùng các biện pháp diều trị ngăn ngừa nhằm hạ lượng acid uric trong máu của bạn. Phòng ngừa Hiện chưa có cách nào chắc chắn để ngăn ngừa sự khởi phát và tái phát của các cơn Gout. Bác sĩ có thể cho dùng một 10 sô' thuô'c giúp ngăn ngừa hoặc làm giảm thiểu độ nặng của các cơn tái phát sau này. Các thuôc này gồm có Allopurinol (Zyloprim, Aloprim) và probenecid (Benemid), dùng hàng ngày giúp giảm nồng độ và tô'c độ sản xuất acid uric. Việc duy trì nồng độ acid uric ổn định ở giới hạn bình thường là cách ngăn ngừa bệnh Gout lâu dài và hiệu quả nhất. Tự chăm sóc bản thân Thay đổi lô'i sô'ng không thể điều trị bệnh Gout, nhưng rất hữu ích để hỗ trỢ điều trị. Các biện pháp sau giúp giảm bệnh: Giảm béo: Duy ữì cân nặng hỢp lý bằng cách giảm cân từ từ giúp giảm nồng độ acid uric máu, đồng thời giảm bớt sự chịu đựng sức nặng của các khớp. Tuy nhiên không nên nhịn đói để giảm cân nhanh vì như vậy lại càng làm tàng acid uric máu. Tránh ăn quá nhiều đạm động vật: Đây là nguồn chứa nhiều purine. Các thực phẩm chứa nhiều purine như tạng động vật (gan, thận, óc, lách), cá trồng, cá ưích, cá thu,... Các loại thịt, cá, gia cầm chứa ít purine hơn. Giới hạn hoặc tránh rượu: uống quá nhiều rưỢu làm giảm bài tiết acid uric. Giới hạn dưới hai cô'c mỗi ngày nếu là nam, môt cô'c nếu là nữ. Người bị Gout, tô't nhất nên tránh hoàn toàn rưỢu bia. Ăn uống nhiều nước, chất lỏng. Dịch làm pha loãng nồng độ acid uric trong máu. Bs Phạm Xuân Hậu 11 LỊCH SỬ BỆNH GOUT Gout đưỢc biết đến từ thời Hippocrates vào thế kỷ thứ V trước Công nguyên, nhưng mãi đến năm 1683, Sydenham mới mô tả đầy đủ diễn biến lâm sàng của cơn Gout cấp. Sau nhiều nghiên cứu của các nhà khoa học như c. w. Scheele, w. H, VVollaston, cuối thế kỷ XIX, Aíred Garrod mới tìm thấy vai trò của acid uric trong nguyên nhân gây bệnh, do đó bệnh Gout còn đưỢc gọi là viêm khớp do acid uric. Vào những năm 1960, các nhà khoa học đã nghiên cứu sâu hơn về sinh học tế bào, cơ chế sinh lý bệnh của tình trạng tăng acid uric máu và bệnh Gout, vai trò quan trọng của tinh thể urate, tìm ra các nhóm thuôh điều trị bệnh dựa vào nguyên nhân và cơ chế sinh bệnh cụ thể, do vậy hiệu quả điều trị đã tăng rõ rệt: Kiểm soát tôd cơn Gout cấp, ngăn ngừa các cơn viêm khớp tái phát, hạn chế biến chứng sỏi thận và các bệnh lý về thận. Đặc biệt từ khi phát hiện ra tác dụng đặc biệt của colchicine đôd với cơn Gout cấp thì việc điều trị đã thu được kết quả nhanh chóng và vấn đề chẩn đoán dựa trên lâm sàng đã trở nên đơn giản. Tham khảo bài viết của BS Nguyễn Thu Giang 12 GOUT - BỆNH CỦ A QUÝ ÔNG "TỐT TƯỚNG' Đây là căn bệnh thiên vị đặc biệt: dường như hoàn toàn tha cho quý bà mà chỉ thăm viếng quý ông. Tuy nhiên, các quý bà lại là người đầu tiên nên biết về chứng bệnh nguy hiểm này để phòng ngừa từ trong bếp cho chồng mình. Gout, dân gian thường gọi là bệnh Gút hay thống phong, là bệnh được biết và mô tả từ thời Hy Lạp cổ. Ngay từ thế kỉ V trước Công nguyên, Hyppocrates đã mô tả một biểu hiện rất đặc trưng của bệnh sưng tấy, nóng, đỗ và rất đau ở ngón chân cái, ông còn gọi bệnh Gout là “Vua của các bệnh” và “Bệnh của các vua”. Bệnh Gout thường chỉ xuất hiện ở nam giới tuổi trung niên. Nguyên nhân gây bệnh là tình trạng thừa acid uric (trên lmg/1 cc máu) do cơ thể đưỢc cung cấp quá nhiều chất đạm. LưỢng acid uric sẽ kết lại thành các tinh thể đóng ở các khớp, gây đau. Tuy nhiên không phải cứ có acid iưic cao là bị bệnh Gout. Nếu chỉ có acid uric máu cao đơn thuần, chỉ đưỢc gọi là tình trạng tăng acid uric máu không triệu chứng. Bệnh Gout chỉ xảy ra khi tình trạng tăng acid uric máu gây hậu quả xấu cho cơ thể. 13 Những ai dễ bị Gout? Theo thô"ng kê, tỷ lệ mắc bệnh là 0,3% dân số" người lớn, nghĩa là cứ 330 người lớn thì có một người mắc bệnh Gout. Bệnh thường gặp ở nam giới (trên 95%), khỏe mạnh, mập mạp, dân gian thường gọi là “tô't tướng”. Phụ nữ rất ít bị bệnh Gout, nếu bị thường là nhóm tuổi trên 50. Thường nhất là bắt đầu vào cuôì tuổi 30 và đầu 40 của cuộc đời, với những người có cuộc sống vật chất sung túc, dư thừa dinh dưỡng. Vì hai đặc điểm này mà các vị giám đôh trẻ, hay những người đàn ông thành đạt nói chung nên lưu tâm hơn về căn bệnh này. Gout là một bệnh khớp do rối loạn chuyển hóa, bệnh nhân Gout thường thừa cân, hay mắc thêm một hoặc nhiều bệnh như: xơ vữa động mạch, rối loạn chuyển hóa mỡ, tiểu đường, rô”! loạn lipid máu, cao huyết áp, bệnh mạch vành, bệnh mạch não... Nói cách khác, các bệnh nhân bị các bệnh nói trên rất dễ bị Gout. Làm sao biết mình bị Gout? Bệnh khởi phát cấp tính, thường vào nửa đêm gần sáng, với tính chất sưng tây, nóng, đỏ mọng, đau dữ dội và đột ngột ở một khớp (không đô"i xứng). Thường gặp nhất ở ngón chân cái, kế đó là khớp bàn chân, khớp cổ chân, các ngón chân khác, khớp gối, bàn tay, các khớp tay và các vùng gần khớp khác. 14 Có thể kèm một sô" triệu chứng toàn thân như sô"t cao, ớn lạnh, lạnh run... Thậm chí, một sô" trường hỢp gây nhức đầu, ói mửa, cổ gượng (do phản ứng màng não). Hiện tượng viêm cầ"p tuy râ"t rầm rộ nhưng cũng chỉ kéo dài 5-10 ngày, rồi khỏi toàn thân, không để lại di chứng gì tại khớp. Nếu đưỢc dùng thuôc sớm, đúng thuôc, đúng liều lượng bệnh sẽ hết rất nhanh (dưới 5 ngày). Bệnh tái phát từng đợt với xu hướng ngày càng nhiều đợt viêm hơn, các đợt viêm khớp ngày càng dài ra, càng lâu khỏi hơn, càng có nhiều khớp bị viêm hơn... Gout nguy hiểm đến mức nào? Hậu quả trước mắt là các đợt viêm khớp Gout cấp - nỗi kinh hoàng cho những ai bị Gout, tuy nhiên ở giai đoạn đầu các đợt viêm này thường không kéo dài, không thường xuyên và rất dễ chữa. Nếu bệnh không đưỢc điều trị đúng và đủ, các đợt viêm khớp sẽ xuất hiện thường xuyên hơn, kéo dài hơn, khó chữa hơn và hậu quả lâu dài, cô" định của bệnh sẽ là viêm đa khớp, xuất hiện nhiều u cục quanh khớp, cứng khớp, biến dạng khớp, tàn phê", sỏi hệ tiết niệu đặc biệt là sỏi thận, nguy hiểm hơn cả là suy chức năng thận; đây là nguyên nhân chính làm giảm tuổi thọ của người bị bệnh Gout. Với những hiểu biết hiện nay về Gout, với những phương tiện và thuôc men hiện có, bệnh Gout đưỢc coi là bệnh dễ chẩn đoán, có thể chẩn đoán sớm và có thể điều trị đạt kết quả cao. Tuy nhiên trên thực tê" ở nước ta, mọi việc hầu như 15 bị đảo ngưỢc và lý do cơ bản là sự thiếu hụt kiến thức về một bệnh lý thường gặp. Sự thiếu hụt kiến thức này không chỉ ở cộng đồng, ở người bệnh mà còn ở cả nhiều thầy thuốc hay chẩn đoán nhầm là nhiễm trùng và cho uôhg thuôh kháng sinh hoặc chẩn đoán chung chung vô nghĩa là thấp khớp, viêm đa khớp. Chính sự thiếu hụt kiến thức này dã biến một bệnh dễ chẩn đoán, dễ chữa thành bệnh nan y! Và khi đã thành nan y thì nguy cơ tử vong là rất gần trong nhiều trường hỢp. Bệnh Gout có dễ chữa hay không? Hiện đã có thuôc chữa bệnh Gout nhưng chỉ có tác dụng ở giai đoạn sớm. Thường chỉ nửa ngày sau khi nông thuôc, các triệu chứng bệnh sẽ rút hết. Nhưng nếu bệnh nhân không kiêng cữ đúng mức, bệnh sẽ tái phát. Điều đó có nghĩa là, hiện nay chưa có thuôh nào điều trị được tận gốc căn bệnh. Bệnh nhân Gout có thể dùng thuôh Colchicine để chô"ng viêm và Allopurinol để làm giảm nồng độ acid uric ữong máu (theo chỉ định của bác sĩ). Tuy nhiên, điều quan trọng nhất vẫn là dự phòng bằng cách thực hiện chế độ dinh dưỡng hỢp lý, tránh ăn thức ăn giàu đạm và uống nhiều rưỢu bia. 16 C Á C THỂ BỆNH GOUT Gout có 2 thể bệnh là Gout nguyên phát và Gout thứ phát. 1. Gout nguyên phát có tính chất di truyền, liên quan đến rôd loạn gene và mang tính gia đình rõ rệt. Đây là nguyên nhân chủ yếu của bệnh. 2. Gout thứ phát - là tình trạng tăng acid uric thứ phát do các nguyên nhân khác nhau như: - Tăng phân hủy purine đường ngoại sinh do ăn nhiều thức ăn có nhiều purine (thịt, phủ tạng động vật, cá, hải sản). - Tăng thoái hóa purine theo đường nội sinh do các tế bào trong cơ thể bị phá hủy, gặp trong các bệnh máu ác tính (leukemia, lymphoma), đa hồng cầu, tán huyết, hóa trị liệu trong điều trị ung thư, hoặc sau khi dùng một số thuôc như salicylates liều thấp (dưới 2g/ngày), lợi tiểu, ethanol, pyrazinamide, ethambutol, nicotinamide, cyclosporine. - Giảm thải acid uric qua thận trong các bệnh lý thận như viêm cầu thận mạn, suy thận mạn. Bác sĩ Nguyễn Thu Giang 17 TOP 10 NGUYỀN NHÂN G Â Y BỆNH GOUT Bệnh Gout ngày càng phổ biến trong xã hội hiện đại. Đâu là những nguyên nhân gây nên căn bệnh này? 1. Gia đình có tiền sử người bị Gout thì bạn rất có nguy cơ bị bệnh. 2. Nam giới có nguy cơ bị bệnh Gout nhiều hơn nữ giới. 3. Uô"ng quá nhiều những thức uông có cồn. 4. Những người có vấn đề về cân nặng, càng béo phì thì khả năng mắc bệnh càng cao. 5. Dùng thực phẩm chế biến sẵn làm tăng nguy cơ mắc bệnh. 6. Những người phải cấy ghép các cơ quan trên cơ thể có nguy cơ bị Gout nhiều hơn những người bình thường. 7. Cơ thể bị nhiễm quá nhiều chì tăng nguy cơ nhiễm Gout. 8. Cơ thể tự sản sinh ra lượng acid uric vượt mức. 9. Một vài loại thuốc làm tăng nguy cơ bị Gout như thuốc lợi tiểu, thuốc chữa bệnh Parkinson, thuôc aspirin. 10. Uô"ng vitamin có chứa niacin làm tăng nguy cơ mắc Gout. Theo enzinearticles 18 GOUT ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ RA SAO? - Việc ngăn ngừa những cơn Gout cấp cũng quan trọng như việc điều trị viêm khớp câ'p. Việc ngăn ngừa Gout cấp liên quan với việc duy trì đủ dịch nhập, giảm cân, thay đổi chế độ ăn, giảm nông rượu và dùng thuô'c giảm acid uric. - Duy trì việc nhập nước đầy đủ cũng giúp ngăn ngừa những cơn Gout cấp. Cung cấp dịch đầy đủ cũng giúp ngăn ngừa sự hình thành sỏi thận trong những bệnh nhân Gout. RưỢu có tính lợi tiểu làm cho bệnh nhân mất nước mà điều này góp phần tạo ra cơn Gout cấp. RưỢu cũng ảnh hưởng đến chuyển hóa acid uric và gây tăng acid uric. Những thay đổi trong chế độ ăn giúp làm giảm acid uric trong máu. Vì purine bị biến đổi thành uric nên tránh những thức ăn có purine. Những thức ăn có nhiều purine bao gồm những loại giáp xác (tôm, cua...}, gan, óc, thận động vật và bánh mì ngọt. - Giảm cân có thể giúp ích trong việc giảm những đợt Gout tái phát. Cách tôd nhất cho việc này là giảm chế độ ăn mỡ và thu nạp năng lượng kết hỢp với chương trình tập thể dục đều đặn. - Có 3 loại thuôc điều trị Gout. Đầu tiên, thuôc giảm đau như acetaminophen (paracetamol) hoặc những thuốc giảm đau mạnh hơn đưỢc dùng. Thứ hai, thuốc kháng viêm như NSAIDS, 19 colchicine và corticosteroids được dùng để giảm viêm. Cuôd cùng, thuôc làm phá vỡ sự chuyển hóa gây tăng acid uric. Điều này có nghĩa là điều trị sao cho giảm acid uric trong máu. - NSAIDS như indomethacin (Indocin) và naproxen (Naprosyn) là thuốc kháng viêm có hiệu quả trong Gout cấp. Những thuôc này đưỢc giảm liều sau khi giải quyết viêm khớp. Tác dụng phụ bao gồm khó chịu bao tử, loét và cả xuất huyết đường tiêu hóa. Những bệnh nhân có tiền sử dị ứng với aspirin hoặc polyp mũi nên ưánh dùng thuôc NSAIDS vì sẽ có nguy cơ phản ứng phản vệ. - Colchicine được dùng trong bệnh Gout, thường bằng dường uô"ng nhưng cũng có thể theo đường tĩnh mạch. Thuôc uô"ng dùng cho mỗi một hoặc hai giờ cho đến khi cải thiện được triệu chứng hoặc bệnh nhân có tác dụng phụ như tiêu chảy nặng. Những tác dụng phụ thường thấy khác của colchicine là buồn nôn và ói. - Corticosteroids như prednisone là thuốc kháng viêm mạnh được dùng trong thời gian ngắn đối với bệnh Gout. Có thể cho trực tiếp bằng đường uô"ng hoặc chích vào khớp viêm. Cũng có thể dùng cho những bệnh nhân có vấn đề về thận, gan hay đường tiêu hóa. Không nên sử dụng corticosteroids lầu dài vì nó gây ra tác dụng phụ trầm trọng. - Cùng với thuôc điều trị những cơn Gout cấp thì những thuôc khác đưỢc dùng trong một thời kỳ dài để giảm mức acid uric. Hạ thấp mức acid uric trong máu là giảm nguy cơ Gout tái phát, sỏi thận, bệnh thận cũng như giải quyết sự lắng đọng 20 thành tophi. Thuốc làm thấp acid uric trong máu bằng cách hoặc làm tăng bài tiết nó qua thận hoặc làm giảm tạo thành acid uric từ purine trong thức ăn. Vì một sô" bệnh nhân có acid uric trong máu tăng nhưng không phát triển những cơn Gout hoặc sỏi thận, vì thế có điều trị kéo dài với thuôc hạ thấp acid uric hay không phải tùy theo từng bệnh nhân cụ thể. - Probenecid (Benemid) và sulfinpyrazone (Anturane) là thuôc thường đưỢc dùng để giảm acid uric bằng cách tăng thải acid uric qua thận. Trong một sô" trường hỢp hiếm thì thuốc này có thể gầy sỏi thận vì thế những bệnh nhân có tiền sử bị sỏi thận nên tránh dùng. Khi uô"ng thuôc này nên uô"ng thêm nhiều nước nhằm giúp thoát nhanh acid uric ra khỏi đường niệu, tránh hình thành sỏi. - Allopurinol (Zyloprim) hạ thấp acid uric trong máu bằng cách ngăn hình thành acid uric. Nó ngăn chặn việc biến đổi purine trong thức ăn thành acid uric. Những thuôc này nên cẩn thận khi dùng cho những bệnh nhân có chức năng thận kém cũng như có nguy cơ phát triển phản ứng phụ như mẩn đỏ và tổn thương gan. - Những thuôc hạ thấp acid uric như allopurinol (Zyloprim) tránh dùng cho những bệnh nhân đang có cơn Gout cấp (trừ khi họ đang dùng nó rồi). Vì người ta chưa biết tại sao khi dùng thuôc này trong cơn cấp thì làm tình trạng viêm khớp trở nên tệ hơn. Tuy nhiên, những thuô"c làm hạ acid uric trong máu thường dùng lúc tình trạng viêm khớp cấp đã đưỢc giải quyết. Còn nếu bệnh nhân đang dùng thuôc này rồi thì họ nên đưỢc duy trì ở liều đang dùng trong suô"t thời gian có cơn Gout cấp. 21 Trong một sô" bệnh nhân tăng liều thuôc hạ thâ"p acid uric có thể thúc đẩy cơn Gout cấp. ở một sô" bệnh nhân giảm liều colchicine có thể ngăn ngừa đưỢc cơn Gout cấp. - Những cách làm tại nhà giúp giảm triệu chứng của cơn Gout cấp bao gồm nghỉ ngơi, nâng cao chi có khớp bị viêm. Chườm đá có thể giúp giảm đau và giảm viêm. Bệnh nhân nên tránh dùng những thuôc có chứa aspirin vì chúng ngăn ngừa bài tiết acid uric. 22 C Á C BỆNH LÝ ĐI KÈM VỚI GOUT Béo phì: Có sự liên quan giữa trọng lượng cđ thể và nồng độ acid uxic máu. Tỉ lệ bệnh Gout tăng rõ rệt ở những người có trọng lượng cơ thể tăng ữên 10%. Béo phì làm tăng tổng hỢp acid uric máu và làm giảm thải acid uric niệu, kết hỢp của cả hai nguyên nhân gây tăng acid uric máu. Theo các thô"ng kê gần đây, 50% bệnh nhân Gout có dư cân trên 20% trọng lượng cơ thể. Tăng lipid máu: Sự kết hỢp giữa tăng TG (triglycerides) trong máu và tăng acid uric máu đã được xác định chắc chắn. Có đến 80% người tăng TG trong máu có sự phôd hỢp của tăng acid uric máu, và khoảng 50% - 70% bệnh nhân Gout có kèm tăng TG trong máu. ở bệnh nhân Gout, ngoài sự rối loạn của thành phần TG, người ta còn nhận thây có sự rôd loạn của HDL, một loại lipoprotein có lợi, có tính bảo vệ đôd với cơ thể. Sự liên quan giữa Gout và rôd loạn lipid máu chính là một phần của hội chứng chuyển hóa bao gồm tăng BMI (Body Mass Index), béo phì vùng bụng, tăng TG, giảm HDL, tăng huyết áp, tiểu đường, tình trạng đề kháng insulin và nguy cơ bị bệnh 23 mạch vành. Tăng acid uric máu kết hỢp với béo phì vùng bụng là nhóm nguy cơ cao của bệnh tim mạch có liên quan đến sự đề kháng insulin. Tăng huyết áp: Tăng acid uric máu đưỢc phát hiện ở 22 - 38% bệnh nhân tăng huyết áp không được điều trị. Tỉ lệ bệnh Gout trong dân sô" tăng huyết áp là 2 -12%. Mặc dù tỉ lệ tăng acid uric máu tăng ở đôi tượng tăng huyết áp nhưng không có sự liên quan giữa acid uric máu và trị số huyết áp. Có 25 - 50% bệnh nhân Gout có kèm tăng huyết áp, chủ yếu ở các bệnh nhân béo phì. Nguyên nhân gây nên môi liên hệ giữa bệnh Gout và tăng huyết áp hiện nay chưa đưỢc biết rõ. Xơ vữa động mạch: Các nghiên cứu gần đây đã chỉ rõ môi liên quan giữa Gout và xơ vữa động mạch. Tuy vậy tăng acid uric máu không phải là yếu tố nguy cơ trực tiếp của bệnh mạch vành. Tăng huyết áp, tiểu đường, xơ vữa động mạch liên quan nhiều đến tình trạng béo phì hơn là liên quan đến sự tăng acid uric máu. ớ bệnh nhân Gout, các yếu tô" nguy cơ của bệnh mạch vành như tăng huyết áp, béo phì, đề kháng insulin, tăng TG trong máu góp phần làm tăng sự liên quan giữa acid uric máu và xơ vữa động mạch. Các yếu tô" nguy cơ này tự nó làm tăng nguy cơ của bệnh tim mạch, và như vậy, acid uric máu chỉ gián tiếp làm tăng nguy cơ đột tử do bệnh tim mạch thông qua việc kết hỢp với các bệnh lý có nguy cơ cao nói trên. Bác sĩ Nguyễn Thu Giang 24 DINH DƯỠNG TRONG PHÒNG CHỐNG BỆNH GOUT Gout (Goute) là một bệnh rối loợn chuyển hóa có liên quan đến ăn uống do nồng độ acid uric quá cao trong huyết tưdng, dàn đến lổng đọng các tình thể urate (muối của acìd uric) hoặc tinh thể acid uric. Nếu láng đọng ở khớp (sụn khớp, bao hoqt dịch) sẽ làm khớp bị viêm, gây đau đớn, lâu dồn gây biến dọng, cứng khớp. Nếu lắng đọng ở thận sẽ gây bệnh thận do urate (viêm thận kẽ, sỏi thận...). Bệnh thường gặp ở nam giới trên 40 tuổi, có những đợt kịch phát, tái phát nhiều làn. Các biểu hiện của bệnh Gout: - Viêm khớp cấp tính: Sưng và đau nhức khớp, nhất là khớp đôì bàn và ngón chân cái. - Lắng đọng sạn urate: Thây những cục hay hạt urate nổi dưới da, di động được dưới vành tai, mỏm khuỷu, xương bánh chè hoặc gần gân gót. - Sỏi urate, acid uric trong hệ thông thận - tiết niệu. - Viêm thận kẽ, suy thận. 25 ■ Xét nghiệm máu thấy acid uric tăng cao ữên 400 micromol/ lít. Những người có nhiều nguy cơ bị tăng acid uric máu và mắc bệnh Gout: - Có tiền sử gia đình bị bệnh Gout. - Thừa cân và béo phì. - Ăn uô'ng không hỢp lý, ăn quá nhiều thực phẩm chứa nhiều nhân piưine. - Nghiện rưỢu, nghiện cà phê. - Dùng nhiều thuôh lợi tiểu như hypothiazid, lasix... có thể làm tăng acid mic và gây ra các đợt Gout cấp tính. Chế độ ăn uô"ng trong phòng chống bệnh Gout: Cần nhận thức rằng ăn uô'ng không hỢp lý là một yếu tô' thúc đẩy xuất hiện bệnh và tái phát bệnh. Nhiều bệnh nhân xuất hiện đợt siừig đau khớp dữ dội đến mức không đi lại đưỢc sau khi ăn nhiều hải sản, thịt chó, thịt thú rừng hay dạ dày, lòng lợn, tiết canh. Vì vậy chế độ ăn uông của bệnh nhân Gout có ý nghĩa rất quan trọng, có thể làm hạ acid uric huyết bằng cách hạn chế đưa nhân purine vào cơ thể (acid uric được tạo nên do oxy hóa nhân purine). - Đảm bảo bữa ăn có đầy đủ các chất dinh dưỡng ở tỷ lệ cân đôi. 26 - Đảm bảo cân đôi giữa các thành phần sinh năng lượng (dạm - béo - đường). Tỷ lệ năng lượng do các thành phần cung cấp nên là: Đạm; Béo: Đường = 12-15%: 18-20%: 65-70%. - Ản vừa phải các loại thức ăn chứa nhiều nhân purine như các loại thịt, hải sản, các loại phủ tạng động vật. - Cần có sự lựa chọn và phối hỢp nhiều loại thực phẩm đều đặn trong thực đơn hàng ngày. - Không uô"ng quá nhiều và uô"ng kéo dài rưỢu, bia, cà phê. - Luôn uô'ng đủ nước. Chế độ ăn trong điều trị bệnh Gout: - Giảm bớt lượng đạm trong khẩu phần. - Không nên ăn các thực phẩm có chứa nhiều acid uric (nhóm III): óc, gan, bầu dục (cật), các loại phủ tạng, nước hầm xương, nước luộc thịt... - Ăn vừa phải các loại thực phẩm có hàm lượng acid iưic trung bình (nhóm II): Thịt, cá, hải sản, đậu đỗ... Các thực phẩm nhóm II chỉ nên ăn mỗi tuần 2-3 lần. - Sử dụng các thực phẩm chứa ít acid uric trong chế biến bữa ăn hàng ngày như ngũ cốc, các loại hạt, bơ, mỡ, trứng, sữa, pho mát, rau quả. - Hạn chế các đồ uô'ng gây tăng acid uric máu như rượu, bia, trà, cà phê. - Ăn nhiều rau quả không chua. Hạn chế ăn các loại quả chua vì sẽ làm tăng thêm độ acid trong máu. 27 - Lượng đường, bột trong khẩu phần (gạo, bột mì, đường, bánh, kẹo, có thể sử dụng với tỷ lệ cao hơn người bình thường một chút). - Uô"ng các loại nước có tính kiềm: nước rau, nước khoáng. - Uống đủ nước hàng ngày. Đổ điền trị bệnh Gout hiệu quả, cần có sự phôi hỢp chặt chẽ giữa chế độ ăn nông và sử dụng thuôh chữa bệnh hỢp lý theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ. Bảng hàm lượng purine trong một sô" loại thực phẩm (mg/lOOg). Nhóm I Nhân purine thấp (0-15mg) Ngũ cốc Dầu mỡ Trứng Sữa Pho mát Rau, quả Hạt Nhóm II Nhân purine trung bình (50-150mg) Thịt Cá Hải sản Đậu, đỗ Nhóm III Nhân purine cao (trên 150mg) Óc Gan Bầu dục Cá trích Nước dùng thịt Nâ"m Măng tây Nhóm IV Các loại đồ Iiông chứa nhân purine Rượu Bia Cà phê Trà Ts: Đinh Thanh Liên 28 CHÀM SÓC BỆNH NHÂN GOUT TẠI NHÀ Những người mắc bệnh Gout nếu bị béo phì thì nên điều chỉnh chế độ ăn và sinh hoạt để giảm cân, nhưng không được giảm quá nhanh. Tránh làm việc quá sức, tránh lạnh hay ăn uống quá mức. Cơn viêm cấp thường xuất hiện sau bữa ăn nhiều rượu thịt, chấn thương hoặc phẫu thuật, sau lao động nặng, đi lại nhiều, xúc động, nhiễm khuẩn cấp. Khoảng 50% có dấu hiệu báo trước như rôd loạn tiêu hóa, nhức đầu, mệt mỏi, đi tiểu nhiều, sôd nhẹ. Khoảng 60-70% có biểu hiện viêm cấp ở khớp bàn ngón chân cái. Bệnh nhân đau dữ dội, ngón chân sưng to, phù nề, căng bóng, đỏ, sung huyết. Đợt viêm kéo dài 1-2 tuần, đêm đau nhiều hơn ngày. Sau đó viêm nhẹ dần, đau giảm, bớt phù nề, da tím dần, hơi ướt, ngứa nhẹ rồi bong vảy. Sau khi khỏi bệnh không để lại di chứng nhưng có thể tái phát vài lần trong năm. Gout mãn tính có thể tiếp theo Gout cấp tính nhưng phần lớn bắt đầu từ từ, tăng dần, không qua các đợt cấp, biểu hiện bằng dấu hiệu nổi u cục (lắng đọng urate ở xung quanh khớp, 29 đầu xương, sụn) và viêm đa khớp mãn tính (thường là các khớp nhẹ và vừa, rất dễ nhầm với bệnh viêm đa khớp dạng thấp). Bệnh cũng có biểu hiện ở cơ quan khác như thận (sỏi thận), thần kinh. Đối với cơn Gout cấp tính, bệnh nhân cần thăm khám và điều trị tại bệnh viện. Bệnh nhẹ hoặc Gout mãn tính có thể điều trị tại nhà theo đơn của thầy thuốc. Để tăng tác dụng điều trị, người bệnh cần có chế độ sinh hoạt, ăn uô(ng hỢp lý: Kiêng rưỢu, bia và các chất kích thích như chè, cà phê; uông nhiều nước (2 lít/ngày), nên dùng các loại nước khoáng có chứa nhiều bicarbonate. Hạn chế thức ăn có nhiều acid uric như thịt, cá, tôm, cua, phủ tạng động vật, đậu đỗ; ưu tiên thức ăn có ít acid uric như trứng, sữa, pho mát, ngũ côc, các loại hạt, đường rau quả. Món ăn bài thuốc: - Ý dĩ 60g, hồng táo 20 quả; nấu chín, ăn ngày một lần. - Trứng cút 5 quả, hạt sen 30g; nấu chín, ăn ngày một lần. 30 DÙNG THUỐC VÀ CHẾ ĐỘ ĂN CHO NGƯỜI BỊ BỆNH GOUT Gout là bệnh rôl loạn chuyển hóa, biểu hiện bằng các đợt viêm khớp cấp tính và lắng đọng natri urate trong các tổ chức do tăng acid uric máu. Bệnh hay gặp ở lớp người có mức sống cao. ở các nước châu Âu, bệnh có tỷ lệ 0,5% dân sô", nam gặp nhiều hơn nữ gâ^p 10 lần. ở nước ta, khoảng 10 năm trở lại đây, bệnh có chiều hướng tăng lên rõ rệt. Acid uric là sản phẩm thoái giáng của các acid nhân tế bào có gô"c là purine. Có 3 nguồn cung cấp acid uric là thoái giáng acid nhân tế bào từ thức ăn đưa vào, từ các tế bào bị chết và do tổng hỢp purine nội sinh trong cơ thể. Quá trình thoái giáng acid nhân tế bào đã tạo ra các purine đơn giản như adenine, hypoxanthine, xanthine, guanine. Các purine trên đưỢc chuyển hóa thẳng thành acid uric nhờ men xanthine oxidase. Tổng Iượng acid uric có trong cơ thể vào khoảng l.OOOg, hằng ngày có khoảng 650g đưỢc trao đổi. Acid uric đưỢc đào thải qua nước tiểu khoảng 450-500mg/ngày và qua phân 200 mg/ngày, thay đổi tùy thuộc vào lượng thịt có purine đưa vào (thịt động vật). Nồng độ acid uric trong máu trimg bình 31 208-327 mcm/lít, khi trên 416 mcm/lít đưỢc coi là tăng acid uric máu. Các nguyên nhân làm tăng acid uric máu gồm: Ăn nhiều thịt, thoái giáng acid nhân tế bào, tăng tổng hỢp purine nội sinh và giảm đào thải acid uric ở thận. Có 3 hội chứng tăng acid uric máu gây bệnh Gout là: - Hội chứng tăng acid uric máu vô căn gây bệnh Gout nguyên phát. Thể này hay gặp nhất, chiếm tới 85% các bệnh nhân bị bệnh Gout. Bệnh có tính chất gia đình và di truyền. - Hội chứng tăng acid uric máu do rôd loạn men gây ra bệnh Gout, do thiếu men hypoxanthine - guanine phosphoribosyl - Iransíerase (bệnh Lesch - Nyhan] hoặc tăng hoạt tính men phosphoribosyl pyrophosphat synthetase, loại này hiếm gặp. - Hội chứng tăng acid uric máu thứ phát gây thể bệnh Gout thứ phát, xảy ra sau suy thận mạn, một số bệnh máu như đa hồng cầu, bệnh bạch cầu, thiếu máu tan máu, đa u tủy xương, suy tuyến giáp, cường chức năng tuyến cận giáp, nhiễm độc thai nghén, tiểu đường có nhiễm acid và ketone (xeton), ung thư di căn, sau khi dùng một số thuôh... Acid uric máu tàng cao làm các dịch trong cơ thể bão hòa natri urate, gây ra hiện tượng kết tinh urate tạo thành tinh thể trong một sô" tổ chức, đặc biệt là dịch khớp, sụn, xương, gân, tổ chức dưới da, như mô thận, đài bể thận. Trong điều kiện nhiệt độ thấp, dịch có pH acid thì natri urate dễ kết tinh thành tinh thể, ngược lại trong điều kiện nhiệt độ cao hơn và dịch có pH kiềm thì natri urate có độ hòa tan cao hơn, 32 ít bị kết tinh hơn. Sự kết tinh thành các tinh thể natri urate khi đạt đến một lượng nhất định sẽ gây ra viêm khớp (viêm khớp vi tinh thể) và gây ra cơn Gout cấp tính. Cơn Gout cấp thường xuất hiện đột ngột về ban đêm. Viêm khớp ngón chân cái gặp khoảng 60-70%; ngoài ra gặp ở các khớp khác như cổ chân, gôl, cổ tay, khuỷu tay. Khớp sưng to, nóng, đỏ, phù nề, căng bóng, đau dữ dội, va chạm nhẹ cũng gây đau tăng. Cơn thường kéo dài 5-7 ngày rồi giảm dần. Ngoài viêm khớp còn có thể thấy viêm ngoài khớp như viêm các túi thanh dịch gân, bao gân. Lắng đọng các tinh thể urate còn hình thành các cục dưới da cạnh các khớp gọi là hạt tophi. Hạt tophi thường xuất hiện chậm sau cơn Gout cấp đầu tiên hàng chục năm, nhưng khi xuất hiện thì kích cỡ và số lượng hạt thường tăng nhanh. Lắng đọng urate ở đài bể thận gây ra sỏi thận (gặp ở 10-20% sô"bệnh nhân), sỏi thường nhỏ và không cản quang. Lắng đọng urate trong nhu mô thận gây ra viêm thận kẽ, về sau tiến triển đến suy thận. Suy thận thường là nguyên nhân tử vong của bệnh nhân Gout. Điều trị Gout: Điều trị bao gồm điều trị cơn Gout câ"p và điều trị hội chứng tăng acid uric máu. Khi có cơn Gout cấp cần phải điều trị bằng thuôc, thuôíc chông viêm giảm đau tô't nhâ"t được lựa chọn trong điều trị cơn Gout cấp là colchicine, viên Img, ngày đầu uống 3 viên, ngày thứ hai uống 2 viên, các ngày sau mỗi ngày 1 viên trong 5-7 ngày đến khi hết đau. Uô"ng thuôc sau bữa ăn mỗi lần 1 viên. Thuôc có thể gây tiêu chảy, đau dạ dày, nôn 33 mửa. Ngoài colchicine có thể dùng các thuốc kháng viêm giảm đau nhóm không steroid (indomethacin, dicloíenac, ibuprofen) nhưng tác dụng kém hơn. Corticoid làm giảm viêm nhanh nhưng ngừng thuôc lại đau trở lại, hơn nữa corticoid làm tăng acid uric máu vì vậy không nên dùng. Điều trị hội chứng tăng acid uric máu: Sử dụng thuôh làm giảm acid uric máu gồm nhóm thuốc làm giảm tổng hỢp acid uric như allopurinol, thiopurinol, thuôh ức chế men xanthine oxidase làm giảm tạo thành acid uric, viên lOOmg uô"ng 3 viên/ ngày, thường phải kéo dài trên 20 ngày đến khi nồng độ acid uric máu xuống dưới 416 mcm/lít. Thuốc ít tác dụng phụ nhưng có thể gặp phản ứng dị ứng, nổi mẩn da, rô'i loạn tiêu hóa. Nhóm thuốc làm tăng phân hủy acid uric là uricozyme, đây là một men urate oxidase đưỢc chiết xuất từ nấm aspergillus flavus có tác dụng làm thoái giáng acid uric thành allantoin. Allantoin có độ hòa tan gâ'p 10 lần so với uric và dễ dàng đưỢc thận đào thải. Uricozyme làm giảm acid uric máu rất mạnh. Nhóm thuôc làm tăng dào thải acid uric qua nước tiểu như probenecid, sulfinpyrazone (anturane). Thuôh có thể gây phản ứng dị ứng, rô"i loạn tiêu hóa, chán ăn, buồn nôn, đau dạ dày, tiêu chảy. Hai thuốc trên không đưực dùng đồng thời với aspirin liều nhỏ hoặc thiazide vì làm mất tác dụng đào thải acid uric. Vì thuôc làm tăng đào thải acid uric qua thận nên có thể làm tăng nguy cơ hình thành sỏi thận. Ngoài ra cần phải kiềm hóa máu để làm tăng độ hòa tan của acid iưic bằng cách uống các nước có kiềm (soda), nabica viên 0,5, uô"ng 4 viên/ngày. 34 Điều quan ữọng hơn là phải dự phòng cơn Gout cấp tái phát bằng chế độ ăn và điều trị hội chứng tăng acid uric máu để luôn duy trì nồng độ acid uric máu trong giới hạn bình thường. Người ta thấy cơn Gout cấp thường xảy ra sau bữa ăn nhiều thịt, rượu, chấn thương [kể cả đi giày chật). Vì vậy người bị Gout không nên ăn quá 0,8g đạm động vật/kg trọng lượng cơ thể/ngày. chẳng hạn người 50kg không nên ăn quá 40g đạm động vật/ngày. Một lạng thịt lợn nạc, thịt bò, cá có 20g đạm, vậy không ăn quá 2 lạng thịt động vật/ngày. Không uống rưỢu, bia; nên uô'ng nhiều nước, trên 2 lít/ngày, nên uống các loại nước có bicarbonate. Định kỳ kiểm tra acid uric máu, dùng thuôc làm giảm acid uric máu như allopurinol, uricozyme để duy trì nồng độ acid uric máu trong giới hạn bình thường. Không nên sử dụng các thuôc gây tăng acid uric máu như thiazide, ethambutol, pyrazinamide, aspirin liều thấp. PGS.TS. Hà Hoàng Kiệm 35 BIA DỄ G Â Y BỆNH GOUT HƠN Rượu Tác động của các loại đồ uống có cồn đối với lượng acid uric trong máu là rốt khác nhau, do đó, nguy cd mốc bệnh Gout khi uống các đồ uống này cũng không giống nhau. Trên thực tế, dân nghiện bia có nguy cd bị bệnh Gout cao hdn dân nghiện rượu. Các nhà khoa học thuộc Đại học Sức khỏe cộng đồng Harvard tại Boston (Mỹ) đã tìm hiểu môl liên quan giữa việc uô"ng bia, rưỢu mạnh và rượu vang với nồng độ acid uric trong máu trên 14.809 người có độ tuổi thấp nhất là 20. Kết quả cho thấy nồng độ acid uric trong máu ở những người thường xuyên uô(ng bia là lớn nhất, sau đó là những người uô"ng nhiều rượu mạnh. Trong khi đó, các chuyên gia không nhận thấy môd liên quan giữa việc uô"ng rưỢu vang và nồng độ acid uric. Kết quả này là như nhau ở cả nam và nữ, cũng như đôì với mọi mức trọng lượng. 36 Tay của người bị Gout - tay trái bị Gout sưng to hơn tay phải. Bệnh Gout là một bệnh khớp do rô"i loạn chuyển hóa acid uric trong máu. Nồng độ acid uric trong máu càng cao thì nguy cơ mắc bệnh càng cao. Chính vì vậy, việc uô"ng các đồ nông có cồn khác nhau gây nguy cơ mắc bệnh khác nhau, Tiến sĩ Hyon K. Choi và Gary Curhan tại Đại học Sức khỏe cộng đồng Harvard, thành viên của nhóm nghiên cứu, khẳng định. 37 PHẦN B: BỆNH KHỚP HỆ C ơ XƯƠNG KHỚP xương luôn được tái tạo trong suốt cuộc đòi và thay cho các tế bào xương già CỖI. * C ấ u tạ o x ư ơ n g v à ch ứ c n ă n g c ủ a xư ơn g: Xương có ba loại tế bào cơ bản: nguyên bào xương dùng dể tái tạo xương mới hoặc giúp sửa chữa các thương tổn của xương; tế bào xương dùng để lấy thức ăn từ mạch máu nuôi xương và thải chất bã từ xương ra mạch máu; tế bào hủy xương có chức năng chỉnh hình cho xương. Các tế bào hủy xương rất linh động ở trẻ nhỏ, tuổi này vô'n có rết nhiều sự chỉnh sửa, tổ chức lại xương. Chúng cũng đóng vai trò quan ừọng trong quá trình hàn gắn xương bị gãy. Các nguyên liệu cấu tạo nên xương bao gồm calcium, phosphor, natri, khoáng chất khác và sỢi collagen. Calcium rất cần thiết cho xương rắn chắc để có thể nâng đỡ được cơ thể. Xương cũng là nơi tích ữữ calcium để phóng thích vào dòng máu đến những nơi cần đến. Một lượng lớn vitamin 38 và khoáng chất từ thức ăn, đặc biệt là calcium và vitamin D, ảnh hưởng trực tiếp đến khôi lượng xương và lượng dự trữ calcium trong xương. Xương có phần côl lõi bên trong, gọi là tủy xương, chứa rất nhiều các tế bào gôh sản xuất ra hồng cầu và tiểu cầu cho máu. Xương có hai loại là phần xương rắn chắc và phần xương xô"p. Xương rắn chắc cứng, bao bọc bên ngoài xương, trông nó giô^ng như cái ngà voi và rất rắn chắc. Xương được bao bọc bởi màng xương. Trên bề mặt xương rắn chắc này thường có những khe rãnh chạy dọc theo chiều dài xương để tạo ra những chỗ trú ẩn cho dây thần kinh và mạch máu. Xương xô"p trông giông như tổ ong hoặc các loại xốp bọt biển, cấu trúc này nằm bên trong xương. Lấp đầy các hang hốc trong xương xô"p là tủy xương, tủy xương thường có màu đỏ {chứa nhiều tế bào máu] ở gần các đầu xương và có màu vàng (chứa nhiều mỡ) ở phần thân xương. Xương đưỢc gắn nối với các xương khác theo chiều dài bôi các hệ thống dây chằng. Sụn là một lớp giống như cao su có tính đàn hồi chêm giữa các đầu xương trong các khớp để tránh ma sát và giảm chấn động mỗi khi các đầu xương chuyển động va chạm vào nhau. * C ấ u tạ o c tí v à c h ứ c n à n g c ủ a cơ: Xương không thể hoạt động một mình mà phải cần sự hỗ trỢ của cơ và khớp. Cơ dùng để kéo đẩy các khớp nhằm thực hiện các cử động. Cơ thể người có khoảng 650 cơ, chiếm 1/2 trọng lượng cơ thể. Cơ đính vào xương bởi gân cơ, mọi hoạt 39 động co cơ đều dẫn đến động tác gập khớp, hoặc duỗi khớp tùy theo vị trí tương đôì của cơ đôi với bề mặt khớp. ở cơ thể người có ba nhóm cơ chính sau; Nhóm cơ vân: Các cơ này gắn đính vào xương, hầu hết ở chân, tay, bụng, ngực, cổ và mặt. Nhóm cơ này có chức năng giữ các xương lại với nhau, tạo nên hình dáng cơ thể và tạo ra các cử động thường nhật theo chủ ý. Một khi nhóm cơ này hoạt động nhanh và nặng, chúng cần thời gian để thư giãn sau đó. Nhóm cơ trơn: Cũng có cấu trúc từ sỢi cơ, tuy nhiên nhìn trơn láng dưới kính hiển vi và không có vân cơ. Cơ trơn hoạt động không theo chủ ý chúng ta điều khiển. Cơ trơn hoạt động suốt ngày đêm không ngơi nghỉ. Các cơ này có hình dạng giống như một vòng thắt, cho nên có thể gọi là cơ vòng. Cơ tim: Chỉ tìm thấy ở cấu trúc của tim. Cơ tim cũng có thành phần cơ bản là các sỢi cơ. Tuy nhiên, cơ tim có hoạt động rất đặc biệt khác hẳn các nhóm cơ vân và cơ trơn. Cơ tim hoạt động rất nhịp nhàng và tự nhiên không theo chủ ý điều khiển, nó tông máu một cách đều đặn với công suất không đổi để đến nuôi tất cả các bộ phận trong cơ thể. Hoạt động của cơ đưỢc điều khiển bằng não bộ và hệ thông dây thần kinh. Các cơ hoạt động tự nhiên đưỢc điều khiển bằng những cấu trúc nằm sâu bên trong não bộ và phần trên của cột sôíng, gọi là hệ thần kinh thực vật. Các cơ hoạt động có chủ đích đưỢc kiểm soát bởi vùng thần kinh vận động nằm ở vỏ não và tiểu não. Một khi bạn muôn vận động, vùng thần kinh vận động ở 40 vỏ não gởi các tín hiệu thần kinh xuông cột sống và các dây thần kinh ngoại biên làm cho cơ co giãn. Vùng điều khiển vận động trên vỏ não trái điều khiển các hoạt động ở nửa thân bên phải và ngược lại. * C â u tạ o k h ớ p v à ch ứ c n ă n g c ủ a k h ớ p : Các khớp giúp cho cơ thể có thể vận động theo nhiều cách khác nhau. Một số khớp hoạt động giông như một cái bản lề chỉ cho phép các hoạt động gấp và mở (ví dụ khớp cùi chỏ và khớp gối), một sô" khớp khác cho các hoạt động phức tạp hơn như khớp vai, khớp hông, các khớp cột sông cho phép thực hiện các động tác phức tạp như hướng ra trước, ra sau, sang hai bên và xoay tròn. Nếu phân loại theo hoạt động thì có hai loại khớp. Nhóm khớp có khả năng di chuyển và nhóm khớp không thể di chuyển. Các khớp ở hộp sọ là tiêu biểu cho nhóm khớp không thể di chuyển khi trưởng thành, các khớp hộp sọ có chức năng nô"i liền các mảnh xương sọ để tạo ra hộp sọ có hình cầu và có thể thay đổi chút ít thể tích trong hộp sọ khi chúng xếp lại để chui qua tử cung mẹ khi chào đời. Nhóm khớp có thể di chuyển theo nhiều hướng như các khớp ở tay, chân, vai, háng và cột sông. Mỗi khi bạn muô"n chạy thật nhanh do đang trễ giờ học, hoặc những lúc bạn muôn nhanh hơn đôi thủ trong khi chơi thể thao,.,, bạn phải dùng đến hệ thông cơ - xương và khớp của cơ thể. Nếu không có các thành phần này, bạn không thể vận động được ngay cả những hành động nhỏ nhất như việc... ăn uô"ng chẳng hạn. 41 Hình dáng của con người hình thành cơ bản bởi hệ thống xương. Ngay cả hình dạng của đầu cho đến hình dạng của ngón chân đều có cấu tạo cơ bản từ xương sọ và xương ngón chân. Xương còn có chức năng bảo vệ các thành phần quan trọng bên trong như hộp sọ thì bảo vệ não bộ; cột sông bảo vệ tủy sô"ng; lồng ngực đưỢc xây dựng từ các xương sườn, xương ức và cột sống để bảo vệ tim, gan, lách, tụy và phổi. Xương chậu tạo nên vùng hô' chậu bảo vệ các cơ quan sinh dục và bàng quang, trực tràng. Mặc dù xương râ't nhẹ, nhưng câu trúc của chúng rất cứng chắc để có thể nâng đỡ toàn bộ trọng lượng cơ thể. Khớp là nơi hai đầu xương khác nhau gặp nhau. Khớp làm cho hệ thông xương linh hoạt hơn và có nhiều động tác đa dạng hơn. ở mỗi khớp, hai đầu xương đưỢc nôi với nhau bằng hệ thông dây chằng. Cơ cũng rất cần thiết cho quá trình vận động. Cơ là những thớ thịt co giãn làm xương vận động theo. Phối hỢp với nhau, cơ xương và khớp, cũng không quên kể đến các gân cơ, dây chằng và các sụn khớp, tạo ra những hoạt động cơ bản cũng như các hoạt động phức tạp, mang tính khéo léo hàng ngày. Những bệnh lý có thế xảy ra ở hệ thống cơ, xương, khớp: Mặc dù xương rất cứng, nhiing không có nghĩa là nó không thể gãy. Cơ có thể bị yếu liệt và các thành phần trong khớp xương có thể bị chân thương, hủy hoại hoặc bệnh lý. Dưới đây 42 là các bệnh lý thường thấy ở hệ cơ xương khớp đối với độ tuổi chưa trưởng thành: Viêm khớp: Viêm khớp là tình trạng khớp bị sưng phù, nóng, đau và hơi tấy đỏ, có thể kết hỢp với tình trạng bị giới hạn vận động. Mặc dù viêm khớp là bệnh thường thấy ở người lớn tuổi, tuy nhiên trẻ nhỏ cũng thường mắc chứng bệnh này. Các triệu chứng viêm khớp ở trẻ nhỏ rất đặc triíng với bệnh cảnh tương đô'i rõ ràng. Gãy xương: Gãy xương là tình trạng xương bị biến dạng do chấn động. Xương có thể bị gãy hoàn toàn, gãy xước hoặc thậm chí gãy vụn (gây nát). Xương có thể gãy kín (các đầu xương không đâm ra ngoài da) hoặc gãy hở. Gãy xương là một tình trạng cấp cứu và cần thiết phải biết sơ cứu đúng cách, nếu không có thể dẫn đến những hậu quả khó lường như liệt hoặc thậm chí tử vong do sô'c. Tùy theo vị trí, tình trạng và mức độ xương gãy mà có những cách điều trị khác nhau. Chứng loạn dưỡng cơ: Đây là một bệnh lý có tính di truyền ảnh hưởng đến sự phát ữiển của cơ, gây ra tình trạng yếu cơ, có thể dẫn đến gãy xương bất kỳ lúc nào. Bệnh thường gặp ở trẻ con có tên gọi là chứng loạn dưỡng cơ Duchenne, thường thấy xuất hiện ở các bé trai nhiều hơn. Bệnh Osgood-Schlatter: Đây là một dạng nhiễm trùng ở xương, sụn hoặc/và các dây chằng ở khớp gôl, và xương bánh chè. Bệnh thường thấy khi có sự bộc phát tăng trưởng ở trẻ hiếu động. 43 Viêm xương: Viêm xương là tình trạng xương bị viêm nhiễm bởi vi trùng, thường thấy do Staphỵlococcus aureus, hoặc các loại vi khuẩn khác, ở trẻ con, bệnh thường thấy ảnh hưởng ở các xương dài như tay và chần. Viêm xương thường do hậu quả của chấn thương hoặc sau phẫu thuật. Loãng xương; Loãng xương là tình trạng xương trở nên giòn, mỏng và xô'p. Kết quả là xương không thể nâng đỡ cơ thể và rất dễ gãy hoặc sụp lún vào nhau. Mặc dù loãng xương thường thấy ở người già (nhất là phụ nữ sau tuổi mãn kinh), tuy nhiên cũng thấy ở người trẻ tuổi khi có một vài rôd loạn như chơi thể thao đỉnh cao hoặc rôd loạn ăn uống. Tập thể dục thường xuyên, chế độ ăn giàu calcium có thể gia tăng chất xương làm cho xương được khỏe mạnh và phòng chông loãng xương về sau. Các chấn thương do tư thế, bệnh nghề nghiệp: Loại chấn thương này xảy ra do tình trạng có quá nhiều áp lực trên một bộ phận nào đó của cơ thể. Hậu quả là các cơ, xương và khớp ỡ vị trí này có những triệu chứng giống như viêm, sưng, đau. Áp lực xảy ra do một vài cử động cứ lặp đi lặp lại như đánh máy vi tính, công nhân ở một công đoạn sản xuất, tài xế lái xe, một sô" môn thể thao như tennis, golf cũng có nguy cơ dẫn đến bệnh lý này. Trẻ con thường mắc chứng bệnh này do chơi game quá nhiều. Chứng vẹo cột sông: Cột sông bình thường có độ cong đặc trưng của nó. Các đoạn cong này có chủ đích giúp cho cơ thể giảm chấn động khi đi đứng, Tuy nhiên có khoảng 3-5 phần ngàn bị chứng cong vẹo cột sông (còn gọi là gù lưng), đây là 44 một tình trạng cột sông bị cong gập và vẹo quá mức. Bệnh lý này có mang tính di truyền. Căng cơ và bong gân; Căng cơ là tình trạng cơ bị căng giãn quá mức. Bong gân là tình trạng căng giãn quá mức hoặc tổn thương rách một phần gân. Căng cơ thường xảy ra khi hoạt động cơ thể nhiều (chơi thể thao) mà không có khởi động hoặc làm nóng trước đó. Bong gân thường xảy ra do chấn thương, thường thấy ở khớp gôd và mắt cá chân khi chơi thể thao hoặc té lật cổ chân do đi giày cao gót hoặc bước hụt chân,... Viêm gân cơ và dây chằng: Đây là tình trạng thường thấy xảy ra sau những chân thương thể thao do hoạt động quá mức. Các dây chằng bị tổn thương và dẫn đến tình trạng viêm và đau. Nghỉ ngơi và sử dụng thimc kháng viêm, giảm đau có thể giảm bớt triệu chứng. 45 ĐAU ở BỆNH XƯƠNG KHỚP Trong chuyên khoa Cơ Xương Khớp, người ta phân loại đau làm hai nhóm theo nguyên nhân. - Đau kiểu cơ học: Đau khi vận động, giảm khi nghỉ ngơi. Thường là triệu chứng gỢi ý của các bệnh do thoái hóa (lão hóa) hay các bệnh do chấn thương. Như đã trình bày ở trên, cơn đau kiểu cơ năng thường xuất hiện vào ban ngày, khi người bệnh cử động. Bệnh nhân càng sử dụng phần cơ thể bị bệnh (làm việc, tập thể dục không phù hỢp, xoa bóp quá mức) thì lại càng thấy đau hơn. Ngoài ra, người bệnh cũng có thể có cảm giác dơ cứng vùng tay chân bị bệnh sau khi nghỉ ngơi một khoảng thời gian, nhưng triệu chứng cứng khớp thường không kéo dài quá nửa giờ. - Đau kiểu viêm: Đau chủ yếu về đêm, khi nghỉ ngơi, đôi khi làm bệnh nhân phải thức giấc vì đau. Thường xuất hiện vào giữa đêm, nhât là khi gần sáng. Đôi với dạng bệnh tiến triển nặng thì triệu chứng đau có thể kéo dài suôd ngày đêm. Cơn đau không thuyên giảm khi bệnh nhân nằm nghỉ và đau thường xuyên khiến bệnh nhân mệt mỏi, mất ngủ, thậm chí bị căng thẳng thần kinh (stress). Đi kèm với triệu chứng đau 46 còn có các biểu hiện lâm sàng của hiện tưỢng viêm, đó là các dâu hiệu siíng-nóng-đỏ. Bên cạnh đó, bệnh nhân còn có thể có triệu chứng cứng khớp xuất hiện vào sáng sớm, khi thức dậy và kéo dài nhiều giờ. Đây thường là biểu hiện của tình trạng viêm khớp cấp tính hoặc mãn tính do các nguyên nhân khác nhau. Gần lưu ý là những cơn đau dữ dội về đêm, đôi khi không thuyên giảm dù cho đã đưỢc điều trị tích cực với nhiều loại thuốc, đây có thể là hiểu hiện của bệnh lý ác tính. về th ờ i g ia n , n g ư ờ i ta c ũ n g p h â n r a th à n h h a i n h ó m : - Đau câ"p tính: dưới 12 tuần. - Đau mãn tính: kéo dài trên 12 tuần. Những bệnh xương khớp thường gặp gây đau kiểu cơ học: - Loãng xương và biến chứng (gãy xương), - Hoại tử xương. - Thoái hóa khớp (gối, vai, cột sống, háng, v.v...). - Bệnh lý gân và dây chằng. - Hội chứng loạn dưỡng đau (giai đoạn loãng xương). 47 N h ữ n g b ệ n h x ư ơ n g k h ớ p th ư ờ n g g ặ p g â y đ a u k iể u v iê m : - Nhiễm trùng xương khớp. - Viêm khớp dạng thếp. - Viêm khớp phản ứng. - Viêm khớp do Gout. - Thâ'p khớp cấp. - Hội chứng loạn dưỡng đau (giai đoạn phù). Điều trị các bệnh lý về xương khớp; Đ iề u trị n g u y ê n n h â n : Tùy theo nguyên nhân mà bác sĩ sẽ cho bệnh nhân dùng những loại thuôc điều trị khác nhau (kháng sinh nếu là bệnh nhiễm trùng, thuôc hạ acid uric nếu là bệnh Gout, thuôc điều trị cơ bản của viêm khớp dạng thấp v.v...) Đ iề u trị tr iệ u ch ứ n g: Biện pháp không dùng thimc: + Cho khớp nghỉ ngơi. + Tập luyện phù hỢp, tùy theo bệnh lý và giai đoạn bệnh. + Vật lý trị liệu: xoa bóp, các bài tập thụ động và chủ động, xung điện,... + Các vật dụng hỗ trỢ; gậy, nạng, đai.v.v... + Chế độ dinh dưỡng phù hỢp. D ù n g th u ố c: + Thuô'c giảm đau thông thường. + Thuôc kháng viêm không steroid. + Corticoid. 48 VIÊM KHỚP 6 nguy cơ gây bệnh viêm khớp Những nguyên nhân chính gây bệnh viêm khớp sau đây sẽ giúp bạn có thêm kiến thức về căn bệnh ngày càng phổ biến này. 1. Độ tuổi Tuổi tác tỉ lệ thuận với nguy cơ mắc bệnh thấp khớp. Theo thống kê có khoảng Vz số người từ 65 tuổi mắc bệnh viêm khớp, trong khi đó chỉ có 1 trong 250 trẻ em bị bệnh này. 2. Gene Nếu gia đình có cha mẹ hoặc họ hàng bị bệnh thấp khớp thì nguy cơ mắc bệnh sẽ cao hơn. Các nhà khoa học đang tìm cách xác định loại gene nào tương ứng gây bệnh thấp khớp để tạo ra loại thuôc đặc trị cho các bệnh thấp khớp có nguồn gô"c từ gene. 3. Giới tính Các thông kê đã chỉ ra rằng nam giới có nguy cơ mắc bệnh Gout cao hơn nữ giới, trong khi đó nữ giới lại dễ mắc bệnh viêm khớp hơn nam giới. 49 4. H ú t th u ố c Các nghiên cứu đã xác nhận môi liên quan trực tiếp giữa hút thuôc và bệnh viêm khớp. Nếu bạn có cha mẹ hoặc họ hàng mắc bệnh viêm khớp thì nên ngừng hút thuôc ngay để giảm nguy cơ mắc bệnh. Các nghiên cứu tại Thụy Điển đã chỉ ra rằng những người hút thuôc làm tăng 21% nguy cơ mắc viêm khớp. 5. N g h ề n g h iệ p Rất nhiều nghiên cứu được tiến hành để tìm ra môi liên quan giữa các dạng của bệnh thấp khớp và nghề nghiệp cho thấy rằng những người làm nghề sơn cắt móng tay chân, thợ sơn, thường xuyên sử dụng acetone và thuôc trừ sầu dễ mắc bệnh viêm khớp hơn. Nghiên cứu gần đây tại Thụy Điển chỉ ra rằng những người thường xuyên tiếp xúc với các loại xăng dầu tăng 30% nguy cơ mắc bệnh thấp khớp. 6. C h ê đ ộ ă n Cơ thể thừa cân và béo phì làm tăng nguy cơ mắc bệnh viêm khớp vì thế cần điều chỉnh cân nặng hỢp lý. Việc sử dụng thực phẩm giàu chất béo bão hòa, thiếu chất chông oxy hóa, các vitamin và chất khoáng cần thiết làm tăng nguy cơ mắc bệnh. 50 BỆNH THOÁI HÓA KHỚP Thoái hóa khớp là bệnh thường gặp nhốt trong các loợi bệnh khớp; người già và phụ nữ là đối tượng hay mác bệnh nhiều nhất. Theo một nghiên cứu của Mỹ thì 12% dân sô" Mỹ bị bệnh thoái hóa khớp, Có những người đi từ phòng ngủ sang phòng tắm cũng khó khăn, vì khớp gô"i, khớp hông đau nhức quá. Bệnh gây ra do các sụn khớp bị mòn lở, nhất là ở những vùng sụn khớp phải nâng đỡ cơ thể như khớp đầu gôl, hông, lưng hay những khớp phải sử dụng hàng ngày như khớp ngón tay, cổ tay. Nhiều yếu tố đưa đến bệnh khớp thoái biến: - Tuổi tác; Yếu tô" quan trọng nhất. Càng cao tuổi, các khớp càng dễ hao mòn. - Giới tính: Phụ nữ dễ mang bệnh hơn đàn ông. Có lẽ do phụ nữ làm việc nhiều hơn đàn ông. 51 - Chấn thương; Những khớp trước từng bị chấn thương hoặc sử dụng nhiều quá dễ mang bệnh. Chẳng hạn, vũ công ballet hay có bệnh ở khớp cổ chân. NgưỢc lại, các võ sĩ boxing hay mang bệnh ở khớp nối bàn tay và ngón tay. Người làm những nghề nghiệp cần quỳ gối dễ mang bệnh ở khớp gôl. - Nặng cân; Xe nặng, bánh tất mau mòn. Người nặng, khớp mau hư, nhất là khớp gôì. - Bệnh bẩm sinh: Khiến khớp bất thường ngay từ lúc mới sinh. - Bệnh nội tiết: Tiểu đường, suy tuyến giáp trạng. Bệnh thoái hóa khớp hiện chưa có thuôc đặc trị, các bác sĩ thường chỉ cung cấp những loại thuốc giúp bệnh nhân dễ chịu hơn, đặc biệt là không nên để các khớp bị lạnh, luôn chú ý giữ ấm và tránh tiếp xúc với nước lạnh. Anh minh họa 52 C Á C BỆNH VỀ KHỚP Bệnh khớp rất đa dạng, bao gồm các bệnh lý khớp viêm như viêm khớp dạng thấp, viêm cột sông dính khớp, Gout cũng như các bệnh thoái hóa như thoái khớp và đau sau chấn thương. Các bệnh nhân khớp trong từng nhóm đều cảm thấy có sự ảnh hưởng rõ rệt của thời tiết. Nhiều bệnh nhân đều nghĩ rằng khí hậu thav đổi và những thay đổi thời tiết đều gây đau xương khớp và thậm chí họ có thể dự báo được thời tiết. Từ năm 1879, Everett lần đầu tiên nghiên cứu ảnh hưởng của sự xuất hiện giông bão lên đau xương khớp trên 50 người, ông nhận thấy những người này đau khớp tăng lên trước khi có giông bão và đau khớp liên quan cả đến tô"c độ của cơn giông đang đến. Năm 1985, tại một tỉnh ở Canada, Sibley nghiên cứu 70 bệnh nhân trong đó có 35 bệnh nhân viêm khớp dạng thấp, và 35 bệnh nhân thoái hóa khớp. Có tới 62% bệnh nhân mẫn cảm với thời tiết, họ cho rằng đau khớp tăng lên khi thời tiết thay đổi. Vào năm 1990, một nghiên cứu tại Israel, nơi có khí hậu Địa Trung Hải khô, người ta cũng tiến hành nghiên cứu trên 88 bệnh nhân. Kết quả là phụ nữ nhạy cảm với thời tiết (62%) hơn nam giới (37%), không phụ thuộc vào trọng lượng hay tuổi tác. Mỗi một loại bệnh khớp lại có phổ nhạy cảm với thời tiết riêng biệt của mình. Vào năm 53 1998, một nghiên cứu cho thấy các cơn Gout cấp thường xảy ra vào mùa xuân hơn là vào mùa hè hay mùa đông. Sự thay đổi thời tiết này dường như còn ảnh hưởng lên các bệnh khác như hô hấp, tai mũi họng, dị ứng. Ảnh hưỏng của yếu tố thời tiết lên bệnh xương khớp như thê nào? Trên thực tế, thật khó mà xác định được mối liên quan giữa đau xương khớp và thời tiết. Khí hậu bao gồm rất nhiều thông số như nhiệt độ, độ ẩm, áp lực khí quyển, mưa gió, thậm chí tuyết rơi và băng giá. Chúng thay đổi từ ngày này qua ngày khác và thậm chí thay đổi trong từng ngày. Tuy nhiên người ta cũng có thể phân biệt các vùng khí hậu lớn như khí hậu đại dương, lục địa, bán lục địa, Địa Trung Hải. Do vậy, để nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố^ thời tiết lên bệnh xương khớp người ta phải đánh giá rất nhiều những thông sô" chính của thời tiết như độ ẩm, nhiệt độ, nhiệt độ tối thiểu và tôl đa trong ngày, nắng, áp suất khí quyển trung bình trong ngày, biên độ thay đổi áp suất trong ngày, mưa, tốc độ của gió, sương mù. Các thông số này rất hay thay đổi và khi kết hỢp cũng rất khác nhau thậm chí trong một ngày. Năm 1929, Rentschler đã tiến hành nghiên cứu 367 bệnh nhân xương khớp nhập viện, ông nhận thấy rằng 72% bệnh nhân khớp đau tăng lên khi sụt giảm áp suất khí quyển. Nhiệt độ và dộ ẩm ở ngoài trời khác ở trong nhà, nhiừig áp lực khí quyển thì như nhau cả ở trong nhà và ở ngoài trời. Vào năm 1985, tại Hà Lan nơi có khí hậu đại dương, người ta cũng tiến 54 hành nghiên cứu trên 88 bệnh nhân mắc bệnh viêm khớp dạng thấp. Kết quả nghiên cứu cho thấy đau xương khớp tăng lên có liên quan đến thay đổi nhiệt độ, áp lực hơi nước, độ ẩm không khí, và ảnh hưởng này rõ rệt vào mùa hè hơn mùa đông. Một nghiên cứu khác tiến hành năm 2002 tại Argentina, cho thấy nhiệt độ thấp, áp lực khí quyển cao và độ ẩm lớn là những yếu tô" khí hậu ảnh hưởng lớn đến bệnh viêm khớp dạng thấp cũng như bệnh thoái hóa khớp. Ngay từ năm 1948, một nghiên cứu đã cho thây lợi ích của môi trường khô và â"m áp đôi với bệnh nhân viêm khớp dạng thấp. Tại sao sự thay đổi thời tiết lại ảnh hưởng đến bệnh lý xương khớp? Sự thay đổi của thời tiết kéo theo sự thay đổi của các yếu tô" bên trong cơ thể như độ nhớt của máu, độ nhớt dịch khớp, sự kết tủa của các muô"i, thay đổi nồng độ các hóa chất trung gian trong cơ thể, thay đổi vận mạch. Chính sự thay đổi nội môi này góp phần làm xuâ"t hiện các đợt đau xương khớp. Vai trò của nhiệt độ thấp cũng đưỢc đề cập đến trong việc xuất hiện cơn Gout cấp. Vào khoảng 2 đến 3 giờ sáng, nhiệt độ của ngón chân cái thấp nhất, do đó các muối urate dễ kết tủa nhâ"t. Yếu tô" lạnh còn gây nên hội chứng Raynaud, một tình trạng bệnh lý thường hay kết hỢp với các bệnh khớp như lupus ban đỏ hệ thông, xơ cứng bì toàn thể. Độ nhớt của dịch khớp tăng lên khi nhiệt độ hạ thấp, điều này giải thích sự cứng khớp trong bệnh thoái hóa khớp. Vai trò của mặt trời gây sạm da và ban đỏ ở da tiếp xúc với ánh sáng trong bệnh lupus đã 55 Áp lực khí quyển cao và độ ẩm lớn là những yếu tố khí hậu ảnh hưởng nhiều đến hênh viêm khớp. được chứng minh. Do vậy bệnh nhân lupus phải bảo vệ, che chắn khỏi các tia tử ngoại của mặt trời. Ngoài ra, cũng phải chú ý đến khía cạnh tâm lý với những lời than phiền của bệnh nhân. Các yếu tô’ tâm lý xuâ’t hiện khi trời mưa tầm tã hay trời nắng đẹp hình như cũng có ảnh hưởng lên sự xuất hiện của các cơn đau xương khớp. Ngoài ra người ta cũng thường quy kết đau xương khớp là do thời tiết chứ không phải là do sự nặng lên của chính bệnh tật. Tóm lại, sự liên quan giữa bệnh khớp và thời tiết râ’t phức tạp và khó khẳng định. Tuy nhiên những ảnh hưởng này tương đô’i nhỏ, không đòi hỏi phải di chuyển chỗ ở như một sô’bệnh khác. Cũng cần phải giải thích cho bệnh nhân về tình trạng bệnh lý của họ, và thuyết phục họ yên tâm điều trị chứ không phải chỉ chú ý quá mức vào những thay đổi thời tiết. TS.BS. Nguyễn Vĩnh Ngọc (Khoa khớp BV B) 56 BỆNH PHONG THẤP, ĐAU KHỚP Những triệu chứng đầu tiên của bệnh phong thấp đau khớp hoặc viêm khớp là cảm thấy cứng ở các đầu khớp xương. Nếu bệnh tiến triển thêm nữa, chúng ta sẽ cảm thấy đau ở các khớp xương khi phải sử dụng vận động các khớp xương này; nắn chung quanh các khớp xương sẽ thấy đau, có khi bị sưng, cử động các khớp xương bị hạn chế, nhiều khi phát ra tiếng kêu răng rắc trong khớp xương. Thiíờng thì khớp xương nào cũng có thể bị ảnh hưởng, nhưng phần lớn bệnh phong thấp đau khớp ảnh hưởng tới các khớp xương tay, vai, đầu gôì, xương chậu và đặc biệt nhất là trên xương sông. Chụp quang tuyến [X-Ray) sẽ tìm ra khớp xương bị nhỏ hẹp lại, sụn ở khớp xương bị ăn mòn (cartilage erosion) hoặc xương bị mọc nhánh (bone spurs). Nguyên nhân chính đưa đến bệnh phong thấp đau khớp là lớp sụn ở khớp xương bị thoái hóa và ăn mòn, thiếu chất nhờn ở các khớp xương, điều này tạo nên đau nhức khi cử động hoặc vận động. Tình trạng này là do lớn tuổi, các tế bào bị suy thoái, ảnh hưởng nhất là các tế bào ở đầu khớp xương để tạo chất sụn và chất nhờn ở đầu khớp xương (sụn ở khớp xương có câu tạo như một lớp đệm giữa hai đầu khớp xương để tránh va chạm khi cử động, còn chất nhờn ở trong khớp xương giúp cho trơn tníợt dễ dàng khi chúng ta cử động). Lao 57 động nặng về thể chất lúc còn trẻ, bị tai nạn như đụng xe, ngã té, bong gân hoặc thiếu dinh dưỡng cũng dễ đưa tới tình trạng phong thấp đau khớp. Thường thì các loại thuôc tây trị đau chỉ làm cho chúng ta mất cảm giác đau khi uống vào, chứ không trị tận gốc của bệnh phong thấp đau khớp; chưa kể khi uống lâu dài các loại thuốc tây này, chúng ta có thể bị những phản ứng phụ (side effects) như đau bao tử, hại gan... Cùi chỏ Khớp xương Xương sống ngang thắt lưng 58 (háng) hông Đầu gối Mắt cá chân Dưới đây là thuốc trị phong thấp đau khớp Doctor’s Plexodin (chai sô" 8] gồm toàn những dưỢc thảo, dưỢc chất, vitamin và khoáng chất thiên nhiên để bồi bổ và tái tạo lớp sụn cùng chất nhờn ở các đầu khớp xương, ngăn cản sự thoái hóa các khớp xương để tránh tình trạng đau nhức các khớp xương. Từng thứ một trong thuốc này sẽ đưỢc giải thích sau đây theo khoa học: Bromelain: Là một tổng hỢp những enzyme đưực tìm thấy trong trái dứa (pineapple]. Chất Bromelain đã đưỢc dùng để làm giảm viêm và sưng ở các khớp xương. Ginger (gừng) và Curcumin (nghệ): có khả năng chông viêm và chông oxy hóa. Grape Seed Extract (tinh châ"t hạt nho): có khả năng chông oxít hóa rất mạnh, mạnh gấp 50 lần hơn vitamin E và mạnh 20 lần hơn vitamin c. Những chất chông oxy hóa thường có khả năng ngăn chặn những bệnh về thoái hóa trong cơ thể, trong đó có bệnh phong thấp đau khớp. Boswellia Serrata: Chất nhựa của cây này đưỢc dùng ở An Độ để chữa chứng phong thâ'p đau khớp. Chất nhựa này giúp cho sự cấu tạo chất sụn và tăng sự vận chuyển của máu vào khớp xương để nuôi dưỡng các tế bào ở đầu khớp xương hầu tránh tình trạng thoái hóa ở các khớp. Noni (Nhàu): Tái tạo chức năng hoạt động của các tế bào suy thoái ở các đầu khớp xương. Nhàu đã được ông bà ta dùng từ ngàn xưa để chữa phong thấp đau nhức. Ginkgo (Bạch quả): Tăng sự vận chuyển của máu vào các 59 khớp xương để mang những chất dinh dưỡng vào nuôi các tế bào sụn ở đầu khớp xương. Collagen: Một loại chất đạm cần thiết cho sự cấu tạo các lớp sụn ở đầu khớp xương. MSM: Là chất dinh dưỡng hữu cơ lưu huỳnh (sulfur) cần thiết cho sự kết hỢp chất collagen để bồi bổ các lớp sụn ở các khớp xương. DưỢc chất này có khả năng lọc các độc tô" trong cơ thể, gia tăng sự vận chuyển máu huyết và chông lại các chứng viêm khớp. Glucosamine Sulfate và chondroitin Sulfate: Bồi bổ chât sụn và châ"t nhờn ở các đầu khớp xương và xương sông để tránh đưỢc tình trạng đau lưng và đau các khớp. Vitamin B - Complex (Bl, B2, B3, B5, B6): Giúp tăng cường chất nhờn ở các đầu khớp xương để cho sự trơn trượt đưỢc dễ dàng trong các khớp khi cử động. Selenium: Khoáng châ"t này có khả năng chông oxy hóa rất mạnh, do đó ngăn ngừa đưỢc những tác hại do các chứng viêm khớp gây ra. Các khoáng châ"t calcium, magnesium và potassium: cần thiết cho sự hoạt động khỏe mạnh của các gân cơ chung quanh các khớp xương để tránh trường hỢp các khớp dễ bị trật khi vận động. BS Phạm Hoàng Trung 60 BỆNH KHỚP VÀ CHẾ EỘ ĂN Bệnh khớp với các biểu hiện đau, hạn chế cử động, sưng khớp là triệu chứng của nhiều bệnh thấp - bệnh lý tổn thương mô liên kết hoặc bệnh tự miễn. Thực ra có trên 100 loại bệnh khác nhau. Trong đó 3 loại bệnh phổ biến nhất là: - Viêm xương khớp (osteoarthritis) đây là bệnh thường gặp nhất do thoái hóa xương khớp ở người cao tuổi. - Viêm khớp dạng thấp (Rheumatoid Arthritis). - Bệnh thông phong (Gout). Nhiều bệnh lý khác nhau nhưng thông thường được gọi chung là bệnh khớp. Bệnh khớp hiện nay là một bệnh mãn tính khá phổ biến trong quần chúng và có xu thế ngày càng gia tăng song song với việc gia tăng tuổi thọ. Thí dụ tại Mỹ hiện có 40 triệu người mắc và ước tính đến 2020 sẽ có 59 triệu người mắc bệnh. Để điều trị bệnh hiệu quả, bạn cần chú ý đến 3 yếu tô" chính: - Vận động và nghỉ ngơi phù hỢp với tình trạng các khớp của mình. 61 - Có một chế độ ăn hỢp lý để giữ gìn sức khỏe chung, tăng cường sức cơ, độ chắc của xương, để hỗ trỢ các khớp của mình. - Kết hỢp với chế độ điều trị bằng thuốc hoặc các phương tiện khác do bác sĩ đề nghị khi cần thiết. Vì sao chế độ ăn trong bệnh khớp là quan trọng? Từ xưa đến nay, chuyên đề dinh dưỡng chữa bệnh khớp vẫn là câu chuyện thời sự và được nhiều người ngưỡng mộ từ phương Đông cho tới phương Tây, vì đây là cách điều trị không dùng thuôc, dễ được truyền tụng và áp dụng, được coi là an toàn, ai cũng có thể thử. Trong khi viêm khớp là bệnh mãn tính, gây đau đớn kéo dài, ảnh hưởng đến sức khỏe, khả năng làm việc, giảm chất lượng cuộc sông, điều trị lại hết sức tô'n kém. Thuôc men không chữa khỏi bệnh, trong đa sô" trường hỢp chỉ giúp làm lui đợt bệnh, do vậy người bệnh có tâm lý “có bệnh thì vái tứ phương”. Và hàng loạt các biện pháp ăn uô"ng trị bệnh khớp truyền miệng hoặc đưỢc in ấn đầy rẫy tại nhiều nước và cả trên Internet; ví dụ như những thức ăn “thần diệu”, nhịn đói trị bệnh, loại bỏ hàng loạt thức ăn gây đau nhức hay ngưỢc lại ăn một số thức ăn nào đó để chữa bệnh... cho đến nay, khoa học vẫn chưa chứng minh đưỢc bệnh khớp có thể đưỢc chữa khỏi nhờ loại bỏ một loại thực phẩm nào hay do ăn một loại thực phẩm nào đó. Việc áp dụng các chê độ ăn kiêng khem dễ dẫn đến thiếu hụt dinh dưỡng, giảm sút sức khỏe, do vậy “lợi bâ"t cập hại”. 62 Dinh dưỡng tôd là nền tảng sức khỏe cho tất cả mọi người nói chung và đặc biệt đôd với bệnh nhân khớp. Nhờ ăn uô"ng hỢp lý ta mới có đủ năng lượng và các chất dinh dưỡng cần thiết cho hoạt động thể lực và trí lực, đủ sức chống đỡ với bệnh tật và thay đổi của thời tiết, cảm thấy sảng khoái, vui sông. Ăn uô"ng tôd còn giúp tăng cường sức khỏe của cơ bắp, độ rắn chắc của xương để hỗ trỢ cho các khớp. Ăn uô'ng hỢp lý còn giúp phòng ngừa các nguy cơ thường gặp như: tiểu đường, tăng cholesterol và bệnh tim mạch, cao huyết áp v.v... Như vậy người bị khớp cần có một chế độ dinh dưỡng hỢp lý dành cho mọi người. Riêng người bệnh Gout cần lưu ý một số loại thức ăn có thể gây tăng acid uric sẽ nêu riêng ở phần sau. Vậy thê nào là một chế độ ăn hỢp lý? Chế độ ăn phải cung cấp dủ năng lượng cho nhu cầu của cơ thể. Tuy nhiên, nhu cầu của chúng ta lại rất khác nhau do có sự khác biệt về tuổi tác, giới tính, loại hình công việc, mức độ hoạt động thể lực... Do vậy để biết ta có đủ năng lượng hay không thông thường dựa vào chỉ số BMI (Body Mass Index); BMI = Cân nặng (kg) : ịChiều cao (m)l^ Bình thường BMI = 18,5 đến 25 Thiếu dinh dưỡng nếu BMI < 18,5 Dư thừa cán nặng nếu BMI > 25 63 Ví dụ: Một người cao 165cm, nặng 48kg, sẽ có: BMI = 48kg/(l,65)'' = 17,6 Vậy người này thiếu dinh dưỡng, cần ăn thêm, nhất là thức ăn giàu năng lượng. Thiếu dinh dưỡng dẫn đến mỗi mệt, dễ bị cảm nhiễm với thay đổi thời tiết bên ngoài và mắc các bệnh nhiễm trùng, loãng xương gây đau nhức v.v... Các bệnh khớp kèm theo viêm nhiễm: sốt, khớp nóng, đỏ và đau... làm tăng tiêu hao năng lượng, nhất là tiêu hao chất đạm như trong viêm khớp dạng thấp (Rheumatoid Arthritis]... dễ dẫn đến thiếu dinh dưỡng. NgưỢc lại người bị viêm xương khớp (bệnh thoái hóa khớp - osteoarthritis] thường có liên quan đến dư thừa cân nặng. Thừa cân, mập phì dẫn đến tăng gánh nặng cho các khớp nâng đỡ cơ thể như: cột sông, khớp háng, gôl, cổ chân... dẫn đến tăng thoái biến các khớp này, bên cạnh lý do tuổi tác. Tránh dư thừa cân nặng vừa là biện pháp phòng ngừa vừa giúp giảm mức độ tiến triển bệnh cho người bệnh. ở người bị bệnh Gout (thông phong), dư thừa cân nặng làm tăng acid uric trong máu. Mập phì còn gia tăng mắc các bệnh thường kèm theo ở người bệnh xương khớp như các bệnh tim mạch, cao huyết áp, tiểu đường, sỏi các loại, táo bón... và đi lại thêm nặng nề. Chế độ ăn phải cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng cần thiết: Theo quan điểm hiện nay khồng có thức ăn tôd hay xấu, cơ thể bạn cần nhiều chất dinh dưỡng khác nhau mà không một loại thức ăn nào có đầy đủ các chất đó. Do vậy nếu ta ăn 64 càng đa dạng bao nhiêu càng tốt bấy nhiêu. Mỗi ngày nên ăn trên 20 loại thực phẩm với số lượng như sau: Nên ăn nhiều rau và trái cây: Trên 300g rau và trên 200g trái cây đưỢc khuyến khích sử dụng hàng ngày vì chúng cung cấp các vitamin và khoáng chất cần thiết cho cơ thể. Các chất chống oxy hóa trong rau quả như vitamin c, vitamin E, beta carotene, magnesium v.v... còn có tác dụng giảm các bệnh lý thoái hóa tim mạch, xương khớp, một số bệnh ung thư... Chất xơ trong rau trái giúp giảm cholesterol trong máu, tránh táo bón... là các tình trạng thường gặp ở những người bệnh khớp. Cần ăn đủ thức án giàu đạm: Các chất đạm động vật như thịt, cá, trứng, sữa, tôm, cua, nghêu, sò... hoặc đạm thực vật như tàu hũ (đậu phụ], bột đậu nành, đậu dỗ các loại... nên sử dụng đa dạng các loại thực phẩm này. Hàng ngày nên ăn trung bình 50g thịt, lOOg tàu hũ (đậu phụ), 50-100g cá, 30g đậu đỗ, 3-4 quả trứng mỗi tuần, người có choleslerol máu cao (trên 220mg/dl) cần giảm còn 1-2 quả trứng mỗi tuần và ăn thịt nạc bỏ da, không ăn phủ tạng, bớt thức ăn động vật thay bằng đạm thực vật. Các nghiên cứu gần đây cho thấy các acid béo omega-3 trong cá giúp giảm hiện tượng viêm, có thể giúp đẩy lùi được viêm khớp. Sữa: Được khuyến khích sử dụng vì cung cấp nhiều chất dinh dưỡng quí và đặc biệt giàu calcium rất cần thiết cho người bệnh khớp, đặc biệt trong viêm xương khớp cho người bệnh hay loãng xương vì tuổi tác, và do đau nên ít vận động. Nên uống 2-3 ly sữa mỗi ngày. Người dư thừa cân nặng hoặc 65 có cholesterol máu cao nên uô"ng loại sữa không có châ't béo (sữa tách bơ hay còn gọi là sữa gầy). Ăn chất béo vừa phải: Khoảng 20g tức 4 muỗng cà phê mỗi ngày. Nên dùng chất béo chế từ đậu phông, mè. Người thiếu dinh dưỡng cần tăng chất béo với các món ăn chiên xào. NgưỢc lại người thừa dinh dưỡng cần ăn thịt nạc bó da và ăn các món luộc, nướng, hấp, kho thay cho chiên xào. Ăn đủ thức ăn giàu chất bột: Như cơm, mì, nui, bắp, khoai củ... để không bị thiếu dinh dưỡng hay béo phì. Nên ăn gạo lức, thêm khoai củ, bắp để tăng lượng chất xơ và các châì dinh dưỡng khác. Hạn chế ăn quá mặn hoặc quá ngọt: LưỢng muôi nên dưới lOg và đường dưới 20g mỗi ngày, nhất là có kèm theo cao huyết áp, tiểu đường, béo phì. Làm thê nào để giảm cân? Nhiều người bệnh xương khớp hay bị dư thừa cân nặng (BMI> 25). Để giảm cân cần phải tiêu hao năng lượng nhiều hơn năng lượng đưỢc cung cấp qua đồ ăn thức imng. Muôn vậv cần áp dụng các cách sau: Gicím bớt năng lượng ăn vào: Giảm dầu mỡ, ăn nạc, bỏ da, uống sữa không béo, hạn chế thức ăn ngọt, ăn ít vào chiều tôd. Tâng tiêu hao năng lượng: Đi lại nhiều (bước trên 5.000 - 10.000 bước mỗi ngày) hoặc tập luyện loại hình thể dục thể thao phù hỢp trên 30 phút/ngày hầu hết các ngày trong tuần hoặc vận động 10 - 15 phút, 3-4 lần/hàng ngày. 66 Thông thường cách tô't nhất là kết hỢp cả hai phương pháp nêu trên. Làm thế nào để tăng cân? Nhiều người bệnh khớp do các đợt viêm, sô"t, gây mất nhiều chât dinh dưỡng, kèm với tình trạng chán ăn do bệnh, do bất động dẫn đến suy dinh dưỡng (BMI < 18,5) làm cơ thể mệt mỏi, mất sức thêm và dễ mắc bệnh nhiễm trùng do giảm sức đề kháng của cơ thể. Để tăng cân, ta cần phải ăn uống vào nhiều hơn lượng tiêu hao để cơ thể tích lũy các chất dinh dưỡng. Một sô" cách dưới đây sẽ giúp bạn đạt hiệu quả: Ăn thêm 2-3 bữa phụ ngoài 3 bữa ăn chính bằng các thức ăn có sẵn mà bạn ưa thích: sữa, bột dinh dưỡng, bánh các loại, khoai, bắp, đậu phông, chuôd, mít, trái cây xay... Ăn các thức ăn giàu năng lượng: thức ăn chiên xào, nước xô"t, mỡ hành thêm vào cơm, uô"ng sữa béo (nguyên kem) có đường... Thêm thức ăn vào các bữa ăn chính; bánh, trái sau bữa ăn. Ngay cả khi mệt mỏi nhất bạn cũng đừng bỏ bữa ăn mà hãy ăn các thức ăn lỏng, dễ ăn nhất để tránh mất sức. Còn ăn kiêng thì sao? Đa sô các chế độ ăn kiêng cữ quá đáng, nhịn đói chữa bệnh, chế độ ăn “thần diệu”, chế độ ăn tinh khiết (không có phụ gia, hóa chất...) đưỢc phổ biến đầy rẫy và tuyên bô" chữa được bệnh khớp là chưa có cơ sở khoa học, thậm chí có thể gây hại. 67 Ãn chay cũng là một cách ăn nông hỢp lý nếu biết cách phối hỢp các loại thực phẩm, tuy nhiên không thể chữa được bệnh khớp. Trong một sô' trường hỢp có thể giảm nhẹ triệu chứng viêm khớp. Một sô' ít trường hỢp viêm khớp dạng thấp... có thể do dị ứng thức ăn. Việc loại bỏ thức ăn gây dị ứng có thể làm lui bệnh. Nếu bạn nghi ngờ một loại thức ăn nào đó gây cơn đau và loại bỏ thức ăn đó giúp lui bệnh thì có thể thử. Tuy nhiên rất khó xác định vì bệnh có từng đợt đau rồi tự giảm có thể chỉ là sự trùng hỢp ngẫu nhiên với việc ăn hoặc ngừng ăn một loại thức ăn nào đó mà thôi. Nếu gặp khó khăn, bạn cần đến tư vấn với bác sĩ dinh dưỡng để giúp xác định thức ăn gây dị ứng và khi loại bỏ thức ăn đó thì bác sĩ sẽ hướng dẫn thay thế bằng thức ăn nào khác để đảm bảo cân bằng dinh dưỡng. Tránh kiêng hàng loạt các thức ăn gây “phong” làm suy dinh dưỡng, và về nguyên tắc thức ăn nào cũng có “phong” tức là có thể gây dị ứng. Song chỉ có một sô' người bị dị ứng và cũng chỉ bị dị ứng với một vài loại thực phẩm nào đó mà thôi. Bữa ăn sáng là bừa ăn quan trọng nhât trong ngày. Điều này là đúng với tất cả mọi người và bữa sáng cách bữa tô'i dài nhất 10-12 giờ, bữa sáng cung cấp năng lượng cho cả một buổi làm việc học tập dài nhất, năng động nhất. Người bệnh khớp lại thường thấy mỏi mệt, cứng các khớp xương vào buổi sáng; do vậy một bữa ăn sáng đầy đủ giúp ta thêm sức lực, sảng khoái hơn, cảm thấy dễ chịu hơn. 68 NGƯỜI BỆNH KHỚP NÊN ÂN VÀ TRÁNH ÂN GÌ? Đôi với người bị viêm khớp, các nhà chuyên môn khuyến cáo cần có một chế độ ăn uô"ng chọn lọc. Tại một buổi hội thảo về dinh dưỡng tại TP.HCM, nhằm giúp người bệnh khớp giảm đau nhức, các chuyên gia đã đưa ra những khuyến cáo, đó là nên ăn thức ăn đa dạng. Chế độ ăn này có đủ các thức ăn thuộc các nhóm trên tháp dinh dưỡng như: ngũ cốc, trái cây, các sản phẩm từ sữa, và thịt, cá. Có như thế mới đáp ứng đưỢc nhu cầu dưỡng chất của cơ thể; cô" gắng duy trì cân nặng cơ thể vừa phải - điều quan trọng là đừng để tăng cân. Nếu thây có chiều hướng tăng cân thì nên giảm bớt thức ăn giàu bột, đường và chất béo; nên vận động mà bơi lội và đi bộ là thích hỢp nhất với người bệnh khớp. Hạn chế thức ăn dầu, mỡ và cần để ý đến cholesterol. Những người bệnh khớp cũng thường mắc bệnh cao huyết áp, tim mạch, chế độ ăn giảm béo và cholesterol sẽ giúp phòng tránh những bệnh này; nên ăn nhiều rau (rau muông, cải bẹ xanh, cải bẹ trắng, rau dền... sẽ đem lại nhiều chát vôi), trái cây (sơ ri, dâu tằm, nho, cam...), và ngũ cốc nguyên hạt - đây là nguồn năng lượng cung cấp nhiều chất xơ, muối khoáng và 69 sinh tô"; sử dụng đường có mức độ; hạn chế sử dụng muôi và natri. Người bệnh viêm khớp kèm cao huyết áp cần đặc biệt quan tâm đến lượng muôi đưa vào cơ thể hằng ngày và cả hàm lượng natri (có nhiều ở những loại thức ăn công nghiệp đưỢc chế biến, đóng hộp sẵn). Và đặc biệt là dùng rượu có mức độ. RưỢu có thể làm cho xương yếu đi và làm tăng cân ngoài mong muôn. Một sô" loại thuôc chữa viêm khớp sẽ bị giảm hấp thu vì rưỢu, và khi kết hỢp với rưỢu sẽ gây ảnh hưởng xấu lên dạ dày và gan... Nước sơ ri tốt cho bệnh nhân viêm khớp Dùng ít nhất một ly nước sơ ri ép mỗi ngày có thể giúp tăng cường cơ bắp, giảm chứng đau nhức ở bệnh nhân viêm khớp. Các nhà khoa học thuộc Đại học Tổng hỢp Michigan (Mỹ) đã phát hiện trong quả sơ ri có nhiều chất anthocyanin, vốn có tác dụng chống viêm tấy, đau nhức tốt hơn cả thuốc aspirin. Nước sơ ri ép cũng phát huy công dụng đối với những bệnh nhân Gout. 70 ĐIỀU TRỊ BỆNH LÝ KHỚP XƯƠNG THEO Y HỌC CỔ TRUYỀN TS. Nguyễn Thị Bay Khoa Y học c ổ truyền ĐHYD TP. HCM I. Quan niệm của Y học cổ truyền về bệnh khớp xương Y học cổ truyền quan niệm tất cả các bệnh có đau nhức ở khớp xương, có sưng nóng đỏ hay chỉ tê, nặng ở tại khớp đều nằm trong phạm trù chứng tý hay bệnh tý. Tý có nghĩa là tắc nghẽn không thông. Quan niệm về bệnh sinh: - Do sức đề kháng và khả năng tự bảo vệ của cơ thể không đầy đủ, các yếu tô" gầy bệnh là Phong - Hàn - Thấp cùng phối hỢp tác động xâm phạm đến kinh lạc - cơ - khớp, làm cho sự vận hành của khí huyết bị tắc nghẽn không thông gây ra sưng đau, hoặc không sưng mà chỉ đau tê mỏi nặng ở một khu vực khớp xương hoặc toàn thân. - Do chính khí hư suy vì mắc bệnh lâu ngày, hay do người già các chức năng hoạt động cơ thể bị suy yếu, làm cho khí huyết cũng giảm sút không nuôi dưỡng được gân mạch gây 71 nên tình trạng thoái hóa khớp xương và gây nên đau. Vì vậy khi chữa các bệnh về khớp, các phương pháp chữa theo Y học cổ truyền đều nhằm lưu thông khí huyết ở gân ở xương, đưa các yếu tô"gầy bệnh (phong, hàn, thấp, nhiệt) ra ngoài và đề phòng chông lại các hiện tượng báo động sự tái phát của bệnh khớp xương. Quan niệm về chẩn đoán: - Y học cổ truyền chẩn đoán bệnh dựa trên quan sát, hỏi và thăm khám người bệnh, riêng đối với bệnh lý khớp xương, dựa ưên nguyên nhân gây bệnh tùy thuộc vào biểu hiện chứng trội mà chẩn đoán bệnh như: biểu hiện đau không cố định, di chuyển từ nơi này sang nơi khác, kèm theo sỢ gió, nổi mẩn ngứa... thì được chẩn đoán là phong tý và như thế sẽ có nhiệt tý, thấp tý, hàn tý... - Ngoài ra, việc chẩn đoán còn dựa trên các chức năng tạng phủ của cơ thể, tùy thuộc vào triệu chủng sẽ có chẩn đoán tạng bệnh kèm theo như can thận hư, tâm tỳ hư... - Trên lâm sàng, thường bệnh nhân có biểu hiện các triệu chứng phôi hỢp, ít khi tách bạch từng biểu hiện riêng biệt, nên thực tế lâm sàng thường có các chẩn đoán bệnh lý như: phong hàn thấp tý, phong thấp nhiệt tý, chứng tý can thận âm hư... Quan niệm về điều trị: - Quan niệm sưng - đau khớp xương là do tắc nghẽn sự vận hành của khí huyết, và do chức năng tạng phủ suy yếu ảnh hưởng đến việc tạo ra khí huyết, làm cho khí huyết giảm sút 72 không nuôi dưỡng gân mạch đầy đủ, gây ra đau nhức khớp xưdng nên việc điều trị nhằm vào mục tiêu giải tỏa sự tắc nghẽn, đuổi nguyên nhân gây bệnh ra ngoài và bổ dưỡng khí huyết - mạnh gân xương. - Các phương pháp điều trị bao gồm từ không dùng thuôc như: tập luyện vận động, dưỡng sinh, xoa bóp, chườm nóng, ăn uô"ng và châm cứu, đến việc dùng thuốc vào điều trị bên ngoài như đắp bó thuôc ngoài khớp sưng đau đến uô"ng trong, sử dụng các loại thực vật, động vật và khoáng chất vào điều trị. - Trong việc điều trị, các thầy thuốc Y học cổ truyền còn chú ý đến bệnh mới mắc hay bệnh đã lâu ngày, hoặc tái phát nhiều lần. Nếu mới mắc thì dùng các phương pháp để loại bỏ yếu tô' gây bệnh (phong, hàn, thâ'p) là chính, nếu bệnh lâu ngày hay tái phát nhiều lần thì vừa phù chính (nâng đỡ tổng trạng, bổ khí huyết), vừa loại bỏ yếu tô'gây bệnh để tránh tái phát và đề phòng những biến chứng và di chứng về sau. II. Điều trị bệnh khớp xương bằng Y học cổ truyền 1. B ệ n h k h ớ p k h ô n g có b iể u h iệ n sư n g, n ó n g , đỏ - Triệu chứng chung là đau mỏi các khớp, mưa lạnh, ẩm thâ'p đau tăng, thường hay tái phát mỗi khi thay đổi thời tiết. Bệnh âm ỉ kéo dài, thường kèm theo các rô'i loạn khác như rô'i loạn tiêu hóa, mất ngủ, ăn uống kém... - Riêng cho từng thể bệnh lâm sàng: nếu thiên về phong chứng sẽ có thêm triệu chứng như: đau di chuyển các khớp, đau nhiều khớp thường là các khớp phần trên cơ thể như cổ, 73 vai, khuỷu tay, cổ tay, bàn tay, ngón tay, đau đầu, sỢ gió, rêu lưỡi trắng. Nếu thiên về thấp chứng thêm các triệu chứng: đau cô" định tại các khớp bệnh, không di chuyển, kèm theo tê nặng mỏi là chủ yếu. Nếu thiên về hàn chứng thì đau nhiều về đêm, trời lạnh đau tăng, chườm nóng giảm đau, đau kiểu co thắt và buô"t. - Điều trị: 1.1. Nguyên tắc chung: • Ăn uống đầy đủ chất, không kiêng khem quá đáng nếu không có yêu cầu của thầy thuốc, chú ý ăn thức ăn giàu đạm, nhiều khoáng chất và vitamin, uô"ng nước đủ mỗi ngày trung bình từ 1,2 lít trở lên, không ăn uô"ng nhiều châ"t kích thích hoặc khó tiêu. • Tập luyện nhẹ: như đi bộ, tập thái cực quyền, tập dưỡng sinh. • Đi gậy nếu là đau khớp gối hoặc khớp háng. • Chườm muôi nóng vào các khớp đau như cột sông, nhượng chân, vai, hoặc dùng đèn hồng ngoại chiếu vào khớp đau, chú ý liều lượng về thời gian chiếu đèn, tránh biến chứng phỏng da cho bệnh nhân. • Xoa bóp để tăng cường sự vận hành của khí huyết. • Châm cứu giúp giảm đau, điều chỉnh sự tắc nghẽn khí huyết và bổ dưỡng. • Dùng thuôc theo biện chứng luận trị. 74 1.2. Điều trị cụ thể: 1.2.1. Bài thuốc chung - Lá lốt 12g - Quế chi 12g - Cỏ xước 16g - Hà thủ ô 12g - Mắc cỡ 12g - Thiên niên kiện 12g - Thổ phục linh 12g - Sinh địa 20g - Công thức huyệt chung: áp thống điểm tại chỗ và quanh khớp đau. 1.2.2. Gia giảm theo từng trường hỢp: a. Nếu là phong chứng trội: • Dùng bài thuốc chung ưên gia thêm các vị như: phòng phong, khương hoạt mỗi vị thuôh 12g. • Công thức huyệt dùng áp thông chung như trên và châm thêm các huyệt như: hỢp cốc, phong môn, phong trì, huyết hải, túc tam lý, cách du. b. Nếu là thấp chứng trội: • Dùng bài thuôh chimg nêu trên gia thêm: ý dĩ 16g, ngũ gia bì 12g, tỳ giải 16g. • Châm cứu dùng áp thống chung như trên, châm thêm 75 các huyệt như: túc tam lý, tam âm giao, tỳ du, thái khuê, huyết hải. • Nếu mắc bệnh đã lâu và tái phát nhiều lần có thể dùng bài thuôc: Khương hoạt 8g Xích thược 12g Hoàng kỳ 12g Cam thảo 6g Đại táo 12g Phòng phong 8g Khương hoàng 12g Đương quy 8g Gừng 4g c. Nếu là hàn chứng trội: • Dùng bài thuốc chung nêu trên, gia thêm các vị như: can khương 4g, phụ tử 8g, xuyên khung 12g. • Châm cứu: dùng công thức chung trên và cứu ấm thêm các huyệt như: quan nguyên, khí hải, túc tam lý, tam âm giao. 1.3. Phòng tránh tái phát: Có thể dùng bài thuôc thấp khớp kinh điển là bài độc hoạt tang ký sinh thang gia giảm gồm các vị thuôc sau: đột hoạt 8g, phòng phong 8g, tang ký sinh 12g, tần giao 8g, tế tân 4g, ngríu tất 8g, đỗ trọng 8g, đương quy 12g, bạch thược 12g, xuyên 76 khung 8g, sinh địa 12g, đảng sâm 12g, phục linh 9g, cam thảo 6g, quế tâm 4g. 2. B ệ n h k h ớ p có sư n g, n ó n g , đ ỏ ; 2.1. Giai đoạn cấp tính Y học cổ truyền gọi là phong thấp nhiệt tý Triệu chứng: các khớp sưng, nóng, đỏ và đau (hay xuất hiện đối xứng), cự án (ấn vào bụng thấy dau), ngày nhẹ đêm nặng, co duỗi cử động khó khăn, sô"t ra mồ hôi, rêu lưỡi vàng mỏng, chất lưỡi đỏ, nước tiểu vàng. Bài thuốc: Bài 1: Bạch hổ quế chi thang gia vị: Thạch cao 20g, Quế chi 6g Tri mẫu 12g, Hoàng bá 12g Thương truật 8g, Kim ngân 20g Tang chỉ 12g, Phòng kỷ 12g Ngạnh mễ 12g Sắc uông ngày 1 thang. Nếu có hồng ban hoặc khớp sưng đỏ nhiều, gia thêm đan bì 12g, xích thược 8g, sinh địa 20g. Bài 2: Quế chi thược dưỢc tri mẫu thang gia vỊ: Quế chi 8g, Tri mẫu 12g Bạch thưỢc 12g, Bạch truật 12g Cam thảo 6g, Phòng phong 12g Ma hoàng 8g, Kim ngân hoa 16g 77 Liên kiều 12g Sắc uống ngày 1 thang. Nếu các khđp sưng đau kéo dài, sôt nhẹ, nhiều mồ hôi, miệng khô, chất lưỡi đỏ, mạch tế sác, Y học cổ truyền gọi là thấp nhiệt thương âm. vẫn dùng các bài thuôc trên, bỗ quế chi gia thêm các thuôc bổ âm như sinh địa, huyền sâm, địa cốt bì, sa sâm, miết giáp, thạch hộc... Châm cứu: châm các huyệt tại các khớp sưng đau và vùng lân cận, toàn thần châm huyệt hỢp cốc, phong môn, túc tam lý, huyết hải, đại chùy... 2.2. Giai doạn mãn tính có thêm các biến chứng như biến dạng khớp, teo cơ, dính cứng khớp: Dùng các bài thuôc ở phần trên, thêm các vị thuôc sau: Nam tinh chế 8g, Xuyên sơn giáp 8g Bạch giới tử sao 8g, Đào nhân 8g Bạch cương tàm 12g, Hồng hoa 8g Châm cứu: châm các huyệt như phần trên. Xoa bóp: tại các khớp bằng các thủ thuật ấn, day, lần, véo các khớp và các cơ quan khớp. Vận động: vừa xoa bóp vừa vận động các khớp theo các tư thế động tác cơ năng. Vận động từng bước, dộng viên người bệnh chịu đựng, dần dần tới lúc các khớp hồi phục các động tác cơ năng. 78 Xoa bóp vận động là phương pháp chủ yếu và quyết định kết quả chữa bệnh trong giai đoạn này. 2.3. Đề phòng bệnh thấp tái phát 2.3.1. Dùng thuôc uô"ng phòng: Như đã trình bày ở trên, bệnh do các yếu tô’ phong, hàn, thấp, nhiệt xâm nhập vào cơ thể, trong điều kiện cơ thể người bệnh bẩm tô’ âm hư, huvết nhiệt, chính khí hư suy mà gây bệnh hoặc tái phát; nên ngoài việc điều trị để phòng tránh tái phát, sau khi bệnh đã ổn định có thể dùng thuôc như sau: Bài thuôc: Độc hoạt tang ký sinh thang. Độc hoạt ký sinh thang dạng bột hay dạng trà hoặc dạng thang thuốc sắc để bổ can thận, bổ khí huyết. Độc hoạt 12g Ngưu tất 12g Phòng phong 12g Đỗ trọng 12g Tang ký sinh Ig Quê chi 8g Tê’ tân 8g Sinh địa 12g Tần giao 8g Bạch thưỢc 12g Đương quy 8g Cam thảo 6g Đảng sâm 12g Phụ tử chê’ 8g Phục linh 12g 2.3.2. Xoa bóp, luyện tập thường xuyên, tự rèn luyện để cơ chế thích ứng dần với mọi hoàn cảnh thời tiết: lạnh, ẩm thấp, gió, mưa... 79 Tự DÙNG THUỐC TRỊ BỆNH KHỚP CÓ THỂ NGUY HIỂM TÍNH MẠNG Loét dạ dày, xuất huyết tiêu hóa, rối loạn nhịp tim, tụt huyết áp thậm chí tử vong là những tai biến thường thâỳ ở những bệnh nhân mác chứng cơ xương khớp tự dùng thuốc mà không qua hướng dần của bác sĩ. Thông kê từ Bệnh viện Chợ Rẩy và Bệnh viện Nguyễn Tri Phương (TP HCM], mỗi năm có đến hàng trăm bệnh nhân mắc cơ xương khớp phải nhập viện cấp cứu vì tai biến sau dùng thuôc. Đa sô" trường hỢp là bệnh nhân mắc cơ xương khớp nhưng đồng thời có tiền càn các bệnh hen suyễn, bệnh mãn tính về tim mạch, thận, gan và nhiều nhâ"t là đau dạ dày. Theo Tiến sĩ Lê Anh Thư, Trưởng Khoa Nội cơ Xương khớp, Bệnh viện Chợ Rầy, nguyên nhân gây tai biến chủ yếu do thuôc trị cơ xương khớp. Bà Thư cho biết, do biểu hiện đặc trưng của bệnh là đau nhức nên các thuôc chông viêm, giảm đau và hạ sô’t đưỢc dùng để điều trị các đợt viêm khớp cấp tính và mãn tính là hỢp lý, tuy nhiên cần phải dùng đúng thuôc đúng liều thì mới hiệu quả hoàn toàn. 80 “Hầu hết bệnh nhân cứ thấy đau là uống thuốc giảm đau, sô" khác sau một lần khám, nghe bác sĩ bảo bị bệnh khớp thì tự ý về nhà mua thuốc mà không tuân theo hướng dẫn, điều này hết sức nguy hại vì một sô" thuốc tuy trị bệnh khớp nhưng lại kích thích bệnh lý khác phát triển”, bà Thư nói. Theo bà Thư, hiện có hai nhóm thuốc thường đưỢc người bệnh sử dụng. Thuôc giảm đau đơn thuần bao gồm Aspirin, Idarac, Tramadol, Paracetamol... đưỢc bày bán rộng rãi tại các nhà thuôc. Nhóm thuôc này giúp hạ cơn đau nhức tạm thời, nhưng nếu lạm dụng dễ bị lờn thuốc hoặc cũng có thể gây các phản ứng phụ như nổi mày đay, đỏ da toàn thân... Loại thứ hai thuộc nhóm kháng viêm đặc trị. Nhóm thuôc này mang lại kết quả điều ữị cao nhưng rất dễ gây biến chứng, nhất là những bệnh nhân có sẫn bệnh tiêu hóa và tim mạch. Còn theo bác sĩ Thái Thị Hồng Ánh, Khoa Nội cơ Xương khớp, Bệnh viện Nguyễn Tri Phương, nguy hiểm hơn cả là những trường hỢp vì quá đau nhức nên uống cùng lúc nhiều thứ thuôc đặc trị khác nhau, hoặc sử dụng lại những đơn thuôc cũ hay đơn thuô"c của một người khác có triệu chứng bệnh tương tự. Việc dùng thuôc như vậy đưa đến việc bệnh nhân vào viện trễ, bị những biến chứng nặng của bệnh hay phản ứng phụ nguy hiểm của thuôc, có thể gây nguy hiểm đến tính mạng. Cách tốt nhâ"t để tránh tai biến, theo bác sĩ Ánh là ngay từ khi phát hiện bệnh, bệnh nhân nên đến khám tại các bệnh viện có chuyên khoa cơ xương khớp để được tư vân cụ thể loại tlmôc nên dùng và liều lượng. 81